Hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện

Tài liệu Hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện: ... Ebook Hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Dịch vụ kiểm toán đã và đang phát triển mạnh ở Việt Nam là một nhu cầu và cũng là xu thế tất yếu của yêu cầu hội nhập và mở cửa kinh tế cũng như yêu cầu của quản lý trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. Dịch vụ kiểm toán đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp cho các bên quan tâm. Do đó, các công ty kiểm toán đang ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng các dịch vụ cung cấp cùng với nhu cầu của nền kinh tế. Ý kiến của kiểm toán viên có ý nghĩa quan trọng và nhiều khi có tính quyết định đối với các quyết định của các đối tượng sử dụng Báo cáo kiểm toán. Do đó, để xứng đáng với vai trò quan trọng của mình, các công ty kiểm toán và kiểm toán viên luôn không ngừng hoàn thiện quy trình thực hiện cuộc kiểm toán sao cho có thể phát hiện và giảm thiểu gian lận và sai sót xuống đến mức thấp nhất có thể được. Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một trong những công ty có uy tín trên thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán. Ngoài ra, Công ty còn có nhiều ưu thế trong cung cấp các dịch vụ khác như dịch vụ tư vấn, dịch vụ định giá tài sản, xác định tỷ lệ nội địa hóa,… Công ty đã xây dựng được một chương trình kiểm toán khá hoàn thiện, hướng dẫn chi tiết cho kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán, hạn chế rủi ro cho kiểm toán viên và Công ty trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, trong quá trình học tập cũng như thực tập tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, được tiếp xúc, quan sát, tìm hiểu về quy trình tiến hành cung cấp dịch vụ cho khách hàng em đã rút ra được nhiều điều bổ ích. Được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn và các anh chị trong Công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp. Vì qua quá trình học tập cũng như tìm hiểu thực tế, em đã nhận thấy được vai trò quan trọng của khoản mục tiền đối với một doanh nghiệp cũng như tầm quan trọng của tính trung thực và hợp lý của khoản mục này được phản ánh trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó, thực hiện và hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền là điều cần thiết và tất yếu. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồm các phần chính sau: Phần I. Lý luận chung về kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính. Phần II. Thực trạng quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. Phần III. Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. Em xin chân thành cảm sự giúp đỡ của Thầy giáo, Thạc sỹ Phan Trung Kiên và các anh chị trong Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1. Một số đặc điểm khái quát về tiền 1.1. Khái niệm tiền Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa. Sự phát triển về lực lượng sản xuất cùng với sự công lao động đã nâng cao năng suất lao động và tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Từ sự phát triển đó đã đưa đến một nhu cầu về sự trao đổi hàng hóa và cao hơn nữa là hoạt động mua và bán. Chính quá trình phát triển này đã dẫn đến sự ra đời và phát triển của một khái niệm, là “tiền”. Nghiên cứu nguồn gốc và bản chất tiền tệ để thấy các hình thái phát triển của giá trị. Hình thái giá trị giản đơn: xuất hiện trong thời kỳ mà trao đổi chỉ diễn ra ở trao đổi vật với vật, và vật được đem trao đổi thể hiện giá trị của nó ở hàng hóa được đem ra trao đổi. Hình thái giá trị mở rộng: khi số lượng cũng như chủng loại hàng hóa tăng lên, thì việc một người đem vật mà mình có để đổi lấy một vật mà mình muốn sẽ khó khăn hơn do không phải bao giờ cũng tìm được người có nhu cầu về hàng hóa mà anh ta có. Do đó, hình thái giá trị mở rộng ra đời. Trong đó, một vật được đem ra trao đổi với nhiều loại hàng hóa khác. Hình thái này khắc phục được nhược điểm của hình thái giá trị trước đó, vì lúc này, nhiều loại hàng hóa khác nhau có thể làm vật ngang giá chung. Do đó, hoạt động trao đổi sẽ diễn ra dễ dàng và thuận tiện hơn. Hình thái chung của giá trị: Sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu thụ và trao đổi hàng hóa càng tăng lên, khi đó, hình thái giá trị mở rộng với việc nhiều hàng hóa cùng làm vật ngang giá chung gây khó khăn trong phép quy đổi giá trị hiện vật. Lúc này, nhu cầu của con người là phải có một vật được đưa ra làm vật ngang giá chung, có thể trao đổi với tất cả các loại hàng hóa khác. Các hàng hóa thông thường có tần suất trao đổi nhiều nhất được lựa chọn làm một cách tự phát làm vật môi giới trung gian trong trao đổi. Nó trở thành phương tiện môi giới trong trao đổi. Mỗi địa phương tự chọn ra cho mình một loại hàng hóa làm vật trao đổi chung. Hình thái tiền tệ: Sự lựa chọn vật để làm vật ngang giá chung đã xuất hiện hình thức tiền của giá trị. Do mỗi địa phương khác nhau có những vật làm vật ngang giá chung khác nhau, khi trao đổi diễn ra giữa các địa phương khác nhau không thể tiến hành được. Khi đó, hình thức tiền tệ của giá trị ra đời. Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt tách ra khỏi thế giới hàng hóa, đóng vai trò làm vật ngang giá chung mọi hàng hóa trao đổi, là đại biểu của cải vật chất của xã hội, thể hiện thời gian lao động xã hội cần thiết, biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội. Sự xuất hiện của tiền tệ phân hàng hóa thành 2 loại: hàng hóa thông thường và hàng hóa làm tiền tệ. Ban đầu, tiền là các hàng hóa như: vỏ sò, thuốc lá,… Sau đó, hình thức tiền tệ được sử dụng phổ biến là kim loại, đặc biệt là vàng, bạc. Tuy nhiên, do khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông rất lớn, mà vàng, bạc lại có hạn, do đó, hình thức tiền giấy ra đời. Tiền giấy vừa gọn nhẹ, chi phí khi đưa vào lưu thông lại bé nên mang lại hiệu quả cao. Tuy vậy, tiền giấy cũng có hạn chế là trong thanh toán quốc tế, đồng tiền giữa các quốc gia khác nhau thì không lưu thông được tại quốc gia khác, trừ một vài đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh trên thế giới như Mỹ, Pháp,… Thêm vào đó, khi có giao lưu quốc tế và đặc biệt là quá trình toàn cầu hóa kinh tế thì nhu cầu thanh toán cũng tăng lên đến mức mà việc sử dụng tiền giấy cũng không còn hiệu quả. Do đó, hình thức thanh toán qua ngân hàng ra đời. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng giúp cho quá trình lưu thông tiền diễn ra nhanh chóng hơn. Thanh toán có thể được chấp nhận thông qua các giấy nhận nợ, giấy yêu cầu chuyển khoản,… và các khoản nợ giữa các doanh nghiệp có thể cấn trừ cho nhau mà không cần thực hiện thanh toán trực tiếp. Do đó có thể nói tiền là bất kỳ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ trong việc trả nợ. 1.2. Các chức năng cơ bản của tiền Tiền tệ ra đời đã góp phần thúc đẩy lưu thông, phát triển kinh tế xã hội. Đóng vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển đó, các chức năng của tiền tệ với nhiều hình thái giá trị khác nhau cũng ngày càng tăng lên. Trong đó, các chức năng cơ bản của tiền tệ bao gồm: Phương tiện trao đổi: Tiền tệ là một hàng hóa, nó cũng có giá trị như các loại hàng hóa khác. Đồng thời, nó được sử dụng trong trao đổi, mua bán hàng hóa. Tiền tệ đóng vai trò trung gian trong trao đổi hàng hóa. Trong lưu thông, khi mà hoạt động mua bán được diễn ra và không phải là sự trao đổi trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng thì sự cần thiết phải có một phương tiện trung gian ở giữa. Đơn vị tính toán: nó được sử dụng trong trao đổi, mua bán hàng hóa và được dùng làm thước đo giá trị cho hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa được thể hiện qua số tiền mà nó được thanh toán, gọi là giá cả. Tuy nhiên, nhiều khi giá cả của hàng hóa không phản ánh đúng giá trị của hàng hóa do quan hệ cung cầu làm cho mối quan hệ này bị biến dạng. Phương tiện tích lũy giá trị: Các phương tiện để cất trữ bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, bất động sản, giấy tờ có giá khác. Chức năng này giúp cho con người có thể tích lũy của cải và đưa vào sử dụng khi có nhu cầu chi tiêu. 1.3. Phân loại tiền Theo quan điểm tài chính - kế toán, phân loại tiền thành: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền mặt là khoản tiền tại két của doanh nghiệp với mục đích dự trữ cho thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào và chi trả cho công nhân viên. Trong các loại tiền thì đây là loại có tính lỏng cao nhất, do nó có thể dùng để chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất, không cần thời gian để chuyển đổi thành phương tiện thanh toán khác. Tiền gửi ngân hàng một loại tài sản của doanh nghiệp gửi ở ngân hàng với mục đích dự trữ cho thanh toán, gửi với mục đích nhận lãi,… Đối với các doanh nghiệp lớn hoặc các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu thì số phát sinh cũng như số dư tiền thường chiếm một giá trị lớn trong tổng số phát sinh và số dư tiền của doanh nghiệp. Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả nợ cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng. 1.4. Đặc điểm của tiền có ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán Theo cách phân loại trên, có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý cũng như hoạt động kiểm toán cần căn cứ vào đặc điểm của tiền để có phương pháp tác nghiệp thích hợp. Đặc điểm đặc trưng của tiền ảnh hưởng tới công tác quản lý và kiểm tra không những cần quan tâm tới đặc trưng về tính chất vật lý mà còn cần quan tâm tới đặc điểm của tiền trong mối quan hệ với các khoản mục khác hợp thành tài sản của doanh nghiệp. Khác với các loại tài sản khác, tiền là một loại tài sản gọn, nhẹ, dễ vận chuyển. Các loại tiền như tiền giấy, giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, ngân phiếu,… đều có giá trị lớn nhưng khối lượng cũng như kích thước lại rất bé. Do vậy khả năng xảy ra biển thủ, gian lận đối với tài sản vốn bằng tiền tại doanh nghiệp là rất lớn. Tiền là một khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động, có mức độ phát sinh nghiệp vụ lớn, thường xuyên. Đây cũng là một đặc điểm dẫn đến rủi ro cao ở khoản mục tiền. Mỗi tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh không thể thiếu hoạt động tài chính liên quan đến tiền. Hơn nữa, doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mật độ phát sinh nghiệp vụ về thanh toán càng lớn. Tiền là một trong những khoản mục được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán và khả năng hoạt động liên tục của một doanh nghiệp. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc doanh nghiệp cố tình phản ánh sai lệch số dư vốn bằng tiền trên BCĐKT khiến cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hiểu sai về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Yếu tố này đặc biệt quan trọng khi các doanh nghiệp đang tiến hành cổ phần hóa, đi vay, hay tổ chức bán công cụ nợ để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh. Trong doanh nghiệp, khoản mục tiền có mối quan hệ với hầu hết các khoản mục, chu trình khác trong chu trình kinh doanh. Do đó, mỗi sai phạm ở khoản mục tiền đều có khả năng dẫn đến sai phạm ở các chu trình khác và ngược lại. Có thể thấy mối quan hệ này qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa khoản mục vốn bằng tiền với các khoản mục khác Tiền Tiền lương và Nhân viên Mua hàng - Thanh toán Bán hàng - Thu tiền hoàn-trả vốn Huy động, hoàn-trả vốn Hàng tồn kho 1.5. Phương pháp hạch toán tiền Vốn bằng tiền chiếm một vị trí quan trọng trong bộ phận tài sản của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng, trong yêu cầu quản lý đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ và khoa học. Để đáp ứng yêu cầu này, một trong những biện pháp hữu hiệu là thực hiện công tác kế toán có hiệu quả để các nhà quản lý có thể kiểm soát tốt khoản mục tài sản này. Muốn vậy, trước tiên kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc hạch toán sau: Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh qua đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng. Đối với những doanh nghiệp nước ngoài yêu cầu phải lập hệ thống sổ sách và BCTC để làm cơ sở tính toán và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí,… Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: yêu cầu hạch toán ngoại tệ phải thống nhất theo phương pháp hạch toán đã đăng ký với cơ quan quản lý. Các bút toán hạch toán phải đảm bảo đúng số nguyên tệ phát sinh và tỷ giá nhập, xuất ngoại tệ. Nguyên tắc cập nhật: phải phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô số tiền phát sinh. Cụ thể hạch toán các loại tiền trong khoản mục vốn bằng tiền như sau: 1.5.1. Hạch toán tiền mặt Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam đồng; tiền mặt ngoại tệ; vàng bạc, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá trị tương đương tiền như ngân phiếu, trái phiếu,… Hạch toán tiền mặt tại quỹ, kế toán sử dụng tài khoản 111- tiền mặt. Tài khoản này bao gồm các tài khoản chi tiết: TK 111.1 - Tiền mặt VNĐ TK 111.2 - Tiền mặt ngoại tệ TK 111.3 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý Nội dung, kết cấu của tài khoản này như sau: Số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ: phản ánh giá trị tiền mặt tồn tại quỹ vào đầu kỳ hay cuối kỳ kế toán. Bên nợ: Ghi tăng tiền mặt tại quỹ. Khoản tăng này bao gồm: tăng do rút tiền gửi ngân hàng về quỹ, do thu tiền bán hàng trực tiếp, do thu tiền nợ của khách hàng, do hoàn ứng, do được cấp,… Bên có: Ghi giảm tiền mặt tại quỹ. Ghi giảm trong các trường hợp: thanh toán cho người bán, chi tiền mặt trực tiếp cho dịch vụ mua ngoài, gửi tiền vào tài khoản tiền gửi ở ngân hàng,… Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại quỹ TK 131,136,141,… TK 111 TK 112 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TK 511, 512 Thu tiền bán hàng Thu tiền bán hàng, thu hoàn ứng, … TK 515,711 Doanh thu tài chính, Chênh lệch tỷ giá hối đoái,thu nhập khác TK 121,128,222,228 Thu vốn đầu tư, góp vốn liên doanh,… TK 151,152,153,156. Mua NVL, CCDC,HH TK 311,331,341,342,635 Thanh toán tiền vay, lãi vay, chênh lệch tỷ giá hối đoái, thanh toán cho người bán TK 112 Gửi tiền vào tài khoản ngân hàng TK 621,623,627,641,642 Chi mua chuyển thẳng cho SX, bán hàng, quản lý TK 133 Thuế GTGT đầu vào TK 338.1 Thừa khi kiểm kê quỹ TK 138.1 Phát hiện thiếu khi kiểm kê quỹ 1.5.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng Tiền gửi tại ngân hàng cũng bao gồm tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Kế toán sử dụng tài khoản 112 để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản này bao gồm các tài khoản chi tiết: TK 112.1 - tiền gửi Việt Nam đồng TK 112.2 - tiền gửi ngoại tệ TK 112.3 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Nội dung, kết cấu tài khoản 112: Số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ: phản ánh số tiền gửi thực có tại các ngân hàng vào đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Bên nợ: phản ánh số tiền gửi của doanh nghiệp gửi vào ngân hàng tăng trong kỳ. Bên có: phản ánh số tiền doanh nghiệp rút khỏi ngân hàng cho thanh toán, rút về quỹ tiền mặt,… Sơ đồ hạch toán: tương tự tài khoản 111 1.5.3. Hạch toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam đồng và tiền ngoại tệ. Tài khoản sử dụng: TK 113. Các tiểu khoản: TK 113.1 – Tiền Việt Nam TK 113.2 – Ngoại tệ Nội dung, kết cấu tài khoản 113: Số dư nợ: phản ánh số tiền đang chuyển của doanh nghiệp vào đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Bên nợ: phản ánh số tiền đang chuyển tăng lên trong kỳ. Bên có: phản ánh số tiền đang chuyển giảm trong kỳ. Sơ đồ hạch toán Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển TK 113 TK 131, 511, 711, 33311,… Thu tiền từ bán hàng, khách hàng trả nợ, thu nhập từ hoạt động tài chính,… chưa nhận được giấy báo Có TK 111 Gửi tiền vào NH chưa nhận được giấy báo Có TK 112 Chuyển tiền trả nợ chưa nhận được giấy báo Nợ TK 112 TK 111 Nhận giấy báo Có tiền gửi ngân hàng TK 331 Nhận giấy báo Nợ chuyển tiền thanh toán Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng tài khoản ngoài bảng để theo dõi và phản ánh phát sinh của tiền ngoại tệ theo nguyên tệ. Tài khoản sử dụng là TK 007 - Ngoại tệ các loại. Nguyên tắc theo dõi nguyên tệ là phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng là các loại tiền ngoại tệ khác nhau, theo từng tài khoản riêng biệt, bao gồm tiền mặt ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng chi tiết theo từng ngân hàng. Kết cấu tài khoản 007. Số dư nợ: phản ánh số nguyên tệ dư đầu kỳ, cuối kỳ. Phát sinh nợ: phản ánh số nguyên tệ tăng trong kỳ. Phát sinh có: phản ánh số nguyên tệ giảm trong kỳ. 1.6. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được lập ra với mục đích giúp các nhà quản lý kiểm soát các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp. Một hệ thống KSNB hoạt động tốt thì phải có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm hay gian lận trong doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, hệ thống KSNB phải tuân thủ và thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau: Tiến hành phân công, phân nhiệm trong quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán bao gồm xét duyệt nghiệp vụ, ghi chép sổ kế toán, và quản lý, bảo quản tiền. Nguyên tắc này đảm bảo an toàn cho hoạt động thu – chi tiền, tránh tình trạng gian lận khi một người có quyền hành bơ sót, ghi khống hoặc tạo chứng từ giả để rút tiền. Xây dựng quy chế chi tiêu, định mức tồn quỹ tiền mặt. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo an toàn cho khả năng thanh toán và khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Trong xây dựng định mức tồn quỹ cần chú ý tránh tình trạng dự trữ thiếu so với yêu cầu thực tế dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu để tiền tồn quỹ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, không hiệu quả trong sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Định kỳ tiến hành kiểm kê quỹ và đối chiếu với sổ phụ ngân hàng nhằm phát hiện gian lận hoặc sai sót trong quá trình hạch toán tăng giảm khoản mục tiền tại doanh nghiệp. Phát hiện các sai phạm để tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp khắc phục kịp thời. Tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán qua ngân hàng. Với phương thức thanh toán qua ngân hàng, nếu doanh nghiệp có hệ thống KSNB đối với việc ký duyệt các khoản chi hữu hiệu thì sẽ có khả năng kiểm soát tốt luồng tiền ra của doanh nghiệp. Do việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng sẽ độc lập hoàn toàn giữa người ký duyệt chi, người ghi sổ kế toán và người thực hiện chi. Vận dụng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Đối với khoản mục tiền, khả năng xảy ra sai phạm rất cao do đó, việc phân công cụ thể chức năng ký duyệt chi là cần thiết và hiệu quả nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro. Thông thường, chức năng này do người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm đảm trách. Và khi người có thẩm quyền quyết định không ở tại doanh nghiệp để ký quyết định như do bận đi công tác thì phải lập giấy ủy quyền ký duyệt cho nhân viên khác trong đơn vị. Trong đó, có ghi rõ thẩm quyền của người được ủy quyền, thời hạn có hiệu lực của giấy ủy quyền,… Tuy nhiên, tại một số đơn vị thì việc thu - chi có thể được giao cho các phụ trách bộ phận quyết định với số tiền trong một giới hạn nào đó. 2. Cơ sở lý luận tiến hành kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền Kiểm toán khoản mục tiền là việc KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến đánh giá về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của khoản mục tiền được trình bày trên BCTC của khách hàng. Để khẳng định tính trung thực và hợp lý của số liệu được trình bày trên BCTC của khách hàng, KTV cần kiểm tra, đánh giá các số liệu đó trên cơ sở các mục tiêu cần đạt được về tính trung thực và hợp lý. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính: Tính đầy đủ, trọn vẹn: mục tiêu này đề cập đến việc xác minh các khoản tiền tồn tại thực tế đều được ghi nhận trên BCTC và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đã được ghi sổ đầy đủ. Tính hiện hữu, phát sinh: mục tiêu này đề cập đến việc xác minh tính có thật của các số dư vốn bằng tiền phản ánh trên BCTC. Các số dư tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển là thật sự tồn tại. Quyền sở hữu: mục tiêu này đề cập đến việc khoản mục tiền phản ánh trên BCTC thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chính xác cơ học: đề cập đến việc số tiền được phản ánh trên sổ chi tiết, sổ Cái được trình bày, cộng dồn chính xác. Phân loại và trình bày: số dư tiền được phân loại và trình bày thích hợp trên BCTC. Trên cơ sở xác định mục tiêu đối với kiểm toán khoản mục tiền, KTV xác định các bước công việc cụ thể trong quy trình kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, KTV sẽ xác định các mục tiêu chính cần đạt tới đối với kiểm toán khoản mục này tùy thuộc vào đánh giá, nhận định của KTV về khả năng tồn tại các sai phạm liên quan đến mục tiêu cụ thể. Để đạt được tính hiệu quả, tính hiệu lực và tính kinh tế đối với từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập được bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm cơ sở cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trình bày trên BCTC đối với KTTC nói chung và kiểm toán khoản mục tiền nói riêng, KTV thường tiến hành theo trình tự sau đây. Các bước tiến hành trong quy trình kiểm toán khoản mục tiền: 2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, đây là cơ sở pháp lý và điều kiện để KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán có hiệu quả và giảm thiểu khả năng bỏ sót các sai phạm trọng yếu đối với BCTC đã được kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. 2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Theo VSA 300, “Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng hạn”. Như vậy, việc thiết kế chương trình kiểm toán tổng quát sẽ giúp cho KTV và công ty kiểm toán có được những định hướng cơ bản về cuộc kiểm toán và làm cơ sở cho lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trình tự tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: Chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Kế hoạch kiểm toán tổng quát được lập với mục đích cho phép KTV và công ty kiểm toán có sự hiểu biết sơ bộ và tổng quát về khách hàng và xác định những yếu tố cơ bản đầu tiên cho một cuộc kiểm toán. Bao gồm các bước công việc: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng qua việc xem xét tính liêm chính của BGĐ, xem xét khả năng có thể thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán hay không. Tính liêm chính của BGĐ là một yếu tố quan trọng trong hệ thống KSNB, quyết định việc BCTC của khách hàng có chứa đựng nhiều rủi ro dẫn đến rủi ro kiểm toán là cao hơn mức độ có thể chấp nhận. Bên cạnh đó, việc nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng cũng là một bước công việc quan trọng, do nó có ảnh hưởng tới các phương pháp kiểm toán mà công ty sẽ áp dụng nếu chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán. Sau khi đánh giá khả năng có thể chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán đối với khách hàng, công ty kiểm toán tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán và bổ nhiệm các kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán. Để ra quyết định ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho một khách hàng, ngoài xem xét các yếu tố về rủi ro trên, công ty kiểm toán còn cân nhắc giữa lợi ích thu được với chi phí phải trả cho cuộc kiểm toán đó. Trong lựa chọn đội ngũ KTV, công ty kiểm toán cần xem xét lựa chọn đội ngũ KTV có trình độ và kinh nghiệm, có kiến thức chuyên sâu về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, đồng thời phải mang tính độc lập nghề nghiệp. Việc thay đổi nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán trong nhiều năm đối với một khách hàng cũng cần được quan tâm nhằm đảm bảo tính độc lập của KTV. Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của công ty khách hàng. Thông tin cơ sở bao gồm thông tin về ngành nghề kinh doanh, môi trường hoạt động, các điều kiện về cơ sở vật chất và môi trường pháp lý mà công ty khách hàng chịu sự điều chỉnh. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng bao gồm thu thập thông tin về các vấn đề ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đây là những thông tin giúp kiểm toán viên đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng: giấy phép thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, báo cáo về hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng, những hợp đồng và cam kết quan trọng,… Ngành nghề kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng đến các nghiệp vụ liên quan đến tiền như: định mức dự trữ quỹ tiền mặt, tỷ suất về khả năng thanh toán, số tiền thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản nợ của khách hàng, mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp,… Thực hiện thủ tục phân tích: thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán có sự hiểu biết rõ hơn về công ty khách hàng. Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên khoanh vùng sai phạm và giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Thủ tục phân tích sử dụng trong giai đoạn này là thủ tục phân tích sơ bộ. Phân tích bao gồm phân tích dọc và phân tích ngang. Phân tích ngang: so sánh số liệu năm nay với năm trước, so sánh số thực tế với số kế hoạch, so sánh số thực tế với dữ liệu ngành.… Phân tích dọc: Tính toán các tỷ suất về khả năng thanh toán Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro: đây là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến kiểm toán khi tồn tại chênh lệch mà KTV phát hiện được trong quá trình tiến hành cuộc kiểm toán. Đánh giá tính trọng yếu: “Trọng yếu là khái niệm về qui mô và bản chất của các sai phạm hay bỏ sót của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm”. Mức độ trọng yếu của từng BCTC của mỗi khách hàng sẽ khác nhau, phụ thuộc vào quy mô hoạt động của khách hàng, do đó không thể xác định mức độ trọng yếu chung cho tất cả các khách hàng. Khi xác định mức độ trọng yếu, các gian lận được xem là trọng yếu hơn so với sai sót với cùng một quy mô sai phạm. Tuy nhiên, những sai sót có quy mô nhỏ nhưng lặp đi lặp lại cũng có khả năng gây nên sai phạm mang tính trọng yếu. Sau khi đánh giá ban đầu về trọng yếu đối với BCTC của một công ty khách hàng, kiểm toán viên và công ty kiểm toán căn cứ vào ước lượng đó cùng những hiểu biết ban đầu về khách hàng để phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục hợp thành BCTC. Việc phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục giúp KTV xác định số lượng bằng chứng cần thu thập đối với từng khoản mục trên BCTC của khách hàng. Phân bổ mức trọng yếu cần căn cứ vào bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, nhận định mang tính nghề nghiệp của KTV và chi phí thực hiện kiểm toán khoản mục đó. Đối với khoản mục tiền, dù số dư trên BCTC của khách hàng cao hay thấp so với tổng tài sản thì những sai lệch giữa báo cáo so với sổ sách và thực tế thì đều được coi là trọng yếu. Vì khoản mục tiền có liên quan đến nhiều khoản mục khác, do đó, cho dù có một sai lệch nhỏ ở khoản mục này cũng đều có khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu tới các khoản mục khác. Ví dụ viết phiếu chi thanh toán cho nhà cung cấp ma, tuy tiền thực tế chi ra nhưng việc chi tiền này là không hợp lệ, và đây là sai phạm mang tính trọng yếu. Đánh giá rủi ro: theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu”. Rủi ro kiểm toán là điều không thể tránh khỏi dù KTV có tiến hành kiểm tra tất cả các khoản mục hay nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do đó, trong thực hiện cuộc kiểm toán, KTV cần ước lượng mức độ rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được. Mức độ rủi ro này được gọi là rủi ro kiểm toán mong muốn. Đánh giá rủi ro kiểm toán bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát(CR) và rủi ro phát hiện (DR). Mối quan hệ giữa các loại rủi ro trên với rủi ro kiểm toán: AR = IR x CR x DR Hay DR = AR / IR x CR Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau. Khi mức độ trọng yếu của khoản mục được đánh giá là thấp, thì rủi ro kiểm toán đối với khoản mục đó là cao. Do đó, đối với khoản mục tiền, mức độ trọng yếu được phân bổ ở mức thấp, nên rủi ro kiểm toán tăng lên và do đó, KTV cần tiến hành mở rộng phạm vi kiểm toán và tăng cường các thử nghiệm nhằm giữ rủi ro kiểm toán ở mức có thể chấp nhận được. Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát: Theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, “Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận có hiệu quả”. Đây là bước quan trọng trong lập kế hoạch kiểm toán. Việc đánh giá sự tồn tại và tính hiệu lực của hệ thống KSNB có ảnh hưởng rất lớn tới các thử nghiệm kiểm toán áp dụng. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ cao, các thử nghiệm cơ bản sẽ được tăng cường đối với số dư và nghiệp vụ. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp, KTV có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá về hệ thống KSNB chỉ mới là đánh giá ban đầu của KTV và cần thực hiện thủ tục kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán để khẳng định về tính hiệu lực của hệ thống KSNB. KTV thường đánh giá rủi ro kiểm soát cao trong các trường hợp: - Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB không đầy đủ. - Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB hoạt động không có hiệu lực. - KTV không được cung cấp đầy đủ thông tin để đánh giá sự tồn tại và hoạt động không có hiệu lực của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng. 2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết Kế hoạch kiểm toán chi tiết hay chương trình kiểm toán là “các hướng dẫn chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập”. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm hướng dẫn thực hiện kiểm toán đối với từng khoản mục cụ thể trên BCTC. Chương trình kiểm toán được thiết kế bao gồm các thủ tục kiểm toán và trình tự thực hiện các thủ tục đó nhằm thu thập được các bằng chứng có đầy đủ và có độ tin cậy cao. Các thủ tục kiểm toán bao gồm thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết số dư. 2.1.2.1.Thiết kế thủ tục._. kiểm soát “Thủ tục kiểm soát hay thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Như vậy, thực hiện thủ tục kiểm soát nhằm chứng minh cho nhận định ban đầu của KTV về sự hiện hữu và hoạt động có hiệu quả của hệ thống KSNB trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu. Các công việc của KTV trong lập kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục tiền: Lựa chọn các thủ tục kiểm toán: các thủ tục kiểm toán được lựa chọn nhằm đánh giá tính hiệu quả trong sự vận hành của hệ thống KSNB tại khách hàng. Hệ thống KSNB được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động và chức năng quản lý. KTV cần nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát đối với khoản mục tiền tại doanh nghiệp. Tìm hiểu về các quá trình kiểm soát đặc thù chính là tìm hiểu về các yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Và lập kế hoạch thực hiện thủ tục kiểm soát trên cơ sở nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù. Các thủ tục kiểm soát cần thực hiện để đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng được thiết kế căn cứ vào những yếu tố của hệ thống kiểm soát được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu kiểm soát. Qua nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù, KTV kiểm tra sự tồn tại của các yếu tố đó trong quá trình xây dựng hệ thống KSNB cũng như thực tế vận dụng các quy chế đó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Công việc cuối cùng trong thiết kế thử nghiệm kiểm soát là đánh giá hệ thống KSNB và đưa ra kết quả ước tính ban đầu về tính hoạt động có hiệu lực của hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền. Xác định quy mô mẫu chọn để thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Các nghiệp vụ kiểm toán liên quan đến tiền xảy ra với quy mô lớn, đồng thời các phát sinh liên quan đến khoản mục tiền cũng liên quan đến nhiều tài khoản khác, đến các chu trình nghiệp vụ khác. Do đó, khi quyết định quy mô mẫu chọn cần ước tính tỷ lệ phần tử mang tính đại diện trong một tổng thể có chứa đặc điểm hoặc thuộc tính quan tâm như tính đúng kỳ, mục tiêu hiện hữu,… Thời gian thực hiện thủ tục kiểm soát thường vào giữa năm hoặc cuối năm tài chính. Khi các trắc nghiệm được thực hiện vào cuối năm, các kết quả khảo sát về sự tồn tại và yếu kém của hệ thống KSNB sẽ giúp cho khách hàng khắc phục trước khi lập BCTC cuối năm tài chính. Đồng thời, cũng giúp cho KTV giảm bớt khối lượng công việc khi tiến hành kiểm toán cuối năm tài chính. Tuy nhiên, KTV phải tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung đối với các nghiệp vụ phát sinh từ thời điểm kiểm toán giữa năm tới ngày kết thúc niên độ kế toán. 2.1.2.2. Thiết kế thủ tục phân tích Đối với các số dư khoản mục vốn bằng tiền, khi thực hiện thủ tục phân tích chủ yếu KTV đánh giá về khả năng thanh toán từ đó đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục phân tích KTV còn so sánh số phát sinh của năm hiện hành với các năm trước hoặc số phát sinh của từng quý, từng tháng của năm kiểm toán với các năm trước nhằm phát hiện những biến động bất thường. 2.1.2.2. Thiết kế thủ tục kiểm tra chi tiết số dư Thiết kế thủ tục kiểm tra chi tiết số dư là công việc phức tạp, được tiến hành sau khi KTV đánh giá trọng yếu và rủi ro và thiết lập đồng thời đánh giá ban đầu về rủi ro qua thiết kế thử nghiệm kiểm soát và trắc nghiệm phân tích. Xây dựng kế hoạch thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết số dư phụ thuộc vào đánh giá của KTV từ các bước công việc đã thực hiện trước đó. Nếu hệ thống KSNB được đánh giá là tồn tại và hoạt động có hiệu lực thì KTV sẽ lập kế hoạch giảm bớt các thử nghiệm kiểm tra chi tiết số dư mà vấn đạt được mục tiêu kiểm toán mong muốn. Tuy nhiên, nếu đánh giá của KTV về hệ thống KSNB của doanh nghiệp là yếu kém thì các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư được dự kiến sẽ tăng lên cả về khoản mục và số lượng mẫu chọn từ tổng thể. 2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình kiểm toán viên tiến hành công việc kiểm toán dựa trên kế hoạch kiểm toán đã xây dựng nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực về tính trung thực và hợp lý của thông tin được trình bày trên BCTC. Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục tiền, KTV tiến hành kiểm toán đối với 3 tài khoản là tiền mặt tại quỹ, TGNH và tiền đang chuyển. 2.2.1. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền mặt Các bước thực hiện kiểm toán tài khoản tiền mặt tại quỹ cũng tương tự như kiểm toán đối với các tài khoản khác. Trình tự chung gồm 3 bước là thực hiện thử nghiệm kiểm soát, thực hiện trắc nghiệm phân tích và thực hiện kiểm toán chi tiết số dư. 2.2.1.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và đánh giá hệ thống KSNB đối với tiền mặt Đánh giá của KTV về hệ thống KSNB của khách hàng bao gồm đánh giá 2 khía cạnh về thiết kế hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu; và quá trình thực hiện có hiệu quả của hệ thống đó trong suốt niên độ kế toán. Hệ thống KSNB đối với tiền mặt luôn được coi là yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc giúp các nhà quản lý kiểm soát tốt tiền của doanh nghiệp. Một hệ thống KSNB đối với tiền luôn tồn tại trong một doanh nghiệp dù ít hay nhiều, dù mang lại hiệu quả cao hay thấp. Do đó, KTV nên tiến hành tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng dù hệ thống đó tồn tại lỏng lẻo và không hiệu quả thì những kết quả mà KTV thu thập được vẫn có tác dụng giảm bớt những thử nghiệm cơ bản cần thực hiện. Đánh giá hệ thống KSNB, KTV tiến hành những công việc sau: Kiểm tra sự phân công, phân nhiệm trong tổ chức hạch toán, quản lý và ký duyệt thu - chi tiền. Đánh giá tính chính xác và hiệu quả của kế hoạch dự trữ quỹ tiền mặt tại két của doanh nghiệp. Xem xét, đối chiếu sự hiện diện và tính chính xác của các yếu tố cơ bản trên phiếu thu, phiếu chi như chữ ký của người có liên quan, quá trình lập và luân chuyển chứng từ cho hạch toán và bảo quản, cất giữ. Đánh giá số tiền ghi vào sổ sách so với số tiền trên chứng từ, đồng thời kiểm tra tính chính xác của số tiền trên phiếu thu, phiếu chi so với chứng từ gốc đính kèm và ký duyệt chi của người có thẩm quyền. Tìm hiểu và đánh giá tính chính xác của các phương pháp xác định giá trị và hạch toán đối với ngoại tệ. Phỏng vấn, quan sát việc đối chiếu số dư tồn quỹ cuối ngày giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt. 2.2.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích đối với tài khoản tiền mặt Thủ tục phân tích được vận dụng trong giai đoạn này là thủ tục phân tích chi tiết. Thủ tục phân tích chi tiết được tiến hành sau khi kiểm toán viên tiến hành thử nghiệm kiểm soát và đánh giá hệ thống KSNB. Mục tiêu của thủ tục phân tích chi tiết đối với khoản mục tiền liên quan đến cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu, tính trọn vẹn và tính chính xác cơ học. Tiến hành thủ tục phân tích chi tiết: So sánh số tồn quỹ cuối kỳ với định mức dự trữ đã xây dựng. So sánh số dư cuối kỳ, tổng số phát sinh của tiền mặt năm nay so với năm trước. Xác định tỷ trọng tiền so với tổng tài sản lưu động. Tính toán các tỷ suất về khả năng thanh toán: tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời, tỷ suất khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất khả năng thanh toán tức thời. Thủ tục phân tích chi tiết nhằm giúp cho kiểm toán viên tìm ra được những biến động của số dư tiền so với ước tính của kiểm toán viên, số kế hoạch của đơn vị. Nếu có biến động bất thường thì kiểm toán viên cần tiến hành tìm nguyên nhân và có sự giải thích hợp lý. Nếu không tìm được nguyên nhân xác đáng thì kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra chi tiết với số lượng lớn mẫu chọn. 2.2.1.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết tiền mặt Thực hiện kiểm tra chi tiết tiền mặt là thủ tục không thể thiếu trong quy trình kiểm toán khoản mục này. Do tính trọng yếu của khoản mục và khả năng xảy ra sai sót là rất lớn, nên bất kỳ đánh giá nào của KTV về hệ thống KSNB của khách hàng cũng như kết quả rút ra từ thủ tục phân tích không cho thấy sai phạm tồn tại thì KTV vẫn phải tiến hành kiểm tra chi tiết. Tiến hành kiểm kê quỹ và đối chiếu số liệu trên BCTC với biên bản kiểm kê quỹ, sổ chi tiết, sổ cái, sổ quỹ tiền mặt nhằm đánh giá việc chuyển sổ và tính số tổng cộng dồn chính xác. Lựa chọn các nghiệp vụ có số phát sinh lớn, có nội dung bất thường để kiểm tra chi tiết. Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ cái, sổ chi tiết với chứng từ thu, chi và chứng từ gốc về nội dung nghiệp vụ, số tiền, ngày tháng ghi sổ, định khoản,… Do các nghiệp vụ bất thường ít xảy ra nên kế toán có khả năng xác định sai định khoản. Riêng đối với các phát sinh có quy mô lớn do ảnh hưởng đến tính trọng yếu nên cần được khẳng định tính hiện hữu và chính xác về nghiệp vụ phát sinh. Lựa chọn một dãy liên tục các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trên sổ sách và đối chiếu với chứng từ và ngược lại nhằm kiểm tra tính hiện hữu và trọn vẹn trong phản ánh các nghiệp vụ vào sổ sách kế toán và lập báo cáo. Kiểm tra tính đúng kỳ: kiểm toán viên lựa chọn một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước và sau ngày khóa sổ kế toán và đối chiếu với phiếu thu, phiếu chi về ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. Kiểm tra việc hạch toán ngoại tệ, KTV kiểm tra xem việc ghi nhận số tiền phát sinh quy đổi theo VNĐ có tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và phương pháp hạch toán tiền ngoại tệ mà doanh nghiệp đã đăng ký không. Kiểm tra chi tiết đối với ngoại tệ bao gồm kiểm tra số phát sinh nguyên tệ và tỷ giá hạch toán mà kế toán sử dụng. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra, đánh giá việc ghi nhận tỷ giá hạch toán tiền mặt ngoại tệ cuối niên độ kế toán. Đối với tiền tồn tại dưới hình thức vàng bạc, kim khí quý, đá quý, khi tiến hành kiểm tra chi tiết KTV cần xem xét kỹ về nguồn gốc và các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp và giá trị mua vào của các loại tài sản đó. Tuy nhiên, nhiều khi, KTV cũng cần cân nhắc việc sử dụng ý kiến chuyên gia. Do việc đánh giá giá trị thực tế của các tài sản này rất khó thực hiện, yêu cầu phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này. 2.2.2. Thực hiện kiểm toán tài khoản tiền gửi ngân hàng 2.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Các thử nghiệm kiểm soát đối với tài khoản TGNH được thực hiện theo thiết kế thử nghiệm kiểm soát đã xây dựng trong giai đoạn lập kế hoạch. Kiểm tra ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các khoản tiền gửi vào hay rút ra ở ngân hàng có phù hợp với mục đích thanh toán không. Đồng thời KTV kiểm tra dấu hiệu sự phê chuẩn và dấu hiệu của KSNB trên các chứng từ. Kiểm tra tính hợp pháp của các hoạt động thanh toán bằng cách kiểm tra các chữ ký phê duyệt và kiểm tra trách nhiệm và quyền hạn của người ký duyệt có phù hợp không. Lựa chọn một dãy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng đối chiếu với các giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng và ngược lại nhằm xác minh tính đầy đủ và hiện hữu trong ghi chép sổ sách kế toán. So sánh ngày ghi trên sổ kế toán với ngày ghi trên giấy báo Nợ, báo Có tiền gửi ngân hàng để đánh giá tính kịp thời trong ghi chép sổ sách kế toán. So sánh số dư trên BCTC, bảng cân đối số phát sinh, sổ Cái, sổ chi tiết tài khoản tiền gửi để kiểm tra tính chính xác trong cộng dồn và chuyển sổ. 2.2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích đối với tiền gửi ngân hàng Thực hiện thủ tục phân tích đối với tiền gửi ngân hàng được tiến hành tương tự như đối với khoản mục tiền. Tiền gửi ngân hàng cũng là một tài khoản nằm trong khoản mục tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị. Khi khả năng thanh toán được đánh giá là thấp hoặc có biến động bất thường so với năm tài chính trước thì KTV cần thận trọng khi đưa ra đánh giá về khả năng có thể tiếp tục hoạt động trong tương lai của khách hàng kiểm toán. Thực hiện thủ tục phân tích đối với TGNH cũng nhằm mục đích xác định những biến động bất thường của tài khoản tiền gửi mà từ đó KTV nhận định là có khả năng tồn tại các sai sót trọng yếu tới khoản mục tiền được trình bày trên BCTC. 2.2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với tiền gửi ngân hàng Các thủ tục kiểm toán chi tiết luôn cho KTV một bằng chứng đáng tin cậy về cơ sở dẫn liệu được trình bày trên BCTC của BGĐ khách hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết thường tốn kém và mất nhiều thời gian, do vậy để xác định quy mô mẫu chọn để thực hiện kiểm tra chi tiết phụ thuộc vào kết quả đánh giá sau khi thực hiện thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích. Kiểm tra chi tiết số dư tiền gửi ngân hàng không chỉ số dư theo từng tiểu khoản mà còn phải chi tiết theo từng ngân hàng. Do một doanh nghiệp có thể mở tài khoản ở nhiều ngân hàng, và mở nhiều tài khoản tại một ngân hàng nhằm phục vụ cho mục đích khác nhau của doanh nghiệp. Do đó khi tiến hành kiểm tra chi tiết tài khoản này, KTV cần đánh giá đối với số dư chi tiết tại từng ngân hàng. Công tác kiểm tra chi tiết được tiến hành như sau: Đối chiếu số liệu trên BCTC của đơn vị với Bảng đối chiếu số dư cuối kỳ với khách hàng của ngân hàng, sổ phụ ngân hàng, đối chiếu với sổ chi tiết, sổ cái tiền gửi ngân hàng. Lựa chọn một số nghiệp vụ kiểm toán phát sinh và đối chiếu với giấy báo Nợ, giấy báo Có tiền gửi ngân hàng, đối chiếu với chứng từ gốc. Lập thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng đối với tất cả các ngân hàng mà doanh nghiệp có mở tài khoản, kể cả những tài khoản có số dư bằng không. Kiểm tra việc ghi nhận lãi tiền gửi thông qua xác định số dư tiền gửi, tỷ lệ lãi suất. Kiểm tra việc đánh giá lại số dư ngoại tệ tại các ngân hàng theo tỷ giá tại ngày kết thúc niên độ kế toán. 2.2.3. Thực hiện kiểm toán tài khoản tiền đang chuyển Mục đích của kiểm toán tiền đang chuyển là để thu thập các bằng chứng chứng minh tiền tồn cuối kỳ được phản ánh trên BCTC là trung thực và hợp lý. Khoản tiền đang chuyển có liên quan đến việc rút và gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, do đó giấy báo Nợ, báo Có tiền gửi ngân hàng là bằng chứng chứng minh cho nghiệp vụ ps tiền đang chuyển trong kỳ. Các nghiệp vụ này đã được kiểm tra trong quá trình kiểm tra chi tiết đối với tài khoản TGNH. Nên việc kiểm tra chi tiết đối với khoản mục này được tiến hành chủ yếu là kiểm tra số dư cuối kỳ. Khi đó, KTV lập bảng kê các khoản tiền đang chuyển và tiến hành đối chiếu với phiếu thu của đơn vị, phiếu thu của bên thứ 3, giấy báo Nợ, giấy báo Có tiền gửi ngân hàng trong tháng sau ngày kết thúc niên độ kế toán. 2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phát hành Báo cáo kiểm toán (BCKT) và đưa ra ý kiến đánh giá về tính trung thực và hợp lý của số liệu được phản ánh trên BCTC của công ty khách hàng. Để đưa ra ý kiến xác đáng về BCTC đã được kiểm toán, kiểm toán viên cần tiến hành xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến, đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng và tổng hợp kết quả công việc đã thực hiện trước khi phát hành Thư quản lý và BCKT. 2.3.1. Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến Các khoản công nợ ngoài dự kiến là những khoản nợ có khả năng xảy ra trong tương lai từ một hoạt động đã xảy ra. Khoản công nợ ngoài ý muốn là một khoản thanh toán tiềm ẩn trong tương lai là kết quả của một điều kiện hiện có. Tuy nhiên không thể chắc chắn khoản công nợ này sẽ thực sự xảy ra và xảy ra với số tiền là bao nhiêu.Và khoản công nợ này có thực sự thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp hay không sẽ được giải quyết bởi những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Các khoản công nợ ngoài dự kiến có thể phát sinh với số tiền lớn yêu cầu phải được công bố, trình bày trên Thuyết minh BCTC của đơn vị. Khoản công nợ ngoài ý muốn có ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng mà KTV thường quan tâm là những vụ kiện đang được giải quyết, các tranh chấp về thuế với các cơ quan chức năng và những séc thanh toán còn hiệu lực. Để đánh giá về các khoản công nợ ngoài dự kiến, KTV có thể phỏng vấn BGĐ hoặc luật sư của khách hàng, và trong quá trình kiểm tra chi tiết cũng cần lưu ý đến khả năng xảy ra các khoản công nợ này. Khi tiến hành đánh giá, KTV cần xem xét tính trọng yếu của các khoản công nợ này và xem xét việc công khai trình bày chúng trên BCTC. Sự công khai này có thể là không cần thiết nếu các khoản công nợ này chưa có dấu hiệu nào rõ ràng hoặc là không trọng yếu. Các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC của khách hàng là một bằng chứng thuyết phục về các khoản công nợ ngoài dự kiến. Ví dụ như kết quả của giải quyết các vụ kiện, các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về kê khai, nộp thuế. Ngoài ra, những sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC cũng cần được xem xét vì nó có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của những người sử dụng thông tin được trình bày trên BCTC của đơn vị. Những sự kiện này được phân thành 2 nhóm: Những sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến các báo cáo tài chính và cần điều chỉnh. Đây là những sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC của đơn vị chứng minh cho sự tồn tại của nghiệp vụ mà tại thời điểm lập BCTC đơn vị chưa phản ánh dù đã có dấu hiệu về sự tồn tại của nghiệp đó: Tuyên bố phá sản của một khách hàng còn số dư nợ chưa thanh toán Giải quyết một vụ kiện với số tiền khác với số tiền ghi sổ. Chuyển nhượng một thiết bị không được sử dụng với giá thấp hơn giá ghi sổ. Bán các khoản đầu tư với giá thấp hơn giá vốn ghi sổ. Những sự kiện không có ảnh hưởng trực tiếp đến các báo cáo tài chính nhưng không cần điều chỉnh. Những sự kiện này xảy ra do các nhân tố tác động xảy ra sau ngày lập BCTC nhưng có ảnh hưởng trọng yếu đến hoạt động của đơn vị sau này và nếu người sử dụng BCTC của đơn vị chỉ căn cứ vào số liệu trên BCTC lập tại thời điểm cuối năm để ra quyết định kinh tế thì không chính xác. Một số sự kiện thuộc nhóm này như: Sự sụt giảm của thị giá chứng khoán đầu tư. Sự phát hành trái phiếu hoặc chứng khoán vốn. Một số séc phản ánh vào BCTC nhưng đã bị mất hoặc quá thời hạn thanh toán sau ngày kết thúc niên độ. Những khoản nợ phải thu không còn khả năng thu hồi do khách hàng gặp rủi ro bất ngờ sau ngày lập BCTC như thiên tai, hỏa hoạn,… Những sự kiện này thông thường được KTV yêu cầu khách hàng điều chỉnh trên BCTC hoặc bổ sung vào Thuyết minh BCTC nếu có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và quyết định của những người sử dụng BCTC của đơn vị. 2.3.2. Đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng Báo cáo kiểm toán về BCTC chỉ thực sự có ý nghĩa nếu khách hàng kiểm toán tiếp tục hoạt động trong tương lai. Ngoài ra, khi ra các quyết định kinh tế, những người quan tâm đến BCTC không chỉ quan tâm đến tính trung thực và hợp lý của thông tin trên đó mà còn quan tâm đến khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá, KTV căn cứ vào số liệu của các khoản mục, các tài khoản liên quan đến các tỷ suất về khả năng thanh toán, xem xét lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp sau điều chỉnh của KTV để tính toán lại các tỷ suất này và thực hiện đánh giá lại. Đồng thời, KTV cũng xem xét khả năng xảy ra của các khoản công nợ ngoài dự kiến có ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. 2.3.3. Tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo Bước tổng hợp kết quả, đánh giá lại quy trình thực hiện kiểm toán và phát hành BCKT được thực hiện bởi những KTV có kinh nghiệm, chủ nhiệm kiểm toán và các cấp quản lý. Trước khi tổng hợp kết quả, KTV phải xem xét lại giấy tờ làm việc của nhân viên đã tham gia cuộc kiểm toán. Xem xét tính đầy đủ của bằng chứng thu được, xem xét lại những đánh giá và nhận xét của KTV đã thực hiện. Bước cuối cùng là công bố BCKT, trong đó nêu rõ ý kiến của KTV về tính trung thực và hợp lý của BCTC của khách hàng và chỉ ra những tài khoản, khoản mục chưa đảm bảo tính trung thực, hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu. Các ý kiến của KTV được trình bày trên BCKT bao gồm: Ý kiến chấp nhận toàn phần. Ý kiến chấp nhận từng phần. Ý kiến từ chối. Ý kiến không chấp nhận. Tùy thuộc vào đánh giá của KTV về những sai sót phát hiện được có ảnh hưởng trọng yếu hay không trọng yếu đến thông tin tài chính phản ánh trên BCTC của đơn vị mà KTV đưa ra ý kiến thích hợp. KTV cũng cần lưu ý đến những giới hạn kiểm toán gặp phải trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán như sự ngăn cản của BGĐ khách hàng về một vấn đề KTV cần xác minh hay sự không đồng tình của BGĐ về những điều chỉnh của KTV. Khi đó, KTV cần xin ý kiến tư vấn, sự chỉ đạo từ những nhà quản lý của Công ty kiểm toán để có cách xử lý phù hợp. Bởi vì một trong những mục đích của KTV và Công ty kiểm toán trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán là giữ khách hàng cho năm kiểm toán tiếp theo. PHẦN II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN 1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam 1.1. Tổ chức hoạt động chung tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam được thành lập ngày 21 tháng 12 năm 2001 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000692. Tên giao dịch là VIET NAM AUDITING AND EVALUATION JOINT STOCK COMPANY, tên viết tắt là VAE.,JSC. Cho đến nay, Công ty đã qua 3 lần thay đổi địa điểm trụ sở chính. Trụ sở chính của Công ty ban đầu đặt tại 466 Nguyễn Chí Thanh, năm 2002, chuyển đến thuê trụ sở tại đường Giang Văn Minh. Hai trụ sở nói trên đều là do Công ty thuê nên tính chủ động và độc lập không đảm bảo hoàn toàn. Mặt khác, quá trình phát triển Công ty đòi hỏi phải mở rộng không gian làm việc nên đến tháng 7 năm 2004, Công ty đã mua tầng 11 tòa nhà Sông Đà, địa chỉ 165 đường Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại: 04.2670491/92/93 Fax: 04.2670494 Email : vae-co@viettel.com.vn Ngành nghề kinh doanh mà Công ty đã đăng ký trong Đăng ký kinh doanh lần đầu là các dịch vụ về kiểm toán, tư vấn và định giá, với vốn điều lệ là 1 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã 4 lần đăng ký lại kinh doanh do thay đổi địa điểm trụ sở chính, tăng vốn và thay đổi cơ cấu vốn. Hiện nay, vốn điều lệ Công ty đã tăng từ 1 tỷ đồng lên đến 2 tỷ đồng. Đồng thời, các dịch vụ cung cấp ra bên ngoài của Công ty cũng tăng thêm do năng lực của Công ty đã tăng nhờ tăng quy mô và trình độ của nhân viên. Hiện nay số lượng nhân viên của Công ty là khoảng 100 người và số lượng KTV đăng ký hành nghề tại Công ty là 10 người. Ngoài ra còn có một đội ngũ cộng tác viên và chuyên gia thường xuyên hợp tác với Công ty trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong đó các cộng tác viên thường xuyên của Công ty có chứng chỉ KTV hành nghề là 4-5 người. Với đội ngũ nhân viên đông đảo và có trình độ, Công ty VAE có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ đảm bảo có chất lượng cao, bao gồm: Dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế: kiểm toán độc lập BCTC; kiểm toán và xác nhận số lượng báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm; xem xét và đánh giá hệ thống KSNB; cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng; tư vấn cho khách hàng về lập kế hoạch nộp thuế; hướng dẫn cho khách hàng kê khai thuế; lập kế hoạch tài chính. Dịch vụ kiểm toán XDCB: kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành của các công trình, dự án; kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình; kiểm toán BCTC hàng năm của các ban quản lý dự án; kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư có yếu tố nước ngoài. Dịch vụ kiểm toán dự án: kiểm toán độc lập; soát xét hệ thống KSNB; kiểm soát tính tuân thủ của dự án; đánh giá khả năng thực hiện dự án; hướng dẫn quản lý dự án. Dịch vụ định giá tài sản: định giá tài sản, vốn góp liên doanh sáp nhập, giải thể doanh nghiệp; định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản. Dịch vụ tư vấn kinh doanh: tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành; tư vấn về việc lựa chọn hình thức kinh doanh; tư vấn quản lý sản xuất; phân tích kế hoạch kinh doanh; xem xét hợp đồng thỏa thuận kinh doanh; giúp thành lập văn phòng, chi nhánh tại Việt Nam; giúp đàm phán ký kết hợp đồng; lập kế hoạch chiến lược; đào tạo và hội thảo. Dịch vụ tư vấn đầu tư: tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư; tư vấn lập dự toán, quyết toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành. Dịch vụ chuyển đổi BCTC theo chuẩn mực quốc tế nhằm phục vụ cho hợp nhất báo cáo với Công ty mẹ. Để thuận lợi trong mở rộng thị trường và tiếp cận với khách hàng, ngoài trụ sở chính đặt tại Hà Nội, HĐQT và BGĐ Công ty đã quyết định thành lập 3 văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Sơn La và Hà Giang. Qua hơn 4 năm hoạt động, Công ty đã tạo ra được một mạng lưới khách hàng rộng lớn trên phương diện địa lý và đa dạng về ngành nghề, loại hình sở hữu. Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 3 năm 2004 về Kiểm toán độc lập đã tạo ra môi trường pháp lý vững chắc cho các Công ty kiểm toán nói chung và Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam nói riêng có thể phát triển. Đặc biệt trong những năm gần đây, do cơ chế mở cửa nền kinh tế, thêm vào đó là Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần đã tạo điều kiện để Công ty phát triển một trong những dịch vụ chính là dịch vụ định giá tài sản. Công việc tiếp cận khách hàng mới và duy trì số khách hàng cũ luôn được quan tâm và được coi là một bước quan trọng trong phát triển Công ty. Để giới thiệu các dịch vụ của Công ty đến khách hàng, Công ty lập và gửi Hồ sơ giới thiệu năng lực đến khách hàng trong đó có giới thiệu các dịch vụ cung cấp, số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV quốc gia, các khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty, những kết quả mà Công ty đã đạt được như số lượng hợp đồng đã thực hiện, kết quả kinh doanh của các năm,… Chất lượng dịch vụ thể hiện ở quy trình kiểm soát chất lượng trong toàn bộ quá trình tiến hành cung cấp dịch vụ. Quy trình kiểm soát này được xây dựng thành một quy chế chung trong Công ty đồng thời được giám sát chặt chẽ bởi những người có trách nhiệm trong mỗi dịch vụ cung cấp cụ thể như: chủ nhiệm kiểm toán, các trưởng phòng, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc. Với tiềm năng và năng lực như trên, kết quả đạt được trong các năm của Công ty như sau: Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty VAE Đơn vị: đồng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu 2.150.315.190 1.700.445.000 7.115.687.960 LN trước thuế 639.156.123 840.694.330 1.013.167.070 Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu theo dịch vụ cung cấp Đơn vị: % Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Kiểm toán BCTC 55 53 50 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư 25 24 20 Định giá 15 17 20 Dịch vụ khác 5 6 10 Qua bảng trên, có thể thấy Doanh thu qua các năm đều tăng (doanh thu năm 2003 tính đến 30/9/2003), theo thống kê của Công ty là tăng từ 1,8 đến 2,2 lần. Số lượng hợp đồng kiểm toán BCTC tuy ít hơn so với kiểm toán Quyết toán vốn XDCB nhưng tỷ lệ doanh thu lại chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn. Điều này là do phí kiểm toán dịch vụ kiểm toán BCTC cao hơn so với kiểm toán Quyết toán vốn XDCB hoàn thành, và cao hơn các dịch vụ khác. Đặc biệt, doanh thu của dịch vụ kiểm toán BCTC chiếm trên 50% tổng doanh thu của toàn Công ty qua các năm cho thấy đây là dịch vụ có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược phát triển Công ty. Cùng với phân tích ở trên, ta thấy 3 loại dịch vụ là Kiểm toán BCTC, Kiểm toán báo cáo vốn quyết toán vốn đầu tư, Định giá là các hoạt động chính của Công ty. Tỷ lệ doanh thu các hoạt động dịch vụ khác chiếm chỉ từ dưới 10%. Để đạt được kết quả trên, Công ty đã có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và ngày càng hoàn thiện hơn. Trong đó, các phần hành quan trọng là tổ chức bộ máy quản lý hoạt động, tổ chức công tác kế toán, và tổ chức kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI KHOA HäC P.TỔNG GIÁM ĐỐC P.TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔNG HỢP KT BCTC QUYẾT TOÁN VÀ ĐẦU TƯ TƯ VẤN CÁC VP ĐẠI DIỆN TP HCM SƠN LA HÀ GIANG BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH BỘ PHẬN KẾ TOÁN PHÒNG NV1 PHÒNG NV2 PHÒNG NV3 KT BCTC QUYẾT TOÁN VÀ ĐẦU TƯ TƯ VẤN KT BCTC QUYẾT TOÁN VÀ ĐẦU TƯ TƯ VẤN Ký hiệu: Quản lý, điều hành Theo sơ đồ tổ chức bộ máy trên thì Hội đồng Quản trị (HĐQT) là cơ quan có quyền lực cao nhất trong điều hành các hoạt động của Công ty. HĐQT có khoảng 20 người, trong đó cổ đông sáng lập Công ty là 6 người. Dưới HĐQT là Ban giám đốc (BGĐ) có trách nhiệm quản lý các hoạt động hàng ngày tại Công ty. BGĐ bao gồm Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý 2 mảng dịch vụ cơ bản trong Công ty là tài chính và xây dựng. Hai Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc quản lý 3 phòng nghiệp vụ và 1 phòng Tổng hợp. Các phòng nghiệp vụ đều có các nhân viên chuyên về cung cấp cả 2 dịch vụ tài chính và xây dựng. Mỗi phòng nghiệp vụ đều bổ nhiệm các Trưởng phòng và các Phó phòng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các nhân viên và các dịch vụ cung cấp theo sự phân công của Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc. Trưởng phòng có thể là người có chuyên môn về xây dựng hoặc tài chính. Các phó trưởng phòng được bổ nhiệm tại mỗi phòng gồm có một người chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính, và một người chịu trách nhiệm về lĩnh vực dịch vụ. Mỗi phòng nghiệp vụ đều có chức năng cung cấp dịch vụ về tài chính, xây dựng và tư vấn. Các văn phòng đại diện trực tiếp chịu sự quản lý của Tổng Giám đốc Công ty. Tại mỗi văn phòng đại diện có các nhân viên phụ trách các hoạt động chung của văn phòng đại diện. Khi ký kết hợp đồng hoặc tìm kiếm được khách hàng, các nhân viên phụ trách phải thông báo cho Tổng Giám đốc để Tổng Giám đốc có kế hoạch phân công nhiệm vụ cho từng phòng nghiệp vụ về thực hiện dịch vụ. Phòng tổng hợp bao gồm các nhân viên kế toán và các nhân viên hành chính trong đó bao gồm cả các thành viên trong BGĐ và ban kiểm soát của Công ty. Phòng tổng hợp có chức năng trợ giúp cho BGĐ trong quản lý, điều hành các hoạt động hàng ngày tại Công ty như: cung cấp tài liệu kế toán, photo tài liệu, lễ tân,… 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán – tài chính Bộ máy kế toán - tài chính trong mỗi đơn vị đều chiếm một vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý thực hiện quản lý và điều hành tốt các hoạt động của đơn vị. Các yếu tố trong bộ máy kế toán bao gồm tổ chức nhân sự và các q._. Client / Khách hàng: Cty XYX Prepare / Người lập :HTT Date: 02/03/2006 Period / Kỳ : Năm 2005 Previewed by / Người soát xét : Date: Subject / Nội dung :Tổng hợp PS TK 111 Previewed by / Người soát xét : Date: 1. Số dư đầu kỳ 2. Số PS Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 3. Số dư cuối kỳ PS Nợ (C20) 1.217.895.953 84.697.083.982 8.687.704.925 5.044.830.567 8.259.886.855 6.209.053.561 6.269.311.199 7.829.886.035 6.383.772.453 7.561.656.750 6.157.089.245 7.411.526.315 7.842.412.875 6.039.953.202 (C20) 2.059.587.044 (C210) PS Có 82.855.392.891 8.864.708.133 5.246.461.578 8.839.318.253 5.181.647.533 5.878.000.717 8.329.190.120 6.105.828.156 7.272.688.613 5.444.277.878 8.148.042.767 7.825.210.254 5.720.018.889 Note: Số liệu lấy từ sổ Cái tài khoản 112 đối chiếu khớp đúng với BCĐKT, sổ chi tiết TK 1121, 1122, sổ phụ ngân hàng. Lập tờ ghi chú đối với tài khoản tiền gửi ngân hàng Tiền gửi ở ngân hàng của đơn vị phải được theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng và theo từng tài khoản mở ở ngân hàng. Kiểm toán viên lập tờ ghi chú C210 – Ghi chú tiền gửi ngân hàng để phản ánh số dư tiền gửi ngân hàng tại các ngân hàng, chi tiết theo tài khoản. Đồng thời tham chiếu tới số liệu trên tờ Tổng hợp phát sinh C200. Tờ ghi chú tiền gửi ngân hàng cũng được lập để KTV theo dõi và đối chiếu với Thư xác nhận tiền gửi ngân hàng. Tham chiếu từ tờ ghi chú tới số liệu trên Thư xác nhận tiền gửi ngân hàng được đánh sau khi KTV nhận được phúc đáp của các ngân hàng về số dư tiền gửi của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2005. Bảng 2.13. Tờ ghi chú TGNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C210 Client / Khách hàng: Cty XYX Prepare / Người lập :HTT Date: 02/03/2006 Period / Kỳ : Năm 2005 Previewed by / Người soát xét : Date: Subject / Nội dung : Ghi chú TK 112 Previewed by / Người soát xét : Date: Số dư cuối kỳ 1. Ngân hàng Techcombank Hưng Yên + VNĐ + Ngoại tệ 2. Ngân hàng Vietcombank Hà Nội + VNĐ 3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực phố Nối + VNĐ 4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn + VNĐ Tổng cộng 538.626.017 (C211) 1.228.503.984 (C211) 183.425.374 (C212) 76.108.617 (C213) 32.923.052 (C214) 2.059.587.044 Gửi thư xác nhận ngân hàng. Để khẳng định số dư thực tế của doanh nghiệp tại các ngân hàng, căn cứ vào số dư trên các sổ theo dõi chi tiết tiền gửi từng ngân hàng, KTV lập thư xác nhận gửi cho ngân hàng theo mẫu có sẵn. Sau khi lập xong thư xác nhận, công ty nhờ khách hàng gửi đến các ngân hàng và yêu cầu ngân hàng gửi trả lời theo địa chỉ của KTV. Việc gửi thư trả lời theo địa chỉ của KTV nhằm đảm bảo tính độc lập của số liệu nhận được. KTV quyết định gửi Thư xác nhận tới tất cả các ngân hàng do số lượng các ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi không nhiều và việc gửi thư xác nhận hầu như đều được gửi thư trả lời. Bằng chứng thu được từ thủ tục kiểm toán này có độ tin cậy cao, do nó được cung cấp bởi bên thứ 3 độc lập với đơn vị được kiểm toán. Hơn nữa, đối với ngân hàng, việc theo dõi, đối chiếu số dư với khách hàng cũng được tiến hành thường xuyên nên độ tin cậy của số dư do ngân hàng cung cấp càng cao. Bảng 1.14. Thư xác nhận Ngân hàng Techcombank Hưng Yên THƯ XÁC NHẬN C211 Ngày 02 tháng 03 năm 2006 Kính gửi: Ông Giám đốc HVH Ngân hàng Techcombank Hưng Yên Để phục vụ cho mục đích kiểm toán của chúng tôi, Công ty XYX đề nghị Quý Ngân hàng điền vào những chỗ trống trong phụ lục kèm theo những thông tin liên quan và số dư ngày 31/12/2005 của tất cả các tài khoản của chúng tôi tại ngân hàng. Nếu phần nào không có thông tin đề nghị Quý Ngân hàng điền “không có”. Chúng tôi đánh giá cao sự hồi đáp này của Quý Ngân hàng. Xin Quý Ngân hàng Fax trước khi gửi trực tiếp thư xác nhận này qua đường bưu điện cho các KTV của chúng tôi theo địa chỉ liên hệ dưới đây. Trân trọng! Kiểm toán viên NHH Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam Tầng 11 tòa nhà Sông Đà, số 165 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội. Tel: (84-04) 2670.491/492/493 Fax: (84-04) 2670.494 Giám công ty Địa chỉ liên hệ Bà Lê Thị T Kế toán trưởng Công ty XYX Địa chỉ: Xã Nghĩa Hiệp, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên. Tel: (84-0321) xxxxxx Fax: (84-0321) xxxxxx Phụ lục Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản tiền vay của Công ty XYX 1. Tài khoản tiền gửi vãng lai (Current Account) Số hiệu tài khoản Đơn vị tiền tệ Số dư 31/12/2005 VNĐ VNĐ (C210) 538.626.017 Ngoại tệ USD (C210) 77.230 Bảng 2.15.Trích Thư xác nhận ngân hàng Vietcombank Hà Nội Phụ lục C212 Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản tiền vay của Công ty XYX 1. Tài khoản tiền gửi vãng lai (Current Account) Số hiệu tài khoản Đơn vị tiền tệ Số dư 31/12/2005 VNĐ VNĐ (C210) 183.425.374 Bảng 2.16. Trích Thư xác nhận ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực phố Nối Phụ lục C213 Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản tiền vay của Công ty XYX 1. Tài khoản tiền gửi vãng lai (Current Account) Số hiệu tài khoản Đơn vị tiền tệ Số dư 31/12/2005 VNĐ VNĐ (C210) 76.108.617 Bảng 2.17. Trích Thư xác nhận Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phụ lục C214 Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản tiền vay của Công ty XYX 1. Tài khoản tiền gửi vãng lai (Current Account) Số hiệu tài khoản Đơn vị tiền tệ Số dư 31/12/2005 VNĐ VNĐ (C210) 32.923.052 Kiểm tra chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng Kiểm toán viên lựa chọn một số nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng và tiến hành đối chiếu với giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng, đối chiếu với chứng từ gốc để chứng minh nguồn gốc nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra các ủy nhiệm chi, giấy ủy quyền để kiểm tra sự phê duyệt. Kiểm tra số tiền ghi trên giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng với số tiền ghi trên sổ sách của đơn vị. Kiểm tra chi tiết tài khoản 112, kiểm toán viên đồng thời kiểm tra các thủ tục KSNB và tiến hành tương tự như khi kiểm tra chi tiết tiền mặt tại quỹ. Những vấn đề tồn tại được tổng hợp lên tờ KSNB và được trình bày trong Thư quản lý gửi cho BGĐ khách hàng khi kết thúc cuộc kiểm toán. Bảng 2.18. Tờ kiểm tra chi tiết TGNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C220 Client / Khách hàng: Cty XYX Prepare / Người lập :HTT Date: 02/03/2006 Period / Kỳ : Năm 2005 Previewed by / Người soát xét : Date: Subject / Nội dung: Kiểm tra chi tiết TK112 Previewed by / Người soát xét : Date: Chứng từ Nội dung TK đ. ứng PS Nợ PS Có Ghi chú SH NT a b c 6/1 32/1 51/1 …. 4/12 6/12 5/1 23/1 29/1 …. 6/12 6/12 Thu tiền hàng công ty PĐ Thu tiền hàng công ty NT Trả nợ gốc khế ước 54 ……………………….. Thanh toán tiền hàng HĐ 1205 Thu ký quỹ giải tỏa ký quỹ 131.6 131.24 311 ….... 331.34 1122.3 299.431.000 27.834.000 ………. 114.494.400 342.487.359 ……… 415.367.841 ü ü ü … ü ü ü ü ü ü … ü ü ü ü ü ü … ü ü ü Note: a: Hóa đơn tài chính Trong đó: b: Giấy báo Nợ, báo Có ü Có c: Hạch toán đúng û Không Sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng và khẳng định tính đúng đắn của số dư tiền ngoại tệ cuối kỳ, KTV kiểm tra việc đánh giá số dư đó vào cuối kỳ. Tại công ty XYX, KTV nhận thấy cuối kỳ, kế toán chưa tiến hàng đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền gửi ngân hàng theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2005. Tiền ngoại tệ của công ty gửi ở ngân hàng chỉ có tiền USD, tỷ giá quy đổi USD tại 31/12/2005 là 15.872. KTV đánh giá lại số dư này và phản ánh trên tờ tham chiếu C30/3 và C20. Bảng 2.19. Tờ đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C30/3 Client / Khách hàng: Cty XYX Prepare / Người lập :HTT Date: 02/03/2006 Period / Kỳ : Năm 2005 Previewed by / Người soát xét : Date: Subject / Nội dung : Đánh giá lại số dư ngơại tệ theo tỷ giá @ 31/12/2005 Previewed by / Người soát xét : Date: Nguyên tệ ( USD ) Số theo sổ sách Số đánh giá theo tỷ giá @ 31/12/2005 ( 15.872 ) TK 111 TK 112 - 77.230 - 1.228.503.984 ( 1 ) - 1.225.794.560 ( 2 ) ( 1 ) - ( 2 ) = 2.709.424 đồng. Cuối kỳ, kế toán đơn vị chưa tiến hành đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ theo tỷ giá quy đổi ngoại tệ liên ngân hàng, khiến cho số dư ngoại tệ của đơn vị tăng 2.709.424 đồng so với thực tế. Kiểm toán viên tiến hành điều chỉnh giảm số dư TGNH tại thời điểm 31/12/2005. Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 635: 2.709.424 đồng Có TK 112: 2.709.424 đồng Bảng 2.20. Tờ tổng hợp số liệu khoản mục tiền sau kiểm toán CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY C20 Client / Khách hàng: Cty XYX Prepare / Người lập :HTT Date: 02/03/2006 Period / Kỳ : Năm 2005 Previewed by / Người soát xét : Date: Subject / Nội dung : Tổng hợp tiền Previewed by / Người soát xét : Date: Số liệu KH 31/12/2005 Số điều chỉnh, phân loại Số KTV Số liệu KH 1/1/2005 1. TK 111 45.758.326 ü (C100) 59.185.294 ü (C100) 2. TK 112 2.059.587.044 ü (C200) ( 2.709.424 ) 1.225.794.560 1.217.895.953 ü (C200) 3. TK 113 - - Note: ü Số liệu lấy từ BCĐKT đã đối chiếu khớp đúng với sổ Cái tài khoản. Số dư đầu kỳ đã đối chiếu khớp đúng với số kiểm toán năm trước. 2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Kết thúc giai đoạn làm việc ở khách hàng, KTV đã thu thập được những bằng chứng đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV về đối tượng kiểm toán. Để đưa ra kiến đánh giá, KTV và công ty kiểm toán còn phải tổng hợp và đánh giá những bằng chứng đã thu thập. Giai đoạn này bao gồm các công việc tổng hợp bút toán điều chỉnh và những vấn đề tồn tại; kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán, soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên; lập Thư quản lý; và phát hành Báo cáo kiểm toán. Kết thúc cuộc kiểm toán, một KTV có kinh nghiệm được giao trách nhiệm tổng hợp vấn đề phát hiện và hoàn thành Hồ sơ kiểm toán. Đối với khoản mục tiền, bút toán điều chỉnh, phân loại lại tiền chỉ có bút toán điều chỉnh giảm số dư tiền gửi ngân hàng do cuối kỳ kế toán chưa tiến hành đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Bảng 2.21. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh và phân loại CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY TỔNG HỢP CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH VÀ PHÂN LOẠI NĂM 2005 I. Bút toán điều chỉnh: 1. Nợ TK 421.1 2.709.424 đồng Có TK 112 2.709.424 đồng Đồng thời ghi tăng chi phí hoạt động tài chính 2.709.424 đồng Lý do: Điều chỉnh do đánh giá lại số dư TGNH có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng tại 31/12/2005 (15.872 đ / USD) Sau khi tổng hợp các vấn đề tồn tại và sai phạm phát hiện được, KTV lập dự thảo BCKT trình cho các cấp soát xét. Tại công ty, BCKT phải qua 4 cấp soát xét trước khi gửi đến khách hàng xem xét và phản hồi ý kiến nếu có. Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán, soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Công việc soát xét này trước tiên do Chủ nhiệm kiểm toán thực hiện. Sau khi Chủ nhiệm kiểm toán soát xét giấy tờ, chuyển hồ sơ kiểm toán cùng báo cáo dự thảo đến Trưởng phòng soát xét. Cấp soát xét cuối cùng là BGĐ Công ty. Lập Thư quản lý gửi cho BGĐ khách hàng. Việc lập thư quản lý trong trường hợp KTV phát hiện nhiều vấn đề tồn tại ở doanh nghiệp mà cần phải khắc phục. Thông thường, Thư quản lý chỉ được lập đối với những cuộc kiểm toán có phí kiểm toán tương đối lớn, còn đối với những cuộc kiểm toán có phí kiểm toán thấp thì Công ty ít khi lập. Phát hành Báo cáo kiểm toán là công việc cuối cùng đánh dấu cuộc kiểm toán hoàn tất. Ý kiến kiểm toán trên BCKT đối với cuộc kiểm toán BCTC của Công ty XYX cho năm tài chính 2005 Bảng 2.22. Trích Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính của Công ty XYX BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2005 CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH XYX Kính gửi: Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc Công ty Liên doanh XYX * Cơ sở của ý kiến: Chúng tôi đã tiến hành cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các hướng dẫn thực hành Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu và thông tin được trình bày trong BCTC. Chúng tôi cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quy định trọng yếu của BGĐ trong quá trình lập BCTC này và xem xét các chính sách kế toán có được áp dụng nhất quán, trình bày đầy đủ và phù hợp với điều kiện của Công ty hay không. Chúng tôi đã lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán để đạt được các thông tin và sự giải trình mà chúng tôi thấy cần thiết, qua đó cung cấp các bằng chứng xác thực cho chúng tôi để có được sự đảm bảo hợp lý rằng BCTC không có các sai sót trọng yếu. Để đưa ra ý kiến, chúng tôi cũng đã đánh giá tổng quát tính đúng đắn của việc trình bày các thông tin trên BCTC. Chúng tôi tin rằng, công việc kiểm toán đã cung cấp một cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi. * Hạn chế kiểm toán Do việc hạn chế Công ty chưa xác định được định mức cho công tác tính giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ, theo đó chúng tôi không đưa ra ý kiến về khoản mục giá vốn của Công ty cho kỳ hoạt động từ 01/01/2005 đến 31/12/2005. Theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 24 về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ban hành kèm theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 hướng dẫn sáu (06) chuẩn mực kế toán thì tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải có trách nhiệm lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tuy nhiên đến thời điểm kiểm toán Công ty chưa thực hiện lập báo cáo này trong hệ thống BCTC của Công ty. * Ý kiến kiểm toán viên Theo ý kiến chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu và ngoại trừ các giới hạn kiểm toán nêu trên, BCTC của Công ty Liên doanh XYX cho năm tài chính 2005: a) Đã phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm 31/12/2005 cũng như các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc cùng ngày của Công ty; và b) Phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan. PHẦN III MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN DO CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN Qua thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em đã tìm hiểu về tổ chức hoạt động cũng như về quy trình tiến hành một khoản mục cụ thể trong quy trình thực hiện kiểm toán BCTC cho khách hàng của Công ty. Tuy thời gian thực tập không nhiều, song em cũng đã học hỏi được nhiều điều bổ ích giúp cho em trong công việc sau này. Sau đây là một số ý kiến của em về tổ chức hoạt động chung và quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do công ty thực hiện và một số đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện, khắc phục những tồn tại. 1. Nhận xét về tổ chức hoạt động chung tại Công ty 1.1. Ưu điểm Kể từ khi thành lập từ 12/2001 đến nay, cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty đã có nhiều thay đổi phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển mới. Những thành tựu mà Công ty đạt được là thành quả và cũng là tiền đề cho sự phát triển hơn nữa trong tương lai. Để đạt được những thành tựu đó, Công ty đã không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới phong cách quản lý cũng như phong cách làm việc của mỗi nhà quản lý, mỗi nhân viên. Về tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự: Công ty tổ chức mô hình quản lý theo chức năng, do đó công tác chỉ đạo từ trên xuống dưới sẽ được truyền đạt trực tiếp. Ưu điểm của mô hình tổ chức này là không bị chồng chéo trong công tác quản lý, chỉ đạo, phân công công việc. Hai phân nhánh trong tổ chức bộ máy quản lý tương ứng với hai mảng dịch vụ chính mà Công ty cung cấp là tài chính và xây dựng. Bên cạnh cơ cấu tổ chức có khoa học và hợp lý, các thành viên BGĐ đều là những KTV có chứng chỉ KTV quốc gia và có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Đội ngũ nhân viên của Công ty không những đông đảo về số lượng mà còn được đào tạo quy mô từ hệ thống đào tạo bên ngoài và bên trong Công ty. Do đó, công tác tổ chức và thực hiện kiểm toán cũng như soát xét BCKT bảm bảo chất lượng cho mỗi dịch vụ cung cấp. Quy trình thực hiện cuộc kiểm toán và soát xét giấy tờ làm việc cũng như BCKT trước khi phát hành vừa được sự hướng dẫn chỉ đạo từ một chương trình kiểm toán chung toàn diện, vừa năng động, sáng tạo trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Do mỗi khách hàng có những đặc trưng khác nhau nên trong mỗi cuộc kiểm toán đều có phương pháp kiểm toán khác nhau phù hợp với đánh giá của KTV về khả năng tồn tại những sai phạm nào hay khả năng tồn tại sai phạm ở những khoản mục nào trên BCTC của doanh nghiệp. Giấy tờ làm việc của KTV được đánh tham chiếu đầy đủ và khoa học giúp cho công tác soát xét tiến hành dễ dàng và thuận lợi. Chính sách về bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho nhân viên được chú trọng từ khâu tuyển dụng, đào tạo trong và ngoài công ty đối với nhân viên chính thức. Các khóa học về nghiệp vụ và những buổi đào tạo về những văn bản pháp luật mới, về chuẩn mực kế toán và kiểm toán mới ban hành giúp cho nhân viên Công ty trong quá trình cung cấp dịch vụ thực hiện đúng quy định và có thể tư vấn cho khách hàng về những quy định mới này. Trong quá trình cung cấp dịch vụ, những nhân viên mới cũng được giám sát thích hợp và được sự quan tâm, hướng dẫn từ những KTV có kinh nghiệm. Chính sách khoán doanh thu đến từng phòng nghiệp vụ và thực hiện chấm công làm căn cứ tính lương đã thúc đẩy các nhân viên có trách nhiệm đối với công việc của mình hơn. Lợi ích cá nhân là một trong những biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích lao động. Bên cạnh đó, việc tính lương còn căn cứ vào bậc lương do đó nó phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm cũng như thời gian mà nhân viên làm việc tại Công ty. Do đó, vừa có thể tuyển dụng những nhân viên mới có trình độ và kinh nghiệm, vừa giữ được những nhân viên đã và đang làm việc tại Công ty. 1.2. Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty không thể tránh khỏi còn tồn tại một số hạn chế. Bởi vì một đơn vị dù được tổ chức hoàn thiện đến đâu thì vẫn không thể tránh khỏi còn tồn tại những hạn chế cố hữu của phương pháp tổ chức đó. Thiếu nhân viên khi vào mùa vụ kiểm toán. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều công ty kiểm toán ở Việt Nam. Do ngành kiểm toán mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong hơn 10 năm, còn khá mới mẻ, nên công tác đào tạo KTV vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tế. Bởi hiện nay chúng ta đang phát triển nền kinh tế thị trường, mở rộng quan hệ giao lưu với nước ngoài, các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có nhu cầu về kiểm toán rất cao. Có thể là những doanh nghiệp yêu cầu phải kiểm toán theo luật định như doanh nghiệp liên doanh có vốn nước ngoài, các công ty nhà nước chuyển đổi sang hình thức cổ phần, hoặc cũng có thể là các doanh nghiệp yêu cầu kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp để phát hành cổ phiếu,… Công ty VAE tuy mới thành lập được trong hơn 4 năm, nhưng có nhiều khách hàng thường xuyên, và con số này hàng năm lại tăng thêm. Do đó, không thể tránh khỏi tình trạng như nhiều công ty khác là chưa tuyển dụng đủ số nhân viên cần thiết. Điều này có thể dẫn đến việc các nhóm KTV thực hiện không đủ các bước công việc cần thiết khi cung cấp dịch vụ để tìm đủ bằng chứng có hiệu lực làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán. Do đó, chất lượng dịch vụ có thể giảm sút ảnh hưởng tới uy tín của Công ty và tăng rủi ro kiểm toán. Đối với những khách hàng ở xa như ở Thành phố Hồ Chí Minh thì phải điều KTV từ Hà Nội vào thực hiện gây lãng phí thời gian đi lại, tăng chi phí, và bất tiện trong giao dịch với khách hàng,… Thêm vào đó, khi không có địa điểm trụ sở chính hoặc chi nhánh ở địa bàn đó thì khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác cũng khó khăn hơn. Do tâm lý khách hàng hoặc do điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng bị hạn chế nên Công ty cũng khó ký kết hợp đồng với khách hàng hơn. Và nguyên nhân do khoảng cách địa lý nên tăng thời gian đi lại của KTV, tăng chi phí công tác có thể khiến chi phí cho một cuộc kiểm toán tăng lên khiến cho Công ty chào hàng với giá cao hơn những Công ty khác. 1.3. Biện pháp khắc phục hạn chế Tiếp tục và nâng cao hơn nữa việc soát xét đối với hồ sơ kiểm toán nhằm đảm bảo các cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng quy trình và thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán. Soát xét cả về kết luận kiểm toán của người thực hiện trên cơ sở những bằng chứng mà người đó thu được để tránh trường hợp ý kiến không phù hợp hoặc tìm ra được bằng chứng nhưng lại không phát hiện ra được tồn tại sai phạm. Tiếp tục phát triển công ty và tích cực công tác tổ chức để mở thêm các chi nhánh tại các thành phố lớn như kế hoạch Công ty đã đề ra. Để khắc phục tình trạng thiếu nhân viên khi vào mùa vụ kiểm toán, Công ty cũng cần tuyển thêm nhân viên mới và tiếp tục công tác đào tạo, bồi dưỡng những người chưa có kinh nghiệm để khi thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng được đảm bảo, tăng uy tín của Công ty. Có như thế thì Công ty mới tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng mới ngoài số lượng khách hàng thường xuyên hiện nay. 2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện 2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, mà gần đây sẽ là gia nhập WTO đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải phát triển bền vững và lành mạnh mới có khả năng cạnh tranh với các nước khác trên thế giới. Cùng với sự hội nhập kinh tế đó thì hàng rào thuế quan nhằm bảo hộ cho những ngành kinh tế chiến lược nhưng còn non kém cũng sẽ dần phải nới lỏng hoặc xóa bỏ. Quá trình làm lành mạnh hóa nền kinh tế không thể không kể đến vai trò của ngành kiểm toán, với vai trò ngày càng lớn của kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước. Kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập đã cung cấp một bằng chứng đáng tin cậy cho những bên quan tâm đến thực trạng tài chính cũng như nhiều mặt khác của một tổ chức kinh tế. Do đó, ngày nay, kiểm toán độc lập đang phát triển một cách mạnh mẽ và được sự ủng hộ từ Nhà nước cũng như từ phía các doanh nghiệp, các nhà đầu tư,… Mỗi công ty kiểm toán dù đã thành lập và hoạt động lâu năm hay mới thành lập thì cũng đều chú trọng tới nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và tạo được uy tín trên thị trường kiểm toán mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do đặc trưng của nghề nghiệp, nên uy tín và thương hiệu đối với một công ty kiểm toán có tác động rất lớn tới số lượng cũng như phí kiểm toán của các hợp đồng cung cấp dịch vụ. Người quan tâm sẽ tin tưởng những BCKT do công ty kiểm toán lớn và có thương hiệu nổi tiếng phát hành hơn là đối với những BCKT do công ty kiểm toán có thương hiệu kém nổi tiếng hơn phát hành. Do đó, khách hàng kiểm toán cũng sẽ có nhu cầu được kiểm toán bởi những công ty kiểm toán có tiếng tăm trên thị trường hơn. Để tạo được uy tín và thương hiệu riêng cho mình, mỗi công ty kiểm toán đều phải tự mình đề ra chiến lược về nâng cao chất lượng dịch vụ, trong đó nâng cao chất lượng KTV và hoàn thiện chương trình kiểm toán và soát xét chất lượng dịch vụ cung cấp là những nhiệm vụ trọng tâm. Bước cùng nhịp với sự phát triển của nhiều công ty kiểm toán trong nước và quốc tế, Công ty VAE đã đạt được nhiều thành tựu kể từ khi thành lập đến nay. Công ty đã tạo được một mạng lưới khách hàng rộng lớn trải dài từ Bắc tới Nam, phát triển quy mô về vốn tài chính, vốn con người,… Công ty cũng không ngừng thúc đẩy phát triển những điểm mạnh và hoàn thiện những điểm còn tồn tại. Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã có điều kiện tiếp xúc và cùng tham gia tiến hành kiểm toán với các anh chị trong Công ty. Trong báo cáo này, em xin trình bày một số ý kiến về quy trình kiểm toán khoản mục tiền do Công ty thực hiện như sau. 2.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính do Công ty VAE thực hiện Theo ý kiến nhận xét của em, quy trình tiến hành kiểm toán khoản mục tiền do Công ty thực hiện đã đưa ra được những bằng chứng đầy đủ và có sức thuyết phục cho những kết luận của KTV về khoản mục tiền được trình bày trên BCTC của khách hàng kiểm toán. Tuy nhiên, tại Công ty, còn một số bước công việc trong quá trình thực hiện đã bị bỏ qua hoặc thực hiện chưa kỹ càng. Hạn chế về đánh giá trọng yếu và rủi ro: Đánh giá trọng yếu và rủi ro chỉ mang tính chất định tính, chưa đưa ra được con số cụ thể. Trong giai đoạn lập kế hoạch, đánh giá trọng yếu và rủi ro nhằm giúp cho KTV có cơ sở để quyết định về số lượng mẫu chọn và thời gian tiến hành kiểm toán từng khoản mục cụ thể trên BCTC của khách hàng cho phù hợp. Đồng thời, đánh giá trọng yếu cũng giúp cho KTV có cơ sở so sánh và đánh giá để đưa ra được quyết định phù hợp khi phát hiện sai phạm. Nếu kết quả đánh giá của KTV là sai phạm có tính trọng yếu thì KTV phải đưa ra ý kiến trên BCKT, nhưng nếu sai phạm là không trọng yếu thì KTV có thể chỉ cần nêu trong Thư quản lý. Do chưa đưa ra được con số cụ thể cho mức độ trọng yếu của từng khoản mục, cụ thể là khoản mục tiền nên khi đưa ra ý kiến kiểm toán, KTV căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân là chính. Điều này có thể gây ra một nguy cơ tiềm tàng là KTV đánh giá sai mức độ trọng yếu của một sai phạm được phát hiện dẫn đến đưa ra kết luận sai. Do đó tăng nguy cơ xảy ra rủi ro kiểm toán đối với BCTC đã được kiểm toán bởi KTV và Công ty kiểm toán. Giải pháp hoàn thiện, khắc phục vấn đề này là Công ty VAE phải xây dựng được một chương trình và hệ thống phương pháp đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro hoàn chỉnh. Căn cứ để xây dựng trước tiên cần căn cứ vào Chuẩn mực kiểm toán số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ. Ngoài ra, ở Việt Nam hiện nay, một số công ty lớn và công ty kiểm toán nước ngoài cũng đã xây dựng được mô hình đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro, nên Công ty cũng có thể tham khảo và thiết kế sao cho phù hợp với chương trình kiểm toán hiện có tại Công ty. KẾT LUẬN Trong bối cảnh cả nước đang cùng góp sức xây dựng một xã hội phát triển, phồn vinh thì mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong nền kinh tế lại có một vai trò, vị trí khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu chung của cả nước. Ngành kiểm toán cũng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung đó. Tuy nhiên, kiểm toán Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập với kiểm toán của các nước phát triển trên thể giới. Sự ra đời muộn và phát triển sau vừa tạo ra thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Do đó yêu cầu phải phát triển một hệ thống lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao tầm của kiểm toán Việt Nam trên thị trường kiểm toán quốc tế. Theo kịp tiến độ đó, đòi hỏi mỗi một công ty kiểm toán, mỗi cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này phải có trình độ, kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành kiểm toán và tích cực học hỏi kinh nghiệm cũng như không ngừng nâng cao kiến thức của mình. Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, năng động, sáng tạo và có tinh thần ham học hỏi đã trở thành một trong những công ty kiểm toán có vị trí cao trong hệ thống thị trường kiểm toán Việt Nam hiện nay và tương lai sẽ còn phát triển hơn nữa. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo, Ths Phan Trung Kiên cùng các anh chị trong Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Hà Nội, tháng 3 năm 2006 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Thu Hà MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AR : Rủi ro kiểm toán BCĐKT : Bảng cân đối kế toán BCTC : Báo cáo tài chính CCDC : Công cụ, dụng cụ CR : Rủi ro kiểm soát HĐ : Hội đồng HĐQT : Hội đồng Quản trị HH : Hàng hóa IR : Rủi ro tiềm tàng KSNB : Kiểm soát nội bộ KT BCTC : Kiểm toán Báo cáo tài chính KTV : Kiểm toán viên LN : Lợi nhuận NV : Nghiệp vụ NVL : Nguyên vật liệu TGNH : Tiền gửi ngân hàng TK : Tài khoản VAE : Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam VNĐ : Việt Nam đồng VP : Văn phòng VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam XDCB : Xây dựng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alvin A. Arens, James K. Loebbecke: “Kiểm toán”. NXB Thống kê 2000 2. Chủ biên GS.TS. Nguyễn Quang Quynh: “Lý thuyết kiểm toán”. NXB Tài chính 2003. 3. Chủ biên GS.TS. Nguyễn Quang Quynh: “Kiểm toán tài chính”. NXB Tài chính 2001. 4. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. 5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Danh mục Trang Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty VAE 34 Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu theo dịch vụ cung cấp 34 Bảng 2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán 46 Bảng 2.4. Kế hoạch kiểm toán chi tiết 47 Bảng 2.5. Tờ tổng hợp tài khoản tiền 50 Bảng 2.6. Tờ đánh giá hệ thống KSNB 52 Bảng 2.7. Tờ tổng hợp phát sinh tiền mặt 53 Bảng 2.8. Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt 54 Bảng 2.9. Tờ kiểm tra chi tiết tiền mặt 56 Bảng 2.10. Tờ đánh giá bổ sung hệ thống KSNB 57 Bảng 2.11. Tờ đánh giá hệ thống KSNB tiền gửi ngân hàng 58 Bảng 2.12. Tờ tổng hợp phát sinh TGNH 59 Bảng 2.13. Tờ ghi chú TGNH 60 Bảng 1.14. Thư xác nhận Ngân hàng Techcombank Hưng Yên 61 Bảng 2.15. Trích Thư xác nhận ngân hàng Vietcombank Hà Nội 62 Bảng 2.16. Trích Thư xác nhận ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực phố Nối 62 Bảng 2.17. Trích Thư xác nhận Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 63 Bảng 2.18. Tờ kiểm tra chi tiết TGNH 64 Bảng 2.19. Tờ đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ 65 Bảng 2.20. Tờ tổng hợp số liệu khoản mục tiền sau kiểm toán 66 Bảng 2.21. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh và phân loại 67 Bảng 2.22. Trích Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính của Công ty XYX 68 Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa khoản mục vốn bằng tiền với các khoản mục khác 7 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại quỹ 9 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển 11 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 35 Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán 39 Sơ đồ 2.3. Quy trình soát xét BCKT 41 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36333.doc