Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tràng Tiền (32tr)

LỜI NÓI ĐẦU Những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, du lịch Việt Nam tiếp tục phát triển về nhiều mặt kết quả này của ngành du lịch Việt Nam có sự đóng góp quan trọng của các khách sạn. Ngành kinh doanh khách sạn đã đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội, an ninh, an toàn, đóng góp cho sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, với chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị trường đã đặt ngành kinh tế đối ngoại nói chung và ngành du lịch nói riêng đứng trước một cuộ

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tràng Tiền (32tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c cạnh tranh gay gắt. Kinh doanh khách sạn bị một sức ép lớn từ nhiều phía trên thị trường. Muốn tồn tại và phát triển, bản thân các khách sạn, các nhà quản lý khách sạn, các nhà quản lý khách phải tìm ra những giải pháp tích cực để có thể phát triển khách sạn tăng doanh thu và lợi nhuận, giữ vững uy tín và vị trí của mình trên thị trường. Đối với doanh nghiệp du lịch thì nhân lực là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực khác của doanh nghiệp. Để có được nguồn nhân lực hoạt động hiệu quả thì các doanh nghiệp du lịch phải tiến hành một trong những bước đầu tiên quan trọng nhất, đó là tuyển dụng nhân sự. Tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp du lịch là hình thành tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhân viên phù hợp với các chức danh cần tuyển dụng. Nhận thức được vai trò quan trọng của công việc tuyển dụng nhân sự trong kinh doanh khách sạn qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tràng Tiền, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tràng Tiền" để có thể hiểu biết thêm về công tác tuyển dụng nhân sự và đóng góp ý kiến của mình để phần nào đó nâng cao chất lượng tuyển dụng cho các doanh nghiệp khách sạn du lịch nói chung và cho Công ty cổ phần Tràng Tiền nói riêng. Đây là một vấn đề phức tạp, để giải quyết được không những cần phải có kiến thức, năng lực mà còn cần phải có kinh nghiệm thực tế. Mặt khác, do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian thực tập nên chuyên đề của em chỉ đưa ra những giải pháp mang tính lý luận là chủ yếu, bởi vậy không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các cán bộ và của cô giáo hướng dẫn để giúp em hoàn thiện hơn về đề tài này, chuyên đề của em gồm 3 chương: Chương I: Lý luận cơ bản về tuyển dụng nhân sự trong khách sạn. Chương II: Thực trạng tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tràng Tiền. Chương III: Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty cổ phần Tràng Tiền. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ KHÁCH SẠN. 1.1. KHÁCH SẠN: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI. 1.1.1. KHÁI NIỆM. Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khách du lịch, chúng sản xuất bán và tạo cho khách du lịch những dịch vụ, hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, chữa bệnh vui chơi giải trí… phù hợp với mục đích và chuyến đi. Mục đích của kinh doanh khách sạn là thu được lợi nhuận. 1.1.2. ĐẶC ĐIỂM. Kinh doanh khách sạn và kinh doanh du lịch có nhiều đặc điểm giống nhau: Sự trùng lặp về thời gian và địa điểm trong sản xuất tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ, tính thời vụ… Ngoài ra kinh doanh khách sạn du lịch có những đặc điểm quan trọng và riêng biệt sau: - Dung lượng vốn lớn: ở Việt Nam, khách sạn loại nhỏ vốn chỉ chừng vài trăm triệu đồng. Nhưng những khách sạn lớn vốn có thê lên tới hàng trăm tỉ đồng. - Dung lượng lao động lớn trong hoạt động của khách sạn, lượng lao động cần là rất lớn được chia ra thành nhiều bộ phận khác nhau như bộ phận lễ tân, bộ phận buồng, bar, bộ phận bếp, các cấp lãnh đạo… ở những khách sạn lớn, lượng lao động lên tới hàng trăm thậm trí hàng nghìn người. - Sự biệt lập tương đối lớn của từng cơ sở kinh doanh. - Tính sẵn sàng đón tiếp và phục vụ khách hàng trong mọi thời gian. 1.1.3. PHÂN LOẠI KHÁCH SẠN. Kinh doanh khách sạn là một loại hình dịch vụ rất phổ biến ở mọi nơi, Một đặc điểm của kinh doanh khách sạn du lịch là tất cả các thành phần kinh tế đều có thể tham gia, từ tư nhân đến tập thể và nhà nước nếu có điều kiện đều có thể thực hiện. Và một thực tế là đã có mặt tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh khách sạn do đó, khách sạn hiện nay có rất nhiều loại. Tuy nhiên, việc phân loại khách sạn du lịch phải dựa trên những tiêu chuẩn cụ thể nhất định đó là các tiêu chuẩn cụ thể về: - Số lượng phòng của khách sạn. - Chất lượng phục vụ của khách sạn. - Trang thiết bị kỹ thuật trong khách sạn. Dựa trên các tiêu chuẩn đó, khách sạn được chia thành 5 loại sau: + Khách sạn 1 sao. + Khách sạn 5 sao. Trong đó khách sạn 5 sao là khách sạn đạt được mức cao nhất về tất cả các tiêu chuẩn trên. 1.2. CÁC LOẠI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH. 1.2.1. KHÁI NIỆM. - Giám đốc doanh nghiệp: Là nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của cả doanh nghiệp, là người đề ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Để điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp thường xuyên phải đối đầu và giải quyết các công việc có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau như: tài chính, ngân hàng, nhân sự, marketing, sản xuất, bán hàng (tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ), cung ứng hàng hoá, y tế, an ninh…. Thậm chí, khi cần thiết giám đốc doanh nghiệp có thể tham gia trực tiếp vào việc giải quyết một số vấn đề cụ thể nào đó, ví dụ như vấn đề tuyển dụng nhân sự…. Giám đốc doanh nghiệp cần am hiểu lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, biết ít nhất một ngoại ngữ thông dụng; cần có trình độ chính trị vững vàng, am hiểu luật pháp và có trình độ quản lý kinh tế; Giám đốc doanh nghiệp cần phải có trình độ đại học chuyên ngành du lịch. - Phó giám đốc doanh nghiệp: Là người do Giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền phụ trách từng lĩnh vực công tác nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng Phó giám đốc doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô phức tạp của lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ, một khách sạn ô lớn thường có các phó giám đốc phụ trách kinh doanh, nhân sự, tài chính, marketing…hỗ trợ cho giám đốc giải quyết cc vấn đề có liên quan trong từng lĩnh vực khi được uỷ quyền. Song đối với doanh nghiệp du lịch kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau và có qui mô thị trường lớnthì có thể có phó giam đốc phụ trách kinh doanh tour du lịch, phó giám đốc phụ trách kinh doanh lưu trú, phó giám mđốc phụ trách kinh doanh ăn uóng, phó giám đốc nhân sự, tài chính, marketing. Yêu cầu đối phó với phó giám đốc cũng như đối với với giám đốc doanh nghiệp. Tuy nhiên các phó giám đốc phải là những người có trình độ chuyên sâuđối với lĩnh vực được phân công phụ trách và uỷ quyền giải quyết. - Trưởng các phòng chức năng: Các phòng chưa chức năng trongn doanh nghiệp du lịch đóng vai trò tham mưu và trợ giúp cho giám đốc doanh nghiệp giải quyết các vấn đề chuyên môn sâu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các phòng chức năng trong doanh ng hiệp du lịch bao gồm: phòng marketing, phòng kế toán, phòng nhân sự… Đứng đầu các phòng chức năng là trưởng phòng. Đó là các nhà quản trị cấp trung gian. Thông thường, trưởng các phòng chức năng là những chuyên gia chức năng giỏi, có nhiều kinh nghiệm và có trình độ đại học chính qui chuyên ngành du lịch phù hợp với lĩnh vực được bổ nhiệm . Ngoài ra, trưởng phòng chức năng cũng cần đảm bảo các yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, am hiểu luật pháp, có trình độ về quản lý kinh tế và ngoại giao. - Trưởng các bộ phận tác nghiệp: Trong doanh nghiệp du lịch, các bộ phận tác nghiệp là các bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như các bộ phận: lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp… Đứng đầu các bộ phận trên là giám đốc bộ phận (đối với doanh nghiệp qui mô lớn), hoặc là tổ trưởng (đối với doanh nghiệp qui mô nhỏ). Đó là các nhà quản trị cấp cơ sở. Yêu cầu đối với các trưởng bộ phận tác nghiệp là về mặt chuyên môn nghiệp vụ phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực mà mình phụ trách. Phải có trình độ ngoại ngữ nhất định đáp ứng yêu cầu đối với từng chức danh. Ngoài ra trưởng các bộ phận tác nghiệp là những viên chức chịu trách nhiệm trước giám đốc doanh nghiệp điều hành một bộ phận tác nghiệp nên phải có trình độ quản lý và phân công lao động. Thông thường trưởng các bộ phận tác nghiệp phải có trình độ đại học chuyên ngành du lịch và là người có kinh nghiệm thuực tế trong ngành du lịch. - Quản trị viên: Là những người đảm nhận công việc trợ lý hoặc tham mưu cho giám đốc doanh nghiệp, thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu và xử lý các tình huống phát sinh trong kinh doanh… Quản trị viên phải am hiểu lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, luật pháp, có khả năng nắm bắt và xử lý thông tin nhanh nhạy, chính xác. Quản trị viên phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành quản trị kinh doanh du lịch và cần thông thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng. 1.2.2. LAO ĐỘNG THỰC HIỆN (THỪA HÀNH) - Nhân viên marketing: Là những viên chức của phòng marketing trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ chung của các nhân viên marketing là chuyên nghiên cứu về thị trường tuỳ theo sự phân công của trưởng phòng marketing. Vì vậy, nhân viên marketing phải là những người nhanh nhẹn, tháo vát, có khả năng nắm bắt, phát hiện các diễn biến của môi trường kinh doanh. Họ là người có năng lực phân tích, xử lý và dự báo sự biến động của các yếu tố môi trường kinh doanh. Họ có khả năng đề xuất những biện pháp thích ứng giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị phần, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, hoặc chuyển hướng kinh doanh… Nhân viên marketing phải có trình độ đại học chuyên ngành marketing du lịch. - Nhân viên lễ tân: Bộ phận lễ tân (đón tiếp) trong khách sạn có nhiệm vụ thay mặt giám đốc đón tiếp khách. Khi khách đến hoặc rời khỏi khách sạn nhất thiết đều phải tiếp xúc với nhân viên lễ tân. Bởi vậy, nhân viên lễ tân phải là những người được đào tạo kỹ lưỡng về nghiệp vụ lễ tân, phải có trình độ ngoại ngữ giỏi, am hiểu tường tận các dịch vụ kinh doanh trong khách sạn, có trình độ về giao tiếp, hiểu biết sâu rộng về phong tục, tập quán, thói quen, tâm lý của các đối tượng khách. Nhân viên lễ tân phải có trình độ trung cấp du lịch trở lên. - Nhân viên buồng: Nhân viên buồng là lao động làm việc ở bộ phận buồng (bộ phận lưu trú), có nhiệm vụ kinh doanh buồng và đáp ứng nhu cầu lưu trú cho du khách. Nhân viên buồng phải được đào tạo về nghiệp vụ buồng, phải sử dụng thành thạo tối thiểu một ngoại ngữ thông dụng để giao tiếp phục vụ khách. Nhân viên buồng là người am hiểu về các dịch vụ trong khách sạn, có trình độ giao tiếp, nhiệt tình, chu đáo với khách và yêu nghề. Đồng thời, họ cũng là những người am hiểu tâm lý, thị hiếu, phong tục, tập quán của các đối tượng khách. - Nhân viên bàn, bar: Là những lao động làm việc ở bộ phận bàn, bar có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ăn, uống của khách trong nhà hàng, khách sạn. Nhân viên bàn, bar phải thông thạo về kỹ thuật phục vụ bàn và pha chế đồ uống cho khách. Tối thiểu phải được đào tạo về nghiệp vụ bàn, bar. Họ là những người có ngoại hình cân đối, ưa nhìn, tính tình vui vẻ. Nhân viên bàn, bar phải là người am hiểu về các món ăn, đồ uống mà doanh nghiệp phục vụ khách để hướng dẫn khách lựa chọn thực đơn hợp lý. Nhân viên bàn, bar phải nhanh nhẹn, hiểu biết về tâm lý, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách, thao tác phục vụ khách đúng kỹ thuật, cần có trình độ ngoại ngữ nhất định để giao tiếp và phục vụ khách. - Nhân viên bếp: Bộ phận bếp trong các nhà hàng, khách sạn có nhiệm vụ chế biến các món ăn đáp ứng nhu cầu ăn uống của khách hàng. Làm việc ở các bộ phận bếp là các nhân viên bếp hay còn gọi là các công nhân nấu ăn. Đối với doanh nghiệp có qui mô lớn, bộ phận bếp phải chế biến nhiều món ăn khác nhau thì nhân viên bếp có thể được chuyên môn hoá thành các nhóm khác nhau như: nhân viên sơ chế, nhân viên cắt thái, nhân viên trang trí món ăn… Nhân viên bếp cần có sức khoẻ tốt, yêu nghề và có năng khiếu về nghề nấu ăn. Tuỳ theo sự phân công lao động mà nhân viên bếp cần có trình độ thích hợp với nhiệm vụ được phân công. Ví dụ, nhân viên chế biến tối thiểu cần có trình độ trung cấp về chuyên ngành nấu ăn, nhân viên sơ chế cần có kiến thức về vệ sinh, an toàn thực phẩm, am hiểu quy trình kỹ thuật chế biến các món ăn đồ uống, có tinh thần đoàn kết hợp tác lao động. - Hướng dẫn viên du lịch: Là lao động làm việc ở các doanh nghiệp du lịch có dịch vụ kinh doanh tour du lịch. Nhiệm vụ chủ yếu của các hướng dẫn viên du lịch là đi theo các tour du lịch hướng dẫn khách và đáp ứng mọi nhu cầu của khách phát sinh trong chuyến đi. Vì vậy, hướng dẫn viên du lịch phải là người nhanh nhẹn, tháo vát, có khả năng đi công tác xa nhà, sử dụng thành thạo ngoại ngữ thông dụng và các ngoại ngữ khác (nếu có thể). Hướng dẫn viên du lịch phải là người có năng khiếu diễn đạt, có trình độ hiểu biết sâu rộng về các tuyến, điểm du lịch do mình phụ trách, hiểu biết tâm lý, phong tục, tập quán của đối tượng khách du mình phục vụ. Đồng thời hướng dẫn viên du lịch cần phải được đào tạo chuyên ngành du lịch ở bậc đại học. - Các nhân viên khác: Trong doanh nghiệp du lịch, ngoài các chức danh chủ yếu nói ở trên còn có nhiều chức danh khác như: kế toán, thống kê, thủ quĩ, trực điện thoại, phụ trách điện, nước, y tế, lái xe, bảo vệ, mang vác hành lý, bán hàng lưu niệm… Các nhân viên nói trên, tuỳ theo chức danh công tác được phân công phải đảm bảo các yêu cầu tương ứng. 1.3. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1.3.1. KHÁI NIỆM Quản trị nguồn nhân lực là lĩnh vực quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Hoạch định nguồn nhân lực là nội dung đầu tiên và rất quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực. Đối với một doanh nghiệp cụ thể, hoạch định nguồn nhân lực nhằm phác thảo kế hoạch tổng thể về nhu cầu nhân sự cho doanh nghiệp trong tương lai. Trên thực tế, nhu cầu thị trường luôn biến động, đa dạng và ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện mà nhuồn nhân lực của doanh nghiệp thì có hạn về nhiều mặt như: trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, lứa tuổi… Do vậy, vấn đề đặt ra cho công tác hoạch định nguồn nhân lực của doanh nghiệp là phải có tầm nhìn chiến lược trong hoạch định nguồn nhân lực sao cho đáp ứng được nhu cầu về nhân lực cho doanh nghiệp cả hiện tại và tương lai. Cơ sở để hoạch định nguồn nhân lực của doanh nghiệp là căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp, từ đó hình thành nhu cầu nhân lực cho các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp ở những thời điểm kế hoạch nào đó. Mặt khác, phải căn cứ vào nhu cầu về nhân lực của bộ phận trưc tiếp sử dụng lao động. Vì vậy khi xác định nhu cầu nhân lực ở từng bộ phận nhất thiết phải có sự tham gia của các bộ phận sử dụng nhân lực. Công tác hoạch định nguồn nhân lực trong doanh nghiệp du lịch bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: - Xác định nhu cầu lao động (tăng/giảm) trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó cần dự kiến cả nhu cầu về chức danh, về chất lượng, chế độ đãi ngộ, mức độ trách nhiệm và khả năng phát triển (nếu có thể)… của từng chức danh đó. - Đề ra chính sách và kế hoạch đáp ứng nhu cầu lao động đã dự kiến. Chú ý xác định nguồn cung ứng nhân sự và khả năng chuyển nhân sự khi cần thiết. - Xây dựng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu lao động xảy ra. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, thời điểm rõ nét, bởi vậy nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp có tính "co giãn" cao. Do đó, công tác hoạch định nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Ví dụ, các khách sạn ở vung ven biển như: Bãi Cháy, Nha Trang, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò… vào mùa hè rất đông khách nên nhu cầu sử dụng lao động rất cao. Khi đó, nhà quản tị nhân sự cần áp dụng các biện pháp như thực hiện một chương trình tuyển dụng từ bên ngoài, sắp xếp lại đội ngũ lao động hiện có hoặc áp dụng hình thức tăng thời gian làm việc có sự thoả thuận với người lao động… Trái lại, về mùa đông, lượng khách đến với các khách sạn này rất ít, hầu như không đáng kể, do đó nhu cầu sử dụng lao động của chính các khách sạn này rất hạn chế. Lúc này nhà quản trị nhân sự lại phải áp dụng các biện pháp nhằm ứng phó với tình trạng dư thừa lao động như: giảm bớt thừo gian lao động, cho nghỉ tạm thời… Mặt khác, trong kinh doanh du lịch, nhu cầu của khách hàng còn biến động ở cả những thời điểm khác nhau trong ngày. Ví dụ, nhu cầu ăn uống của khách hàng chỉ tập trung vào một số giờ nhất định trong ngày (như các bữa ăn sáng, ăn trưa, ăn tối). Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, hiện nay các doanh nghiệp đã và đang áp dụng chế độ lao động hợp đồng theo thời vụ hoặc thời điểm đối với các bộ phận có sự biến động lớn về nhu cầu sử dụng lao động như : tổ bếp, tổ bàn, bộ phận giặt là… 1.3.2. TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ. Tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp du lịch là tiến trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhân viên phù hợp với các chức danh cần tuyển. Tuyển dụng nhân sự trước hết là phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp và đặc điểm của từng công việc. Sau nữa, cần nhạy bén đối với tình hình thực tế của thị trường lao động, nghĩa là cần phải quan tâm tới động cơ và tâm lý của người lao động. Đồng thời phải xem xét kỹ lưỡng luật lao động và các văn bản hiện hành có liên quan đến vấn đề tuyển dụng nhân sự. Mục đích của công tác tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp du lịch là nhằm tạo ra và cung ứng kịp thời số lao động đủ tiêu chuẩn cho nhu cầu nhân lực của các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. Do tính đặc thu của lao động kinh doanh du lịch phần lớn nhân viên phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, cho nên vấn đề đặt ra cho công tác tuyển dụng nhân sự là phải tuyển chọn được những người biết cách phục vụ khách hàng một cách thân thiện và có chất lượng cao đối với mọi đối tượng khách hàng khi họ đến với doanh nghiệp. Nguồn cung cấp nhân sự cho doanh nghiệp du lịch chủ yếu là các nguồn như: Các tổ chức đào tạo ngành du lịch (các trường đại học có đào tạo chuyên ngành du lịch, các trường trung cấp và dạy nghề du lịch…), các văn phòng giới thiệu việc làm, nhân viên đang làm việc ở các doanh nghiệp du lịch khác có nhu cầu chuyển công tác… Qui trình tuyển dụng bao gồm: - Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng - Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển - Phỏng vấn trực tiếp và kiểm tra tay nghề - Kiểm tra sức khoẻ - Ra quyết định tuyển dụng. * Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng: Bước khởi đầu của quy trình tuyển dụng nhân viên là công tác chuẩn bị tuyển dụng bao gồm: thành lập hội đồng tuyển dụng, phác thảo thông báo tuyển dụng, bộ hồ sơ xin việc, các mẫu trắc nghiệm, phỏng vấn…Tiếp theo là tiến hành thông báo tuyển dụng. Doanh nghiệp có thể thực hiện thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng các hình thức sau: gửi thông báo đến các tổ chức giáo dục, các văn phòng (hoặc trung tâm) giới thiệu việc làm, thông qua chính những người lao động trong doanh nghiệp, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, báo hàng ngày…). Chú ý, trong thông báo tuyển dụng nhân viên, doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ các thông tin về các mặt như: mô tả nhiệm vụ chung của các chức danh cần tuyển, số lượng và các yêu cầu cụ thể về bằng cấp, ngoại hình… đối với từng chức danh cần tuyển dụng. * Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển: Thông qua việc thu nhận và xem xét hồ sơ của các ứng cử viên, doanh nghiệp có thể loại bớt những hồ sơ không hợp lệ hoặc không đạt yêu cầu so với thông báo tuyển dụng đã đề ra. Do vậy, qua mỗi bước của qui trình tuyển dụng thì số lượng ứng cử viên giảm dần. * Phỏng vấn và kiểm tra tay nghề: Thông qua phỏng vấn, hội đồng tuyển dụng của doanh nghiệp sẽ tiếp xúc trực tiếp với ứng cử viên. Điều đó tạo điều kiện cho hội đồng tuyển dụng tìm hiểu kỹ càng hơn về các ứng cử viên, lựa chọn được nhân viên thích hợp với chức danh đang cần tuyển. Mặt khác, thông qua phỏng vấn, các ứng cử viên được cung cấp nhiều thông tin về doanh nghiệp, là cơ hội để lựa chọn nên hay không nên làm việc tại doanh nghiệp. Ví dụ như vấn đề về lương bổng, triển vọng phát triển… Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp đều cho rằng phỏng vấn là một phương pháp hữu hiệu và không thể thiếu trong qui trình tuyển dụng nhân sự. Phỏng vấn có thể thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi do hội đồng tuyển dụng chuẩn bị từ trước (phương pháp phỏng vấn theo mẫu) hạơc cũng có thể do các thành viên của hội đồng tuyển dụng phát vấn trực tiếp đối với từng ứng cử viên (phương pháp phỏng vấn không theo mẫu). Thông qua phỏng vấn, hội đồng tuyển dụng có thể sàng lọc và lựa chọn được những ứng cử viên sáng giá nhất. Đối với các chức danh như nhân viên lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp, nhân viên kế toán… thì cần thiết phải kiểm tra tay nghề để khẳng định về mặt chuyên môn. Ví dụ, thông qua việc chế biến một món ăn tự chọn của ứng cử viên, hội đồng tuyển dụng có thể đánh giá trình độ chuyên môn của ứng cử viên. Hoặc thông qua việc xử lý một tình huống cụ thể giải quyết nhu cầu thuê phòng của khách hàng có thể đánh giá trình độ nghiệp vụ lễ tân của ứng cử viên đó… Tóm lại, mục đích cơ bản của phỏng vấn là kiểm tra tay nghề và giúp hội đồng tuyển dụng đưa ra những kết luận đối với các ứng cử viên về các mặt như: trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tay nghề, ngoại hình, kinh nhgiệm… * Kiểm tra sức khoẻ: Đây là một khâu rất quan trọng trong quy trình tuyển dụng, nhằm khẳng định khả năng làm việc ổn định và lâu dài của các ứng cử viên. Do đặc thù của hoạt động kinh doanh du lịch là đa phần nhân viên phục vụ luôn phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và đặc biệt với một số bộ phận (như bếp, bàn, bar…) nhân viên thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với các món ăn, đồ uống… nên ngoài các yêu cầu khác, các ứng cử viên phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về mặt sức khoẻ đã đề ra cho nhân viên trong ngành như: không mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da… Mặt khác, thông qua kiểm tra sức khoẻ để lựa chọn các ứng cử viên đảm bảo các yêu cầu về ngoại hình (chiều cao, cân nặng), phù hợp với từng công việc cụ thể. * Ra quyết định tuyển dụng: Những ứng cử viên đã đạt yêu cầu của các bước tuyển dụng nói trên là những người trúng tuyển và sẽ được nhận quyết định tuyển dụng của doanh nghiệp. Danh sách những người trúng tuyển cần niêm yết công khai và rõ ràng. Sau khi nhận được quyết định tuyển dụng, người lao động cần phải trả qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành và thực hiện các thủ tục có liên quan đối với nhân viên mới của doanh nghiệp. Tóm lại, mục đích của tuyển dụng nhân sự nhằm lựa chọn được một đội ngũ lao động đạt các yêu cầu đã đề ra, đây có thể coi là khâu quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân sự được đặt ra ngay từ khi doanh nghiệp mới thành lập và nó tiếp tục được đề cập tới trong suốt quá trình doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm bổ sung nhân sự cho các bộ phận của doanh nghiệp khi cần thiết. 1.4. Bố trí và sử dụng nhân viên Mọi nỗ lực của công tác tuyển dụng nhân sự sẽ tạo ra cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động có khả năng thích ứng 1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ Tính thời vụ trong kinh doanh du lịch: Việc tuyển dụng nhân sự đối với mỗi doanh nghiệp là rất quan trọng là đối với các doanh nghiệp khách sạn du lịch, do đặc thù của hoạt động kinh doanh khách sạn du lịch là mang tính thời vụ nên nhu cầu sử dụng lao động giữa các thời điểm khác nhau trong năm cũng như thường ngày không ổn định. Nhưng cũng chính vì thế mà ảnh hưởng rất nhiều đến công tác tuyển dụng nhân sự, việc tuyển dụng theo thời vụ dẫn đến việc tuyển nhân sự qua loa, không cẩn thận, dẫn đến tuyển chọn người không kỹ. Hơn nữa, việc tuyển chọn theo mùa vụ như vậy sẽ mất rất nhiều thời gian và tiền bạc của doanh nghiệp bởi sau mỗi lần tuyển chọn là phải đào tạo, hướng dẫn học nghề. Như vậy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp. Quan điểm và trình độ của hội đồng tuyển dụng: Doanh nghiệp có tuyển chọn được một đội ngũ nhân sự thật sự có năng lực không là phần lớn dựa vào các thành viên của hội đồng tuyển dụng nhân sự. Hội đồng tuyển dụng phải thật sự là những người có tài, có phẩm chất nghề nghiệp thì mới có thể là những người lựa chọn, đánh giá các ứng cử viên, bởi vì với thị trường lao động cạnh tranh như hiện nay, người có nhu cầu tìm việc rất đông, bằng cấp thì không thật sự đúng với trình độ, tệ nạn xã hội nhiều, khách hàng thì ngày càng đòi hỏi yêu cầu cao đối với các công ty du lịch… Vì vậy các yếu tố nói trên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển dụng nhân sự. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG TIỀN. 2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY 2.1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm là một Công ty thuộc khu vực trung tâm của Thủ đô Hà Nội. Công ty nằm ngay sát hồ Hoàn Kiếm - một thắng cảnh nổi tiếng của của Hà Nội và cũng là trung tâm văn hoá của Thủ đô. Khu vực quanh hồ Hoàn Kiếm là những phố chợ lâu đời của Hà Nội: Hàng Ngang, Hàng Đào, Hàng Dầu… lúc nào cũng sầm uất, đông đúc kẻ mua người bán. Quanh khu vực hồ Hoàn Kiếm còn có rất nhiều các cơ quan lớn như Bộ Thương mại, Ngân hàng… hay các cửa hàng phục vụ cho những nhu cầu khác nhau và đa dạng của nhân dân như các cửa hàng bán quần áo, văn hoá phẩm, các cửa hàng bán đồ mỹ nghệ, bách hóa tổng hợp, bưu điện, các cửa hàng ăn uống… Trong những dịp lễ, tết nhân dân các nơi kéo về đây rất đông vì thế Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền được rất nhiều người biết đến. Phố Tràng Tiền cũng là một phố trung tâm về mọi mặt có các cửa hàng phục vụ các nhu cầu khác nhau và đa dạng của dân cư. Phục vụ ăn uống có cửa cửa hàng Bôđêga, Tràng Tiền, phục vụ ở và các sinh hoạt khác có khách sạn Dân Chủ, phục vụ may mặc có các cửa hàng may đồ Thời trang. Phục vụ các nhu cầu văn hoá có các phòng triển lãm tranh, có các cửa hàng bán sách báo quốc văn, ngoại văn, phục vụ các nhu cầu văn nghệ có Nhà hát lớn, rạp Công nhân… Tràng Tiền còn là một phố có ý nghĩa chính trị. Các nguyên thủ quốc gia đến thăm Việt Nam được đưa và nhà khách Chính phủ đều qua khu phố Tràng Tiền. Như vậy về vị trí địa lý, Công ty cổ phần Tràng Tiền có vị trí rất thuận lợi, ngay trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị tại thủ đô. Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền thuộc phường Tràng Tiền - quận Hoàn Kiếm, một quận đông dân cư của thành phố Hà Nội, là trung tâm thương mại giao dịch, buôn bán lớn. Do vậy nhu cầu của dân cư phong phú và đa dạng. Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền là một đơn vị sản xuất và kinh doanh ăn uống được thành lập từ lâu đời (1958) với mặt hàng kem que nổi tiếng từ thời Pháp thuộc. So với các nhà hàng khác, Công ty có diện tích khá lớn và chiều rộng mặt tiền cũng lớn (26m). Đó là một thuận lợi khá lớn của Công ty trong việc quảng cáo thu hút khách hàng. Bên cạnh những thuận lợi, Công ty cũng có những khó khăn nhất định vì xung quanh hồ Hoàn Kiếm có rất nhiều nhà hàng: Bôđêga, Phú Gia, Bốn Mùa, Thủy Tạ, Bắc Nam… các nhà hàng đều có một vị trí riêng độc đáo và thuận tiện. Vì vậy trong cơ chế thị trường như hiện nay, mỗi nhà hàng đều phải hết sức phấn đấu về mọi phương diện để cạnh tranh với nhau và khẳng định chỗ đứng của mình. Mặt khác phố Tràng Tiền là một phố trung tâm song lại là một phố nhỏ. Vì thế vào các giờ cao điểm như đầu ca, tan tầm, hay vào các ngày lễ lớn, giao thông đi lại rất khó khăn, do vậy cũng phần nào ảnh hưởng đến sự thuận tiện trong vấn đề đi lại và tiêu dùng của khách hàng. Đặc biệt que kem là mặt hàng truyền thống của công ty, thường được khách hàng tiêu dùng tại chỗ hè phố chật hẹp cũng làm giảm bớt số lượng hàng của Công ty. Ngoài ra công ty không có địa điểm cho khách để xe, đặc biệt là không có bãi đỗ xe ô tô, vì vậy cũng ảnh hưởng đến số lượng khách của Công ty, nhất là khách quốc tế. Như vậy nói chung về mặt vị trí địa lý, Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền ở vị trí khá thuận lợi. Bên cạnh đó có những khó khăn nhất định. Vấn đề được đặt ra là phải khai thác triệt để mặt lợi thế, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ chỉ tiêu được giao. Từ sau nghị quyết Đại hội Đảng VI, các nhà hàng đã bắt đầu chuyển hướng hoạt động kinh doanh, xây dựng mô hình kinh doanh mới với cơ chế quản lý mới, phương thức phục vụ mới trên qui mô phù hợp với trình độ tổ chức, quản lý cán bộ qua đó từng bước tháo gỡ những khó khăn, mở rộng sản xuất - kinh doanh theo cơ chế thị trường. Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền cũng theo guồng máy chung của thương nghiệp quốc doanh, chuyển sang phương thức kinh doanh mới theo cơ chế thị trường có điều tiết vĩ mô. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều hướng về thị trường với phương châm "chỉ sản xuất và bán cái thị trường cần". Để thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, Công ty khong những sản xuất và kinh doanh ăn uống mà còn mở rộng liên doanh, liên kết vay vốn để sửa sang diện tích thành nhà khách cho khách du lịch nghỉ trọ. Đây là một việc làm hợp lý, đúng thời cơ nên mang lại những kết quả đáng mừng. Mọi dịch vụ cho khách đến ăn - ở tại Công ty đều được cán bộ công nhân viên của Công ty đảm nhận. Hiện nay Công ty dần dần đi vào mô hình kinh doanh tổng hợp theo kiểu khép kín. Chuyển sang cơ chế mới, phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa là vấn đề hiệu quả của Công ty được đặt lên hàng đầu Công ty đã rút gọn các phòng ban hành chính sự nghiệp không trực tiếp sản xuất xuống còn một tổ du nhất giúp việc trực tiếp cho Ban giám đốc là tổ văn phòng. Công ty có 9 tổ trực tiếp sản xuất - kinh doanh và phục vụ. Đứng đầu các phòng ban và các tổ sản xuất là các trưởng phòng và tổ trưởng có nhiệm vụ quản lý toàn diện lao động vật tư hàng hoá trong phạm vi phụ trách nhằm hoàn thành các công việc. Các phòng, các tổ đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Từ sản xuất - kinh doanh phục vụ ăn uống, từ năm 1990 Công ty ăn uống dich vụ 35 Tràng Tiền chuyển sang mô hình kinh doanh tổng hợp theo lối khép kín. Nhu cầu của dân cư địa bàn Công ty kinh doanh rất phong phú và đa dạng, vì vậy Công ty phải sản xuất kinh doanh phục vụ các mặt hàng có đơn giá từ thấp đến cao, với mọi hình thức phục vụ. Về phục vụ nhân dân có các nhu cầu ăn uống thông thường, Công ty chế biến các mặt hàng đơn giản hợp túi tiền của khách như cơm bình dân, nước giải khát, kem cây các loại… Để phục vụ hội nghị, phục vụ tiệc cho các cơ quan đoàn thể Công ty chế biến các món ăn cao cấp hơn, mang tính chất đặc sản với các phòng ăn rộng rãi sang trọng. Năm 2000, Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền được cổ phần hoá theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, được đổi tên là Công ty cổ phần Tràng Tiền với số lượng vốn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1404.doc