Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới

MỤC LỤC trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Vinaconex R&D: Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới. CBCS : Cán bộ chiến sĩ PCCC : Phòng cháy chữa cháy TNDN : Thu nhập doanh nghiệp LNTT : Lợi nhuận trước thuế LNST : Lợi nhuận sau thuế NPV : Giá trị hiện tại ròng IRR : Tỷ suất thu lợi nội tại RR : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư B/C : Tỷ số lợi ích – chi phí T : Thời gian thu hồi vốn NVA : Giá trị gia tăng th

doc120 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uần NNVA : Giá trị gia tăng thuần túy quốc gia GPMB : Giải phóng mặt bằng VĐTTT : Tổng vốn đầu tư trước thuế VĐTST : Tổng vốn đầu tư sau thuế VAT : Thuế gia trị gia tăng DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty 5 Bảng 1.2: Bảng năng lực tài chính của công ty 7 Bảng 1.3: Bảng năng lực chuyên môn của công ty tư vấn 8 Chủ đầu tư Bảng 1.4 : Thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh 86 Bảng 1.5: Các chương trình phần mền đang được sử dụng 89 Bảng 1.6: Thiết bị khoan thăm dò địa chất 91 Bảng 1.7: Một số dự án được chủ đầu tư đánh giá cao. 92 Bảng 1.8: Các hợp đồng tư vấn của công ty thực hiện năm 2008 94 Bảng 1.9: Bảng báo cáo kết quả hoạt động của công ty trong 4 năm 12 Đồ thị 1.10: Biểu đồ thể hiện doanh thu - sản lượng của công ty trong 4 năm. 13 Sơ đồ 1.11: quy trình thực hiện dự án 19 Bảng 1.12: Bảng quy hoạch sử dụng đất khu đô thị Hà Nội Green wich village thuộc khu đô thị Bắc Quốc Oai – Hà Tây. 28 Bảng 1.13: Bảng phân bổ nguồn vốn đầu tư 56 Bảng 1.14 : Doanh thu từ công tác lập dự án 65 Bảng 1.15: Danh sách các hợp đồng tư vấn lập dự án công ty đã lập trong vòng 6 năm qua 98 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ban quản lý công tác lập dự án làm việc với các đối tác khi thiết kế công trình xây dựng 79 MỞ ĐẦU Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện theo các Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đến lần thứ X (2006), ngành Xây dựng đã có những bước thay đổi mạnh mẽ cùng với các ngành kinh tế quốc dân, góp phần tạo ra bộ mặt mới cho các đô thị, khu công nghiệp và nông thôn với những cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá hiện đại, hạ tầng xã hội tiện nghi. Ngành Xây dựng luôn giữ vững và khẳng định được vị trí, vai trò là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, là lực lượng chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần to lớn vào việc hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước, từng bước đổi mới, phát triển và hội nhập với khu vực và quốc tế. Những thành tựu mà ngành Xây dựng đạt được đã khẳng định vai trò quan trọng của ngành xây dựng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Là một sinh viên khoa Kinh tế đầu tư của trường đại học Kinh tế quốc dân, em muốn tìm hiểu sâu hơn về việc phục vụ cho các nhiệm vụ nêu trên thì các công ty xây dựng ở nước ta đã và đang làm gì để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Vì vậy em đã xin được thực tập ở công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, mong được hiểu rõ hơn về công tác tư vấn lập dự án tại công ty, chất lượng các công trình xây dựng mà Công ty đã xây dựng trong những năm vừa qua, cũng như các công trình xây dựng dự định được xây dựng trong những năm tới. Sau một thời gian tham gia thực tập, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương và các anh chị phòng Dự án, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới” để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Quá trình thực tập ở công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới đã tạo cho em nhiều cơ hội để nâng cao các kiến thức thực tế cũng như được áp dụng những kiến thức đã học trên ghế giảng đường. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm 2 chương: Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới. Chương 2: Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng mới Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương và Quý công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình. Do thời gian và kiến thức có hạn, chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý và thông cảm của Quý công ty, cùng toàn thể các thầy cô giáo và các bạn . Em xin chân thành cảm ơn Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền. CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI 1.1.Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI là doanh nghiệp cổ phần hóa được thành lập theo Quyết định số 1553/QĐ-BXD ngày 04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, tiền thân là Trung tâm nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng công nghệ mới trực thuộc Tổng công ty XNKXD Việt Nam (Vinaconex). Tên giao dịch quốc tế: Vinaconex R&D Joint Stock Company Giấy phép hành nghề kinh doanh số: 0103005985 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 22 tháng 11 năm 2004. - Văn phòng đại diện phía Bắc: Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 3-Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Điện thoại: +84 4 7848 665/ 7848 673/ 7848 675/7848 677 Fax: +84 4 7848 670 Email: hhp-vncn@hn.vnn.vn; vncn-rnd@hn.vnn.vn. - Văn phòng đại diện phía Nam: Địa chỉ: Toà nhà 47 Điện Biên Phủ, phường Đa Kao, quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: +8489105206 Fax: +8489105206 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới (Vinaconex R&D) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn cho các dự án nhà ở, các dự án xây dựng công trình. Vì vậy, những lĩnh vực hoạt động chính của công ty: Lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư, báo cáo thiết kế - kỹ thuật; Tư vấn đầu tư và xây dựng; Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội - ngoại thất, đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; Thiết kế quy hoạch khu đô thị; Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; Thiết kế quy hoạch vùng, quy hoạch chung, tổng thể, chi tiết các khu đô thị, khu dân cư; Thiết kế cấp thoát nước, môi trường nước: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình xử lý chất thải rắn; Thiết kế công trình xây dựng cầu đường; Thiết kế điện sinh hoạt các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thiết kế đường dây và trạm biến thế đến 35 kV: đối với công trình điện năng; Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới; Trang trí nội, ngoại thất các công trình; Dịch vụ thẩm định các dự án như: Dự án tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế và tổng dự toán; Đầu tư kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất); Xây lắp thực nghiệm ứng dụng công nghệ mới; Khảo sát địa chất công trình xây dựng, địa chất thủy văn; 1.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau: Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty CHỦ NHIỆM DỰ ÁN BAN GIÁM ĐỐC CHỦ TRÌ CÔNG TRÌNH THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CHÙ TRÌ CÁC BỘ MÔN THIẾT KẾ KẾT CẤU THIẾT KẾ ĐIỆN THIẾT KẾ HỆ THỐNG HẠ TẦNG PHẦN KINH TẾ KẾ HOẠCH- KỸ THUẬT KTS. Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật * Chủ nhiệm dự án: Là người chịu trách nhiệm chính trước Chủ đầu tư trong suốt quá trình thực hiện công việc của dự án. Sau khi hợp đồng được ký giữa Chủ đầu tư và phía công ty. Chủ nhiệm dự án sẽ làm việc với bộ phận kế hoạch - quản lý kỹ thuật để chọn Chủ trì công trình và giao nhiệm vụ cho Chủ trì công trình trong việc điều hành cụ thể dự án. * Kế hoạch - kỹ thuật: Đây là bộ phận thay mặt cho chủ nhiệm dự án trong việc tiếp nhận tất cả các thông tin từ tất cả các bên liên quan đến quá trình thực hiện dự án. Bộ phận này sẽ lập phiếu giao việc cho Chủ trì công trình và chủ trì các bộ môn thực hiện dự án. Đồng thời, cũng là bộ phận sẽ giao các sản phẩm tư vấn cho phía Chủ đầu tư. * Chủ trì công trình: Là người điều hành và chịu trách nhiệm trực tiếp về sản phẩm tư vấn trước Chủ đầu tư và Chủ nhiệm dự án. Chủ trì công trình sẽ căn cứ vào phiếu giao việc để lập kế hoạch thực hiện công việc chi tiết. Kế hoạch phải thể hiện rõ thời gian, nội dung công việc, người và bộ phận thực hiện, các công việc cần ưu tiên, các yêu cầu đối với các bộ môn về cách thức thực hiện thiết kế và thời gian giao nộp hồ sơ thiết kế, danh mục các thông tin cần thu thập... Sau khi kế hoạch thực hiện được lập Chủ trì công trình sẽ kết hợp với bộ phận Kế hoạch - kỹ thuật trình Chủ nhiệm dự án phê duyệt chính thức kế hoạch. Sau khi kế hoạch được Chủ nhiệm dự án phê duyệt, Chủ trì công trình sẽ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các chủ trì bộ môn có liên quan. Chủ trì công trình là người có trách nhiệm phối hợp và đôn đốc các bộ môn liên quan để thực hiện công việc đảm bảo tiến độ và chất lượng, tập hợp đầy đủ bản vẽ thuyết minh của các bộ môn và lồng ghép vào hồ sơ thiết kế sơ bộ cho đầy đủ đồng thời chuyển cho bộ phận kế hoạch - kỹ thuật để kiểm tra và chuyển cho khách hàng. Chủ trì công trình cũng là người có trách nhiệm kiểm soát bộ hồ sơ cuối cùng để bàn giao cho bộ phận lưu trữ của Công ty. * Chủ trì các bộ môn: Là người phụ trách và chịu trách nhiệm chính trước Chủ nhiệm dự án, Chủ trì công trình về bộ môn của mình. Chủ trì bộ môn có trách nhiệm thu thập đầy đủ các thông tin tài liệu cần thiết, bao gồm các tài liệu cơ sở do khách hàng và các cơ quan chức năng cung cấp; các tài liệu của các bộ môn tham gia có liên quan. Chủ trì bộ môn là người có trách nhiệm phối hợp với các bộ môn khác và đôn đốc cán bộ của mình thực hiện công việc đảm bảo tiến độ và chất lượng, tập hợp đầy đủ bản vẽ thuyết minh của bộ môn mình và kết hợp với Chủ trì công trình trong việc lồng ghép vào hồ sơ thiết kế cho đầy đủ đồng thời chuyển cho bộ phận kế hoạch - kỹ thuật để kiểm tra và chuyển cho khách hàng. 1.1.4. Tình hình đầu tư của công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.4.1. Nguồn vốn và huy động sử dụng vốn - Công ty Vinaconex R&D là công ty cổ phần, nguồn vốn của công ty do khoảng 69 cổ đông đóng góp, với số vốn điều lệ: 2.500.000.000 VNĐ. Ngân hàng mở tài khoản: Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Địa chỉ tại: 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội, Việt Nam. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 4 năm qua : Bảng 1.2: Bảng năng lực tài chính của công ty Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Tổng tài sản có 17.935 16.645 23.405 24.585 2. Tài sản có lưu động 8.095 8.146 14.162 15.066 3. Tổng tài sản nợ 17.935 16.645 23.405 24.585 4. Tài sản nợ lưu động 14.867 13.456 19.739 20.309 5. Lợi nhuận trước thuế 687 678 896 1.313 6. Doanh thu 9.06 11.907 16.775 20.974 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Qua bảng trên, tổng tài sản có mà công ty có, đặc biệt trong hai năm: năm 2007 là 23.405 triệu VNĐ và năm 2008 là 24.585 triệu VNĐ tăng mạnh so với hai năm còn lại. Lợi nhuận công ty hai năm sau cao hơn so với hai năm trước, đặc biệt năm 2008 tăng mạnh là 1.313 triệu VNĐ, so với năm 2007 tăng 46,54% tương đương với 1,465 lần. Doanh thu qua các năm liên tục tăng, năm 2008 là 20.974 triệu VNĐ, so với năm 2007 tăng 1,25 lần, tương đương với 25,03%. Phân tích các số liệu trên cho thấy, quá trình hoạt động của công ty đang trên đà tiến triển thuận lợi, mở ra một tương lai sáng lạng cho việc kinh doanh của công ty trong các năm tới. 1.1.4.2. Nguồn nhân lực Bảng 1.3: Bảng năng lực chuyên môn của công ty tư vấn Đơn vị tính: Năm Loại hình dịch vụ Số năm kinh nghiệm Thiết kế Qui hoạch 07 năm Lập báo cáo đầu tư và Dự án đầu tư xây dựng công trình 07 năm Thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán 07 năm Khoan khảo sát địa chất và đo đạc khảo sát địa hình 07 năm Thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế 03 năm Lập hồ sơ mời thầu 02 năm Tư vấn tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc 02 năm Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật Nguyên tắc chỉ đạo của công ty sẽ đảm bảo việc quản lý và điều hành thiết kế thông suốt và hiệu quả, tạo điều kiện cho thông tin liên lạc kịp thời, nhanh chóng thông qua hệ thống theo dõi và kỹ thuật thông tin phát triển.Với đội ngũ hơn 100 kiến trúc sư và kỹ sư lành nghề trong sáu năm thành lập, công ty có một đội ngũ thiết kế giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và đủ năng lực để thực hiện công việc mang lại hiệu quả cao nhất, đem lại uy tín cho công ty. Công ty Vinaconex R&D hoạt động trong một số lĩnh vực tư vấn, thiết kế, lập dự án… những hoạt động kinh doanh này đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực. Chính vì vậy năng lực đội ngũ cán bộ rất quan trọng. Do đó trong suốt quá trình kinh doanh, công ty luôn có những chủ trương, chính sách đến công tác đào tạo và giáo dục nhân viên như cử người sang nước ngoài làm việc và mở mang kiến thức để họ luôn tiếp thu kịp những công nghệ mới thoả mãn nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn, thể hiện vị trí của mình trên thương trường. 1.1.4.2. Công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh ¨ Thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh (xem chi tiết ở phụ lục) ¨ Các chương trình phần mềm đang được sử dụng (xem chi tiết ở phụ lục) ¨ Thiết bị khoan thăm dò địa chất (xem chi tiết ở phụ lục) Qua bảng danh mục ta có thể thấy rằng công ty luôn chú trọng đến việc đầu tư các loại máy móc, thiết bị công nghệ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt công ty đã đầu tư vào một số máy móc hiện đại như: các máy khoan, các phần mền ứng dụng, bộ thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT,...giúp cho chất lượng sản phẩm tăng và đảm bảo tiến độ dự án. 1.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ¨ Một số dự án được chủ đầu tư đánh giá cao (Xem chi tiết ở phần phục lục) ¨ Các hợp đồng công ty thực hiện năm 2008 (Xem chi tiết ở phần phụ lục) ¨ Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trong năm 2008, công ty Vinaconex R&D đã rất uyển chuyển trong việc quản lý và điều hành sản xuất trên mọi phương diện: * Nâng cao tính chủ động: Từ khi thành lập thị trường chủ yếu của công ty là tư vấn thiết kế nhà ở, các khu đô thị mới, nhưng đứng trước tình hình thị trường bất động sản kém sôi động nên trong năm 2008, Công ty đã rất chủ động trong việc đa dạng hoá sản xuất kinh doanh với phương châm chú trọng các công trình chủ chốt, có quy mô lớn, và trên tất cả là mang lại thu nhập ổn định. Giữ vững truyền thống là cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các dự án nhà ở (như dự án NO5, Hưng Điền) bên cạnh đó mở rộng thị trường bằng việc cung cấp các dịch vụ cho các dự án trung tâm thương mại và văn phòng cao cấp (như: Trung tâm thương mại Cửa nam, Văn phòng Viện Dầu Khí). Đồng thời cũng tiếp tục phát huy trên một lĩnh vực hoàn toàn mới là cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các dự án 100% vốn nước ngoài như: HABOTECH và Pearl of Asia.Việc chủ động và uyển chuyển trong việc sản xuất kinh doanh đã mạng lại hiệu quả đáng kể, giúp công ty thực hiện được việc tăng lương theo kế hoạch (trung bình 4 triệu đồng/tháng cho kỹ sư và 7,5 triệu/tháng cho các trưởng phòng bộ phận). Kiện toàn mô hình sản xuất theo hướng chuyên nghiệp hoá Công ty theo dõi sát sao các dự án nhằm hạn chế mức tối đa các rủi ro trong việc thanh quyết toán, các kết quả theo hướng này đã được thể hiện rõ nhất trong doanh thu tiền về của năm 2008 đạt: 22,98 tỉ đồng, đạt 116,84% so với kế hoạch năm và so với giá trị sản lượng thực hiện cả năm (25,304 tỉ) thì đạt đến 90,82%. Đây là những con số thể hiện sự nỗ lực hết minh của toàn thể cán bộ công nhân viên Vinaconex R&D trong năm 2008. Từ những tháng cuối năm 2007, lãnh đạo công ty đã bàn bạc kỹ và quyết định chuyển sang mô hình sản xuất tập trung và trả lương ổn định vào tài khoản ngân hàng, đúng như các thông lệ các đơn vị tư vấn tiên tiến ở Việt Nam và nước ngoài. Mô hình này đã đạt được sự đồng thuận và phát huy tác dụng đáng kể, thể hiện sự phù hợp với phương châm chú trọng vào các công trình chủ chốt, có quy mô lớn đã được đề ra. * Hội nhập quốc tế: Trong năm 2008, công ty đã cố gắng vượt bậc trong việc tìm kiếm và khẳng định uy tín của mình đối với các dự án lớn, ví dụ: + Văn phòng Viện Dầu Khí với tổng vốn đầu tư xấp xỉ 100 tỉ đồng, chủ đầu tư là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và công ty Vinaconex R&D là tổng thầu tư vấn được đặc cách chỉ định thầu (vì đã thắng trong cuộc thi tuyển phương án kiến trúc); + Khách sạn Hà Nội Plaza: Tổng vốn đầu tư 200 triệu USD, chủ đầu tư hàn Quốc ChảmVit, các công ty tư vấn nước ngoài phối hợp: PTW Architects (AUSTRALIA) và Connell Wagner (Australia); + Khu công nghệ sinh học Hà Nội với tổng mức đầu tư ước tính 1tỉ USD (HABIOTECH) của nhà đầu tư Pacific land (Ireland), tư vấn quốc tế là Nihon Sekkei (Nhật), công ty Vinaconex R&D là tư vấn đầu tư và tư vấn địa phương về quy hoạch; + Khu nghỉ dưỡng siêu cao cấp Hòn ngọc Châu Á (Pearl of Asia), (tổng vốn đàu tư là 9 tỉ USD), chủ đầu tư là TRUSSTEE SUISSE (Thụy Sỹ), tư vấn quốc tế là Norman Foster + partners và Heog & de Meuron, Dress & Sommer Vietnam, công ty Vinaconex R&D là tư vấn đầu tư và tư vấn địa phương về quy hoạch - kiến trúc. Công ty Vinaconex R&D cố gắng thông qua chương trình này để nâng cao kiến thức và tính chuyên nghiệp của mình lên một mặt bằng mới nhằm thực hiện việc nâng cao hàm lượng tri thức cho các dự án thực hiện, dẫn đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Bảng 1.9: Bảng báo cáo kết quả hoạt động của công ty trong 4 năm : Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.020.821.055 11.822.942.897 16.595.223.422 20.973.732.868 2. Các khoản phải trừ doanh thu - - - - 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.020.821.055 11.822.942.897 16.595.223.422 20.973.732.868 Giá vốn hàng bán 6.264.905.787 8.405.694.447 12.097.080.753 16.708.349.051 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.755.915.268 3.417.248.450 4.498.142.669 4.265.383.817 Doanh thu hoạt động tài chính 7.118.207 17.170.501 93.538.125 426.352.874 Chi phí tài chính 463.306.917 1.702.019.417 1.587.456.615 719.271.277 Trong đó: Chi phí lãi vay - 1.702.019.417 1.587.456.615 719.271.277 Chi phí bán hàng - - - - Chi phí quản lý của doanh nghiệp 1.577.152.966 1.109.349.380 2.184.217.025 2.669.296.964 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 722.573.592 623.050.154 820.007.154 1.303.168.450 Thu nhập khác 32.894.262 67.618.310 86.102.824 44.972.159 Chi phí khác 68.394.591 12.245.871 10.145.704 35.524.873 Lợi nhuận khác (35.500.329) 55.372.439 75.957.120 9.447.286 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 687.073.263 678.422.593 895.964.274 1.312.615.736 Chi phí thuế TNDN hiện hành 195.299.099 - - 183.817.163 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 491.774.164 678.422.593 895.964.274 1.128.798.573 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Đồ thị 1.10: Biểu đồ thể hiện doanh thu - sản lượng của công ty trong 4 năm. Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty liên tục tăng trong ba năm liên tiếp. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1,31 lần tương đương với 31,06%; năm 2007 so với năm 2006 là 40,365%, năm 2008 so với năm 2007 là: 26.384%. Lợi nhuận sau thuế cũng không ngừng tăng lên rõ rệt qua các năm: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 37,95%; năm 2007 so với năm 2006 là 32,066%, năm 2008 so với năm 2007 là 25,987%. Điều này có được là do sự nỗ lực của công ty trong việc nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá thị trường nhưng vẫn nhấn mạnh ưu thế của sản phẩm chủ chốt, là kết quả của lòng say mê công việc, với bề dày kinh nghiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên. Nhờ đó, công ty ngày càng thực hiện được nhiều dự án, nhiều công trình với quy mô nguồn vốn ngày càng lớn, góp phần vào sự phát triển của nước nhà. Theo nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 đã đề ra và được hội đồng cổ đông công ty thông qua, trong thời gian vừa qua công ty đã tổ chức sản xuất và đã đạt được các kết quả đáng kể: Sản lượng cả năm 2008 đạt: 25,304 tỉ đồng so với kế hoạch đề ra là 24,038 tỉ đồng đạt mức tăng 105,26%; Thu nhập bình quân người/tháng tính theo sản lượng đạt 5,741 triệu đồng/người/tháng so với kế hoạch năm đặt ra là 5,506 triệu đồng, đạt mức tăng 104,27%; Doanh thu cả năm đạt: 22,98 tỉ đồng so với kế hoạch cả năm đặt ra là 19,668 tỉ đồng, đạt 116,84%; Lợi nhuận đạt 1,22 tỉ đồng đạt 10,67% so với kế hoạch năm đặt ra là 1,2 tỉ đồng; Tỉ suất cổ tức đề nghị: 15%; Năm 2008 so với năm 2007 về : Sản lượng cả năm 2007 đạt 18,241 tỉ đồng so với năm 2008 đạt 25,307 tỉ đồng tăng trưởng 38,72%; Doanh thu năm 2007 đạt 0,85 tỉ đồng so với năm 2008 đạt 22,98 tỉ đồng tăng trưởng 43,53%. Các con số trên đây khẳng định hướng đi của công ty Vinaconex R&D trong năm 2008 là hoàn toàn đúng đắn. Đồng thời thể hiện được sự nỗ lực hết mình của tập thể người lao động Vinaconex R&D. Trong năm 2008 công ty cũng đã cải thiện đáng kể điều kiện và môi trường làm việc của cán bộ công nhân viên, bằng việc hoàn thiện nội thất văn phòng cũng như nâng cấp máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Quí I năm 2008 Ban lãnh đạo công ty đã thực hiện nhượng một nửa số diện tích cơ quan có với sự đồng ý của lãnh đạo Tổng công ty. Việc này đã làm giảm gánh nặng về công nợ của công ty trong những năm qua, tạo đà cho việc nâng cao và ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên. 1.2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới 1.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới Từ khi thành lập cho đến nay, thị trường chủ yếu của Công ty là tư vấn, thiết kế các khu đô thị mới, cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các dự án nhà ở (như dự án NO5, Hưng Điền), bên cạnh đó mở rộng thị trường bằng việc cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các dự án trung tâm thương mại và văn phòng cao cấp (như Trung tâm thương mại Cửa Nam,Văn phòng viện Dầu Khí), đồng thời cũng tiếp tục phát huy trên một lĩnh vực hoàn toàn mới là cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các dự án 100% vốn nước ngoài như: HABOTECH và Pearl of Asia. Sản phẩm của các dự án xây dựng thường có giá trị sử dụng lâu dài, đặc biệt là các công trình kiến trúc. Các dự án xây dựng là những dự án đòi hỏi một số vốn lớn và vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, thời gian thực hiện đầu tư lại kéo dài. Do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế... Bất kỳ một dự án thuộc lĩnh vực nào, trước khi muốn tiến hành công cuộc đầu tư thì phải được sự cho phép của các cơ quan chức năng, đồng thời chỉ ra được sự cần thiết tiến hành đầu tư, các hiệu quả mà dự án đó đem lại. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý… có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư. Cán bộ soạn thảo dự án của công ty phải dự đoán được các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị các nội dung cần phân tích được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có thể nói, dự án đầu tư (được soạn thảo tốt) là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. Vì vậy, công tác lập dự án đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện một dự án đầu tư. Nó sử dụng các phương pháp của thống kê học, toán kinh tế, phân tích hệ thống… trong quá trình nghiên cứu các nội dung cần thiết của một dự án đầu tư. Công tác lập dự án là cơ sở phương pháp luận để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, các cơ quan tài trợ vốn cho dự án ra quyết định đầu tư và quyết định tài trợ vốn cho dự án. Đối với chủ đầu tư, công tác lập dự án là căn cứ quan trọng để ra quyết định đầu tư, huy động vốn và hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư. Đối với xã hội, dự án đầu tư xây dựng được soạn thảo tốt, có tính khả thi sẽ tạo ra cho tương lai những khu nhà ở cao tầng, công trình kiến trúc khá hiện đại, tiện nghi, góp phần tạo ra bộ mặt mới cho các đô thị, khu công nghiệp và nông thôn với những cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuận lợi phục vụ đắc lực cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước. Một công tác lập dự án tốt sẽ nâng cao thương hiệu, uy tín và lợi nhuận cho công ty. Vì rằng quá trình lập dự án đòi hỏi người soạn thảo dự án phải biết sáng tạo, tư duy, thể hiện trình độ, chuyên môn của người soạn thảo, am hiểu sâu rộng để phân tích đầy đủ, sát thực các nội dung cần nghiên cứu, khẳng định tính khả thi của dự án. Một dự án đầu tư dù quy mô nhỏ hay lớn thì không thể thiếu được khâu lập dự án Là một công ty cổ phần mới thành lập, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và tư vấn lập dự án, công tác lập dự án là một hoạt động được đánh giá là quan trọng hàng đầu đóng góp vào sự phát triển của công ty. Mặc dù công ty có một đội ngũ giàu kinh nghiệm, có nhiều tâm huyết trong công việc, nhưng công tác lập dự án vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành. Những hạn chế cũng như thành tựu đó được nêu rõ trong phần phân tích thực trạng nội dung lập dự án của công ty ở dưới đây. Do vậy, công ty không ngừng nâng cao, đổi mới phương pháp lập dự án để hoàn thiện hơn nữa công tác soạn thảo các dự án đầu tư do mình lập nên. 1.2.2. Công tác tổ chức lập dự án 1.2.2.1. Yêu cầu đối với việc lập dự án Để đạt hiệu quả đầu tư cao về tài chính, kinh tế, xã hội, cán bộ lập dự án đặt ra đối với việc lập dự án là phải nghiên cứu toàn diện, kỹ càng các điều kiện để đưa ra và lựa chọn các giải pháp khả thi của dự án trên các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính, kinh tế - xã hội. Vì vậy việc lập dự án phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: + Đảm bảo dự án được lập ra phù hợp với các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy phạm, quy định của các cơ quan quản lý nhà nước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. + Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu. + Đánh giá được tính khả thi trên các phương diện, trên cơ sở đưa ra các phương án, so sánh lựa chọn phương án tốt nhất. 1.2.2.2. Các căn cứ để lập dự án Cán bộ lập dự án đã dựa vào các căn cứ pháp lý sau để tiến hành lập dự án: - Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, địa phương - Hệ thống văn bản pháp quy : + Các văn bản pháp luật chung là các luật hiện hành áp dụng chung trong tất cả mọi lĩnh vực như: luật đất đai, luật ngân sách, luật môi trường,… + Văn bản pháp luật và quy định liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư: bao gồm các văn bản luật về đầu tư, các nghị định của chính phủ, quyết định của thủ tướng chính phủ và các văn bản hướng dẫn của bộ, các ngành liên quan về việc thi hành các luật, nghị định của chính phủ. - Các tiêu chuẩn,quy phạm định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể ( trong và ngoài nước). - Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước. 1.2.2.3. Lập nhóm lập dự án Nhóm lập dự án bao gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên. Số lượng các thành viên của nhóm phụ thuộc vào nội dung, quy mô của dự án. Các thành viên trong nhóm được tập hợp từ nhiều phòng, ban với chức năng khác nhau tạo thành một đội ngũ lập dự án. Chủ nhiệm dự án là người tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Sau khi tiếp nhận dự án và các thông tin cần thiết về dự án, chủ nhiệm dự án sẽ phân chia các công việc lập dự án như nghiên cứu các cơ sở pháp lý cho dự án, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sự cần thiết, phân tích kỹ thuật, phân tích tài chính, phân tích kinh tế - xã hội và thời gian làm việc cho các thành viên .Cụ thể như sau: + Lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án (bao gồm cả ước lượng và phân bố kinh phí soạn thảo). + Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm. + Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm + Tập hợp các chuyên viên thuộc các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các nội dung cụ thể của dự án. + Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo. Chủ nhiệm dự án cần được ổn định trong cả quá trình soạn thảo và thực hiện dự án. 1.2.3. Lập quy trình, lịch trình lập dự án đầu tư 1.2.3.1. Quy trình lập dự án đầu tư Với kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn cho các công trình, sau khi xem xét hồ sơ yêu cầu đề xuất kỹ thuật do Chủ đầu tư cung cấp, công ty đề xuất chương trình thực hiện dự án như sau: Sơ đồ 1.11: Quy trình thực hiện dự án Tiếp nhận yêu cầu Thu thập thông tin, thăm quan hiện trường Nghiên cứu, đánh giá Đề xuất giải pháp Đánh giá lựa chọn PA Điều chỉnh hoàn thiện Gửi Chủ đầu tư và cơ quan thẩm định Điều chỉnh hoàn thiện Gửi hồ sơ đóng dấu thẩm định Lấy ý kiến Chủ đầu tư Nguồn: Phòng dự án Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu Quá trình làm việc giữa công ty với Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan đề tiếp nhận các thông tin yêu cầu liên quan đến việc thực hiện dự án. Bước 2: Thu thập thông tin và thăm quan hiện trường Quá trình công ty tập hợp các yêu cầu và các thông tin liên quan đồng thời tổ chức thăm quan hiện trường của dự án. Bước 3: Nghiên cứu, đánh giá Từ những thông tin và các yêu cầu của các bên có liên quan kết hợp với việc thăm quan khảo sát hiện trường thực tế công ty sẽ nghiên cứu, đánh giá các khả năng và tiềm năng của dự án. Bước 4: Đề xuất giải pháp và đánh giá lựa chọn phương án Sau khi nghiên cứu, đánh giá các khả năng cũng như tiềm năng thực sự của dự án công ty sẽ để xuất với Chủ đầu tư giải pháp tối ưu nhất, phù hợp nhất với dự án. Bước 5: Lấy ý kiến Chủ đầu tư Từ những đề xuất và phương án do công ty đưa ra Chủ đầu tư sẽ lựa chọn phương án phù hợp với mình. Bước 6: Điều chỉnh hoàn thiện Sau khi tiếp nhận các ý kiến của Chủ đầu tư về hồ sơ đưa lần 1, công ty sẽ chỉnh sửa và hoàn thiện lại hồ sơ hoàn chỉnh. Bước 7: Gửi Chủ đầu tư và cơ quan thẩm định Sau khi hồ sơ đã hoàn chỉnh theo các ý kiến của Chủ đầu tư, công ty sẽ gửi hồ sơ ._.cho Chủ đầu tư và cơ quan thẩm định phê duyệt để thẩm định hồ sơ. Bước 8: Điều chỉnh hoàn thiện Sau khi tiếp nhận các ý kiến của Chủ đầu tư cũng như của cơ quan thẩm định đối với hồ sơ giao lần 2, công ty sẽ chỉnh sửa và hoàn thiện lại cho phù hợp. Bước 9: Gửi hồ sơ chính thức phê duyệt Sau khi hoàn chỉnh xong toàn bộ hồ sơ, công ty sẽ chuyển lại cho Chủ đầu tư đầy đủ số bộ hồ sơ theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên để đóng dấu phê duyệt chính thức làm căn cứ để tiến hành các bước tiếp theo. 1.2.3.2. Lịch trình lập dự án đầu tư Các bước công việc của quy trình lập dự án nêu trên được tiến hành theo một lịch trình chặt chẽ được chủ nhiệm dự án hoạch định ngay sau khi xác định quy trình soạn thảo. Lịch trình lập dự án là sự chi tiết hoá thời gian thực hiện các phần việc của quá trình soạn thảo. Một lịch trình hợp lý sẽ tạo điều kiện cho từng thành viên và cho từng nhóm nhỏ hoàn tất phần việc của mình theo thời gian quy định, đồng thời tạo điều kiện cho chủ nhiệm dự án điều phối tốt hoạt động của nhóm lập dự án để hoàn thành việc lập dự án đúng mục đích và yêu cầu đặt ra. Có thể lập lịch trình theo nhiều cách khác nhau. Cách đơn giản và thông dụng nhất mà chủ nhiệm dự án thường làm là lập lịch trình theo biểu đồ GANTT. Quy trình và lịch trình soạn thảo là bước rất quan trọng bảo đảm dự án có thể hoàn thành đúng tiến độ, nên chủ nhiệm dự án rất chú trọng đến việc phân công công việc cho các thành viên một cách hợp lý, khoa học về mặt thời gian, nhân lực, chi phí. 1.2.4. Các nội dung cần phân tích trong quá trình lập dự án Các phương pháp mà công ty tiến hành lập dự án là: - Phương pháp phân tích - Phương pháp đánh giá - Phương pháp dựa vào các dự án tương tự - Phương pháp dự báo và so sánh - Sử dụng Microsoft project - Phương pháp thống kê - Phương pháp thu thập thông tin 1.2.4.1. Nghiên cứu các căn cứ chủ yếu hình thành dự án đầu tư Ở phần này, nội dung nghiên cứu chia làm hai phần: Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự án đầu tư. Nghiên cứu môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của dự án trên cơ sở phân tích các tác động của môi trường vĩ mô như các điều kiện về kinh tế, chính trị, luật pháp, môi trường xã hội, văn hoá, các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như vận hành kết quả đầu tư. Trong phần này, nội dung nghiên cứu của công ty chủ yếu đề cập đến các phần sau: Môi trường luật pháp: Trong quá trình lập dự án, cán bộ lập dự án nghiên cứu các yếu tố về thể chế, luật pháp, các quy định của nhà nước, các chính sách của chính phủ liên quan đến hoạt động đầu tư, các căn cứ pháp lý cụ thể liên quan đến hoạt động của dự án, mà bất cứ một dự án xây dựng nào cũng phải tìm hiểu như là: Luật đầu tư, luật đất đai và xây dựng. Các nghị định, thông tư ban hành, các quyết định khác của pháp luật về xây dựng. Căn cứ vào các quy hoạch, các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn về giá …của Bộ Xây Dựng. Chứng cứ pháp lý về tư cách pháp nhân của cá nhân hoặc tổ chức tham gia dự án. v.v... Môi trường tự nhiên Cán bộ lập dự án nghiên cứu về quy hoạch và kế hoạch phát triển dự án, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư. Đồng thời, tiến hành nghiên cứu về: nhiệt độ, độ ẩm, chất đất, đặc điểm địa hình, địa chất...(Xem chi tiết ở dự án cụ thể) Nghiên cứu khía cạnh thị trường Công ty Vinaconex R&D hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn cho các dự án nhà ở, các dự án xây dựng công trình. Vì vậy, nghiên cứu thị trường xuất phát từ nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng là chủ yếu để có thể quyết định lựa chọn mục tiêu và quy mô phù hợp của dự án. Việc nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu thực tế.Tuỳ từng dự án cụ thể mà việc nghiên cứu thi trường là khác nhau nhưng nói chung thị trường ở đây là nhà ở, các văn phòng làm việc cấp cao, khu đô thị, các trung tâm thương mại, dịch vụ, khu du lịch…Nội dung nghiên cứu chủ yếu tại công ty là vị trí địa lý miền, vùng, tỉnh, huyện…,dân số, lịch sử - văn hóa, giao thông vận tải, hệ thống thông tin, nghiên cứu cảnh quan môi trường xung quanh, nghiên cứu cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội…cần thiết tạo bước đầu thuận lợi cho dự án. Công việc nghiên cứu thị trường khá tốt sẽ là bước đầu thuận lợi cho dự án, là cơ sở để một dự án có tính khả thi đi vào hoạt động với những lợi ích trước mắt.Ví dụ như dự án “Xây dựng khu đô thị Đai học Hà Nam” cán bộ lập dự án đã nghiên cứu thi trường cho dự án với nội dung nghiên cứu rất đầy đủ, rõ ràng. Nội dung nghiên cứu thị trường bao gồm : " - Thông tin cơ bản về tỉnh Hà Nam và huyện Duy Tiên: về vị trí địa lý, dân số, cơ cấu kinh tế, lịch sử và văn hoá, giáo dục và đào tạo... Sự thuận lợi về giao thông : Khu đất nằm trên tuyến Quốc lộ 1A mới nối thành phố Phủ Lý với thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố Phủ Lý khoảng 5km về phía Bắc. Khu vực nghiên cứu thiết kế nằm trên tuyến Quốc lộ 1A (mới), có sự giao kết với tuyến đường trục của thành phố Phủ Lý nên rất thuận tiện trong giao thông đô thị và dễ dàng liên kết với các khu vực quan trọng của thủ phủ tỉnh Hà Nam trong các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội... Về cảnh quan môi trường: Hà Nam có nhiều điểm du lịch sinh thái khá hấp dẫn như: Khu du lịch đền Trúc thờ vị anh hùng Lý Thường Kiệt và Ngũ Động Thi Sơn là quả núi năm hang nối liền nhau cách thị xã Phủ Lý 7 km. Xây dựng các nhà nghỉ, khách sạn, sân gôn, quần vợt, công viên nước, nhà thuỷ tạ. Nơi đây cách chùa Hương 7 km, cách Hà Nội 70 km, Nam Định 40 km, Ninh Bình 45 km, Hưng Yên 40 km là điểm dừng chân cho khách du lịch nhiều tỉnh, nơi nghỉ dưỡng và giải trí vào các ngày nghỉ cuối tuần của khách thập phương, đang thu hút đầu tư….” Tuy nhiên có một số dự án như "Dự án xây dựng Nhà đa năng - trường trung học kỹ thuật - nghiệp vụ, Hà Nội", nghiên cứu thị trường là khá sơ sài : " Hiện nay Nhà trường được Bộ Xây dựng giao chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo năm 2008 với số lượng tổng cộng 1550 sinh viên. Ngoài ra nhà trường còn liên kết đào tạo 1200 sinh viên Đại học xây dựng Hệ tại chức, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật 1500 người." Đây là nội dung đầu tiên cán bộ lập dự án cần phải làm để có thể hình dung một cách khái quát nhất về đặc thù của sản phẩm và quy mô của một dự án. Từ đó, hình thành nên những ý tưởng về sản phẩm của dự án có tính khác biệt, mới lạ so với đối thủ cạnh tranh và tính hẫp dẫn của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, hầu hết các dự án công ty lập khía cạnh thị trường là khá sơ sài, phạm vi nghiên cứu không được mở rộng, chỉ có một số dự án là khá đầy đủ. 1.2.4.2. Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư Từ những nghiên cứu thị trường thực tế và nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, bằng những phương pháp luận cán bộ soạn thảo dự án sẽ đưa ra những lập luận cần thiết phải tiến hành đầu tư để thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và đơn vị cho vay với một số lượng vốn nhất định. Ví dụ như dự án “Xây dựng nhà ở để bán cho CBCS - Viện E16 - Tổng cục kỹ thuật - Bộ công an”, sự cần thiết phải tiến hành đầu tư dự án là: “Việc thiếu nhà ở cho các cán bộ chiến sĩ của Viện kỹ thuật điện tử và cơ khí nghiệp vụ sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, đến tư tưởng tình cảm cán bộ chiến sĩ trong đơn vị, ảnh hưởng không tốt đến công tác nghiệp vụ của đơn vị, nhất là việc giữ gìn bí mật trong công tác nghiệp vụ của lực lượng công an”. Ở dự án "Đầu tư xây dựng khu đô thị Hà Nội Green wich village thuộc khu đô thị Bắc Quốc Oai”, sự cần thiết phải đầu dự án lại khác, đó là : "Xu hướng mở rộng Thủ đô Hà Nội về phía Tây ngày càng rõ nét sau khi tuyến cao tốc Láng - Hoà Lạc được hình thành. Trong kế hoạch phát triển đô thị của Hà Tây, hàng loạt dự án đã được lập và triển khai xây dựng. Trong tương lai đây sẽ là những cơ sở kinh tế quan trọng góp phần hoàn thiện mạng lưới đô thị Hà Tây, tạo sự hỗ trợ tích cực cho Thủ đô Hà Nội, góp phần làm giảm áp lực về quỹ đất đô thị đang ngày càng gia tăng trên địa bàn Thủ đô. Khu vực Quốc Oai sẽ được phát triển thành một đô thị trên cơ sở phát triển loại hình các khu dân cư đô thị, khu công nghiệp vừa và nhỏ, phát triển trang trại dịch vụ du lịch vườn trại, góp phần nâng cao đời sống cho người dân khu vực dự án và đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế của tỉnh Hà Tây.” Trong nội dung này cần đưa ra mục tiêu của dự án, đó là những lợi ích trước mắt của dự án đem lại không những cho chủ đầu tư một khoản lợi nhuận khổng lồ mà còn có ý nghĩa kinh tế xã hội như giải quyết vấn đề cấp bách nhà ở cho mọi người, những lợi ích lâu dài là lợi ích mà dự án sẽ mang lại cho tương lai như xây dựng các công trình xây dựng làm thay đổi cấu trúc không gian và hình ảnh, tạo mỹ quan, cảnh quan khu đô thị, để lại cho thế hệ sau những công trình có chất lượng thẩm mỹ cao. Các dự án có tính chất khác nhau có mục tiêu khác nhau. Ví dụ như Dự án “Xây dựng nhà ở để bán cho cán bộ chiến sĩ Viện E16 - Tổng cục kỹ thuật - Bộ công an”mục tiêu trước mắt là: “Đáp ứng nhu cầu nhà ở cho cán bộ chiến sĩ. Mục tiêu lâu dài là đảm bảo công tác nghiệp vụ cho cán bộ chiến sĩ và của đơn vị được ổn định (xem chi tiết ở phần nghiên cứu cụ thể)”. Dự án “Xây dựng khu đô thị Đại học Hà Nam” mục tiêu trước mắt là “Xây dựng Khu đô thị đại học Hà Nam tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam theo mô hình tổ hợp đào tạo và nghiên cứu và ứng dụng - phát triển công nghệ cao là đáp ứng đòi hỏi bức thiết về giáo dục đào tạo bậc đại học của một khu vực rộng lớn thuộc đồng bằng Bắc bộ, nâng cao chất lượng đào tạo nước ta theo hướng hiện đại hóa, bắt kịp xu thế tiên tiến của thế giới". Mục tiêu lâu dài là : "Một là cung cấp cho xã hội một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, cần thiết cho sự tăng trưởng và giàu mạnh của một nền kinh tế hiện đại; hai là khai hóa xã hội, hướng dẫn dư luận, góp ý về đường lối và chính sách của nhà nước; và ba là thu thập hay sáng tạo ra kiến thức qua nghiên cứu và chuyển giao những kiến thức này đến xã hội. Bất kỳ một dự án nào mang lại lợi ích cho vùng, địa phương nơi công trình được xây dựng sẽ rất thuận lợi cho việc tiến hành làm các thủ tục pháp lý và xây dựng công trình." 1.2.4.3. Phân tích khía cạnh kỹ thuật Bỏ ra số vốn lớn để đầu tư xây dựng công trình, nên việc phân tích các khía cạnh kỹ thuật phải được tiến hành một cách tỉ mỉ, khoa học, thông tin thu thập chính xác. Công tác thực hiện trong khâu này được đội ngũ lập dự án bỏ ra khá nhiều thời gian, sức lực và chi phí để nghiên cứu và đưa ra những giải pháp kỹ thuật về khắc phục nhược điểm địa hình, địa chất tại địa bàn xây dựng, lựa chọn các công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp, các giải pháp xây dựng công trình xây dựng, giải pháp kiến trúc, giải pháp môi trường cho dự án,…phù hợp với những ràng buộc về vốn, trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mô thị trường, yêu cầu của xã hội về việc làm và giới hạn cho phép về mức độ ô nhiễm môi trường do dự án tạo ra.. Tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể mà nội dung nghiên cứu kỹ thuật có mức độ phức tạp khác nhau. Dự án càng lớn vấn đề kỹ thuật càng phức tạp càng cần phải xử lý nhiều thông tin. Thông thường phần kỹ thuật được cán bộ lập dự án nghiên cứu những nội dung sau: Xác định quy mô dự án, lựa chọn hình thức đầu tư và quản lý dự án Quy mô dự án : Tuỳ từng dự án có quy mô lớn nhỏ khác nhau, dự án thuộc nhóm A, B hay C. Ví dụ như dự án Xây dựng nhà ở để bán cho CBCS - Viện E16 - Tổng cục kỹ thuật - Bộ công an thuộc cấp công trình I, dự án thuộc nhóm A. Hình thức đầu tư : Các dự án mà công ty lập hầu hết là dự án đầu tư xây dựng mới. Hình thức quản lý dự án : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý. Xem chi tiết ở phần ví dụ cụ thể. Xác định địa điểm và hiện trạng khu đất của dự án - Quyết định về địa điểm thực hiện và hiện trạng khu đất của dự án là một quyết định có tầm quan trọng chiến lược vì địa điểm tác động lâu dài đến hoạt động và lợi ích của dự án sau này. Địa điểm thực hiện dự án phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của vùng, miền, ngành, địa phương đó. Thông thường các dự án mà công ty tiến hành lập đã được chủ đầu tư xác định cụ thể địa điểm thực hiện dự án, công ty chỉ làm công tác tư vấn cho chủ đầu tư xem việc lựa chọn địa điểm đó đã thích hợp hay chưa bằng việc điều động cán bộ xuống tận nơi xây dựng công trình kiểm tra bao gồm đo đạc địa hình, khảo sát khoan dò địa chất, điều tra tính thuỷ văn… Xem xét sự thuận lợi, khó khăn mà địa điểm đó mang lại như địa điểm gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu hoặc thị trường tiêu thụ của sản phẩm của dự án, hoặc gần nguồn cung cấp lao động, có cơ sở hạ tầng thuận lợi về điện, nước, giao thông vận tải, thông tin liên lạc… Ví dụ như dự án “Khu đô thị Đại học Hà Nam” được xây dựng tại xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Còn dự án “Xây dựng trường trung học Kỹ thuật và nghiệp vụ Hà Nội “địa điểm tại địa chỉ 169 đường Nguyễn Ngọc Vũ , phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Hai dự án này có địa điểm hoàn toàn khác nhau, chính vì vậy việc nghiên cứu, khảo sát địa chất, địa hình, khí hậu, sự thuận lợi của hai địa điểm này cũng khác nhau. - Hiện trạng khu đất thông thường được cán bộ thiết kế chia thành hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng kiến trúc - kỹ thuật hạ tầng, hiện trạng dân cư – xã hội. Ở dự án “Khu đô thi đại học Hà Nam” hiện trạng khu đất bao gồm cả ba hiện trạng trên nhưng ở dự án “Xây dựng Nhà đa năng - trường kỹ thuật và nghiệp vụ Hà Nội” chỉ nêu hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng kiến trúc - kỹ thuật hạ tầng. Sau khi công việc khảo sát, đo đạc được đội khoan khảo sát địa chất công trình hoàn thành xong, các thông số cũng như các thông tin kỹ thuật khu đất sẽ được các chuyên gia phòng thiết kế quy hoạch và hạ tầng lựa chọn các giải pháp kỹ thuật tối ưu rồi đưa vào phòng dự án tính toán kinh phí xây dựng phần dưới mặt đất cũng như phần trên mặt đất của công trình. Xác định các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng công trình cho dự án Ba giải pháp này được đưa vào cùng một phần giải pháp nhưng được tách riêng ra khi phân tích và đưa ra các giải pháp cụ thể về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng. · Giải pháp về quy hoạch: Vấn đề quy hoạch của các dự án được các cán bộ lâp dự án phòng tư vấn thiết kế quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật tiến hành nghiên cứu. Giải pháp quy hoạch thông thường được cán bộ kỹ thuật phân chia khu đất dự án thành các lô sử dụng đất để triển khai thành các hạng mục công trình khác nhau, đồng thời giải quyết một cách tốt nhất về cơ cấu không gian và cảnh quan kiến trúc, giải quyết thoả đáng các mối tương tác giữa các cụm ở, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tiện ích công cộng cũng như về khí hậu. Các dự án khác nhau quy hoạch sử dụng đất khác nhau. Ví dụ như giải pháp quy hoạch sử dụng đất ở dự án “Đầu tư xây dựng khu đô thị Hà Nội Green wich village thuộc khu đô thị Bắc Quốc Oai – Hà Tây” quy hoạch sử dụng đất được chia thành đất ở đô thị mới, đất công cộng, đất công viên cây xanh, bãi đậu xe, đất hạ tầng kỹ thuật đô thị, đất giao thông. Bảng 1.12: Bảng quy hoạch sử dụng đất khu đô thị Hà Nội Green wich village thuộc khu đô thị Bắc Quốc Oai – Hà Tây. TT TÊN LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH (M2) TỶ LỆ (%) TỶ LỆ (%) A ĐẤT Ở ĐÔ THỊ MỚI 124,481 51.5 100 1 ĐẤT CHUNG CƯ CAO TẦNG 59,703 24.7 48 2 ĐẤT NHÀ BIỆT THỰ 64,778 26.8 52 B ĐẤT CÔNG CỘNG 14,165 5.9 100 1 ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG, HẠ TẦNG XÃ HỘI 3,774 1.6 26.6 2 ĐẤT GIÁO DỤC 10,391 4.3 73.4 C ĐẤT CÔNG VIÊN CÂY XANH 8,251 3.4 100 1 ĐẤT CÔNG VIÊN CÂY XANH 8,251 3.4 D BÃI ĐẬU XE 3,566 1.5 100 1 BÃI ĐẬU XE 3,566 1.5 E ĐẤT HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ 4,408 1.8 100 F ĐẤT GIAO THÔNG 87,060 36 100 G TỔNG 241,931 100 Nguồn:Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “Khu đô thị Hà Nội Green wich village – Phòng dự án.” · Giải pháp về kiến trúc: Xây dựng các giải pháp kiến trúc phải hài hoà về không gian, hình khối cho từng ngôi nhà, từng hạng mục công trình định xây dựng và cảnh quan xung quanh, đặc biệt phải tôn trọng giá trị của các công trình kiến trúc lịch sử cổ. Giải pháp này được đưa ra nhiều phương án thiết kế và tính toán các chỉ tiêu thiết kế đảm bảo tính hợp lý về quy mô, hiện trạng khu đất và theo quy định của sở Quy hoạch kiến trúc. Các dự án xây dựng mà công ty lập dự án chủ yếu là nhà ở, các khu chung cư cao tầng, văn phòg làm việc cao cấp, các khu đô thị...với số vốn đầu tư hàng tỉ đồng. Nên các giải pháp kiến trúc là thiết kế kiến trúc tầng hầm, từng căn hộ, khối nhà ở cao tầng với nhiều mẫu nhà đa dạng, không gian khu vườn, khu đô thị, ngôn ngữ, hình khối kiến trúc, bãi đỗ xe ...đều có sự thống nhất đồng bộ về kiến trúc tạo vẻ đẹp tổng thể cho khu nhà, khu đô thị... (xem chi tiết ví dụ cụ thể). Ngoài ra, còn đưa ra các giải pháp giao thông trong nhà, ví dụ như dự án " Xây dựng nhà Đa năng, trường trung học kỹ thuật - nghiệp vụ, Hà Nội" : " Lối vào tầng hầm từ phía tuyến đường phía Bắc để đảm bảo giao thông thuận lợi cho ô tô, xe máy vào toà nhà và tính thông, thoát xe cho tầng hầm. Thang máy được bố trí xuống tầng hầm nên tính tiện lợi rất cao cho giao thông theo trục thẳng đứng, tuy nhiên từ tầng hầm có thể dùng thang bộ để đi lên sảnh tầng một và lên các tầng, ngoài ra còn có 1 thang bộ thoát người khẩn cấp từ các tầng xuống mặt đất.”. Với các dự án về khu đô thị, có thêm kiến trúc cảnh quan đường phố như dự án khu đô thị Hà Nội Green wich village: “ Không gian kiến trúc đường phố tạo ra các không gian công cộng của thành phố, của đường phố, không gian quảng trường và không gian công viên. Những không gian này được thiết kế để làm cho người dân sống và làm việc trong đô thị hiểu được và nhận biết được về môi trường sống xung quanh mình.” · Giải pháp về xây dựng, hạ tầng kỹ thuật: Cán bộ lập dự án đưa ra các giải pháp xây dựng, hạ tầng kỹ thuật khu đất trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của kỹ thuật xây dựng như: sự phù hợp với yêu cầu của giải pháp nền móng, bảo đảm độ bền chắc của công trình, giải pháp thiết kế giao thông, giải pháp thiết kế cấp điện, nước; giải pháp bảo vệ môi trường, nhất là hướng gió và lượng thải các chất độc hại, bảo vệ các công trình xung quanh. Nhìn chung, các giải pháp này đều được đưa ra ở các dự án mà công ty tiến hành lập. Tuy nhiên có một số dự án đã đưa ra thêm các giải pháp như giải pháp về phòng chống cháy, giải pháp chống mối ở Dự án “Đầu tư xây dựng nhà Đa năng - trường trung học kỹ thuật và nghiệp vụ Hà Nội" : "Hệ thống chữa cháy bằng nước vách tường; Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước Spinkler; Hệ thống chữa cháy bằng bột; Hệ thống chống mối:Toàn bộ tường bên trong tầng hầm được phun xử lý chống mối bằng dung dịch thuốc Chlorpyrifos 3%. Thuốc được phun đều lên toàn bộ diện tích mặt tường với định mức 2 lít/1m2", mà ở các dự án khác cán bộ lập không đề cập đến như Dự án khu đô thi đại học Hà Nam, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị Hà Nội Green wich Village thuộc khu đô thị Bắc Quốc Oai – Hà Tây. Trong quá trình phân tích, cán bộ lập dự án sẽ đưa ra nhiều phương án kỹ thuật khác nhau, từ đó cùng thảo luận với các chuyên gia trong các lĩnh vực để lựa chọn ra phương án tốt nhất. Dự án không khả thi về mặt kỹ thuật sẽ được bác bỏ ngay để tránh những tổn thất đáng tiếc trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này, chẳng hạn địa điểm thực hiện dự án có địa chất không ổn định, hoặc gây ô nhiễm quá nặng nề cho khu vực dân cư hoặc đòi hỏi chi phí xử lý quá lớn,…Việc xây dựng nhiều phương án sẽ rất có lợi về mặt thời gian và tài chính, giúp cho chủ đầu tư nhìn nhận một cách rõ ràng, khách quan công việc nghiên cứu dự án, cũng như số vốn mình cần bỏ ra. Ngoài ra, khi xây dựng các giải pháp kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật còn đưa ra các giải pháp dự phòng, ví dụ như dự án "Xây dựng nhà ở để bán cho CBCS Viện E16- Tổng cục kỹ thuật - Bộ công an" cán bộ kỹ thuật đã đưa ra giải pháp dự phòng về điện : "Công trình được cấp điện từ mạng lưới điện quốc gia cấp tới trạm biến áp riêng của công trình chất lượng điện khá ổn định. Tuy nhiên trong những trường hợp bất khả kháng có sự cố lưới điện từ lưới quốc gia thì toàn bộ các phụ tải ưu tiên như thang máy, bơm chữa cháy, bơm sinh hoạt,chiếu sáng công cộng chung vẫn sẽ được tự động cấp điện đủ để duy trì những hoạt động tối thiếu từ một máy phát điện dự phòng 3 pha xoay chiều điezen 100Kva-380v/220v đối với đơn nguyên A và 150Kva-380v/220v đối với đơn nguyên B qua bộ chuyển đổi ATS.” Tác động môi trường Hầu hết các dự án đầu tư xây dựng ít nhiều đều ảnh hưởng đến môi trường, cho nên ở nội dung này cán bộ lập dự án nhằm mục đích phát hiện các tác động xấu của dự án, tìm các công cuộc để quản lý, hạn chế và ngăn ngừa chúng, đưa ra các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường vào các bước sớm nhất của quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án, trên cơ sở đó đảm bảo dự án phát triển gắn liền với bảo vệ môi trường. Thông thường, cán bộ lập dự án đánh gía tác động môi trường của dự án qua hai thuộc tính sau : ¨ Thuộc tính của các giai đoạn dự án gồm: - Đầu tư xây dựng công trình : + Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng thi công + Giai đoạn thi công phần móng công trình. + Giai đoạn thi công phần thân công trình. + Vận hành thiết bị. + Giao thông di chuyển. - Khai thác sử dụng: + Giao thông di chuyển. + Tập trung đông người. + Chất thải rắn. + Chất thải. + Nguy cơ tiềm năng. ¨ Thuộc tính sẵn có của môi trường bao gồm: địa hình, quang cảnh, nước ngầm, động thực vật, không khí, tiếng ồn, dân cư. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng Khi có quyết định cấp đất của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư sẽ phối hợp với Hội đồng giải phóng mặt bằng tổ chức điều tra, thống kê đất đai và tài sản trên đất lập phương án bồi thường hỗ trợ theo quy định hiện hành. Xác định lịch trình thực hiện dự án Việc lập lịch trình được thực hiện cho từng hạng mục công trình, từng công việc trong mỗi hạng mục công trình của dự án, đảm bảo đúng tiến độ thực hiện dự án mà cán bộ lập dự án đã phân theo các giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư - khởi công và giai đoạn công tác xây lắp và hoàn thiện dự án hoàn thành đúng thời gian dự định. Trong quá trình thi công xây dựng, không thể tránh khỏi những sai sót có thể xảy ra như các yếu tố đầu vào đưa vào sử dụng còn chậm, kéo dài thời gian thi công, ảnh hưởng đến các công việc tiếp theo. Vì vậy, công tác giám sát, kiểm tra phải được liên tục thực hiện ngay từ khi bắt đầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư, kịp thời báo cáo với lãnh đạo cấp trên tiến độ thi công hay những sai sót trong quá trình thi công để kịp thời xử lý. Quá trình phân tích khía cạnh kỹ thuật được cán bộ lập dự án phân tích khá tỉ mỉ và đưa ra các giải pháp kỹ thuật khá đầy đủ. Cán bộ lập dự án đánh giá khía cạnh kỹ thuật là rất quan trọng không chỉ có trong quá trình thi công mà còn đảm bảo độ an toàn, vững chắc của dự án sau này nên ở hầu hết các dự án nội dung này đều được phân tích tuần tự theo các bước như trên. Nghiên cứu kỹ thuật là công việc phức tạp, vì vậy trong suốt quá trình hoạt động của mình công ty không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ lập dự án, tuyển dụng các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án như vấn đề am hiểu địa chất, thiết kế kiến trúc, công nghệ… và đầu tư một khoản chi phí lớn nghiên cứu mặt kỹ thuật của các dự án. 1.2.4.4. Phân tích khía cạnh tài chính Dự án đầu tư được coi là khả thi khi nó có khả năng huy động được đầy đủ các nguồn lực cho quá trình hoạt động của nó, đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả tài chính và kinh tế xã hội. Đối với một dự án đầu tư, hiệu quả tài chính thể hiện ở chỗ dự án đó đem lại hiệu quả cho nhà đầu tư về lợi nhuận, về thuận lợi cho việc thu hút vốn. Qua quá trình xem xét công tác lập dự án đầu tư của công ty, nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư bao gồm: + Xác định tổng mức đầu tư. + Xác định nguồn vốn đầu tư. + Xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. - Xác định tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Nó là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Cơ sở để xác định tổng mức đầu tư được cán bộ lập dự án dựa vào căn cứ, nghị định, thông tư hướng dẫn của bộ xây dựng, đó là: + Chi phí xây lắp: gồm số vốn cần huy động để xây dựng và lắp đặt các hạng mục công trình (lắp đặt trạm biến áp, lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc, lắp đặt hệ thống cung cấp gas..) + Chi phí thiết bị: gồm chi phí mua sắm thiết bị công nghệ hoặc thuê thiết bị phục vụ cho dự án (máy phát điện, máy biến áp, hệ thống PCCC…) + Chi phí khác: Như chi phí khảo sát địa chất công trình, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình… + Chi phí dự phòng: gồm các khoản dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến trước được. Dự phòng phí trượt giá tính bằng 10% của các chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác. v.v… Xác định tổng mức đầu tư là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Tính toán chính xác tổng mức đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định tính khả thi về mặt tài chính. Cho nên cán bộ lập dự án thường đưa ra ít nhất hai phương án xác định tổng mức đầu tư trở lên, ví dụ như dự án “ Xây dựng khu đô thị Đại học Hà Nam” xác định hai phương án tổng mức đầu tư, sau đó mới đưa ra quyết định cụ thể. Công việc tính toán với các con số khổng lồ và khá phức tạp. Công tác này được cán bộ lập dự án tính toán dựa trên bảng Excel và các phầm mềm hỗ trợ tính toán đắc lực. Tính tổng mức đầu tư xem ví dụ cụ thể dự án “Xây dựng nhà ở để bán cho CBCS - Viện E16 - Tổng cục kỹ thuật - Bộ công an”. - Xác định nguồn vốn đầu tư: Các dự án công ty lập thông thường có ba nguồn chính: Nguồn vốn tự có của chủ đầu tư; nguồn vốn huy động được, nguồn vốn tín dụng vay ngân hàng. Có một số dự án chỉ có hai nguồn vốn là nguồn vốn tự có của Nhà trường cộng với nguồn vốn hỗ trợ của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội của dự án “ Xây dựng nhà đa năng - trường trung học kỹ thuật và nghiệp vụ Hà Nội”. Từ các nguồn vốn này, cán bộ lập dự án sẽ căn cứ vào tổng mức đầu tư, các chỉ tiêu tài chính kinh tế, kết quả và hiệu quả của dự án rồi đưa ra tỷ lệ nguồn vốn hợp lý cho chủ đầu tư, đảm bảo an toàn về vốn và khả năng trả nợ của chủ đầu tư. - Xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án: Trước tiên cán bộ lập dự án xác định dòng tiền hàng năm là mức chênh lệch giữa doanh thu và chi phí: Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Chi phí (gồm khấu hao và lãi vay) ; Thuế TNDN = LNTT*28% LNST = LNTT - Thuế TNDN + Doanh thu chính là sản phẩm của dự án : nhà ở, các công trình khu đô thị + Chi phí chính là các khoản chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kể từ khi bắt đầu bỏ vốn đến khi dự án kết thúc, bao gồm chi phí hoạt động, chi phí duy tu bảo dưỡng…Khấu hao tính toán trong dự án là khấu hao đều cho các năm. Để thấy rõ được dự án đem lại hiệu quả tài chính như thế nào, cán bộ lập dự án sau khi xác định dòng tiền dự án dựa vào lơi nhuận sau thuế và tỷ suất chiết khấu, sẽ tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính quan trọng của dự án, đó là : NPV, IRR, T, đóng góp cho ngân sách nhà nước từ việc thực hiện dự án…Qua đó đưa ra những nhận định cụ thể về một dự án khả thi như suất thu lợi nội tại IRR > lãi suất dài hạn ngân hàng, thu nhập hiện tại ròng NPV> 0. Việc tính toán các chỉ tiêu này khá cụ thể ở các dự án Khu đô thị Đại học Hà Nam, dự án xây dựng nhà ở để bán cho CBCS Viện E16 - Tổng cục kỹ thuật - Bộ công an, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị Hà Nội Green Wich village… 1.2.4.5. Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội Trong phần này, chủ yếu xác định sự đóng góp của dự án vào các mục tiêu cơ bản của nền kinh tế và phúc lợi của đất nước. Tuy nhiên vì các dự án của công ty chủ yếu là các dự án xây dựng nên khía cạnh kinh tế - xã hội không được phân tích chi tiết như các dự án công nghiệp khác, các chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần (NVA), giá trị gia tăng thuần tuý quốc gia (NNVA)...không được đề cập đến. Nhìn chung, ở nội dung này cán bộ soạn thảo phân tích rất sơ sài và có nhiều thiếu xót. Ví dụ như dự án Khu đô thi Đại học Hà Nam, chỉ được nói qua vài nét: “Khu đô thị Đại học Hà Nam sẽ là một kiểu mẫu đô thị đầu tiên ở Việt Nam mà tại đó toàn bộ tổ chức đô thị xã hội là cấu trúc hạ tầng, cung cấp dịch vụ đô thị cho cộng đồng dân cư đại học và dân cư làm việc trong cấu trúc đô thị đó.Khu đô thị Đại học Hà Nam được xây dựng theo mô hình tổ hợp đào tạo và nghiên cứu và ứng dụng–phát triển công nghệ cao là đáp ứng đòi hỏi bức thiết về giáo dục đào tạo bậc đại học của một khu vực rộng lớn thuộc đồng bằng Bắc bộ, trên nền tảng tri thức của miền đất hiếu học và giàu tiềm năng tự nhiên từ ngàn xưa." Ở phần này, cán bộ lập dự án tiến hành so sánh giữa lợi ích mà nền kinh tế và toàn bộ xã hội thu được với những chi phí xã hội đã bỏ ra hay là sự đóng góp của xã hội khi thực hiện dự án. - Công ty Vinaconex R&D hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn về các dự án nhà ở, thiết kế khu đô thị, các văn phòng cấp cao, các trung tâm thương mại…nên lợi ích khi các dự án được thực hiện là: + Những lợi ích mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; cải tạo cảnh quan, mỹ quan cho môi trường khi các công trình xuất hiện; nhiều thể loại công trình mới, đa dạng trong sử dụng, phức tạp về kỹ thuật, có quy mô lớn và đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người dân, những đòi hỏi cao về kiến trúc và thẩm mỹ, nhất là các công trình văn phòng, các trung tâm thương mại, các cao ốc, khách sạn cao cấp…với ngôn ngữ, hình thức kiến trúc mới, phong phú góp phần đổi mới hình ảnh đô thị; phát triển hài hoà, đồng đều kinh tế, xã hội giữa các địa phương, các vùng, miền của đất nước; phục vụ việc thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh,… + Những lợi ích mang tính chất định lượng như tăng mức thu nhập cho ngân sách, đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, mức gia tăng số người có việc làm… - Chi phí thực hiện dự án là chi phí phải trả cho các yếu tố đầu vào: nguồn nguyên, vật liệu; nhân công; chi phí cho công tác xử lý rác thải, chi phí cho công tác bảo vệ môi trường và một số chi phí khác. Một dự án có lợi ích lớn hơn chi phí bỏ ra là một dự án có hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Ngoài các nội dung phân tích trên, trong công tác lập dự án cán bộ soạn thảo ._.ợc điều hành bởi một Chủ nhiệm điều hành dự án hay còn gọi là giám đốc dự án. Các nhiệm vụ chính của một Ban quản lý công tác lập dự án là làm sao để dự án hoàn thành đảm bảo được các yêu cầu về các mục tiêu đã xác định như: Tiến độ yêu cầu, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, hiệu quả, trong phạm vi nguồn kinh phí được phân bổ v.v... Như vậy các nội dung chính mà Ban quản lý công tác lập dự án cần thực hiện công tác quản lý triển khai gồm: - Xây dựng kế hoạch quản lý tổng thể dự án: Xây dựng kế hoạch; xác định phương thức để triển khai thực hiện kế hoạch; đề cập những vấn đề có thể phát sinh ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án. - Quản lý nguồn nhân lực: Lập kế hoạch huy động và sử dụng, bố trí nhân lực cho dự án; xây dựng mối quan hệ làm việc, xác định các nhóm công việc trong dự án. - Quản lý tiến độ tổng thể và chi tiết: Dự kiến các yêu cầu về tổng tiến độ thực hiện, xác định các mốc thời gian chính cho từng loại hình công việc, quản lý tiến độ thực hiện cho các hạng mục của dự án. - Quản lý các loại chi phí: Xác định tổng các chi phí của dự án, tính toán các chi phí cho từng hạng mục công việc phù hợp với các bước thực hiện dự án, quản lý công tác giải ngân, xử lý các vấn đề về trượt giá trong quá trình thực hiện. - Quản lý chất lượng: Lập kế hoạch chất lượng, quản lý giám sát việc đảm bảo chất lượng cho mỗi hạng mục công việc của dự án. - Kiểm soát, quản lý các công việc phát sinh: Phát hiện các phát sinh, bổ sung trong quá trình thực hiện, phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng đến dự án để có kế hoạch và đề xuất biện pháp khắc phục các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện. - Quản lý trang thiết bị: Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị cần thiết cho dự án; Lựa chọn các nhà thầu cung cấp và quản lý quá trình cung ứng, tiến độ cung cấp để đáp ứng yêu cầu của dự án. - Quản lý, tiếp nhận và xử lý thông tin: Lập kế hoạch quản lý, tiếp nhận và xử lý thông tin, nội dung các báo cáo trong suốt quá trình thực hiện dự án. - Quản lý hợp đồng: Bao gồm các loại hợp đồng tư vấn thiết kế; Hợp đồng xây dựng; Hợp đồng cung cấp trang thiết bị và các loại hợp đồng khác của dự án. - Quản lý các phạm vi thực hiện dự án: Xác định phạm vi của dự án; Lập kế hoạch và các công việc liên quan đến phạm vi thực hiện dự án; Quản lý các thay đổi trong quá trình thực hiện. Như vậy, vai trò và nhiệm vụ của những người làm công tác quản lý lập dự án phải là những người chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu của dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư như: Hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, giá thành, an toàn và hiệu quả; phải là người tổ chức, lập kế hoạch, điều phối, chỉ đạo và kiểm soát, quản lý các mối quan hệ giữa những nhóm, con người trong các tổ chức của dự án; là người duy trì sự cân bằng giữa chức năng Quản lý dự án và Kỹ thuật dự án; là những người dám đương đầu với rủi ro và tìm ra phương cách giải quyết trong quá trình quản lý dự án để thực hiện thành công dự án. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ban quản lý công tác lập dự án làm việc với các đối tác khi thiết kế công trình xây dựng Chủ đầu tư Phương án thiết kế Đơn vị tư vấn Thiết kế Chủ đầu tư Ban quản lý dự án Nhà điều hành quản lý Chủ đầu tư 2.2.6. Đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ, các phương tiện phục vụ cho công tác lập dự án Nền khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão, các công nghệ sản xuất ra ngày càng tinh vi, phức tạp. Công ty cần thay đổi những công nghệ lạc hậu bằng những công nghệ tiên tiến hơn, từng bước đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý, tư vấn thi công xây dựng những công trình quy mô lớn, hiện đại. Do vậy, công ty cần đầu tư một lượng vốn lớn để mua công nghệ từ nước ngoài. Các công trình xây dựng có chi phí đầu tư cao, quy mô thường lớn, thông số kỹ thuật phức tạp, việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội với những con số khổng lồ, nên việc lập dự án gây không ít khó khăn cho cán bộ lập dự án, đòi hỏi cán bộ lập không những có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực mà dự án đầu tư mà còn phải hiểu trình tự, nội dung nghiên cứu của một dự án đầu tư. Đó chính là nguyên nhân khiến công tác lập dự án tốn rất nhiều thời gian. Để giảm gánh nặng tính toán và tiết kiệm thời gian cho người lập dự án, công ty cần tăng cường cập nhập những phầm mền tính toán là công cụ hữu ích giúp công tác lập dự án nhanh hơn. Người lập dự án sẽ không còn phải mất nhiều thời gian và công sức cho khối lượng tính toán cồng kềnh, đơn điệu, lặp đi lặp lại. Các phầm mềm giúp tăng tốc độ tính toán, đảm bảo độ chính xác của các chỉ tiêu tính toán và trợ giúp đắc lực trong việc trình bày bảng biểu rõ ràng. Với các công trình xây dựng, đặc biệt là các công trình có quy mô lớn thì việc phân tích kỹ thuật là khá phức tạp, tốn kém về thời gian, sức lực và tiền của. Mặc dù với số vốn đang còn hạn chế song công ty cần phải đặt ra những kế hoạch cụ thể về tài chính và phương hướng cho việc cải tạo hay thay đổi một số công nghệ phục vụ cho việc nghiên cứu kỹ thuật, để công việc nghiên cứu không bị lạc hậu so với trình độ công nghệ hiện nay như máy khoan thăm dò địa chất, các máy móc thiết bị phục vụ cho công việc nghiên cứu độ bền, sức nén công trình…, các máy móc nghiên cứu kỹ thuật khác mà công ty chưa có. Các dự án xây dựng phải đảm bảo tính thực tế và chính xác, công ty cần bố trí thêm máy tính xách tay, điện thoại di động, phương tiện đi lại phục vụ cho cán bộ lập dự án thuận lợi cho việc nghiên cứu, khảo sát, tính toán tại ngay công trình xây dựng được dễ dàng hơn. 2.2.7. Nâng cao chất lượng chuyên môn và đổi mới cơ chế tuyển dụng cán bộ công nhân viên - Sự thành công của công ty là nhờ có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi giang, có tâm huyết với công việc. Để có được nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất, công ty phải có những cán bộ năng động, có năng lực, không những giỏi giang về chuyên môn mà các lĩnh vực khác phải có một sự am hiểu nhất định, hơn hết đó là tố chất con người. Công ty cần phải tuyển dụng những người có trình độ, có phẩm chất tốt. Đặc biệt, công ty cần có những cán bộ lãnh đạo có trách nhiệm với công việc, gần gũi và lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân viên, cán bộ lãnh đạo phải luôn tự hoàn thiện mình. Công ty cần thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ và khả năng lãnh đạo cho cán bộ lãnh đạo - Để công tác lập dự án đạt hiệu quả cao, công ty cần có những người có kinh nghiệm làm việc thực tế, bằng cách đưa cán bộ trong các phòng ban đến địa điểm thực hiện dự án để thu thập những thông tin thật chính xác về địa chất, địa hình..., đồng thời yêu cầu họ xuống các công trình đang xây dựng khảo sát tình hình thực tế, qua đó đánh giá công tác lập dự án và tư vấn cho chủ đầu tư. - Hoạt động sản xuất kinh doanh càng ngày khó khăn, phức tạp.Vì vậy, công tác đào tạo cán bộ được hết sức coi trọng, cần bổ sung nhanh cả về số lượng và chất lượng, là nhân tố động lực quan trọng trong quá trình phát triển của công ty. Công ty cần phải có kế hoạch về giáo dục và đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên như: + Tuyển dụng những người có năng lực tham gia vào các lớp khoá học đào tạo ngắn và dài hạn ở trong và nước ngoài (đặc biệt là đối với các cán bộ quản lý, cán bộ cao cấp kỹ thuật, quản lý và công nhân thuộc ngành nghề mới, kỹ thuật phức tạp). Chất lượng cán bộ kỹ thuật ngày càng được nâng cao, đáp ứng các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật chuyên môn, chính trị và ngoại ngữ…Chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật cũng phải được đổi mới, từ tác phong công nghiệp đến cơ cấu ngành nghề để các công trình xây dựng quy mô lớn, các sản phẩm vật liệu xây dựng kỹ thuật cao… do trong nước hoặc nước ngoài đầu tư đều do bàn tay của người công nhân thực hiện và làm chủ được ngành nghề… + Có chế độ khen thưởng công bằng và hợp lý: Tăng lương cho cán bộ công nhân viên có tính sáng tạo, thành tích tốt trong quá trình làm việc, tạo ra sự phấn khởi cho họ, làm việc sẽ nhiệt tình hơn, đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Đồng thời nghiêm khắc xử phạt những người không chấp hành những quy định của công ty, không làm việc hiệu quả. + Đến nay, cả nước đã có một hệ thống, một mạng lưới đào tạo ngành nghệ tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh, bao gồm các trường đào tạo kiến trúc sư, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trên đại học, các trường kỹ thuật nghiệp vụ, trường đào tạo công nhân kỹ thuật ở trung ương và địa phương. Họ là lớp thế hệ sau kế thừa và phát huy thành quả của thế hệ trước. Công ty cần có kế hoạch khuyến khích, cấp học bổng cho những sinh viên có thành tích học tập xuất sắc trong các trường đại học, là cơ sở tốt cho quá trình tuyển dụng nhân viên sau này của công ty. + Cần có những buổi giao lưu giữa các phòng ban chức năng, thông qua đó có thể trao đổi những kinh nghiệm của mỗi cá nhân, của những cán bộ lâu năm với những cán bộ trẻ năng động, tạo không khí làm việc thoải mái, có hiệu quả. 2.2.8. Đầu tư mở rộng trụ sở làm việc Bộ mặt công ty là một yếu tố cũng rất quan trọng tạo lòng tin tưởng, tín nhiệm của các đối tác, khách hàng. Tiến hành mở rộng thêm các chi nhánh phục vụ cho chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài của công ty. 2.2.9. Quảng bá thương hiệu, nâng cao uy tín - Quảng bá thương hiệu được xem như là một trong những công cụ có tính chiến lược để đạt được hoặc duy trì lợi thế cạnh tranh về sản phẩm của dự án trên thị trường. Nhìn chung, hoạt động quảng bá thương hiệu rất phong phú, có thể thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình, internet, tạp chí... Thông qua hoat động này, sản phẩm của dự án cũng như uy tín của công ty được chuyển tải trên các phương tiện truyền tin đến khách hàng tương lai, khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực vấn lập dự nói riêng và xây dựng nói chung. Hiện nay, công ty Vinaconex R&D chưa có trang web riêng phục vụ cho việc quảng bá hình ảnh của công ty tới quần chúng. Trong khi đó, công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão, ngày càng hiện đại. Vì vậy, công ty cần lập ra trang web riêng cho mình và tổ chức một nhóm chuyên trách về quảng bá hình ảnh công ty. Đó là con đường ngắn nhất, hiệu quả để đưa hình ảnh công ty đến quần chúng và ra với thế giới bên ngoài. Vì vậy, đội ngũ maketing phải luôn luôn cập nhập những thông tin chung nhất, mới nhất về công ty và ngày càng làm đẹp hơn bộ mặt công ty trong con mắt của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các đối tác và đối thủ cạnh tranh. - Việc sắp xếp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty được xác định là nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định, là khâu đột phá trong sự phát triển bền vững của mình. Lãnh đạo công ty cần tư duy nhạy bén, chủ động, sáng tạo, tiếp cận hoà nhập nhanh với cơ chế thị trường, chú trọng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, thực hiện phương châm: Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ; đa phương hoá quan hệ và đa dạng hoá sở hữu trong sự phát triển bền vững của mình, để cái tên Vinaconex R&D được mọi người biết đến như một thương hiệu xây dựng hàng đầu Việt Nam. 2.2.10. Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền của nhà nước - Xuất phát từ kinh nghiệm thực tế, công ty cần kiến nghị với các cơ quan các cấp có thẩm quyền các tiêu chuẩn, quy định, bộ luật, chế tài về xây dựng để nhà nước tiếp tục và hoàn thiện những chính sách ban hành, giúp cho việc hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng tốt đẹp lên. - Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi về hành lang pháp lý cho việc thực hiện các thủ tục trong công tác lập dự án cũng như tạo điều kiện thêm về xây dựng cơ sở hạ tầng, trụ sở làm việc cho công ty. KẾT LUẬN Năm 2008 kinh tế thế giới đang trên đà suy thoái, nền kinh tế nói chung và lĩnh vực kinh doanh bất động sản nói riêng của Việt Nam bị ảnh hưởng rất nhiều.Giữa bối cảnh chung đó, là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn nên Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Chính vì vậy trong năm 2008, công ty đã rất uyển chuyển trong việc quản lý và điều hành sản xuất trên mọi phương diện, đó là: Nâng cao tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá thị trường nhưng vẫn nhấn mạnh ưu thế của sản phẩm (dịch vụ) chủ chốt; kiện toàn mô hình sản xuất theo hướng chuyên nghiệp hoá; hoàn thiện môi trường làm việc và nâng cao điều kiện làm việc theo hướng hội nhập với Quốc tế. Cùng với sự nỗ lực trong các mặt công tác, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chính quyền, đoàn thể công ty, sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, sự tạo điều kiện giúp đỡ của tổng công ty, Bộ xây dựng và các ban ngành đoàn thể, chắc chắn công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới sẽ giữ được mức tăng trưởng cao trong những năm tiếp theo, thực hiện những thắng lợi, mục tiêu đã đề ra, góp một phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Qua việc nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện công tác tư vấn lập dự án tại công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới”, em đã phân tích thực trạng lập dự án tại công ty, đồng thời đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác lập dự án. Thông qua đề tài này, em đã học được rất nhiều điều bổ ích, hy vọng sẽ đóng góp một phần công sức mình cho nền kinh tế đất nước trong một tương lai không xa. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS.PGS Từ Quang Phương và Quý công ty đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, giáo trình Lập dự án đầu tư, Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB thống kê, 2005. Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, Báo cáo kế hoạch năm 2008. Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, Báo cáo thành tích năm 2008. Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, Hồ sơ năng lực nhà tư vấn năm 2008. Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, Báo cáo tài chính năm 2005, năm 2006, năm 2007, năm 2008. Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Khu đô thị Đại học Hà Nam. Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng nhà Đa năng, Trường trung học kỹ thuật - nghiệp vụ, Hà Nội. Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng nhà ở để bán cho CBCS - Viện E16 -Tổng cục kỹ thuật - Bộ công an. Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Khu đô thị Hà Nội Green wich village. PHỤ LỤC Bảng 1.4 : Thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh TÊN CÔNG CỤ DỤNG CỤ ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG GIÁN TIẾP Mạng máy tính tin học toàn trung tâm Bộ 1 HUB 8 Port 10/100 Bộ 2 Main Asus Cái 1 HDD 80G Cái 1 HDD 40M Cái 1 Ramdisd 128N Cái 1 Ramdisd 128N Cái 1 DD Ram 256 Cái 1 CPU C2.4 Cái 1 Switch 16p Cái 1 Máy tính Core 2 Duo E6750-2.66 GHZ Cái 1 Máy tính xách tay SONY WIO VGN-SZ 650 N/C Chiếc 1 Máy tính Core 331-226 GHZ Bộ 1 Máy tính Pentum III 800 - 17' Bộ 3 Máy chủ Intel PentumIII 1.13/256Mb Chiếc 1 Máy tính Evo N1000 Pentum IV 14' Chiếc 1 Máy tính P4-2.4 17' Chiếc 1 Máy tính PIII 866/128MB RAM Bộ 1 Máy tính INTEL Pentum III 866 -15' Bộ 1 Máy tính Pentum III 800 -15' Bộ 2 Máy tính Pentum IV Bộ 3 Máy tính xách tay V505 Chiếc 1 Máy Scan Cái 1 Máy in Canon 800 A4 Chiếc 1 Máy in Lazer 2100 A4 Chiếc 1 Máy in HP Lazer Jet 1200 Chiếc 1 Máy in mầu Epson 1390 Chiếc 1 Máy chiếu đa năng Eiki LC-XNB3 projector Chiếc 1 Máy chiếu đa năng 3M-MPx55i Chiếc 1 Màn hình máy chiếu Cái 1 Máy đèn chiếu AP 25237 Chiếc 1 Máy Fax Panasonic KXF - P302 Chiếc 1 Máy quét HP 2200C Cái 1 Máy scan HP Chiếc 1 Máy hút bụi Cái 1 Máy hủy tài liệu Cái 1 Máy ảnh kỹ thuật số Coolpix 950 Chiếc 1 Máy Foto Ricod FT 5632 Chiếc 1 Văn phòng 2 phía Nam Máy in Canon LBP 1120 Cái 1 Zoom ADSL X5 Cái 1 Máy fax Panasonic KFX - 302 Cái 1 Transcend Jetflash 128Mb Cái 1 Máy tính Pentim 4-2.8 GHz Bộ 1 Máy tính Pentim 4-2.8 GHz Bộ 1 Máy in HP 1180 Cái 1 Hút bụi Philips 8384 Cái 1 TRỰC TIẾP Bộ phận Dự án và Dự toán Máy tính Core 331-2.26 GHZ Bộ 2 Máy tính INTEL Pentum III 866 -15' Bộ 3 Máy tính Pentum III 800 -15' Bộ 1 Máy in HP 1200 Chiếc 1 Máy in Canon LBP 810 Chiếc 1 Bộ phận Kiến trúc Máy tính Core 2 Duo E 6750-2.66 GHZ Bộ 4 Máy tính Core 2 Duo E 440-2.0 GHZ Bộ 13 Máy tính Pentum III 800/128MB -15' Bộ 1 Máy tính INTEL Pentum III 866 -15' Bộ 1 Máy tính INTEL Pentum III 800 -17' Bộ 18 Máy tính Pentum IV-2.4 17' Bộ 9 Máy tính Pentum IV-156B Bộ 1 Máy tính Pentum IV 800 -17' Bộ 1 Máy in HP Lazer 5000 Chiếc 1 Máy in màu A3 EPSON 1520 Chiếc 1 Máy in DESIGN JET 500 42 inch Chiếc 1 Switch (16 cổng) Chiếc 1 Ram 256 Chiếc 1 Main Asus Chiếc 1 Bộ phận Kết cấu Máy tính Core 2 Duo E 440-2.0 GHZ Bộ 6 Máy tính Core 331-226 GHZ Bộ 4 Máy tính INTEL Pentum III 866 -15' Bộ 1 Máy tính Pentum III 800 -17' Bộ 8 Máy tính Pentum IV-1.4 Bộ 1 Máy tính Pentum IV-2.4 17' Bộ 2 Máy tính Intel Pentum IV 2,8 GHz Bộ 6 Bộ phận Hạ tầng Máy tính Core 2 Duo E 440-2.0 GHZ Bộ 4 Máy tính Pentum III 800 -17' Bộ 2 Máy tính Pentum III 800/128MB -17' Bộ 3 Máy toàn đạc TCR 303 Leica Bộ 1 Bộ phận Điện Máy tính Core 2 Duo E 440-2.0 GHZ Bộ 2 Máy tính Pentum IV 845- 17' Bộ 1 Máy tính Pentum III 800 -17' Bộ 1 Máy tính Pentum III 800/128MB -17' Bộ 1 Đội khoan Máy tính Pentum III 800 -15' Bộ 1 Phương tiện vận tải Ôtô Toyota 4 chỗ Chiếc 1 ÔTô Camry 2.4 Chiếc 1 Bảng 1.5: Các chương trình phần mền đang được sử dụng STT KIẾN TRÚC KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT DỰ TOÁN KẾ TOÁN 1 Chương trình Autocad 2008-2009 Architect Desktop 2008-2009 Chương trình Autocad 2008-2009 Chuơng trình Acad 2007 Windows XP Windows XP 2 Chương trình dựng mô hình 3 chiều Sketch up và 3D Max 8.0, 9.0 Chương trình tính toán kết cấu Sap 2000 – Version 9.0.1 Chương trình tự động hóa về thiết kế điện chiếu sáng trong và ngoài nhà Microsoft 2003 Microsoft 2003 3 Chương trình làm ảnh MAX 7.0 Chương trình tính toán kết cấu Etabs.8.15 Chương trình tự động hóa tính toán về các số liệu điện công nghiệp và dân dụng Chương trình dự toán ACITT 2007 Chương trình kế toán của Trung tâm tin học Bộ Xây dựng bản 2005 4 Chương trình hiệu chỉnh, biên tập ảnh Adobe Photoshop CS 9.0, Corel Draw 14 Chương trình tính toán Staad - Pro Chương trình tự động hóa tính toán thủy lực hệ thống cấp thoát nước 5 Chương trình biên tập phim Adobe Premier Chương trình tính toán kết cấu Safe 8 Chương trình tự động hóa tính toán về các số liệu cấp thoát nước cho các công trình CN và dân dụng Bảng 1.6: Thiết bị khoan thăm dò địa chất Tên, thiết bị (loại, kiểu, nhãn hiệu) Số lượng Năm sản xuất Thuộc sở hữu Đi thuê Công suất hoạt động còn lại Mức độ huy động vào dự án Máy khoan XY-1A 03 cái 2000 X 21kw 75% Máy khoan XY-1 05 cái 1999 X 15kw 100% Máy khoan YBK 12-25 01 cái 1987 X 6kw 100% Máy khoan ZUL 300 01 cái 1985 X 39kw 100% Máy khoan thủ công 02 cái 1980 X 100% Bộ thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT 07 bộ 1999 X 100% Bơm nước ba trục 03 cái 2002 X 6kw 100% Máy phát điện 1,5kw 03 cái 2003 X 5kw 100% Máy bơm điện 08 cái 2003 X 1,5kw 100% Xe di chuyển máy khoan 10 cái 2002 X 100% Ô tô vận tải HUYNDAI 01 cái 1995 X 1,25 tấn 100% Ô tô vận tải Maz 02 cái 1985 X 16 tấn 100% Bảng 1.7: Một số dự án được chủ đầu tư đánh giá cao A. Dự án quy hoạch Qui hoạch chi tiết khu đô thị mới Bắc An Khánh, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây Điều chỉnh qui hoạch Đại học quốc gia Hà Nội, tỉnh Hà Tây Quy hoạch tổng thể cho Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghệ cao Hòa Lạc, tỉnh Hà Tây Qui hoạch chi tiết khu đô thị-du lịch Cái Giá, Cát Bà, Hải Phòng Qui hoạch chi tiết khu đô thị Sơn Đồng, tỉnh Hà Tây B. Dự án thiết kế công trình cao tầng Tòa chung cư cao cấp 34 tầng tại Khu đô thị mới Trung Hòa-Nhân Chính, Hà Nội 2 Tòa chung cư cao cấp cao 24 tầng tại Khu đô thị mới Trung Hòa-Nhân Chính, Hà Nội Cụm nhà ở cao tầng hỗn hợp trên lô đất No5–Khu Đô thị Đông Nam, Đường Trần Duy Hưng, Hà nội Tòa nhà văn phòng VIMECO cao 25 tầng tại đường Phạm Hùng, quận Cầu Giấy, Hà Nội Khối nhà 21 tầng thuộc Dự án đầu tư xây dựng văn phòng, dịch vụ công cộng, nhà ở và trường học tại 310 Minh Khai, Hà nội 3 Tòa nhà ở cao 17 tầng (17T4+17T5+17T6) và 2 tòa nhà cao 18 tầng (18T1+18T2) tại Khu Đô thị mới Trung Hòa-Nhân Chính Chung cư cao cấp 18 tầng-Lô 3 ô 4.1–Láng Hạ, quận Thanh Xuân, Hà Nội C. Một số dự án thiết kế khách sạn và trung tâm thương mại: Trung tâm thương mại và du lịch Suối Mơ cao 11 tầng tại Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Khách sạn 4 sao HOLIDAY VIEW cao 12 tầng tại đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng Khu trung tâm thương mại Chợ Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; Khách sạn Plaza Hà nội cao 27 tầng tại đường Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy, Hà nội; D. Một số dự án thiết kế công trình công nghiệp: Nhà máy sản xuất đá Phú Cát, Hà Tây; Nhà máy sản xuất bê tông dự ứng lực tại các tỉnh: Bình Dương, Đồng Nai, Đắc Lắc; Nhà máy may Khu công nghiệp sông Công tại tỉnh Thái Nguyên; E. Một số dự án tư vấn tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc công trình: Tổ hợp văn phòng thành phố tại Hà Nội Trụ sở văn phòng làm việc Thành ủy Hà Nội F. Một số công trình khảo sát địa chất của công ty được Chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng và độ chính xác: Khoan khảo sát địa chất Khu tái định cư Đông Xuân, Hà Nội; Khoan khảo sát địa chất cầu Quí Cao; Khoan khảo sát địa chất khu đô thị du lịch Cái giá-Cát Bà, Hải Phòng; Khoan khảo sát địa chất khách sạn HOLIDAY VIEW cao 12 tầng tại Cát Bà, Hải Phòng; Khoan khảo sát địa chất nhà I7 và I9 Thanh Xuân, Hà Nội cao 17 tầng; Khoan khảo sát địa chất nhà ở cao 34 tầng khu đô thị mới Trung Hòa-Nhân Chính, TP.Hà Nội; Khoan khảo sát địa chất và địa chất thủy văn trụ sở làm việc kết hợp nhà ở cao 25 tầng công ty Vimeco, Hà Nội; Khoan khảo sát địa chất Trung tâm du lịch-thương mại Suối Mơ, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; Khảo sát địa chất Nhà máy đá ốp lát VINASTONE tại tỉnh Hà Tây; Khảo sát địa chất, địa hình Khu Thương mại Thủy Hoa tại tỉnh Lào Cai; Bảng 1.8: Các hợp đồng công ty thực hiện năm 2008: Đơn vị tính: 1000 đồng Tên hợp đồng Giá trị HĐ Chủ đầu tư Thiết kế kỹ thuật-thi công và lập dự toán chi tiết Nhà cao tầng CT21 thuộc Dự án Khu nhà ở,văn phòng làm việc và cho thuê của Công ty CP Xây dựng số 21-Vinaconex tại thị xã Hà Đông-tỉnh Hà Tây 1.062.732 Công ty cổ phần Xây dựng số 21-Vinaconex Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; tư vấn thiết kế xây dựng Chung cư cao cấp 18 tầng- Lô 3 ô 4.1-Láng Hạ-Thanh Xuân (Phố Hoàng Đạo Thúy) 1.289.600 Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (CIENCO 1) Thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán; thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán chi tiết công trình: Nhà ở cao tầng CT3-Khu đô thị mới Cổ Nhuế-Từ Liêm-Hà Nội 5.656.598 Công ty TNHH Thương mại và du lịch Nam Cường Thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán; thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán chi tiết công trình: Nhà ở cao tầng CT2-Khu đô thị mới Cổ Nhuế-Từ Liêm-Hà Nội 3.493.726 Công ty TNHH Thương mại và du lịch Nam Cường Thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán; thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán chi tiết công trình: Nhà ở cao tầng CT1-Khu đô thị mới Cổ Nhuế-Từ Liêm-Hà Nội 1.511.124 Công ty TNHH Thương mại và du lịch Nam Cường Cung cấp dịch vụ tư vấn cho Khu đô thị mới Bắc An Khánh 816.615USD Công ty thiết kế kiến trúc tổng hợp SUNJIN E&A Bổ sung thiết kế công viên giải trí số 1 tại lô đất CX2-Khu đô thị mới Trung Hòa-Nhân Chính 332.213 Ban quản lý dự án ĐTXD phát triển nhà và đô thị (Vinahud) Thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán công trình: Trung tâm thương mại chợ Cửa Nam, TP.Hà Nội 2.034.131 Công ty phát triển mỹ thuật Hà Nội Lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán công trình: Trung tâm sản xuất và giới thiệu dược phẩm tại phường Dịch Vọng Hậu, Hà Nội 676.696 Công ty TNHH dược phẩm Đô Thành Thiết kế xây dựng khách sạn Plaza Hà Nội tại đường Trần Duy Hưng 5.600.000 Công ty TNHH Khách sạn Hà Nội Plaza Lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán chi tiết công trình: cụm nhà ở cao tầng hỗn hợp trên lô đất No5-Khu đô thị mới Đông Nam-đường Trần Duy Hưng-Hà Nội 8.960.596 Tổng công ty cổ phần XNK và XD Việt Nam Lập qui hoạch chi tiết 1/500 Trung tâm thương mại và dân cư Hưng Điền, quận 8 và quận Bình Chánh, TP.HCM 462.807 Công ty TNHH Tấn Hưng Cung cấp dịch vụ tư vấn cho Dự án khu công viên công nghệ sinh học tại huyện Từ Liêm, Hà Nội 13.536.000 Công ty TNHH Pacific Land (AiLen) Lập dự án đầu tư xây dựng trường tiểu học VIP, Hà Nội 631.582 Trường Tiểu học VIP Hà Nội Lập dự án đầu tư Trung tâm thương mại và dân cư Hưng Điền, quận 8 và quận Bình Chánh, TP.HCM 2.874.012 Công ty TNHH Tấn Hưng Lập dự án đầu tư xây dựng công viên giải trí số 1, Khu đô thị mới Trung Hòa-Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội 464.120 Công ty cổ phần công nghệ bể bơi thông minh Lập dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Gia Lâm và Khu công viên khoa học Gia Lâm 79.000 Tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam Lập dự án đầu tư xây dựng tổ hợp siêu thị và khách sạn tại số 10 phố Trấn Vũ, quận Ba Đình, Hà Nội 373.245 Công ty TNHH TOGI Việt Nam Lập qui hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu nhà ở tái định cư quận 7, TP.HCM 404.455 Công ty cổ phần Đức Khải Khoan khảo sát công trình dự án: tổ hợp trung tâm thương mại-chung cư-văn phòng cho thuê tòa nhà SME Hoàng Gia 356.494 Công ty cổ phần SME Hoàng Gia Lập qui hoạch chi tiết tổng mặt bằng dự án: tổ hợp trung tâm thương mại-chung cư-văn phòng cho thuê tòa nhà SME Hoàng Gia 41.250 Công ty cổ phần SME Hoàng Gia Lập dự án đầu tư xây dựng công trình cho dự án: tổ hợp trung tâm thương mại-chung cư-văn phòng cho thuê tòa nhà SME Hoàng Gia 738.071 Công ty cổ phần SME Hoàng Gia Lập dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà đa năng 169, Nguyễn Ngọc Vũ, Hà nội 382.856 Trường trung học kỹ thuật và nghiệp vụ xây dựng Lập dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà ở để bán cho cán bộ chiến sỹ Viện E16, Tổng cục kỹ thuật, Bộ công an tại thôn Phú Đô, xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà nội 860.000 Công ty cổ phần xây dựng số 21 Hợp đồng dịch vụ tư vấn cho Dự án Monaco Gardens tại tỉnh Hà Tây 495.630 Công ty cổ phần công nghệ Bluebird Tổ chức thi tuyển thiết kế phương án kiến trúc Cầu Thủ Thiêm 2 (Cầu Ba Son, đường Tôn Đức Thắng, TP. HCM) 186.781 Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt nam Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán công trình Văn phòng Viện Dầu khí tại Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà nội 11.277.000 Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng phía Bắc Bảng 1.15: Danh sách các hợp đồng tư vấn lập dự án công ty đã lập trong vòng 6 năm qua Đơn vị tính: 1000 đồng Tên hợp đồng Tổng giá trị hợp đồng Giá trị do Nhà thầu TH Thời hạn hợp đồng Tên cơ quan ký hợp đồng Cấp trên của cơ quan ký HĐ Khởi công Hoàn thành theo KH Hợp đồng kinh tế thực hiện năm 2003 1. Khoan khảo sát địa chất phục vụ TKKTTC nhà ở cao 34 tầng khu đô thị mới TH-NC 216.472 216.472 02/2003 03/2003 Ban quản lý dự án đầu tư, xây dựng phát triển nhà và đô thị (Vinahud) Tổng công ty XNKXDVN (Vinaconex) 2. Khoan khảo sát địa chất và địa chất thuỷ văn phục vụ thi công khu đất 2,7 ha thuộc dự án trụ sở làm việc kết hợp nhà ở CBCNV Công ty Vimeco 303.508 303.508 09/2003 11/2003 Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng (Vimeco) Tổng công ty XNKXD VN (Vinaconex) Khoan KS phục vụ thi công Trung tâm TM-DL Suối Mơ cao 11 tầng 273.276 273.276 03/2003 10/2003 Công ty cổ phần Khách sạn Suối Mơ Tổng công ty XNKXD VN (Vinaconex) Khoan khảo sát địa chất hạ tầng kỹ thuật múa rối nước Đào Thục 25.504 25.504 10/2003 11/2003 Ban quản lý dự án Sở Du lịch Hà Nội Sở Du lịch Hà Nội Hợp đồng kinh tế thực hiện năm 2004 1. Khảo sát địa chất công trình cho BCNCKT DA đô thị hạ tầng kỹ thuật và trường dạy nghề, nhà ở kết hợp với nhà trẻ khu Trung Hòa 95.586 95.586 08/2004 09/2004 Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng (Vimeco) Tổng công ty XNKXD VN (Vinaconex) Khảo sát địa chất khu chung cư 9 tầng Đông Anh, Hà Nội 57.283 57.283 11/2004 12/2004 Công ty Sông Đà 2 Tổng Công ty Sông Đà Khảo sát, lập DA, TKKTTC Trường PTTH chuẩn Quốc Gia Vũng Tàu 444.965 444.965 9/2004 12/2004 BQLDA hạ tầng kỹ thuật Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu Khoan khảo sát địa chất gara đỗ xe cao tầng 105 Láng Hạ 39.154 39.154 11/2004 01/2004 Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội Đo đạc khảo sát địa hình Khu du lịch Bầu Sen, huyện Lệ Thủy 170.000 170.000 4/2004 07/2004 BQL Dự án huyện Lệ Thủy Hợp đồng kinh tế thực hiện năm 2005 1. Khảo sát đo đạc địa hình phục vụ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 Khu liên hợp thể thao tỉnh Thái Bình 64.058 64.058 06/2005 07/2005 Ban Quản lý Dự án xây dựng công trình hạ tầng Hợp đồng kinh tế thực hiện năm 2006 Khoan khảo sát địa chất Tòa nhà văn phòng tại số 5 Hồ Xuân Hương-Hải Phòng 73.254 73.254 07/2006 8/2006 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển văn hóa Việt Nam Khoan khảo sát địa chất công trình Trụ sở Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt nam – Vinaconex 156.564 156.564 11/2006 12/2006 Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt nam –Vinaconex Bộ Xây dựng Hợp đồng kinh tế thực hiện năm 2007 Khoan khảo sát địa chất công trình Trụ sở Công ty cổ phần Xây dựng số 2-Vinaconex tại số 52-Lạc Long Quân-Quận Tây Hồ-Hà nội 134.655 134.655 01/2007 02/2007 Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Vinaconex Tổng Công ty cô phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt nam Hợp đồng kinh tế thực hiện năm 2008 Lập dự án đầu tư xây dựng công viên giải trí số 1, Khu đô thị mới Trung Hoà – Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội 464.120 464.120 2/2008 3/2008 Công ty cổ phần bể bơi thông minh Lập dự án đầu tư xây dựng tổ hợp siêu thị và khách sạn tại số 10 phố Trấn Vũ, quận Ba Đình, Hà Nội 373.245 373.245 5/2008 8/2008 Công ty TNHN TOGI Việt Nam ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21662.doc
Tài liệu liên quan