Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Vật tư y tế tỉnh Phú Thọ

Phần mở đầu Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường cạnh tranh khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh chủ yếu xoanh quanh vấn đề về chất lượng và giá cả sản phẩm. Chúng ta biết rằng giá thị trường của sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở hao phí lao động cá biệt thực tế của từng doanh nghiệp. Nếu giá cả sản phẩm được định ra bởi doanh nghiệp thấp hơn giá trị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Chính vì lẽ đó mà giá thành sản phẩm trở t

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Vật tư y tế tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành một trong những quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lượng nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết khách quan là phải tính toán một cách chính xác, hợp lý giá thành sản phẩm. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, tính kịp thời của thông tin kinh tế nói chung, thông tin về giá sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm không những phải được tính toán một cách chính xác, hợp lý mà còn đảm bảo tính chất kịp thời, để cung cấp các thông tin cần thiết cho các quyết định kinh tế. Tính chính xác và kịp thời của thông tin về giá thành trong một chừng mực nhất định có thể mâu thuẫn với nhau. Đảm bảo sự chính xác có thể thông tin không kịp thời. Ngược lại đảm bảo tính kịp thời có thể thông tin không chính xác được. Do vậy cần phải kết hợp hài hoà tính chất này. Ngiã là đảm bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ chính xác có thể chấp nhận được. Nhưng làm thế nào để tính được giá thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu trên. Điều đó có thể thực hiện được thông qua các hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất là mục tiêu mà các nhà doanh nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ những lý do trên nhằm góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường và thực tế thực tập tại Công ty Dược - Vật tư y tế tỉnh Phú Thọ em mạnh dạn nghiên cứu đề tài. "Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Vật tư y tế tỉnh Phú Thọ" để làm luận văn tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 phần: Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần thứ hai: Tính hình thực tế về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Vật tư y tế Phú Thọ. Phần thứ ba: Nhận xét về một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Vật tư y tế Phú Thọ. Trong luận văn của mình bằng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp em đi vào nghiên cứu các khâu của quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời phát hiện những chỗ cần thiếu sót, còn hạn chế và đưa ra những biện pháp để hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Vật tư y tế Phú Thọ. Phần thứ nhất Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I. Chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất: 1. Chi phí sản xuất: 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). 1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí: Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của người sản xuất. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán, những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm, sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Khi đề cập đến vấn đề chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình kinh doanh. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. 2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường phân theo các tiêu thức sau: 2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế: Theo cách phân loại này thì ta căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí. Sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí phát sinh phải cùng nội dung kinh tế không phân biệt nó phát sinh như thế nào. Do vậy mà cách phân loại này còn gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau: - Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). - Yếu tố nhiên liệu: Động lực sử dụng vào quá trình sản xuất, kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải tính trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và vấn đề thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Các phân loại này dựa vào công cụ của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo qui định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí: Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá thành sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. 2.4. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành: Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí. Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp. Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh. 3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Để tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, tăng cường hạch toán chi phí nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác đòi hỏi phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới tổ chức đúng đắn được công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản và sổ chi tiết đều phải đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã qui định. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sự giới hạn có tính tương đối để kế toán mở sổ chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong từng kỳ hạch toán. Căn cứ xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: - Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất: Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc nhóm sản phẩm. Với sản phẩm phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm... Loại hình sản xuất: Với sản xuất đơn trước và sản xuất hàng loạt, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt. Với sản xuất hàng loạt và sản xuất với khối lượng lớn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm nhóm sản phẩm, chi tiết và nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ... - Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có phân xưởng hay không có phân xưởng. - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. 3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ phương pháp được sử dụng để tập hợp hoặc phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố, khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất mà áp dụng các phương pháp tích ứng sau đây: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo toàn bộ qui trình công nghệ: áp dụng ở những doanh nghiệp có qui trình công nghệ giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ áp dụng ở những doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp, liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến, đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ. - Phương pháp hạch toán chi phí đột xuất theo sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm: áp dụng ở những doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm riêng biệt. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất đơn chiết, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đơn đặt hàng riêng biệt. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức áp dụng ở những doanh nghiệp đã xây dựng được một hệ thống định mức từng loại chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh một cách khoa học, hợp lý kiểm nghiệm nhiều lần. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí): Theo phương pháp này thì các khoản chi phí của doanh nghiệp được mở theo từng yếu tố. - Phương pháp hỗn hợp sử dụng hai hay nhiều phương pháp khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất. - Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất có nội dung và cách thức phụ thuộc vào hai loại phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. Có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. 4. Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của việc tổ chức khoa học công tác hạch toán chi phí sản xuất: Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với việc các doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất, tự bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi thì công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác quản ký chi phí nói riêng trở thành một trong những chiến lược của doanh nghiệp. Trong quản lý kinh tế có những công cụ quản lý khác nhau được sử dụng như: Hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán. Trong đó hạch toán kế toán được xác định là công cụ quản ký quan trọng nhất với chức năng là thu nhận xử lý, cung cấp những thông tin về những hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Kế toán đã cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về những chi phí sản xuất, đáp ứng những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất được tổ chức khoa học thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh và giám sát thường xuyên, liên tục chi phí đã chi ra cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin kinh tế quan trọng về tình hình sử dụng nguyên vật liệu máy móc thiết bị,... cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra những biện pháp quản lý kịp thời với chi phí sản xuất. Ngoài ra tổ chức khoa học công tác hạch toán chi phí sản xuất còn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm vững được tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật tư, lao động tiền vốn ở từng khâu, từng sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất cung cấp thông tin về chi phí sản xuất có tiết kiệm hay không, tiết kiệm bao nhiêu và tìm hiểu nguyên nhân tại sao là những thông tin vô cùng quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Trên cơ sở đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng suất lao động, đạt hiệu quả cao trong sản xuất, vì vậy việc tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí sản xuất cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và yêu cầu cấp thiết của kinh tế thị trường. II. Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 1. Giá thành sản phẩm: 1.1. Khái niệm giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. 1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp, mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản phẩm tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tài sản xuất giản đơn và tài sản xuất mở rộng. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả các chi phí bỏ ra ít nhất những lại thu được giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi cách để hạ thấp chi phí (hạ thấp giá thành sản phẩm) nhằm thu lợi nhuận tối đa. 2. Phân loại giá thành sản phẩm: Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu: 2.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: theo cách phân loại này giá thành được chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. 2.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí: Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết qủa kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu. 3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành 2 giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh (cao hay thấp)... Đối tượng tính giá thành là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, lập phiếu tính giá thành sản phẩm cho phép kiểm tra đánh giá một cách tổng hợp toàn diện các biện pháp tổ chức và quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. 4. Kỳ tính giá thành sản phẩm: Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết để bộ phận tính giá thành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho đaị lượng kết quả hoàn thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, phát huy được đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Kế toán tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào các đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và loại hình sản xuất sản phẩm để quy định kỳ tính giá thành sản phẩm thích hợp cho mỗi đối tượng tính giá thành sản xuất. 5. Phương pháp tính giá thành sản xuất: Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản phương pháp tính giá thành bao gồm các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn): Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khác (quặng, than, gỗ...) giá thành sản xuất theo phương pháp này được tính như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị sản phẩm = -------------------------------- Khối lượng SP hoàn thành 5.2. Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản xuất, hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ...+ Zn Trong đó: Z1: Chi phí phân xưởng 1 phân bổ cho sản phẩm hoàn thành Z2: Chi phí phân xưởng 2 phân bổ cho sản phẩm hoàn thành Zn: Chi phí phân xưởng n phân bổ cho sản phẩm hoàn thành Phương pháp tổng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc... 5.3. Phương pháp hệ số: Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng đồng thời thu được nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm . Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi) Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại Trong đó: - Qo: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi - Qi: Số lượng sản phẩm i (i = 1,n) - Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i = 1,n) Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu ky + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 5.4. Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo... để giảm bớt khối lượng hạch toán kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản xuất cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại: Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch (định mức) đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí s Tỉ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của các loại sản phẩm 5.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia...) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu: Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ 5.6. Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc... Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí tỷ lệ hệ số với loại trừ sản phẩm phụ... Đối với doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt bằng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc không đáng kể như doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản... Các doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, nước, hơi nước, khí nén, khí đốt...) thì việc hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, việc tính giá thành được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng đối tượng hạch toán chi phí là những đơn hàng, đối tượng tính giá thành sản phẩm mà sản phẩm của từng đơn đặt hàng phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp hỗn hợp. 6. Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm đối với công tác quản trị doanh nghiệp: Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý cần thiết phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành của các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Tính đúng là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành thích hợp và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu kế toán, tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác. Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh tế, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi loại bỏ những chi phí không liên quan đến giá thành sản phẩm như những khoản chi phí mang tính chất tiêu cực lãng phí không hợp lý, những khoản thiệt hại không được quy trách nhiệm đầy đủ. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp xác định đúng đắn được kết quả tài chính, tránh được hiện tượng lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực với việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới kinh tế , quản lý doanh nghiệp nói chung. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong cơ chế thị trường thì nhiệm vụ phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống còn. Tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm là điều kiện quyết định với việc tích luỹ cải thiện đời sống người lao động. Doanh nghiệp có hạ giá thành sản phẩm mới tạo ra lợi thế cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi nhuận. Thông qua việc phân tích tỷ lệ và mức hạ giá thành sản phẩm có thể thấy được trình độ sử dụng tiết kiệm hợp lý các yếu tố của quá trình sản xuất, khả năng vận dụng công suất máy móc thiết bị từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có được những thiết bị phù hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thay đổi kết cấu sản phẩm sản xuất ở các kỳ sau để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. III. Nội dung quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Quá trình sản xuất bao gồm 2 mặt thống nhất: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Xét về mặt nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta thấy giữa chúng có mối quan hệ mật thiết vơí nhau. Giá thành công xưởng sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành kỳ báo cáo. Nội dung giá thành công xưởng của sản phẩm chính là chi phí sản xuất được tính cho số lượng và loại sản phẩm đó. Về mặt kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá thành công xưởng của sản phẩm. Có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước công nghệ liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau cần được phân biệt. Cả giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất đều bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá xong được tính trong chỉ tiêu giá thành chỉ những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn thành, không kể chi phí chi ra trong kỳ kinh doanh đó. Đứng về mặt lượng mà nói thì trong thực tế giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ thường không thống nhất với nhau. Đó là do lượng chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang cho sản phẩm hoàn thành kỳ này thường không thống nhất với lượng chi phí kỳ này chuyển cho sản phẩm kỳ sau nên tổng giá thành sản phẩm kỳ này thường không thống nhất với tổng chi phí sản xuất chi ra trong kỳ đó. Có thể biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí._. sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm: A CPSX dở dang đầu kỳ B CFSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm C CPSX dở dang cuối kỳ D Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD Hay Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí SX dở dang đầu kỳ + Chi phí SX phát sinh trong kỳ - Chi phí SX dở dang cuối kỳ Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất khác với giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong công nghiệp, giá thành công xưởng của các sản phẩm hoàn thành trong kỳ thông qua bao gồm những chi phí không có tính chất công nghiệp, không bao gồm những chi phí đã chi ra trong kỳ những còn để phân bổ cho kỳ sau, đồng thời phải cộng thêm các chi phí thực tế chưa chi nhưng đã được tính vào giá thành trong kỳ và những chi phí đã chi ra kỳ trước chưa phân bổ, kết chuyển sang. Để hiểu rõ hơn về chi phí và giá thành chúng ta tìm hiểu thêm về phương pháp hạch toán chi phí ở phần tiếp theo. IV. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để nhằm tập hợp, hệ thống hoá các chi phí đã phát sinh trong giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia những chi phí đó theo yếu tố chi phí, khoản mục chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 1. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho, phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Mặc dù vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho. Theo phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản: - Tài khoản: 621: "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. - Tài khoản: 622: "Chi phí nhân công trực tiếp" mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. - Tài khoản: 627: "Chi phí sản xuất chung " mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. - Tài khoản: 154: "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí, hay từng loại sản phẩm. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: - Tài khoản: 155 "Thành phẩm" - Tài khoản: 632 "Giá vốn hàng bán" - Tài khoản: 157 "Hàng gửi bán" 1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản xuất. Đối với những vật liệu tuy xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bố chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ x Tỷ lệ (hệ số) phân bổ Tỷ lệ (hệ số) phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm). Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. Phương pháp hạch toán: Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau: - Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 621 (Chi tiết đối tượng) Có TK 152 Giá thực tế xuất dùng theo từng loại - Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng: Nợ TK 621 (Chi tiết đối tượng) Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ (với DN tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ). Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài. Có TK 1111: Nhận cấp phát, nhận liên doanh. Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công Có các TK khác (311, 336, 338...): Vật liệu vay mượn... - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau: Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) Có TK 621 (Chi tiết đối tượng) - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (KKTX) TK 151,152,331 111,112,311,411 TK 621 TK 154 Kết chuyển chi phí Vật liệu dùng trực tiếp nguyên vật liệu trực tiếp Chế tạo sản phẩm TK 152 Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại...) ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không thanh toán được thì có thể tập hợp chung sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí tiền công định mức (kế hoạch) giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất... Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621. Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Phương pháp hạch toán: Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng ). Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ( phần tính vào chi phí - 19% ). Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng). Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ). Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp ( KKTX): TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSXSP TK 338 kết chuyển chi phí Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương nhân công trực tiếp Của CNTTSX thực tế phát sinh Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đói tượng: Nợ TK 154 ( chi tiết đối tượng ). Có TK 622 ( chi tiết đối tượng ). 1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Do chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, thường sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung như phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất. Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển ( hay phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư, số dư đó đã được kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản. - 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng - 6272 Chi phí vật liệu. - 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất. - 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ. - 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài. - 6278 Chi phí bằng tiền khác. Phương pháp hạch toán: Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 334 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định (phần tính vào chi phí). Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng: Nợ TK 627 (6272 - Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 152 (Chi tiết tiểu khoản) Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng (loại phân bổ một lần) Nợ TK 627 (6273 - Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 153: Giá trị xuất dùng Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng. Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 214 ( Chi tiết tiểu khoản) Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 627 (6277 - Chi tiết theo từng phân xưởng) Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331... Giá trị mua ngoài. Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ nhỏ...) Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả) Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trước) Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...) Nợ TK 627 (6278 - Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK liên quan (111, 112) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138...) Có TK 627 (Chi tiết phân xưởng) Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...). Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 627 (Chi tiết theo từng tiểu khoản) Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (KKTX) TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152 Chi phí nhân viên TK 152,153 Các khoản ghi giảm chi phí Chi phí vật liệu dụng cụ SXC (Phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết) TK 142,335 TK 154 Chi phí theo dự toán Phân bổ (hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung) TK 331,111,112 Các chi phí SXC khác 1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 1.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất - kinh doanh phụ. Nội dung phản ánh của TK 154 như sau: Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau: Cuối kỳ, ghi các bút toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng: BT1) Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết đối tượng) BT2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng) Có TK 622 (Chi tiết đối tượng) BT3) Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng) Có TK 627 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất) Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí. - Phế liệu thu hồi trong sản xuất. Nợ TK 152 (Chi tiết phế liệu) Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ...) - Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được. Nợ TK 1381... (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức) Có TK 154 (Chi tiết từng loại sản phẩm...) - Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất Nợ TK liên quan (138, 334, 821...) Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)s - Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu chưa phản ánh ở TK 621). Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, dịch vụ...) Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: Gửi bán Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho) Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, dịch vụ...) Quá trình tập hợp chi phí sản xuất thep phương pháp kê khai thường xuyên được tổng hợp khái quát theo sơ đồ sau. Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Tổng giá thành thực tế sản phẩm dịch vụ hoàn thành TK 621 TK 154 TK 152,111 Dđk: xxx Kết chuyển chi phí nguyên Các khoản ghi giảm chi vật liệu trực tiếp liên quan phí sản phẩm đến từng đối tượng tính giá TK 662 TK 155,152 Kết chuyển chi phí nhân công Nhập kho công trực tiếp liên quan thành phẩm đến từng đối tượng tính giá vật liệu TK 627 TK6232,TK157 Phân bổ (hoặc kết Gửi bán ký chuyển) chi phí nhân công gửi đại lý trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tính giá TK 157 Dck: xxx Tiêu thụ thẳng kể cả trả lương, thưởng, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị...) 1.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Trong các doanh nghiệp giá thành sản phẩm chỉ được tính cho sản phẩm hoàn thành nhập kho, muốn tính được giá thành cho sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ ta phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang bởi vì chi phí sản xuất trong kỳ không những chi cho việc sản xuất khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho mà còn chi ra để tạo nên khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: * Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ giá trị chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi. + Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng Số lượng Số lượng sản phẩm thành phẩm dở dang * Xác định sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn các chi phí nguyên, vật liệu chính phải được xác định theo số thực tế đã xuất dùng. + Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ không qui đổi x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng Số lượng Số lượng sản phẩm thành phẩm dở dang không qui đổi Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang (theo từng loại = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ qui đổi ra thành phẩm x Tổng chi phí chế biến từng loại Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dở dang qui đổi ra thành phẩm * Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành mức độ 50% so với thành phẩm. * Xác định giá trị thành phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp. Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên, vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác. * Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch. Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang. 2. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư sản phẩm , hàng hoá trên các tài khoản phản ánh cùng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Theo phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản. - TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí. - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí. - TK 627: Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này được mở chi tiết theo từng tiểu khoản tương ứng và theo từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm. - TK 631 - Giá thành sản xuất: Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 632: "Giá vốn hàng bán" TK 154: "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân biệt được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ...) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Phương pháp hạch toán. Phương pháp hạch toán cụ thể các nghiệp vụ liên quan tới việc xác định giá trị, vật liệu xuất dùng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên đã trình bày ở trên. Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, ghi: Nợ TK 621 (Chi tiết đối tượng) Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu xuất dùng Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tượng). Nợ TK 631 Có TK 621 Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (KKĐK) TK 331,111 112,311,411 TK 6111 TK 621 TK 631 Giá trị NVL dùng kết chuyển chi phí Giá trị vật liệu chế tạo SP hay thực NVL trực tiếp tăng trong kỳ hiện dịch vụ TK 151,152 Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng. Nợ TK 631 Có TK 622 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 631 Có TK 627 2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: 2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 - giá thành sản xuất. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo thời điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất ...) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ... tương tự tài khoản 154. Nội dung phản ánh của tài khoản 631 như sau: Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành - Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau: - Đầu kỳ: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng) Có TK 154 (chi tiết đối tượng) - Cuối kỳ: Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ... + Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Nợ TK 631 Có TK 621 + Chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 631 Có TK 622 + Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung Nợ TK 631 Có TK 627 - Các khoản thu hồi, ghi giảm chi phí (nếu có): Nợ TK liên quan (111,112,138...) Có TK 631 Đồng thời căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang. Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 631 (chi tiết đối tượng) Căn cứ vào bảng (phiếu, thẻ) tính giá thành, phản ảnh tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Nợ TK 632 Có TK 631 Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được khát quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ TK 621 TK 631 TK 154 Kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm, dịch vụ nguyên, vật liệu trực lao vụ dở dang chưa hoàn tiếp liên quan đến từng thành cuối kỳ đối tượng TK 622 TK 632 Kết chuyển chi phí nhân Tổng giá thành sản xuất của công trực tiếp liên quan sản phẩm dịch vụ hoàn thành đến từng đối tượng nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp TK 627 Phân bổ (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng 2.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp kiểm kê định kỳ cũng được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. V. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chứng từ: 1. Yêu cầu: - Cần phải tìm hiểu phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp vận dụng (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) - Phương pháp tính thuế mà doanh nghiệp đang vận dụng (trực tiếp hay khấu trừ) - Đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp (sản phẩm hay nhóm sản phẩm) để tổ chức các khoản chi tiết cho việc tập hợp chi phí sản xuất. - Xác định được đối tượng tính giá thành để lập phiếu tính giá thành theo khoản mục. - Phải lựa chọn phương pháp kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. 2. Nội dung: Trong hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT) có 10 Nhật ký chứng từ, được đánh số từ NKCT số 1 đến NKCT số 10. Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có của các tài khoản. Số phát sinh nợ của mỗi tài khoản được phản ánh trên các NKCT khác nhau, ghi có các TK có liên quan đối ứng với tài khoản này và cuối tháng được tập hợp vào sổ cái từ các NKCT đó. Nhật ký chứng từ mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ Nhật ký chứng từ cũ và mở Nhật ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản. Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Bảng kê được đánh số thứ tự từ Bảng 01 đến bảng 11 (không có bảng kê số 7). Khi sử dụng Bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trước hết được ghi vào Bảng kê. Cuối tháng số liệu của bảng kê được đưa vào các Nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng kê có thể mở theo vế có hoặc vế nợ của các tài khoản có kết hợp phản ánh cả số dư đầu tháng, số phát sinh nợ, số phát sinh có trong tháng và số dư cuối tháng... phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và luân chuyển cuối tháng. Số liệu của bảng kê không được dùng để ghi Sổ cái. 3. Trình tự ghi sổ. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc lấy số liệu ghi trực tiếp và các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, Sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ từ các Bảng kê. Sổ chi tiết thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của Bảng kê. Sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. Đối với các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ thì số liệu từ chứng từ gốc được tập hợp vào các Bảng phân bổ, sau đó lấy kết quả từ Bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan. Cuối tháng, lấy số tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào Sổ cái. Còn đối với các chứng từ liên quan đến các Sổ. Thẻ kế toán chi tiết thì ghi trực tiếp và các sổ thẻ chi tiết. Căn cứ vào các sổ thẻ chi tiết kế toán lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái. Cụ thể trình tự ghi sổ kế toán chi phí và giá thành theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau: Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức NKCT Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ số 1,2,5,6... báo cáo Sổ cái Bảng tính giá thành sản phẩm Bảng kê số 3 Các bảng phân bổ - Tiền lương, BHXH - Vật liệu, công cụ Bảng kê số 4,5,6 Nhật ký chứng từ số 7 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phần thứ II Tình hình thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dược vật tư - y tế tỉnh Phú Thọ I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty dược vật tư - y tế tỉnh Phú Thọ: 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Dược Vật tư - Y tế tỉnh Phú Thọ được thành lập và phát triển theo 3 giai đoạn: * Giai đoạn 1 (tháng 11/1970 - 9/1987): Theo Quyết định số 570/QĐ-UB ngày 20/11/1970 của UBND tỉnh Vĩnh Phú cho phép thành lập "Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú" với chức năng và nhiệm vụ như sau: Sản xuất thuốc tân dược, đông dược nhằm thoả mãn nhu cầu thuốc tân dược cho nhân dân trong tỉnh. Thời kỳ này xí nghiệp sản xuất theo cơ chế chỉ huy, bao cấp tiền vốn và việc tiêu thụ sản phẩm. Việc sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất bao nhiêu? Đều do cấp trên chỉ huy và ấn định cụ thể cho nên xí nghiệp luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. * Giai đoạn 2 (10/1987 - 10/1992): 07/10/1987 theo Quyết định số 360/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phú về việc hợp nhất Công ty Dược phẩm Vĩnh Phú và Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú thành (Xí nghiệp liên hợp Dược Vĩnh Phú). Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú sau khi hợp nhất mang tên Xí nghiệp Bào chế Dược phẩm. Hoạt động của Xí nghiệp Bào chế theo phương pháp báo sổ với Xí nghiệp liên hợp Dược. Thời kỳ đầu do không có kinh nghiệm về quản lý và sản xuất nên Xí nghiệp gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó với sự thay đổi của cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh cho nên hàng hoá của Xí nghiệp sản xuất ra không tiêu thụ được, kéo theo sự đình đốn sản xuất công nhân không có việc làm và Xí nghiệp không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến năm 1990 Xí nghiệp đã xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển hẳn sang cơ chế thị trường, tự hạch toán kinh doanh. * Giai đoạn 3 (11/1992 đến nay): Ngày 30/11/1992 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra Quyết định số 1282/QĐ-UB tách Xí nghiệp liên hợp Dược Vĩnh Phú thành: + Công ty Dược Vật tư - Y tế Vĩnh Phú + Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Yên Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 10 "về việc tách tỉnh Vĩnh Phú thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ" Ngày 20/3/1997 UBND tỉnh Phú Thọ ra Quyết định số 333/QĐ-UB đổi tên Công ty Dược Vật tư - Y tế Vĩnh Phú thành "Công ty Dược Vật tư - Y tế Phú Thọ" Công ty Dược Vật tư - Y tế Phú Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ theo Giấy phép kinh doanh số 112062. Đây là doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý ngành nghề kinh doanh của Sở Kế hoạch - Đầu tư Phú Thọ. Về chuyên môn chịu sự quản lý của Sở Y tế Phú Thọ. Về tài sản và nguồn vốn thuộc sự quản lý của Phòng Quản lý vốn và Tài sản - Sở Tài chính - Vật giá Phú Thọ. Công ty có tổng số vốn là 3,1 tỷ đồng trong đó: + Vốn cố định là 2,4 tỷ đồng + Vốn lưu động là 0,7 tỷ đồng Là một đơn vị có tư cách pháp nhân, có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0256.doc
Tài liệu liên quan