Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty than Công Nghiệp Mỏ Việt Bắc - TKV

LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế thị trường đã mang đến cho các doanh nghiệp những cơ hội thuận lợi để phát triển. Mặt khác, nó cũng mang đến mối đe doạ thường trực cho sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, đó là quy luật đào thải. Ngày nay, thay vì một thị trường khép kín cung không đủ cầu thì các doanh nghiệp lại phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt cùng với những đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng, cạnh tranh đã trở thành một quy luật tất yếu quyết định sự tồn tại và phát triển

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty than Công Nghiệp Mỏ Việt Bắc - TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của mỗi doanh nghiệp. Nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh do quen với phương thức quản lý cũ : sản xuất theo kế hoạch, không quan tâm tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã rơi vào tình trạng thua lỗ, rất nhiều doanh nghiệp bị đẩy đến giải thể hoặc phá sản. Tuy nhiên, bên cạnh đó lại có những doanh nghiệp năng động, nhạy bén với thời cuộc, tích cực nghiên cứu học hỏi, áp dụng phương thức kinh doanh mới thì cơ chế thị trường mở cửa lại trở thành cơ hội cho họ không những tồn tại được mà còn có vị trí ngày càng vững chắc trên thị trường. Quyết định tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở thành vấn đề quan trong cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong cả nước nói chung và của các doanh nghiệp trong nghành than nói riêng. Vì vậy việc thường xuyên nắm rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là vấn đề hết sức cần thiết, nhằm kịp thời phát hiện khắc phục những phương thức hoạt động lỗi thời không đáp ứng được yêu cầu thị trường. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty than Công Nghiệp Mỏ Việt Bắc-TKV và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình Với mục đích tìm, hiểu đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của nó . Kết cấu bài gồm 3 phần: Chương I: Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Chuyên đề được hoàn thành còn có những thiếu sót do em còn thiếu kinh nghiệm thực tế và còn hạn chế về thời gian. Em rất mong được các thầy (cô) chỉ bảo giúp đỡ để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân cùng các cô (chú) trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này. CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP A.Thông tin chung về doanh nghiệp 1. Tên công ty : công ty TNHH một thành viên công nghiệp mỏ Việt bắc-TKV. Tên giao dịch : VINACOMIN-VIETBAC MINING INDUSTRY HOLDING COMPANY LIMITED Tên viết tắt : VVMI 2. địa chỉ trụ sở chính : Số 1, Phan Đình Giót , Phường Phương Liệt , Quận Thanh Xuân ,Thành Phố Hà Nội, Điện thoại :664718 3.Ngành nghề kinh doanh : +Công nghiệp khai thác than : thăm dò , đầu tư , xây dựng , khai thác , sàng tuyển + Chế biến , vận tải , kinh doanh,và xuất nhập khẩu than. +Công nghiệp khai thác khoáng sản : thăm dò , đầu tư ,xây dựng , khai thác, làm + Giầu quặng ,sản xuất kinh doanh khoáng sản. +Công nghiệp vật liệu xây dựng : đầu tư ,xây dựng , sản xuất và kinh doanh ximăng, vật liệu xây dựng, vỏ bao xi măng và các sản phẩm bao bì khác. +Công nghiệp điện : đầu tư ,xây dựng, khai thác vận hành nhà máynhiệt điện và Thuỷ điện. +Cơ khí :sửa chữa , lắp ráp các sản phẩm cơ khí , xe vận tải xe chuyên dùng Phưong tiện vận tải , đường sông , thiế bị mỏ , thiết bị điện,sản Xuấtvà lắp đặt nhà thép tiền chế ,sản xuất và kinh doanh lưới thép, Chế tạo và lắp đặt các thiết bị chịu áp lựcvà các thiết bị công nghiệp khác . +Đo đạc trắc địa bản đồ , tư vấn thiết kế tổng mặt bằng kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. +Vận tải đường bộ và đường sắt chuyên dùng phục vụ sản xuất kinh doanh. +Xây dựng các công trình công nghiệp , thuỷ lợi , giao thông dân dụng,xây lắp đường dây và trạm điện , đầu tư xây dựng hạ tầng kinh doanh bất động sản. +Kinh doanh ,xuất nhập khẩu vật tư thiết bị , phụ tùng hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh . +Điều dưỡng cho cán bộ và công nhân viên nghành than . +Kinh doanh khách sạn và du lịch , bao gồm kinh doanh lưu trú ,ăn uống dịch vụ Lữ hành nội địa , và quốc tế và các dịch vụ kèm theo. I . Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp 1. Lịch sử ra đời của công ty Công ty được thành lập là tiền thân các mỏ than nằm sâu trong vùng nội địa, tập trung chủ yếu ở vùng Việt Bắc . Đầu thế kỷ 20, Thực Dân Pháp phát hiện ra vùng mỏ than ở đây , chúng khai thác vơ vét tài nguyên. Dưới sự lãnh đạo của Đảng người thợ mỏ vùng than Nội Địa đã đứng lên lam cách mạng .Sau khi giành chính quyền từ tháng 8/ 1945 khu thuộc về Cách Mạng quản lý cả vùng chiến khu Việt Bắc. Việc khai thác than lúc này chỉ là nhỏ chủ yếu phục vụ quân giới . Năm 1949 mỏ than Quán Triền ( Khánh Hòa ) được thành lập . Hoà bình lặp lại , quân đội về tiếp quản Thủ Đô. Năm 1954 giặc pháp còn ở QN- HP gây khó khăn , không cấp than cho nhà máy điện Yên Phụ . Nhiệm vụ đươc giao cho người thợ mỏ vùng Nội Địa. Trong các cuộc kháng chiến cứu nước , lực lượng tự vệ mỏ Quán Triều tham gia chiến đấu , phục vụ chiến đấu cùng bộ đội chủ lực làm lên lịch sử. Trong cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc, toàn công ty có 82 gia đình liệt sỹ và 79 gia đình thương binh. Sau những năm tháng gian khổ những người thợ mỏ Nội Địa lại đoàn kết thi đua Lao động sáng tạo góp phần công cuộc xây dựng đất nước Để tập trung tài nguyên lao động sáng tạo của công nhân mỏ Nội Địa, tháng 7/ 1980 công ty than III được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là mỏ than Bắc Thái và công ty xây lắp I, và tháng 6/1993 đổi tên là công ty than Nội Địa. Công ty quản lý và khai thác các mỏ nhỏ lẻ trải rộng trên địa bàn của 8 tỉnh từ Lạng Sơn vào đến Quảng Nam. 2. Hình thức pháp lý doanh nghiệp + Có tư cách pháp nhân theo pháp luật +Vốn và tài sản, trịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do công ty quản lý +Có con dấu riêng, được mở tài khoản ( Nội Ngoại ) tại các ngân hàng trong nước được quan hệ tín dụng với các ngân hàng trong và ngoài nước. + Về hình thức sở hữu vốn Nguồn vốn của công ty chủ yếu thuộc sở hữu nhà nước do tổng công ty than Việt Nam phân giao lại cho công ty quản lý , sử dụng đẻ duy trì và phát triển sản xuất . Vốn của công ty bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn nhà nước do tổng công ty giao .Các quỹ tập trung của công ty được thành lập theo quy định của nhà nước và công ty. Tại thời điểm thành lập , vốn sản xuất kinh doanh của công ty là : 49.439.300000 Trong dó Vốn cố định : 43582000000 Vốn lưu động:587300000 Theo nguồn vốn , số vốn được chia thành Vốn ngân sách nhà nước cấp : 44.676100000 Vốn tự bổ sung : 4763200000 3. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của doanh nghiệp. - Năm 1990-1992 Mỏ than Na Dương một mỏ than có công suất thiết kế lớn , than sản xuất ra cung cấp cho một hộ tiêu thụ là nhà máy xi măng Bỉm Sơn Song do nhu cầu đổi mới công nghệ , nhà máy xi măng Bỉm Sơn không dùng than Na Dương nữa than của mỏ Núi Hồng , Khánh Hoà khó tiêu thụ. Trước nguy cơ giải thể một số mỏ . Tập thể lãnh đạo công ty tìm ra hướng đi cho công ty. Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh đa nghành trên nền tảng sản xuất than. Công ty than Nội Địa trực tiếp đối mặt với rất nhiều khó khăn cho nên đưa ra giải pháp sáng tạo + Lập dự án trình bộ trưởng và chính phủ xin vay vốn để xây dưng nhà máy Xi măng La Hiên – Thái Nguyên. +Liên doanh với công ty ORIENT-VACATIONS-PTE-LTD của SingGaPore,thành lập nhà máy bia VICOO – BA-Bắc Thái. +Liên kết với công ty xây lắp thương nghiệp Hà Nội tiến hành xây dựng nhà văn phòng và căn hộ cho thuê ở Hà Nội. +Tập trung nghiên cứu việc dùng than Nội Địa cho phát triển điện. +Tập trung mọi cố gắng đẩy mạnh sản xuất phấn đấu tất cả cho mục tiêu ( vì cuộc sống ngươid lao động) +Mục tiêu kinh doanh đa ngành mà trong đó có việc xây dựng nhà máy xi măng La Hiên tại tỉnh thái Nguyên . Tiếp nhận 700 công nhân và lao động từ mỏ than Na Dương. + Tổ chức sản xuất vôi ở mỏ Khánh Hoà , sản xuất gạch chỉ đỏ ở mỏ than Núi Hồng , sản xuất lưới thép ở xí nghiệp vật tư vận tải chế biến than, sản xuất sản phẩm sinh khí và chịu áp lực ở xí nghiệp kinh doanh vật tuevà chế tạo bình áp lực. Mở rộng mối quan hệ đối tác nước ngoài làm dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị vật tư phục vụ sản xuất , đảm bảo cho hàng nghìn lao động. Những việc làm hiệu quả trên đã giải quyết cho hàng nghìn lao động , cho công nhân có việc làm ổn định , đời sống cải thiện và nâng cao từng bước Năm 1992-1994 Công ty đã tập trung nghiên cứu và đề xúât với bộ năng lượng và chính phủ cho phép xây dựng hai nhà máy nhiệt điện chạy than tại Thái Nguyênvà Lạng Sơn đây là ý tưởng của táo bạo , thể hiện trách nhiệm cao của cán bộ với tài nguyên đất nước và cuộc sống người lao động. ý tưởng này được tổng công ty than VN duy trì tổ chức thực hiện dến nay hiện thực đó dược khẳng định. Vị trí ngày càng cao kw điện đầu tiên đã được phát lên lưới điện Quốc Gia tại vùng biên của tổ quốc ( Na Dương- Lạng Sơn) Thành tích đạt từ 1995- 2004 Là đơn vị dẫn đàu ngành than trong phong trào sản xuất kinh doanh đa ngành. + Sản xuất xi măng , vật liệu xây dựng. + Sản xuất , chế biến than cung cấp cho sản xuất điện. +Chế tạo thiết bị áp lực , sản phẩm cơ khí phục vụ sửa chữa thiết bị máy mỏ. +Sản xuất lưới thép lót nóc lò ( thay nhập ngoại ). +Kinh doanh khách sạn , nhà nghỉ điều dưỡng . +Kinh doanh XNK và hợp tác đầu tư . +Đi đầu trong việc chuyển đổi xí nghiệp do nhà nước quản lý song cổ phần hóa xí nghiệp . Thành tích đạt đuợc trong sản xuất kinh doanh 20 năm ( 1980 -1999). +Khai thác : 8155252(tấn) than nguyên khai +Sản xuất : 7273518 (tấn) than sạch +Bốc xúc : 24362397 +Cung cấp cho nền kinh tế quốc dân : 7597547 than sạch Xuất khẩu: 372034 tấn Chức năng nhiệm vụ chủ yếu + Công nghiệp chế biến than , thăm dò , đầu tư , xây dựng , khai thác, sàng tuyển chế biến , vận tải, kinh doanh và xuất nhập khẩu than. +Công nghiệp khai thác khoáng sản , thăm dò đầu tư , xây dựng , khai thác , làm giầu quặng sản xuất kinh doanh khoáng sản. +Công nghiệp VLXD , sản xuất kinh doanh xi măng , vật liệu xây dựng , vỏ bao xi măng và các sản phẩm bao bì khác +Công nghiệp điện , đầu tư , khai thác vận hành nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện. +Cơ khí , sửa chữa , lắp ráp các sản phẩm cơ khí , xe vận tải , xe chuyên dùng phương tiện vận tải đường sông , thiết bị mỏ , thiết bị điện , sản xuất kinh doanh lưới thép, chế tạo và lắp đặt thiết bị chịu áp lực và các thiết bị công nghiệp khác. + Đo đạc, trắc địa bản đồ, tư vấn thiết kế tổng mặt bằng, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng công nghiệp. + Xây dựng công trình công nghiệp , thuỷ lợi , giao thông và dân dụng , xây lắp đường dây và trạm điện , đầu tư xât dựng hạ tầng kinh doanh bất động sản. + KD , XNK vật tư thiết bị , phụ tùng háng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh + Kinh doanh khách sạn và du lịch , bao gồm KD lưu trú ăn uống , dịch vụ lữu hành nội địa và quốc tế và các dịch vụ kèm theo Ngoài ra công ty còn được tiến hành các hoạt động kinh doanh các dịch vụ khác theo. Pháp luật trên cơ sở khai thác tiềm năng và khả năng tiếp thị của công ty và thực hiện nhiệm vụ do tổng công ty giao Tình hình sản xuất của công ty + Sản Phẩm : Sản phẩm chính mà công ty sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình 3.1. Sản xuất than Công ty than dựa vào các mỏ than lộ thiên và hầm lò để khai thác than . Cho ra những Loại than như than Athracit, than Bituminou, than nâu , than nguyên khai và than sạch Cụ thể ta có chi tiết ở bảng sau Bảng1: Tình hình khai thác than của công ty Than nguyen khai Than sạch nam Lo thien Ham lo Tổng Than Athacit Than bituminou Nâu Tổng Xuat khau Trong nuoc Tong 2001 78249 15468 797965 92162 607912 66912 766986 39353 728026 767379 2002 720411 12143 732554 98428 57851 40175 717120 26682 682831 709313 2003 691913 17512 709425 132710 561671 32421 726702 44961 684803 729824 2004 999167 20401 1019568 177433 684941 95667 958041 70449 857855 928304 2005 1320476 19401 1339877 187771 796174 320673 1304584 171201 1163506 133407 2006 1650890 1650890 201406 837714 548277 1586826 163717 1423109 1586826 (Nguồn phòng kế hoạch) Để khai thác than nguyên khai và hầm lò thì việc bốc đất đá thuận lợi cho việc khai thác một cách dễ dàng. Cụ thể như sau: Bảng 2: Biểu đồ bốc đất qua các năm. Năm đất bóc 2000 219503 2001 273420 2002 348296 2003 446567 2004 679641 (nguồn phòng kế hoạch) Việc khai thác than phục vụ cho thị trường trong nước xuất khẩu Phục vụ nhu cầu than trong nước để đáp ứng cho các nhà máy nhiệt điện nhà máy xi măng . Các nhà máy nhiệt điện tiêu thụ than của công ty là : + Nhà máy nhiệt điện : Na Dương +Nhà máy nhiệt điện : Cao Ngạn +Nhà máy nhiệt điện : Nông Sơn Các nhà máy xi măng tiêu thụ than của công ty là: + Nhà máy xi măng : La Hiên + Nhà máy xi măng : Quán Triều + Nhà máy xi măng :Thái Nguyên + Nhà máy xi măng : Tuyên Quang Than bán cho các nhà máy xi măng được tổng hợp cụ thể như sau. Bảng 3: biểu đồ tiêu thụ than cho các nhà máy xi măng Năm Tổng 2002 54971 2003 64715 2004 132476 2005 57443 2006 89088 Than khai thác qua các năm nhằm đáp ứng cho các nhà máy nhiệt điện , các nhà máy xi măng với chất lượng tốt nhất , đáp ứng đủ số lượng than để cho các nhà máy nhiệt điện, nhà máy xi măng phục vụ tốt cho nền kinh tế quốc dân 3.2. Sản xuất xi măng Sản xuất xi măng là ngành dược coi trọng trong việc sản xuất và tiêu thụ của công ty để sản xuất xi măng thì việc khai thác và sản xuất đá vôi , đất sét phục vụ cho sản xuất xi măng cũng được sản xuất một cách tốt nhất phục vụ sản xuất xi măng ở các nhà máy xi măng La Hiên – Quán Triều Cụ thể ta có bảng như sau về lượng sản xuất xi măng Bảng 4. Biểu đồ sản xuất và tiêu thụ xi măng Năm Sản xuất xi măng Sản xuất và tiêu thụ xi măng 2000 12563 104534 2001 13268 120349 2002 141632 149056 2003 16072 170188 2004 201611 201758 2005 225000 448000 2006 324630 663867 (Nguồn phòng kế hoạch) 4. Cơ ổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Bộ máy quản lý điều hành công ty TNHH một thành viên than Nội Địa gồm các phòng tham mưu, nghiệp vụ sau Văn phòng công ty Phòng tổ chức cán bộ Phòng lao động tiền lương Phòng kinh tế kế hoạch Phòng đầu tư xây dựng Phòng dự án Phòng kế toán tài chính Phòng vật tư Phòng thanh tra bảo vệ quân sự Phòng kiểm toán Phòng cơ điện Phòng kỹ thuật công nghệ than Phòng kỹ thuật công nghệ VLXD Phòng kỹ thuật an toàn và BHLĐ Phòng tin học Phòng văn hoá thể thao 4.1. Chức năng nhiệm vụ văn phòng công ty 6.1.1. Công tác văn thư ,lưu trữ: + Tổng hợp để lập trương trình công tác của công ty, lãnh đạo công ty .Tổ chức thực hiện chương trình công tác đã được tổng giám đốc duyệt. + Tập lịch ,bố trí các cuộc họp , hội nghị .Thông báo nghị quyết các cuộc họp và hội nghị ,thông báo các thông tin kinh tế xã hội . + Lập và tổ chức thực hiện chương trình nội vụ của cỏ quan công ty + Tổ chức thực hiện nghiệp vụ :công tác văn thư , lưu trữ ,bảo mật ,thông tin liên lạc ,quản lý ,tổ chức tiếp và bố trí khách đến làm việc với lãnh đạo công ty . + Tổ giúp việc Hội Đồng Quản Trị : Tổng hợp báo cáo xử lý phát hành ,lưu trữ các tài liệu Thực hiện ghi chép ,thông báo các chỉ thị , nghị quyết của HĐQT Kiểm soát viên chuyên trách:thực hiện nhiệm vụ được ghi trong điều lệ của công ty và sự Chỉ đạo của KSV trưởng công ty Thực hiện nhiệm vụ cụ thể do HĐQT 4.1.2. Quản lý điều hành công tác quản trị + Công tác vệ sinh trật tự trụ sở công ty ,thực hiện nếp sống văn minh công nghiệp + Công tác sửa chữa tài sản thiết bị văn phòng ,mua sắm các phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác của bộ máy điều hành công ty + Quản trị tài sản của văn phòng công ty + Đón tiếp lo hậu cầncho khách ,các hội nghị của công ty theo qui định của tổng giám đốc 4.2. Chức năng nhiệm vụ phòng tổ chức cán bộ Phòng TCCB công ty là phòng tham mưu giúp giám đốc và HĐQT thống nhất quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ công tácTCCB đào tạo , y tế cơ quan với các nhiệm vụ cụ thể sau + Lập các đề án , biện pháp kiện toàn tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất của công ty.Hướng dẫn ,góp ývới các đơn vị trực thuộc về các phương án hoàn thiện tổ chức quản lý ,tổ chức Sản xuất tại đơnvị . + Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ ,quy chế phân cấp quản cán bộ .Đề xuất phương án đềbạt ,bổ nhiệm,sắp xếp, miễn nhiệm , luân chuyển ,khen thưởng , kỷ luật cán bộ thuộc diện công Ty quản lý + Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lập quy hoạch cán bộ ,quản lý , đào tạo, bồi dưỡng , nhận xét ,đánh giá cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ.Trình tổng giám đốc tiếp nhận, bố trí cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ của công ty +Tổng hợp trình tổng giám đốc thực hiện nâng lương, đào tạo mới ,đào tạo lại, kèm cặp nâng bậc lương ,nâng ngạch hàng năm đối với các chức danh trong công ty theo phân cấp quản lý + Chủ trì tổ chức triển khaicông tác thi thợ giỏi định kỳ theo cơ chế thi thợ giỏi của tập đoàn và của công ty + Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên cơ quancông ty + Thực hiện công tác thống kê báo cáo công tác tổ chức cán bộ + Thực hiện nghĩa vụ khác do Tông Giám Đốc Giao. 4.3. Chức năng nhiệm vụ phòng kinh tế kế hoạch Phòng KTKH chịu trách nhiệm chính về công tác kế hoạch , giá thành của công ty với các Nhiệm vụ cụ thể sau. + Tổng hợp cân đối kế hoạch kinh tế xã hội dài hạn ,hàng năm cuả công ty. Giao kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý cho các đơn vị thuộc công ty và kế hoạch hướng dẫn phối hợp kinh doanhcủa công ty với các công ty con. + Chủ trì trong việc xây dựng các phương án kinh tế , phương án khoản chi phí sản xuất, lưu thông và xác định giá thành sản phẩm cho từng đơn vị và toàn công ty. Theo dõi chỉ đạo thực hiện ,đề xuất cơ chế khuyến khích các đơn vị tiết kiệm chi phí sản xuất trong khuôn khổ chi phí được khoán .Tổ chức theo dõi, quản lý các hợp đồng kinh tế . + Thực hiện công tác thống kê , cập nhập thông tin sản xuất phục vụ điều hành sản xuất và kinh doanh của tổng giám đốc . + Nắm bắt khảo sát thị trườngvà giúp công ty tiêu thụ sản phẩm. + Hướng dẫn nghiệp vụ công tác kế hoạch trong toàn công ty theo yêu cầu đổi mới quản lý của công ty + Thực hiện côngtác lập kế hoạch , theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác tài nguyên và sản xuất công nghịêp của các đơn vị trong công ty. + Thực hiện tổng hợp báo cáo sơ kết tổng kết hàng quý ,6 tháng ,năm thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội của toàn công ty. 4.4. Chức năng nhiệm vụ phòng đầu tư xây dựng Phòng chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về công tác thi công , triển khai thực hiện các công trình đầu tư của công ty . + Tham mưu cho tổng giám đốc công ty lập , duyệt kế hoạch tiến đọ xây lắp, tiến độ thực hiện đầu tư các công trình được công ty đầu tư ở các đơn vị trực thuộc theo quý, năm và dài hạn. + Nghiên cứu các thiết kế để đề nghị sửa đổi, chỉnh lý cho phù hợp với thực rế sản xuất nhằm phát huy hiệu quả đầu tư. + Kiểm tra giám sát thực hiện các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản, đề xuất bổ sung sửa đổi định mức và đơn giá trong nội bộ công ty. + Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện vốn đầu tư, giám sátkỹ thuật quá trình thi công đảm bảo đúng thiết kế và chất lượng công trình, đúng tiến độ. + Kiểm tra, xác nhận khối lượng XDCB hoàn thành, phối hợp với các phòng, bộ phận liên quan lập hồ sơ tổ chức thanh toán, nghiệm thu bàn giao công trình. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc công ty phan công. 4.5. Chức năng nhiệm vụ phòng dự án. Phòng Dự án công ty là phòng tham mưu của HĐQT và TGĐ, chịu trách nhiệm trước Tỏng Giám Đốc về công tác xây dựng các dự án, quy hoạch đầu tư phát triển, dự án cải tạo nâng cấp , dự án đầu tư duy trì sản xuất, dự án phát triển sản phẩm mới, dự án mua sắm đầu tư thiết bị. Phòng dự án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: + Nắm chắc định hướng phát triển của công ty để đề xuất và xây dựng các dự án quy hoạch đầu tư phát triển công ty. + Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu và quy mô đầu tư các dự án. + Tiếp xúc, thăm dò thị trường dể xá dịnh nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nguần vốn đầu tư, lưa chọn hình thức đầu tư. + Tiến hành điều tra, khảo sát, lựa chọn địa điểm xây dựng. + Lập dự án đầu tư. + Trình duyệt dự án đầu tư. + Thẩm định các dự án đầu tư của công ty do công ty thuê các tổ chức tư vấn khác xây dựng. + Chuẩn bị các thủ tục: ( xin giao đất, thuê đất, xin giấy phép xây dựng, giẩi phóng chuẩn bị mặt bằng, lựa chọn nhà thầu ,chấm thầu ) +Phối hợp với các phòng ,bộ phận liên quan giúp tổng giám đốc và công ty tổ chức thanh, quyết toán nghiệm thu bàn giao công trình. + Tổng hợp và quản lý đất đai ,tài sản là vật kiến trúc . + Thực hiện nhiệm vụ khác do tổng giám đốc công ty phân công 4.6. Chức năng nhiệm vụ phòng tin học Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc công tác xây dựng hệ thống thông tin ứng dụng tổ chức ứng dụng tin học phục vụ quản lý toàn công ty . + Xây dựng dệ thống thông tin quản lý đồng bộ ,thống nhất hệ thống ,đáp ứng đòi hỏi của công tác quản lý từ công ty dến cơ sở. + Đề xuất với lãnh đạo công ty giải pháp kỹ thuật ,hiện đại hoá hệ thống tin học của công ty phù hợp với thực tế và trình độ quản lý của công ty, đồng thời phấn đấu đưa trình độ tin học ứng dụng trong các lĩnh vực quản lý của công ty phát triển + Xây dựng quảng bá thương hiệu cuả công ty trên mạng . + Đào tạo và bồi dưỡng trình độ tin học cho CBCNVC trong toàn công ty. + Cập nhập kiến thức thường xuyên , đề xuất ứng dụng các phần mềm tin học ứng dụng mới để phục vụ quản lý của công ty . + Quản lý cơ sở vật chất ,hệ thống máy tính toàn cơ quan công ty . + Kiểm tra và giúp đỡ các cơ sở đơn vị trực thuộc và các công ty con của công ty phát triển hệ thống tin học . + Trực tiếp thực hiện công tác báo cáo trên mạng và hướng dẫn các phòng ban,các đơn vị thực hiện báo cáo trên mạng theo quy địng của công ty và tập đoàn. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc công ty phân công. 4.7. Chức năng nhiệm vụ phòng kỹ thuật công nghệ than Giúp Tổng Giám Đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý và công nghệ sản xuất than của công Ty với các nhiệm vụ cụ thể sau đây. + Nghiên cứu và chỉ đạo lập kế hoạch kỹ thuật dài hạn và trung hạn phát triển các mỏ than, xác định các giaỉ pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác than toàn công ty Phù hợp cân đối chung kinh tế xã hội của công ty trong kỳ kế hoạch. + Thực hiện kiểm tra giám sát ,hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy trình, quy phạm, biện pháp kỹ thuật ,các chỉ tiêu định mức ,kế hoạch kinh tế xã hội của công ty trong kỳ kế hoạch. + Công tác trắc địa , địa chất bao gồm “ theo dõi ,tổ chức quản lý ,cập nhập phân tích tài liệu kĩ thuật địa chất ,trác địa thực hiện chức năng quản trị tài nguyên , nghiệm thu sản lượng v.v… phòng thực hiện theo yêu cầu của Tổng Giám Đốc công ty. + Nghiệm thu sản lượng hàng quý ,năm ,cung cấp tài liệu , kế hoạch kỹ thuật cà cùng các phòng chức năng xác định chi phí sản xuất , quyết toán chi phí khoán của các xí nghiệp thn và các đơn vị khác trong công ty. + Tham mưu giúp Tổng Giám Đốc công ty xét duyệt các hồ sơ kĩ thuật , định mức do các xí nghiệp khai thác than trình , hoặc do cơ quan nghiên cứu thiết lập . + Quản lý tổ chức thực hiện việc duy trì và nâng cao chât lượng sản phẩm than + Thực hiện báo cáo , tổng kết công tác theo sự chỉ đạo của nghành , của tập đoàn và của nhà nước .Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng Giám Đốc công ty phân công . 4.8. Chức năng nhiệm vụ phòng kỹ thuật công nghệ vật liệu xây dựng Phòng công nghệ vật liệu xây dựng là phòng tham mưu của HĐQT và TGĐ có chức năng giúp Tổng Giám Đốc công ty thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng ( bao gồm kỹ thuật và công nghệ khai thác mỏ đá , mỏ sét , sản xuất bao bì , lưới thép , vôi xi măng , gạch ngói , tấm lợp). Với nhiệm vụ cụ thể sau đây. + Nghiên cứu và chỉ đạo lập kế hoạch kỹ thuật dài hạn và trung hạn phát triển các mỏ đá , mỏ sét ,các đơn vị nhà máy sản xuất VLXD , xác định các giải pháp kỹ thuật các công trình chuẩn bị kỹ thuật để thực hiện các kế hoạch đó . + Chỉ đạo và hướng dẫn csác xí nghiệp có sản xuất VLXD lập kế hoạch kỹ thuật hàng năm + Tổng hợp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kỹ thuật sản xuất VLXD toàn công ty + Thực hiện kiểm tra giám sát , hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy trình, quy phạm biện pháp kỹ thuật , các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật và sản xuất trong khai thác đá, sét và sản xuất xi măng , VLXD đảm bảo an toàn cho người, thiết bị đạt hiệu quả kinh tế cao . + Nghiệm thu sản lượng hàng quý , năm ,cung cấp tài liệu kế hoạch kỹ thuật và cùng các phòng khác xác định chi phí sản xuất , quyết toán chi phí khóan của các xí nghiệp khai thác đá ,sét , nhà máy ximăng và các đơn vị có sản xuất VLXD khác trong công ty . + Tham mưu giúp Tổng Giám Đốc công ty xét duyệt các hồ sơ kỹ thuật định mức do các đơn vị sản xuất VLXD trình , hoặc do công ty nghiên cứu thiết lập. + Quản lý tổ chức thực hiện việc duy trì và nângcao chất lượng sản phẩm VLXD. + Thực hiện bao cáo tổng kết công tác theo sự chỉ đạo của nghành của tổng công ty và nhà nước .Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng Giám Đốc của công ty phân công. 4.9. Chức năng nhiệm vụ phòng lao động tiền lương Phòng lao động tiền lương là phòng tham mưu của HĐQT và TGĐ , giúp Tổng Giám Đốc thống nhất quản lý , chỉ đạo nghiệp vụ công tác lao động tiền lương và chế độ chính sách đối với người lao động. Phòng có nhiệm vụ sau. +Chủ trì xây dựng kế hoạch lao động tiền lươngvà các chế độ khác đối với người lao động để giao khóan cho các đơn vị trực thuộc, hướng dẫn các công ty con của công ty TNHH một thành viên TNĐ vận dụng thực hiện + Xây dựng hệ thống định mức lao động áp dụng ngay trong công ty ( trên cơ sở thống kê , rà soát , hướng dẫn , điều chỉnh phù hợp với điều kiện lao động của các đơn vị trong công ty ) + Chỉ đạo , hướng dẫn , kiểm tra , quyết toán đối với các đơn vị trực thuộc vè sử dụng quỹ tiền lương , phân phối thu nhập khác trong công ty. + Chủ trì xây dựng : trình duyệt quy chế tiền,quản lý lao động, nội quy lao động của Công ty và cơ quan công ty .Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng các quy chế quản lý lao động , phân phối tiền lương , thu nhập và các hình thức giao khoán khác đối với người lao động. + Hướng dẫn thực hiện các quy chế của tập đoàn và chính sách của nhà nước về lao động tiền lương. Nghiên cứu, đề xuất các phương án giải quyết lao động dôi dư theo phương án sắp xếp lao động và các chế độ hỗ trợ từ quỹ lương. Trình Tổng Giám Đốc công ty tiếp nhận , điều động lao động dến các đơn vị trực thuộc công ty. Hướng dẫn và làm thủ tục lao động xuất khẩu. +Thực hiện chế độ báo cáo thống kê lao động tiền lương theo quy định hiện hành +Thực hiện nhiệm vụ khác do công Tổng Giám Đốc phân công . 4.10. Chức năng những nhiệm vụ phòng cơ điện Phòng cơ điện là phòng chức năng tham mưu cho HĐQT và Tổng Giám Đốc quản lý công tác cơ điện của công ty than nội Địa bao gồm; cơ điện mỏ, trạm máy điện, cơ khí, vận tải thiết bị dây chuyền sản xuất xi măng với các nhiệm vụ cụ thể sau: + Hướng dẫn sử dụng , quản lý vận hành và bảo quản thiết bị . + Tổ chức quản lý sửa chữa và bảo trì thiết bị + CảI tiến kỹ thuật trong việc sử dụng thiết bị , tìm ra các biện pháp cơ điện tổng hợp để giảm giá thành khai thác than cơ giới hoá và tự động hóa trong quá trình sản xuất + Lập kế hoạch huy động thiết bị , kế hoạch sửa chữa thiết bị tổ chức duyệt dự toán, quyết toán trong quá trình sửa chữa + Tham gia lập kế hoạch chi phí tiêu hao về mặt cơ điện trong kế hoạch giá thành của Công ty. +Lập và điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật cho các thiết bị cơ điện +Đề xuất xây dựng phương án khai thác tiềm năng về mặt của công ty ( đầu tư đổi mới thiết bị, thanh lý sử lý thiết bị cơ điện, quyết định huy động, bảo quản niêm cất, cải tiến, duy trì củng cố và phát triển công tác cơ điện) + Tổ chức việc thu thập , lưu trữ tài liệu kỹ thuật thuộc lĩnh vực phòng quản lý.Tổ chức bồi dưỡng đào tạo về kỹ thuật ,nghiệp vụ cho cán bộ công nhân cơ điện , biên soạn, hướng dẫn kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình quy phạm kỹ thuật cơ điện. + Quản lý , tổ chức thực hiện công tác áp dụng tiến bộ kỹ thuật , sáng kiến cải tiến của toàn công ty + Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc công ty giao 6.11. Chức năng nhiệm vụ phòng vật tư. Phòng kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động là phòng tham mưu giúp HĐQT và Tổng Giám Đốc trong công tác kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn sản xuất , công tác vệ sinh lao động , bảo hộ lao động , chăm sóc sức khoẻ người lao động Nhiệm vụ phòng kỹ thuật – an toàn lao động: + Phối hợp cùng phòng cơ điện, phòng kỹ thuật, phòng lao động tiền lương, công đoàn công ty xây dựng các nội quy về an toàn vận hành thiết bị, xe, máy. Xây dựng quy chế quản lý công tác kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động + Phổ biến, hướng dẫn tuyên truyền, tổ chức huấn luyện thực hiện chính sách, chế độ, tiêu chuẩn quy phạm về an toàn – bảo hộ lao động của nhà nước, của Bộ Công Nghiệp của tập đoàn và của công ty đến các đơn vị trực thuộc, các công ty con và các đối tuợng lao động của công ty + Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch an toàn – bảo hộ lao động.Tổng hợp xây dựng kế hoạch an toàn và bảo hộ lao động của toàn công ty. Phối hợp các phòng ban chức năng liên quan và công đoàn công ty đôn đốc kiểm tra giám sát việc thực hiện các kế hoạch đó + Xây dựng các quy trình, biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Theo dõi việc kiểm định xin cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động. + Tổ chức việc đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động ở các đơn vị trực thuộc.Theo dõi tình hình bệnh tật , tai nạn lao động , đề xuất các biện pháp quản lý chăm sóc sức khoẻ cho người lao động với lãnh đạo công ty. + Tổ chức theo dõi sức khoẻ , phân loài sức khoẻ người lao động , khám sức khoẻ định kì, tổng kết , đánh giá , phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan có tác động đến sức khoẻ người lao động. Quản lý và hướng dẫn hệ thống y tế cơ sở , các trạm xá xí nghiệp, làm tốt công tác phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ ,công tác bảo hiểm y tế đối với người lao động 6.12. Chức năng nhiệm vụ phòng kiểm toán Phòng kiểm toán là phòng nghiệp vụ giúp HĐQT v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31841.doc
Tài liệu liên quan