Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thu hàng hoá tại Công ty TNHH Tùng Đức

Lời mở đầu 1-Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, các tổ chức, các Công ty… chuyên kinh doanh sản xuất các loại mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển. Kinh

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thu hàng hoá tại Công ty TNHH Tùng Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Tùng Đức, với tầm quan trọng của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và Xác định kết quả tiêu thu hàng hoá tại công ty TNHH Tùng Đức" làm chuyên đề của mình. 2-Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, và trên cơ sở thực tiễn công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của công ty TNHH Tùng Đức . Từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm của công ty nói riêng cũng như đối với hệ thống các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá nói chung. 4-Phạm vi nghiên cứu: Công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Tùng Đức. 5-Phương pháp nghiên cứu: -Dựa trên cơ sở quan điểm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. -Phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, kết hợp chặt chẽ lôgíc và lịch sử. Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản của hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp. Phần II : Thực trạng công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Tùng Đức. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty THHH Tùng Đức. Phần I Những vấn đề Lý luận cơ bản của hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp I- Khái quát chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành kết qủa của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó được thoả mãn và giá trị của hàng hoá đó được thực hiện . 1. Một số khái niệm cơ bản 1.1-Thời điểm ghi nhận doanh thu Hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc sau: Khi có sản phẩm tiêu thụ, kế toán phải ghi doanh thu của số sản phẩm đó. Các trường hợp bán hàng trực tiếp tức là khách hàng tiến hành kiểm nhận hàng và làm thủ tục thanh toán tại doanh nghiệp thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng. Còn những trường hợp gửi bán thì thời điểm ghi doanh thu là khi kế toán nhận được các chứng từ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của khách hàng. Doanh thu bán hàng có thể xác định theo giá bán có thuế hoặc không có thuế GTGT tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại doanh nghiệp. 1.2-Doanh thu bán hàng Khi doanh nghiệp bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, tổng giá trị được thực hiện gọi là doanh thu bán hàng , còn số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ (Kể cả số doanh thu bị chiết khấu, doanh thu của hàng bán bị trả lại và phần giảm giá cho người mua đã chấp thuận nhưng chưa được ghi trên hoá đơn) gọi là tổng số doanh thu. Tổng số doanh thu sau khi đã trừ đi sau khi trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (hoặc thuế VAT) được gọi là doanh thu thuần. Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng là tài khoản 511, dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. 1.3-Các khoản giảm doanh thu Để thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán tiền hàng, các doanh nghiệp thường xác định một tỷ lệ thưởng cho người mua và gọi là chiết khấu bán hàng (Chiết khấu thanh toán). Chiết khấu bán hàng là số tiền thưởng tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định. Ngoài ra, trong quá trình mua hàng, người mua còn được hưởng khoản giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như; hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng…v..v. (Do chủ quan của doanh nghiệp). Giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản hồi khấu và bớt giá. Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) còn bớt giá là khoản giảm thưởng (giảm trừ) trên giá bán hàng thông thường vì mua khối lượng lớn hàng trong một đợt. Trong quá trình tiêu thụ, còn phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chối, trả lại do người người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại v.v.. 1.4-Lãi gộp Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ thường được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi gộp và lợi tức thuần về tiêu thụ. Lãi gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán và còn được gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp., còn lợi tức thuần về tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và còn gọi là lãi hoặc lỗ về tiêu thụ. 1.5-Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ, các khoản chi phí kế toán tiến hành tập hợp, phản ánh trên TK 641- Chi phí bán hàng. Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có-Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng -Kết chuyển chi phí bán hàng TK 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng nội dung, yếu tố chi phí sau: 6411 Chi phí nhân viên Theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…. Của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ. 6412 Chi phí vật liệu bao bì Bao gồm các chi phí liên quan đến bán hàng như vật liệu bao gói, nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng hoá, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên, vật liệu dùng cho sửa chữa nhà cửa.v..v 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng Là các chi phíphục vụ cho bán hàng như các dụng cụ cân đong, đo, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay… 6414 Chi phí khấu hao tài sản cố định Là chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng. 6415 Chi phí bảo hành Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ. 6416 Chi phí dịch vụ mua ngoài Bao gồm những dịch vụ mua ngoài liên quan đến khâu bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, hoa hồng uỷ thác xuất khẩu..vv 6417 Chi phí bằng tiền khác Gồm những chi phí chưa kể ở trên phát sinh trong khâu bán hàng như chi phí giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí tiếp khách… 1.6-Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Khi phát sinh, các chi phí này được tập hợp theo từng yếu tố; chẳng hạn chi phí nhân viên, chi phí vật liệu..v..v. Hách toán chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh ở TK 642. Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh Bên có – Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tết thành các tiều khoản 6421 Chi phí nhân viên quản lý Gồm các khoản tiền lương và phụ cấp của nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT.. theo tỷ lệ quy định với số tiền lương phát sinh. 6422 Chi phí vật liệu quản lý Phản ánh chi phái vật liệu xuất dùng cho quả lý như văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý, nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng dùng cho phương tiện vận chuyển chung… 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng Theo dõi các chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng như bàn, ghế, máy tính cá nhân, phích nước… 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp 6425 Thuế, phí và lệ phí Phản ánh các chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế nhà đất, thuế môn bài, lệ phí giao thông… 6426 Chi phí dự phòng Dùng theo dõi các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như điên, nước, điện thoại… 6428 Chi phí bằng tiền khác 1.7-Kết quả tiêu thụ Thông thường, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh (lãi hay lỗ). Công việc này được thực hiện trên TK 911- Xác định kết quả. Đây là TK dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi tiết theo từng hoạt động. Và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… 2 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá. Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, quá trình tiêu thụ cũng rất đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Hiện nay có các phương pháp tiêu thụ hàng hoá phổ biến như sau: 2.1. Bán buôn. Bán buôn là phương thức bán hàng cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thương mại, các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bản cho người tiêu dùng hay tiếp tục gia công chế biến. Đặc điểm chủ yếu của phương thức bán buôn là khối lượng hàng hoá giao dịch lớn, bán theo từng lô nhưng mặt hàng không phong phú, đa dạng như trong bán lẻ. Bán buôn được thực hiện qua 2 phương thức: a. Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng mà hàng bán được xuất ra từkho bản quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hành: Theo hình thức này, định kỳ doanh nghiệp xuất kho hàng hoá để gửi cho người mua băng phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp hay thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên mua theo thoả thuận trong hợp đồng đã được ký kết, chi phí vận chuyển do bên bán hoặc bên mua dựa theo thoả thuận trước. Hàng hoá sau khi chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận được giáy báo chấp nhận thanh toán của bên mua. - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng của doanh nghiệp xuất kho hàng bán giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi nhận đủ hàng bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ. Thì hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. b. Bán buôn chuyển thẳng. Các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng không đưa nhập về kho của mình mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện qua hai hình thức: - Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng bằng phương tiện vận chuyển của mình hay thuê ngoài cghuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Trong trường hợp này, hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng chỉ được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của bên mua. - Bán giao tay ba là phương thức của doanh nghiệp thương mại và bên mua đều đến nhận hàng tại kho của nhà cung cấp. 2.2. Bán lẻ Là phương thức bán hàng hoá được cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng. - Đặc điểm của bán lẻ là khối lượng hàng bán nhỏ, nhưng chủng loại mẫu mã phong phú, đa dạng. Hàng hoá khi đã được bán thì tách khỏi lưu thông và đi vào tiêu dùng, vì vậy giá trị hàng hoá đã được thực hiện hoàn toàn. Thời điểm xác định là hàng hoá được tiêu thụ là khi nhận được báo cáo bán hàng của mậu dịch viên. - Các phương thức bán lẻ : + Bán lẻ trực tiếp: là hình thức bán truyền thống. Trong đó mậu dịch viên tại quầy vừa chịu trách nhiệm vật chất về hàng hoá vừa thu tiền bán hàng, vì vậy để đảm bảo an toàn cho hàng và tiền khi cuối ca hay cuối ngày bán hàng mậu dịch viên phải nộp toàn bộ số tiền thu được cho thủ quỹ. Theo bảng kê giấy nộp tiền. Sau đó kiểm kê số hàng còn tồn tại quầy, xác định số lượng hàng xuất bán, làm cơ sở cấp báo cáo bán hàng (phản ánh số đã được thực hiện) trên cơ sở đó xác định tiền thừa, thiếu khi bán hàng. - Hình thức bán tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá, trước khi mang hàng hoá ra khỏi cửa hàng thì mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán, nhân viên thu tiền cấp hoá đơn bán hàng, thu tiền của khách hàng hết ca hoặc hết ngày nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo bán hàng. 2.3 Hình thức bán trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào toản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm. 2.4. Phương thức gửi hàng đại lý - ký gửi Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được coi là tiêu thụ.Doanh nghiệp chỉ được hạch toán và doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh nghiệp phải trả chongười nhận đạilý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán hàng . Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng trả cho bên nhận đạilý. * Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ . - Hàng hoá bán xuất hiện trong phương thức bán hàng trực tiếp. - Hàng hoá gửi bán chỉ được coi làtiêu thụ và hạch toán vào doanh thu vào hàng gửi bán trong các trường hợp sau : + Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả. + Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. + Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến. + Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thông qua nhân hàng. 2.5Bán hàng xuất khẩu Bán hàng xuất khẩu là hình thức bán hàng vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia. Khách hàng của doanh nghiệp là các cá nhân, các tổ chức kinh doanh nước ngoài. 3-Phương thức thanh toán trong kinh doanh thương mại Chúng ta đã biết rằng, sản xuất và trao đổi hàng hoá ra đời từ rất lâu, ban đầu khi chưa xuất hiện tiền tệ và hàng hoá còn ít, người ta trao đổi với nhau dưới hình thức trao đổi trực tiếp vật lấy vật. Tiền tệ ra đời là một bước ngoặt lớn trong việc mua bán trao đổi hàng hoá. Nó làm cho việc lưu thông hàng hoá diễn ra thuận tiện hơn. Ngày nay, trong xã hội hiện đại, hàng hoá sản xuất ra ngày một phong phú, hàng ngàn hàng vạn loại hàng hoá được sản xuất ra, mối quan hệmua bán được mở rộng không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn vượt ra ngoài biên giới vớicác nước trên thế giới, thì bên cạnh việc thanh toán truyền thống bằng tiền mặt còn cố nhiều phương thức thanh toán khác. Dưới đây em xin nêu một số phương thức thanh toán thường được áp dụng hiện nay. 3.1-Thanh toán bằng tiền mặt Là hình thức thanh toán phổ biến trong hoạt động thương mại, bên bán giao hàng cho bên mua theo giá đã thoả thuận, còn bên mua sẽ giao tiền mặt cho bên bán. Tiền mặt có thể là nội tệ cũng có thể là ngoại tệ. Tài khoả sử dụng trong thanh toán bằng tiền mặt là tài khoản TK111 TK 111: Tiền mặt TK 131: Phải thu của khách hàng Khi khách hàng thanh toán cho công ty, kế toán sẽ ghi vào bên nợ TK 111 và bên có TK 131 số tiền khách hàng đã thanh toán. 3.2- Thanh toán bằng chuyển khoản Thanh toán bằng chuyển khoản là hình thức thanh toán thông qua ngân hàng thương mại. Trường hợp nếu bên bán và bên mua đều mở tài khoản ở cùng một ngân hàng thì ngân hàng chỉ cần chuyển số tiền mua hàng từ tài khoản tiền gửi của bên mua sang tài khoản tiền gửi của bên bán. Trường hợp hai bên mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau thì phương thức thanh toán sẽ được thực hiện dưới hình thức. Bên mua viết cho bên bán một kỳ phiếu ngân hàng, bên bán đến ngân hàng bên mua rút tiền và ngân hàng sẽ chuyển số tiềntừ tài khoản của bên mua để thanhtoán cho bên bán 3.3-Thanh toán bằng thư tín dụng Ngoài hai hình thức thanh toán trên, các doanh nghiệp cón quan hệ mua bán với nhau thông qua hình thức thanh toán bằng thư tín dụng. II-Kế toán tiêu thụ 1-Kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng. - Hoá đơn GTGT. - Hoá đơn bán hàng. - Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù. - Bảng kê bán lẻ. - Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu... 1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng. - Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế) Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm. Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm. Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho. - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, nhờ đại lý, ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán. + Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. - Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ. + Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết chuyển trừ vào doanh thu). + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được chi tiết thành 4 tiểu khoản. + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm. + Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. + Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. - Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn... Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tiểu khoản. + Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm. + Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. (Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511) - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ). Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK 112... 1.3. Trình tự hạch toán. TK 155 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (2) * Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau. (1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn. (2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. Phương thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau. TK 155- Kho TK 155- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112... (1) TK 3331 (3) (2) (1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ. (2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ. TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (3) (2) (1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán. (2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức bán hàng trả góp: TK 511 TK 33311 TK 711 (1) (2) (3) TK 511 (5) TK 111, 112 (4) (6) (1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT). (2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay. (3) Lợi tức trả chậm. (4) Số tiền người mua trả lần đầu. (5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua. (6) Thu tiền của người mua các kỳ sau. * Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi) TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641 (1) TK 3331 (3) (2a) (2b)) TK 111,112 TK 113 (1331) Xuất kho hàng hoá gửi bán. (2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ. (2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp, hoa hồng cho bên nhận đại lý. (3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có). TK 033 - Nhận - Bán - Trả lại TK 511 Hoa hồng đại lý được hưởng TK 331 Phải trả cho chủ hàng Tổng tiền hàng TK 111, 112 Thanh toán tiền cho chủ hàng - Đối với bên nhận đại lý. 2.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 2.1. Các tài khoản kế toán sử dụng. - Tài khoản 155 - Thành phẩm Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 631 - Giá thành Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ. - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 154 ... 2.2. Trình tự hạch toán: TK 155,157 TK 632 (1) (2) TK 154 TK 631 (3) (4) (5) (6) TK 911 TK 531,532 TK 511 (7) TK 131,... (8) TK 3331 (9) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ. Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ. Kết chuyển các khoản giảm trừ. Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Phản ánh hàng hoá được coi là tiêu thụ. 3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. 3.1. Chiết khấu bán hàng. - Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp. - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đã chấp thuận với khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán vào TK 811. Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tiểu khoản: + TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá. + TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm. + TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131,... TK 521 TK 811 Các khoản chiết khấu phát sinh trong kỳ Kết chuyển toàn bộ chiết khấu 3.2. Hàng bán bị trả lại. - Nội dung: là những hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách. - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại. Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đươch xác định là tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán. TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511 (1) (3) (4) TK 131 (2) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho. Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT). Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu. 3.3. Giảm giá hàng bán. - Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán. Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131 TK 532 TK 511 Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trong kỳ Kết chuyển số giảm trừ doanh thu 3.4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nước trong kỳ kế toán. - Quy định kế toán của TK 333. + Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán về số thuế phải nộp trên cơ sở các thông báo của cơ quan thế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp. + Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Mọi thắc mắc và khiếu nại (nếu có) về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo cần được giải quyết kịp thời theo quy định, không được vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế. + Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp. + Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán. - Nội dung kết cấu của TK 333. + Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nước. + Bên Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước. + Số dư bên Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước. Trong trường hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp được xét miễn giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu. - Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2. + TK 3331: Thuế GTGT. + TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt. + TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu + TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp. + TK 3335: Thuế trên vốn + TK 3336: Thuế tài nguyên. + TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất. + TK 3338: Các loại thuế khác. + TK 3339: Phí, lệ phí các khoản nộp khác. III-Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 1- Khái niệm và phương pháp xác định Kết quả của hoạt động sản xuất- kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp là kết quả của hoạt động về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua các chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Như vậy, để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ, bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu thuần, về giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. 2- Hạch toán chi phí bán hàng. - Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 7 tiểu khoản. TK 6411 - Chi phí nhân viên. TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì. TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6415 - Chi phí bảo hành. TK 6416 - Chi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3407.doc