Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng giao thông Thăng Long (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận)

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CPCKXDGT THĂNG LONG 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty 3 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty 8 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty 10 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPCKXDGT THĂNG LONG 2.1. Kế toán chi phí sản xuất 12 2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp CPSX 12 2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng giao thông Thăng Long (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.1.2.1. Nội dung 12 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng 13 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 14 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 25 2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 29 2.1.3.1. Nội dung 29 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng 30 2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 31 2.1.3.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 38 2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 41 2.1.4.1. Nội dung 41 2.1.4.2. Tài khoản sử dụng 42 2.1.4.3. Quy trình ghi sổ chi tiết 43 2.1.4.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 46 2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 48 2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 48 2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất 52 2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm 52 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của sản phẩm 54 2.2.2. Quy trình tính giá thành 54 CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPCKXDGT THĂNG LONG 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 59 3.1.1. Ưu điểm 59 3.1.2. Nhược điểm 62 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 64 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 65 3.3. Điều kiện thực hiện 71 KẾT LUẬN 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Tên bảng biểu và sơ đồ Trang Biểu 1.1: Danh mục sản phẩm của công ty 3 Biểu 1.2: Hệ số kích thước biển báo  5 Biểu 1.3: Kích thước cơ bản Biển báo hệ số 1  5 Sơ đồ 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất Biển báo phản quang  9 Biểu 2.1: Định mức tiêu hao 1 đơn vị sản phẩm Biển tam giác  15 Biểu 2.2: Định mức tiêu hao 1 đơn vị sản phẩm Cột biển báo  16 Biểu 2.3: Kế hoạch sản xuất Biển báo phản quang quý I năm 2010  17 Biểu 2.4: Định mức sử dụng NVL tại Xí nghiệp XDTMGT quý I năm 2010  18 Biểu 2.5: Phiếu xuất kho Số 015C  19 Biểu 2.6: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ  22 Biểu 2.7: Sổ chi tiết TK 621:01  24 Biểu 2.8: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ năm 2010  26 Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ Số 42  27 Biểu 2.10: Sổ cái TK 621  28 Biểu 2.11: Bảng chấm công tháng 1 năm 2010 tại Xí nghiệp XDTHGT 32 Biểu 2.12: Bảng thanh toán tiền lương tháng 1 năm 2010 tại Xí nghiệp XDTMGT 33 Biểu 2.13: Bảng phân bổ tiền lương tháng 1 năm 2010  35 Biểu 2.14: Bảng phân bổ Bảo hiểm xã hội quý I năm 2010 36 Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 622:01  37 Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ Số 193  39 Biểu 2.17: Sổ cái TK 622  40 Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 627:01  45 Biểu 2.19: Sổ cái TK 627  47 Biểu 2.20: Bảng kê tình hình hoàn thành sản phẩm Biển báo phản quang  48 Biểu 2.21: Hệ số phân bổ chi phí cho các loại biển báo  50 Biểu 2.22: Chi phí NVL đơn vị sản phẩm các loại biển báo  51 Biểu 2.23: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ  52 Biểu 2.24: Sổ chi tiết TK 154:01  53 Biểu 2.25: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất  55 Biểu 2.26: Thẻ tính giá thành cột biển báo  55 Biểu 2.27: Thẻ tính giá thành mặt biển báo  56 Biểu 2.28: Bảng tính giá thành mặt biển báo các loại  57 Biểu 2.29: Phiếu nhập kho Số 17TP  58 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CCDC Công cụ dụng cụ CPCKXDGT Cổ phần Cơ khí xây dựng giao thông CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSX Chi phí sản xuất CPSXC Chi phí sản xuất chung HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh KPCĐ Kinh phí công đoàn NVL Nguyên vật liệu SPDD Sản phẩm dở dang SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định XDTMGT Xây dựng thương mại giao thông LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt ngày nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong HĐSXKD từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để đạt được mục tiêu đó thì một trong những nhiệm vụ đặt ra là sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá thành luôn là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ SXKD. Mặt khác, giá thành còn là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình SXKD, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Đảm bảo việc tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở từng doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Do đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng SXKD. Sau quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng giao thông Thăng Long, nhận thức được tầm quan trọng của Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng với sự hướng dẫn của cô Phạm Thị Minh Hồng và các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của công ty, em đã chọn để tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng giao thông Thăng Long”. Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 phần: Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng giao thông Thăng Long Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng giao thông Thăng Long Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng giao thông Thăng Long CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CPCKXDGT THĂNG LONG ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Danh mục sản phẩm Công ty CPCKXDGT Thăng Long chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ an toàn giao thông. Các sản phẩm của công ty được chia thành các nhóm sản phẩm sau: STT Tên sản phẩm STT Tên sản phẩm 1 Biển báo phản quang 13 Hộ lan 2 Bột sơn 14 Hộp số giảm tốc 3 Bu lông 15 Máy phát điện 4 Bục đảo 16 Máy sơn đường 5 Cánh cổng 17 Rọ 6 Chân 3 chạc 18 Tấm chống chói 7 Chóp nón cao su 19 Tấm sóng 8 Chốt cầu 20 Thiết bị nấu nhựa 9 Cột các loại 21 Thiết bị phun tưới nhựa đường 10 Dầm cầu 22 Xe phun nhũ tương 11 Đinh đương phản quang 23 Xe phun nhựa đường 12 Gương cầu Biểu 1.1: Danh mục sản phẩm của Công ty CPCKXDGT Thăng Long Mỗi nhóm sản phẩm bao gồm nhiều loại sản phẩm với mẫu mã và kích thước khác nhau. Chẳng hạn “Biển báo phản quang” bao gồm: STT Tên sản phẩm Mã SP STT Tên sản phẩm Mã SP 1 Biển 0,3×0,7m B0,3×0,7 6 Biển 1×1,2m B1×1,2 2 Biển 0,4×0,6m B0,4×0,6 7 Biển 1×1,6m B1×1,6 3 Biển 0,6×0,6m B0,6×0,6 8 Biển phản quang tam giác C700 BTG 4 Biển 0,6×0,8m B0,6×0,8 9 Biển phản quang tam giác C900 BTGC900 5 Biển 0,7×0,7m B0,7×0,7 10 Biển phụ gương BPG Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Việc công bố tiêu chuẩn chất lượng (tiêu chuẩn cơ sở) sản phẩm là thủ tục bắt buộc đối với tất cả các sản phẩm được sản xuất theo phương pháp công nghiệp. Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở hồ sơ công bố của doanh nghiệp để sản phẩm được lưu hành trên thị trường. Đồng thời, hoạt động công bố chất lượng sản phẩm là một cam kết của nhà sản xuất đối với người tiêu dùng về sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, Công ty CPCKXDGT Thăng Long đã đăng ký chất lượng cho các sản phẩm của mình, và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm với người tiêu dùng. Xin được minh học tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm “Biển báo phản quang” của công ty. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm “Biển báo đường bộ phản quang” là TCCS 02: 2007/THALOCOMESC. Cụ thể: Thông số, kích thước cơ bản: theo tiêu chuẩn ngành 22TCN237-01: Kích thước của biển báo hiệu được quy định theo tốc độ thiết kế tương ứng với loại biển báo phải nhân với hệ số ghi trong bảng sau: Tốc độ thiết kế 101-120 81-100 61-80 ≤60 Biển báo cấm, Biển hiệu lệnh, Biển báo nguy hiểm 1,75 1,5 1,25 1 Biển chỉ dẫn 2 2 1,5 1,3 Biểu 1.2: Hệ số kích thước biển báo Kích thước cơ bản Biển báo hiệu hệ số 1: Tốc độ thiết kế (km/h) ≤60 BIỂN BÁO TRÒN Đường kính ngoài của biển báo, D-cm 70 Chiều rộng của mép viền đỏ, B-cm 10 Chiều rộng của vạch đỏ, A-cm 5 BIỂN BÁO TAM GIÁC NGƯỢC Chiều dài cạnh tam giác, A-cm 70 Chiều rộng đường mép đỏ, B-cm 7 BIỂN BÁO BÁT GIÁC Đường kính ngoài của biển báo, D-cm 60 Độ rộng viền trắng xung quanh, B-cm 3,5 BIỂN BÁO TAM GIÁC Chiều dài cạnh của hình tam giác, A-cm 70 Chiều rộng của viền mép màu đen, B-cm 5 Bán kính góc vát tròn của viền mép màu đen, R-cm 3,5 Biểu 1.3: Kích thước cơ bản Biển báo hiệu hệ số 1 Yêu cầu kỹ thuật: Yêu cầu về NVL: + Thép CT3 dầy 3 mm + Tôn dầy 3 mm Mặt biển được ép bằng màng phản quang Yêu cầu đối với sản phẩm: Sản phẩm biển báo đường bộ phản quang có các chỉ tiêu và mức chất lượng theo quy định tại bảng dưới đây: Tên chỉ tiêu Đơn vị Mức chất lượng 1. Độ sai lệch về kích thước mm ≤1 2. Trị số phản quang chỗ in mầu so với màng 3m % ≥50 Phương pháp: Kiểm tra kích thước bằng các dụng cụ đo thông dụng. Các chỉ tiêu còn lại kiểm tra theo tiêu chuẩn ngành 22TCN237-01. Ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản: Ghi nhãn: ngoài bao bì đựng sản phẩm có ghi nhãn với nội dung chính sau BIỂN BÁO ĐƯỜNG BỘ PHẢN QUANG =========== CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG 321 PHỐ VĨNH HƯNG – Q.HOÀNG MAI – HÀ NỘI SẢN XUẤT THEO TCCS 02: 2007/THALOCOMESC Vận chuyển: vận chuyển bằng ô tô hoặc bằng thủ công tùy theo quãng đường. Xếp, dỡ không được lẫn với các hàng hóa cồng kềnh gây va chạm, khi xếp phải bọc lót cẩn thận. Bảo quản: xếp trong kho có giá kê, không được để chồng lên nhau; Không để ở nơi ẩm ướt, mưa dột Loại hình sản xuất Sản phẩm của công ty là rất đa dạng và chúng khác nhau về cả sản lượng sản xuất hàng năm cũng như mức độ ổn định. Vì vậy mà tùy theo đặc điểm của từng loại sản phẩm mà công ty áp dụng các loại hình sản xuất khác nhau. Có 3 loại hình sản xuất được áp dụng ở công ty: Sản xuất đơn chiếc: là dạng sản xuất có sản lượng hàng năm rất ít (từ 1 đến vài chục chiếc), sản phẩm không ổn định do chủng loại nhiều, chu kỳ chế tạo lại không xác định. Các sản phẩm được áp dụng loại hình sản xuất này như: Máy quét đường, Mô tơ thủy lực, Nồi nấu nhựa, Rơ moóc phun nóng, Xe phun nhựa đường. Sản xuất hàng loạt: là dạng sản xuất có sản lượng hàng năm không quá ít, sản phẩm chế tạo theo từng loạt với chu kỳ xác định. Sản phẩm tương đối ổn định. Các sản phẩm được áp dụng loại hình sản xuất này như: Sơn các loại, Biển báo các loại, Áo phản quang, Bu lông các loại, Hạt phản quang, Đinh đường phản quang … Sản xuất theo đơn đặt hàng: đây cũng là loại hình sản xuất phổ biến tại công ty. Tuy nhiên, do đặc điểm các đặt hàng của công ty là: chủng loại sản phẩm nhiều, số lượng sản phẩm ít, các mặt hàng được sản xuất tại các xí nghiệp khác nhau. Vì vậy công ty không tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng. Cuối kỳ, kế toán tính giá thành các sản phẩm đó như sản phẩm kế hoạch của công ty. Giá thành của đơn đặt hàng là tổng giá thành của các mặt hàng trong đơn đặt hàng. Đặc điểm sản phẩm dở dang SPDD là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành ở một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm. Với sản phẩm là “Biển báo phản quang” thì SPDD là: tôn mới cắt chưa được gia công, làm sạch bằng dung môi; giấy phản quang đã cắt nhưng chưa ép vào tôn; thép ống đã hoặc chưa gia công nhưng chưa được sơn … Với sản phẩm là “Áo phản quang” thì SPDD là: vải phản quang đã cắt nhưng chưa may hay chế biến … Giá trị NVL chiểm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm, nên công ty xác định giá trị SPDD theo phương pháp CPNVLTT. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Quy trình công nghệ: Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất “Biển báophản quang”: Sản xuất Biển báo phản quang bao gồm việc sản xuất 2 bộ phận độc lập là: mặt biển và cột biển. Số lượng cột biển phụ thuộc vào từng loại biển báo. Sản xuất biển : B1: Cắt các mẫu thiết kế trên một màng đặc biệt; Tách các chi tiết và loại bỏ phần diềm thừa để tạo khuôn thủng B2: Dán khuôn thủng lên một tấm bình phong có phết nhũ tương; Ép và cán loại bỏ tất cả các nếp nhăn và khí để in hình biển báo giao thông B3: Xử lý sạch các tấm tôn bằng dung môi; Cắt các tấm tôn theo hình dạng biển báo; Dập các góc tròn của biển báo và dập các lỗ để lắp bu lông B4: In mẫu biển báo giao thông lên từng tấm tôn B5: Ép giấy phản quang lên mặt biển báo Sản xuất cột biển báo: B1: Làm sạch các ống thép; B2: Sơn màu cột biển báo theo thiết kế và sơn lớp chống rỉ B3: Lắp biển báo vào cột bằng bu lông Quy trình công nghệ trên được tóm tắt bằng sơ đồ sau: Cắt tôn theo hình dạng biển báo Ép giấy phản quang In mẫu biển báo lên các tấm tôn Lắp biển báo vào cột Cắt các khuôn thủng Làm sạch ống thép Sơn cột biển báo Kho thành phẩm Sơ đồ 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất Biển báo đường bộ phản quang Cơ cấu tổ chức sản xuất: Trước khi tiến hành cổ phần hóa năm 2005, công ty có 10 phân xưởng sản xuất. Sau khi cổ phần hóa, công ty đổi tên thành Công ty CPCKXDGT Thăng Long và các phân xưởng sản xuất cũng được đổi tên thành các xí nghiệp sản xuất. Mỗi xí nghiệp sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, dịch vụ của công ty. Xí nghiệp Sản xuất cơ khí giao thông số 1+2: sản xuất các thiết bị máy móc, sửa chữa thường xuyên, đại tu các loại xe vận tải, máy thi công; là đơn vị sản xuất ra tường hộ lan mềm. Xí nghiệp Sản xuất sản phẩm an toàn giao thông: Chuyên sản xuất các loại gương cầu lồi bằng kính, bằng inox đủ kích cỡ … để phục vụ công tác an toàn giao thông. Xí nghiệp Xây dựng công trình giao thông số 1+2: Chuyên mạ kẽm, phun sơn kẻ đường, gia công lắp đặt tường hộ lan mềm, sửa chữa và xây dựng mới các công trình. Xí nghiệp Thương mại Dịch vụ vận tải: chuyên chế tạo các SP mới của công ty, chế tạo ra các loại máy phun sơn nóng, máy phun nhũ tương… Xí nghiệp Xây dựng dân dụng Dịch vụ Thương mại: chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, tham gia quan hệ với bạn hàng, trực tiếp làm với khách hàng cho công ty. Xí nghiệp Sản xuất kinh doanh hàng dân dụng dịch vụ Tổng hợp: sản xuất, kinh doanh các mảng dịch vụ như xuất nhập khẩu trang thiết bị, vật tư; kinh doanh ở các quầy hàng, mua và bán SP, hàng hoá. Xí nghiệp Xây dựng thương mại giao thông: chuyên sản xuất các loại biển báo phản quang phục vụ công tác an toàn giao thông, biển quảng cáo… Chủ yếu là các sản phẩm đơn nhất, không phải qua nhiều công đoạn chế biến, sản xuất nên mỗi sản phẩm được giao cho một bộ phận sản xuất trong xí nghiệp. Xí nghiệp Sản xuất cơ khí xây dựng giao thông số 3: chuyên chế tạo thử các SP mới của công ty, chế tạo máy phun sơn kẻ đường, máy phun nhũ tương… QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Tại công ty CPCKXDGT Thăng Long, trách nhiệm quản lý chi phí thuộc về Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật và Phòng Kinh doanh. Ba phòng ban này phối hợp với nhau để xây dựng kế hoạch, dự toán, định mức, cung cấp thông tin chi phí cho Ban Tổng Giám đốc gồm: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc sản xuất và Phó Tổng Giám đốc kinh doanh. Ban Tổng Giám đốc là người phê duyệt và điều chỉnh các kế hoạch về chi phí căn cứ vào các thông tin mà các phòng ban cung cấp. Chi phí nói chung và CPSX nói riêng của công ty được kiểm soát theo các bước sau đây: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật lập định mức cho các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn cụ thể gắn với từng sản phẩm, từng giai đoạn cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của công ty. Việc lập định mức chi phí nói trên dựa trên những nghiên cứu về các dữ liệu trước đây được cung cấp bởi Phòng Kế toán – Tài chính, để đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược phát triển của công ty. Bước kế tiếp là thu thập các thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của Phòng Kế toán – Tài chính mà còn được tham gia của Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật và Phòng Kinh doanh để công ty có thể chủ động hơn trong việc xử lý những thông tin liên quan đến chi phí. Các chi phí sẽ được phân bổ thành từng loại cụ thể: CPSX, chi phí ngoài sản xuất; trong CPSX lại bao gồm các loại chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Phòng Kinh doanh có trách nhiệm phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến động chi phí, Phòng Kinh doanh cùng với Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật tiến hành xác định và kiểm soát chi phí. Căn cứ vào các thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương… do bộ phận kế toán, quản trị và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan, Phòng Tài chính – Kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với các kỳ trước của công ty với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành. Căn cứ vào các đánh giá và phân tích nói trên, Phòng Tài chính – Kế toán gửi báo cáo lên Ban Tổng Giám đốc để giúp Tổng Giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẦ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPCKXDGT THĂNG LONG 2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp CPSX Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm đơn nhất, mỗi loại sản phẩm được giao cho một bộ phận trong các xí nghiệp sản xuất. Do đó công ty tiến hành tập hợp CPSX theo từng sản phẩm sản xuất. Chẳng hạn, trong quý I năm 2010, tại Xí nghiệp XDTMGT, kế toán tập hợp CPSX cho sản phẩm “Biển báo phản quang” theo các khoản mục chi phí: CPNVLTT sản xuất Biển báo phản quang CPNCTT sản xuất Biển báo phản quang CPSXC sản xuất Biển báo phản quang Theo đó công ty áp dụng phương pháp tập hợp CPSX theo từng sản phẩm. Đó sẽ là cơ sở để kế toán tính giá thành sản phẩm. 2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.2.1. Nội dung Tại công ty CPCKXDGT Thăng Long, được tập hợp vào khoản mục CPNVLTT bao gồm: NVL chính xuất kho phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm như: thép ống, thép hình các loại, tôn, giấy phản quang, bạc đồng, hạt phản quang… NVL phụ xuất kho phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm như: đề can, bu lông, đinh tán, cao su, van, long đen, bông thủy tinh… Đơn giá NVL xuất kho sẽ là cơ sở để hạch toán CPNVLTT. Đối với NVL mua ngoài không nhập kho mà chuyển thẳng xuống xí nghiệp sản xuất thì CPNVLTT không bao gồm chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ). Và theo quy định của công ty, trong trường hợp này thì, toàn bộ chi phí thu mua NVL được tính vào CPSXC trong kỳ. Hàng quý, Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật lập định mức vật tư căn cứ vào kế hoạch SXKD do phòng Kinh doanh lập ra và chuyển xuống các Xí nghiệp sản xuất. Các Xí nghiệp sản xuất mang “Định mức NVL sử dụng” xuống phòng Tài chính - Kế toán để lập phiếu xuất kho, sau đó xuống kho để lĩnh NVL. Trong trường hợp kho không có hoặc không đủ NVL theo yêu cầu thì các Xí nghiệp sản xuất sẽ trực tiếp mua ở ngoài khi được sự phê duyệt của Trưởng phòng Kinh doanh, sau đó mang chứng từ về Phòng Tài chính – Kế toán để thanh toán. Lúc này NVL mua về được đưa thẳng xuống Xí nghiệp sản xuất mà không phải nhập kho công ty. Giá trị lô NVL này được hạch toán vào chi phí NVL trong kỳ. Đến cuối quý, Kế toán Hàng tồn kho, Thủ kho xuống xí nghiệp sản xuất đánh giá, kiểm kê vật tư không sử dụng hết. Số vật tư không dùng hết này được giữ lại xí nghiệp để sản xuất kỳ sau chứ không nhập lại kho của công ty, nhưng kế toán Hàng tồn kho vẫn hạch toán Nợ TK 1521, Có TK 621 (chi tiết cho từng loại sản phẩm). Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành căn cứ vào các phiếu xuất kho, định mức vật tư, báo cáo sử dụng vật tư, báo cáo vật tư tồn tại xí nghiệp sản xuất để tính ra giá trị NVL thức tế đã sử dụng trong kỳ theo công thức: Giá trị NVL sử dụng trong kỳ = Giá trị NVL tồn ở xí nghiệp đầu kỳ + Giá trị NVL nhập từ kho trong kỳ + Giá trị NVL mua ngoài trong kỳ - Giá trị NVL tồn ở xí nghiệp cuối kỳ Sau khi tính được giá trị NVL sử dụng trong kỳ, Kế toán đối chiếu với số liệu trên Sổ chi tiết TK 621. Nếu có chênh lệch thì tiến hành điều chỉnh, ghi giảm CPNVLTT trong kỳ. 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng Nhằm phục vụ cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành cũng như đặc điểm hoạt động sản xuất, công ty sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp” để tập hợp CPNVLTT. Nội dung TK: Bên Nợ Bên Có - Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trong chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp Không có số dư cuối kỳ TK này được chi tiết cho từng sản phẩm như sau: TK 621:01 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Biển báo phản quang TK 621:02 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Tấm sóng các loại TK 621:03 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Gương cầu giao thông TK 621:07 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Sơn đường TK 621:08 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Máy phun sơn nóng TK 621:11 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Tấm chống chói TK 621:12 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Sàn lót TK 621:37 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Rọ đá TK 621:45 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Cột km TK 621:47 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Nhôm kính ………. 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Công ty tiến hành theo dõi và quản lý CPNVLTT bắt đầu từ khâu xuất kho NVL cho sản xuất sản phẩm. Việc xuất kho NVL cho sản xuất chỉ được thực hiện khi có định mức vật tư đã được phê duyệt của Phòng kinh doanh. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong kỳ, và dựa vào định mức tiêu hao cho từng sản phẩm, phòng Kế hoạch – Kỹ thuật xác định số lượng và chủng loại NVL cần thiết cho từng xí nghiệp sản xuất và từng loại sản phẩm, sau đó tiến hành lập định mức vật tư cho từng chủng loại NVL đã xác định. Sau khi được ký duyệt, định mức vật tư được chuyển xuống các xí nghiệp sản xuất. Căn cứ vào phiếu này, các xí nghiệp xuống kho vật liệu để lĩnh vật tư về xí nghiệp để tiến hành sản xuất. Định mức vật tư được lập thành 3 liên trong đó: Liên 1: do xí nghiệp có nhu cầu sử dụng vật tư giữ Liên 2: giao cho thủ kho, cuối tháng chuyển lên cho phòng Tài chính – Kế toán Liên 3: phòng Kế hoạch - Kỹ thuật giữ ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM Mã SP: BTG Tên SP: Biển tam giác cạnh 700 ĐV tính: chiếc STT Tên nguyên vật liệu Mã NVL ĐV tính Định mức Tỷ lệ hao hụt (%) Định mức kể cả hao hụt Nguồn cung cấp 1 Tôn dầy 3mm TON 3mm kg 4,37 3 4,50 Nội địa 2 Giấy phản quang 74 m2 0,263 5 0,276 Nội địa Ngày … tháng … năm … Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) TP Kế hoạch - Kỹ thuật (Ký, ghi rõ họ tên) TP Kinh doanh (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.1: Định mức tiêu hao NVL của 1 đơn vị sản phẩm Biển tam giác (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật) Biểu 2.2: Định mức tiêu hao NVL của 1 đơn vị sản phẩm Cột biển báo ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM Tên SP: Cột biển báo ĐV tính: cột STT Tên nguyên vật liệu Mã NVL ĐV tính Định mức Tỷ lệ hao hụt Định mức kể cả hao hụt Nguồn cung cấp 1 Thép ống phi 90 TOF90 cây 0,5 0,5 Nội địa 2 Sơn chống rỉ SCR kg 0,1 0,1 Nội địa 3 Sơn màu SON kg 0,1 0,1 Nội địa Ngày … tháng … năm … Người lập TP Kế hoạch - Kỹ thuật TP Kinh doanh (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật) Nhìn chung định mức tiêu hao NVL một đơn vị sản phẩm thường không thay đổi trong các kỳ, nó chỉ thay đổi đôi chút về chất lượng, mẫu mã, khối lượng NVL khi tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng đặc biệt. Các xí nghiệp sản xuất lĩnh vật tư tại kho NVL căn cứ vào phiếu tổng hợp chủng loại và số lượng NVL cần thiết cho sản xuất của xí nghiệp mình trong kỳ được xác định dựa trên định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm kế hoạch sản xuất trong kỳ. Khối lượng biển báo phản quang mà phòng Kinh doanh phê duyệt sản xuất trong Quý I năm 2010 cho Xí nghiệp XDTMGT như sau: Biểu 2.3: Kế hoạch sản xuất Biển báo phản quang quý I năm 2010 STT Tên sản phẩm Mã sản phẩm Đơn vị Số lượng 1 Biển tam giác cạnh 700 BTG biển 160 2 Biển tam giác cạnh 900 BTGC900 biển 2 3 Biển tròn phi 700 BT biển 80 4 Biển tròn phi 900 BTF900 biển 30 5 Biển 1×1,6m B1×1,6m biển 25 6 Biển 1×1,2m B1×1,2m biển 2 7 Biển 2,75×0,8m B2,75×0,8m biển 1 8 Biển 0,7×0,7m B0,7×0,7m biển 21 9 Biển 0,7×1m B0,7×1m biển 2 10 Biển 0,6×0,9m B0,6×0,9m biển 4 11 Biển phụ gương BPG biển 30 12 Biển 1,5×2,4m B1,5×2,4m biển 1 13 Biển 1,4×10m B1,4×10m biển 1 (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật) Dưới đây là định mức NVL sử dụng tại Xí nghiệp XDTMGT sử dụng để sản xuất biển báo phản quang trong Quý I năm 2010: Biểu 2.4: Định mức sử dụng NVL tại Xí nghiệp XDTMGT quý I năm 2010 ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI GIAO THÔNG QUÝ I NĂM 2010 STT Tên nguyên vật liệu Mã NVL ĐV tính Định mức sử dụng Thực lĩnh Ghi chú 1 Tôn dầy 3mm TON 3mm kg 5317 2300 2 Thép ống F90 TOF90 cây 30 30 3 Giấy phản quang 74 m2 171,34 167 4 Sơn chống rỉ SCR kg 5,8 5,75 5 Sơn màu SON kg 5,8 5,75 6 Bu lông M 10 BLM10 bộ 60 60 Ngày … tháng … năm … Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) TP Kế hoạch - Kỹ thuật (Ký, ghi rõ họ tên) TP Kinh doanh (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.4: Định mức sử dụng NVL tại Xí nghiệp XDTMGT quý I năm 2010 (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật) Các xí nghiệp sản xuất mang phiếu phiếu này lên phòng Kế toán – Tài chính để lập phiếu xuất kho. Sau đó mang phiếu xuất kho xuống kho để lĩnh vật tư về để phục vụ HĐSXKD của xí nghiệp mình. Nếu số lượng NVL lĩnh chưa đủ so với định mức thì căn cứ vào số thực lĩnh, xí nghiệp có thể đề nghị phòng kinh doanh để mua vật tư trực tiếp bên ngoài; hoặc khi kho có đủ NVL cần thiết thì xí nghiệp sẽ yêu cầu được lĩnh đủ số lượng NVL còn thiếu. Biểu 2.5: Phiếu xuất kho Số 015C CÔNG TY CỔ PHẨN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 17 tháng 1 năm 2010 Nợ TK 621:01 Số: 015C Có TK 1521 -Họ và tên người nhận hàng: Ông Khải Bộ phận: XNXDTMGT -Lý do xuất kho: sản xuất biển báo -Xuất tại kho: NVL STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Thép ống phi 90 TOF90 cây 30 341.905   10.257.150 2 Giấy phản quang 74 m2 167 122.612 20.476.204 Cộng 30.733.354 -Tổng số tiền (Viết bằng chữ): ba mươi triệu bẩy trăm ba mươi ba nghìn ba trăm năm mươi bốn đồng -Số chứng từ gốc kèm theo: ……………………………………….. Ngày 17 tháng 1 năm 2010 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Trong đó: Liên 1: Lưu tại Phòng Tài chính – Kế toán Liên 2: Chuyển xuống thủ kho Liên 3: Lưu tại xí nghiệp lĩnh vật tư Tại Phòng Tài chính – Kế toán, căn cứ vào phiếu xuất kho Kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán: Giao diện phần mềm kế toán khi nhập Phiếu xuất kho: Ngoài phiếu xuất kho trên thì trong Quý I còn phát sinh 2 Phiếu xuất kho từ kho NVL phục vụ cho hoạt động sản xuất Biển báo phản quang của Xí nghiệp XDTMGT: Phiếu xuất kho số 019C ngày 19/1/2010, xuất 2300 kg tôn dầy 3mm với tổng giá tổng giá trị 22.123.700 đ Phiếu xuất kho số 026C ngày 25/2/2010, xuất sơn chống rỉ, sơn màu và bu lông M10 với tổng giá trị là 1.617.675 đ trong đó: sơn chống rỉ là 821.532 đ; sơn màu là 681.843 đ, bu lông M10 là 114.300 đ Các Phiếu xuất kho này cũng đượ kế toán nhập vào phần mềm giống như Phiếu xuất kho số 015C. Ngày 31/1/2010, Xí nghiệp XDTMGT được sự phê duyệt của Phòng Kinh doanh đã mua ở bên ngoài 3000 kg tôn dầy 3mm phục vụ cho hoạt động sản xuất Biển báo phản quang với tổng giá trị hóa đơn đó là 32.818.500 đ trong đó chi phí vận chuyển là 478.500. Xí nghiệp mang hóa đơn mua hàng lên Phòng Tài chính – Kế toán để thanh toán. Khi đó Kế toán ghi sổ 2 bút toán: 1) Nợ TK 621:01 29.400.000 Nợ TK 133 2.940.000 Có TK 331 32.340.000 2) Nợ Tk 627:01 435.000 Nợ TK 133 43.500 Có TK 331 478.500 Theo quy định của Công ty thì chi phí vận chuyển này được tính toàn bộ vào CPSXC trong kỳ. Căn cứ vào Hóa đơn mua hàng HĐ001365 do Xí nghiệp sản xuất mang lên Phòng Tài chính – Kế toán. Kế toán nhập số liệu vào Phiếu nhập mua – xuất thẳng trong phần mềm kế toán. Đối với chi phí vận chuyển được nhập vào Hóa đơn dịch vụ. Khi đó máy tự động nhập số liệu vào Sổ chi tiết TK 621:01 và các Sổ khác có liên quan. Cuối kỳ, Các xí nghiệp sản xuất gửi Phiếu báo vật tư còn tồn cuối kỳ lên Phòng Tài chính – Kế toán (nếu có). Biểu 2.6: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Mẫu số: 04-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trường BTC) PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Số:PB 01 Bộ phận sử dụng: Xí nghiệp Xây dựng thương mại giao thông STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐV tính Số lượng Lý do: còn sử dụng hay trả lại A B C D 1 E 1 Tôn dầy 3mm TON 3mm kg 67 Còn sử dụng Giám đốc xí nghiệp (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng ._.Tài chính – Kế toán) Như vậy, Kế toán căn cứ vào Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ và Phiếu xuất kho vật tư trong kỳ để ghi giảm giá trị Tôn dầy 3mm dùng sản xuất biển báo trong kỳ là 656.600 đ: Nợ TK 1521 656.600 Có TK 621:01 656.600 Cuối kỳ Kế toán tiến hành khai báo các bút toán kết chuyển tự động trong phần mềm, và máy sẽ kết chuyển tự động CPNVLTT vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo định khoản: Nợ TK 621:01 656.600 Có TK 154: 01 656.600 Cuối kỳ Sổ chi tiết TK 621 cập nhật đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh(bao gồm cả bút toán kết chuyển). Dưới đây là Sổ chi tiết TK 621:01 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Biển báo các loại” của công ty trong Quý I/2010 CÔNG TY CỔ PHẨN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Mẫu số: S36-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT Tài khoản 621:01 – Chi phí NVL trực tiếp sản xuất Biển báo phản quang Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/3/2010 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621:01 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra VLC VLP A B C D E 1 2 3 - Số dư đầu kỳ - - - 17/1 PX15C 17/1 Xuất ống phi 90 sản xuất cột biển báo 1521 10.257.150 10.257.150 17/1 PX15C 17/1 Xuất giấy PQ sản xuất biển báo 1521 20.476.204 20.476.204 ……… 31/1 HĐ1365 31/1 Mua tôn dầy 3mm sản xuất biển báo 331 29.400.000 29.400.000 ………. 25/2 PX26C 25/2 Xuất sơn màu sản xuất biển báo 1522 821.532 821.532 31/3 PB01 31/3 Tôn dầy 3mmm không sử dụng hết 1521 (656.600) (656.600) - Cộng phát sinh 83.218.129 81.600.454 1.617.675 - Ghi Có TK621:01 154:01 83.218.129 - Số dư cuối kỳ - - - Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.7: Sổ chi tiết TK 621:01 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp Công ty tổ chức hạch toán tổng hợp theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” Định kỳ 15 ngày, kế toán lập chứng từ ghi sổ 1 lần. Đầu tiên, kế toán vào đăng ký số chứng từ ghi sổ. VD: CTGS số 033 tập hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản thu tiền mặt của công ty từ ngày 16/01/2010 đến ngày 31/01/2010 CTGS số 042 tập hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các phiếu xuất kho NVL của công ty từ ngày 16/01/2010 đến ngày 31/01/2010 Giao diện phần mềm kế toán khi vào đăng ký số chứng từ ghi sổ: Sau đó máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Biểu 2.8: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ năm 2010 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2010 Chứng từ ghi sổ Trích yếu Số tiền Số hiệu Ngày tháng ………. 42 31/1 Phiếu xuất kho NVL 269.511.443 ……….. 191 31/3 Các khoản khấu trừ vào lương 32.256.996 192 31/3 Các khoản phải trả CNV 232.565.224 193 31/3 Các khoản trích theo lương 98.145.854 ………… Cộng Ngày … tháng … năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Sau đó kế toán đánh dấu các nghiệp vụ cần vào chứng từ ghi sổ để máy tự động nhập số liệu vào Chứng từ ghi sổ Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ Số 42 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 42 Ngày 31 tháng 1 năm 2010 Loại chứng từ gốc: Phiếu xuất kho NVL Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng A B C D E PX15C 17/1 Xuất thép ống phi 90 sản xuất cột biển báo 621:01 10.257.150 PX15C 17/1 Xuất giấy phản quang sản xuất biển báo 621:01 20.476.204 PX 19C 19/1 Xuất tôn dầy 3mm sản xuất biển báo 621:01 22.123.700 …………. PX29C 31/1 Xuất thép bán 632 181.562.100 Cộng 351.469.145 Ngày 31 tháng 1 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Chứng từ ghi sổ này sẽ là căn cứ để vào Sổ cái TK 621. CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Mẫu số: S02c-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2010 Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CTGS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ngày tháng Số hiệu Nợ Có A B C D 1 2 - Số dư đầu năm - - 15/1 10 Xuất tôn sản xuất tấm sóng 152 266.722.598 …………… 152 …………… 31/1 042 Xuất thép ống phi 90 sản xuất biển báo 152 10.257.150 Xuất giấy phản quang sản xuất biển báo 152 20.476.204 Xuất tôn dầy 3mm sản xuất biển báo 152 22.123.700 …………. 152 31/1 054 Mua tôn sản xuất biển báo 331 29.400.000 …………. 331 …………. 31/3 175 Tôn sản xuất biển báo không dùng hết 152 656.600 ………… 152 31/3 179 Kết chuyển CPNVLTT biển báo vào CPSXKDD quý I/2010 154 83.218.129 ………… 154 - Cộng số phát sinh quý I 2.188.487.245 2.188.487.245 …………… Ngày … tháng … năm … Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.10: Sổ cái TK 621 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.3.1. Nội dung CPNCTT tại Công ty CPCKXDGT Thăng Long là những khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tại các xí nghiệp sản xuất, bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền ăn ca, tiền phụ cấp… và các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty tiến hành trả lương theo sản phẩm. Tùy thuộc vào từng loại mặt hàng mà người lao động sẽ được trả lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm thuộc loại nào. Hiện nay công ty đang dáp dụng trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân, trả lương theo sản phẩm tập thể: Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân: được áp dụng với những công việc mà công ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành như: các vít, ê cu, bu lông… Lương sản phẩm tập thể: áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất: Biển báo phản quang, Máy phun sơn, Thiết bị nấu nhựa. Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thức: Lương phải trả cho từng công sản xuất = Số ngày công làm việc thực tế × Đơn giá lương một ngày công Đơn giá lương một ngày công = Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó Tổng số công thực tế hoàn thành công việc đó Đơn giá lương sản phẩm được tính dựa trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lương khoán cho sản phẩm, công việc đó. Các khoản trích theo lương: Trong quý I năm 2010 công ty vẫn tiến hành trích các khoản theo lương theo tỷ lệ cũ như sau: BHXH: Công ty trích ra 20% tính theo lương cơ bản của người lao động trong đó 15% tính vào chi phí SXKD, còn 5% trừ vào lương BHYT: Công ty trích ra 3% tính theo lương cơ bản của người lao động, trong đó 2% tính vào chi phí SXKD, còn 1% trừ vào lương BHTN: Công ty trích ra 2% tiền lương cơ bản của người lao động, trong đó 1% tính vào chi phí SXKD, còn 1% trừ vào lương KPCĐ: Công ty trích ra 2% tiền lương thực tế của người lao động, tính toàn bộ vào chi phí SXKD Tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại các xí nghiệp sản xuất được hạch toán vào CPNCTT. 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng Nhằm phục vụ cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành cũng như đặc điểm hoạt động sản xuất, công ty sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Nội dung TK: Bên Nợ Bên Có - Tập hợp CPNCTT chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ - Kết chuyển CPNCTT vào TK tính giá thành Không có số dư cuối kỳ TK này được chi tiết cho từng sản phẩm như sau: TK 622:01 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Biển báo phản quang TK 622:02 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Tấm sóng các loại TK 622:03 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Gương cầu giao thông TK 622:07 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Sơn đường TK 622:08 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Máy phun sơn nóng TK 622:11 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Tấm chống chói TK 622:12 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Sàn lót TK 622:37 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Rọ đá TK 622:45 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Cột km TK 622:47 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Nhôm kính ……………… 2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Các xí nghiệp sản xuất trong Công ty CPCKXDGT Thăng Long tính lương tách biệt với nhau. Hàng ngày nhân viên chấm công của xí nghiệp sản xuất chịu trách nhiệm chấm công cho công nhân vào Bảng chấm công, và Bảng chấm công làm thêm giờ (ở một số xí nghiệp như: Xí nghiệp sản xuất cơ khí giao thông số 1+2…) căn cứ vào danh sách công nhân đi làm thực tế trong ngày hôm đó. Căn cứ vào các chứng từ kế toán: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, cuối tháng kế toán tính lương bằng cách áp dụng công thức tính toán trong Excel. Sau khi tính lương, chia lương, kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng xí nghiệp sản xuất. Trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lương này, kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Biểu 2.11: Bảng chấm công tháng 1 tại Xí nghiệp xây dựng thương mại giao thông CÔNG TY CỔ PHẦ N CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Mẫu số: 01a-LĐTL (Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Xí nghiệp Xây dựng thương mại giao thông BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 1 năm 2010 STT Họ và tên Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 … 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng …% lương Số công hưởng BHXH A B C 1 2 31 32 33 34 35 36  1 Trần Ngọc Hữu  21,5  - -  -  -  2 Dương Văn Ánh  19,5  -  2 -  -  3 Nguyễn Ngọc Lân  13,5  -  3 -  -  …… Trần Văn Quân   15 4 2  - -   Cộng 354,5  8  14  -  -  Ngày 31 tháng 1 năm 2010 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Biểu 2.12: Bảng thanh toán tiền lương tháng 1 năn 2010 CÔNG TY CỔ PHẨN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Xí nghiệp Xây dựng thương mại giao thông BẢNG THANH TOÁN TiỀN LƯƠNG THÁNG 1 NĂM 2010 STT Họ và tên Hệ số Lươn g sản phẩm Lương thời gian Lương phép Lương lễ, họp, ăn ca Lương ốm, thai sản Phụ cấp Bồi dưỡng Tổng lương Các khoản phải trả Số tiền còn được lĩnh Ký Số công Số tiền Số công Số tiền Sô công Số tiền Số công Số tiền BHXH BHYT Điện Tổng 1 Trần Ngọc Hữu 21.5 1.612.500  - -   - -   -  -  - - - 1.612.500 80.625 16.125 93.000 189.750 1.422.750 2 Dương Văn Ánh 19.5 1.462.500  - -  2 148.100 -   -  - - - 1.610.600 73.125 14.625 -  87.750 1.522.850 3 Nguyễn Ngọc Lân 13.5 1.012.500  - -  3 290.000  - -  495.000  -  - 1.797.500 50.625 10.125  - 60.750 1.736.750  ……. Trần Văn Quân 15 1.125.000 4 223.000 2 106500 - -  -  - -  1.454.500 56.250 11.250 172.000 239.500 1.215.000 Tổng 354.5 26.587.500 8 493.200 14 1.311.400  -  - 2.042.782  -  - 30.434.882 1.329.375 265.875 1.655.100 3.250.350 27.184.532 Ngày 31 tháng 1 năm 2010 Người lập biểu Ké toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến CPNCTT, thì căn cứ vào chứng từ đó (VD: hợp đồng thuê lao động ngooài) kế toán cũng nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Các bút toán phân bổ CPNCTT cuối kỳ được kế toán thực hiện thủ công bằng Excel. Và căn cứ vào kết quả phân bổ đó để kế toán lên sổ chi tiết TK 622 chi tiết cho từng sản phẩm. Còn phần mềm kế toán chỉ hỗ trợ trong việc ghi sổ tổng hợp, lên sổ cái TK 622. Đối với các khoản trích theo lương thì Công ty tiến hành tính và phân bổ vào cuối kỳ kế toán, bao gồm có: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Trong đó: BHXH tính vào CPSX = 15% × Lương cơ bản BHYT tính vào CPSX = 2% × Lương cơ bản BHTN tính vào CPSX = 1% × Lương cơ bản KPCĐ tính vào CPSX = 2% × Lương thực tế Số 2.13: Bảng phân bổ tiền lương tháng 1 năm 2010 CÔNG TY CỔ PHẨN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Xí nghiệp Xây dựng thương mại giao thông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Tháng 1 năm 2010 STT Ghi Có TK TK 334 - Phải trả người lao động Ghi Nợ TK Lương Các khoản khác Tổng A B 1 2 3 1 TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp  28.325.632  6.154.231 34.479.863  - Biển báo phản quang 3.225.600 631.020 3.856.620 - Biển quảng cáo 2.815.366  550.766  3.366.132  ……. 2 TK 627 - Chi phí sản xuất chung  2.109.250  575.324  2.684.574 - Biển báo phản quang 804.247 199.935 1.004.182 - Biển quảng cáo 701.962  174.507  876469  ……. 3 TK 338 - Phải trả, phải nộp khác  - 155.000 155.000 4 TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi  - -  -  Cộng 30.434.882 6.884.555 37.319.437 Ngày 31 tháng 1 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Biểu 2.14: Bảng phân bổ BHXH quý I năm 2010 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Xí nghiệp Xây dựng thương mại giao thông BẢNG PHÂN BỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI Quý I năm 2010 STT Ghi Có TK TK 338- Phải trả, phải nộp khác Ghi Nợ TK KPCĐ BHXH BHYT BHTN Tổng A B 1 2 3 4 5 1 TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 1.509.805 11.345.232 1.512.698 756.349 15.124.084 - Biển báo phản quang 257.610 1.558.125 207.750 103.875 2.127.360 - Biển quảng cáo 184.562 1.134.600 151.280 75.640 1.546.082 ……. 2 TK 627 – Chi phí sản xuất chung 324.356 1.395.236 186.031 93.016 1.998.639 Biển báo phản quang 71.324 408.349 54.447 27.223 561.343 Biển quảng cáo 48.709 299.445 39.926 19.963 408.043 …….. 3 Tk 334 - Phải trả người lao động - 3.781.744 756.349 756.349 5.294.442 ..…… Cộng 1.834.161 16.522.212 2.455.078 1.605.714 22.417.165 Ngày 31 tháng 1 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 622:01 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Mẫu số: S36-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT Tài khoản 622:01 - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Biển báo phản quang Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/3/2010 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 622:01 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra Lương Các khoản khác Khoản phải trả, phải nộp - Số dư đầu kỳ - - - - 20/1 PC039 20/1 Chi thanh toán tiền nhân công bốc hàng ngoài giờ 111 190.000  -  190.000  -  ………. 31/1 BPBL 31/1 Phân bổ tiền lương 1/2010 3341 3.856.620 3.225.600 631.020 ………… 31/3 BHTN 31/3 Trích tiền BHTN quý I/2010 3389 103.875  -  - 103.875 31/3 BHXH 31/3 Trích tiền BHXH quý I/2010 3383 1.558.125 -   - 1.558.125 31/3 KPCĐ 31/3 Trích tiền KPCĐ quý I/2010 3382 257.610 -  -  257.610 31/3 BHYT 31/3 Trích tiền BHYT quý I/2010 3384 207.750 -  -  207.750 - Cộng phát sinh 15.473.013 10.387.500  2.958.153 2.127.360 - Ghi Có TK 622:01 154:01 15.473.013 - Số dư cuối kỳ -  -  -  -  Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp Định kỳ 15 ngày, kế toán lập chứng từ ghi sổ 1 lần. Đầu tiên, kế toán vào đăng ký số chứng từ ghi sổ. VD: CTGS số 191 tập hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản khấu trừ vào lương của công ty từ ngày 16/03/2010 đến ngày 31/03/2010 CTGS số 192 tập hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản phải trả công nhân viên của công ty từ ngày 16/03/2010 đến ngày 31/03/2010 CTGS số 193 tập hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản trích theo lương …….. Sau đó máy sẽ tự động cập nhật vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Xem Biểu 2.8 trang 26 Sau đó kế toán đánh dấu các nghiệp vụ cần vào chứng từ ghi sổ để máy tự động nhập số liệu vào Chứng từ ghi sổ (chi tiết) – Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ Số 193 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 193 Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Loại chứng từ gốc: Các khoản trích theo lương Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng A B C D 1 BHTN 31/3 Trích BHTN của công nhân sản xuất quý I/2010 622 3.835.258 BHXH 31/3 Trích BHXH của công nhân sản xuất quý I/2010 622 57.528.870 ……….. KPCĐ 31/3 Trích KPCĐ của nhân viên quản lý quý I/2010 627 2.475.048 BHYT 31/3 Trích BHYT của nhân viên quản lý quý I/2010 627 1.964.334 ………… 31/3 Khấu trừ vào lương của người lao động quý I/2010 334 52.721.957 Cộng 227.500.386 Ngày 31 tháng 1 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.14: Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Số 1 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Biểu 2.17: Sổ cái TK 622 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Mẫu số: S02c-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2010 Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp CTGS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ngày tháng Số hiệu Nợ Có A B C D 1 2 - Số dư đầu năm 31/1 033 Chi thanh toán tiền nhân công bốc hàng ngoài giờ 111 190.000  31/1 050 Tiền lương công nhân sản xuất tháng1/2010 334 125.845.339 ………… 31/3 192 Trích BHTN công nhân sản xuất quý I/2010 338 3.835.258 Trích BHXH công nhân sản xuất quý I/2010 338 57.528.870 Trích KPCĐ công nhân sản xuất quý I/2010 338 9.588.254 Trích BHYT công nhân sản xuất quý I/2010 338 7.670.516 31/3 155  Kết chuyển CPNCTT sản xuất biển báo vào CPSXKDD 154  15.473.013 …………. - Cộng phát sinh quý I 432.376.679   432.376.679  …………. Ngày … tháng … năm … Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.1.4.1. Nội dung Tại công ty CPCKXDGT Thăng Long, CPSXC là những chi phí có tính chất phục vụ quản lý tại các phân xưởng như: chi phí CCDC, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bằng tiền… Những chi phí này được hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung” và được tính riêng cho từng xí nghiệp sản xuất, sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm. Trình tự tập hợp CPSXC tại công ty như sau: a, Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp Tiền lương, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp theo trách nhiệm chức vụ và các khoản trích theo lương của quản lý xí nghiệp sản xuất được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Lương của quản lý xí nghiệp là lương thời gian được xác định trên mức lương tối thiểu và hệ số lương. Các khoản trích theo lương được xác định giống với các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. b, Chi phí CCDC CCDC của công ty bao gồm rất nhiều loại như: Các loại búa cơ khí, mỏ lết, clê, các loại kéo cắt tôn, các loại cưa, kìm điện, kìm tán đinh nhôm, súng vặn ốc…. Các loại công cụ nhỏ thì được phân bổ 1 lần khi xuất dùng, các CCDC có giá trị lớn sẽ được phân bổ giá trị trong 1 năm sản xuất, mặc dù chúng được sử dụng trong thời gian dài hơn. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho xí nghiệp sử dụng CCDC. c, Chi phí khấu hao TSCĐ TSCĐ của công ty bao gồm: nhà cửa, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý. Trong đó, máy móc thiết bị có rất nhiều loại như: máy tiện, máy phay, máy dập, máy mài… TSCĐ được quản lý độc lập ở các xí nghiệp sản xuất. Vì vậy, giống như CCDC, khấu hao TSCĐ được tập hợp theo từng sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm. Công ty sử dụng phương pháp trích khấu hao tuyến tính cố định, và tiến hành trich khấu hao vào cuối năm kế toán. Theo đó: Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng dự kiến d, Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm: chi phí điện nước, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ… e, Chi phí khác Chi phí bằng tiền: bao gồm các khoản chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ sản xuất Chi phí sửa chữa TSCĐ: nếu số tiền phát sinh không lớn thì kế toán phân bổ toàn bộ chi phí vào CPSXC trong kỳ; nếu số tiền phát sinh lớn thì kế toán hạch toán chi phí đó vào chi phí trả trước và phân bổ dần vào các kỳ kế toán, số kỳ phân bổ nhiều hay ít phụ thuộc vào số tiền phát sinh. 2.1.4.2. Tài khoản sử dụng Nhằm phục vụ cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành cũng như đặc điểm HĐSXKD, công ty sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Nội dung TK: Bên Nợ Bên Có - Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh - Các khoản giảm CPSXC - Kết chuyển CPSXC Không có số dư cuối kỳ TK này được chi tiết cho từng sản phẩm như sau: TK 627:01 Chi phí sản xuất chung sản xuất Biển báo phản quang TK 627:02 Chi phí sản xuất chung sản xuất Tấm sóng các loại TK 627:03 Chi sản xuất chung sản xuất Gương cầu giao thông TK 627:07 Chi phí sản xuất chung sản xuất Sơn đường TK 627:08 Chi phí sản xuất chung sản xuất Máy phun sơn nóng TK 627:11 Chi phí sản xuất chung sản xuất Tấm chống chói TK 627:12 Chi phí sản xuất chung sản xuất Sàn lót TK 627:37 Chi phí sản xuất chung sản xuất Rọ đá TK 627:45 Chi phí sản xuất chung sản xuất Cột km TK 627:47 Chi phí sản xuất chung sản xuất Nhôm kính …………. 2.1.4.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và Bảng phân bổ Bảo hiểm xã hội để vào Sổ chi tiết TK 627 phần lương và các khoản phải trả theo lương của quản lý xí nghiệp sản xuất. Bảng phân bổ tiền lương: Xem Biểu 2.13 trang 35 Bảng phân bổ Bảo hiểm xã hội: Xem Biểu 2.14 trang 36 Giá trị khấu hao TSCĐ phân bổ cho từng loại sản phẩm mỗi kỳ kế toán là con số tạm tính. Công ty tiến hành tính khấu hao TSCĐ vào cuối mỗi năm tài chính. Căn cứ vào giá trị trích hàng năm và số liệu tạm tính trong 3 quý đầu, giá trị khấu hao TSCĐ còn thiếu được tính toàn bộ vào CPSXC của quý cuối trong năm. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng CCDC, kế toán căn cứ vào phiếu xuất CCDC để nhập số liệu vào phần mềm kế toán, giá trị CCDC này được hạch toán vào TK 627 (đối với CCDC có giá trị nhỏ). Đối với CCDC có giá trị lớn thì kế toán hạch toán giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí trả trước ngắn hạn. Đến cuối năm, kế toán tổng hợp giá trị CCDC xuất dùng trong năm và tiến hành phân bổ. Còn giá trị CCDC vào Sổ chi tiết TK 627 mỗi kỳ kế toán là con số tạm tính cũng như đối với khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ. Trong kỳ khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí điện, điện thoại, nước..) hay chi phí bằng tiền khác thì kế toán căn cứ vào các chứng từ: giấy báo nợ, phiếu chi… để nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Đến cuối kỳ, kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất chung (bao gồm cả chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí CCDC được phân bổ tạm tính, tiền lương và các khoản phải trả theo lương của quản lý xí nghiệp) cho từng xí nghiệp sản xuất. Sau đó kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo hệ số phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể: Hệ số phân bổ = Tổng chi phí sản xuất chung Tổng chi phí nhân công trực tiếp Như vậy: Chi phí sản xuất phân bổ cho loại sản phẩm = Hệ số phân bổ × Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho loại sản phẩm CÔNG TY CỔ PHẪN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Mẫu số S36-DN (Ban hành theo QĐ sô 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT Tài khoản 627:01 - Chi phí sản xuất chung sản xuất Biển báo phản quang Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/3/2010 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 627:01 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra Phải trả CNV Trích theo lương KH TSCĐ CCDC Khác - Số dư đâu kỳ - - - - - - ……… 31/1 BPBL 31/1 Phân bổ tiền lương tháng 1/2010 334 1.004.182  1.004.182  - -   -  - ……… 23/3 23/3 Thi công lắp đặt hệ thống an toàn giao thông trên Quốc lộ 18 331 19.965.235 - - - - 10.965.235 ………… 31/3 BHXH 31/3 Phân bổ BHXH quý I/2010 3383  408.349 -  408.349  -   - -  31/3 PBKH 31/3 Phân bổ KH TSCĐ quý I/2010 214 2.132.523 - - 2.132.523 - - 31/3 PBCCDC 31/3 Phân bổ CCDC quý I/2010 142 1.058.796   - -  -   1.058.796  -  - Cộng phát sinh 29.349.211  3.430.132 561.343 2.132.523  1.058.796  22.166.417 Ghi Có TK 627:01 154:01 29.349.211 - Số dư cuối kỳ - - - - - - Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trường (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 627:01 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 2.1.4.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp Định kỳ 15 ngày, kế toán lập chứng từ ghi sổ 1 lần. Đầu tiên, kế toán vào đăng ký số chứng từ ghi sổ (máy sẽ tự động nhập vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ). Sau đó, kế toán đánh dấu các nghiệp vụ cần vào chứng từ ghi sổ để máy tự động nhập số liệu vào Chứng từ ghi sổ (chi tiết) – Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Kế toán không lập chứng từ ghi sổ TK 627, mà căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của các TK có liên quan đến TK 627 như: CTGS ghi Có TK 111, 142, 152, 153, 214, 334, 338… để vào Sổ cái TK 627 Biểu 2.19: Sổ cái TK 627 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THĂNG LONG Mẫu số: S02c-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2010 Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung CTGS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ngày tháng Số hiệu Nợ Có A B C D 1 2 - Số dư đầu năm - - 15/1 Cước vận chuyển tháng 12/2009 (đợt 2) 331 8.922.667 15/1 Lương của quản lý xí nghiệp tháng 1/2010 334 42.115.012 …………. 31/3 Cước vận chuyển tháng 3/2010 (đợt 1) 331 31.848.667 31/3 193  Trích BHTN quý I/2010 338 982.167 Trích BHXH quý I/2010 338 14.732.505 Trích KPCĐ quý I/2010 338 2.475.048 Trích BHYT quý I/2010 338 1.964.334 31/3 Chi phí CCDC 142 125.396.556 31/3 Trích KH TSCĐ quý I/2010 214 187.298.933 Kết chuyển CPSXC sản xuất biển báo vào CPSXKD quý I/2010 154 29.349.211 ……….. - Cộng phát sinh quý I 603.106.526 603.106.526 ………….. Ngày … tháng … năm … Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá SPDD 2.1.5.1. Kiểm kê tính giá SPDD Cuối kỳ, các xí nghiệp tiến hành kiểm kê thành phẩm cũng như SPDD của xí nghiệp. Các xí nghiệp có trách nhiệm nộp Bảng kê tình hình hoàn thành sản phẩm của xí nghiêp mình lên Phòng Tài chính – Kế toán. Kế toán sẽ tiến hành tổng hợp CPSX, căn cứ vào bảng kê các xí nghiệp nộp lên để đánh giá SPDD cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. Mã sản phẩm ĐV tính Số lượng sản phẩm Tên sản phẩm Kế hoạch Hoàn thành Dở dang Biển tam giác cạnh 700 BTG biển 160 136 24 Biển tam giác cạnh 900 BTGC900 biển 2 2 0 Biển tròn phi 700 BT biển 80 80 0 Biển tròn phi 900 BTF900 biển 30 23 7 Biển 1×1,6m B1×1,6m biển 25 18 7 Biển 1×1,2m B1×1,2m biển 2 2 0 Biển 2,75×0,8m B2,75×0,8m biển 1 1 0 Biển 0,7×0,7m B0,7×0,7m biển 21 21 0 Biển 0,7×1m B0,7×1m biển 2 2 0 Biển 0,6×0,9m B0,6×0,9m biển 4 4 0 Biển phụ gương BPG biển 30 30 0 Biển 1,5×2,4m B1,5×2,4m biển 1 1 0 Biển 1,4×10m B1,4×10m biển 1 1 0 Cột biển báo cột 60 60 0 Biểu 2.20: Bảng kê tình hình hoàn thành sản phẩm Biển báo phản quang Căn cứ vào Bảng kê này, kế toán lập phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành về số lượng. Đến khi hoàn thành tính giá thành sản phẩm thì nhập số liệu vào sau: Công ty áp dụng phương pháp NVL trực tiếp để đánh giá SPDD cuối kỳ. Theo đó: Chi phí NVLTT dở dangđầu kỳ + Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ × Số lượng SP dở dang cuối kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ = Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP dở dang cuối kỳ Đánh giá SPDD của sản phẩm “Biển báo phản quang” Chi phí NVLTT dở dang đầu kỳ: 0 Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ: 83.218.129 Biển báo 71.343.304 Cột biển 11.874.825 NVL dùng sản xuất mặt biển báo và cột biển báo được xuất dùng riêng. Nên chi phí NVL trực tiếp sản xuất mặt biển báo và cột biển báo được tính riêng, còn chi phí nhân công trực tiếp và CPSXC được phân bổ theo tỷ lệ ước tính. Tỷ lệ được quy định là: chi phí nhân công và CPSXC 1 cột biển báo bằng 17% so với mặt biển báo. Sản phẩm “Biển báo phản quang” của công ty lại bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau. Cột biển báo gồm có: cột 3m và cột 4m. Mặt biển báo có kích thước khác nhau, nên chi phí NVL trực tiếp được phân bổ cho các loại biển báo phụ thuộc vào diện tích của mặt biển báo và hình dạng của mặt biển báo (tam giác, tròn, hình chữ nhật). Công ty đã xây dựng hệ thống hệ số để tiện cho việc tính toán CPSX biển báo qua các kỳ kế toán như sau: Tên sản phẩm Mã sản phẩm Hệ số phân bổ Tên sản phẩm Mã sản phẩm Hệ số phân bổ Biển tam giác cạnh 700 BTG 0,14  Biển 0,7×0,7m B0,7×0,7m 0,306  Biển tam giác cạnh 900 BTGC900  0,27 Biển 0,7×1m B0,7×1m  0,438 Biển tròn phi 700 BT  0,21 Biển 0,6×0,9m B0,6×0,9m  0,338 Biển tròn phi 900 BTF900  0,29 Biển phụ gương BPG  0,15 Biển 1×1,6m B1×1,6m  1 Biển 1,5×2,4m B1,5×2,4m  2,25 Biển 1×1,2m B1×1,2m  0,75 Biển 1,4×10m B1,4×10m  8,75 Biển 2,75×0,8m B2,75×0,8m  1,375 Biểu 2.21: Hệ số phân bổ chi phí cho các loại biển báo Căn cứ vào bảng hệ số trên, tất cả các sản phẩm (bao gồm cả SPDD) được quy đổi về sản phẩm gốc. Sau đó dựa vào chi phí NVL trực tiếp dở dang đầu kỳ và phát sinh trong kỳ để tính chi phí NVL trực tiếp cho 1 sản phẩm gốc, từ đó tính được chi phí NVL trực tiếp cho từng loại biển. Tên sản phẩm Hệ số Số lượng Tổng CP NVL TT CPNVL TT /1SP gốc CPNVL TT /1SP Tổng CP Chưa quy đổi Quy đổi Biển tam giác cạnh 700 0,14 160 22,4 99.414,37219 15.906.299,55 Biển tam giác cạnh 900 0,27 2 0,54 191.727,7178 383.455,4356 Biển tròn phi 700 0,21 80 16,8 149,121,5583 11,929,724,66 Biển tròn phi 900 0,29 30 8,7 205,929,771 6.177.893,129 Biển 1×1,6m 1 25 25 710.102,6585 17.752.566,46 Biển 1×1,2m 0,75 2 1,5 532.576,9939 1.065.153,988 Biển 2,75×0,8m 1,375 1 1,375 97.63._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25559.doc