Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Phú Thành

Lời mở đầu Để tồn tại và phát triển, con người cần phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hơn nữa khi làm việc con người luôn mong muốn đạt hiệu quả cao, nghĩa là với chi phí tối thiểu phải đem lại lợi nhuận tối đa. Hạch toán kế toán ra đời là một tất yếu khách quan. Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trước yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý, nhà nư

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Phú Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc phải hoàn thiện công tác quản lý kinh tế trong đó có công tác hạch toán kế toán. Hệ thống kế toán Việt Nam ra đời và chính thức được áp dụng từ ngày 01/01/1996 cùng với luật thuế GTGT ngày 01/01/1999 cho tất cả các doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc thay cho hệ thống kế toán cũ. Với mục đích lợi nhuận, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào đều muốn tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm hàng hoá càng tốt, bởi khi đó doanh nghiệp thu hồi được vốn bù đắp được chi phí, có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh doanh và có chỗ đứng trên thị trường. Trong các doanh nghiệp thương mại, với hoạt động kinh doanh hàng hoá dịch vụ là chủ yếu thì việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là dịch vụ tiêu thụ hàng hoá. Để làm tốt điều đó, doanh nghiệp thương mại cần phải tổ chức công tác kế toán bán hàng phù hợp có hiệu quả từ khâu nền tảng ban đầu (Thị trường tiêu thụ) đồng thời doanh nghiệp thường xuyên cập nhật những quyết định mới ban hành của bộ tài chính nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng, giúp kế toán cung cấp được những thông tin chính xác đầy đủ cho các nhà quản lý nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời. Chính vì bán hàng có tầm quan trọng như vậy nên em đã chọn đề tài: Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty TNHH Phú Thánh. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Phú Thành. Chương 3: Một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Phú Thành. Chương 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Một số vấn đề chung về bán hàng: I.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của hoạt động thương mại: I.1.1. Khái niệm về hoạt động thương mại: Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động đều gắn chặt với thị trường, hoạt động thương mại cũng không ngoại lệ. Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội. Hoạt động thương mại khác hoạt động sản xuất ở chỗ : hoạt động thương mại chỉ gồm 2 quá trình mua và bán hàng hoá. I.1.2. Đặc điểm của hoạt động thương mại: Có một số đặc điểm chủ yếu sau: Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ, ký gửi đại lý... Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như: tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp... Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng ngành hàng. I.1.3. Chức năng của hoạt động thương mại: Là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá , cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. I.2. Khái niệm về bán hàng và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: I.2.1. Khái niệm về bán hàng: Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. I.2.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: Về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp thương mại là người tiêu dùng bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan, tổ chức xã hội. Về phương thức và hình thức bán hàng : Có nhiều hình thức bán hàng khác nhau như bán buôn, bán lẻ, đại lý ký gửi... trong mỗi phương thức lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận... Về phạm vi hàng hoá đã bán: Hàng hoá được coi là hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, được coi là hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau : Hàng hoá phải thông qua quá trình mua và bán , thanh toán theo một phương thức thanh toán nhất định. Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ. Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát tặng thưởng... Ngoài ra trong một số trường hợp sau cũng coi là hàng bán: ã Hàng hoá xuất đổi lấy hàng hoá khác, còn được gọi là đối lưu hay hàng đổi hàng. ã Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp . ã Hàng hoá xuất làm quà biếu , tặng, quảng cáo, chào hàng... ã Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . - Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại: Là giá thoả thuận giữa người mua và người bán được ghi trên hoá đơn, hợp đồng. Thời điểm ghi nhận doanh thu: Là thời điểm hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Thời điểm đó đựơc quy định khác nhau phương thức bán hàng khác nhau. Thời điểm đó được quy định cụ thể như sau: Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng. Bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý ký gưỉ thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được. I.2.3. Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ bán hàng: Quản lý về số lượng, chất lượng, trị giá hàng bán ra: Nhà quản lý cần phải nắm được doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào, sản phẩm nào có hiệu quả. Phải xác định được xu hướng của các mặt hàng để có thể kịp thời mở rộng phạm vi kinh doanh hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác. Giúp cho các nhà quản lý có thể thiết lập các kế hoạch cụ thể, xác thực và đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh. Quản lý về giá cả: Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực hiện những chính sách giá. Đây là một công việc quan trọng trong quá trình bán hàng, đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng, nhóm hàng từng phương thức bán và từng địa điểm kinh doanh. Đồng thời đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của các cửa hàng, đơn vị tránh được những biểu hiện tiêu cực về giá như tự ý nâng hay giảm giá bán. Quản lý về giá cả giúp các nhà quản lý theo dõi, lắm bắt được sự biến động của giá cả từ đó có chính sách giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn. Quản lý việc thu tiền: Bao gồm thời hạn nợ, khả năng trả nợ, thời điểm thu tiền, phương thức thanh toán... giúp các nhà quản lý tránh được rủi ro thất thoát tiền vốn trong quá trình bán hàng, xác định rõ khả năng quay vòng tiền vốn. I.2.4. Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: có những nhiệm vụ cơ bản sau: Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc. Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng . Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo dõi chi tiết thưo từng khách hàng lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ... Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ. Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. II. Các phương thức bán hàng và các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng: II.1 Các phương thức bán hàng: Song song với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế thị trường nên các phương thức bán hàng cũng đa dạng, bao gồm nhiều phương thức bán hàng khác nhau như: bán buôn, bán lẻ, đại lý ký gửi, trả góp... Bán buôn hàng hoá: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc theo số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức: - Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng hoá đến kho của bên mua hoặc địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại,chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua. Phương pháp bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ. Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và trị sử dùng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau: Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca(hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng . Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách. Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu . Hình thức bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó,các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng, sau khi người mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng hoá ra cho người mua. Phương thức bán hàng đại lý kí gửi: là phương thức mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, kí gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, kí gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. II.2. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán bán hàng hoá, sản phẩm , cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng( sản phẩm , hàng hoá )dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng . Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng. Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận ) nhưng bị người mua từ chối trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã kí kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kĩ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại... Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm , vật tư, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất . Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. III. Phương pháp xác định trị giá mua của hàng xuất kho: Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải được thể hiện theo giá vốn thực tế vì hàng hoá mua về nhập kho có thể theo những giá mua khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán, nên để tính toán một cách chính xác giá vốn thực tế của khối lượng hàng hoá các doanh nghiệp thường sử dụng một trong số các phương pháp sau: III.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân: Giá thực tế hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho X Giá đơn vị bình quân Trong đó: giá đơn vị bình quân được tính theo một trong ba cách sau: Cách 1: Giá trị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Cách 2: Giá trị đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá hàng hoá cuối kỳ trước Số lượng hàng hoá cuối kỳ trước Cách này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả hàng hoá trong kỳ này. Cách 3: Giá trị đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập Theo cách này khắc phục được nhược điểm của hai cách trên, vừa chính xác, vừa cập nhật xong nhược điểm của nó là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. III.2. Phương pháp FIFO: Theo phương pháp này, số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Công thức: Giá hàng hoá thực tế xuất trong kỳ = Giá hàng hoá thực tế nhập theo từng lần X Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ theo từng lần nhập Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. III.3. Phương pháp LIFO: với phương pháp này hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với FIFO. Công thức: Giá hàng hoá thực tế xuất trong kỳ = Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập sau X Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ theo từng lần nhập Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát. III.4. Phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp): Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nào thì sẽ được tính theo đơn giá của lô hàng đó. Do đó phản ánh chính xác nhưng công việc ghi chép phức tạp. áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt. III.5. Phương pháp giá hạch toán: Toàn bộ hàng hoá được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành được từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho = Giá hạch toán hàng hoá xuất dùng X Hệ số giá Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng hoá chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Hệ số giá = Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá mua thực tế hàng hoá nhập trong kỳ Trị giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán hàng hoá nhập trong kỳ Giá trị hạch toán của hàng hoá xuất kho = Số lượng Hàng hoá xuất kho X Đơn giá hạch toán IV. Chứng từ kế toán, các hình thức ghi sổ, phương pháp hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng. IV.1. Khái niệm chứng từ kế toán và chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng. IV.1.1. Khái niệm chứng từ kế toán: Để thu thập thông tin đầy đủ, có độ chính xác cao về tài sản và nguồn hình thành tài sản, về tình hình và kết quả kinh doanh, phục vụ kịp thời cho kiểm tra, kiểm soát và điều hành quá trình kinh doanh, làm căn cứ để ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ. Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế - tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. IV.1.2. Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng: tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, hoạt động bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau: Hoá đơn giá trị gia tăng: Trong đó ghi rõ phần giá trị chưa có thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh toán.(Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ). Hoá đơn bán hàng: ghi tổng giá thanh toán. (Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp). Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH) Hoá đơn cước vận chuyển ( Mẫu số 03-BH) Hoá đơn dịch vụ.(Mẫu số 04-BH) Phiếu mua hàng (Mẫu số 13-BH) Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi).( Mẫu số 14-BH) Thẻ quầy hàng.(Mẫu số 15-BH) Các chứng từ khác có liên quan... IV.2. Các hình thức ghi sổ: có bốn hình thức ghi sổ: IV.2.1. Hình thức nhật ký sổ cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký sổ cái. Trong hình thức này sử dụng các loại sổ kế toán sau: Nhật ký sổ cái Các sổ thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái: Chứng từ gốc Sổ quỹ Số, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký - Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra IV.2.2. Hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau đây: Sổ nhật ký chung Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ nhật ký chung: IV.2.3. Hình thức chứng từ ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ vào “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm: Ghi theo trình tự thời gian Ghi theo nội dung kinh tế Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Số, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra IV.2.4. Hình thức nhật ký chứng từ: nguyên tắc cơ bản của hình thức này: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đỗi ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ gốc và các bảng phân bố Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ: IV.3. Hạch toán chi tiết: Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết sản phẩm, hàng hoá sau đây: IV.3.1. phương pháp ghi thẻ song song: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song: Phiếu nhập kho Thẻ kho Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, sản phẩm Phiếu xuất kho Thẻ hoặc sổ chi tiết hàng hoá, sản phẩm Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu IV.3.2. phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Sơ đồ: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Bảng kê nhập Kế t oán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi chú: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập,xuất,tồn hàng hoá Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập,xuất,tồn hàng hoá Phiếu giao nhận chứng từ xuất IV.3.3. phương pháp sổ số dư: Sơ đồ: Ghi chú: IV.4. Hạch toán tổng hợp: IV.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh các tài khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về bán hàng. Kế toán sử dụng các tài khoản sau đây: TK 156: “hàng hoá”: để hạch toán hàng hoá kế toán sử dụng TK 156, TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá trong doanh nghiệp. TK 156 có kết cấu như sau: Nợ TK156 Có Trị giá hàng hoá mua vào đã nhập kho theo hoá đơn mua hàng (theo phương pháp kê khai thường xuyên). Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên). Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại. Trị giá hàng hoá phát hiện thừa. Thuế nhập khẩu phải nộp tính cho số hàng hoá mua ngoài đã nhập. Chi phí thu mua hàng hoá. Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Số dư Nợ: trị giá mua vào của hàng tồn kho. Chi phí thu mua của hàng tồn kho, của hàng hoá đã bán nhưng chưa chấp nhận là tiêu thụ, hàng giao đại lý, kí gửi. Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý ký gửi, thuê gia công chế biến hoặc sử dụng (theo phương pháp kê khai thường xuyên). Chiết khấu giảm giá mua hàng hoá được hưởng (theo phương pháp kê khai thường xuyên). Trị giá hàng hoá trả lại người bán. Trị giá hàng hoá thiếu hụt, hư hỏng, mất mát, kém phẩm chất. Chi phí thu mua đã phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Kết chuyển trị giá hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên). TK 156 có hai TK cấp 2: TK 1561: “Giá mua hàng hoá” phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho, bao gồm giá mua và thuế nhập khẩu (nếu có). TK 1562 “chi phí thu mua hàng hoá”: Phản ánh tình hình chi phí và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá. TK 157: “Hàng gửi bán”: TK khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ, chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi cho đến khi được chấp nhận thanh toán... Nội dung ghi chép của TK157 như sau: Nợ TK157 Có Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc đã giao cho bên nhận đại lý ký gửi. Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư nợ: trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ. Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ. Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi (người mua, người nhận đại lý, ký gửi trả lại). Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ). TK632: “giá vốn hàng bán”: TK này dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Theo công báo số 57 (ngày 15/11/2002), kết cấu nội dung của TK 632 như sau: Nợ TK632 Có Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị h._.àng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. Phán ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dụng, tự chế hoàn thành. Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (ngày 31 tháng 12) (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước ). Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư cuối kỳ. Theo công báo số 57 (15/11/2002) đổi tên TK 511 “Doanh thu bán hàng” thành TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Bán hàng: bán sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng theo một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán. Kết cấu của tài khoản này như sau: Nợ TK511 Có Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế. Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm bốn tài khoản cấp 2 dưới đây: TK 5111 “ doanh thu bán hàng hoá”: TK này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. TK 5112 “ doanh thu bán hàng thành phẩm”: TK này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp... TK5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”: TK này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải, bưu điện, dịch vụ văn hoá, dịch vụ khoa học kỹ thuật... TK 5114 “ doanh thu trợ cấp, trợ giá”: TK này được sử dụng để phản ánh khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. TK 512 “ Doanh thu nội bộ”: TK này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc một tổng công ty... Nội dung phản ánh của TK512 tương tự như TK511 đã được đề cập ở trên. TK512 cuối kỳ không có số dư và gồm ba TK cấp 2: TK 5121: “ Doanh thu bán hàng hoá”. TK 5122: “ Doanh thu bán các thành phẩm”. TK 5123: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”. Hạch toán khoản chiết khấu bán hàng vào TK 811, lãi do bán hàng trả chậm, trả góp được phản ánh vào TK 721. Theo công báo số 57 (ngày 15/11/2002) xoá bỏ TK 811 “Chi phí hoạt động tài chính”và đổi tên TK 721 “các khoản thu nhập bất thường” thành TK 711: “Thu nhập khác”. Kế toán hạch toán chiết khấu bán hàng vào TK 521 “Chiết khấu thương mại”, lãi do bán hàng trả chậm, trả góp được hạch toán vào TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. TK521: “Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Kết cấu TK 521 như sau: Nợ TK521 Có Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ và có ba TK cấp 2: TK 5211: “Chiết khấu hàng hoá” phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại (tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra ) cho người mua hàng hoá . TK 5212 “Chiết khấu thành phẩm” : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm. TK 5213 “ Chiết khấu dịch vụ” phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ. TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”: TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Kết cấu nội dung của TK 515: Nợ TK515 Có Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 515 không có số dư cuối kỳ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế. Nội dung ghi chép của TK này như sau: Nợ TK531 Có Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ(đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đã bán ra). Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại. TK 531 không có số dư cuối kỳ. TK 532 “ Giảm giá hàng bán”: TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán thoả thuận. Kết cấu TK 532 như sau: Nợ TK532 Có Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua. Kết chuyển khoản giảm giá sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. TK 532 không có số dư cuối kỳ. Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử dụng một số các TK khác có liên quan như TK 131, TK 111, TK112, TK133, TK 333... IV.4. Trình tự hạch toán: IV.4.1. Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp: Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, bên mua ký nhận đủ hàng hoá và đã thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ. Kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 154: Xuất kho thành phẩm Có Tk 155: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho Bút toán 2: Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, TK 112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng TM, TGNH. Nợ TK 131( chi tiết khách hàng ): Tổng giá thanh toán của hàng bán được người mua chấp nhận nợ. Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng hoá chưa có thuế giá trị gia tăng. Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng phải nộp. Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có) ghi: Nợ TK 511(5111): Ghi giảm doanh thu Có TK 333 (3332, 3333 ): Số thuế phải nộp. Trường hợp bên mua được hưởng CK thương mại: kế toán chỉ hạch toán khoản CK thương mại sau khi bên mua đã thanh toán hết tiền hàng. Số tiền CK thương mại có thể trả cho bên mua bằng TM, TGNH hoặc giảm trừ vào số tiền hàng phải thu hay chấp nhận thanh toán cho người mua. Tuỳ từng trường hợp kế toán ghi: Nợ TK 521: CK thương mại Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111, TK 112 : CK thương mại thanh toán bằng TM, TGNH. Có TK 131( chi tiết khách hàng ): Số CK thanh toán được ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng. Có TK 338 (3388): Số CK chấp nhận chưa thanh toán cho người mua. Trong quá trình bán hàng, để khuyến khích người mua doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách giảm giá hàng bán, khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán kế toán ghi bút toán sau: Nợ TK 532: Số giảm giá khách hàng được hưởng. Nợ TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng tương ứng với số giảm giá. Có TK 111, TK 112: Tổng số giảm giá đã trả bằng TM, TGNH. Có TK 131 (chi tiết người mua) : Tổng số giảm giá được ghi giảm nợ phải thu. Có TK 338 (3388): Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. Cũng trong quá trình bán hàng, có thế phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau: do hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất hoặc vi phạm cam kết theo hợp đồng... kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại Nợ TK 156 (1561): Nhập kho hàng hoá. Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua. Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý. Có TK 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại. Bút toán 2: Phản ánh giá thanh toán của số hàng bị trả lại: Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại. Nợ TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng trả lại cho khách hàng tương ứng với số doanh thu hàng bán bị trả lại. Có TK 111, TK 112: Xuất TM, TGNH trả cho khách hàng Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng. Có TK 338 (3388): Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại chấp nhận trả cho khách hàng nhưng chưa trả. Số thuế xuất khẩu và thuế TTĐB của số hàng bán bị trả lại (nếu có) sẽ được ngân sách hoàn lại và ghi như sau: Nợ TK 111, TK112: Số đã nhận bằng TM, TGNH. Nợ TK 333 (3332,3333): Số được hoàn trừ vào số thuế phải nộp. Có TK 511 (5111): Số thuế xuất khẩu, TTĐB của hàng bán bị trả lại. Trường hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong năm kỳ trước đã ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Bút toán phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại như phần trên còn: Bút toán phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo trị giá vốn: Nợ TK 156: Nhập kho hàng hoá Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh . Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có) sang TK doanh thu để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511 (5111): Ghi giảm doanh thu bán hàng. Có TK 532: Kết chuyển giảm giá hàng bán . Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại . Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại. Có TK 333 (3332,3333): kết chuyển thuế xuất khẩu, TTĐB. - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511(5111) : Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ. Có TK 911: Doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ TK 911: Giá vốn hàng bán trong kỳ. Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn của hàng xuất: Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán. Có TK 156 (1561) Trị giá mua của hàng xuất kho. Khi hàng hoá chuyển đi được bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán: Nợ TK 111, 112: Nếu thu bằng TM, TGNH. Nợ TK 131( chi tiết khách hàng ): Tổng giá thanh toán của hàng bán được người mua chấp nhận. Có TK 511 (5111) doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Có TK 333(3331) : Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng tiêu thụ. Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán đã được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ). Nợ TK 632 Có TK 157 Các bút toán khác còn lại liên quan đến tiêu thụ ( giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, CK thương mại, thuế xuất khẩu, TTĐB...) hạch toán giống như phương thức bán hàng trực tiếp. Khái quát doanh thu tiêu thụ phần a và phần b qua sơ đồ sau: 521,531,532 TK 511 111,112,131,1368 Kết chuyển chiết khấu thương mại , hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Doanh thu tiêu thụ theo giá bán chưa thuế Kết chuyển thuế xuất khẩu, TTĐB Thuế giá trị gia tăng phải nộp Kết chuyển giá vốn hàng bán bán Kết chuyển doanh thu thuần 3332,3333 333(1) TK 632 TK 911 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi: c.1. Hạch toán tại bên giao đại lý. Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý kế toán ghi: Nợ TK 157: trị giá mua thực tế của hàng xuất cho bên đại lý Có TK 156: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên đại lý: Nợ TK 157: trị giá mua thực tế hàng gửi đại lý theo giá chưa thuế. Nợ TK133 (1): thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK liên quan (111,112, 331) tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng đã trả hay phải trả. Khi hàng đại lý được xác định là tiêu thụ kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1 phản ánh giá vốn hàng đã tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 157 Bút toán 2 phản ánh tổng giá thanh toán của hàng ký gửi, đại lý đã bán cùng hoa hồng đại lý: Nợ TK131 (chi tiết khách hàng) số tiền hàng tiêu thụ phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi (trừ hoa hồng đại lý). Nợ TK 641: hoa hồng về bán hàng đại lý, ký gửi. Có TK 5111: doanh thu bán hàng đại lý ký gửi. Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng phải nộp. Khi các cơ sở nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng: Nợ TK liên quan (111, 112) số tiền đã thanh toán Có TK 131 số tiền hàng đại lý ký gửi đã thu. Các bút toán còn lại liên quan đến bán hàng khác hạch toán tương tự như phương thức bán hàng trực tiếp. c.2. Bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi (bên đại lý). Khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến: Nợ TK 003: ghi theo giá bán. Khi hàng nhận đại lý đã bán được theo giá quy định, doanh nghiệp phản ánh khoản hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý. Nợ TK liên quan (111, 112) số tiền đã thanh toán bằng TM, TGNH. Nợ TK 131 (chi tiết khách hàng) phải thu của khách hàng. Có TK 511 (5113) hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng. Có TK 331 ( chi tiết chủ hàng) tổng số tiền phải trả chủ hàng. Đồng thời ghi có TK 003 trị giá thanh toán của hàng đại lý ký gửi đã bán được. Khi trả tiền cho bên giao đại lý kế toán ghi: Nợ TK 331: số tiền đã trả cho bên giao đại lý ký gửi. Có TK liên quan ( 111, 112). Các bút toán còn lại được phản ánh tương tự như các phương thức tiêu thụ trên. TK 911 TK 511 TK 111, 112... TK 331 TK 003 Kết chuyển DTT Nhận Bán Trả lại Hoa hồng đại lý được hưởng Phải trả chủ hàng Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng Toàn bộ tiền hàng Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi. Hạch toán bán hàng trả góp. Đối với các doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp, kế toán phải căn cứ vào giá bán tại thời điểm trên thị trường (Giá bán thu tiền ngay) và giá bán phải trả để ghi bút toán. Thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên giá bán tại thời điểm thu tiền ngay, không tính trên giá bán trả góp. Khi bán hàng trả góp kế toán ghi: Bút toán 1: phản ánh trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ. Nợ TK 632: trị giá mua thực tế của hàng bán trả góp. Có TK 156 (1561- chi tiết quầy hàng): trị giá mua. Bút toán 2: ghi số tiền trả lần đầu và số tiền phải thu về bán hàng trả chậm trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu ghi: Nợ TK 111,112: số tiền người mua thanh toán lần đầu tại lúc bán hàng. Nợ TK 131 số tiền còn phải thu ở người mua. Có TK 511( 5113) giá bán trả tiền ngay chưa có thuế giá trị gia tăng. Có TK 333 (3331) thuế giá trị gia tăng phải nộp. Có TK 3387 doanh thu chưa thực hiện ( khoản chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế giá trị gia tăng ). Khi thực thu tiền bán hàng lần sau kế toán ghi: Nợ TK 111,112: thu bằng TM, TGNH. Có TK 131 số tiền người mua đã thanh toán. Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ: Nợ TK 3387 doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm trả góp ) Các bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh tương tự như phần bán hàng trực tiếp. Tổng số tiền còn phải thu ở người mua Kết chuyển doanh thu thuần TK 911 TK 511 TK 111, 112... TK 515 TK 131 Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay ( không thuế VAT) Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàng bán thu tiền ngay ( không thuế VAT) Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay Lợi tức trả chậm Thu tiền ở người mua các kỳ sau Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp: TK 33311 Ngoài các phương thức nêu trên còn có các phương thức bán hàng khác: Bán hàng nội bộ. Bán hàng theo trường hợp hàng đổi hàng Trường hợp dùng hàng hoá thanh toán tiền lương, thưởng cho công nhân viên. Trường hợp xuất hàng hoá để tiêu dùng nội bộ... IV.4.2. Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tính VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Bút toán phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán hạch toán như phần trên. Riêng bút toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán được ghi như sau: Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán của hàng bán đã thu bằng TM, TGNH. Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán được người mua chấp nhận nợ Có TK 511 (5111): doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán của hàng bán ra. Khi phát sinh giảm giá hàng bán: Nợ TK 532: Khoản giảm giá phát sinh. Có TK 111, 112, 311: Tổng số giảm giá đã trả. Có TK 131: Tổng số giảm giá được ghi giảm nợ phải thu. Khi phát sinh hàng bán bị trả lại: Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531: Trường hợp tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại. Có TK 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán đã trả. Có TK 131 ( chi tiết người mua) tổng giá thanh toán trừ vào nợ phải thu ở khách hàng Có TK 338 (3388) tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại chấp nhận trả cho khách hàng nhưng chưa trả. Bút toán 2: phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156 (1) nhập kho hàng hoá Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua Có TK 632: kết chuyển trị giá mua của hàng bán bị trả lại. Các bút toán kết chuyển tương tự như phần tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. IV.4.3. Hạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. Theo phương pháp này doanh thu bán hàng được phản ánh trên TK 511 trình tự và phương pháp hạch toán tương tự như ở các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ. Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, gửi bán, đang đi đường chưa tiêu thụ: Nợ TK 611 (2) trị giá hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ. Có TK liên quan (151, 156, 157) kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ. Trong kỳ các nghiệp vụ liên quan tăng, giảm hàng hoá được phản ánh vào bên nợ, bên có TK 611 (2). Cuối kỳ: Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá tồn kho, gửi bán, đang đi đường chưa tiêu thụ. Nợ TK 156, 157, 151 Có TK 611 (2) kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ. Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Xuất trong kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh trong kỳ - Số dư cuối kỳ Nợ TK 632 giá vốn hàng bán trong kỳ. Có TK 611 (2) trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Chương II. Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Phú Thành I. Tổng quan về công ty: I.1. Lịch sử hoàn thành và phát triển công ty: Tên gọi: công ty TNHH Phú Thành. Tên giao dịch quốc tế: Phú Thành company. Trụ sở công ty: số 4/5 IF Thành Công- Đống Đa- Hà Nội. Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp thương mại. Công ty TNHH Phú Thành được thành lập vào tháng 5 năm 1997 với lĩnh vực kinh doanh ban đầu là những mặt hàng thực phẩm, là một đơn vị kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân. Từ năm 1997 đến năm 1999, đây là giai đoạn đầu của quá trình phát triển công ty, tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty đã vượt lên khó khăn cũng chính từ sự nhận thức đúng đắn và nhanh nhậy của công ty trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế mà hàng năm Công ty đã có những khoản thu nhập đáng kể. Từ năm 2000 đến nay: sau 4 năm phát triển không ngừng, Công ty đã mở rộng mạnh mẽ và khẳng định là một trong những nhà phân phối hàng tiêu dùng ở khu vực phía Bắc. Ban đầu bán hàng với quy mô hẹp với số ít nhân viên và một số vốn không nhiều, cho tới nay Phú Thành đã có 80 nhân viên có trình độ và được đào tạo chuyên nghiệp, vốn kinh doanh ban đầu 1,9 triệu USD. Với khả năng và uy tín của mình Phú Thành đang là bạn hàng tin cậy của các công ty khác vì Phú Thành luôn duy trì được nguồn hàng ổn định, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối và tiêu thụ hàng hoá. Hơn nữa đứng trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, công ty TNHH Phú Thành đã nhanh chóng hoà nhập với thị trường, tìm hiểu thị trường... nắm bắt nhanh nhậy những thông tin cần thiết áp dụng vào công việc kinh doanh của mình giúp Công ty ngày càng có thế mạnh trên thị trường trong cũng như ngoài nước. Song song với sự phát triển không ngừng đó Công ty cũng chú trọng tới khâu đầu tư thiết bị kinh doanh. Tính đến thời điểm hiện nay, bất cứ một bộ phận hay chi nhánh nào của công ty cũng được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình bán hàng (ô tô, xe chở hàng, các phương tiện vận chuyển khác...) I.2. Chức năng của công ty: Công ty TNHH Phú Thành là công ty hoạt động trong quá trình kinh doanh thương mại, thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, dược phẩm, dụng cụ y tế, hoá chất...phục vụ cho nhu cầu thị trường theo nguyên tắc: kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp nhà nước, hoạt động kinh doanh theo luật pháp đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty. I.3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thành: I.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý: Trong công ty bộ máy quản lý được tổ chức theo hình thức tập trung, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc, các đơn vị trong nhà máy có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc tài chính Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng nghiên cứu thị trường Phòng vật tư hàng hoá Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Ban giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi mặt của hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế, đồng thời đảm bảo các hoạt động của công ty được thực hiện theo đúng kế hoạch, pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước. Hai phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tài chính: tham mưu cho giám đốc, thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh giúp giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt công ty. Phòng vật tư hàng hoá: có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư hàng hoá thuộc phạm vi kinh doanh của công ty để đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh. Phòng nghiên cứu thị trường: có nhiệm vụ tìm hiểu, thăm dò, nghiên cứu thị trường. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục hành chính, văn thư chăm lo đời sống của cán bộ công nhân trong công ty. Đồng thời, phải tổ chức đào tạo lao động, thực hiện chế độ về tiền lương, chế độ bảo hiểm y tế và các chế độ khác. Phòng kế toán: có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính của công ty theo dõi quá trình chi tiêu, tổ chức bộ máy kế toán. Thu thập và cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế tài chính giúp cho công tác quản lý giám sát một cách thường xuyên, liên tục. I.3.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thành: Sơ đồ tổ chức kinh doanh của công ty: bao gồm 6 đơn vị và nhiều cửa hàng đại lý bán buôn, bán lẻ khác nhau Đơn vị kinh doanh hàng tiêu dùng 1 ( mặt hàng về thời trang, quần áo ). Đơn vị kinh doanh hàng tiêu dùng 2( kinh doanh đồ gia dụng ) Đơn vị kinh doanh hàng thực phẩm (sữa, bánh kẹo, bia ...). Đơn vị kinh doanh dược phẩm, hoá chất , dụng cụ y tế. Đơn vị kinh doanh hàng hoá mỹ phẩm Đơn vị kinh doanh hàng nội thất văn phòng. Các cửa hàng: 73 Cầu Gỗ, 10 Hàng Cá,... Công ty Bộ phận kinh doanh tiêu dùng 1 Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh Miền Nam Chi nhánh Sóc Sơn Bộ phận kinh doanh tiêu dùng 2 Bộ phận kinh doanh hàng thực phẩm Bộ phận kinh doanh hàng dược phẩm Bộ phận kinh doanh hàng nội thất Bộ phận kinh doanh hàng mỹ phẩm Khái quát bằng sơ đồ sau: I.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty: I.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp còn lại các chi nhánh và cửa hàng khác chỉ lập những chứng từ phát sinh tại đơn vị rồi gửi lên phòng kế toán. ở phòng kế toán, mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn. Phó Giám Đốc Tài Chính Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán vật tư hàng hoá Kế toán thanh toán và công nợ Kế toán tiền mặt, tiền gửi Thủ quỹ Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người có nhiệm vụ lập lên tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên, là người giúp việc phó giám đốc về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty bàn và quyết định các vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Có nhiệm vụ lập các phiếu thu, chi chính xác, kịp thời phát hiện các khoản chi không hợp lý, không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo tiền mặt. Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ nêu các báo cáo công nợ, các bảng thanh toán của khách hàng và của hãng. Kế toán tiêu thụ: Theo dõi quá trình tiêu thụ, tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, hạch toán doanh thu. Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, lập báo cáo thu chi tiền mặt. I.4.2. Các đặc điểm chủ yếu tổ chức kế toán tại công ty: I.4.2.1. Phương pháp tính toán hàng tồn kho: Theo quy định hiện nay, mỗi doanh nghiệp chỉ được lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Tại công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá. I.4.2.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc Hội khoá IX thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999, thay cho luật thuế doanh thu. Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp khấu trừ, công ty đã áp dụng phương pháp khấu trừ. I.4.2.3. Niên độ kế toán và chế độ kế toán Công ty áp dụng. Niên độ kế toán là một năm (từ 01/01/N đến 31/12/N). Chế độ kế toán áp dụng là hệ thống kế toán doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996 (Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT) của Bộ tài chính. I.4.2.4. Việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Công ty hiện nay đã trang bị một số máy vi tính phục vụ công tác kế toán. Nhờ sự hỗ trợ của máy tính mà công tác kế toán được thực hiện một cách dơn giản hơn, chính xác hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt các phần mềm quản lý kế toán đã giúp người kế toán có thể xử lý công việc chính xác, tiết kiệm thời gian. I.4.2.5. Tình hình tổ chức sổ kế toán. Để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã áp dụng tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ như đúng yêu cầu của Tổng công ty. Công tác kế toán tại Công ty nói chung là khá hoàn chỉnh, luôn cập nhật với những đổi mới của chế độ kế toán. Hiện nay, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Tổng công ty trên cơ sở theo quyết định 1141-TC/CĐKT ra ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Việc ghi chép sổ sách kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp. Các kế toán viên thực hiện công tác hạch toán kế toán bằng máy vi tính đều phải in ra sổ sách kế toán hàng tháng, có luỹ kế từ đầu năm đến hết niên độ kế toán. Những sổ sách này có đầy đủ chữ ký của nhân viên kế toán phụ trách phần hành và được kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xem xét, ký duyệt. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc và các bảng phân bố Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Ghi chú: I.5. Thị trường và mặt hàng của Công ty. Thị trường tương đối rộng có nhiều chi nhánh ở một số tỉnh thành phố, có nhiều cửa hàng nằm rải rác trên địa bàn Hà Nội. Mặt hàng đa dạng, phong phú chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng: thực phẩm, quần áo, vải, thời trang, hoá chất, dược phẩm và dụng cụ y tế ... Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Phú Thành. II.1. Hình thức bán hàng của Công ty: II.1.1. Hình thức bán hàng, phương thức thanh toán: Công ty bán hàng dưới hai hình thức chủ yếu là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn theo hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Bán lẻ qua các kho, cửa hàng của công ty. Vì vậy phương thức thanh toán Công ty sử dụng rất đa dạng tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các b._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34301.doc
Tài liệu liên quan