Hoàn thiện công tác Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Kính Đáp Cầu Bắc Ninh (54tr)

Lời mở đầu Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kế toán với tư cách là công cụ quản lý ngày càng được khai thác tối đa sức mạnh và linh hoạt của nó nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm soát sự vận hành của nền kinh tế trong hiện thực phong phú và đa chiều. Đi đôi với sự đổi mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo ra cho kế toán một bộ mặt mới khẳng định được vị trí của kế toán trong các công cụ quản lý. Trong nền kinh tế thị trường hiệ

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Kính Đáp Cầu Bắc Ninh (54tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nay, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đứng trong một môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh về vốn, về kĩ thuật, về quy trình công nghệ, về năng lực quản lý, về lao động để mang lại lợi nhuận ngày một cao. Đó là một quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế thị trường. Để đứng vững trong kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sức lao động là yếu tố quyết định vì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước hết nhờ lao động của con người. Để duy trì được yếu tố lao động trong từng doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý đúng chính sách về lao động tiền lương. Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên là khoản tiền thù lao để bù đắp cho sức lao động đã hao phí, nhờ đó người lao động có những điều kiện cần thiết để sinh hoạt hàng ngày cũng như đời sống tinh thần của bản thân và gia đình được nâng cao. Bên cạnh đó, họ còn tái sản xuất và phát triển khả năng của cá nhân, tích cực sản xuất vật chất cho xã hội. Để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động, mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch và chế độ trả lương sao cho thoả đáng với sức lao động mà người lao động bỏ ra. Nhận rõ được tầm quan trọng của kế hoạch lao động tiền lương và các khoản trích theo lương, sau quá trình thực tập tại Công Ty Kính Đáp Cầu em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Kính Đáp Cầu Bắc Ninh”. Đề tài này dược thực hiện với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Đỗ Thị Phương, và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công Ty Kính Đáp Cầu. Nội dung của luận văn bao gồm các phần sau: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương II: Thực trạng kế toấn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Chương III: Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Chương I Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp I. Những vấn đề chung về lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Khái niệm, ý nghĩa của lao động- tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1. Lao động. Lao động là hoạt động của con người, sử dụng tư liệu sản xuất tác động vào môi trường tạo ra sản phẩm, hàng hoá hoặc đem lại hiệu quả của công tác quản lý. Trong lao động, người lao động( công nhân viên chức ) có vai trò quan trọng nhất. Họ là những người trực tiếp tham gia vào quản trị hoạt động kinh doanh hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng của xã hội. 1.2. Tiền lương. Tiền lương là phương tiện để tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Nó là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, do vậy mà tiền lương không chỉ đảm bảo cho cá nhân người lao động mà nó còn phải đảm bảo cuộc sống cho cả gia đình họ. Xuất phát từ đó mà Nhà nước phải quy định mức lương cơ bản để có thể đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động và gia đình của họ trong điều kiện bình thường. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, nó kích thích vật chất đối với người lao động làm cho họ lao động một cách tích cực, có kỷ luật với chất lượng và kết quả ngày càng cao. Để thực hiện chức năng này thì việc trả lương phải gắn với kết quả theo nguyên tắc: Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động không làm không hưởng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công việc của người lao động và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà có thể áp dụng các hình thức trả lương phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Hiện nay, việc trả lương cho người lao động được tiến hành theo các hình thức trả lương chủ yếu sau: Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoán… 1.3. Các khoản trích theo lương. Ngoài tiền lương được trả để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, để bảo vệ sức khoẻ, chăm lo đến đời sống cho người lao động theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh gồm các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ. 1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội. Theo chế độ Nhà Nước quy định, BHXH được hình thành bằng cách tính hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả CNVC trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn: Người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lương cơ bản người tham gia BHXH trong doanh nghiệp, người lao động đóng 5% trên tổng tiền lương cơ bản và trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ này được quản lý tập trung ở Bộ LĐ-TB-XH thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo ngành dọc. Tại doanh nghiệp, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho CBCNV bị ốm đau, thai sản… trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý BHXH. 1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế. Quỹ BHYT được trích lập 3% tổng mức lương cơ bản, trong đó có 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lao động đóng 1% trên tổng tiền lương cơ bản và trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT được nộp cơ quan chuyên trách dưới hình thức mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV như khám bệnh, viện phí… 1.3.3. Kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn là phần kinh phí nhằm tạo ra một khoản ngân quỹ cho hoạt độn công đoàn. Quỹ này được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% trên tổng tiền lương thực tế, trong đó một phần nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, một phần để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại các doanh nghiệp. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương. 2. Quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả. Quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoán. - Tiền lương trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi học tạp tự vệ, hội nghị, nghỉ phép năm,… - Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại,… - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên,… - Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ: - Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động,… + Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, tập tự vệ và lương trả cho thời gian công nhân nghỉ phép năm theo chế độ. Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn liền tiền lương với năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải thấp hơn tốc độ tăng tiền lương. 2.1. Hình thức trả lương. 2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian. Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động, lương cấp bậc (Chức danh) thang lương (hệ số lương) mà Nhà Nước quy định. Hình thức trả lương này thường áp dụng cho các lao động làm những công việc ổn định như cán bộ công nhân viên làm trong văn phòng. Tiền lương tháng: Tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng = Số ngày làm việc thực tế của người lao động trong tháng x Đơn giá lương ngày áp dụng để trả cho công nhân viên làm công tác hành chính và quản lý kinh tế. * Tiền lương tuần: Tiền lương phải trả cho người lao động trong tuần = Số ngày làm việc thực tế của người lao động trong tuần x Đơn giá lương ngày Tiền lương phải trả cho người lao động trong tuần = Tiền lương tháng x 12 tháng 52 tuần * Tiền lương ngày: Được tính bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày (8 giờ). Tiền lương giờ áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. Để khuyến khích người lao động trong việc sáng tạo, tăng năng suất lao động mà có thể đùng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn hay trả lương theo thời gian có thưởng. * Tiền lương trả theo thời gian giản đơn: Tiền lương trả theo thời gian giản đơn = Số thời gian làm việc thực tế x Đơn giá lương ngày * Tiền lương trả theo thời gian có thưởng: Là tiền lương trả theo thời gian giản đơn kết hợp với các chế độ thưởng thường xuyên từ quỹ lương. Tiền thưởng có thể do người lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh, thưởng do kết quả công tác, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí… 2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm đó. Việc trả lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo các hình thức sau: * Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương trả cho công nhân viên = Đơn giá tiền lương công nhân phụ x Mức độ hoàn thành sản phẩm của công nhân chính * Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng thích hợp như: Thưởng tăng năng suất lao động, do nâng cao chất lượng sản phẩm… * Tiền lương khoán sản phẩm: Tiền lương trả cho công nhân hay nhóm được quy định trước cho một khối lượng công việc, sản phẩm nhất định theo đơn giá khoán. * Tiền lương theo sản phẩm nhóm lao động: Doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo nhóm (…,xưởng…) sau đó tiền lương nhóm được chia cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian làm việc thực tế của từng người. * Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến; Người lao động được hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với năng suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm. Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy sáng kiến. 2.2. Một số hình thức trả lương khác. Ngoài hai hình thức trả lương trên doanh nghiệp còn áp dụng hình thức trả lương sau: - Tiền lương tính theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng. - Tiền lương tính theo định mức biên độ. - Tiền lương chức vụ cho cán bộ CNV quản lý. II. Nội dung kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương 1.Nội dung hạch toán lao động. 1.1. Phân loại lao động Do lao động trong công ty là đa dạng và luôn biến động nên để cho việc quản lý số lượng người lao động và hạch toán kết quả lao động được chính xác kịp thời và phản ánh đúng trình độ cũng như năng xuất, chất lượng lao động thì cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những dặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: Phân theo thời gian lao động gồm: + Lao động thường xuyên trong danh sách (gồm các hoạt động dài hạn và ngắn hạn). + Lao độmg tạm thời mang tính thời vụ. * Theo quan hệ với quá trình sản xuất: + Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ. Lao động trực tiếp sản xuất bao gồm những người thực hiện điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất ra sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp), những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền sản xuất). + Lao động gián tiếp: Là bộ phận lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc, cán bộ các phòng ban…), nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư…). *Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: + Lao động thực hiện chức năng chế biến bao gồm những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp váo quả trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng. + Lao động thực hiện chức năng bán hàng là những người lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nhân viên bán hàng, nghiên cứu thị trượng, quảng cáo tiếp thị, chào hàng,… + Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những người lao động tham gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: giám đốc, nhân viên các phòng ban… 1.2. Hạch toán lao động về mặt số lượng và thời gian. * Hạch toán số lượng lao động: Là việc hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động, theo chuyên môn, cấp bậc công việc, trình độ tay nghề…của công nhân viên để phản ánh số hiện có và sự biến động về lao động trong doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các chế độ về lao động. Việc quản lý sẽ được thực hiện trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp và của từng bộ phận theo mẫu quy định thành hai bản, một bản do phòng lao động quản lý và ghi chép, một bản do phòng kế toán tài chính quản lý và ghi chép. Hạch toán thời gian lao động : Kế toán sử dụng bảng chấm công ( Mẫu 01 – LĐTL ). Bảng chấm công là chứng từ ghi chép quan trọng nhất, bảng này được lập hàng ngày cho từng tổ sản xuất. Tổ trưởng sẽ có trách nhiệm ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công của đơn vị mình về số ngày làm việc, số ngày nghỉ của người lao động, nếu nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…đều phải có chứng từ nghỉ việc do các bộ phận có thẩm quyền cấp và được ghi vào bảng chấm công theo ký hiệu quy định. Cuối tháng người phụ trách tổng cộng và quy ra công có xác nhận của người phụ trách doanh nghiệp rồi gửi lên phòng kế toán làm căn cứ tính lương cho công nhân viên . Ngoài bảng chấm công kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác như bảng thanh toán làm thêm giờ, thiếu nghỉ ốm… những chứng từ này làm cơ sở tính và thanh toán phụ cấp, trợ cấp BHXH cho công nhân viên . 1.3. Hạch toán kết quả lao động : Là việc theo dõi ghi chép kết quả lao động của người công nhân viên, biểu hiện bằng khối lượng công việc đã hoàn thành của từng người và từng bộ phận. Kế toán sử dụng các loại chứng từ là các báo cáo về kết quảlao động như phải giao nhận sản phẩm, hợp đồng lao động giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận lao động hoàn thành… Các chứng từ này do tổ trưởng ký và cán bộ kiểm tra chất lượng xác nhận, sau đó nhân viên hạch toán phân xưởng tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận cuối cùng về phòng tài chính kế toán làm căn cứ tính lương, thưởng cho công nhân viên, đồng thời cũng mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp . 2. Nội dung kế toán tiền lương. 2.1. Chứng từ sử dụng. - Bảng chấm công. - Phiếu nghiệm thu sản phẩm. - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng thanh toán BHXH. - Bảng thanh toán tiền thưởng. - Một số chứng từ khác có liên quan. 2.2. Tài khoản kế toán sử dụng. - Tài khoản 334: “ Phải trả công nhân viên “ dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho CBCNV về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản trợ cấp… kế toán có thể mở các tài khoản cấp 2. - Tài khoản 3341 “ Tiền lương “: Dùng để hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương ( tính vào quỹ lương). - Tài khoản 3342 “ Các khoản khác “: Dùng để hạch toán các khoản trợ cấp, tiền có nguồn bù đắp thêm như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn từ quỹ phúc lợi… Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác: - Tài khoản 111, Tài khoản 112, Tài khoản 138, Tài khoản 333. Tài khoản 338, Tài khoản 622, Tài khoản 627, Tài khoản 641, Tài khoản 642 2.3. Phương pháp kế toán tiền lương ( Xem sơ đồ 1: Hạch toán tiền lương) a. Hàng tháng tính lương phải trả cho CBCNV và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK: 622,627,641,642 Có TK: 334 “ Phải trả cho CBCNV “ b. Tính tiền lương phải trả CNV trong tháng kế toán ghi. Nợ TK 431: “ Quỹ khen thưởng phúc lợi “ Có TK334: “ Phải trả CBCNV “ c. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV: Nợ TK 334: “ Tổng số các khoản khấu trừ “ (c1) Có TK 141: “ Tạm ứng “ (c2) Có TK 138: “ Các khoản phải thu “. (c3) Có TK 333: “Thuế thu nhập cấ nhân phải nộp “. d. Khấu trừ vào BHXH (5%),BHYT (1%). Nợ TK 334: 6% lương cơ bản. Có TK 3383,3384:BHXH, BHYT. e. Trả lương cho CBCNV bằng tiền. Nợ TK 334 Có TK 111, 112 f. Trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng vật tư, sản phẩm. - Ghi nhận giá vốn Nợ TK: 632 Có TK 152, 155 - Ghi nhận giá thanh toán Nợ TK 334 “ Tổng giá thanh toán cho CNV ( có thuế GTGT)” Có TK 512” Giá thanh toán không có thuế GTGT” Có TK 33311 “ Thuế GTGT phải nộp “ g. Các khoản trợ cấp, BHXH phải trả cho người lao động có tính chất như lương. Nợ TK 338 Có TK 334. h. Lương công nhân đi vắng chưa lĩnh doanh nghiệp tạm giữ hộ, kế toán ghi: (h1) Nợ TK 334. Có TK 3388 ( số tiền giữ hộ ) Doanh nghiệp trả tiền lương đã giữ hộ cho công nhân viên: (h2) Nợ TK 3388 Có TK 111 ( số tiền giữ hộ ) i. Trích trước lương công nhân nghỉ phép. - Hàng tháng, khi tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi: (i1) Nợ TK 622 Có TK 335 - Số tiền lương công nhân viên nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi: (i2) Nợ TK 335 Có TK 334 Mức trích trước theo kế hoạch của công nhân SX trực tiếp = Tiền lương thực tế phải trả công nhân SX trực tiếp trong tháng x Tỉ lệ trích trước Cách tính mức trích trước như sau: Tỉ lệ trích trước (%) = Tổng lương phép kế hoạch năm của công nhân SX trực tiếp x 100% Tổng lương cơ bản kế hoạch năm của công nhân SX trực tiếp 3. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương. 3.1. Chứng từ sử dụng. Bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán BHXH. Phiếu nghỉ hưởng BHXH và một số hoá đơn chứng từ liên quan. 3.2. Tài khoản sử dụng. Tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác “ là tài khoản dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp BHXH, BHYT,KPCĐ, trị giá tài sản chờ xử lý và các khoản vay mượn, giữ hộ… TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý. TK 3382: Kinh phí công đoàn. TK 3383: BHXH. TK 3384: BHYT. TK 3388: Phải trả, phải nộp khác. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản như: TK 111, TK 112, TK 138, TK333 3.3.Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương. (Xem sơ đồ 2- Hạch toán các khoản trích theo lương) a. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622,627,641,642. Có TK 3382: KPCĐ bằng 2% lương thực tế. Có TK 3383: BHXH bằng 15% lương thực tế. Có TK 3384: BHYT bằng 2% lương thực tế. b. Khấu trừ vào lương BHXH, BHYT. Nợ TK 334: bằng 6% lương cơ bản của CNV Có TK 3383: BHXH bằng 5% lương cơ bản của CNV. Có TK 3384: BHYT bằng 1% lương cơ bản của CNV. c. Nộp BHXH, mua BHYT, nộp KPCĐ và chi tiêu KPCĐ tại đơn vị. Nợ TK 3382: Nộp 1% cho cơ quan cấp trên , 1% cho chi tiêu tại đơn vị Nợ TK 3383: Bằng 20% lương cơ bản. Nợ TK 3384: Bằng 3% lương cơ bản. Có TK 111, 112 d.Tính số BHXH trả cho cán bộ công nhân viên (d1): Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH,doanh nghiệp được giữ lại một phần để trước sử dụng chi tiêu cho công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 3383 Có TK 334 (d2): Trường hợp toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên, kế toán ghi: Nợ TK 1388 Có TK 334 e. Chi hộ BHXH cho cán bộ công nhân viên những khoản trực tiếp: Nợ TK 338 Có TK 111,112 f. Trường hợp đã trả, đã nộp BHXH, KPCĐ kể cả chi lớn hơn số phảI nộp phải trả, khi được hoàn lại kế toán ghi: Nợ TK 111,112 “ số tiền được cấp bù đã nhận” Có TK 3382, 3383 “ số được cấp bù” g. Thanh toán BHXH cho công nhân viên Nợ TK 334 Có TK 111, 112 Chương II Thực trạng tổ chức kế toán lao động- tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty kính đáp cầu I. Khái quát chung về công ty kính đáp cầu bắc ninh 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Để đáp ứng nhu cầu về kính xây dựng của đất nước, Đảng và Nhà Nước ta đã quyết định xây dựng Nhà máy Kính Đáp Cầu với nhiệm vụ sản xuất kính xây dựng. Dự án xây dựng nhà máy được phê duyệt từ năm 1975 nhưng đến 31/12/1984 công trình xây dựng Nhà máy Kính Đáp Cầu mới chính thhức được khởi công xây dựng. Sau một thời gian được sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô các đơn vị thi công xây dựng và lắp đặt máy thuộc Bộ Xây Dựng, đầu năm 1990 hầu hết các hạng mục công trình chính cơ bản hòn thành. Đến ngày 9/3/1990 Nhà Máy Kính Đáp Cầu đã được Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ký quyết định thành lập số 162/BXD-TCLĐ trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Ngày 17/4/1990 những mét vuông kính đầu tiên đã được kéo lên trước sự vui mừng của cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Ngày 30/7/1994 Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng lại quyết định số 45/BXD-TCLĐ đổi tên Nhà Máy Kính Đáp Cầu Thành Công Ty Kính Đáp Cầu. Công ty Kính Đáp Cầu là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng để giao dịch. Từ khi thành lập Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang thiết bị, mở rộng dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng đòi hỏi cao và phức tạp của khách hàng. Song song với việc đổi mới công nghệ công ty không ngừng nghiên cứu, mở rộng thị trường ra nước ngoài nhằm ký được các hợp đồng với các khách hàng lớn trên thế giới, với số lượng lớn, tạo công việc ổn định cho nhân viên trong công ty tăng thu nhập cải thiện đIều kiện làm việc, tăng nguồn kinh doanh trong Công ty… Vì vậy trong những năm gần đây Công ty đã dạt được một số kết quả đáng kể biểu hiện thông qua các chỉ tiêu sau: Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm. ĐVT: 1.000.000đ Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu 95.025 119.291 130.919 Lợi nhuận 4.028 4.501 5.481 Thu nhập BQ người/tháng 1.100 1.250 1.450 Nộp ngân sách 51.363 5.917 7.358 Giá trị tổng sản lượng 85.694 85.175 124.242 Nhìn vào biểu kết quả đạt được của Công ty trong 3 năm gần đây đã phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, nộp ngân sách Nhà Nước và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đã tăng đáng kể. 2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ: 2.1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý của Công ty: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Kính Đáp Cầu( Sơ đồ 3). Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là Giám đốc, giữ vai trò lãnh đạo và chịu trách nhiệm chung, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, nên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, giữ vai trò chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo đến từng phòng ban, đơn vị… Giúp Giám Đốc còn có 2 phó Giám đốc: - Phó Giám đốc hành chính tiêu thụ chịu trách nhiệm về bộ phận hành chính và công tác tiêu thụ sản phẩm. - Các phó Giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về mặt sản xuất. 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất. Công ty Kính Đáp Cầu là doanh nghiệp đầu tiên ở trong nước sản xuất kinh doanh các sản phẩm kính và sản phẩm sau kính. Sản phẩm của Công ty gồm có nhiều loại khác nhau nhưng chủ yếu là sản phẩm kính trắng. Công nghệ sản xuất do Liên Xô chuyển giao từ năm 1978, sau đó năm 1995 được cải tạo nâng cấp theo công nghệ của Hàn Quốc công suất từ 2,3 triệu m2 sản phẩm lên 3,8 triệu m2 sản phẩm trên năm. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm kính tấm xây dựng( Sơ đồ 4 ) Qua đó ta thấy: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty trải qua nhiều giai đoạn, liên tục, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Kính Đáp Cầu. 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. - Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Cơ cấu bộ máy kế toán được phản ánh qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ 5) Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi Công ty. Giúp đỡ Giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận. Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu chế độ quản lý trong Công ty. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận như sau: - Kế toán trưởng: Với chức năng là người giúp việc cho giám đốc và phụ trách chung chỉ đạo công tác tài chính kế toán doanh nghiệp, đối ngoại. - Kế toán chi phí và tính giá thành: Xác định chính xác đối tượng tính giá thành. Tính giá thành theo thành phẩm và phân xưởng. - Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Theo dõi từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng, từng loại thành phẩm hàng hoá tiêu thụ. - Kế toán tiền lương, BHXH: Có nhiệm vụ tính lương vào sổ lương của cán bộ công nhân viên kịp thời, hàng tháng quyết toán kịp thời các cơ quan BHXH, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kịp thời, chính xác. - Kế toán TGNH: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, tiền vay ngân hàng. - Kế toán tiền mặt ( thủ quỹ): Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, vốn bằng tiền khác, tổ chức thu nộp, thanh toán với ngân sách. - Kế toán nguyên vật liệu: Tổ chức đánh giá phân loại vật liệu, CCDC, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành kiểm kê. - Kế toán TSCĐ: Theo dõi và phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp thời số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tăng , giảm, phán ánh kịp thời giá trị hao mòn. Kiểm tra việc thực hiện khấu hao SCL và CPSCL phát sinh, tình hình kiểm kê đánh giá lại TSCĐ. - Bộ phận vi tính: Quản lý, bảo dưỡng máy vi tính, lưu giữ dữ liệu phần mềm an toàn bí mật. 3.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và việc áp dụng kế toán trên máy vi tính là một tất yếu. Mặt khác Công ty ngày càng phát triển quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, do đó khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất nhiều.Vì vậy hiện nay Công ty sử dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung”. Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting. Hệ thống sổ sách kế toán Công ty đang sử dụng theo hình thức kế toán nhật ký chung. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ( Sơ đồ 6) II. Thực trạng tổ chức kế toán lao động- tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty kính đáp cầu. 1. Tổ chức kế toán lao động- tiền lương tại Công ty. 1.1. Hạch toán lao động tại Công ty. * Phân loại lao động. Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có 910 người tạI các bộ phận và các phân xưởng. Hầu hết các cán bộ chủ chốt của Công ty đều tốt nghiệp Đại học và làm đúng chuyên môn của mình. Đội ngũ công nhân của Công ty phần lớn đều có tay nghề cao. Đây là điều kiện thuận lợi để tạo cho sự phát triển của Công ty. Công ty tổ chức quản lý người lao động tốt, xử lý vi phạm kỷ kuật nghiêm minh, có khen thưởng động viên những công nhân làm tốt công việc của mình với tinh thần trách nhiệm cao, đội ngũ lao động của Công ty luôn hoàn thành kế hoạch được giao và đảm bảo chất lượng, cung cấp đầy đủ hàng hoá cho khách hàng. * Hạch toán thời gian lao động. Để ghi chép, theo dõi thời gian lao động, Công ty sử dụng “ Bảng chấm công” ( mẫu số 01-LĐTL). Thời gian lao động được phản ánh đầy đủ trên “ Bảng chấm công” của các dơn vị lập hàng ngày. * Hạch toán kết quả lao động. Kế toán sử dụng phiếu nghiệm thu thành phẩm, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để hạch toán kết quả lao động. 1.2. Nội dung kế toán tiền lương tại Công ty. 1.2.1. Nội dung quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm: - Tiền lương tính theo thời gian. - Tiền lương tính theo sản phẩm. - Tiềnlương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. - Tiền thưởng có tính chất thường xuyên. - Tiền phụ cấp trách nhiệm. 1.2.2. Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương tại Công ty. Hiện nay Công ty Kính Đáp Cầu áp dụng hai hình thức trả lương là: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho hầu hết tất cả cán bộ công nhân viên trong Công Ty, còn hình thức trả lương theo thời gian được tính, trả cho nhân viên trong những ngày nghỉ, phép, lễ tết. a. Phương pháp tính lương theo thời gian. Công ty tính lương thời gian cho cán bộ công nhân viên trả vào các ngày nghỉ phép theo chế độ. - Công nhân trực tiếp sản xuất được nghỉ 14 ngày phép. - Nhân viên hành chính được nghỉ 12 ngày phép ( Cứ 5 năm công tác được nghỉ thêm 2 ngày). Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc Lương cơ bản Lương thời gian = x số ngày nghỉ phép Số ngày làm theo thời gian Ví dụ 01: Anh Lê Quang Tuấn ở phòng Kế toán có: Lương cơ bản = 290.000 x 1,92 = 556.800 Trong tháng 7 này anh Tuấn có 3 ngày nghỉ phép, vậy tiền lương thời gian của anh Tuấn sẽ được tính như sau: Lương thời gian = x 3 = 64000 Chứng từ sử dụng để hạch toán lương thời gian là bảng chấm công và một số chứng từ khác như phiếu nghỉ hưởng BHXH, Phiếu báo làm thêm giờ. b. Phương pháp tính lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương này được Công ty áp dụng cho hầu hết cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Theo chỉ tiêu mà Tổng Công ty đưa ra: Cứ sản xuất được4.600.000 m2 kính/ năm( tương đương 383.000 m2 kính/ tháng theo kế hoạch thì được hưởng 1 hệ số lương = 600.000đ. Số tiền của 1 hệ số lương thực tế = Sản lượng thực tế x 600.000 Sản lượng kế hoạch Lương sản phẩm = Số tiền thực tế của 1 hệ số lương x Hệ số chia lương Ví dụ 02: Thực tế trong tháng 7 Công ty sản xuất được 383.000 m2 kính theo kế hoạch. Suy ra: = = 600.000 Anh Nguyễn Khắc Nhượng ở tổ nấu ca A có hệ số chia lương là 2,56. Vậy tiền lương thực tế theo sản phẩm trong tháng 7._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT542.doc
Tài liệu liên quan