Hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam

Tài liệu Hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam: LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228, em đã lựa chọn được đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Đây là đề tài về thực trạng đấu thầu trong xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay. Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều thành phần kinh tế tham gia, lĩnh vực... Ebook Hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tư xây dựng có nhiều vấn đề mới nảy sinh cần được nghiên cứu giải quyết. Theo cơ chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ bản chủ yếu quản lý bằng phương pháp giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi việc thất thoát hàng ngàn tỷ đồng và chất lượng công trình cũng không được đảm bảo. Trong bối cảnh đó việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư và xây dựng là điều rất cần thiết và đấu thầu xuất hiện là một tất yếu. Đấu thầu là một phương thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm cho thấy đấu thầu nếu được thực hiện đúng, có thể tiết kiệm hay làm lợi đáng kể một số kinh phí so với các phương pháp đã thực hiện trước đây. Đấu thầu có nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó đấu thầu rộng rãi là loại hoàn chỉnh nhất vì nó mang lại nhiều hiệu quả cho các công trình xây dựng. Hình thức này đang rất phổ biến và Việt Nam đang áp dụng nó trong hầu hết các công trình xây dựng cơ bản . Tuy nhiên việc thực hiện công tác đấu thầu trong những năm qua là quá trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm để hoàn thiện, nên còn bộc lộ nhiều hạn chế , vướng mắc và những bất cập. Qua quá trình thực tế ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 và được sự giúp đỡ của phòng kế hoạch – kỹ thuật, cô Nguyễn Lệ Thúy em đã quyết định chọn vấn đề : “Hoàn thiện QLNN về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam ”.( Nghiên cứu tình huống ở Cty CP XDCTGT 228 ) Chuyên đề gồm 3 phần : Phần I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về đấu thầu. Phần II : Thực trạng đấu thầu. Phần III : Một số giải pháp và kiến nghị. Do hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên bài viết sẽ còn nhiều thiếu xót , em mong nhận được sự giúp đỡ của các thày cô cho đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Khái quát chung về đấu thầu. 1.1.1 Một số quan điểm về đấu thầu. Cẩm nang công tác đấu thầu.NXB thống kê trang 20-26 1.1.1.1 Quan điểm của chủ đầu tư. “Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh nhằm lựa chọn người nhận thầu, đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật đặt ra cho dự án với chi phí tiết kiệm nhất”. Như vậy đấu thầu là hình thức mở ra cho các nhà thầu cạnh tranh với nhau nhằm lựa chọn được nhà thầu hợp lý dựa vào tính chất cạnh tranh công khai trên thị trường. Theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung mọi hoạt động kinh tế đều thực hiện theo nhiệm vụ của nhà nước. Sản phẩm sản xuất, thị trường tiêu thụ đều theo chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nơi mà quy luật cạnh tranh chi phối mọi hoạt động kinh doanh thì đấu thầu là một hình thức kinh doanh rất phổ biến nhất là các hoạt động kinh doanh có số lượng vốn đầu tư lớn. Với quan niệm của chủ đầu tư thì đấu thầu chỉ tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường là nơi các quy luật diễn ra theo đúng bản chất của nó như quy luật giá trị, quy luật cung cầu… giúp chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật chất lượng đảm bảo tiến độ thi công với chi phí là thấp nhất, tạo đà cho sự cạnh trạnh và cơ sở cho công tác đấu thầu phát triển và hoàn thiện. Quan điểm của nhà thầu. “Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu dành cơ hội có được hợp đồng thực hiện dự án”. Thực chất đấu thầu là “cuộc chơi” trên thương trường. Nói đến “ cuộc chơi” thường gắn với vận “may”, “rủi” sau mỗi cuộc chơi bao giờ cũng có người thắng, người thua và cuộc chơi này tùy thuộc vào năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu. Vì vậy không có điều gì ngạc nhiên khi vấn đề tham dự thầu đã hấp dẫn việc điều tra nghiên cứu của chính các nhà thầu cũng như nhiều học giả khác. Những việc nghiên cứu, điều tra này chưa có đủ cơ sở để loại bỏ tính không chắc chắn ra khỏi đấu thầu có nghĩa là cuộc chơi vẫn phải chấp nhận sự may rủi, được thua giữa các nhà thầu. Quan điểm trong quản lý Nhà nước. Đấu thầu là một phương thức quản lý việc lập và thực hiện dự án đầu tư và thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của dự án trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Theo Điều 53 Nghị định 52/CP của Chính phủ ngày 08/07/1999 có ghi “Khuyến khích đấu thầu với tất cả các dự án đầu tư và xây dựng của các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn vốn”. Đây là nội dung quan trọng của giai đoạn thực hiện đầu tư, trong quá trình quản lý đầu tư và xây dựng nhằm mục tiêu sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô lãng phí. Quan điểm chung. Đấu thầu là cuộc thi có cùng một điều kiện. ở đó đầu bài thi chính là hồ sơ mời thầu, bài thi là hồ sơ dự thầu và thang điểm là tiêu chuẩn đánh giá. Cuộc thi này có sự tham gia của 3 bộ phận : Bộ phận thứ nhất : Bên mời thầu là người ra đề thi. Bộ phận thứ hai : Nhà thầu là người làm bài thi. Bộ phận thứ ba : Là cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm thanh tra, công luận, nhà tài trợ (WB, ADB) hoặc chính phủ nước thứ ba. Đây là cuộc thi phức tạp có bảo lãnh và thực hiện theo quy định của Chính phủ trên cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu ở cùng một mặt bằng qua hai bước : Đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định cùng với quyết định của nhà tài trợ. Tiêu chí đánh giá thầu là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và có giá rẻ nhất. Trên cơ sở các quan điểm đã trình bày ở trên, ta thấy đấu thầu là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hóa, không có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì không có đấu thầu. Vậy đấu thầu được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu hoặc yêu cầu của chủ dự án với chi phí hợp lý nhất 1.1.2 Một số khái niệm. Theo Luật đấu thầu được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. 1.1.2.1 Đấu thầu. Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán ( các nhà thầu ) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. 1.1.2.2 Đấu thầu trong nước. Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước. 1.1.2.3 Đấu thầu quốc tế. Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước. 1.1.2.4 Dự án. Là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định. Chủ đầu tư. Là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. Bên mời thầu. Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu. Nhà thầu chính. Là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được chọn ( Sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu ). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh. Nhà thầu phụ. Là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu. Nhà thầu trong nước Là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài Là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch. Gói thầu. Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên. Hồ sơ mời thầu. Hướng dẫn cụ thể về đấu thầu xây dựng Viên kinh tế xây dựng Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yếu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Hồ sơ dự thầu. Là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. Giá gói thầu. Là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành. Giá dự thầu. Là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá thầu là giá sau giảm giá. Giá đề nghị trúng thầu. Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sơ giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Giá trúng thầu Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Hợp đồng Là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. 1.1.3 Mục tiêu của đấu thầu. Đảm bảo tính cạnh tranh : Qua tổ chức đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu phát huy hết khả năng của mình về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và tiềm năng sẵn có, hoặc liên danh để cạnh tranh với các nhà thầu. Đảm bảo tính công bằng : Đấu thầu tạo ra được một cơ sở hợp lý để nhà thầu có điều kiện bình đẳng với nhau. Các nhà thầu có đủ điều kiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu đều có thể tham gia, không phân biệt với các thành phần kinh tế hoặc loại hình doanh nghiệp. Đảm bảo minh bạch : Đấu thầu được tiến hành công khai thể hiện trong suốt quá trình từ mời thầu đến việc mở và xét chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng đều được thực hiện có sự kiểm tra, đánh giá của cấp có thẩm quyền theo quy định của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Tránh được sự thiên vị, cảm tính, đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau. Đảm bảo hiệu quả kinh tế : Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu tư thực hiện được dự án của mình với giá thành hạ, đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng. Với bốn mục tiêu trên thì đấu thầu trước mắt vào trong tương lai sẽ trở thành hình thức áp dụng rộng rãi ở hầu hết tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân như : công nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi. 1.1.4 Vai trò của đấu thầu. www.dauthau.mpi.gov.vn 1.1.4.1 Đối với nhà nước (chủ đầu tư): Đấu thầu mang lại cho nhà nước những đầu tư mới về công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước. Là cơ sở để đánh giá đúng, chính xác năn lực thực sự của các đơn vị kinh tế cơ sở, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị của chủ đầu tư với các nhà thầu. Mặt tích cực nhất mà phía nhà nước thu được thông qua đấu thầu là tích lũy và học hỏi được kinh nghiệm về biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đặc biệt là quản lý tài chính, tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác. 1.1.4.2 Đối với chủ đầu tư. Chọn lựa được nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng, đảm bảo tiến độ thi công đồng thời giá thành hợp lý. Khắc phục tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu. Khắc phục tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu. Mang lại hiệu quả của dự án đầu tư cao nhất. 1.1.4.3 Đối với nhà thầu. Đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu. Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công nghệ và các giải pháp thực hiện tốt nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình. Học hỏi nhiều kinh nghiệm qua thực tế, có cơ hội để nâng cao trình độ, năng lực về quản lý và khoa học công nghệ trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thương trường trong nước và quốc tế. Các hình thức lựa chọn nhà thầu. Hướng dẫn cụ thể về đấu thầu xây dựng Viên kinh tế xây dựng Đấu thầu rộng rãi. Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiên thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án. Đấu thầu hạn chế. Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Chỉ định thầu. Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Chào hàng cạnh tranh. Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sơ yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. gói thầu áp dụng hình thức này thường có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, không thương thảo về giá. Mua sắm trực tiếp. Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. Tự thực hiện. Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sơ tuân thủ quy định Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Mua sắm đặc biệt. Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Các phương thức đấu thầu. Quy chế đấu thầu NXB xây dựng.. Đấu thầu một túi hồ sơ. Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp. Đấu thầu hai túi hồ sơ. Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Đấu thầu hai giai đoạn. Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau : Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên. Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp. Dự án được thực hiện theo Hợp đồng chìa khóa trao tay. Hai giai đoạn đó như sau : Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu tùy theo quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp cho các nhà thầu tham dự hồ sơ mời dự thầu bao gồm các thông tin sơ bộ về gói thầu và các nội dung chính của hồ sơ mời dự thầu. Nhà thầu tham dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự thầu kèm theo bảo lãnh dự thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ tuyển phải tham dự đấu thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư tự quyết định nhưng không vượt quá 1 % giá gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng sơ tuyển bao gồm : Năng lực kỹ thuật. Năng lực tài chính. Kinh nghiệm. Giai đoạn đấu thầu : Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các nhà thầu được lựa chọn vào giai đoạn đấu thầu. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu đàm phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng đấu thầu bao gồm : Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Tiến độ thực hiện. Giá dự thầu. Các điều kiện khác của nhà thầu đề xuất nhằm đạt mục tiêu đầu tư và hiệu quả cho dự án. Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất cho dự án. Đấu thầu qua mạng. Được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng. Việc đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và thống nhất quản lý. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức đấu thầu mạng. Trình tự thực hiện đấu thầu. www.dauthau.mpi.gov.vn Từ các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước ta, có thể khái quát quá trình tổ chức đấu thầu xây dựng ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo trình tự sau : Sơ tuyển nhà thầu (nếu có). Lập hồ sơ mời thầu. Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. Mở thầu. Đánh giá, xếp hạng nhà thầu. Trình duyệt kết quả đấu thầu. Thông báo kết quả trúng thầu, thương thảo hợp đồng. Trình duyệt nội dung hợp đồng. 1.2.1 Sơ tuyển nhà thầu. Sơ tuyển nhà thầu là việc đánh giá khả năng thực hiện công viêc xây dựng đối với những công ty muốn tham gia đấu thầu các dự án xây dựng. Sự cần thiết của sơ tuyển nhà thầu: Việc gia tăng các nhu cầu xây dựng và xây dựng kỹ thuật cao đòi hỏi cần có phương pháp tìm ra nhà thầu xây dựng có đầy đủ năng lực về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và uy tín. Việc mở rộng thị trường xây dựng đòi hỏi phải xây dựng một phương pháp đánh giá năng lực các nhà thầu trong và ngoài nước. Để loại những nhà thầu không phù hợp ra khỏi quá trình đấu thầu để xác định những nhà thầu đạt sơ tuyển thì cần căn cứ vào năng lực chính, kỹ thuật chuyên môn và khả năng quản lý của họ. Mục đích của sơ tuyển các nhà thầu : Nhằm cung cấp một hệ thống đánh giá để chọn các nhà thầu xây dựng có chất lượng. Ngăn chặn những công trình xây dựng chất lượng kém. Nhằm khuyến khích các công ty xây dựng có năng lực cao thông qua việc đánh giá khả năng xây dựng của các công ty muốn tham gia đấu thầu đối với các dự án xây dựng. Hiệu quả của việc sơ tuyển nhà thầu. Đối với chủ đầu tư : Giúp chủ đầu tư loại bỏ những công ty xây dựng kém chất lượng. Đối với nhà thầu : Giảm tối đa chi phí tham giá đấu thầu. 1.2.2 Hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư lập. Mục đích : Nêu rõ các thủ tục, trình tự, tài liệu và nội dung của các tài liệu trong hồ sơ cũng như thời gian mà nhà thầu và chủ đầu tư có thể chấp nhận được. Tạo điều kiện cho các nhà thầu chuẩn bị tốt hồ sơ dự thầu. Là cơ sở để tổ chuyên gia, chủ đầu tư và cấp thẩm quyền xem xét quyết định trúng thầu. Nội dung của hồ sơ mời thầu. Thư mời thầu; Mẫu đơn dự thầu; Chỉ dẫn đối với nhà thầu. Các điều kiện ưu đãi nếu có; các loại thuế theo quy định của pháp luật; hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật, tiến độ thi công. Tiêu chuần đánh giá; điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. Mộu bảo lãnh dự thầu; mẫu thỏa thuận hợp đồng; mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 1.2.3 Thư hoặc thông báo mời thầu. Mục đích của thư hoặc thông báo mời thầu. Giúp tất cả các nhà thầu có nguyện vọng, cơ hội để tham gia cạnh tranh với nhau. Thu hút được các nhà thầu nổi tiếng trong nước và trên thế giới. Yêu cầu của thư hoặc thông báo mời thầu. Thông báo mời thầu phải được thông báo rộng rãi trên Báo, tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng của chính phủ, báo và tạp chí chuyên ngành và có thể được gửi tới các đoàn ngoại giao của các nước có liên quan đang có mặt ở Việt Nam. Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu. Tên và địa chỉ của bên mời thầu. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác. Các điều kiện đối với nhà thầu; thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu do nhà thầu lập được dựa trên cơ sở của hồ sơ mời thầu và trình độ kinh nghiệm năng lực, thực tế thăm hiện trường của nhà thầu. Mục đích của hồ sơ dự thầu. Là cơ sở của chủ đầu tư và chuyên gia xem xét đánh giá, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trúng thầu. Là cơ sở pháp lý để nhà thầu có thể giải trình những yêu cầu của chủ đầu tư. Yêu cầu của hồ sơ dự thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời hạn quy định của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu phái được dán kín gửi đến địa điểm bỏ thầu. Người nhận phái ký nhận để kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ dự thầu đã được nhận. Những hồ sơ dự thầu gửi đến sau thời hạn bỏ thầu đã quy định, người nhận không được bóc ra và phải gửi trả lại nguyên trạng. Nhà thầu nếu muốn ra một phần công việc cho nhà thầu phụ thì phải nêu rõ trong hồ sơ dự thầu. Sau khi trúng thầu phải ký hợp đồng vơi thầu phụ. Nội dung hồ sơ dự thầu: Các nội dung về hành chính, pháp lý : Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền). Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ. Văn bản thỏa thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu). Bảo lãnh dự thầu. Các nội dung kỹ thuật : Biện phap và tổ chức thi công đối với gói thầu. Tiến độ thực hiện hợp đồng. Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng. Các nội dung về thương mại, tài chính : Giá dự thầu kèm theo bản dự toán. Điều kiện tài chính, điều kiện thanh toán. Các chi tiêu xét thầu. Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng : Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình đầu tư do đó chỉ tiêu nay đòi hỏi được xem xét đánh giá chặt chẽ trong đó có tính đến việc áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ hiện đại được thể hiện trên các nội dung : Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế. Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công. Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, an toàn lao động. Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động. Yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu : Chỉ tiêu này là yếu tố cơ bản để xem xét khả năng thực hiện dự án của các nhà thầu nó được thể hiện như sau : Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự. Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án. Yêu cầu về tiến độ thi công : Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu. Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình liên quan. Đánh giá hồ sơ dự thầu. Đây là bước quan trọng trong quá trình đấu thầu nhằm thực hiện tốt mục tiêu của đấu thầu và lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu. Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau : Đánh giá sơ bộ : Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ mời thầu. Xem xét sự đáp ứng của hồ sơ dự thầu và làm rõ hồ sơ dự thầu. Đánh giá chi tiết : Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh giá gồm 2 bước sau : Bước 1 : Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Bước 2 : Đánh giá về mặt tài chính, thương mại. Kết quả mở và đánh giá các đơn thầu. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có các đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt sẽ được xem xét trúng thầu. Kết quả đấu thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu. Theo Luật đấu thầu được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Trách nhiệm của người có thẩm quyền. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu. Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp. Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu. Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký với nhà thầu. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu. Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu. Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa họn nhà thầu được duyệt. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có). Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước về đấu thầu. Những đổi mới trong quản lý Nhà nước về đấu thầu. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cả một quá trình thay đổi từ nhận thức đến hành động. Do mỗi một quốc gia có những hoàn cảnh và điều kiện riêng nên không thể áp dụng rập khuôn một cách máy móc theo bước đi của nước này hay nước khác. Trong cơ chế thị trường vai trò của các ngành nói chung và ngành giao thông vận tải đã thay đổi lớn, Bộ đóng vai trò là hướng dẫn hơn là quản lý. Ngoài ra một số cơ quan khác của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp tới ngành giao thông vận tải như : Quốc hội, Bộ kế hoạch Đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng… nhưng các nhà chuyên môn của cơ quan này bị giới hạn về kinh nghiệm thực tế đối với ngành giao thông vận tải. Trong xây dựng cơ bản việc chuyển từ phương thức giao nhận thầu xây dựng sang đấu thầu là một quá trình nghiên cứu, học hỏi, tiếp cận và thực tiễn. Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu. Căn cứ theo giá gói thầu được duyệt đối với các dự án đã quy định, việc thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu được thực hiện như sau : Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu. www.dauthau.mpi.gov.vn Đơn vị : tỷ đồng Nhóm dự án Cấp phê duyệt Cấp thẩm định Gói thầu thuộc ngành I Gói thầu thuộc ngành II Gói thầu thuộc ngành III TV HH & XL TV HH & XL TV HH & XL Nhóm A và tương đương Thủ tướng chính phủ Bộ kế hoạch và đầu tư Từ 20 trở lên Từ 100 trở lên Từ 15 trở lên Từ 75 trở lên Từ 10 trở lên Từ 50 trở lên Bộ trưởng thủ trương cơ quan thuộc chính phủ, HĐQT TCty do TTCP thành lập Đơn vị giúp việc liên quan. Tất cả các gói thầu dưới 20 Tất cả các gói thầu dưới 100 Tất cả các gói thầu dưới 15 Tất cả các gói thầu dưới 75 Tất cả các gói thầu dưới 10 Tất cả các gói thầu dưới 50 Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sở kế hoach và đầu tư. Nhóm B, C và tương đương Bộ trưởng Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, HĐQT Tcty do Đơn vị giúp việc liên quan. Tất cả các gói thầu thuộc dự án. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sở Kế hoạch và đầu tư Chủ tịch UBND quận , thị xã, huyện, thị trấn, xã phường. Bộ phận giúp việc liên quan. Tự quyết định và chịu trách nhiệm đối với tất cả các gói thầu thuộc phạm vi dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật. Ghi chú : Ngành I : Bao gồm các ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản giao thông ( cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Ngành II : Bao gồm các ngành : công nghiệp nhẹ, thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị mới, sản xuất vật liệu, điện tử tin học, bưu chính viễn thông. Ngành III : Bao gồm tất cả các ngành còn lại. Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu thầu Các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu tại VN- NXB Thống kê. . Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu đến khi trình duyệt kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền tối đa không quá 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trong trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời đi._.ểm mở thầu giai đoạn 2. Thời hạn thẩm định kết quả đầu thầu được quy định như sau : Đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng chính phủ : không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các gói thầu khác :không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Xử lý tình huống trong đấu thầu. Trong trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, bên mời thầu phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các qui định hiện hành trước khi trình duyệt kết quả đấu thầu. Trong trường hợp có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo với người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về quá trình chuẩn bị đấu thầu để quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm có thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở gói thầu đầu tiên để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. Trong trường hợp giá dự thầu của tất cả các hồ sơ dự thầu đã sửa lỗi số học và bổ sung hoặc điều chỉnh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu đều vượt giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt, thì bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, việc cho phép các nhà thầu được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá xem xét lại giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt và nội dung hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp gía đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu phải báo caó người có thẩm quyền (nếu giá đề nghị ký hợp đồng vượt tổng giá gói thầu) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền (nếu giá đề nghị ký hợp đồng thấp hơn giá gói thầu) để xem xét, quyết định. Hủy đấu thầu áp dụng đối với một trong các trường hợp sau : Thay đổi mục tiêu đã được nêu trong hồ sơ mời thầu vì những lý do khách quan. Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Có bằng chứng cho thấy các nhà thầu có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu. Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo tới tất cả các nhà thầu về việc hủy đấu thầu hoặc tiến hành đấu thầu lại Trong trường hợp có hai túi hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt ngang nhau về số điểm hoặc giá đánh giá, sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá dự thầu đã sửa lỗi số học và bổ sung hoặc điều chỉnh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thấp hơn. Việc loại bỏ hồ sơ dự thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp khi hồ sơ dự thầu : Không đáp ứng các điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu. Không đáp ứng yêu cầu cơ bản về kỹ thuật, tiến độ và các điều kiện tài chính thương mại. Nhà thầu chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện và yêu cầu sửa chữa hoặc có lỗi số học sai khác quá 15% giá dự thầu. Có tổng giá trị các sai lệch thầu vượt quá 10% giá dự thầu. Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin. Tất cả các cơ quan, tổ choc, cá nhân tham gia đấu thầu và xét thầu phải giữ bí mật các hồ sơ, tài liệu thông tin theo quy định sau : Không được tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứ đối tượng nào trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Không được tiết lộ nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét đánh giá của chuyên gia hoặc tư vấn đối với tong nhà thầu và các tài liệu khác được đóng dấu mật, tối mật hoặc tuyệt mật. Không được tiết lộ về kết quả đấu thầu trước khi bên mời thầu công bố. Không được hoạt động móc nối, mua bán thông tin về đánh giá các hồ sơ dự thầu trong quá trình xét thầu. Những hành vi tiết lộ phải được xử lý kịp thời. Chi phí và lệ phí đấu thầu. Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu, ngoài ra không được thu bất kỳ loại lệ phí nào khác của nhà thầu. Việc sử dụng khoản thu được phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Chi phí tổ choc đấu thầu và xét thầu của bên mời thầu được tính trong chi phí chung của dự án do Bộ tài chình thống nhất với Bộ xây dựng và bộ kế hoạch đầu tư qui định. Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí chung của dự án và bằng 0,01% tổng giá trị gói thầu, nhưng tối đa không vượt quá 30 triệu đồng. Bộ tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về quản lý và sử dụng nguồn lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU TẠI CTY CP XDCTGT 228 Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 : Công ty Cổ phần XDCT giao thông 228 là Doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập (thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 - Bộ GTVT) được thành lập theo quyết định số 1085/QĐ-TCCBLĐ ngày 01/06/1993 và quyết định phê duyệt chuyển phương án cổ phần hoá số 3463/QĐ-BGTVT ngày 12/11/2004 của Bộ GTVT. Tiền thân của Công ty CPXD CTGT 228 ngày nay là: - Công ty Đại tu đường bộ 105 theo quyết định số 1053/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/08/1970 của Bộ GTVT. - Xí nghiệp đường 128 theo quyết định số 2179/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/11/1983 của Bộ GTVT. - Phân khu Quản lý đường bộ 228 trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II theo quyết định số 2774/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/12/1991 của Bộ GTVT. - Công ty sửa chữa công trình giao thông 228 trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 01/06/1993 của Bộ Giao thông Vận tải. - Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam theo quyết định số 615/QĐ/QHQT ngày 27/02/1995 của Bộ GTVT. - Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 (Bộ GTVT) theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 02/12/1995 của Bộ GTVT. Chức năng của công ty : Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, các công trình thuỷ lợi, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các khu công nghiệp trong và ngoài nước. Đầu tư xây dựng các công trình giao thông theo hình thức BOT, BT, BOO. Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản. Thi công nạo vét, bồi đắp mặt bằng, tạo bãi thi công công trình. Sản xuất, lắp đặt các cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị, xe máy. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y – Trừ hoá chất nhà nước cấm), thiết bị. Cho thuê nhà, kho, mặt bằng, sân bãi, máy móc thiết bị. Xây dựng nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, lắp đặt đường dây và trạm điện đến 35KV, khảo sát thí nghiệm vật liệu, tư vấn giám sát các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng./. Chức năng, nhiệm vụ phòng ban trong công ty. Hội đồng quản trị Là một bộ phận quản lý công ty, giám sát hoạt động điều hành của Giám đốc công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông . Giám đốc điều hành Là đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng công ty và pháp luật về công tác điều hành mọi hoạt đồng của công ty theo điều lệ về tổ chức hoạt động và quy chế nội bộ của Công ty. Phó giám đốc Là người có nhiều kinh nghiệm trong thi công cầu đường và từng điều hành các dự án có trình độ phức tạp tương tự như công trình đấu thầu. Phó giám đốc kiêm quản lý công trường thay mặt giám đốc có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước giám đốc chỉ đạo điều hành công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ hoàn thành đúng theo yêu cầu của bên chủ đầu tư và kỹ sư tư vấn . Phòng kỹ thuật Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về công tác lập biện pháp tổ chức thi công công trình và biện pháp thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình, trình tư vấn giám sát và chủ đầu tư phê duyệt . Căn cứ theo tình hình thi công thực tế ở hiện trường điều chỉnh tiến độ các mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của dự án. Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật có trách nhiệm giám sát, chỉ đạo các đội về công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án .Thường xuyên việc với kỹ sư tư vấn để thống nhất về các giải pháp thi công, xử lý các tình huống kỹ thuật .Kiểm tra, đôn đốc đơn vị thi công trong công tác lập hồ sơ hoàn công, ngoài ra phối hợp với đơn vị thi công trong việc nghiệm thu khối lượng thực hiện hàng tháng với chủ đầu tư.Kết thúc công trình làm quyết toán khối lượng, trình duyệt hồ sơ hoàn công và bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Phòng kinh doanh : Tham mưu cho giám đốc về công tác lập kế hoạch tháng, quý, năm của công ty và theo dõi điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế. Phối hợp với các phòng ban liên quan trong công tác lập hồ sơ dự thầu các công trình. Tiếp thị, chào hàng cạnh tranh các sản phẩm, bán thành phẩm. Soạn thảo hoặc kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thanh lý các hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư, với khách hàng cung cấp vật tư, vật liệu cho công trình, giao khoán cho các đơn vị trình giám đốc ký kết . Căn cứ tình hình thi công tại hiện trường và khối lượng nghiệm thu của phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh làm thanh quyết toán nội bộ cho các đơn vị, tổng hợp giá trị sản lượng tháng, quý,năm và báo cáo theo quy định. Thanh toán giá trị các công trình với chủ đầu tư căn cứ theo bản nghiệm thu khối lượng của phòng kỹ thuật.Kết thúc công trình lập hồ sơ quyết toán và thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Phòng vật tư- thiết bị: Quản lý toàn bộ thiết bị máy móc của công ty và các thiết bị thuê ngoài. Biên soạn các quy trình hướng dẫn sử dụng và chăm sóc kỹ thuật thiết bị, chỉ đạo nghiệp vụ đối với các bộ phận sửa chữa thiết bị, tiến hành kiểm kê máy móc thiết bị hàng năm, làm báo cáo định kỳ theo quy định . Tham mưu cho giám đốc xây dựng các đề án kỹ thuật về trang thiết bị, áp dụng các kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sửa chữa và sử dụng đầu tư máy móc thiết bị, phối hợp với các phòng ban tổ chức bồi dưỡng nâng cấp bậc cho công nhân kỹ thuật, xét duyệt các báo cáo sáng kiến kỹ thuật trong việc sử dụng máy móc thiết bị. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vật tư, theo dõi nhập xuất vật tư, kiểm kê vật tư hàng năm, thanh toán đối chiếu vật tư, vật liệu sử dụng và tồn kho. Phòng tài vụ: Tham mưu cho giám đốc về quản lý, kiểm tra về công tác tài chính của công ty theo quy định của bộ tài chính, xây dựng kế hoạch vốn, tham mưu cho giám đốc về ký các hợp đồng tín dung, cấp vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng dẫn việc mở sổ sách theo dõi ghi chép tài chính cấp đội, tập hợp chi phí sản xuất về công ty, quyết toán các công trình đã kết thúc. Báo cáo quyết toán quý, năm, báo cáo nhanh gửi các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên. Phòng tổ chức- hành chính : Tham mưu cho giám đốc về các mặt: Công tác tổ chức quản lý cán bộ, hợp đồng lao động, giám sát và thực hiện các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước, nội quy quy chế nội bộ của công ty, chế độ BHXH, bảo hiểm lao động, an toàn lao động, thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động, quản lý hành chính, điều kiện ăn ở sinh hoạt làm việc văn phòng và các đội, đào tạo và đào tạo lại cán bộ trong công ty, quan hệ đối nội, đối ngoại với các địa phương xung quanh cơ quan, nơi đơn vị thi công, giải quyết các chế độ chính sách nhà nước qui định trực tiếp quản lý điều hành bộ phận phục vụ kỹ sư tư vấn, điện nước, bảo quản thay thế sửa chữa nhà ở, đồ dùng xe cộ, văn phòng phẩm và các thiết bị. Đội thi công : Thực hiện nhiệm vụ thi công các công trình do công ty giao.Chịu sự điều hành của phó giám đốc tại các công trình do đội đảm nhận thi công. Tổ chức thi công công trình theo đúng biện pháp thi công được duyệt, thi công, nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công theo đúng trình tự xây dựng cơ bản, tuân thủ theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án. chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng, tiến độ công trình, đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động trong quá trình thi công . Quản lý sử dụng vật tư, nhiên liệu, thiết bị máy móc phục vụ thi công công trình đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả . Các phòng ban nghiệp vụ cùng đơn vị thi công phối hợp dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc để hoàn thành kế hoạch đề ra. Nhiệm vụ,công trình, khối lượng công việc, chất lượng sản phẩm tiến độ hoàn thành bàn giao. Giá trị sản lượng và kinh phí cho từng công trình chia theo giai đoạn hoàn thành. Quy định hợp đồng kinh tế và giao nhiệm vụ sản xuất Mọi hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư, các cơ quan trong và ngoài ngành đều do giám đốc công ty trực tiếp ký kết. Trường hợp đặc biệt giám đốc có ủy quyền riêng cho phó giám đốc và ghi rõ trong hợp đồng kinh tế với những hợp đồng có giá trị không lớn và thời gian thực hiện ngắn. Mọi hợp đồng kinh tế đều được phòng kinh doanh kiểm tra và nháy và phải nộp về phòng kinh doanh và phòng tài chính công ty bản chính, gửi các phòng bản photo. Hợp đồng gồm nhiều trang phải được đóng dấu giáp lai.Đội trưởng các đơn vị ký nháy hợp đồng hay thực hiện hợp đồng do công ty ký phải chịu trách nhiệm vật chất và những tổn thất phát sinh do các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng đã ký. Để quản lý chặt chẽ các hợp đồng kinh tế phòng kinh doanh hoặc phòng vật tư- Thiết bị phải trực tiếp lấy dấu và vào số hợp đồng. Khi công ty giao kế hoạch cần cân đối, ưu tiên các đơn vị có năng lực quản lý, và sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Mối quan hệ giữa công ty và đơn vị để hoàn thành công trình đạt hiệu quả tốt Công ty giao kế hoạch kèm theo các điều kiện đảm bảo thực thi kịp thời- Hồ sơ, mặt bằng ,tiền vốn. Các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, huy động nhân lực, vật tư, thiết bị đưa vào sản xuất, chịu trách nhiệm và chất lượng công trình, giá thành xây dựng cũng như an toàn trong sản xuất và phải giao nộp sản phẩm theo đúng tiến độ được ấn định trong kế hoạch được giao. Công ty theo dõi, giám sát, hướng dẫn tập hợp và lập hồ sơ để thanh quyết toán dứt điểm đối với đơn vị đồng thời cùng đơn vị bàn giao ngay công trình cho chủ đầu tư. Trong quá trình thực hiện công việc được giao, nếu đơn vị nào thi công chậm trễ hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng, vi phạm quy chế, quản lý lỏng lẻo dẫn đến thua lỗ… để ảnh hưởng tới uy tín với chủ đầu tư, công ty co quyền đơn phương chấm dứt hiệu lực bản giao khoán hoặc hợp đồng giao B phụ và đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mình gây nên. Công ty sẽ tổ chức quyết toán nội bộ với các đơn vị trực thuộc khi công trình thi công xong sau 30 ngày. Ngòai ra công ty sẽ tổ chức quyết toán năm đối với các đơn vị trực thuộc khi hết năm tài chính. Quy định các hình thức giao khoán : Khoán gọn công trình Khoán theo dự toán nội bộ Khoán nhân công, thiết bị Mức giao khoán: Đối với công trình công ty tìm kiếm hoặc cấp trên giao, công ty sẽ giao khoán cho đội trên cơ sở biện pháp tổ chức thi công và dự toán nội bộ sao cho đảm bảo đủ chi phí cho công ty và có tích lũy Công trình do các đơn vị hay cá nhân tự tìm để công ty ký hợp đồng giao lại cho đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thi công và giao nộp sản phẩm cho bên A thì công ty thu 5% trở lên, đơn vị chịu trách nhiệm nộp thuế và toàn bộ các khoản chi phí khác. Đơn vị phải tự bỏ vốn thi công, khi có vốn bên A tạm ứng hoặc thanh toán đơn vị thi công mới được tạm ứng và thanh toán. Giá trị phát sinh của công trình được chủ đầu tư chấp thuận công ty sẽ tổ chức giao koán cho đôi trước khi triển khai thi công. Các trường hợp đặc biệt do biến động giá cả vật tư, nhiên liệu…, bất khả kháng đội báo cáo ban điều hành và công ty bằng văn bản để có biện pháp xử lý và ghi nhận. Công ty sẽ điều chỉnh, thanh toán cho đơn vị theo chủ trương, chế độ của nhà nước . Trường hợp đặc biệt hội đồng giao khoán công ty sẽ có quyết định riêng. Trách nhiệm của đơn vị thi công là: Phải chịu trách nhiệm công trình mình thi công đến cùng cả về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, tính hợp pháp của chứng từ tài chính. Khi được giao nhiệm vụ, các đơn vị thi công phải làm các công việc triển khai đúng yêu cầu của dự án, nếu triển khai chậm hoặc thi công để chậm trễ ảnh hưởng đến uy tín của công ty thi công ty sẽ thông báo cho đội và cắt nhiệm vụ giao cho đơn vị khác, khi đó đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất do mình gây nên . Khi thanh toán giá trị được hưởng công ty giữ lại kinh phí bảo hành công trình theo quy định của dự án. Ngoài ra công ty giữ lại tỷ lệ chờ quyết toán 5% giá trị đơn vị thực hiện, kinh phí 5% này sẽ được thanh toán sau khi đơn vị quyết toán nội bộ xong. Khi thi công xong công trình 30 ngày đơn vị thi công phải hoàn thành hồ sơ hoàn công và hoàn thiện công trình, nếu để chậm trễ công ty phải thuê đơn vị khác làm thì đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm các chi phí thuê đơn vị khác, chi phí chủ đầu tư phạt. Quy định chi phí cho quản lý và SXKD : Đối với chi phí tại công ty : Chi cho bộ máy quản lý toàn công ty, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế vốn, phân phối lợi nhuận và các quỹ doanh nghiệp, chi trả cổ tức hằng năm. Chi phí phúc lợi toàn công ty, tích lũy chung và chi phí cho các hoạt động xã hội khác. Đối với kinh phí đơn vị được sử dụng: Dùng để trả mọi chi phí trong giá thành công trình: Nhân công, nguyên vật liệu, máy, chi phí cho bộ máy quản lý đơn vị, chi phí thí nghiệm, chi phí thiết kế bản vẽ thi công, các chi phí khác… Nộp thuế VAT phần đơn vị được hưởng theo giá trị giao khoán theo luật định và đơn vị được hoàn thuế đầu vào. Trả lãi vay vốn và mọi quyền lợi của người lao động. Đối với công trình công ty giao kế hoạch, đơn vị phải chịu trách nhiệm đến khi thu hoàn vốn và chịu trách nhiệm bảo hành theo quy định. Đối với công trình do đơn vị tự tìm kiếm thi đơn vị phải chịu trách nhiệm toàn bộ. Sau khi quyết toán công trình và cấp vốn cho đơn vị thi công, nếu phát sinh cắt giảm giá trị do các cơ quan co thẩm quyền quyết định, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm hoàn trả lại kinh phí bi căt giảm . Quy định về cấp phát vốn cho sản xuất : Vốn ứng cho sản xuất : Công ty cấp vốn cho đơn vị trên nguyên tắc là khoán quản . Sau khi ký bản giao khoán nội bộ công ty sẽ ứng vốn cho đơn vị thi công dựa vào các hợp đồng kinh tế phục vụ cho công tác chuẩn bị, về tiền ăn công ty chỉ ứng cho mỗi công trình 1 lần với số đủ quay vòng trong 3 tháng theo dự trù của đơn vị. Số ứng vốn ban đầu phục vụ công trình không quá 10% giá trị giao khoán. Sau đó hàng tháng dựa vào giá trị sản lượng thực hiện, vật tư tồn kho tai công trường công ty sẽ cấp vốn tiếp căn cứ vào số đã vay + công nợ khách hang do đơn vị báo cáo nhưng không quá 90% giá trị doanh thu. Trường hợp đặc biệt chủ đầu tư chưa nghiệm thu đơn vị phải lập đủ hồ sơ nghiệm thu có xác nhận của TVGS và ban điều hành ký thì công ty sẽ cho vay tiếp nhưng không quá 90% sản lượng thực hiện. Nếu đội vay vốn mua vật tư nhưng lại sử dụng vốn để làm việc khác, nếu công ty phát hiện thì đội trưởng ,kế toán phải chịu trách nhiệm và bồi thương vật chất . Đối với các trường hợp là thầu phụ: Sau khi có hợp đồng kinh tế giữa hai bên, nết chủ đầu tư ứng vốn thì công ty sẽ ứng cho thầu phụ theo tỷ lệ. Khi có doanh thu với A và đã có bản thanh toán giữa hải bên thì thầu phụ phải cấp hóa đơn GTGT cho công ty. Công ty chỉ trả tiền cho thầu phụ khi tiền công trình đã về và công ty sẽ giữ lại tiền bảo hành, tiền tạm giữ chờ quyết toán công trình . Tạm ứng : mỗi tuần công ty sẽ chuyển khoản cho các món vay sau đó các đội lập nhu cầu vay vốn cho các công trình qua phòng TC-KT kiểm tra công nợ, chứng từ. Sau đó phòng TC-KT sẽ báo cáo giám đốc, giám đốc duyệt các nhu cầu cần thiết phòng tài vụ viết ủy nhiệm chi chuyển tiền. Đối với việc ứng tiền lương cho CBCNV công ty không tính lãi vay, khi chi trả lương hay tạm ứng lương cho CNVC sau khi có đủ chữ ký hợp pháp thì phải gửi bảng lương về phòng TC-KT công ty chậm nhất là 15 ngày nhận tiền từ phòng TC-KT. Các mặt quản lý khác : Công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình: Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm trước công ty về quản lý kỹ thuật, chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công công trình. Công trình đặc biệt, phức tạp về kỹ thuật và có vốn đầu tư lớn, hoặc có nhiều đơn vị cùng tham gia thi công, công ty có thể thành lập ban chỉ huy công trường hoặc ban điều hành với dự án thuộc nhóm A,B do bộ trưởng bộ GTVT quy định hoăc tương đương. Căn cứ vào bản giao khoán công trình, hồ sơ thiết kế được duyệt, quy trình quy phạm thi công và nghiệm thu hiện hành , các quy định hiện hành về an toàn lao động, nguồn vật liệu được phép sử dụng, quy định kỹ thuật của dự án…và năng lực của đơn vị mình lập biện pháp tổ chức thi công chi tiết . Đơn vị có trách nhiệm tổ chức thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả ,an toàn lao động, thiết bị, đảm bảo vệ sinh môi trường. Đơn vị phải thi công đúng theo hồ sơ thiết kế và biện pháp TCTC được duyệt. Tại mỗi công trình phải cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên có mặt tại hiện trường để hướng dẫn chỉ đạo công nhân, kiểm tra về kỹ thuật, phải có nhật ký công trình tại hiện trường theo quy định và làm các thủ tục : kiểm tra và đánh giá chất lượng, nghiệm thu kỹ thuật và khối lượng với tư vấn giám sát và chủ đầu tư. Các đội phải có trách nhiệm lập hồ sơ hoàn công và nghiệm thu bàn giao công trình. Khi có sự cố về kỹ thuật nếu đơn vị không giải quyết được thi phải báo cáo ngay về phòng kỹ thuật công ty để có biện pháp xử lý kịp thời. Các đội tổ chức thi công các công trình có chất lượng tốt , đảm bảo tiến độ và hiệu quả sẽ được công ty khen thưởng.Không đảm bảo như trên sẽ bị phạt. Ngoài các trách nhiệm nêu trên, đơn vị thi công còn phải thực hiện đầy đủ các điều khoản của quy trình QT 07 ban hành trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của công ty. Công tác nghiệm thu nội bộ : Từ ngày 25-30 hàng tháng, đơn vị thi công phải lập biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện theo mẫu nội bộ, phòng kỹ thuật, ban điều hành kiểm tra ký xác nhận trên cơ sở phải lập được đầy đủ hồ sơ nghiệm thu hạng mục công việc hoàn thành theo các quy định hiện hành của ngành và Nhà nước. Phòng kỹ thuật chỉ chấp nhận cho đơn vị nợ các thủ tục của hồ sơ nghiệm thu lần đầu, đến lần xác nhận khối lượng thực hiện kế tiếp bắt buộc đơn vị thi công phải hoàn tất các thủ tục của hồ sơ nghiệm thu còn nợ lần trước. Tài sản cố định : Nguyên tắc bảo toàn vốn theo quy định của Nhà nước, từ đó tái đầu tư và mở rộng sản xuất, phát huy hết năng lực của TSCĐ là trách nhiệm của các đơn vị và bộ phận quản lý TSCĐ. Lái xe, lái máy trước khi nhận xe máy của công ty phải nộp một khoản tiền đặt cọc theo loại thiết bị xe máy theo mức quy định và được hưởng lãi theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm . Căn cứ nhu cầu và năng lực của từng đơn vị, công ty tiến hành giao cho các đơn vị trực thuộc quản lý và sử dụng TSCĐ và vốn cố định. Vốn cố định được xác định theo quy định của Nhà nước. Công ty trích thu khấu hao TSCĐ trên cơ sở nhằm đảm bảo trả đủ phần vốn ban đầu cộng lãi suất vay của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng đồng thời rút ngắn thời gian hoàn vốn, hoàn thành các yêu cầu theo luận chứng đầu tư được duyệt. Hàng tháng công ty thu tiền khấu hao trừ vào giá trị các đơn vị được hưởng. Việc giao quản lý TSCĐ và vốn cho các đơn vị quản lý công ty sẽ có quyết định cụ thể cho từng tài sản. Các TSCĐ sau khi thu đủ khấu hao ban đầu sẽ được công ty đánh giá lại giá trị và điều chỉnh mức thu khấu hao nhằm phát huy tối đa khả năng của TSCĐ đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị giảm chi phí giá thành, nâng cao hiệu quả SXKD. Các chi phí cấu thành đơn giá ca maký đã trừ phần trích thu khấu hao của công ty bao gồm: chi phí SC lớn, chi phí BD-SC thường xuyên, chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ, chi phí lương công nhânvậ hành, chi phí đăng ký, đăng kiểm, lưu hành, bảo hiểm… do đơn vị quản lý sử dụng và được phân bổ trong giá thành công trình của đơn vị, khi đơn vị có kế hoạch sửa chữa lớn – Hệ thống QLCL ISO 9001-2000. công ty sẽ kiểm tra và giám sát quá trình sửa chữa. Đơn vị nào không phát huy hết năng lực của TSCĐ công ty sẽ trực tiếp xử lý và điều động. Trong trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ sản xuất giám đốc công ty, trưởng ban điều hành, trưởng ban chỉ đạo công trường có quyền điều động thiết bị trên các công trình và giữa các đơn vị nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả SXKD của công ty bằng lệnh điều động. Trong trường hợp các đơn vị không thực hiện được phòng VTTB công ty sẽ tổ chức điều động và thực hiện, mọi chi phí phục vụ cho vận chuyển máy đơn vị mới nhận phải chịu. Các bên giao nhận tiến hành lập biên bản bàn giao cụ thể tình trạng hiện tại của thiết bị và gửi về phòng VTTB theo dõi. Các TSCĐ giao cho các đơn vị phải được quản lý sử dụng đúng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, tính năng kỹ thuật của máy móc thiết bị đó. Đội trưởng, cán bộ kỹ thuật xe máy của đơn vị và công nhân vận hành là người trực tiếp chịu trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng TSCĐ. Trong trường hợp xảy ra các hư hỏng do lỗi trong việc sử dụng TSCĐ không đúng quy trình quy phạm, đơn vị quản lý TSCĐ kiểm tra lập biên bản, quy rõ trách nhiệm của những người liên quan và mức độ bồi hoàn và gửi về phòng VTTB công ty. Các thiết bị máy móc do đơn vị quản lý sử dụng khi cho các đơn vị hoặc cá nhân bên ngoài công ty thuê sử dụng phải được sự đồng ý của công ty và phải tuân thủ các quy chế về quản lý tài chính và hợp đồng kinh tế theo quy định của công ty và pháp luật hiện hành. Sau khi kết thúc hợp đồng đội trưởng phải tiến hành thanh lý hợp đồng sau 15 ngày và chịu trách nhiệm thu tiền của bên thuê trong vòng 1 tháng kể từ ngày thanh lý hợp đồng với bên thuê. Nếu quá thời gian đội trưởng phải chịu trách nhiệm. Đơn vị thuê thiết bị bên ngoài để phục vụ thi công dựa trên cơ sở biện pháp TCTC được duyệt và phải ký hợp đồng trước khi thực hiện. Đơn vị chỉ được thuê thiết bị khi được sự đồng ý của công ty. Nếu đơn vị tự ý thuê thiết bị thì toàn bộ kinh phí thuê đội trưởng tự trả cho khách hàng. Việc cho thuê nội bộ thiết bị giữa các đơn vị trong công ty được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận và thống nhất giữa các đơn vị bằng văn bản gửi về phòng VTTB. Sau đó phòng VTTB căn cứ làm cơ sở cộng tăng trừ giảm, thu khấu hao hàng tháng gửi phòng TC- KD trừ vào công trình. Các hợp đồng, thanh lý hợp đồng cho thuê hoặc thuê thiết bị phỉa được gửi về công ty trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký. Hàng tháng các đơn vị phải nộp đầy đủ nhật trình xe máy, báo cáo sử dụng thiết bị, tổng hợp chi phí sữa chữa… vào các ngày từ 5 đến ngày 10 tháng kế tiếp.Sau 10 ngay kết thúc năm tài chính các đơn vị về phòng VTTB công ty để quyết toán ca xe máy. Nếu chậm so với thời gian quy định trên thi đội trưởng sẽ bị phạt theo chế tài. Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty về các vấn đề liên quan đến việc quản lý sử dụng xe máy thiết bị tại đơn vị. Các đơn vị thi công được quyền sử dụng tối đa nhỏ hơn tổng chi phí máy trong kết cấu chi phí giá thành cho từng công trình căn cứ theo bản giao khoán của công ty cho đơn vị và được tính cụ thể như sau : Schi phí máy trong công trình = Schi phí máy côngty +S chi phí máy thuê ngoài. Công ty chỉ ký hợp đồng và thanh toán cho đơn vị chi phí máy tối đa nhỏ hơn tổng chi phí máy trong kết cấu công trình, trong đó ưu tiên thanh toán chi phí máy của công ty và chi phí nhiên liệu phục vụ thi công. Quy định về quản lý và sử dụng vật tư: Toàn bộ vật tư vật liệu sử dụng cho các công trình do đơn vị tự mua hoặc công ty cấp đều phải đảm bảo chất lượng, chủng loại theo yêu cầu kỹ thuật của từng dự án. Việc thay thế chủng loại vật tư phải được sự đồng ý của công ty và chủ đầu tư. Các trình tự thủ tục nhập xuất vật tư tuân theo hướng dẫn của hệ thống QLCL ISO 9001- 2000. Vật tư khi đã có biên bản kiểm nghiệm và chứng từ hợp lệ sẽ được nhập xuất. Các đơn vị căn cứ vào hồ sơ thiết kế, biện pháp TCTC, hạn mức vật tư …tổ chức quản lý, mua sắm, sử dụng vật tư đảm bảo đúng định mức cho từng công trình và hạng mục công trìh, đảm bảo việc choóng thất thoát lãng phí vật tư gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Riêng đối với các loại vật tư luân chuyển đơn vị phải lập bản kê khối lượng cụ thể, chi tiết riêng cho từng công trình và được nhập xuất theo dõi trên sổ riêng. Mọi sự thay đổi làm ảnh hưởng đến khối lượng vật tư luân chuyển phải được sự đồng ý của công ty. Đối với trường hợp mua sắm vật tư không đảm bảo chất lượng hoặc làm hư hỏng, thất thoát thi các cá nhân đó phải bồi hoàn 100% giá trị vật tư và phần thiệt hại do sai phạm đó gây ra. Tất cả các vật liệu trước khi nhập phải có chứng chỉ chất lượng và biên bản kiểm nghiệm vật tư. Riêng đối với nhiên liệu tiêu thụ trong tháng khi nhập xuất phải có đầy đủ nhật trình xe máy thiết bị thi công, tại đơn vị đã thanh toán các chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ cho từng thiết bị xe máy Khi kết thúc công trình hoặc hạng mục công trình đơn vị có trách nhiệm đối chiếu tổng hợp toàn bộ chi phí vật tư của công trình hoặc hạng mục công trình đó với phòng VTTB công ty. Các chức danh quy định trong biên bản kiểm nghiệm vật tư như sau : Trưởng ban kiểm nghiệm vật tư là phó giám đốc phụ trách hoặc trưởng ban điều hành hoặc trưởng ban chỉ đạo công trường Uỷ viên 2: cán bộ kỹ thuật là trưởng, phó phòng kỹ thuật hoặc kỹ thuật viên của ban điều hành. Uỷ viên 3: Đội trưởng đội thi công Uỷ viên 4: Thủ kho hoặc người nhận vật tư tại công trường của đơn vị. Uỷ viên 5: Cán bộ phòng VTTB Tổ chức sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất công ty sắp xếp, hình thành các đơn vị sản xuất định biên các phòng ban tham mưu, cân đối, điều chuyển giữa nơi thừa và nơi thiếu, tuyển dụng mới, bổ nhiệm các bộ lãnh đạo, các tổ trưởng sản xuất. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, đội dự kiến định biên gián tiếp đội, tổ trưởng đề nghị công ty xem xét và quyết định. Đối với phòng kỹ thuật : đội có quyền bố trí thay thế cùng nghề ,khác nghề phải đề nghị công ty, nếu thiếu báo cáo công ty điều động. Những kết quả đạt được về công tác thực hiện đấu thầu trong thời gian qua ở cty CP XDCTGT 228. Tình hình thực hiện đấu thầu. Theo số liệu thông kê của công ty , năm 2007 lĩnh vực mua sắm hàng hóa chiếm 27.71%, lĩnh vực tư vấn chiếm 11.78%. Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi chiếm 13,28%, hạn chế chiếm 17,1%, chỉ định thầu chiếm 50,72%. Dự án nhóm A áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi bằng 56,88% và Dự án nhóm B đấu thầu hạn chế bằng 33,82% nhóm C áp dụng hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện bằng 50,72% so với tổng số gói thầu. Hiệu quả đạt được qua đấu thầu. Về phía nhà nước : Qua đấu thầu đã lựa chọn đư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12208.doc
Tài liệu liên quan