Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Lâm trường Lập Thạch

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tái sản xuất mở rộng. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Một trong các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm đó là tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, sử dụng lao động – vật tư – tiền vốn…một cách có hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, có như vậy mới tăng năng suất lao động

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Lâm trường Lập Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, hạ giá thành sản phẩm. Một trong các biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm là tìm biện pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Trong sản xuất kinh doanh, NVL là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, một trong những yếu tố nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý là sử dụng NVL tránh tình trạng NVL bị hao hụt, mất mát xảy ra, hoặc vật liệu bị kém hoặc mất phẩm chất từ khâu dự trữ - thu mua – bảo quản – sử dụng và quản lý NVL. nguyên vật liệu trong DN là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, nếu nguyên vật liệu để tồn kho quá nhiều, quá lâu sẽ gây tình trạng ứ đọng vốn, tăng chi phí bảo quản…, Nếu bảo quản không tốt nguyên vật liệu còn bị mất hoặc kém phẩm chất. Như vậy sẽ làm tăng chi phí, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán nói chung, đặc biệt là kế toán NVL có tác dụng to lớn trong quản lý kinh tế, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua kế toán NVL, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng NVL có hiệu quả, ngăn ngừa tình trạng lãng phí, mất mát NVL, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm được chi phí và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Xuất phát từ vai trò, tác dụng của kế toán NVL. Trong quá trình thực tập ở Lâm trường Lập Thạch, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Lâm trường, các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phòng kế toán lâm trường Lập Thạch, và sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo trong bộ môn kế toán trường đại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là thầy Phạm Quang. Đã giúp tôi nghiên cứu và chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Lâm trường Lập Thạch”. Do thời gian thực tập có hạn, khả năng của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, tôi rất mong được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, của Ban Giám đốc và các cán bộ kế toán Lâm trường Lập Thạch, quan tâm gúp đỡ và tạomọi điều kiệntốt nhất để chuyên đề này được hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phần I: cơ sở Lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp I. Đặc điểm vai trò, nhiệm vụ kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Kế toán NVL a.- Đặc điểm của NVL: NVL chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì NVL bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu để tạo nên thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị: toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết 1 lần vào chi phí sản xuất sản xuất trong kỳ. NVL tồn kho dưới hình thái giá trị nó biểu hiện là vốn dự trữ sản xuất, thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp. b. Vai trò của NVL. NVL là đối tượng lao động, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì 3 yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động là 3 yếu tố cần và đủ mới sản xuất kinh doanh được. Nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì không thể sản xuất kinh doanh được. Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh về mặt hiện vật thì NVL bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái ban đầu để cấu thành thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị: NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Như vậy, xét trên hai phương diện hiện vật và giá trị, NVL là một trong những yếu tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu với mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp này muốn tồn tại và phát triển thì phải cạnh tranh - đứng vững trên thị trường – mở rộng được thị trường. Muốn vậy thì sản phẩm của các doanh nghiệp phải đạt chất lượng tốt, giá thành sản phẩm phải hạ. Muốn đạt được điều này thì bản thân các doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ, bố trí lao động hợp lý, cải tiến công tác quản lý…để tăng năng suất lao động và phải tiết kiệm mọi chi phí bỏ ra để đạt được chất lượng và giá thành sản phẩm như mong muốn. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhìn chung vật liệu là yếu tố đầu vào và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản xuất. Do đó, kế toán NVL là cơ sở để cung cấp số liệu cho hạch toán giá thành. nếu hạch toán NVL không tốt (không kịp thời, không chính xác…) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính toán giá thành sản phẩm, dẫn đến thông tin cung cấp cho nhà quản lý không chính xác, như vậy nhà quản lý nắm bắt không chính xác tình hình quản lý kinh doanh của đơn vị. Hơn nữa, trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nếu NVL dự trữ thường xuyên, kịp thời nó là yếu tố để quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục không gián đoạn. Nhưng nếu NVL dự trữ quá nhiều sẽ gây tình trạng ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến vòng quay của vốn. Do đó hạch toán NVL cung cấp những thông tin cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ, thu mua nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn. Nhờ công tác hạch toán vật liệu mà doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng vốn lưu động, từ đó có các biện pháp nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, để nâng cao hiệu quả của đồng vốn. 2. Phân loại và tính giá NVL trong DNSX. a. Phân loại Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu có công dụng, tính chất lý, hoá học khác nhau và biến động liên tục, hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải phân loại nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các loại vật liệu theo nội dung, công dụng, tính chất lý, hoá học của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp. * Căn cứ vào công dụng và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, NVL được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài): là những loại nguyên vật liệu có tác dụng quyết định đến việc sản xuất, là yếu tố cấu thành thực tể sản phẩm (như: bông, tơ…trong doanh nghiệp sản xuất vải, tre, nứa, gỗ…trong quá trình sản xuất giấy; hạt giống, phân bón…trong doanh nghiệp trồng gỗ nguyên liệu giấy…). Đối với bán thành phẩm mua ngoài, với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm, như: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp sản xuất vải… Nhìn chung nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nguyên vật liệu. - Vật liệu phụ: là các loại NVL phụ trợ cho sản xuất, nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật liệu. Nó bao gồm: + Loại vật liệu để duy trì năng lực hoạt động bình thường của tư liệu lao động. + Loại vật liệu phụ để phục vụ quá trình sản xuất của người lao động. - Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt năng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phương tiện vận tải, máy móc…(như: xăng, dầu, than…) - Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết bộ phận hoặc cụm chi tiết dùng để thay thế những thiết bị, máy móc bị hư hỏng. - Thiết bị XDCB: là những vật liệu dùng cho mục đích xây dựng, lắp đặt các công trình. - Phế liệu: là các loại vật liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ hay trong quá trình sản xuất. - NVL khác: là những vật liệu chưa được xếp vào các loại vật liệu nêu trên, như: những loại vật liệu đặc trưng trong từng ngành. * Căn cứ vào quyền sở hữu thì vật liệu bao gồm: - NVL mua ngoài. - NVL tự chế biến. - NVL nhận liên doanh. b. Tính giá NVL. NVL tính giá thực tế. Tuỳ doanh nghiệp hạch toán thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế của vật liệu bao gồm cả thuế VAT (nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) hoặc không có thuế VAT (nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ). *. Đối với vật liệu nhập kho. Vật liệu gồm nhiều loại, được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do đó cách tính giá của NVL cũng khác nhau. Cụ thể: * Với vật liệu mua ngoài: = + + - * Với NVL tự sản xuất: tính theo giá thành sản xuất thực tế. * Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, cá nhân tham gia liên doanh. Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định và các chi phí tiếp nhận (nếu có). * Với NVL thuê ngoài gia công chế biến. Giá thực tế gồm: giá trị NVL xuất chế biến và các chi phí liên quan đến thuê ngoài chế biến (tiền thuê gia công, chi phí vận chuyển…) * Với NVL được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương và chi phí tiếp nhận (nếu có). * Với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá có thể bán được. Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tùy theo yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau (theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán). Cụ thể các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho như sau: * Phương pháp giá đơn vị bình quân. Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hay bình quân sau mỗi lần nhập). = x Trong đó: = = = * Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, số vật liệu nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Như vậy cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước được dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trước, do đó giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. * Phương pháp nhập sau, nhập trước (LIFO). Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, nhưng khi xuất thì những NVL mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, đơn giá xuất kho theo đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới đến các lần nhập trước tương ứng với số NVL xuất kho. Do đó giá trị NVL tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của NVL tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. * Phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất NVL nào sẽ tính theo giá thực tế của NVL đó. Do đó, phương pháp này còn gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh. Phương pháp này thường sử dụng với các loại NVL có giá trị cao và có tính cách biệt (như: vàng, bạc, đá quý…) * Phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: = x = * Phương pháp xuất VL dựa vào giá VL tồn kho cuối kỳ. - Theo phương pháp này trước hết phải xác định được số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo kiểm kê): = + - - Sau đó tính ra giá trị VL tồn kho cuối kỳ. = x - Cuối cùng, xác định giá trị VL xuất trong kỳ. = + - C/Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. Để thực hiện chức năng giám đốc và quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của kế toán. Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của vật liệu. Thự hiện yêu cầu của quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán NVL có các nhiệm vụ sau: - Tính toán, ghi chép phản ánh một cách chính xác kịp thời về nhập – xuất – tồn kho NVL cả về hiện vật và giá trị. - Tính toán, xác định chính xác, kịp thời, về số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị NVL trong hạch toán (phải thống nhất phương pháp tính giá NVL). Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về NVL, mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, bảng kê…theo hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, phát hiện và đề xuất các biện pháp xử lý NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất… - Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NVL theo chế độ Nhà nước qui định. Lập các báo cáo về NVL phục vụ công tác quản lý. Phân tích tình hình nhập – xuất – tồn kho, dự trữ, bảo quản NVL từ đó có biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả công tác sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh. 3. Kế toán chi tiết NVL. a. Mục tiêu và yêu cầu. Hạch toán chi tiết NVL đòi hỏi phản ánh cả về số lượng, về chất lượng, về giá trị của từng thứ (từng danh điểm) NVL theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL sau: b. Kế toán chi tiết. * Phương pháp thẻ song song. - ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL về mặt số lượng. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải cộng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư. - ở phòng kế toán. Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, nhưng được theo dõi cả số lượng và giá trị. - Hàng ngày, hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu và phản ánh vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư. Cuối tháng cộng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư và đối chiếu với thẻ kho về chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng kế toán vật tư căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư để đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Theo phương pháp này việc ghi chép đơn giản, dễ làm. Nhưng còn nhược điểm là còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán. Phương pháp này thường áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nghiệp vụ nhập – xuất vậ tư phát sinh ít, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Phiếu NK Phiếu XK Thẻ kho Thẻ (sổ) chi tiết vật tư Bảng tổng hợp nhập, xuất V.tư tồn kho Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - ở kho: thủ kho ghi như phương pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư khong mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (từng danh điểm) vật tư theo từng kho. Sổ nầy mỗi tháng ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng trong sổ (ghi cả số lượng và giá trị). - Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trến sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Theo phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán, nhưng vẫn có nhược điểm là còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Phiếu NK Thẻ kho Phiếu XK Bảng kê nhập Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Phương pháp sổ số dư - Tại kho: Ngoài công việc thủ kho phải làm như 2 phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư thủ kho còn phải làm các việc sau: Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật tư qui định, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán vật tư kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư. Cuối tháng, sau khi cộng thẻ kho, thủ kho phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán vật tư mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Trước ngày cuối tháng, kế toán giao sổ số dư cho thủ kho để thủ khi ghi vào sổ, ghi xong thủ kho gửi sổ số dư về phòng kế toán để kiểm tra. - Tại phòng kế toán. Định kỳ kế toán vật tư phải xuống kho để hướng dẫn, kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ kèm theo phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến kế toán kiểm tra lại việc ghi chép và tính giá trị theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được ở phiếu giao nhận chứng từ vào bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn kho vật tư theo chỉ tiêu giá trị. Mỗi loại vật tư chỉ ghi một dòng vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật tư. Cuối cùng kế toán quy số lượng trên sổ số dư ra tiền, lấy số liệu này đối chiếu với giá trị tồn kho trên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật tư, và lấy số liệu này đối chiếu với kế toán tổng hợp tài khoản 152. Theo phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, các nghiệp vụ về nhập – xuất vật tư diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật tư. Trình độ về chuyên môn của cán bộ kế toán tương đối cao. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho NNNnNNVL Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Qua 3 phương pháp hạch toán NVL trên đây cho thấy: Điểm chung của 3 phương pháp này là thủ kho đều sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng. Phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển việc ghi chép ở kho là giống nhau, riêng phương pháp sổ số dư, cuối tháng thủ kho phải sử dụng số liệu về số lượng vật tư tồn kho để vào sổ số dư. Sự khác biệt nhau cơ bản giữa ba phương pháp hạch toán chi tiết NVL được thể hiện: nếu phương pháp thẻ song song việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép nhiều, thì phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đã khắc phục được một phần nhược điểm của phương pháp thẻ song song là kế toán giảm được khối lượng ghi chép vì cuối tháng kế toán chỉ ghi 1 lần (mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng) về nhập – xuất vật tư vào sổ đối chiếu luân chuyển. Phương pháp sổ số dư khắc phục được sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán vì: Thủ kho ghi theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán ghi theo chỉ tiêu giá trị. Với phương pháp này đòi hỏi trình độ chuyên môn nghịêp vụ của cán bộ kế toán tương đối cao. 4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. a. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ. * Chứng từ sử dụng: Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là đối tượng lao động, NVL không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, nó biến động thường xuyên liên tục trong quá trình sản xuất. Vì vậy kế toán phải lập các chứng từ cần thiết một cách chính xác, kịp thời theo đúng chế độ ghi chép ban đầu đã được Nhà nước ban hành. Những chứng từ này là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho, sổ kế toán để giám sát, quản lý, kiểm tra tình hình biến động và số hiện còn của từng thứ NVL. Nó giúp cho quá trình quản lý – sử dụng NVL có hiệu quả. Để đáp ứng yêu cầu này, kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải được thực hiện theo dõi theo từng kho, từng nhóm, từng thứ NVL, và phải được tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán trên cùng hệ thống chứng từ. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ số 1141/QĐ - CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính, các chứng từ về kế toán NVL gồm: - Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VL) - Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT) - Phiếu xúât kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT). - Thẻ kho (mẫu 06 – VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 – VT) Ngoài những chứng từ mang tính chất buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước trên đây, trong các DNSX có thể sử dụng thêm các chứng từ có tính chất hướng dẫn sau: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 – VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 – VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 – VT). * Luân chuyển chứng từ: Mọi chứng từ kế toán phát sinh đều được luân chuyển theo thời gian và trình tự hợp lý để phục vụ cho việc ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách kịp thời, chính xác của các bộ phận có liên quan. Luân chuyển chứng từ kế toán là xác định đường đi của chứng từ, từ khi lập chứng từ kế toán rồi chuyển đổi kiểm tra chứng từ kế toán, sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán và chuyển vào bộ phận lưu trữ. Tổ chức luân chuyển một số chứng từ kế toán vật liệu như sau: Bộ phận cung cấp hoặc SX Thủ kho Nhu cầu nhập kho Lưu trữ chứng từ Phòng kế toán Lập phiếu nhập kho - Kiểm tra chứng từ - Kiểm nhận hàng - Ghi số thực nhập (vàc phiếu nhập) - Ghi thẻ kho - Kiểm tra chứng từ - Ghi đơn giá vào phiếu nhập - Ghi sổ chi tiết VL - Ghi sổ cái TK 152 Sau khi duyệt quyết toán năm * Nhập kho nguyên vật liệu: * Xuất kho nguyên vật liệu: Thủ trưởng đơn vị Bộ phận cung ứng hoặc bộ phận SX Nhu cầu lĩnh VT Lưu trữ chứng từ Phòng kế toán Thủ kho Ký duyệt (kèm chứng từ gốc) Lập phiếu xuất kho - Kiểm tra chứng từ - Xuất vật tư - Ghi số thực xuất vào CT - Ghi vào thẻ kho - Kiểm tra chứng từ. - Ghi đơn giá vào PX - Ghi sổ chi tiết vật tư - Ghi sổ cái TK152 b. Tài khoản sử dụng: nguyên vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ để xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị nguyên vật liệu xuất ra trong kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào công tác quản lý của doanh nghiệp. * Phương pháp kê khai thường xuyên. Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm về NVL một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Theo phương pháp kê khai thường xuyên nếu doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, thường xuyên nhập xuất kho thì việc ghi chép sẽ tốn rất nhềiu thời gian, nhưng độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời ở bất kỳ thời điểm nào. * Theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 152: Nguyên liệu vật liệu. TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có tình hình tăng giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế. + Bên Nợ: Phản ánh giá trị NVL nhập kho theo giá thực tế (do mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp liên doanh…) + Bên Có: - Phản ánh giá trị NVL xuất kho theo giá thực tế (do xuất dùng xuất góp vốn liên doanh, xuất thuê gia công…) - Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL (giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại…) + Số dư nợ: Phản ánh giá trị NVL thực tế tồn kho cuối kỳ. TK 152 có thể mở chi tiết theo từng nhóm, thứ NVL. - TK 151: hàng mua đi đường TK này dùng để theo dõi các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả đang gửi ở kho người bán). TK 151 có kết cấu như sau: - Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi trên đường tăng trong kỳ. - Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi trên đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao ngay cho các bộ phận. - Số dư nợ: phản ánh giá trị hàng còn đang đi đường. Ngoài các tài khoản trên trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như các TK 111, 112, 138, 331, 133 (nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ); 621, 627, 641, 642… *. Phương pháp kiểm kê định kỳ. Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho, mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. * Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 611 – Mua hàng (tiểu khoản 6111 – mua nguyên vật liệu). Dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm, nguyên vật liệu…theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua). TK 611 (6111) có kết cấu như sau: + Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu…tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. + Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất nhượng bán…trong kỳ và kết chuyển tồn kho cuối kỳ. TK 611 (6111) cuối kỳ không có số dư. - TK 152 – nguyên liệu, vật liệu: dùng để phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu vật liệu tồn kho theo từng loại. Nội dung TK 152 phản ánh như sau: + Bên Nợ: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. + Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ. + Dư Nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho. - TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường. Dùng để phản ánh giá trị số hàng mua (đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) nhưng đang đi đường và gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại hàng. Nội dung TK 151 phản ánh như sau: + Bên Nợ: kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. + Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ. + Dư nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 133 (nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ); 331, 111, 112, 621, 627… b. Các phương pháp hạch toán. * Hạch toán nguyên, NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán các nghiệp vụ tăng VL trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. - Tăng do mua ngoài. + Trường hợp hàng hoá và hoá đơn cùng về. 1. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho về kế toán ghi: Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Giá mua không thuế Nợ TK 133 (1331): thuế VAT được khấu trừ Có các TK liên quan (111, 112, 334…) tổng giá thanh toán. + Trường hợp hàng đang đi đường: Khi KT chỉ nhận được hoá đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu hoá đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến ngày cuối tháng, hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 151: Phần được tính vào giá NVL Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có TK 331: Hoá đơn chưa trả tiền cho người bán. Có TK 111,112,311…. Hoá đơn đã thanh toán Sang tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 151 + Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Khi kế toán nhận được phiếu nhập kho, chưa nhận được hoá đơn thì căn cứ vào lượng NVL thực tế nhập kho và giá tạm tính (giá hạch toán), kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK331 Khi nhận được hoá đơn kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn và phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ( nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ). Chẳng hạn, khi giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung: Nợ TK 152: Giá nhập thực tế trừ giá tạm tính Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có TK 331 - Giá thanh toán trừ giá tạm tính. + Trường hợp DN ứng trước tiền hàng cho người bán: Khi ứng trước tiền, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK111,112,311 Khi người bán chuyển hàng cho DN, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: Phần được ghi vào giá nhập kho Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có TK 331 - Giá thanh toán theo hoá đơn + Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL Nợ TK 152 - Phần được tính vào giá NVL Nợ TK 133 - Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có TK 111,112,331… + Nếu nhập kho phát hiện thấy NVL thiếu so với hoá đơn thì tuỳ theo nguyên nhân, kế toán ghi: Nợ TK 138(1381): Chờ xử lý Nợ TK 138 (1388)- Yêu cầu bồi thường. ……. Có TK 111,112,311,331: Giá thanh toán của số NVL thiếu + Nếu khi nhập kho phát hiện thấy NVL thừa so với hoá đơn thì kế toán có thể ghi số thừa vào tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá giữ hộ” (nếu DN không mua số thừa) hoặc căn cứ vào giá hoá đơn của vật liệu thừa, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 338(3388) Trường hợp khi nhận được “ Hoá đơn bán hàng” mà DN thanh toán một phần, số còn lại doanh nghiệp nhận nợ với người bán hoặc thanh toán bằng nhiều loại tiền thì kế toán căn cứ vào “ hoá đơn bán hàng”…. để ghi: Nợ TK 151,152: Giá không có thuế GTGT Nợ TK 133 - Thuế GTGT Có TK 331: Giá thanh toán ghi trên hoá đơn Phản ánh số tiền đã thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 111,112,141,331… - Tăng NVL do các nguồn khác: NVL của các DN có thể được nhập từ các nguồn khác như: Nhập NVL tự chế, gia công xong, do nhận vốn kinh doanh bằng giá trị NVL… phản ánh nghiệp vụ nhập kho trong các trường hợp này, kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho Có TK 154: Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công Có TK 411: Nhận vốn kinh doanh bằng NVL Có TK 128,222: Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL Có TK 338: NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác. Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ hoạt động thanh lý TSCĐ .. Hạch toán các nghiệp vụ tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, tức là phần thuế VAT được tính vào giá thực tế của vật liệu. Do đó việc hạch toán ở các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong giá thực tế của vật liệu bao gồm cả thuế VAT đầu vào. - Do phần thuế VAT tính vào giá thực tế NVL, nên khi mua ngoài kế toán ghi Nợ TK 152 theo tổng giá thanh toán. - Nợ TK 152 (chi tiết VL) Tổng giá thanh toán Có các TK liên quan (111,112,331…) - Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại: Nợ các TK liên quan (111,112,1388,331…) Có TK 152 (chi tiết NVL) - Số chiết khấuđược hưởng khi mua hàng: Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1288…) Có TK 515. - Tăng NVL do nhận vốn góp vốn liên doanh, do nhận viện trợ. Nợ TK 152 (chi tiết NVL) Có TK 411. - Các trường hợp tăng vật liệu còn lại cũng hạch toán tương tự . Hạch toán các nghiệp vụ biến động giảm NVL (áp dụng cả cho doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp). NVL trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất góp vốn liên doanh, xuất bán… mọi trường hợp giảm NVL đều ghi theo giá thực tế (ghi Có TK 15._.2). Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác định giá thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi: Nợ TK 621: Giá thực tế NVL sử dụng để chế biến sản phẩm Nợ TK 627: Giá thực tế NVL phục vụ chung cho bộ phận sản xuất. Nợ TK 641: Giá thực tê NVL phục vụ cho bán hàng Nợ TK 642 : Giá thực tế NVL phục vụ cho QLDN …… Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh hoặc trả vốn góp liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán ghi: Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh ( theo giá thoả thuận) Nợ TK 411: Trả vốn góp liên doanh ( theo giá thoả thuận) Có TK 152: Ghi theo giá thực tế xuất kho Nợ (Có ) TK 412: Chênh lệch giá (nếu có) Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia công chế biến thêm trước khi đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK152 Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công hoặc tự chế NVL, kế toán ghi: Nợ TK 154 Nợ TK 133 - Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( nếu có) Có TK334,338: Chi phí nhân viên. Có TK 331 : Tiền thuê gia công. v..v…. Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 152 Tiền thu được thu được từ việc nhượng bán NVL, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131 : Số tiền thực thu. Có TK 511: Doanh thu Có TK 333 (3331) : Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp NVL đã nhập kho nhưng do chất lượng kém và đang trong thời gian bảo hành thì doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất kho NVL đó để trả lại cho người bán. Căn cứ vào giá hoá đơn của số vật liệu này, kế toán ghi bằng số âm (ghi đỏ): Nợ TK 152 : Theo giá nhập kho đích danh Nợ TK 133 : Thuế GTGT tương ứng (nếu có) Có TK 111,112,331 : Giá thanh toán. Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại ( hồi khấu giảm giá….), kế toán ghi giảm giá NVL nhập kho trong kỳ bằng số âm Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 . Hạch toán kết quả kiểm kê kho NVL Định kỳ hoặc đột xuất, doanh nghiệp có thể tiến hành kiểm kê kho NVL nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung để xác định lượng tồn kho của từng danh điểm, từ đó đối chiếu với số lượng trên sổ sách kế toán và xác định số thừa, thiếu. Trường hợp khi kiểm kê phát hiện NVL hư hỏng, mất mát, căn cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản xử lý ( nếu có) kế toán ghi: Nợ TK 138(138.1): Tài sản thiếu chờ xử lý. Có TK 152: Giá thực tế của NVL thiếu. Khi có biên bản xử lý về NVL hư hỏng, mất mát, kế toán ghi: Nợ TK 111,112, 1388,334…: Phần được bồi thường. Nợ TK 632: Phần thiệt hại mà doanh nghiệp phải chịu. Có TK 138.1: Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý. Khi kiểm kê phát hiện NVL thừa so với sổ sách, doanh nghiệp phải xác định số NVL thừa là của mình hay phải trả cho đơn vị, cá nhân khác. Nếu NVL thừa xác định là của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 711 Nếu NVL thừa xác định sẽ trả cho đơn vị khác thì kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 002. Nếu doanh nghiệp quyết định mua số vật liệu thừa thì phải thông báo cho bên bán biết để họ gửi hoá đơn bổ sung cho doanh nghiệp. Căn cứ vào giá mua của NVL cùng loại, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 338 * Sơ đồ hạch toán tổng quát NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên: (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ). TK 111,112,311,331 TK 621,627,641,642 TK 152 TK 133 TK 154 TK 154 TK 411 TK 128,222 TK 138,632 TK 411 TK 128,222 Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê kho Giá mua và CP mua NVL đã nhập kho Thuế VAT đầu vào Gtt NVL xuất kho sử dụng trong DN Gtt NVL xuất để gia công chế biến Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL Xuất NVL để góp liên doanh TK 151 Hàng mua đang đi đường Hàng đi đường nhập kho TK 338,711 Giá trị NVL thừa khi kiểm kê kho Xuất NVL trả vốn góp liên doanh TK 412 * Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp). TK 331, 111, 112 TK 152 TK 621 TK 627, 641 TK 412 TK 151, 441, 222 Tăng do mua ngoài (Tổng giá thanh toán) NVL tăng do các nguyên nhân khác Xuất NVL phục vụ cho phân xưởng cho bán hàng, QLDN. Xuất NVL để chế tạo SP. Giá trị NVL đánh giá giảm *. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định . Hạch toán NVL trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Được tiến hành theo trình tự sau: 1. Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển NVL tồn kho và NVL đang đi đường: Nợ TK 611 (6111) Có TK 152 (chi tiết NVL): NVL tồn kho. Có TK 151 (chi tiết NVL): NVL đang đi đường. 2. Trong kỳ doanh nghiệp, căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tăng, giảm NVL kế toán chỉ ghi bút toán sau: - Căn cứ vào các hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho kế toán phản ánh giá trị NVL mua vào trong kỳ: Nợ TK 611 (6111): Trị giá thực tế hàng nhập kho (không thuế VAT). Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT Có các TK liên quan (331, 111, 112…): Tổng giá thanh toán. - Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại trong kỳ được phản ánh như sau: Nợ TK liên quan (331, 111, 112…): Tính trên cơ sở giá thanh toán Có TK 133 (1331): Số thuế VAT tương ứng. Có TK 611 (6111): Giá trị mua không thuế VAT của hàng mua trả lại hay giảm giá hàng mua. 3. Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho và đang đi đường,kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ. Nợ TK 151: NVL đang đi đường cuối kỳ. Có TK 611 Sau khi ghi đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra giá thực tế của NVL đã sử dụng trong kỳ và ghi: Nợ các TK liên quan (621, 627, 641, 642…) Có TK 611 (6111). Hạch toán NVL trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. - Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, với NNVL mua ngoài giá trị thực tế của NVL bao gồm cả thuế VAT đầu vào, kế toán hạch toán: Nợ TK 611(6111): Giá trị thực tế NVL mua ngoài. Có TK liên quan (331, 111, 112): Tổng giá thanh toán. - Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (nếu phát sinh) hạch toán: Nợ các TK liên quan (331, 111, 112…): Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (cả thuế VAT). Có TK 611 (6111) Hạch toán NVL trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. - Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, với NVL mua ngoài giá trị thực tế của NVL bao gồm cả thuế VAT đầu vào, kế toán hạch toán: Nợ TK 611(6111): Giá trị thực tế VL mua ngoài. Có TK liên quan (331, 111, 112): Tổng giá thanh toán. - Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (nếu phát sinh) hạch toán: Nợ các TK liên quan (331, 111, 112…): Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (cả thuế VAT). Có TK 611 (6111) - Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ kinh doanh, trong kỳ và cuối kỳ, kế toán hạch toán tương tự như doanh nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ mà áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. * Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ, (đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ). K/c NVL đi đường và tồn kho đầu kỳ K/c NVL đi đường và tồn kho cuối kỳ Trả NVL cho người bán hoặc CKTM Gtt NVL mua vào trong kỳ Gtt NVL đã sử dụng trong kỳ TK 133 TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152 TK 331,111,112 TK 111,112,331 TK 621, 627 TK 133 Hạch toán NVL theo các hình thức sổ Tùy thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đơn vị mà doanh nghiệp có thể chọn cho mình một hình thức sổ kế toán phù hợp với doanh nghiệp trong 4 hình thức sổ: - Hình thức Nhật ký - Sổ cái. - Hình thức Chứng từ ghi sổ. - Hình thức Nhật ký chung. - Hình thức Nhật ký - Chứng từ. Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Sơ đồ trình tự kế toán NVL theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Các chứng từ gốc (hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc) - Hóa đơn (GTGT) - Phiếu nhập, phiếu xuất… Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL Bảng phân bổ NVL, dụng cụ Nhật ký - sổ cái TK152 Bảng tổng hợp chi tiết NVL Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (cuối kỳ) Quan hệ đối chiếu Hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ trình tự kế toán NVL theo hình thức Chứng từ ghi sổ Các chứng từ gốc (hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc) - Hóa đơn (GTGT) - Phiếu nhập, phiếu xuất… Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL Bảng phân bổ NVL, dụng cụ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết NVL Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (cuối kỳ) Quan hệ đối chiếu Sổ cái TK 152 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ đăng ký CTGS Hình thức Nhật ký chung Sơ đồ trình tự kế toán NVL theo hình thức nhật ký chung Các chứng từ gốc (hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc) - Hóa đơn (GTGT) - Phiếu nhập, phiếu xuất… Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL Bảng phân bổ NVL, dụng cụ Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết NVL Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (cuối kỳ) Quan hệ đối chiếu Sổ cái TK 152 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Nhật ký mua hàng . Hình thức Nhật ký chứng từ Sơ đồ trình tự kế toán NVL theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Các chứng từ gốc (hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc) - Hóa đơn (GTGT) - Phiếu nhập, phiếu xuất… Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL Các NKCT liên quan (NKCT:1;2;3;4…) Bảng phân bổ số 2 Bảng tổng hợp chi tiết NVL Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (cuối kỳ) Quan hệ đối chiếu Bảng kê số 3 NKCT số 7 Sổ cái TK 152 Bảng kê số 4;5;6 Báo cáo kế toán Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán vật liệu ở Lâm trường lập thạch I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán kế toán nvl. 1. Quá trình hình thành và phát triển. a.Lịch sử hình thành và phát triển Lập thạch là một huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, với 36 xã trong toàn huyện có tới 3/4 diện tích là đất đồi núi. Số diện tích này trước đây chủ yếu là rừng tự nhiên, có nhiều loại gỗ lớn. Để lấy gỗ phục vụ cho các nhu cầu xã hội Nhà nước đã tổ chức các công trường chuyên làm nhiệm vụ khai thác gỗ. Với tình hình tổ chức lao động như vậy năng suất lao động rất thấp, hiệu quả kinh tế không cao. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc mở rộng quy mô sản xuất, ngày 01/10/1968 ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ra quyết định số 200/QĐ-UB về việc sát nhập ba công trường khai thác gỗ là: - Công trường khai thác gỗ Lãng Công - huyện Lập Thạch. - Công trường khai thác gỗ Ngọc Mỹ - huyện Lập Thạch. - Công trường khai thác gỗ Vĩnh Ninh - huyện Lập Thạch. Ba công trường này sát nhập với tên gọi là: Lâm trường Lập Thạch. Lúc này Lâm trường Lập Thạch trực thuộc công ty Lâm nghiệp Vĩnh Phúc. Trụ sở chính của Lâm trường (văn phòng giao dịch) đóng tại xã Xuân Hòa - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc (nay là Thị trấn Lập Thạch - huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc). Với tổng diện tích đất lâm trường Lập Thạch được giao quản lý (theo quyết định số 200/QĐ-UB ngày 01/10/1968 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc) là: 1.367,52 ha. Số diện tích đất Lâm trường Lập Thạch được giao quản lý, sử dụng nằm trên địa bàn 12 xã phía Bắc của huyện Lập Thạch, với nhiều dân tộc khác nhau sống trên địa bàn. Nhiệm vụ chủ yếu của Lâm trường lúc này là: Khai thác các loại gỗ rừng tự nhiên, bảo vệ số diện tích rừng hiện có và trồng rừng lên số diện tích đất trống do Lâm trường đang được giao quản lý. Khi mới thành lập nhìn chung Lâm trường gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là công tác quản lý. Do địa bàn quản lý rộng, phức tạp, trình độ dân trí quá thấp, mà mọi chỉ tiêu Lâm trường phải thực hiện đều do cấp trên giao kế hoạch, do đó việc thực hiện các nhiệm vụ của Lâm trường mang lại hiệu quả không cao. Ngày 26/5/1988 thực hiện quyết định số 323/QĐ-UB của ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú về việc đổi tên doanh nghiệp, theo quyết định này Lâm trường Lập Thạch đổi tên thành: Xí nghiệp Lâm - Nông - Công nghiệp Lập Thạch và trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Lâm - Nông - Công nghiệp Vĩnh phúc. Cùng với sự thay đổi chung của đất nước, chuyển từ cơ chế hạch toán bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Xí nghiệp Lâm - Nông - Công nghiệp Lập Thạch với nhiệm vụ chính lúc này là trồng rừng nguyên liệu giấy, khai thác gỗ nguyên liệu giấy. Ngoài ra Xí nghiệp còn kết hợp sản xuất kinh doanh Lâm - Nông - Công nghiệp. Nhìn chung khi chuyển sang cơ chế thị trường, xí nghiệp đã mở rộng ngành nghề kinh doanh, phần nào đã nâng cao được đời sống cán bộ CNV trong đơn vị. Ngày 29/10/1992 thực hiện quyết định số 1404/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phú về việc đổi tên doanh nghiệp, theo quyết định này: Xí nghiệp Lâm - Nông - Công nghiệp Lập Thạch đổi tên thành Lâm trường Lập Thạch, trực thuộc Sở Nông - Lâm nghiệp Vĩnh Phú. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về việc: Quy hoạch 6 tỉnh phía Bắc là vùng sản xuất Nguyên liệu giấy để cung cấp gỗ nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Bãi Bằng. Ngày 07/02/1996, UBND tỉnh Vĩnh Phú có quyết định số 228/QĐ-UB chuyển giao Lâm trường Lập Thạch từ Sở Nông - Lâm nghiệp Vĩnh Phú quản lý sang cho công ty Nguyên liệu giấy Vĩnh Phú quản lý. Tháng 07 năm 2005 theo QĐ số 2375 của chính phủ về việc chuyển đổi hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo mô hình công ty mẹ , công ty con. Thực hiện QĐ số1.375 ngày 25/06/2005 của tổng công ty giấy việt nam Lâm trường lập thạch lại trực thuộc tổng công ty giấy việt nam kể từ ngày 01/07/2005 b.Ngành nghề kinh doanh Với đặc thù riêng của ngành sản xuất lâm nghiệp: Chu kỳ sản xuất dài, đối với rừng nguyên liệu giấy một chu kỳ sản xuất từ khi trồng rừng đến khi khai thác là 8 năm. Với hiện trạng đất đai do Lâm trường Lập Thạch đang quản lý, sử dụng (thể hiện qua biểu 1a). Biểu 1a: Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng của Lâm trường Lập Thạch đang quản lý sản xuất. Chỉ tiêu ĐVT Diện tích Ghi chú I. Tổng diện tích đất lâm trường đang quản lý Ha 1.367,52 1. Đất lâm nghiệp Ha 1.448,35 - Rừng gỗ nguyên liệu Ha 979,30 - Rừng phòng hộ Ha 66,10 - Đất chưa có rừng Ha 302,95 2. Đất khác Ha 19,17 - Đất vườn ươm Ha 1,35 - Đất thổ cư Ha 19,92 Do đó ngành nghề kinh doanh của Lâm trường hàng năm là: - Gieo ươm, tạo cây giống, trồng rừng gỗ nguyên liệu giấy từ 154ha - 270ha. - Khai thác gỗ rừng trồng nguyên liệu giấy của Lâm trường (đối với số diện tích rừng trồng hàng năm đến tuổi khai thác). Với khối lượng gỗ khai thác hàng năm từ 1.400 tấn đến 3.200 tấn, để bán gỗ nguyên liệu cho nhà máy giấy Bãi Bằng. - Tổ chức thu mua, tiêu thụ các loại lâm sản cho nhân dân trong địa bàn, hàng năm thu mua tiêu thụ từ 2700 tấn đến 3.500 tấn gỗ nguyên liệu. c.Vốn kinh doanh của Lâm trường Lập Thạch. Hiện nay vốn đầu tư chủ yếu của Lâm trường bằng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi (theo văn bản số 250/BKH-NN-TH ngày 18/11/1995 của Bộ kế hoạch và đầu tư “Về việc thực hiện lãi xuất ưu đãi với trồng rừng nguyên liệu giấy và gỗ trụ mỏ”. Với đặc thù riêng của ngành Lâm nghiệp, chu kỳ sản phẩm từ khi trồng đến khi thu hoạch là rất dài, do đó vốn kinh doanh của Lâm trường đầu tư hàng năm được tăng lên, nhưng tăng chủ yếu từ nguồn vốn vay. Cụ thể vốn kinh doanh của Lâm trường thể hiện qua 3 năm gần đây như sau: (Biểu 1b) Biểu1b: Nguồn vốn kinh doanh của Lâm trường Lập Thạch. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Vốn cố định 356.135.867 9,78 416.083.867 8,89 433.773.779 6,5 - Ngân sách 132.638.612 132.638.612 132.638.612 - Tự bổ sung 223.497.255 283.445.255 301.135.167 2. Vốn lưu động 3.285.067.241 90,22 4.262.454.624 91,11 6.306.816.482 93,5 - Ngân sách 20.209.015 20.209.015 20.209.015 - Tự bổ sung 16.520.000 16.520.000 16.520.000 - Vay vốn TD ưu đãi 3.248.338.226 4.225.725.609 6.270.087.467 Tổng cộng 3.641.203.108 100 4.678.538.491 100 6.740.590.261 100 d. Thị trường tiêu thụ Lâm trường Lập Thạch với nhiệm vụ chủ yếu là trồng rừng nguyên liệu giấy, khai thác - thu mua - tiêu thụ gỗ nguyên liệu giấy trên địa bàn, do đó thị trường tiêu thụ của Lâm trường có thể nói là ổn định, đó là cung cấp gỗ Nguyên liệu giấy cho Nhà máy giấy Bãi Bằng, và một phần rất nhỏ cung cấp ra thị trường để phục vụ cho nhu cầu khác của xã hội. Kết quả một số hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường Lập Thạch. Theo thống kê sản xuất: Từ năm 1968 đến năm 1988 Lâm trường sản xuất hoàn toàn bằng nguồn vốn Ngân sách cấp. Mọi chỉ tiêu như: Trồng rừng, khai thác rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng… giá bán gỗ rừng khai thác, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, các khỏan nộp ngân sách… đều do cấp trên giao kế hoạch, Lâm trường là đơn vị thực hiện các chỉ tiêu này. Từ năm 1989 đến nay do cơ chế quản lý Nhà nước thay đổi, chuyển từ hạch toán bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, công tác sản xuất kinh doanh của Lâm trường được vận dụng một cách linh hoạt vào điều kiện, khả năng thực tế của đơn vị. Nguồn vốn kinh doanh của lâm trường chủ yếu thực hiện bằng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi. Hiện nay, mọi chỉ tiêu như: Trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác rừng, doanh thu… đều do Lâm trường xây dựng kế hoạch dựa trên cơ sở khả năng hiện có của đơn vị. Cụ thể: Về trồng rừng: Căn cứ vào số diện tích đất trồng có khả năng trồng rừng hiện có của đơn vị. Về chăm sóc rừng: Căn cứ vào số diện tích rừng trồng hiện có từ 1 tuổi đến 3 tuổi. Về bảo vệ rừng: Căn cứ vào số diện tích rừng trồng hiện có từ 1 tuổi trở lên. Về khai thác rừng: Căn cứ vào số diện tích rừng đến tuổi khai thác. Trữ lượng sản phẩm (gỗ khai thác) sản lượng gỗ tận dụng… để xây dựng kế hoạch hàng năm cho toàn Lâm trường, với mục tiêu chủ yếu: Hướng tới lợi nhuận, tạo đủ việc làm cho tòan bộ số cán bộ nhân viên hiện có trong đơn vị. Do đó mọi chỉ tiêu được Lâm trường lập kế hoạch, sau đó kế hoạch này được gửi lên cơ quan chủ quản cấp trên của Lâm trường Lập Thạch là công ty Nguyên liệu Vĩnh Phú xem xét và giao kế hoạch cho Lâm trường Lập Thạch thực hiện. Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Lâm trường, trong một số năm gần đây kết quả một sốhoạt động kinh doanh chủ yếu trong Lâm trường đạt được như sau: (biểu 1c) Biểu 1c: Kết quả một số hoạt động chủ yếu của Lâm trường Lập Thạch. Năm Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 1. Trồng rừng gỗ NL Ha 145,6 150,0 98,5 2. Tiêu thụ gỗ thu mua Tấn 2.120.219 2.239.731 1.595.867 3. Tiêu thụ gỗ khai thác Tấn 1.274,2 2.233.442 2.850,01 4. Doanh thu tiêu thụ đ 1.325.576.730 1.753.351.160 2.147.497.880 5. Chi phí của hàng tiêu thụ đ 1.299.807.474 1.714.116.017 2.135.417.419 6. Lợi nhuận đ 25.769.256 39.235.143 12.080.461 7. Nộp ngân sách đ 11.562.000 66.186.956 67.314.590 8. Số lao động Người 116 121 119 9. Thu nhập bình quân (đ/người/tháng) đ/người 669.300 750.000 800.000 Qua số liệu trên đây có thể thấy công tác sản xuất kinh doanh của Lâm trường Lập Thạch ngày một phát triển, đời sống cán bộ công nhân viên trong đơn vị ngày một nâng cao. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý tại Lâm trường Lập Thạch theo cơ cấu tổ chức các phòng, các đội sản xuất. Toàn Lâm trường có 03 phòng, 06 đội sản xuất lâm nghiệp và 01 đội nguyên liệu. Làm việc theo mô hình trực tuyến chức năng. Cụ thể được bố trí theo mô hình sau: Giám đốc Phó giám đốc Trưởng Phòng tổ chức hành chính 01 xưởng sản xuất ván ép Phòng kế toán tài chính Phòng kế hoạch kỹ thuật 07 đội sản xuất lâm nghiệp 01 đội vườn ươm a* Chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau: - Giám đốc: Là người chỉ đạo, điều hành mọi công việc sản xuất kinh doanh của toàn Lâm trường, thông qua Phó Giám đốc và các phòng, các đội sản xuất trong toàn Lâm trường. Là người chịu trách nhiệm trước Công ty Nguyên liệu giấy Vĩnh Phú và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về pháp luật. - Phó giám đốc: Là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc đồng thời là người chỉ đạo công tác sản xuất kỹ thuật đối với các phòng, đội sản xuất. Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi công việc được giao như: Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng… - Phòng Tổ chức hành chính: + Tham mưu cho Lãnh đạo Lâm trường về công tác tổ chức cử tuyển hợp đồng lao động và bố trí cán bộ trong toàn Lâm trường. + Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác xây dựng định mức công việc, đơn giá tiền lương, vận dụng thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động trên cơ sở các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước, của ngành và địa phương. + Quản lý con dấu của Lâm trường, đồng thời làm nhiệm vụ văn thư đánh máy. - Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật + Tham mưu cho Lãnh đạo Lâm trường về công tác lập kế hoạch hàng năm. + Chỉ đạo công tác kỹ thuật: - Kỹ thuật gieo ươm cây giống. - Kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng. - Kỹ thuật khai thác gỗ. + Chỉ đạo về công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng. + Nghiệm thu các bước công việc sau khi đã thi công. - Phòng Kế toán tài chính. + Tham mưu cho Ban Lãnh đạo về tòan bộ công tác quản lý kinh tế tài chính trong Lâm trường. + Tham mưu cho Lãnh đạo soạn thảo các hợp đồng về mua, bán tài sản, hợp đồng giao nhận khoán trồng rừng, bảo vệ rừng, tính toán theo dõi việc ký kết, thanh quyết toán các hợp đồng này. + Quản lý, theo dõi toàn bộ diễn biến về tài sản, nguồn vốn của Lâm trường. + Thực hiện công tác hạch toán kế toán, công tác thống kê trong toàn Lâm trường, thực hiện lập báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định. - 07 đội sản xuất lâm sinh: Tất cả những đội sản xuất này có nhiệm vụ như nhau. Cụ thể: + Tổ chức, chỉ đạo thi công công tác trồng rừng, chăm sóc bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng theo đúng địa bàn từng đội quản lý. + Quản lý tòan bộ số tài sản hiện có ở từng đội. - Đội nguyên liệu giấy + Tổ chức thực hiện gieo ươm, tạo cây giống để phục vụ trồng rừng toàn Lâm trường. + Tổ chức thực hiện công tác khai thác rừng trồng của Lâm trường. + Tổ chức thực hiện thu mua gỗ nguyên liệu giấy của nhân dân trên địa bàn. + Tổ chức thực hiện vận chuyển gỗ nguyên liệu giấy của Lâm trường để bán cho Nhà máy giấy Bãi Bằng. b. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Lâm trường Lập Thạch. Với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Lâm trường Lập Thạch là: Trồng rừng; Khai thác; Thu mua và tiêu thụ các loại gỗ nguyên liệu giấy trên địa bàn. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Lâm trường thể hiện bằng sơ đồ sau: * Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Lâm trường Lập Thạch. Gieo ươm cây giống Làm đất để trồng rừng Trồng rừng Chăm sóc, bảo vệ rừng Khai thác gỗ Thu mua gỗ Tiêu thụ gỗ (4) (6b) (5) (3) (2) (1a) (1b) (6a) Sản xuất ván ép Trong đó: 1a. Đội nguyên liệu sản xuất tạo cây giống. 1b. Các đội sản xuất Lâm nghiệp làm đất để chuẩn bị trồng rừng. 2. Khi cây giống đủ tiêu chuẩn, đất đã làm xong thì trồng rừng. 3. Trồng rừng xong, tiếp tục chăm sóc rừng từ khi rừng 01 tuổi đến 03 tuổi. 4. Rừng đến tuổi khai thác, tiến hành khai thác gỗ. 5. Thực hiện công tác thu mua gỗ nguyên liệu giấy trên địa bàn. 6a. Gỗ đã khai thác xong và gỗ đã thu mua được, vận chuyển gỗ nguyên liệu bán cho nhà máy giấy Bãi bằng. 6b. Thực hiện nhiệm vụ sản xuất ván ép từ sản phẩm phụ là củi tận thu do không nhập được vào công ty giấy Bãi Bằng. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. a. Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ bộ máy Bộ máy kế toán tại Lâm trường Lập Thạch được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại Phòng kế toán tài chính Lâm trường. Phòng kế toán có 05 người, được bố trí theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật liệu và BHXH, BHYT Thủ kho thủ quỹ Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau: * Kế toán trưởng, kiêm trường phòng Kế toán tài chính: - Là người phụ trách phòng Kế toán tài chính, trực tiếp tham mưu cho Lãnh đạo về công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong Lâm trường. - Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác hạch toán, công tác thống kê đảm bảo đúng chế độ chính sách. - Tham mưu cho Ban Lãnh đạo soạn thảo, ký kết các hợp đồng về mua, bán tài sản, các hợp đồng về trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. - Tổ chức, quản lý, lưu trữ tài liệu kế toán, thống kê của Lâm trường. * Kế toán tổng hợp kiêm phó Phòng kế toán. - Tham mưu cho kế toán trưởng về công tác hạch toán kế toán trong toàn Lâm trường. - Theo dõi tình hình biến động TSCĐ, tiền gửi, tiền vay ngân hàng. - Tổng hợp, tính toán và phân bổ các khỏan chi phí cho các loại sản phẩm, tính giá thành thực tế cho các loại sản phẩm. Đồng thời lập báo cáo tài chính, báo cáo thống kê toàn Lâm trường. - Là người trực tiếp theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến sản xuất lâm sinh. - Hàng ngày lập phiếu nhập - xuất kho vật tư, phiếu thu - chi tiền phục vụ trực tiếp cho sản xuất lâm sinh khi có chứng từ hợp lệ. - Theo dõi các khỏan tạm ứng, các khỏan công nợ phải thu, phải trả, các khỏan chi phí, các khỏan tiền công, tiền lương phục vụ công tác sản xuất cây giống, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. - Là người trực tiếp theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến sản xuất thu mua tiêu thụ gỗ nguyên liệu giấy. * Thủ kho, thủ quỹ: - Hàng ngày làm nhiệm vụ nhập - xuất kho, thu - chi tiền khi có phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu - phiếu chi hợp lệ. Đồng thời cùng với cán bộ định mức đi khảo sát hiện trường để tham mưu cho lãnh đạo về việc xây dựng định mức các công đoạn trong sản xuất của tất cả các đội sản xuất trong toàn Lâm trường. b*Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Lâm trường Lập Thạch. Lâm trường Lập Thạch với quy mô sản xuất vừa, quy trình sản xuất đơn giản, do đó Lâm trường đã áp dụng sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Niên độ kế toán là 01 năm (01/01 đến 31/12). Đơn vị tiền tệ sử dụng là: VN đồng. Trình tự ghi sổ tổng quát theo hình thức Nhật ký chung theo sơ đồ sau: Các chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng: - Nhật ký thu tiền - Nhật ký chi tiền - Nhật ký bán hàng Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số p/s Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (cuối kỳ) Quan hệ đối chiếu c. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Lâm trường Lập Thạch. Tại Lâm trường Lập Thạch, hiện nay đang vận dụng hệ thống chứng từ kế toán sau: * Chứng từ hạch toán tiền lương. - Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL). - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02 - LĐTL). - Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu 03 - LĐTL). - Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04 - LĐTL). - Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 05 - LĐTL). - Phiếu xác nhận sản phẩm (công việc) hoàn thành. * Chứng từ về hạch toán TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01 - TSCĐ). - Thẻ TSCĐ (Mẫu 02 - TSCĐ). - Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 03 - TSCĐ). - Biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành (mẫu 04 - TSCĐ) - Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 05 - TSCĐ). * Chứng từ về hàng tồn kho: - Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT). - Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT). - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT). - Thẻ kho (Mẫu 06 - VT). - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 08 - VT). * Chứng từ về tiền tệ: - Phiếu thu (Mẫu 01 - TT). - Phiếu chi (Mẫu 02 - TT). - Séc lĩnh tiền mặt. - Bảng thanh toán tạm ứng. * Chứng từ về bán hàng. - Hóa đơn (GTGT) - Mẫu 01 GTKT. * Chứng từ về chi phí sản xuất: - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng phân bổ tiền lương. - Phiếu xuất kho; Bảng phân bổ NVL, dụng cụ. - Phiếu chi, báo nợ của ngân hàng, giấy báo tiền điện. - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. d. Tổ chức vận dụng hệ thống TK kế toán ở Lâm trường Lập Thạch. Hiện nay, Lâm trường Lập Thạch là đơn vị hạch toán độc lập, là đơn vị trực thuộc công ty nguyên liệu giấy Vĩnh Phú. Lâm trường áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, xác định hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Với đặc điểm này, hiện nay Lâm trường sử dụng hầu hết các tài khỏan trong hệ thống TK kế toán Việt Nam, còn 05 TK Lâm trường không sử dụng, gồm các TK sau: TK 136, TK 451, TK 611, TK 631, TK 641, và sử dụng toàn bộ các tài khỏan ngoài bảng tổng kết tài sản. e. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ tại Lâm trường Lập Thạch. Hiện nay, tại Lâm trường Lập Thạch đang sử dụng các loại sổ sau: * Sổ tổng hợp gồm: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái (Mở cho các tài khỏan 111, 112, 113, 141…) * Sổ chi tiết bao gồm: - Sổ chi tiết vật tư (sản phẩm, hàng hóa). - Sổ chi tiết theo dõi với người bán (người mua). - Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng (TK 141). - Sổ chi tiết các khỏan phải thu (TK 138). - Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. - Sổ chi tiết tiền vay (theo dõi các TK: 311, 341, 336). - Sổ chi tiết theo dõi về KPCĐ, BHXH, BHYT, phải trả khác. - Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với CBCNV (TK 334). - Sổ chi tiết theo dõi thế chấp, ký cược, ký qũy. - Sổ chi tiết tiêu thụ. - Sổ chi tiết TSCĐ. - Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh. - Sổ chi tiết theo dõi thuế VAT. - Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi các TK 142, 154, 621, 622, 627, 642. - Sổ chi tiết chi phí, thu nhập về HĐTC, hoạt động BT. - Sổ theo dõi quỹ tiền mặt. g. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán ở Lâm trường Lập Thạch. Lâm trường Lập Thạch, báo cáo kế toán được lập theo quý và được gửi các cơ quan quản lý theo quy định. Hiện nay, tại Lâm trường Lập Thạch báo cáo kế toán được lập gồm 04 biểu sau: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01/DN). - Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02/DN). - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03/DN). - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B04/DN). h. Khái quát một số phần hành kế toán tại Lâm trường Lập Thạch Lâm trường Lập Thạch áp dụng hình thức sổ kế toán là: Nhật ký chung. Một số phần hành kế toán được khái quát hạch toán như sau: Hạch toán khái quát tổng hợp tiền lương và các khỏan trích theo lương. Sơ đồ trình tự hạch toán. Các chứng từ gốc - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng thanh toán tiền thưởng. - Bảng thanh toán BHXH - Các phiếu chi tiền Bảng phân bổ tiền lương Nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng - NK chi tiền Sổ chi tiết thanh toán với CNV Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái các TK 334, 338 Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (cuối kỳ) Quan hệ đối chiếu Hạch toán khái quát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sơ đồ trình tự hạch toán Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Các bảng phân bổ: - Tiền lương, BHXH. - Vật liệu, DC. - Khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết TK 621,622,627 Sổ chi tiết TK 154 Bảng tính giá th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32765.doc
Tài liệu liên quan