Hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên

Phần mở đầu 1-Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang đứng trước một sự thách thức lớn, đó là quy luật cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành, đồng thời, mở rộng thị trường, áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có như vậy, quá trình sản xuất được liên tục, tăng nhan

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vòng quay vốn và thực hiện quá trình sản xuất tiếp theo. Kế toán với vai trò như một công cụ đắc lực của doanh nghiệp có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho các nhà quản lý. Trong đó bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ một vai trò quan trọng. Thực hiện tốt công tác quản lý chính vì vậy hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay. Qua quá trình học tập và nghiên cứu cộng với thời gian thực tập tại xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên- Công ty Thực phẩm Hà nội, tôi thấy công tác kế toán bán hàng và định kết quả bán hàng của xí nghiệp, bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại một số những vướng mắc cần khắc phục. Do đó tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên”. 2-Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, và trên cơ sở thực tiễn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên . Từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng của công ty nói riêng cũng như đối với hệ thống các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá nói chung. 4-Phạm vi nghiên cứu: Công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp Chế biến thực phẩm Lương Yên. 5-Phương pháp nghiên cứu: -Dựa trên cơ sở quan điểm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. -Phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, kết hợp chặt chẽ lôgíc và lịch sử. Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Phần II : Thực trạng công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp Chế biến thực phẩm lương Yên Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên. Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. I-Khái quát chung về công tác bán hàng và kế toán bán hàng Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tổ quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Bán hàng là khâu thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nới tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối, một bên là tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của mình nên việc tiêu thụ được thực hiện dưới nhiều phương thức, hình thức khác nhau. Nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận để tồn tại và phát triển. 1. Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp : 1.1. Bán buôn. Bao gồm hai hình thức: - Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển thẳng: là doanh nghiệp thương mại khi mua hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua tại kho người bán. sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa được chấp nhận là tiêu thụ. 1.2. Phương thức bán lẻ. Có 5 hình thức: - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền. - Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận bàng ở quầy hàng hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày. - Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân viên gán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ. - Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách. - Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn). 1.3. Phương thức gửi đại lý bán: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 2- Một số khái niệm trong kế toán bán hàng 2.1 Thời điểm ghi nhận doanh thu Hạch toán doanh sau khi bán hàng ở các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc sau: Khi có sản phẩm tiêu thụ, kế toán phải ghi doanh thu của số sản phẩm đó. Các trường hợp bán hàng trực tiếp tức là khách hàng tiến hành kiểm nhận hàng và làm thủ tục thanh toán tại doanh nghiệp thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng. Còn những trường hợp gửi bán thì thời điểm ghi doanh thu là khi kế toán nhận được các chứng từ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của khách hàng. Doanh thu bán hàng có thể xác định theo giá bán có thuế hoặc không có thuế GTGT tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại doanh nghiệp. 2.2-Doanh thu bán hàng Khi doanh nghiệp bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, tổng giá trị được thực hiện gọi là doanh thu bán hàng , còn số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ (Kể cả số doanh thu bị chiết khấu, doanh thu của hàng bán bị trả lại và phần giảm giá cho người mua đã chấp thuận nhưng chưa được ghi trên hoá đơn) gọi là tổng số doanh thu. Tổng số doanh thu sau khi đã trừ đi sau khi trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (hoặc thuế VAT) được gọi là doanh thu thuần. Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng là tài khoản 511, dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. 2.3-Các khoản giảm doanh thu Để thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán tiền hàng, các doanh nghiệp thường xác định một tỷ lệ thưởng cho người mua và gọi là chiết khấu bán hàng (Chiết khấu thanh toán). Chiết khấu bán hàng là số tiền thưởng tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định. Ngoài ra, trong quá trình mua hàng, người mua còn được hưởng khoản giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như; hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng…v..v. (Do chủ quan của doanh nghiệp). Giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản hồi khấu và bớt giá. Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) còn bớt giá là khoản giảm thưởng (giảm trừ) trên giá bán hàng thông thường vì mua khối lượng lớn hàng trong một đợt. Trong quá trình tiêu thụ, còn phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chối, trả lại do người người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại v.v.. 2.4 -Lãi gộp Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ thường được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi gộp và lợi tức thuần về tiêu thụ. Lãi gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán và còn được gọi là lãi thương m ại hay lợi tức gộp., còn lợi tức thuần về tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và còn gọi là lãi hoặc lỗ về tiêu thụ. 3- Các loại chi phí trong kế toán bán hàng 3.1-Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ, các khoản chi phí kế toán tiến hành tập hợp, phản ánh trên TK 641- Chi phí bán hàng. Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có -Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng -Kết chuyển chi phí bán hàng TK 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng nội dung, yếu tố chi phí sau: 6411 Chi phí nhân viên Theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…. Của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ. 6412 Chi phí vật liệu bao bì Bao gồm các chi phí liên quan đến bán hàng như vật liệu bao gói, nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng hoá, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên, vật liệu dùng cho sửa chữa nhà cửa.v..v 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng Là các chi phíphục vụ cho bán hàng như các dụng cụ cân đong, đo, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay… 6414 Chi phí khấu hao tài sản cố định Là chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng. 6415 Chi phí bảo hành Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ. 6416 Chi phí dịch vụ mua ngoài Bao gồm những dịch vụ mua ngoài liên quan đến khâu bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, hoa hồng uỷ thác xuất khẩu..vv 6417 Chi phí bằng tiền khác Gồm những chi phí chưa kể ở trên phát sinh trong khâu bán hàng như chi phí giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí tiếp khách… 3.2-Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Khi phát sinh, các chi phí này được tập hợp theo từng yếu tố; chẳng hạn chi phí nhân viên, chi phí vật liệu..v..v. Hách toán chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh ở TK 642. Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh Bên có – Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tết thành các tiều khoản 6421 Chi phí nhân viên quản lý Gồm các khoản tiền lương và phụ cấp của nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT.. theo tỷ lệ quy định với số tiền lương phát sinh. 6422 Chi phí vật liệu quản lý Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho quả lý như văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý, nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng dùng cho phương tiện vận chuyển chung… 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng Theo dõi các chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng như bàn, ghế, máy tính cá nhân, phích nước… 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp 6425 Thuế, phí và lệ phí Phản ánh các chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế nhà đất, thuế môn bài, lệ phí giao thông… 6426 Chi phí dự phòng Dùng theo dõi các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như điên, nước, điện thoại… 6428 Chi phí bằng tiền khác II- Kế toán Bán hàng 1-Hạch toán kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng. - Hoá đơn GTGT. - Hoá đơn bán hàng. - Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù. - Bảng kê bán lẻ. - Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu... 1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng. - Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế) Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm. Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm. Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho. - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, nhờ đại lý, ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán. + Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. - Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ. + Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết chuyển trừ vào doanh thu). + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được chi tiết thành 4 tiểu khoản. + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm. + Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. + Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. - Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn... Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tiểu khoản. + Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm. + Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. (Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511) - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ). Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK 112... 1.3. Trình tự hạch toán. TK 155 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (2) * Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau. (1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn. (2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. Phương thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau. TK 155- Kho TK 155- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112... (1) TK 3331 (3) (2) (1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ. (2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ. TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (3) (2) (1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán. (2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức bán hàng trả góp: TK 511 TK 33311 TK 711 (1) (2) (3) TK 511 (5) TK 111, 112 (4) (6) (1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT). (2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay. (3) Lợi tức trả chậm. (4) Số tiền người mua trả lần đầu. (5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua. (6) Thu tiền của người mua các kỳ sau. * Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi) TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641 (1) TK 3331 (3) (2a) (2b)) TK 111,112 TK 113 (1331) (1) Xuất kho hàng hoá gửi bán. (2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ. (2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp, hoa hồng cho bên nhận đại lý. (3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có). TK 033 - Nhận - Bán - Trả lại TK 511 Hoa hồng đại lý được hưởng TK 331 Phải trả cho chủ hàng Tổng tiền hàng TK 111, 112 Thanh toán tiền cho chủ hàng - Đối với bên nhận đại lý. 2.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 2.1. Các tài khoản kế toán sử dụng. - Tài khoản 155 - Thành phẩm Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 631 - Giá thành Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ. - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 154 ... 2.2. Trình tự hạch toán: TK 155,157 TK 632 (1) (2) TK 154 TK 631 (3) (4) (5) (6) TK 911 TK 531,532 TK 511 (7) TK 131,... (8) TK 3331 (9) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ. Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ. Kết chuyển các khoản giảm trừ. Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Phản ánh hàng hoá được coi là tiêu thụ. 3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. 3.1. Chiết khấu bán hàng. - Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp. - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đã chấp thuận với khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán vào TK 811. Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tiểu khoản: + TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá. + TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm. + TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131,... TK 521 TK 811 Các khoản chiết khấu phát sinh trong kỳ Kết chuyển toàn bộ chiết khấu 3.2. Hàng bán bị trả lại. - Nội dung: là những hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách. - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại. Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đươch xác định là tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán. TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511 (1) (3) (4) TK 131 (2) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho. Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT). Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu. 3.3. Giảm giá hàng bán. - Nội dung: Giảm giá hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán. Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131 TK 532 TK 511 Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trong kỳ Kết chuyển số giảm trừ doanh thu 3.4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nước trong kỳ kế toán. - Quy định kế toán của TK 333. + Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán về số thuế phải nộp trên cơ sở các thông báo của cơ quan thế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp. + Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Mọi thắc mắc và khiếu nại (nếu có) về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo cần được giải quyết kịp thời theo quy định, không được vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế. + Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp. + Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán. - Nội dung kết cấu của TK 333. + Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nước. + Bên Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước. + Số dư bên Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước. Trong trường hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp được xét miễn giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu. III-Hạch toán xác định kết quả bán hàng 1- Khái niệm và phương pháp xác định Kết quả của hoạt động sản xuất- kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp là kết quả của hoạt động về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua các chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Như vậy, để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ, bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu thuần, về giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. 2- Hạch toán chi phí bán hàng. - Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 7 tiểu khoản. TK 6411 - Chi phí nhân viên. TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì. TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6415 - Chi phí bảo hành. TK 6416 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6417 - Chi phí bằng tiền khác. - Trình tự hạch toán. TK 334,338 TK 641 TK 911 (1) TK 152 (611) (2) (8) TK 142 (10) (9) TK 214 (3) TK 153 (611) (4a) TK 153 (4b) TK 142 (5) TK 133 TK 111,112,331 TK 142 (6b) (6a) TK 335 (7b) (7a) Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng. Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng. Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng. (4a) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần. (4b) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần. (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài. (6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh. (6b) Phân bổ chi phí trước. (7a) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. (7b) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế. (8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính vào chi phí bán hàng trong kỳ. (9) Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau. (10) Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau. 3- Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. - Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà khoong tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí. TK 6426 - Chi phí dự phòng. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. - Trình tự hạch toán TK 334,338 Chi phí vật liệu dụng cụ TK 152,153 Chi phí nhân viên TK 642 Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111,152,1388 TK 214 Chi phí khấu hao Chi phí theo dự toán TK 335,1421 TK 333 Thuế, phí, lệ phí TK 139,159 Trích lập dự phòng, phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 333 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 1422 Chờ kết chuyển Kết chuyển vào kỳ sau TK 911 Trừ vào kết quả 3- Hạch toán xác định kết quả kinh doanh. 3.1 Các tài khoản sử dụng. - Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận). Bên Có: - Tổng số doanh nghiệp thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. - Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ). Tài khoản 421 - Lãi chưa phân phối. Bên Nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận. Bên Có: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xử lý các khoản lỗ về kinh doanh. Số dư bên Có: Số lãi chưa phân phối, sử dụng. Tài khoản 421 chia thành 2 tiểu khoản TK 4211 - Lãi năm trước. TK 4212 - Lãi năm nay. -Trình tự hạch toán TK 632 (2) TK 911 (1) TK 511,512 TK 641 (3) TK 642 (4) TK 1422 (5) TK 421 (7) (6) Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ. Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Kết chuyển chi phs bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này. Kết chuyển kết quả lãi. Kết chuyển kết quả lỗ. Phần II Thực trạng công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp Chế biến thực phẩm lương Yên I-Khái quát về xí nghiệp chế biến thực phẩm lương Yên 1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp thực phẩm Lương Yên Xí nghiệp thực phẩm Lương yên là một đơn vị thành viên của công ty thực phẩm Hà nội, là một xí nghiệp chủ chốt của công ty, chuyên chế biến các đồ hộp đông lạnh, thức ăn sẵn và cung cấp một số mặt hàng thực phẩm tươi sống cho người tiêu dùng. Được quyết định thành lập vào ngày 12/7/1994, dưới hình thức là một xưởng chế biến lương thực thực phẩm. Tháng 3/2001 khi qui mô sản xuất ngày càng lớn hơn, xưởng càng ngày càng phát triển mạnh hơn để hoà nhịp được với thị trường kinh doanh, Công ty quyết định đổi tên xưởng chế biến thực phẩm Lương Yên thành xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên. Từ một xưởng sản xuất nhỏ trở thành một xí nghiệp có quy mô sản xuất lớn, đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng đông hơn, tay nghề vững vàng hơn, trình độ đại học kỹ sư, cử nhân ngày càng nhiều, máy móc thiết bị ngày càng được sửa chửa, nâng cấp chu toàn. Chính vì vậy xí nghiệp đến nay phát triển tương đối mạnh, những mặt hàng sản xuất đưa ra tiêu thụ trên thị trường ngày càng rộng rãi hơn và được người tiêu dùng tin tưởng. 2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên - Công ty thực phẩm Hà Nội. + Chủ yếu sản xuất chế biến các mặt hàng thực phẩm, đồ hộp, thức ăn sẵn, như chế biến các loại nem truyền thống của công ty. Nem cua bể, nem gà,, chả giò rế, tôm cuốn rế, bánh há cảo, bánh cảo, tôm bao bột, giò, các loại v.v... Xí nghiệp cung cấp hàng thực phẩm tươi sống như: Thịt lợn sạch, ngoài ra xí nghiệp còn có kho bảo quản lạnh các mặt hàng thực phẩm, cho thuê kho đáp ứng với nhu cầu khách hàng. Trên cơ sở đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trên thị trường xí nghiệp luôn cung cấp đúng mẫu mã, kiểu cách đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình tới tận tay người tiêu dùng. + Tổ chức thực hiện bán buôn, bán lẻ kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ tới các đại lý, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong các lĩnh vực thuộc phạm vị kinh doanh theo ddúng quy định pháp luật. 3._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT429.doc
Tài liệu liên quan