Hoàn thiện quy trình Nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của Công ty thương mại Hà Nội

MỤC LỤC Chương I : Cơ sở lý luận chung về quy trình nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu I.Vai trò của nhập khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường 1 Khái niệm về nhập khẩu 2 Vai trò của nhập khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế II.Nội dung quy trình nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh XNK 1Giao dịch và nắm bắt nhu cầu khách hàng 2 Đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu 3 Tiến hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu 4 Một số vấn đề lưu ý kh

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình Nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của Công ty thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i có rủi ro tổn thất về hàng hoá Chương II Quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty THƯƠNG MẠI HÀ NỘI trong những năm gần đây I Tổng quan về công ty TMHN 1 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty thương mại hà nội 2 Kết quả kinh doanh của những năm gần đây II Thực hiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất tại công ty TMHN 1Tìm hiểu nghiên cứu thị trường 2 Đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu 3 Thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu 4 Đánh giá về tình hình thực hiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty TMHN Chương III Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty Thương Mại Hà Nội I Phương hướng hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thương mại hà nội 1 Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao quy trình nhập khẩu của công ty TMHN 2 Kế hoạch hoạt động trong năm 2003 của công ty tmhn để tăng cường hoạt động nhập khẩu II Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty TMHN 1Giải pháp từ phía công ty 2Một số kiến nghị của công ty với các cơ quan quản lý nhà nước Phần kết luận LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. sự hội nhập của các hiệp hội, các tổ chức kinh tế, tự do hoá nền kinh tế giữa các quốc gia, các châu lục đã và đang trở nên tất yếu thì việt nam một đất nước đang trên đường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới cũng không thể nằm ngoài dòng chảy của xu thế chung, hoạt động thương mại quốc thực sự trở thành vấn đề sống còn vì sự phát triển của đất nước và các doanh nghiệp. Thực hiện chủ trương mở cửa và phát triển, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, ban lãnh đạo đảng và nhà nước đã mở rộng hợp tác, bắt tay với tất cả các nước trên thế giới với tiêu chí hoà bình – hợp tác- hữu nghị- độc lập dân tộc, nhờ đó việt nam đã là thành viên của hiệp hội các nước đông nam Á (ASEAN) và diễn đàn hợp tác kinh tế châu á thái bình dương (APEC) trong tiến trình thực hiện qui chế mậu dịch tự do (AFTA) của ASEAN, chương tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại của APEC và sắp sửa tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu việt nam có quan hệ buôn bán trên thị trường quốc tế, những điều kiện trên thực tế rất thuận lợi nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng trong cạnh tranh, hợp tác và kinh doanh từ phía các doanh nghiệp, cũng như cơ chế chính sách hỗ trợ của nh0à nước để đạt được hiệu quả cao nhất tuy nhiên, với nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế còn hạn chế, các doanh nghiệp không thể tránh khỏi va vấp trong việc thực hiện buôn bán với các đối tác nước ngoài. Nhận thấy nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế là vấn đề đầu tiên mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải chú ý và quan tâm đến nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thương mại hà nội.” đề tài này gồm 3 chương: Chương I : Cơ sở lý luận chung về quy trình nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Chương II : Quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thương mại hà nội Chương III : Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thương mại hà nội Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS ĐÀO THỊ BÍCH HÒA và các cán bộ của phòng xuất nhập khẩu Công Ty Thương Mại Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Do thời gian thực tập hạn chế cùng với trình độ của một sinh viên có giới hạn nên đề tài còn nhiều thiếu sót mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng của thầy cô, cùng các cán bộ công ty thương mại hà nội và tập thể các bạn quan tâm giúp cho đề tài được hoàn chỉnh hơn. Chương I cơ sở lý luận chung về quy trình nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu I Khái niệm và vai trò của nhập khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế 1 Khái niệm về nhập khẩu Với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay, mỗi quốc gia không thể tồn tại và phát triển một cách riêng rẽ mà phải góp mặt trong nền kinh tế thế giới bằng cách tham gia vào các quan hệ đầu tư, dịch vụ và thương mại quốc tế. Có thể thấy, tiền đề cơ bản đầu tiên của thương mại quốc tế là sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia dẫn đến mỗi quốc gia đều có lợi thế riêng trong việc sản xuất một sản phẩm nào đó và hoạt động trao đổi hàng hoá với nhau đã tạo nên sự cân bằng giữa phần dư thừa hàng hoá này và thiếu hụt hàng hoá kia. Tiếp theo đó sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia dẫn đến nhiều điểm khác nhau về điều kiện tái sản xuất, nên các quốc gia phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế. Kinh tế phát triển kéo theo sự phân công lao động ngày càng sâu sắc, vượt ra khỏi biên giới mỗi quốc gia dẫn đến quá trình chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất trên phạm vi quốc tế. Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển và chuyên môn hoá trong sản xuất hàng hoá, nên mỗi quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất một số mặt hàng có lợi thế hơn các quốc gia khác, nhưng nhu cầu của người tiêu dùng đa dạng và phong phú, luôn luôn muốn tìm được mặt hàng phù hợp mặt hàng phù hợp thị hiếu và khả năng thanh toán của mình. Vì vậy đã xuất hiện những luồng hàng hoá dịch chuyển từ nước này sang nước khác, đó chính là nguồn gốc của thương mại quốc tế. Ngày nay, khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin, điện tử, sinh học, giao thông vận tải....ngày càng phát triển mạnh mẽ, sự chuyên môn hoá sản xuất mỗi lúc một sâu rộng, nhu cầu của người tiêu dùng thêm đa dạng đã thúc đẩy thương mại quốc tế ngày càng phát triển và trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Thương mại quốc tế bao gồm hai bộ phận là xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá dịch vụ. Do đó, khi nói đến thương mại quốc tế không thể không nói đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá -- dịch vụ. Theo học thuyết “lợi thế so sánh” của David Ricacdo thì bất cứ một nước nào cũng có thể tham gia vào thương mại quốc tế bằng việc chuyên môn hoá sản xuất và nhập khẩu về những hàng hoá ít lợi thế hơn. vì thế khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu các quốc gia có điều kiện để hoà nhập vào nền kinh tế quốc dân tiếp thu sự phát triển ngày càng cao và nền văn minh của nhân loại, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nước. Như vậy có thể định nghĩa rằng, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài theo nguyên tắc của thị trường quốc tế nhằm phục vụ nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu để tìm kiếm lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện sự gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế của các quốc gia. ở một giới hạn nhất định, nó còn quyết định sự sống còn của nền kinh tế đặc biệt là khi nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới đang sống dưới một mái nhà chung. 2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế Nhập khẩu và xuất khẩu là hai bộ phận của hoạt động kinh tế đối ngoại – thực là chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu một nước phát huy được những thế mạnh của mình, khắc phục được những phần bất lợi của nền sản xuất trong về những sản phẩm không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu và chất lượng, hoạt động xuất nhập khẩu làm cho thị trường hàng hoá trong nước phong phú, đa dạng hơn về chủng loại, qui cách mẫu mã cho phép thoả mãn nhiều hơn nhu cầu trong nước, nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế : Thứ nhất: nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại là động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng và giá cả hàng hoá. Qua tạo ra sự phát triển cho nền kinh tế trong nước đồng thời thanh lọc những đơn vị sản xuất yếu kém. Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp trong nước phá vỡ hoàn toàn nền kinh tế đóng và chế độ tự cung tự cấp. Nhập khẩu là công cụ để chính phủ thực hiện đIều tiết giá cả thị trường nội địa nhằm loạI bỏ những tác động không lành mạnh của cơ chế thị trường như tình trạng đầu cơ ép giá . Thứ hai: nhập khẩu cho phép tác động đến các nền các nền công nghiệp hiện đạI trên thế giới tạo ra sự chuyển giao công nghệ do đó làm nên sự phát triển vượt bậc của sản xuất, tiết kiệm được chi phí và thời gian giúp cho nền kinh tế các nước phát triển đồng đều hơn nước ta cũng như nhiều nước khác, có sức mạnh về tài nguyên thiên nhiên và lao động nhưng trình độ khoa học kỹ thuật lại rất lạc hậu, nên có thể nói nhập khẩu sẽ là nhân tố giúp ta tháo bỏ những vướng mắc mà các nước nghèo thường gặp phải, xu thế nhập khẩu bổ sung để thoả mãn nhu cầu trong nước cũng là một đIũu tất yếu thông qua đó từng bước thay đổi cơ cấu tiêu dùng của nhân dân theo hướng hiện đạI hoá đồng thời nâng cao kỹ thuật công nghệ phục sản xuất trong nước. Do vậy, nhà nước ta đã đề ta chính sách nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc kỹ thuật công nghệ của nước ngoài để tạo công nghệ nguồn phát triển kỹ thuật mới kích thích sản xuất trong nước thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Thứ ba: nhập khẩu là một biện pháp giải quyết sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung, cầu hàng hoá dịch vụ, nghĩa là góp phần làm cho quá trình sản xuất, tiêu dùng diễn ra thường xuyên ổn định. Chúng ta có thể nhập khẩu hàng hoá về phục vụ tiêu dùng trực tiếp trong nước, nhập khẩu những nguyên vật liệu quí hiếm, máy móc thiết bị, công nghệ phát minh khoa học về phục vụ sản xuất và nâng cao trình độ công nghệ trong nước…phục vụ chiến lược lâu dài là tiến tới làm chủ khoa học công nghệ góp phần nâng cao năng suất lao động. Thứ tư : nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, tạo đIều kiện cho quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy tận dụng lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất. Tiếp thu những thành tựu tiên tiến về văn hoá và khoa học công nghệ, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Thông qua một số vai trò của nhập khẩu được trình bày ở trên, ta thấy được vai trò quan trọng của thương mại quốc tế đối với bất kỳ nền kinh tế nào. với sự phát triển kinh tế thế giới hiện nay, để phát huy được hết vai trò của nhập khẩu đòi hỏi phảI có những biện pháp chính sách đIều tiết hoạt động nhập khẩu của nhà nước một cách linh hoạt, tạo đIều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, hạn chế và khắc phục những biến động trên thị trường thế giới có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. II. Nội dung qui trình nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 1. Giao dịch và nắm bắt nhu cầu khách hàng Nghiên cứu thị trường trong nước Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, ta có thể hiểu thị trường trên hai góc độ : thị trường là tổng thể các quan hệ hàng hoá - tiền tệ hoặc thị trường là tổng khối lượng cầu có khả năng thanh toán và khối lượng cung có khả năng đáp ứng ở một mức giá nhất định. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách rời ra khỏi thị trường, thị trường là môI trường sống, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong đIều kiện thị trường luôn luôn biến động thì doanh nghiệp phải thiết lập một hệ thống nghiên cứu những biến động của cung cầu và giá cả của hàng hoá một cách chặt chẽ. Theo quan đIểm marketing hiện đạI thì doanh nghiệp không thể bán những gì mình có mà phải bán những gì khách hàng cần. Do vậy, phải nghiên cứu thị trường trong nước một cách kỹ lưỡng, chặt chẽ, thì doanh nghiệp mới có thể nắm bắt, thu thập, phân tích và xử lý thông tin về nhu cầu ,giá cả chất lưọng của hàng hoá và các dịch vụ, từ đó đề ra các hướng đi cho hoạt động nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các bước sau: *Nhu cầu về mặt hàng nhập khẩu: Mục đích là để tìm ra mặt hàng nhập khẩu mà nhu cầu trong nước đang cần nhưng phải phù hợp với đIều kiện và mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi nhà kinh doanh thăm dò, phân tích nhu cầu của khách hàng trong nước về mặt hàng, về qui cách phẩm chất, kiểu dáng, giá cả, mầu sắc, bao gói sản phẩm….từ đó tìm ra được mặt hàng phù hợp để cung cấp cho khách hàng. Phải tìm hiểu khả năng tiêu dùng về mặt hàng để biết được mặt hàng đó đã thoả mãn nhu cầu khách hay chưa (về số lượng, chất lượng, dịch vụ….). phải hiểu rõ về tập quán tiêu dùng thị hiếu và qui luật biến động của quan hệ cung cầu để có thể đáp ứng kip thời nhu cầu của thị trường một cách tốt nhất và kết thúc là phải phác hoạ lên được đường cung cầu hàng hoá đó trên thị trường nội địa để xác định được một khối lượng nhất định và mức giá phù hợp. Quan trọng ở đây là phảI nắm bắt được khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là ai? Khách hàng mục tiêu là tập hợp những người tiêu dùng, các tổ chức có nhu cầu sử dụng các sản phẩm mà doanh nghiệp nhập khẩu dự định cung cấp và họ có khả năng thanh toán ở một mức giá nhất định. Từ đó trên cơ sở việc phân đoạn thị trường mà ở đó chứa đựng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Ta có thể phân đoạn thị trường dựa trên một số tiêu thức: thu nhập đầu người, lứa tuổi, giới tính, tập quán, lĩnh vực sản xuất kinh doanh (đơn vị khách hàng là các tổ chức). Dự đoán chính xác về chu kỳ sống của sản phẩm: doanh nghiệp phải tìm hiểu được mặt hàng mà mình nhập khẩu (có thể là thành phẩm hoặc nhập khâủ nguyên liệu để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước) đang ở giai đoạn nào trong chù kỳ sống của mặt hàng đó có thể quyết định chính xác nhằm nâng cao doanh số cũng như hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu: trong thương mại quốc tế các nước có hệ thống tiền tệ khác nhau do vậy việc tính toán tỷ suất ngoại tệ cho hàng hoá xuất nhập là việc rất quan trọng, doanh nghiệp phảI tiến hàng so sánh giữa tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ giá hối đoái giưã đồng việt nam và ngoạI tệ lúc đầu tư ban đầu để nhập hàng. Nếu tỷ suất ngoại tệ ngoại tệ lớn hơn thì tiến hành nhập khẩu còn ngược lại thì không nên nhập khẩu vì không đạt được mục đích lợi nhuận. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cùng nhập khẩu và cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh là vấn đề quan trọng, doanh nghiệp phải nắm vững về số lượng các đối thủ cạnh tranh, tình hình hoạt động, thị phần, nguồn lực của đối thủ về cả vốn và nhân lực, điểm mạnh, đIểm yếu, uy tín trong nước và trên thị trường quốc tế, sự trợ giúp của các cơ quan quản lý nhà nước. đặc biệt cần nghiên cứu kỹ các chiến lược kinh doanh và khả năng thay đổi chiến lược của đối thủ trong thời gian tới để đưa ra các biện pháp đối phó tối ưu, hạn chế các đIểm mạnh và tận dụng các đIểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu môi trường kinh doanh : Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường tự nhiên, văn hoá, xã hội, chính trị, pháp luật ….môi trường kinh doanh có tác động lớn và chi phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu hoạt động của nó để nắm bắt qui luật vận động của môi trường kinh doanh để có biện pháp hoặc chính sách phòng ngừa có hiệu quả. Đặc biệt phải nghiên cứu chính sách của kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng, bởi vì nó có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chính sách ngoại thương bao gồm: Chính sách thị trường : là việc qui định các doanh nghiệp trong nước sẽ được hợp tác làm ăn với những đối tác ở những quốc gia nào, khi làm ăn với các đối tác đó sẽ được hưởng những lợi ích gì từ phía nhà nước. Chính sách mặt hàng : là việc qui định xem các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được phép kinh doanh những mặt hàng nào, mặt hàng nào khuyến khích kinh doanh, mặt hàng nào hạn chế và mặt hàng nào cấm kinh doanh. Chính sách hỗ trợ: là hàng loạt các biện pháp và công cụ mà chính phủ để hỗ trợ nhằm mục đích thúc đẩy nền ngoại thương phát triển theo định hướng và mục tiêu mà chính phủ đề ra. Các chính sách được qui định trong các văn bản pháp luật như: luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài….sự tác động của những chính sách này tạo khó khăn và thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường quốc tế: Yếu tố cơ bản của thương mại quốc tế là phải hoạt động kinh doanh ở môi trường quốc tế, ở các nước bên ngoài rộng lớn và hoàn toàn xa lạ, luôn luôn biến động và chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Vì vậy khi tham gia vào thương mại quốc tế việc nghiên cứu thị trường nước ngoài là rất cần thiết đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Nguồncungcấphànghoá: Cùng một sản phẩm nhưng có thể có nhiều nguồn gốc khác nhau do vậy chúng ta phải tìm hiểu kĩ từng nguồn cung cấp đánh giá những mặt mạnh và yếu của họ trên cơ phân tích các điểm sau : Qui cách phẩm chất hàng hoá như thế nào Khả năng sản xuất và cung ứng của họ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp nhập khẩu và nhà cung cấp đó có thân thiện không Cung cách làm ăn của người cung cấp Phương thức thanh toán, giao nhận hàng….. Giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế: Giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế biến động rất phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều yêú tố: chi phí vận chuyển, bảo hiểm, tỷ giá hối đoái, chính sách thuế quan của nhà nước… 2. Đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu a) Khi các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu thì quá trình đàm phán phải dựa vào yếu tố: Lựa chọn đối tác giao dịch : để xác định một nhà cung cấp có triển vọng cần dựa trên các đIểm sau: Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, phạm vi hoạt động, chất lượng sản phẩm, giá cả, khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên dịch vụ sau bán hàng, uy tín của đối tác trên thị trường. Khả năng về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác cho thấy ưu thế về sản xuất táo đIều kiện cho doanh nghiệp khi thoả thuận các điều kiện về giá cả và thời hạn thanh toán, cho thấy thực trạng khả năng thanh toán của họ Thái độ quan điểm kinh doanh của đối tác,uy tín và mối quan hệ với bạn hàng của đối tác, năng lực quản lý của đối tác. - Điều kiện địa lý: cho phép ta đánh giá được các ưu thế về địa lý của phía đối tác để giảm thiểu các chi phí vận tảI bảo hiểm. Tình hình chính trị của phía đối tác: đây là vấn đề quan trọng vì nếu chính trị bất ổn định sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nhập khẩu nhất là trên thế giới hiện nay xảy ra nhiều cuộc đảo chính và xung đột chính trị tôn giáo sắc tộc. - Đàm phán giao dịch: đàm phán là việc các chủ thể kinh doanh trao đổi ý kiến nhằm đi tới thống nhất các nhận định đI tới thống nhất cách ứng xử những vấn đề nảy sinh trong quá trình buôn bán giữa hai hay nhiều bên. như vậy đàm phán thực chất là viêc thoả thuận của các bên có liên quan về một số vấn đề trong quan hệ thương mại quốc tế. Các hình thức được áp dụng: --Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: là việc các bên gặp gỡ trực tiếp nhau tại một địa đIểm nhất định để thoả thuận trao đổi những vấn đề liên quan đến quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng ngoạI thương. --Đàm phán qua thư tín: ngày nay giao dịch qua thư từ, đIện tín …..là phương pháp chủ yếu trong giao dịch quốc tế trong cuộc tiếp ban đầu và mối quan hệ sau này đối với những đối tác ở xa nhau. - Đàm phán qua điện thoại : các bên trao đổi thoả thuận với nhau thông qua đàm thoại trực tiếp tạo đIều kiện cho người giao dịch tiến hành các công việc kinh doanh kịp thời đúng tiến độ. C) Ký kết hợp đồng ngoại thương: Việc giao dịch đàm phán có kết quả thì hai bên sẽ tiến tới ký kết hợp đồng ngoại thương Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau. Theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu) nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua(bên nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá . bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu: Chủ thể của hợp đồng phảI là các pháp nhân có quốc tịch khác nhau Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một trong hai bên ký kết hợp đồng Nội dung của hợp đồng nhập khẩu Số hợp đồng nhập khẩu Ngày tháng và nơI ký kết hợp đồng Tên địa chỉ các bên ký kết hợp Các đIều khoản chính bao gồm Tên hàng Số lượng và cách xác định (tuỳ từng loạI hàng hoá để xác định số lượng chuẩn xác) Quy cách phẩm chất và cách xác định Đóng gói bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá Thời gian phương tiện và địa đIểm giao hàng Giá cả, giá trị và đIều kiện giao hàng Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán bảo hiểm Phạt và bồi thường thiệt hại Tranh chấp và giảI quyết tranh chấp Bảo hành và khiếu nạI Kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu Trường hợp bất khả kháng Các đIều khoản khác 3. Tổ chức thực hiện hợp đồng Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Trong quá trình đảm bảo thực hiên hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phảI cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ hoạt động giao dịch . Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước sau: 1. xin giấy phép nhập khẩu : theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP qui đinh thương nhân là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo qui định của pháp luật được phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vì vậy sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp nhập khẩu phảI tiến hành xin giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Hai cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu là bộ thương mại và tổng cục hảI quan. 2. Mở l/c: Trong thương mạI quốc tế hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán như: tín dụng chứng từ, phương thức nhờ thu, phương thức đIện chuyển tiền. Nhưng sử dụng rộng rãi nhất và an toàn nhất vẫn là phương thức tín dụng chứng từ. Do vậy nếu trong hợp đồng ngoại thương qui định phương thức thanh toán là tín dụng chứng từ thì việc đầu tiên là phảI mở l/c theo đúng qui định của hợp đồng. Thông thường l/c được mở trước 20 tới 25 ngày trước thời gian giao hàng. L/c là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở l/c cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ trình được chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của l/c. đơn xin mở l/c kèm theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được gửi tới ngân hàng cùng hai uỷ nhiệm chi : uỷ nhiệm chi để ký quỹ theo quy định mở l/c và uỷ nhiệm chi để trả thủ tục phí mở l/c. 3.Thuê tàu trở hàng: Trong các đIều khoản của hợp đồng ai có nghiã vụ thuê tàu và thuê theo hình thức nào thường dựa vào 3 căn cứ sau: Những đIều khoản trong hợp đồng Đặc điểm của hợp đồng Điều kiện của vận tảI nếu đIều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu sẽ phảI thuê tàu để trở hàng. Nếu đIều kiện là CIF thì bên xuất khẩu sẽ phảI thuê tàu. 4. Mua bảo hiểm hàng hóa: Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bao hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm ba, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu kỳ, mỗi khi giao hàng xuống vận chuyển chỉ cần gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Khi mua bảo hiểm chuyến, doanh nghiệp gửi tới công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở đó doanh nghiệp và công ty bảo hiểm đàm phán và ký kết hợp đồng bảo hiểm. 5. Làm thủ tục hải quan: Quy trình thủ tục hảI quan gồm 3 bước chủ yếu sau. Khai báo hảI quan : chủ hàng phảI khai báo chi tiết về hàng hoá vào tờ khai hảI quan một cách trung thực và chính xác bao gồm : tên hàng, số lượng, mã hàng, mã số thuế của doanh nghiệp, xuất nhập khẩu theo đường tiểu ngạch hay chính nghạch, thuế xuất của đường nhập khẩu đó, số tiền phải nộp). Tờ khai phải được xuất trình cùng với một số chứng từ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Giấy đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp Hợp đồng ngoại thương (1bản) Giấy phép nhập khẩu(nếu là hàng hoá nhà nước quản lý) INVOICE(2bản) PACKING LIST(2bản) Một số chứng từ khác như: vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, bảng kê chi tiết hàng hoá. Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra : hải quan đối chiếu tờ khai hải quan với thực tế về chủng loại, số lượng, chất lượng để quyết định có cho hàng hoá qua biên giới hay không. Thực hiện quyết định hải quan Sau khi kiểm tra các giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ đưa ra các quyết định cho phép qua biên giới hoặc cho phép hàng hoá qua biên giới kèm theo đIều kiện hoặc hàng hoá không được phép qua biên giới. 6. Kiểm tra hàng hoá khi nhận hàng nhập khẩu công ty phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu hụt tổn thất để kịp thời khiếu nại đòi bồi thường trong thời hạn quy định trong hợp đồng. Công ty phải lập thư dự kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc thấy có tổn thất sau đó phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra bởi tổn thất đã được mua bảo hiểm. 7. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu Với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ(thanh toán bằng thư tín dụng L/C) là phương thức hay được sử dung nhất vì nó đảm bảo an toàn cho cả hai bên. Ngoài ra phương thức chuyển tiền cũng được sử dụng phổ biến vì nó nhanh và gọn hơn l/c thường được sử dụng giữa công ty đa quốc gia hay giữa các đối tác hiểu nhau và làm ăn lâu dài. 4. Một số vấn đề lưu ý khi có thất về rủi ro hàng hoá Hàng về đến đIểm quy định, nếu chủ hàng thấy hàng hoá nhập khẩu bị tổn thất, đổt vỡ thiếu hụt mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại. đối tượng có thể là bên bán, người vận tải cơ quan bảo hiểm tuỳ theo nguyên nhân của từng tổn thất. Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời gian quy định. đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về tổn thất như : biên bản giám định hàng hoá, hoá đơn thương mại vận đơn đường biển, đơn đường biển(nếu khiếu nạI công ty bảo hiểm). Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà các bên giải quyết với nhau. Nếu không giảI quyết được thì làm đơn gửi lên trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế xét xử theo pháp luật hiện hành. Thường thì cơ quan xét xử và pháp luật quy định đã được ghi rõ trong hợp đồng. 5 Đánh giá việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu Sau khi quá trình giao nhận hàng hoá được triển khai xong thì doanh nghiệp phải đánh giá lại những sai xót trong quá trình nhập khẩu để rút kinh nghiệm cho lần nhập khẩu lần sau. Chương II Quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty Thương Mại Hà Nội trong những năm gần đây I Tổng quan về công ty Thương Mại Hà Nội 1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty thương mại hà nội Chức năng của công ty thương mại hà nội Công ty thương mại hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở thương mại hà nội, chịu trách nhiệm trước sở thương mại về những hoạt động kinh doanh của mình. Sau thời kỳ đổi mới chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất, phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ở hà nội và các tỉnh lân cận. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty thương mại hà nội + Tổ chức kinh doanh theo chức năng, bao gồm bán buôn và bán lẻ hàng hoá, xuất nhập khẩu tổ chức liên kết hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoàI nước. +Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Quyền hạn của công ty thương mại hà nội Trong hoạt động của mình công ty tmhn có các quyền sau: +Được ký kết và thức hiện hợp đồng với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. +Được quản lý và sử dụng vốn, tàI sản của công ty theo qui định của nhà nước. +Được chủ động xác định giá cả và khối lượng hàng hoá theo thị trường và không trái với qui định của nhà nước. +Được tham gia các hội trợ triển lãm quảng cáo phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty. +Được mở tài khoản và vay vốn tại ngân hàng theo qui định. 2. Kết quả kinh doanh của năm gần đây Tổng doanh thu toàn công ty ta ước đạt 28.4/ 22 tỷ đồng, vượt 29% so với kế hoạch Sở giao và bằng 139,2% so với năm 2001. Tuy nhiên, doanh thu bán lẻ đạt thấp 4,5 tỷ đồng; phần còn lại là doanh thu từ kinh doanh XNK, bán buôn, liên kết kinh doanh với các đơn vị khác mang lại. Tổng nộp thuế GTGT 169 triệu đồng. Số thuế GTGT thực nộp chỉ bằng 80,5% số thuế GTGT Sở giao. Nếu tính cả phần khấu trừ đầu vào hàng xuất khẩu 71 triệu đồng thì tổng nộp thuế GTGT phát sinh ước đạt 240 triệu đồng, vượt 9,1% kế hoạch Sở giao. Nhìn chung, nhiều đơn vị trong công ty không đồng thời đạt cả 2 chỉ tiêu công ty giao là: doanh thu và thuế GTGT. Có đơn vị đạt hoặc vượt chỉ tiêu doanh thu nhưng lại không đạt chỉ tiêu nộp thuế GTGT; có đơn vị lại đạt chỉ tiêu nộp thuế GTGT nhưng không đạt chỉ tiêu doanh thu. Tuy chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu hướng dẫn, nhưng chúng ta đã xác định rằng nếu không có doanh thu thì không có lợi nhuận và sẽ không còn giữ được quy mô doanh nghiệp như hiện nay. Sau đây là bảng tổng hợp 2 chỉ tiêu của các đơn vị thuộc công ty: TT TÊN ĐƠN VỊ DOANH SỐ THUẾ GTGT Thực hiện % so với KH Thực hiện % so với KH 1 CH 18 Hàng Bài 10.994.542.564 109,95 52.339.075 65,4 2 CH Nam Thành Công 1.569.408.700 78,47 45.294.329 100,7 3 T2 T/mại Cát Linh 4.265.202.290 77,55 55.335.267 69,2 4 CH 191 Hàng Bông 337.469.670 67,49 7.199.529 100 5 P.XNK (trừ khấu trừ XK) 11.235.021.957 102,14 20.347.289 145,3 6 Các loại thuế GTGT khác 29.306.362 Cộng 28.401.645.181 129,09 209,821,851 100 Ghi chú:Thuế GTGT thực nộp trong năm 2002 là: 169 triệu đồng Về hoạt động Xuất nhập khẩu: Thực hiện chủ trương chung của Sở về đẩy mạnh hoạt động XNK. Phòng xuất nhập khẩu đã mạnh dạn xây dựng phương án đề nghị công ty khoán hiệu quả cho phòng. Trước tình hình đội ngũ hiện có mỏng, phòng đã tập trung mọi nguồn lực, chú trọng vào khâu tiếp thị, tiếp cận với các nguồn thông tin điện tử, các buổi giao lưu gặp gỡ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, mở rộng bạn hàng, bước đầu tạo được quan hệ tốt với bạn hàng và khách hàng. Đối với các thương vụ lớn, thiếu vốn, phòng đã chủ động đề xuất phương án vay vốn và chủ động gia._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9471.doc
Tài liệu liên quan