Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần LILAMA 10

LỜI MỞ ĐẦU Trong mọi hình thái xã hội, người ta đều phải quan tâm đến người lao động. Vì người lao động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của các nhà máy xí nghiệp. Vì vậy mà Công ty cổ phần LILAMA 10 rất coi trọng công nhân viên trong doanh nghiệp của mình. Một trong những yếu tố giúp công ty ngày càng phát triển là việc tổ chức bộ máy kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng giúp cho việc hạch toán tiền lương

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải trả cho người lao động và những khoản trích theo lương được chính xác. Kế toán tiền lương lao động cung cấp các thông tin đầy đủ kịp thời về lao động để phục vụ cho công tác quản lý và công tác phân phố lao động cũng như tiền lương phù hợp. Kế toán xây lắp lao động phải bố trí hợp lý lao động vào các công việc cụ thể để phát huy năng lực sáng tạo của người lao động từ đó có thể tăng thêm tiền lương hoặc có tiền thưởng cho những sáng kiến hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động cũng như nâng cao đời sống người lao động. Để làm được như trên kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải tiến hành phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận của doanh nghiệp. Pháp luật qui định quyền làm việc, lợi ích và quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà, ổn định góp phần phát huy sáng tạo tài năng của người lao động, nhằm đạt năng suất cao trong lao động sản xuất. Là một sinh viên chuyên nghành kế toán thực tập tại phòng kế toán - tài chính của Công ty cổ phần LILAMA 10, Em nhận thấy vai trò kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương rất quan trọng trong công tác quản lý của các doanh nghiệp xây lắp nói chung và của các Công ty nói riêng. Chính vì thế Em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần LILAMA 10 là báo cáo chuyên dề thực tập của mình Báo cáo chuyên đề thực tập của Em được chia làm 3 phần: Phần I: Khái quát về Công ty cổ phần LILAMA 10. Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần LILAMA 10. Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần LILAMA 10. Vì thời gian thực tập còn hạn chế và trình độ hiểu biết chưa nhiều chắc chắn báo cáo chuyên đề thực tập này sẽ không tránh khỏi những hạn chế và những thiếu sót nhất định, vậy Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo, các anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần LILAMA và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thanh Quý để báo cáo này của em được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa trên cả hai phương diện: Lý thuyết và Thực tiễn. Hà Nội, tháng 04 năm 2007 Sinh viên Nguyễn Trường Minh PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. 1.1.1. lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty cổ phần LILAMA 10 được thành lập đầu tiên với tên gọi là Xí nghiệp liên hợp Lắp máy số 10 thuộc liên hiệp các Xí nghiệp Lắp máy Bộ Xây Dựng, được thành lập theo quyết định số 004/BXD-TCLD ngày 27/01/1993.Sau đó cùng với quyết định số 05/BXD-TCLD ngày 12/01/1996, Xí nghiệp Lắp máy số 10 chính thức được chuyển sang loại hình Công ty Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA dưới tên gọi là: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10. Và theo thời gian với sự trưởng thành lớn mạnh của công ty cùng sự mở rộng của thị trường, đặc biệt là những thách thức về sự hoạt động kém hiệu quả của các Tổng công ty Nhà Nước, đến năm 2006 Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 một lần nữa được chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần với tên gọi mới là: Công ty cổ phần LILAMA 10 ( Như hiên nay). Công ty cổ phần LILAMA 10 được thành lập trên cơ sở Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần và quyết định số 1672/QĐ-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 trực thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam thành công ty cổ phần. Như vậy, Công ty cổ phần LILAMA 10 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Vốn điều lệ tại thời thời điểm thành lập Công ty là 40.000.000.000 VNĐ tổng số vốn của Công ty được chia thành 4.000.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000đồng. Trong đó Vốn thuộc sở hữu Nhà nước, đại diện bởi Tổng công ty Lắp máy Việt Nam là: 2.040.000 cổ phần, bằng 20.400.000.000 đồng, tương đương 51% vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông là CBCNV trong Công ty : 1.135.715 cổ phần, bằng 11.357.150.000 đồng, tương đương 28,39% vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông khác là: 824.285 cổ phần, bằng 8.242.850.000 đồng, tương đương 20,61% vốn điều lệ. Tên bằng tiếng Việt là: Công ty cổ phần LILAMA 10 Tên bằng tiếng Anh là: LILAMA 10 JOINT STOCK company Tên giao dịch là : LILAMA 10, JSC. Địa chỉ: 989 đường Giải phóng – Phường Giáp Bát- Q. Hoàng Mai- Hà Nội- Việt Nam Điện thoại: 04 8649 584 Fax : 04 8649 581 E-mail : lilama10ktkt@.vnn.vn Hiện nay, Công ty có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân đa ngành nghề với trình độ khoa học tiên tiến, tay nghề giỏi, đã từng trực tiếp làm việc với nhiều chuyên gia của các nước tiên tiến trên thế giới hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất nước. Bên cạnh đó, Công ty không ngừng cải tiến nâng cấp, trang bị thêm nhiều phương tiện máy móc, thiết bị thi công hiện đại đủ sức phục vụ các công trình có yêu cầu thi công kỹ thật cao. Đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động. Tháng 4/1990 thành lập xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng số 10.1 tại Thanh Xuân Bắc- Quận Thanh Xuân- Hà Nội. Tháng 1/1991 thành lập Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng số 10.2 tại công trình thủy điện Yaly- Gia Lai. Tháng 5/1997 thành lập Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng số 10.3 tại Thị xã Phủ Lý- Hà Nam. Tháng 10/1997 Công ty đã tiếp nhận Nhà máy cơ khí nông nghiệp và thủy bộ của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đổi tên thành Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép tại Tỉnh Hà Nam. ( Hiện nay Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng số 10.3 đã sáp nhập với nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép). Các công trình Công ty đã từng thi công xây dựng rất đa dạng từ công trình công nghiệp thủy điện, thủy lợi, chế tạo gia công lắp đặt thiết bị, đến các công trình dân dụng khác. Điều đó được minh chứng bằng việc tham gia lắp đặt hàng trăm công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ của đất nước, đảm bảo tiến độ, uy tín và đã đưa vào sử dụng đạt kết quả cao, phục vụ nhiều lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân, giá trị công trình lên đến hàng chục tỷ đồng như Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Vĩnh Sơn, nhiệt điện Phả Lại I,II, gia công cột điện cho hệ thống truyền tải 500KV Bắc- Nam, trạm biến áp 500KV Hòa Bình, công trình thủy điện Yaly, nhà máy lọc dầu Dung Quất, công trình thủy điện Na Dương, dự án cải tạo và hiện đại hóa nhà máy xi măng Bỉm Sơn… Trong những năm qua, những thành tích mà cán bộ công nhân viên Công ty đã đạt được có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Công ty đã liên tục nhận được 19 huy chương vàng của Bộ Xây Dựng về “ Công trình sản phẩm chất lượng cao” và nhiều huân chương, bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ, Bộ xây dựng, UBND các Tỉnh cũng như các cấp trên địa bàn Công ty đang thi công. 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất của công ty. - Căn cứ vào quy chế và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng ban hành kèm theo quyết định số 500 BXD _CSXD ngày 19/09/1996 của bộ trưởng bộ xây dựng. - Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 104346 ngày 28/02/1996. Quy định Công ty cổ phần LILAMA 10 được phép kinh doanh trong những lĩnh vực sau: Xây dựng công trình công nghiệp,đường dây tải điện, trạm biến áp , lắp ráp máy móc cho các công trình. Sản xuât, kinh doanh vật tư, đất đèn ,que hàn, oxy, phụ tùng, cấu kiện kim loại cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng. Gia công chế tạo lắp đặt, sữa chữa thiết bị nâng, thiết bị áp lực (bình, bể, đường ống chịu áp lực) thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy, làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư , thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng. Thí nghiệm hiệu chỉnh hệ thống điện,nhiệt ,điều khiển tự động, kiểm tra chất lượng mối hàn kim loại. Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, nhà ở , trang trí nội thất. Ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Mặc dù là một Doanh nghiệp lớn hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây lắp điều đó tạo ra cho Công ty nhiều thuận lợi, tuy nhiên Công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn trong việc thực hiên kết quả kinh doanh, nhất là từ một Doanh nghiệp Nhà nước mới được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần. Thuận lợi: Công ty cổ phần LILAMA 10 là một trong những Doanh nghiệp lớn trước đây đã từng tham gia thi công các công trình lớn mang tính trọng điểm của quốc gia như: Thủy điện Hòa Bình, thủy điện Yaly, nhiệt điên Phả Lại, nhà máy xi măng Bút Sơn…. Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ, năng động sáng tạo, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm, có khả năng thực hiện được các công việc phức tạp. Được sự giúp đỡ của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam trong việc chỉ đạo quản lý sản xuất kinh doanh. Do đó công ty luôn khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong mọi dự án, mọi công trình. Khó khăn: Số lượng lao động của công ty lớn( hơn 2000 người) nên việc giải quyết công ăn việc làm cho đủ số lao động là một vấn đề không nhỏ trong lúc nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các công trình thi công ử các địa bàn giàn trải khắp cả nước chủ yếu là các vùng núi xa xôi, hẻo lánh nên việc điều động nhân lực, di chuyển máy móc thiết bị cũng như vận chuyển vật tư đến công trình khá khó khăn tốn kém. Mặt khác, thủ tục nghiệm thu, quyết toán các công trình còn phức tạp, kéo dài nên ảnh hưởng đến việc thanh toán và thu hồi vốn chậm. Nhu cầu vốn kinh doanh ngày một lớn trong khi đó vốn tự có chưa đáp ứng được nên Công ty phải vay ngân hàng lớn ( bình quân hàng năm trên 2 tỷ đồng) chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị nên cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của đơn vị. Tất nhiên những khó khăn này không phải chỉ Công ty gặp phải mà đó là khó khăn chung do đặc thù của nhành nghề kinh doanh. Do vậy việc khắc phục khó khăn,phát huy những lợi thế đã và đang có là điều mà công ty đang thực hiện để vững bước trên con đường phát triển của mình. 1.1.3. đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần LILAMA 10. Cơ cấu tổ chức quản lý: Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Tổng Giám đốc: là người đại diên theo pháp luật của Công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty. Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các hoạt động quản lý, điều hành và chấp hành pháp luật của Công ty. Tổ chức bộ máy điều hành: Các phó tổng giám đốc : Là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện. Các phòng ban chức năng: được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp cho ban lãnh đạo công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các phòng ban chủ chốt trong công ty: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG CHỦ TỊCH HỘI DỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH NHIỆT ĐIỆN PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH THỦY ĐIỆN PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KINH TẾ KỸ THUẬT PHÒNG VẬT TƯ THIẾT BỊ TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ BQL DỰ ÁN NẬN CÔNG 3 PHÒNG HÀNH CHÍNH Y TẾ PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG PHÒNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN BAN QUẢN LÝ MÁY XÍ NGHIỆP 10-1 XÍ NGHIỆP 10-2 XÍ NGHIỆP 10-4 NHÀ MẤY CHẾ TẠO THIẾT BỊ VÀ KẾT CẤU THẾP PHÒNG ĐẠI DIỆN PLEIKU VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN SƠN LA CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và điều hành công ty Phòng kỹ thuật: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao ở từng công trình, phòng kỹ thuật lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên lượng, lập tiến độ và biện pháp thi công cho các hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy móc phụ vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra giám sát các công trình, lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biểu thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng hạng mục theo từng tháng quý năm. Phòng Đầu tư - Dự án: Giúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp thị, khai thác dự án và trình các luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án của công ty trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và xử lý phân tiến các thông tin nhận được các dự án, thiết kế các khu lán trại tạm phân trợ. Trực tiếp giao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên quan để tiến hành các công việc. Cùng với các bên có liên quan đến và trình các bộ định mức, đơn giá dự toán các công trình thuỷ điện. Phòng Tài chính kế toán: Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển vật tư, tài sản tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính thanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban hành. Cung cấp tài liệu, tài liệu cho ban giám đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất tiền công, phân tích các hợp đồng kinh tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh . Phòng tổ chức lao động: Nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xí nghiệp nhà máy. Tham gia viết và thông qua: Phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức trong công ty để trình các có thẩm quyền thông qua. Làm thủ tục về phân hạng công ty, các xí nghiệp nhà máy. Làm quy hoạch và đào tạo người cán bộ, kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc. Quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng hành chính Y tế: Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân viên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong một lĩnh vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở, nhà cửa đất đai, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, tình hình sức khoẻ, mua bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng. Phòng vật tư thiết bị: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình. 1.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ. Công ty cổ phần LILAMA 10 là Doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây lắp do đó công ty đã xây dựng được một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp giữa thủ công ,cơ giới và sản xuất giản đơn. Nhìn chung quy trình công nghệ của công ty được thể hiện bằng sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức, chế tạo, xây lắp Đấu thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng Phân giao nhiệm vụ thành lập công trường Bóc tách bản vẽ, lập dự toán biện pháp thi công an toàn Mua vật tư, điều động thiết bị, vật tư Thi công, chế tạo và lắp đặt Giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu công trình Nghiệm thu, bàn giao Quyết toán, thanh lý hợp đồng Sơ đồ 3: Quy trình thi công Phần móng: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giải tỏa mặt bằng Tổng kết nguyên vật liệu, thuê nhân công tại chỗ Xử lý phần móng và thi công. Phần thân: Gia công , cốt thép Ghép cốt pha Xây dựng cơ sở Lắp đặt thiết bị Phần hoàn thiện: hoàn thiện hệ thống điện nước phụ trợ sơn tiến hành bàn giao nghiệm thu công trình 1.1.5. Tình hình hoạt động của công ty qua một số năm. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh Các chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Chênh lệch 06/05 ± % Giá trị sản lượng 122.95 126.52 136.15 137.42 207.48 70.06 50.98 Doanh thu 78.04 97.47 105.13 112.69 186.16 73.47 65.2 Giá vốn 72.94 90.92 96.47 101.75 137.29 35.54 34.93 Lãi trước thuế 1.63 1.53 1.51 1.83 2.9 1.07 58.47 Nộp NSNN 0.52 0.49 0.48 0.51 0.92 0.41 80.39 Biểu đồ 1: Doanh thu- Giá vốn Biểu đồ 2: Lợi nhuận trước thuế Từ bảng phân tích và từ các biểu đồ trên ta có thể nhận thấy kết quả hoạt động một số năm gần đây của Công ty cổ phần LILAMA 10 là rất tốt . So với năm 2005 thì giá trị sản lượng của năm 2006 đã tăng 70.06 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 50.89 %, điều đó làm cho doanh thu của công ty tăng thêm được 73.47 tỷ đồng tương ứng là 65.2% . Lãi trước thuế của công ty tăng 1.07 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 58.47%. Nhờ làm ăn có lãi nên công ty đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước. Có được kết quả trên là sự cố gắng không mệt mỏi của toàn thể CBCNV của công ty trong những năm vừa qua. 1.1.6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Năm 2007 có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Công ty vì đây là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên sau khi cổ phần hóa cũng là năm Việt Nam mới gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội đồng thời là thách thức to lớn đối với Công ty trong quá trình cạnh tranh tìm kiếm hợp đồng. Mục tiêu của công ty trong thời gian sắp tới đựơc thể hiện dưới bảng sau đây: Bảng 2: Một số chỉ tiêu phấn đấu của Công ty cổ phần LILAMA 10 trong năm 2007 Đơn vị tính : Đồng TT CHỈ TIÊU Giá trị 1 Giá trị sản lượng 251.000.000.000 2 Doanh thu 175.700.000.000 3 Nộp ngân sách Nhà nước 3.514.000.000 4 Lợi nhuận thực hiện sau thuế 7.906.500.000 5 Vốn điều lệ 40.000.000.000 6 Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu 4.5 % 7 Tỷ suất lợi nhuận / Vốn 19.766 % 8 Tổng số lao động ( Người ) 1813 9 Thu nhập bình quân ( Đồng/ Người /Tháng) 1.700.000 Nguồn : Phòng Tài chính _ Kế toán Để có được điều đó công ty cần phải: Đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng các công trình, hạng mục công trình đang còn dang dở. Tiếp tục đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, đầu tư mới một số trang thiết bị tài sản, thay thế những thiết bị cũ, gần đến thời hạn thanh lý, nâng cao năng lực trang thiết bị máy móc thi công. Tiến hành đấu thầu và ký thêm các hợp đồng mới. Tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty để có đội ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ, năng động sáng tạo, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm, có khả năng thực hiện được các công việc phức tạp. Thực hiện tiến trình đổi mới Doanh nghiệp theo kế hoạch chung của Tổng công ty. Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của công ty từ năm 2007 đến năm 2010. CHỈ TIÊU Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Sản lượng triệu đ 251.000. 278.560 320.000 385.560 Doanh thu triệu đ 175.700. 195.032 210.534 230.000 thuế nộp ngân sách triệu đ 3.514 3.842 4.231 5.000 Số lượng lao động người 1.813 1.925 1.960 2.060 TNBQ/ người/ tháng 1000 đ 1.700 1.700 1.760 1.820 Từ bảng trên ta thấy sản lượng và doanh thu dự kiến của công ty hàng năm đều tăng lên đáng kể, điều đó đem lại cho công ty thêm lợi nhuận và thuế nộp nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Số lượng lao động công ty có biến động chủ yếu là tăng lên, hàng năm xấp xỉ khoảng 2000 người, năm 2010 là 2006 người. Thu nhập bình quân/ người/ tháng hàng năm đều tăng lên chứng tỏ công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả, CBCNV công ty ngày càng tin tưởng vào công ty đây là một khuyến khích lớn đối với toàn bộ công nhân của công ty. 1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Trong bộ máy tổ chức cuả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần LILAMA 10 nói riêng phòng Tài chính Kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng cùng với các phòng ban khác trong công ty để quản lý điều hành bộ máy của công ty ty giúp công ty tồn tại và phát triễn, giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chẳng hạn như giữa phòng Tài chính Kế toán và phòng Kinh tế Kỹ thuật trong công tác kế toán TSCĐ, sự phối hợp đó được thể hiện phòng Kinh tế Kỹ thuật tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật, năng lực hoạt động của TSCĐ. Nghiệm thu và lập biên bản bàn giao, hồ sơ tăng giảm TSCĐ, sau đó gữi hồ sơ cùng chứng từ có liên quan về phòng Tài chính Kế toán.Tại phòng Tài chính Kế toán tiến hành sao chép cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng, đồng thời giữ lại bản gốc để căn cứ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ. Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều trên địa bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Phòng Tài chính – Kế toán có tất cả 10 người , 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỷ và 7 kế toán viên làm từng phần hành khác nhau. Kế toán tiền gửi, tiền vay, tiền theo dõi công trình KẾ TOÁN TRƯỞNG Các tổ, bộ phận ở đơn vị ở đơn vị, xí nghiệp Kế toán vật tư hàng hoá Kế toán tiền mặt, tiền tạm ứng thanh toán Kế toán tiền lương BHXH. BHYT… Kế toán tổng hợp tính và xác định KQKD Kế toán doanh thu, thuế GTGT Kế toán TSCĐ, nguồn vốn Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán các phần hành khác Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu chung cho toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ. Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau: - Kế toán trưởng: Kế toán trưởng phải trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin cho giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của công ty, về chính sách huy động vốn, … chịu trách nhiệm chung về thông tin do phòng tài chính kế toán cung cấp; thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của công ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước hướng dẩn nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện công việc kế toán. - Kế toán vật tư hàng hóa: Thực hiện các công việc liên quan đến vật tư hàng hoá như: + Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp do công ty quản lý. + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất, hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước. + Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. + Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp. + Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê. Kế toán tiền lương: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương gồm: + Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các quy định của nhà nước. + Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của công ty kế toán tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Kế toán tiền mặt, tạm ứng: + Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ của từng phiếu thu, phiếu chi, xác định số dư cuối tháng. + Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng nhanh. + Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng của các đơn vị trực thuộc. + Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng. - Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: + Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu. + Theo dõi tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong công ty. + Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng phòng và với giám đốc. + Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay đối với từng ngân hàng. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra lại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền vào đó, báo cáo với Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót. - Kế toán TSCĐ: + Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiên có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty. + Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ. + Mở thẻ theo dõi đối với từng TSCĐ. + Kiểm kê TSCĐ khi có quyết định. - Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà Nước về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, phí, lệ phí…. - Kế toán tổng hợp: Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp số liệu kế toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp. - Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt. - Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng tương tự như vậy, thực hiên toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ. 1.2.2. Hình thức Kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại công ty. 1.2.2.1. Phần mềm Kế toán áp dụng. Tại công ty hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 có chỉnh sữa theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 để thực hiện công tác kế toán. Phần mềm kế toán này cho phép làm giảm nhẹ công việc kế toán, hiệu quả và đơn giản, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô lớn có tổ chức kế toán tương đối phức tạp như công ty cổ phần LILAMA 10. Phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 chứa nhiều phân hệ kế toán khác nhau, cụ thể: - Phân hệ hệ thống : có chức năng khai báo các tham số hệ thống và các tham số thùy chọn, quản lý và bảo trì số liệu, quản lý và phân quyền sử dụng cho người sử dụng. - Phân hệ kế toán tổng hợp: Dùng để cập nhật các chứng từ chung, liên kết số liệu với các phân hệ khác để lên BCTC và sổ sách kế toán. - Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Dùng để theo dỏi thu chi và thanh toán bằng tiền mặt, TGNH và tiền vay. - Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Dùng để quản lý bán hàng và công nợ phải thu. - Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả: Dùng để quản lý mua hàng và công nợ phải trả. - Phân hệ kế toán hàng tồn kho: Dùng để quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hóa vật tư,thành phẩm ,tính giá hàng tồn kho. - Phân hệ kế toán chi phí và giá thành: Có chức năng tập hợp và phân bổ các chi phí, tính và lên báo cáo về giá thành. - Phân hệ kế toán chủ đầu tư: Dùng để phục vụ ban quản lý và dự án các công trình - Phân hệ báo cáo thuế: Phục vụ lên các báo cáo thuế dựa trên các số liệu được cập nhật ở các phân hệ khác Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên hầu hết các phân hệ trong kế toán máy đều được sử dụng.Giữa các phân hệ kế toán của phần mền kế toán Fast Accounting có mối liên kết chặt chẽ với nhau, nhờ đó có thể cung cấp cho người sử dụng một bức tranh toàn cảnh về hoạt động tài chính của công ty. Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp lý kế toán nhập dữ liệu vào máy. Sơ đồ 5: Mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting: Vốn bằng tiền Phiếu thu, phiếu chi, báo có báo nợ… Bán hàng & phải thu Hóa đơn chứng từ phải thu Mua hàng & phải trả Chứng từ phải trả Hàng tồn kho Phiếu nhập, phiếu xuất, chuyển kho. Tài sản cố định Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Báo cáo bán hàng sổ chi tiết công nợ Báo cáo mua hàng, sổ chi tiết công nợ Thẻ kho, báo cáo nhập xuất tồn…. Thẻ TSCĐ, bảng tính khấu hao T Ổ N G H Ợ P Sổ chi tiết TK, sổ cái TK, Nhật ký chung, Chúng từ ghi sổ, Bảng kê, Nhật ký chứng từ…. Các báo cáo tài chính Báo cáo về chi phí và giá thành Báo cáo thuế Báo cáo quản trị Cuối tháng, chương trình tự động phân bổ chi phí, lập các bút toán kết chuyển, lập các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị (nếu cần). 1.2.2.2. Hình thức Kế toán. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, đây là hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù hợp. Niêm độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố. Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ. Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên vật liệu là giá thực tế đích danh. Tình hình trích lập dự phòng: Trích ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0062.doc
Tài liệu liên quan