Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào

lời nói đầu Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện CNH- HĐH đất nước. Điều đó đem lại hiệu quả kinh tế rất to lớn, thu nhập của người lao động tăng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ngày càng được phát triển. Do vậy vấn đề tiền lương luôn được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn của nó. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, đồng thời n

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lương là một động lực to lớn để kích thích người lao động làm việc, làm cho họ không ngừng nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo trong sản xuất. Đối với các doanh nghiệp, việc xác định đúng chi phí tiền lương sẽ giúp họ cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó giảm được chi phí đầu vào. Trên phạm vi toàn xã hội là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối thu nhập do chính người lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. Các chính sách này phải được xây dựng hợp lý sao cho tiền lương bảo đảm nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần của người lao động, làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời phát huy được thế mạnh của các doanh nghiệp để họ đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Với những đặc điểm và nhu cầu quan trọng của tiền lương trong mọi quá trình phát triển của đất nước nên em chọn đề tài " Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào". Kết cấu của bài bao gồm: Chương 1: Lý luận chung về tiền lương. I. Bản chất của tiền lương. II.Các chế độ tiền lương. III.Quỹ lương và các phương pháp xây dựng quỹ lương. IV.Các hình thức trả lương. V.Công tác tổ chức tiền lương cấp bậc . Chương 2: Thực trạng của công tác tổ chức tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào I. Quá trình hình thành và phát triển, các đặc điểm chính có liên quan đến công tác tổ chức tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào II. Thực trạng công tác tổ chức tiền lương của công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào. III. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức tiền lương và địng hướng công tác tổ chức tiền kwng ở công ty trong thời gian tới. Chương 3. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào. 1.Hoàn thiện công tác kinh doanh. 2.Hoàn thiện công tác chia lương cho người lao động. 3.Hoàn thiện việc xây dựng hệ số chức danh cho công việc. 4. Hoàn thiện công tác khen thưởng. 5. Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương. 6. Sắp xếp bố trí sử dụng lao động. 7.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. 8. Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý và công tác tuyển dụng. Kết luận Tài liệu tham khảo Chương i Lý luận chung về tiền lương. I. Bản chất của tiền lương. 1. Khái niệm tiền lương. Tiền lương là một phạm trù kinh tế là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Có nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương. Nó phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau và gốc độ nhìn nhận khác nhau. Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Trong các hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành của chi phí sản xuất - kinh doanh. Do đó, vấn đề tiền lương phải được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là một phần thu nhập từ quá trình lao động của họ, thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục tiêu của mọi người lao động, mục tiêu này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy mỗi quốc gia cần phải có chính sách tiền lương, phân phối thu nhập hợp lý, phù hợp với quấ trình phát triển của đất nước. 1. Các nguyên tắc cơ bản của công tác tổ chức tiền lương. Nguyên tắc một: Trả lương như nhau cho các lao động như nhau đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng, đảm bảo được tính bình đẳng trong trả lương. Đây là động lực để thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả hơn. Nguyên tắc hai: Đảm bảo tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc cấn thiết vì nó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp, nâng cao đời sống của người lao động và đảm bảo phát triển kinh tế. Nguyên tắc ba: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng cho người lao động. Nguyên tắc bốn: Trả lương cho người lao động phải đảm bảo thúc đẩy được quá trình phát triển kinh tế của xã hội thực hiện được quá trình CNH - HĐH của đất nước. 3. Vai trò của tiền lương.(xem lại ) Tiền lương lá một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ kinh tế trong việc trả lương, trả công cho người lao động. Nó bao gồm các chức năng sau: -Tiền lương là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động. - Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương nó đảm bảo những sinh hoạt cần thiết cho người lao động. - Kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động, do đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, sáng tạo, tiền lương coi như một công cụ tạo động lực cho người lao động. Việc trả lương hợp lý sẽ khuyến khích người lao động nâng cao trình độ tay nghề, kiến thức chuyên môn, sáng tạo trong sản xuất để tăng năng suất lao động làm ra nhiều sản phẩm hơn, tiền lương sẽ cao hơn. Việc trả lương hợp lý sẽ tác dụng thúc đẩy việc cải tiến tổ chức lao động, củng cố kỷ luật lao động, hinmhf thức tác phong lao động công nghiệp, phát huy tinh thần tập thể của người lao động. Ngoài ra nó còn có ý nghĩa kinh tế chính trị quan trọng. Nõ động viên mạnh mẽ mọi người tích cực sản xuất với chất lượng tốt và năng suất lao động cao II Các chế độ tiền lương. 1.Chế độ tiền lương theo cấp bậc. Là toàn bộ những quy định của nhà nước mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Ba yéu tố thang, mức lương và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau mỗi yếu tốa có tác dụng riêng đối với công việc xác định chất lượng lao động cà điều kiện lao động của công nhân. Đây là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho cac loại lao động khác nhau trong mọi thành phần kinh tế. 2. Chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ này chủ yếu áp dụng cho cán bộ và nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc moi thành phần kinh tế. Bởi vì họ không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm như công nhân. Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang tính sáng tạo cao, dòi hỏi nhièu về thần kinh và tâm lý. Kết quả lao động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả công tác của một tạap thể mà họ lãnh đạo . 3. Chức năng của tiền lương Tiền lương lá một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ kinh tế trong việc trả lương, trả công cho người lao động. Nó bao gồm các chức năng sau: -Tiền lương là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động. - Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương nó đảm bảo những sinh hoạt cần thiết cho người lao động. Kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động, do đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, sáng tạo, tiền lương coi như một công cụ tạo động lực cho người lao động. III. Quỹ lương và các phương pháp xây dựng quỹ lương. 1. Quỹ lương. Quỹ lương là tổng số để trả lương cho ngời lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ lương bao gồm: - Lương cấp bậc ( lương cơ bản hay tiền lương cố định) - Tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng và các khoản khác. 2. Phân loại quỹ lương. Quỹ lương kế hoạch: - Lương cấp bậc (lương cơ bản hay tiền lương cố định) - Tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng và các khoản khác. Quỹ lương báo cáo: - Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản không được lập kế hoạch như: Chi cho thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không tính đến. 3.Các phơng pháp xây dựng quỹ lương. Xác định quỹ lương theo mức tiền lương bình quân số lượng lao động: Là cách xác định tiền lương trong cơ chế cũ dựa vào mức tiền lương bình quân một người lao động và số lượng lao động. Một ưu điểm đơn giản dễ làm nhưng nó mang tính bình quân cao không khuyến khích người lao động. - Quỹ lương dựa trên mức chi phí lương trên một đơn vị sản phẩm.Tính mức chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo (MTLCB). MTLCB = QTLCB ồSLBC QTLKBC: Quỹ tiền lương kỳ báo cáo ồSLBC: Sản lượng kỳ báo cáo. Tính mức chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch (MTLKH). MTLKH = MTLKH*ITLKH IWKH ITLKH: Chỉ số tiền lương bình quân kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. IWKH: Chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch so với kỳ boá cáo. Tính quỹ tiền lương kế hoạch (QKH). QKH = MTLKH* ồ SLKH. ồ SLKH: Là tổng số sản lượng kế hoạch. - Phương pháp tổng thu trừ tổng chi: QTL + K = ( C + V + M ) - (C1 + C2 + E ). QTL+K: quỹ tiền lương cộng các quỹ khác . C+V+M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp . C1+C2+E: chi phí khấu hao cơ bản, vật tư, nguyên liệu và các khoản phải nộp. Xác định quỹ tiền lương căn cứ vào đơn giá. QTL=ĐG*K * QTL: quỹ tiền lương thực hiện. * ĐG: Đơn giá. * K: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tương ứng với chỉ tiêu giao đơn giá. - Phương pháp dựa vào định mức lao động và các thông số khác. Theo Nghị định 28/CP của Chính phủ ngày 28/3/1997, Thông tư hướng dẫn 13/LĐTB-XH ngày10/4/1997. Nguyên tắc chung là các sản phẩm dịch vụ nhà nước đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương. Nhà nước quản lý tiền lương và thu nhập của người lao động qua định mức của người lao động, đơn giá tiền lương và tiền lương thực hiện của doanh nghiệp. Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch (tổngVKH) để xây dựng đơn giá tiền lương. TổngVKH=(LĐB*TLmin*(Hcb+Hpc)+Vtg)*12. LĐB: lao động định biên. TLmin: tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp Hcb,Hpc: Hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp bình quân. Vtg: quỹ lương bộ phận gián tiếp. Xác định quỹ lương chung năm kế hoạch . ồVC = ồ VKH + Vpc+ Vbs + Vtg Với Vpc, Vbs, Vtg lần lượt là quỹ kế hoạch, phụ cấp, bổ sung, thêm giờ. ồVC xác định kế hoạch chỉ tiêu lương cho doanh nghiệp. 3.4. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương. Có hai bước tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương: Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá, doanh nghiệp có thể chọn các chỉ tiêu như tổng sản phẩm, tổng doanh thu, lợi nhuận… Xác định tổng quỹ lương kế hoạch. Xây dựng đơn giá (lựa chọn phương pháp). Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương: có 4 phương pháp. MTLCB ==== QTLCB SLCB + Đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm. Vđg = Vg x Tsp Vg: tiền lương giờ, theo nghị định 197/CP ngày 31/12/1994.Tsp: mức lao động của đơn vị sản phẩm + Đơn giá tính trên doanh thu Vđg = Vkh DTkh Vkh: quỹ lương kế hoạch. DTkh: là doanh thu kế hoạch. Vđg = Vkh DTkh - CPkh Trong đó CPkh là chi phí kế hoạch chưa lương + Tính trên Tổng doanh thu trừ tổng chi phí Vđg = Vkh Tổng Thu –Tổng Chi + Đơn giá tính trên lợi nhuận Vđg = Vkh LNkh LNkh: lợi nhuậnh kế hoạch. Căn cứ bốn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, cơ cầu tổ chức và đặc đIểm riêng của đơn vị doanh nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương theo quy định(thông tư 13/ BLĐTB-XH ngày 10/4/1997). Các doanh nghiệp có các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá tiền lương tổng hợp, với doanh nghiệp gồm cả thành viên hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc vào hai loại hình sản phẩm dịch vụ là có thể quy đổi được hay không. IV. Các hình thức trả lương. Lựa chọn loại hình trả lương hợp lý có tác dụng kích tăng năng xuất lao động, sử dụng thời gian lao động hợp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, với mục đích phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp trong lĩnh tiền lương mà nhà nước quy định. Về nguyên tắc có hai hình thức chủ yếu đó là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. 1. Trả lương theo thời gian. Là hình thức trả lương can cứ vào cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, đối với công nhân lao động bằng máy móc hoặc đối những công việc không thể tiến hành một cách chặt chẽ và chính xác, hay vì tính chất của sản xuất nểu trả công theo sản phẩm thì không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Hình thức trả lương theo thời gian chưa gắn được thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc. Tuỳ theo trình độ và đIũu kiện quản lý thời gian lao động hình thức trả lương này có thể theo hai cách: theo thời gan có thưởngvà thời gian đơn giản. 1.1. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản. Hình thức trả lương trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả lương trả mà tiền lương nhân được của mỗi công nhân do mức lương cáap bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyếtđịnh. Hình thức trả lương trả lương này chỉ được áp dụng ở những nơI khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc. Tiền lương được tính như sau: Ltt= Lcb x T Ltt: Tiền lương thực tế người lao động nhận được. Lcb: là tiền lương cấp bậc được tính theo thời gian. T: thời gian làm việc. Có ba loại lương theo thời gian đơn giản. Lương giờ: tính theo cấp bậc giờ và số giờ làm việc. Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc. Lương tháng:tính theo cấp bậc tháng. Cách trả lương này mang tính bình quân, không khuyến khích, sử dụng hợp lý thời gian, tập trung công suất máy… 1. 2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương đơn giản và tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Hình thức trả lương này chỉ chủ yếu áp dụng với công nhân phụ làm công việc phục vụ. Ngoài ra còn áp dụng ở công nhân chính làm công việc sản xuất, có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, hoặc những công việc phải đảm bảo chất lượng. Công thức xác định: Lương thời gian có thưởng = Mức lương cấp bậc x Thời gian làm việc thực tế + Tiền thưởng Hình thức trả lương không những phản ánh thành thạo của trình độ và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thâm niên công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật chế độ trả lương này ngày càng được mở rộng hơn. 2. Trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm nó làm tăng năng suất của người lao động. Trả lương theo sản phẩm khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc và tăng năng suất lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của người lao động. Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng các doanh nghiệp cần phải đảm bảo các điều kiện sau: Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp . Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc: nhằm đảm bảo cho người lao động có thể hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ giảm tối thiểu thời gian phục vụ cho tổ chức và phục vụ kỹ thuật . Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: kiểm tra nghiệm thu nhằm đảm bảo cho sản phẩm được sản xuất ra đúng theo chất lượng đã quy định, tránh chạy theo số lượng. Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm cho người lao động . 2. 1. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể. Hình thức trả lương này được áp dụng cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định. Hình thức trả lương tập thể được áp dụng đối với công việc được nhiều người tham gia. Hình thức trả lương được tính như sau: L1 = ĐG x Q1 L1: tiền lương thực tế công nhân nhận được Q1: Sản lượng thực tế đã hoàn thành Đơn giá tiền lương được tính như sau: ĐG = Lcb Q0 Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ: ĐG = Lcb x T0 x N Lcb: tiền lương cấp bậc của công nhân T0: Mức thời gian của tổ N: số công nhân trong tổ Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong hình thức trả lương tập thể. Có hai phương pháp chia lương thường được áp dụng đó là: phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng hệ số giờ. *Theo phương pháp dùng hệ số điều chỉnh lương thực tế của công nhân được tính như sau: Bước một: xác định hệ số điều chỉnh (Hđc) Hđc = L1 L0 L1: tiền lương thực tế của tổ nhận được L0: tiền lương cấp bậc của tố. Bước hai: tiền lương của từng công nhân nhận được: L1i = Lcbi x Hđc Lcbi: lương cấp bậc của công nhân i *Phương pháp dùng hệ số giờ: Bước một: quy đổi giờ thực tế của công nhân từng bậc khác nhau về công nhân bậc một theo công thức: Tqđ = T1 x Hi Tqđ: số giờ làm việc quy đổi ra công nhân bậc một của công nhân bậc i T1: số giờ làm việc của công nhân bậc i Hi: Hệ số lương bậc i trong thang lương Bước hai: tính tiến lương cho một giờ làm việc của công nhân bậc i Li = Li1 Tiqđ Li: tiền lương một giờ của công nhân bậc i tính theo lương thực tế Li1: tiền lương thực tế cả tổ nhận được Tiqđ : tổng số giờ bậc i sau khi quy đổi Bước ba: Tính tiền lương thực tế của từng công nhân nhận được (Li1) Li1 = Li x Tqđ Hình thức trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm việc có hiệu quả, khuyến khích cả tổ làm viêc theo mô hình tự quản. Tuy nhiên hình thức này không khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân. 2. 2.Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp Hình thức trả lương trả lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trà lương cho các lao động làm công việc phục, phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân chính. Tiền lương thực tế của công nhân phụ, phụ trợ được tính như sau: L1 = ĐG x Q1 ĐG = L M x Q Đg: đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ. L: lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ. M: mức sản lượng của một công nhân chính. Q1: mức hoàn thành kế hoạch của công nhân chính. L1: tiền lương thực tế của công nhân phụ. Ngoài ra, tiền lương thực tế của công hân phụ, phục vụ còn có thể được tinh dựa vao mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính: L1 = ĐGxLxIn M In = Q1 Q0 In: là chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính. Ưu điểm: khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động. Nhược điểm: tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính, của cả tổ chứ không phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ. 2.3. Hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến. Hình thức trả lương này được áp dụng ở “khâu xung yếu” trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất. Hình thức trả lương này có hai loại đơn giá: Đơn giá cố định dùng để trả lương cho sản phẩm thực tế đã hoàn thành. Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức quy định. Đơn giá luỹ tiến là loại đơn giá cố điịnh nhân với tỉ lệ tăng đơn giá tiên lương theo sản phẩm luỹ tiến được tính theo công thức sau: Llt= Đg x Q1 + ĐG x K x (Q1-Q0) Llt: tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến. Q1: sản lượng sản phẩm thực tế. Q0: sản lượng đạt mức khởi điểm. Đg: đơn giá cố định theo sản phẩm. K: tỉ lệ tăng lên có được trong đơn giá luỹ tiến Tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định và được xác định như sau: K = Ddcx Tc 100% Dl K: tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý Ddc: Tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm. Ttc: tỉ lệ của số tiền về tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá. Dl: tỉ trọng của tiền lương công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi vượt mức kế hoạch. Ưu điểm: làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động. Nhược điểm: sản phẩm có chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật không cao do chạy theo sản phẩm. V. Công tác tổ chức tiền lương cấp bậc. 1. Thang lương Là bảng xác định quan hệ về tỉ lệ tiền lương giữa các công nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề xác định theo cấp bậc của họ. Những nghề khác nhau sẽ có thang lương tương ứng khác nhau. Một thang lương bao gồm một số bậc lương và hệ số lương phù hợp với các bậc lương đó. Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân được xắp sếp từ thấp đến cao. Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nghề nào đó được trả lương cao hơn lương công nhân bậc một trong nghề là bao nhiêu lần. Bội số của thang lương là số bậc lương cao nhất trong một thang lương và là bội số giữa hệ số bâc lương cao nhất so với hệ số lương bậc thấp nhất (lương tối thiểu). 2. Mức lương Mức lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian phù hợp với bậc trong thang lương. Thông thường mức tuyệt đối của mức lương được quy định cho bậc một hay mức lương tối thiểu, các bậc còn lại được tính dựa vào lương bậc một và hệ số lương tương ứng với bậc lương đó: Si = S1x Ki Si: là mức lương thứ i S1: là mức lương bậc một Ki: là hệ số lương bậc i 3. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định trong thực hành. Tiêu chuẩn cấp bấc có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao động và trả lương, trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động được bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động. 4. Chế độ chính sách của nhà nước về lao động tiền lương ở nước ta đã có những chính sách quy định về độ tuổi lao động cho nguồn nhân lực. Đối với nữ độ tuổi lao động là từ 15-55 Đối với nam độ tuổi lao động từ 15-60 Độ tuổi 12, 13, 14 là dưới tuổi lao động và được tính bằng 1/3 người ở độ tuổi lao động . Độ tuổi từ 61-65, đối với nam và từ 56-60 đối với nữ là những người quá tuổi lao động được tính bằng 1/2 người ở độ tuổi lao động. Từ đó căn cứ để tính toán mức tiền lương đối với người lao động cho phù hợp với quá trình phát triển của đất nước. Căn cứ để xác định mức tiền lương tối thiểu: Theo Nghị định số 10/2000/NĐCP ngày 27/3/2000 của Chính phủ quy định về tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nước. Theo Thông tư liên tịch số 11/2000 TTLT-BLĐTB-XH-BTC ngày 6/9/2000 của liên tịch BLĐTB-XH-BTC hướng dẫn thực hiên phụ cấp và tiền lương trong doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước khi áp dụng đối với hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần trên mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định từ ngày 01/01/2000 là 180 000 đồng/tháng, để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương thì phải căn cứ vào Nghị định 26-CP ngày 23/5/1993; Nghị định 1/10/1997/NĐ-CP-ngày 18/11/97 của Chính phủ về mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 10/2000 NĐCP ngày 27/3/2000 về mức lương phụ cấp làm cơ sở tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương làm thêm giờ. Do đó mức lương tối thiểu được áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước từ ngày 1/10/2000 là 210.000 đồng.Đây là mức lương cơ bản tối thiểu để cho người lao động đủ cho chi phí tiêu dùng tối thiểu. Ngoài ra còn căn cứ vào hệ số cấp bậc của tiền lương để xác định mức lương cơ bản cho người lao động theo từng doanh nghiệp Chương II: Thực trạng công tác tổ chức tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào. Quá trình hình thành và phát triển, các đặc điểm chính có liên quan đến công tác tổ chức tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào. Quá trình hình thành và phát triển công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào là đơn vị thành viên của tổng công ty xây dựng công trìng giao thông 8 , hạch toán độc lập , tiền thân từ công trường đường 13 bắc Lào , là công trình thắng thầu đầu tiên của ngành giao thông vận tải Việt Nam , tại cộng hoà dân chủ nhân dân Lào , công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào được thành lập theo quyết định số 1828/QĐ/TCCB - LĐ ngày 23/07/1997 của Bộ trưởng giao thông vận tải về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 , Bộ giao thông . Trụ sở chính của công ty : 222 đường Nguyễn Trãi - Thượng Đình - Thanh Xuân - Hà Nội . Đại diện tại Vientiane : 14 phonkheng Xayxettha Ngành nghề kinh doanh chính : Xây dựng các công trình giao thông , dân dụng và công nghiệp . Xây dựng các công trình thuỷ lợi , sân bay quốc phòng , cảng biển . Sản xuất cấu kiện bê tông xi măng và sản xuất vật liệu Xây dựng . công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào trưởng thành và phát triển từ các dự án đấu thầu quốc tế . Công ty hiện có trên 500 lao động , trong đó 60 người có trình độ đại học và trên đại học , 45 người có trình độ cao đẳng , trung cấp kỹ thuật , và hơn 250 công nhân kỹ thuật lành nghề với trình độ thợ bậc 5 chở lên . Đặc biệt ban giám đốc công ty đã đổi mới phương thức lãnh đạo , mạnh dạn đề bạt sử dụng cán bộ trẻ được đào tạo chính quy giỏi chuyên môn nghiệp vụ vào những vị trí quan trọng trong công ty , đưa phần mền tin học quản lý vào các phòng ban nghiệp vụ , các ban điều hành dự án , các đội sản xuất . Tập thể các bộ công nhân viên công ty đã tạo thành một khối đoàn kết vững mạnh đầy triển vọng . Được thành lập từ năm 1996 và quyết định hạch toán độc lập từ năm 1997 , công ty đã tìm được cách đi thích hợp bằng nội lực , bằng chính sức lực của mình , huy động vốn đầu tư thiết bị công nghệ đồng bộ , tăng sức cạnh tranh để vươn lên thành một công ty mạnh trong ngành xây dựng cơ bản . Qua 6 năm trưởng thành và phát triển , công ty đã có trên 100 đầu xe máy các loại như máy ủi , máy san , máy xúc , máy lu các loại , máy nghiền đá , máy xay bột đá , máy khoan , máy ép khí , máy trộn bê tông nhựa , trạm trộn bê tông xi măng , trạm trộn base . Với các dây truyền thiết bị hiện đại và đội ngũ các bộ công nhân lành nghề , công ty có đầy đủ năng lực thi công các công trình hiện đại trong nước và quốc tế . Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty. Giám đốc công ty. Quyết định phương hương kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của công ty,việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế,các vấn đề tổ chức,bộ máy điều hành ,việc chuyển nhượng ,mua bán các loại tài sản chung của công ty ... Ngoài ra giám đốc còn phải báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo chỉ tiêu của tổng công ty giao cho. phó giám đốc công ty. Là người giúp việc cho giám đốc ngoài cac công việc dược giám đốc uỷ quyền và giao cho phó giám đốc còn có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật đề xuất các quy trình công nghệ mới, nghiên cứu thị trường giá cả trong và ngoài nước. Tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh thường kỳ cho giám đốc Phòng tổ chức cán bộ -lao động *Về công tác tổ chức cán bộ . Phòng tổ chức cán bộ lao động tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức , định biên lao động trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty . Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh nghiệp , xây dựng tiêu chuẩn viên chức , tổ chức thi tuyển viên chức . Tiếp nhận , bố trí xắp xếp đề bạt cán bộ , xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . Quản lý hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn công ty , là thành viên thường trực của hội đồng thi đua , khen thưởng kỷ luật của công ty . Quản lý và làm thủ tục xuất nhập cảnh cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại Lào . *Về công tác lao động tiền lương . Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất . Thẩm duyệt định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn các đơn vị thi hành . Tổng hợp xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm . Theo dõi quản lý tiền lương , sổ lương , quy chế trả lương của công ty và các đơn vị trực thuộc . *Về công tác chế độ chính sách đối với người lao động . Phòng lập kế hoạch bảo hộ lao động và an toàn lao động báo cáo giám đốc . Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội . Công tác khác thuộc chế độ với người lao động . Phòng kế hoạch - kỹ thuật. Phòng chụi trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo về công tác tiếp thị ,ký kết hợp đồng ,công tác chỉ đạo , quản ký sản xuất kinh doanh theo dõi báo cáo sản lượng hàng tháng, quý, năm.tham giaq cồng tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu với chủ công trình và đơn vị sản xuất,lập hồ sơ khối lượng hoàn thành đơn giá thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công khi công trình kết thúc. Phòng kế toán - tài vụ. Có chức năng hạch toán -kế toán,vớinhiệm vụ lập kế hoạch tàichính hàng tháng, thống kê các nguồn tiền về,vốn cấp cho._. các đơn vị , các dự án, tập hợp các chứng từ phát sinh chi phí hàng tháng, cân đối tình hình thanh toán cả các đơn vị, thực hiện chế độ báo cáo thống kê thoe yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên II - chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức cán bộ - lao động . Công ty đã chỉ đạo sâu sát từng bước , giao cho phòng tổ chức cán bộ - lao động chức năng nhiệm vụ sau : 1 - Về công tác tổ chức cán bộ . Phòng tổ chức cán bộ lao động tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức , định biên lao động trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty . Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh nghiệp , xây dựng tiêu chuẩn viên chức , tổ chức thi tuyển viên chức . Tiếp nhận , bố trí xắp xếp đề bạt cán bộ , xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . Quản lý hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn công ty , là thành viên thường trực của hội đồng thi đua , khen thưởng kỷ luật của công ty . Quản lý và làm thủ tục xuất nhập cảnh cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại Lào . 2 - Về công tác lao động tiền lương . Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất . Thẩm duyệt định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn các đơn vị thi hành . Tổng hợp xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm . Theo dõi quản lý tiền lương , sổ lương , quy chế trả lương của công ty và các đơn vị trực thuộc . 3 - Về công tác chế độ chính sách đối với người lao động . Phòng lập kế hoạch bảo hộ lao động và an toàn lao động báo cáo giám đốc . Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội . Công tác khác thuộc chế độ với người lao động . 4 - Công việc cụ thể của phòng trong thời gian qua . Phòng tổ chức cán bộ - lao động có một trưởng phòng và ba nhân viên phụ trách các lĩnh vực nhân sự , tiền lương , bảo hiểm và hộ chiếu cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại lào . Phòng trực tiếp trả lương cho người lao động . Kịp thời hàng tháng quan tâm đúng mức tới thu nhập ổn định cho người lao động . Trong năm đã đề nghị nâng lương cho cán bộ công nhân viên , đồng thời quản lý tốt tỷ trọng tiền lương so với doanh thu theo quy định . Tổ chức đưa đi bồi dưỡng cán bộ đặc biệt là cán bộ trẻ có năng lực . Công tác bảo hiểm xã hội để đảm bảo kịp thời quyền lợi cho người lao động , công ty đã giao cho phòng quan tâm thanh quyết toán kịp thời công tác bảo hiểm xã hội với thành phố . Cụ thể trong tháng 4/2001 phòng nộp bảo hiểm xã hội là 155364012 cho lao động Số phải nộp trong quý IV : 155364012 Bảo hiểm xã hội phải nộp trong quý 7678440 Nộp bổ sung tăng : 1252440 Nộp bổ sung giảm : 99920 Phòng nộp bảo hiểm xã hội trên cơ sở 5% tổng quỹ lương Tháng Số lao động Quỹ tiền lương Số phải nộp BHXH 10 11 12 258 259 260 127155000 128171400 128595000 25431000 25634280 25719120 Cộng 383922000 76784400 Chấp hành tốt các chính sách mới của đảng và nhà nước quy định của công ty đồng thời đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động , ổn định mức thu nhập để đảm bảo đời sống cho người lao động . Ngoài ra phòng thường xuyên chủ động đề xuất tổ chức các phong trào thi đua lao động giỏi , lao động sáng tạo . Phát động liên tục các đợt thi đua trên các công trình trọng điểm với các mục tiêu chất lượng - tiến độ - hiệu quả . Tổ chức ký giao ước thi đua gắn với các ngày lễ lớn của dân tộc . áp dụng sáng kiến , cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá trên các dây truyền sản xuất . 2 - Các công trình đã và đang thi công . Với sức mạnh tập thể và đặc biệt sự năng động của ban giám đốc trong quản lý và điều hành , công ty đã liên tiếp thi công nhiều dự án lớn mang tầm cỡ quốc tế : Dự án cải tạo nâng cấp đường thành phố Vientiane ( VTĐ 04 ) , Dự án đường vành đai thành phố Vientiane Sikeurt Dong Dok , dự án ADB8 Xiêng khoảng , dự án đường 8 lắc sao ... taị cộng hoà dân chủ nhân dân Lào . Dự án B4 - Ninh Bình , dự án đường Tà Rụt La Lay , dự án cầu Ba Bến Quảng Trị , dự án đường xuyên á từ thành phố Hồ Chí Minh đi cửa khẩu Mộc Bài Campuchia ... đáng phấn khởi là tháng 6 /2000 , công trình cảng đảo Phú Quý Bình Thuận do công ty thi công đã được Bộ giao thông vận tải cấp bằng công nhận " Công trình đạt chất lượng cao nhất năm 1999 " . Phát huy những kết quả đạt được , công ty tiếp tục trúng thầu và thi công nhiều dự án lớn như : Đường tránh thành phố Huế , bến số TCCB - LĐ cảng Dung Quất , Dự án ADB3 Bình Định , gói thầu 3 Quốc lộ 27B Ninh Thuận , Dự án Kênh chính nam Ninh thuận , Quốc lộ 57 Bến tre , Quốc lộ 54 Vĩnh Long và đặc biệt là dự án đường 18 B ( Atapai đi cửa khẩu Việt Nam ) . Tất cả các dự án do công ty thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng , tiến độ , kỹ và mỹ thuật với phương châm của ban giám đốc phải gắn chặt với tiến độ , chất lượng , mỹ thuật vệ sinh môi trường với lợi nhuận , từ khi thành lập đến nay , công ty luôn đạt doanh thu từ 75 tỷ đồng trở lên đặc biệt với đời sống của cán bộ công nhân viên công ty đã được nâng cao , thu nhập bình quân năm 2000 là 1000 000- 1100 000 đồng/ người , năm 2001 là 1200 000 - 1300 000 đồng/ người / tháng và trong 2002 phấn đấu từ 1350000 - 1450000 đồng / người Đây là kết quả đáng mừng của một doanh nghiệp tuổi đời còn rất trẻ . 3 - Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành công ty . Giám đốc : Mai Ngọc Phát Phó giám đốc Nguyễn Việt Hồng Phó giám đốc Trương Hồ Bắc Đội TH Đội CT3 Đội CT2 Đội CT1 Đội CT9 Đội CT8 Đội CT7 Đội CT6 Đội CT5 Các dự án tại Lào ( Vp Đại diện) Các dự án tại Việt Nam TCCB-LĐ KH - KT HC - QT VT - TB KT- TV Giám đốc là người có quyền cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty , quyết định phương hướng , kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh ... Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc , được giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về phần việc được phân công , các phòng ban chịu trách nhiệm về các lĩnh vực thuộc chuyên môn . II - chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức cán bộ - lao động . Công ty đã chỉ đạo sâu sát từng bước , giao cho phòng tổ chức cán bộ - lao động chức năng nhiệm vụ sau : 1 - Về công tác tổ chức cán bộ . Phòng tổ chức cán bộ lao động tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức , định biên lao động trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty . Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh nghiệp , xây dựng tiêu chuẩn viên chức , tổ chức thi tuyển viên chức . Tiếp nhận , bố trí xắp xếp đề bạt cán bộ , xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . Quản lý hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn công ty , là thành viên thường trực của hội đồng thi đua , khen thưởng kỷ luật của công ty . Quản lý và làm thủ tục xuất nhập cảnh cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại Lào . 2 - Về công tác lao động tiền lương . Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất . Thẩm duyệt định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn các đơn vị thi hành . Tổng hợp xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm . Theo dõi quản lý tiền lương , sổ lương , quy chế trả lương của công ty và các đơn vị trực thuộc . 3 - Về công tác chế độ chính sách đối với người lao động . Phòng lập kế hoạch bảo hộ lao động và an toàn lao động báo cáo giám đốc . Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội . Công tác khác thuộc chế độ với người lao động . 4 - Công việc cụ thể của phòng trong thời gian qua . Phòng tổ chức cán bộ - lao động có một trưởng phòng và ba nhân viên phụ trách các lĩnh vực nhân sự , tiền lương , bảo hiểm và hộ chiếu cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại lào . Phòng trực tiếp trả lương cho người lao động . Kịp thời hàng tháng quan tâm đúng mức tới thu nhập ổn định cho người lao động . Trong năm đã đề nghị nâng lương cho cán bộ công nhân viên , đồng thời quản lý tốt tỷ trọng tiền lương so với doanh thu theo quy định . Tổ chức đưa đi bồi dưỡng cán bộ đặc biệt là cán bộ trẻ có năng lực . Công tác bảo hiểm xã hội để đảm bảo kịp thời quyền lợi cho người lao động , công ty đã giao cho phòng quan tâm thanh quyết toán kịp thời công tác bảo hiểm xã hội với thành phố . Cụ thể trong tháng 4/2001 phòng nộp bảo hiểm xã hội là 155364012 cho lao động Số phải nộp trong quý IV : 155364012 Bảo hiểm xã hội phải nộp trong quý 7678440 Nộp bổ sung tăng : 1252440 Nộp bổ sung giảm : 99920 Phòng nộp bảo hiểm xã hội trên cơ sở 5% tổng quỹ lương Tháng Số lao động Quỹ tiền lương Số phải nộp BHXH 10 11 12 258 259 260 127155000 128171400 128595000 25431000 25634280 25719120 Cộng 383922000 76784400 Chấp hành tốt các chính sách mới của đảng và nhà nước quy định của công ty đồng thời đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động , ổn định mức thu nhập để đảm bảo đời sống cho người lao động . Ngoài ra phòng thường xuyên chủ động đề xuất tổ chức các phong trào thi đua lao động giỏi , lao động sáng tạo . Phát động liên tục các đợt thi đua trên các công trình trọng điểm với các mục tiêu chất lượng - tiến độ - hiệu quả . Tổ chức ký giao ước thi đua gắn với các ngày lễ lớn của dân tộc . áp dụng sáng kiến , cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá trên các dây truyền sản xuất . III - Một số kết quả đạt được trong những năm qua . Trong năm qua đã có hơn 100 sáng kiến , cải tiến kỹ thuật , làm lợi hàng chục tỷ đồng , hơn 20 cá nhân được khen thưởng . Bằng những nỗ lực đoàn kết nhất chí của đoàn viên công đoàn đã ghóp phần quan trọng để công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao . Các chính sách đã được quy định trong bộ luật lao động như : Hợp đồng lao động , thoả ước lao động , Bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , bảo hiểm thân thể ... Ban chấp hành công đoàn tham gia với chuyên môn giải quyết người lao động đủ việc làm bằng cách điều động công nhân đi các công trình . Hàng năm thường xuyên tổ chức cho công nhân mới tuyển dụng và tổ chức lại cho cán bộ công nhân học tập về quy trình kỹ thuật an toàn trong lao động sản xuất , phổ biến nội quy an toàn lao động , sinh hoạt , giao thông đến toàn cán bộ công nhân lao động . Các đơn vị thi công ở hiện trường có niêm yết nội quy tại công trường cho mọi người lao động thấy được . Kết quả cụ thể : TT Danh mục 1996 1997 1998 1999 2000 1 2 3 4 5 Giá trị sản lượng Doanh thu Lợi nhuận Đầu tư thiết bị Thu nhập (1000/tháng) 28133 26483 250 1500 1329 35559 25000 250 1604 1300 71000 56000 400 1900 1305 80815 63333 75479 3808 1265 72510 96810 905,2 5512 1299 Bằng nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong những năm qua . Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đã liên tiếp nhận được nhiều bằng khen của Đảng và Nhà nước . Như huân chương lao động hạng nhì và hạng ba năm 1996 . Bằng khen của Bộ GT 1997 , bằng khen của Bộ GTVT 1999 , doanh nghiệp " Điểm sáng thủ đô " tháng 4/2000 , bằng khen của UBND các tỉnh , thành phố , của hai nước Việt - Lào trao tặng , bằng khen công trình đạt chất lượng cao tháng 7/2000 . IV - Phương hướng trong năm 2002 . Tích luỹ kinh nghiệm , quy mô sản xuất mở rộng tăng trưởng cả vốn , số lượng và chất lượng , phấn đấu bộ máy cán bộ tương đối đủ , có trình độ năng lực để tăng trưởng và phát triển công ty . Phấn đấu chiếm được uy tín , lòng tin của bạn hàng để đấu thầu thành công các công trình tạo việc làm đủ có công nhân trong công ty theo phương châm giảm giá thắng thầu . Chú trọng chỉ đạo theo dõi quản lý chặt chẽ tất cả các công trình thi công để thực hiện đúng quy trình , quy phạm quy định của nhà nước . Thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm tra nghiệm thu theo trình tự xây dựng cơ bản , thực hiện đúng theo hợp đồng kinh tế vừa lòng chủ đầu tư . Thực hiện phân công giao nhiệm vụ cụ thể , đổi mới phương thức quản lý , tuyển chọn thêm cán bộ có đủ trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức vào bộ máy của công ty , tiếp tục giới thiệu các cán bộ có đủ tư cách vào đội ngũ Đảng cộng sản . Trên đây là bản báo cáo của em . Rất mong được sự chỉ bảo , ghóp ý của thầy để những bài viết sau của em được tốt hơn . Em xin chân thành cảm ơn . 2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng. Qua mỗi lần thay đổi tên gọi thì chức năng nhiệm vụ của công ty cũng thay đổi cho phù hợp . Cho đến nay Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức và thực hiện kinh doanh vật tư dầu vào cho sản xuất của các nhà máy xi măng và phipro xi măng (Bao gồm: Nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư và phụ tùng thiết bị ) bảo đảm chất lượng, số lượng, tiến độ và giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tận dụng năng lực, phương tiện vận tải của đơn vị và ngoài xã hội để kinh doanh vận tải vật tư đầu vào cho sản xuất của các nhà máy xi măng. Ngoài chức năng và nhiệm vụ trên, công ty còn tổ chức các cửa hàng, đại lý bán lẻ xi măng theo đúng quy chế hành nghề xi măng của Bộ đã ban hành để phục vụ trực tiếp và thuận lợi cho nhu cầu sử dụng của nhân dân. Công ty vật tư - vận tải - xi măng là đơn vị thành viên của liên hiệp các xí nghiệp xi măng, có trách nhiệm thực hiện theo điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của liên hiệp do Bộ xây dựng ban hành. Đồng thời, công ty chịu sự quản lý của Nhà nước, của Bộ xây dựng và các cơ quan khác có liên quan. 3. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nhìn chung những năm gần đây công ty có những bước phát triển tốt, luôn thực hiện vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đặt ra. Doanh số bán hàng năm sau cao hơn năm trước, số nộp Ngân sách ngày càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định và từng bước cải thiện cùng với sự phát triển kinh doanh, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ được nâng lên hơn trước. Kết quả kinh doanh được phản ánh qua bảng sau: Chỉ tiêu SXKD Đơn vị Thực hiện 1999 Kế hoạch 2000 Thực hiện 2000 Kế hoạch 2001 Doanh thu Triệu đồng 464.111 308.000 320.855 255.566 Lợi nhuận Triệu đồng 2.560 2.600 2.742 2.624 Nộp Ngân sách Triệu đồng 3.103 2.800 3.541 3.232 Để đạt được kết quả đó là do công ty đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn và thể hiện được vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, trở thành đơn vị kinh doanh có uy tín, chuyên cung cấp các mặt hàng vật liệu xây dựng là chủ yếu. Qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên qua các năm cùng với sự phát triển của công ty. Nộp Ngân sách tăng làm cho công ty tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường và khẳng định được chính mình. Đây là hướng làm ăn mang lại lợi nhuận cao mà công ty đã thực hiện được trong những năm qua. Để tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển công ty cần phải luôn cải tiến về mọi mặt cả về tổ chức lẫn các mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Kế hoạch đặt ra năm 2001 giảm như vậy là do số lượng lao động của công ty giảm, các cơ sở kinh doanh xi măng và bán các loại vật liệu của công ty không còn nằm trong sự kiểm soát của công ty mà chỉ đi bán cho các nhà máy sản xuất kinh doanh xi măng nhằm hưởng hoa hồng do các công ty sản xuất xi măng trả. Vì vậy, chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, lợi nhuận, nộp Ngân sách năm 2001 giảm. 4. Các đặc điểm có liên quan đến công tác tổ chức tiền lương. 4.1. Cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức Công ty vật tư - vận tải - xi măng thể hiện qua sơ đồ sau: Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là mô hình đã và đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Hoạt động theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc lãnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, dưới là phó giám đốc và trợ lý giám đốc, kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc. Qua sơ đồ cơ cấu ta thấy nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban trong công ty như sau: a1) Ban giám đốc. Với vai trò và chức năng là trung tâm điều khiển mọi hoạt động và chức năng của công ty, Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc trình độ tiến sĩ kinh tế, 1 phó giám đốc cử nhân kinh tế . Giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, bộ trưởng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác kinh tế kế hoạch, tổ chức lao động tiền lương, tài chính kế toán. Phó giám đốc trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật,xây dựng cơ bản, phụ trách phòng kỹ thuật, văn phòng công ty, đoàn vận tải thuỷ bộ và một số lĩnh vực khác có liên quan đến phòng kế hoạch. A 2) Phòng tổ chức lao động tiền lương Có chức năng tham mưu về công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương thực hiện mọi chính sách, chế độ đối với người lao động, tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Phòng tổ chức lao động tiền lương có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty. Định hướng lập phương án về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ. Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động kể cả trong biên chế và lao động hợp đồng. Lập phương án tiền lương sản phẩm cho toàn công ty. Thực hiện quản lý và chỉ đạo tiền lương, quản lý lao động. Xây dựng mức hao phí lao động, an toàn lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thực hiện các chế độ đối với công nhân viên. Tổ chức công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng. a3) Văn phòng Có chức năng đảm bảo công tác hành chính, hậu cần, quản trị, an ninh toàn công ty, trang bị các dụng cụ làm việc, phục vụ các điều kiện làm việc, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên toàn công ty, quản lý tài sản thuộc công ty. a4) Phòng kinh tế kế hoạch. Là phòng tham mưu, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tổ chức chỉ đạo các mặt công tác, kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng quản lý các hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và hợp đồng kinh tế, giá cả thị trường, đầu tư xây dựng cơ bản, tổng hợp các mặt thực hiện kế hoạch kinh doanh, quyết toán vật tư và tính hiệu quả kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ: Xây dựng và quản lý các chỉ tiêu kế hoạch của công ty Xây dựng chi phí lưu thông kế hoạch giá thành cho từng mặt hàng kinh doanh có sự quản lý, hướng dẫn của cấp trên đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức khai thác vật tư, hàng hoá, hình thành các chỉ tiêu kinh doanh các mặt hàng của công ty. Xác định phương hướng đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sửa chữa lớn cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trong công ty. a5) Phòng tài chính kế toán thống kê. Giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế hoạch tài chính, hạch toán thống kê toàn công ty theo đúng quy định của Nhà nước và pháp lệnh kế toán thống kê đã ban hành. Có nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy, hình thức kế toán thống kê từ cơ sở cho đến công ty phù hợp với năng lực và thực tế nhằm phát huy hiệu quả bộ máy quản lý. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ các hoạt động kinh doanh và tài sản của công ty. Tính toán chính xác kết quả kinh doanh, kiểm kê tài sản... Cân đối vốn, sử dụng điều hoà các loại vốn phục vụ trong kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất việc sử dụng vốn. Các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công. a6) Phòng điều độ. Có chức năng và nhiệm vụ sau: Căn cứ vào kế hoạch năm, quý, tháng của công ty, thực hiện điều phối để hoàn thành kế hoạch. Thống kê theo dõi hàng hoá vận tải, xếp dỡ hàng ngày, số lượng hàng mua bán, hàng đi đường. Tham gia phối hợp điều hành các phương tiện vận tải, phối hợp giữa nguồn hàng xếp dỡ. Thông tin sản xuất giữa công ty với nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan kinh tế có liên quan. a7) Ban thanh tra. Tham mưu giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý và các công tác thanh tra, kiêm tra, phát hiện ngăn ngừa, sửa chữa các khuyết điểm và phát huy các ưu điểm. Có nhiệm vụ sau: Thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị, phòng bantoàn công ty về việc thực hiện chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổ chức thanh tra, xác minh giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ công nhân viên chức. Phát hiện các việc làm sai trái, những biểu hiện tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm, quan liêu trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh ... a8) Phòng kinh doanh vận tải. Là đơn vị trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty. Tham mưu giúp giám đốc lập và kiểm tra các phương án vận tải vật tư đầu vào cho sản xuất xi măng trên cơ sở được giao. Có nhiệm vụ sau: Lập kế hoạch phương án vận tải, xếp dỡ bảo quản các mặt hàng vật tư đầu vào cho các nhà máy sản xuất xi măng. Phối hợp các phòng ban có liên quan. Tổ chức triển khai thực hiện vận tải hàng hoá vật tư ở các khâu và phân công các công đoạn tổ chức mối quan hệ để thực hiện nhiệm vụ giữa các phòng và các chi nhánh trong công ty. Phối hợp với đoàn vận tải thuỷ bộ điều hành kế hoạch vận tải theo kỳ. a9) Phòng kinh doanh xi măng. Trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, tham mưu giúp giám đốc công ty tổ chức điều hành triển khai công tác kinh doanh xi măng trên các địa bàn. Tìm hiểu thị trường, khách hàng, sự biến động của giá cả thị trường xi măng trong từng thời kỳ để lập phương án kinh doanh xi măng có hiệu quả. Phối hợp với các phòng ban quản lý, ban hành các quyết định có liên quan đến kinh doanh xi măng. Trực tiếp quản lý và điều hành kinh doanh xi măng các trung tâm ở Hà Nội. a10) Phòng kinh doanh xi măng. Cũng trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc. Tham mưu giúp giám đốc lập và triển khai các phương án mua bán, vận tải, xếp dỡ các loại phụ gia. Ký kết và thanh lý các loại hợp đồng khi được giám đốc uỷ quyền. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch, đề xuất các phương án triển khai cụ thể về mua bán, vận tải, xếp dỡ. Tổ chức công tác nghiệp vụ kinh tế trong sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước. a11) Phòng kỹ thuật Có chức năng quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất kinh doanh và kỹ thuật xe, máy tham mưu quản lý toàn bộ hệ thống định mức kỹ thuật, hao hụt, xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu, vật tư ở công ty. Nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật công nghệ trong sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ: Quản lý và chịu trách nhiệm về mặt chất lượng sản phẩm, hàng hoá, cung ứng vận tải, tập hợp các văn bản quy định tiêu chuẩn chất lượng. Quản lý về mặt kỹ thuật của các đơn vị nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm kinh doanh. Quản lý về mặt kỹ thuật ở các đơn vị sản xuất. a12) Trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng. Trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, trực tiếp khai thác tiêu thụ một số chủng loại xi măng và vật liệu xây dựng. Có nhiệm vụ sau: Tổ chức kinh doanh tiêu thụ các loại xi măng theo hình thức bán tại cửa hàng và bán đến chân công trình xây dựng. Kinh doanh tiêu thụ các loại vật liệu xây dựng khác. Sử dụng đúng nguyên tắc và có hiệu quả vốn, lao động được giao trong quá trình kinh doanh. a13) Đoàn vận tải thuỷ bộ. Đoàn trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật hiện hành về quá trình thực hiện, triển khai chức năng nhiệm vụ và mọi hoạt động khác của đoàn vận tải thuỷ bộ. Đoàn phó: Giúp việc đoàn trưởng theo từng mảng công việc, a14) Các khối chi nhánh. Là đơn vị trực thuộc và chịu sự điều hành trực tiếp của công ty với hình thức kế toán báo sổ. Nhiệm vụ: Thay mặt công ty làm công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu tiếp nhận tiêu thụ xi măng trên địa bàn được phân công. Tổ chức quản lý hệ thống bán lẻ, đại lý xi măng trên địa bàn hoạt động phối hợp các đơn vị có liên quan đề xuất phương hướng tiêu thụ xi măng... 4.2 Những mặt hàng kinh doanh chính : Bảng: những mặt hàng kinh doạnh chính Mặt hàng Năm1999 (Tấn) Năm 2000 (Tấn) KH 2001 (Tấn ) I /Than cám. Mua vào Bán ra A-Công ty xi măng Hoàng Thạch b-Công ty xi măng Hải Phòng. c- Công ty xi măng Bỉm Sơn d- Công ty xi măng Bút Sơn e- Công ty xi măng địa phương f- Công ty xi măng Chinfong II/ Xỉ Pi rít Mua vào Bán ra A-Công ty xi măng Hoàng Thạch b-Công ty xi măng Hải Phòng. c- Công ty xi măng Bỉm Sơn d- Công ty xi măng Bút Sơn e- Công ty xi măng Sao Mai f- Công ty xi măng địa phương g- Công ty xi măng Nghi Sơn III/ Xỉ Phả Lại Mua vào Bán ra A- Công ty xi măng Hải Phòng. b-Công ty xi măng Hoàng Thạch c- Các đơn vị khác d- Xỉ CLC xuất bán IV/ Xi măng Mua vào A- Xi măng Hoàng Thạch b- Xi măng Hải Phòng đen c- Xi măng Hải Phòng trắng d- Xi măng Bỉm Sơn e- Xi măng Bút Sơn. 2. Bán ra V/ Các mặt hàng khác 1. Đá Bô xít a- Mua vào b- Bán ra. 2. Quặng sắt a- Mua vào b- Bán ra 408.215 393.639 112.348 63.553 169.979 47.759 17.506 +TCK 18.446 1.522 751 8.579 7.594 12.510 12.018 11.113 905 348.612 251.379 62.503 130 34.589 346.304 11.233 11.233 2.099+TCK 5.505 562.247 498.736 140.680 74.126 153.938 127.997 1.781 (HHVT) 20.420 16.495 6.099 10.396 14.211 13.364 422 ( Hao hụt) 15 1 (XM TQ) 6 5 2 15 11.528 10.443 6.810 5.726 500.000 +TCK 508.000 135.000 78.000 140.000 125.000 30.000(XMNA) 17.300 17.300 6.000 11.300 12.600 12.600 10.000 2000 (Bán XK) 16.000 15.000(XMHT) Ký hiệu : XMHT: Xi măng Hoàng Thạch; XK: Xỉ khô XMTQ: Xi măng Tuyên Quang; TCK : Tồn cuối kỳ XMNA: Xi măng Nghệ An; HHVT: Hao hụt vận tải Qua bảng trên ta thấy các hoạt động mua vào và bán ra của công ty liên tục tăng qua 2 năm 1999 và 2000. Điều đó chứng tỏ sự trưởng thành trong công tác kinh doanh của công ty. Quá trình này diễn ra làm tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, làm cho lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên. Từ đó, có thể thực hiện công tác trả lương và công tác tổ chức tiền lương thuận lợi hơn. Quá trình này làm tăng thu nhập của người lao động trong công ty, có lợi nhuận để bổ sung các quỹ của công ty như là quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, tiền ăn trưa... là động lực cho công ty tiếp tục phát triển. Đối với việc kinh doanh xi măng ở các cửa hàng đến năm 2001 là không còn nữa bởi vì công ty đã chuyển các trung tâm này thành các cửa hàng ký gửi bán xi măng cho các công ty xi măng để hưởng % hoa hồng trên lượng bán ra của các trung tâm. Chính vì vậy, kế hoạch năm 2001 không còn việc kinh doanh xi măng mà chỉ kinh doanh các loại vật tư cho các công ty xi măng mà thôi. 4.3 Cơ cấu lao động Cơ cấu lao động của công ty được xác định khá cụ thể và được phân loại rõ ràng đối với từng loại lao động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đối với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng được xác định rõ ràng và phân chia theo nhu cầu cụ thể của các đơn vị trực thuộc trong công ty. Biểu:Bảng thống kê cơ cấu lao động 31/10/2000 Cơ cấu lao động ồCBCNV 306 Nữ 107 CNKT&TC 188 CBNV 67 CBLĐ 47 LĐPT 4 I/Khối văn phòng 1. Giám đốc 2. Công Đoàn 3. Phòng TCLĐTL 4. Văn phòng 5. Phòng KT-KH 6. Phòng KDVT 7. Phòng kỹ thuật 8. PhòngKDPhụ gia 9. Phòng TC-KTTK 10. Ban thanh tra 11. Phòng điều độ 12. Phòng KDXM 13. Văn phòng đại diện 122 3 2 8 33 12 11 8 8 13 3 7 12 2 54 1 2 4 12 9 3 3 4 8 1 2 4 1 40 1 28 1 2 1 5 2 51 1 4 1 8 6 5 6 10 2 7 1 29 3 1 3 2 3 3 3 2 2 1 3 1 2 II/ Khối chi nhánh 1. Đoàn vận tải 2. TT KDVLXD 3. Quảng Ninh 4. Phú Thọ 5. Hoàng Thạch 6. Bỉm Sơn 7. Hải Phòng 8. Phả Lại 9. Hà Nam 184 26 17 24 11 15 38 8 25 20 53 3 8 7 3 4 11 2 3 6 148 22 14 20 8 10 32 6 20 16 16 3 1 1 1 2 3 1 2 2 18 1 2 3 2 3 2 1 3 1 2 1 1 Ký hiệu: CBCNV: Cán bộ công nhân viên; CNKT&TC: CN kỹ thuật & trung cấp CBNV: Cán bộ nghiệp vụ ;CBLĐ: CB lãnh đạo LĐPT: Lao động phổ thông Qua bảng trên ta thấy cơ cấu cán bộ công nhân viên trong công ty là khá hợp lý, phù hợp với công ty sản xuất kinh doanh, trong đó đội ngũ công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lớn. Lao động trong công ty hầu hết đã qua trường lớp và được đào tạo chỉ có 4 lao động phổ thông. Do đặc điểm của công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh chỉ có số ít là làm dịch vụ về vật liệu xây dựng do đó, tỷ lệ công nhân trong công ty là hợp lý với 188 công nhân kỹ thuật và 4 lao động phổ thông. Ngoài ra có 67 cán bộ nghiệp vụ chuyên trách được phân phối theo nhu cầu của từng lĩnh vực của công ty, các cán bộ này làm công tác chuyên môn ở từng phòng ban. Với 47 cán bộ lãnh đạo của công ty làm nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty nhằm đưa công ty phát triển đi lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó còn có 18 lao động hợp đồng tại chi nhánh Phả Lại. 4.4 Xác định lao động biên: Định biên lao động tổng hợp của công ty được xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Số lao động định biên được tính bằng cách lấy số lao động thực tế cộng với số lao động bổ sung như sau: Lđb=Lc +Lpv +Lb + Lql Lao động bổ sung được tính như sau: Lbs = ( Lc +Lpv ) x Số ngày nghỉ theo chế độ quy định 365-113 Trong đó: Lbs: Lao động bổ sung Lql: Lao động quản lý Lc : Lao động chính Lpv: Lao động phục vụ Biểu : Bảng phân loại lao động tính đến ngày 31/10/2000. ồ Lao động Lao động (Bình quân trong năm KH ) Lc Lpv Lql Số lao động 320 180 20 120 % so với tổng 100 56,2 6,3 37,5 VD: Theo tính toán của công ty. Theo chế độ cũ trong tháng làm việc 26 ngày do tổng số ngày nghỉ trong năm là 60 ngày. Theo quy định mới thì các công chức nhà nước được nghỉ thêm ngày thứ bảy, do đó số ngày nghỉ trong 1 năm là 113 ngày. Vậy lao động bổ sung xác định trong năm là: 113 = 90 (người) 252 Lbs = ( 180 +120 ) x Ta thấy công ty có những thuận lợi sau: Việc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước sẽ tạo ra nhu cầu mới trên thị trường đó là có cơ hội để công ty nắm bắt, phát huy thế mạnh và sở trường của mình để mở rộng địa bàn kinh doanh. Công ty đã tích luỹ được các kinh nghiệm quỹ báu, công tác tổ chức có đội ngũ cán bộ trưởng thành. Có sự chỉ đạo của các cấp, các ngành, cơ quan địa phương để công ty xác định được đúng năng lực của mình. Bên cạnh những thuận lợi trên đây, công ty cũng phải đối mặt với những khó khăn sau: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể, các tổ chức Những biến động về giá cả, cung cầu trong thị trường trong nước và trên thế giới. Có nhiều vấn đề nảy sinh phức tạp đòi hỏi phải giải quyết kịp thời và hiệu quả. Đảm bảo vốn kinh doanh là một vấn đề lớn. Hiện nay phải tạo được nguồn vốn để đáp ứng được tốc độ tăng trưởng doanh số, đồng thời phải tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ năng lực đội ngũ cá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28648.doc
Tài liệu liên quan