Huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Tài liệu Huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên: ... Ebook Huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

pdf209 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Nghiên cứu sinh Nguyễn Huy Cường MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 Chương 1: HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ..................................... 6 1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nguồn vốn đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................................................... 6 1.2. Huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................................................................... 28 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................ 49 1.4. Kinh nghiệm từ các nước đông á trong huy động và sử dụng vốn của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................... 57 Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG CHO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ...................................................... 66 2.1. Cơ cấu kinh tế và vốn đầu tư của tỉnh hưng yên. ................................ 66 2.2. Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh hưng yên.......................................... 77 2.3. Đánh giá huy động và sử dụng vốn đầu tư của các ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh hưng yên....................... 83 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG CHO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ...........................................136 3.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu cầu vốn đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở hưng yên .............................................136 3.2. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh hưng yên......................145 3.3. Các kiến nghị ....................................................................................172 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 180 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.................................................................................182 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................183 PHỤ LỤC .....................................................................................................189 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Cụm từ tiếng Việt Cụm từ tiếng Anh ATM Máy rút tiền tự động Automatic Teller Machine CIC Trung tâm thông tin tín dụng Credit Information Center CN Công nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross domestic product ICOR Hệ số gia tăng vốn /sản lượng Incremental Capital - Output Rate NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Viện trợ phát triển chính thức Official Development Assistance TDCN Dư nợ tín dụng ngân hàng trong ngành công nghiệp TDDTNN Dư nợ tín dụng ngân hàng của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài TDDV Dư nợ tín dụng ngân hàng trong ngành dịch vụ TDNN Dư nợ tín dụng ngân hàng của thành phần kinh tế nhà nước TDNNN Dư nợ tín dụng ngân hàng của thành phần kinh tế ngoài nhà nước TDNO Dư nợ tín dụng ngân hàng trong ngành nông nghiệp TGTCKT Tiền gửi Tổ chức kinh tế TGTK Tiền gửi tiết kiệm DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Phân tích phương sai .................................................................... 46 Bảng 1.2: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP/người .......................................57 Bảng 1.3: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế các nước NIEs và khu vực(%)....58 Bảng 2.1: Cơ cấu GDP trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế ...71 Bảng 2.2: Cơ cấu GDP trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế ..........................................................................................74 Bảng 2.3: Vốn đầu tư thực hiện của Hưng Yên giai đoạn 1997-2007............76 Bảng 2.4: Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (đến 30/08/2008).......78 Bảng 2.5: Nguồn vốn của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên...........80 Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng đầu tư của các ngân hàng ở Hưng Yên .................82 Bảng 2.7: Kết cấu nguồn vốn của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Hưng Yên....84 Bảng 2.8: Cân đối huy động vốn tại chỗ và dư nợ cho vay của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên...........................................................87 Bảng 2.9: Dư nợ ngân hàng ở Hưng Yên chia theo ngành kinh tế .................89 Bảng 2.10: Kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp ở Hưng Yên chia theo ngành kinh tế (Thời điểm 31/12 hàng năm) .........................................96 Bảng 2.11: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng ngân hàng theo ngành kinh tế .....97 Bảng 2.12: Tín dụng của NHPT Việt Nam chi nhánh Hưng Yên ..................99 Bảng 2.13: Dư nợ ngân hàng ở Hưng Yên chia theo thành phần kinh tế .....103 Bảng 2.14: Kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp ở Hưng Yên chia theo thành phần kinh tế..............................................................................104 Bảng 2.15: Nợ xấu ở thời điểm 31/12 hàng năm .........................................106 Bảng 2.16: Kết quả kiểm định tính đồng liên kết giữa các cặp biến số giữa tín dụng ngân hàng và GDP theo ngành kinh tế.............................107 Bảng 2.17: Các phương trình đồng liên kết giữa tín dụng NH và GDP các ngành kinh tế của tỉnh ...............................................................108 Bảng 2.18: Kiểm định quan hệ nhân quả cho các cặp biến số theo ngành kinh tế................................................................................109 Bảng 2.19 Các ước lượng đồng liên kết giữa tín dụng NH và GDP theo các ngành kinh tế của tỉnh ...............................................................109 Bảng 2.20: Kiểm định đồng liên kết cho các cặp biến số giữa tín dụng ngân hàng và GDP theo thành phần kinh tế ......................................111 Bảng 2.21: Các ước lượng đồng liên kết giữa tín dụng NH và GDP theo các thành phần kinh tế của tỉnh.......................................................111 Bảng 2.22: Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger cho các cặp biến số chia theo thành phần kinh tế .....................................................112 Bảng 2.23: Phân tích phương sai mô hình Vec theo thành phần kinh tế ......113 Bảng 2.24: Tỷ trọng nợ ngân hàng trên nợ phải trả của doanh nghiệp ở Hưng Yên (thời điểm 31/12 hàng năm).............................................115 Bảng 2.25: Thời gian tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp....118 Bảng 2.26: Cơ cấu dư nợ ngân hàng theo thời hạn theo ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...................................................................122 Bảng 2.27: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên..........................................................................122 Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế mục tiêu và tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế của tỉnh theo kế hoạch ................................................................137 Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển các thời kỳ đến năm 2020 của tỉnh Hưng Yên ............................................................................141 Bảng 3.3: Dự kiến các nguồn vốn đầu tư phát triển Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2020 ....................................................................... 141 Bảng 3.4: Tổng hợp các dự án công nghiệp đầu tư chính trên địa bàn.........143 Bảng 3.5: Tổng hợp dự án đầu tư vào dịch vụ trên địa bàn (tỷ đồng) ..........144 Bảng 3.6: Nhu cầu vốn cho phát triển làng nghề (tỷ đồng)..........................144 Bảng 3.7: Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các NHTM trên địa bàn trong cung cấp tín dụng cho nền kinh tế tỉnh Hưng Yên............................................................................151 DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Diễn biến nguồn vốn của hệ thống ngân hàng ở Hưng Yên..........83 Đồ thị 2.2: Dư nợ tín dụng ngân hàng theo ngành kinh tế ..............................88 Đồ thị 2.3: Cơ cấu tín dụng ngân hàng ở Hưng Yên chia theo ngành kinh tế .....90 Đồ thị 2.4: Cơ cấu dư nợ ngân hàng ở Hưng Yên theo thành phần kinh tế ...105 Đồ thị 2.5: Khả năng tiếp cận các nguồn tài chính chính thức......................117 Đồ thị 2.6: Khả năng tiếp cận tài chính không chính thức ............................117 Đồ thị 2.7: Tỷ trọng tiền gửi/GDP ở Hưng Yên (%) ....................................127 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tái lập năm 1997, tỉnh Hưng Yên nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, lân cận với thủ đô Hà Nội, có nhiều tiềm năng về đất đai và lợi thế thương mại. Là một tỉnh có vị trí địa lý lợi thế, trong giai đoạn hơn 10 năm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, Hưng Yên đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng trong phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đóng góp vào GDP. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá là nội dung trọng yếu trong kế hoạch phát triển kinh tế đến 2020 của Hưng Yên. Trong bước đường đó, nền kinh tế Hưng Yên hiện đang còn gặp phải nhiều khó khăn và thách thức trong huy động các nguồn lực để thực những mục tiêu kinh tế để đạt được cơ cấu kinh tế mục tiêu. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang phát triển công nghiệp dịch vụ đã và đang đặt ra nhu cầu vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải được đáp ứng. Và đây là vấn đề gặp phải khó khăn không nhỏ. Trên bình diện chung, hai kênh dẫn vốn đầu tư cho nền kinh tế được đánh giá cao là thị trường chứng khoán và ngân hàng. Với điều kiện cụ thể của nền kinh tế Việt Nam khi mà thị trường chứng khoán chưa đạt được sự phát triển nhất định thì các ngân hàng vẫn giữ một vai trò hết sức quan trọng trong cung ứng vốn đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng. Thực tế, những đóng góp của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh thời gian qua trong cung ứng vốn cho nền kinh tế tỉnh đã cho thấy tầm quan trọng của các ngân hàng trong đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư. Tuy nhiên việc còn tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế khách quan và chủ quan là rào cản dẫn đến các ngân hàng chưa phát huy hết năng lực của mình trong tiếp cận đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh đang ngày một gia tăng trên cả 2 phương diện tín dụng thương mại và tín dụng chính sách đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có giải pháp để tháo gỡ. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.” làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục đích nghiên cứu của luận án - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động của huy động và sử dụng vốn đầu tư của hệ thống ngân hàng đối với tăng trưởng kinh tế của các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị phát huy vai trò huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. - Phạm vi nghiên cứu: + Luận án nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hưng Yên và hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trên giác độ cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế theo GDP trong giai đoạn từ năm 1997(thời điểm tái lập tỉnh Hưng Yên) đến hết năm 2007 và nửa đầu năm 2008. Luận án đặt trọng tâm vào phân tích trên giác độ cơ cấu ngành kinh tế. 3 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận của lịch sử các học thuyết kinh tế và các lý thuyết kinh tế hiện đại trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và tăng trưởng kinh tế, trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp: - Phân tích tổng hợp, kết hợp các kết quả phân tích định tính và định lượng để luận giải và kết luận về vấn đề nghiên cứu. - Thống kê mô tả và phân tích định tính: thu thập và so sánh số liệu theo chuỗi thời gian giữa số liệu về tín dụng ngân hàng, GDP các ngành để thấy được sự biến động giữa các thời điểm. - Phân tích định lượng: tiếp cận bằng mô hình kinh tế lượng, bao gồm: Mô hình cơ chế hiệu chỉnh sai số - ECM và mô hình tự hồi quy véc tơ (VAR và VEC). Các mô hình định lượng được thực hiện với các kiểm định cần thiết để đánh giá mức độ tác động của tín dụng ngân hàng lên tăng trưởng của các bộ phận kinh tế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế với các số liệu thống kê của Hưng Yên trong giai đoạn nghiên cứu. 5. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây Liên quan đến vấn đề tín dụng ngân hàng hay hoạt động ngân hàng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đã được nhiều tác giải nghiên cứu ở trong nước và quốc tế. Nguồn vốn ngân hàng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương ở Việt Nam đã được nhiều tác giải nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu quan trọng gần đây nhất có liên quan như: Luận án tiến sĩ kinh tế “Các giải pháp tín dụng tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam Hà”, tác giả Nguyễn Văn Bính (1994) nghiên cứu về tác động của tín dụng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam Hà cũ ; Luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây” tác giả Lê Thị Phương Mai (2003) nghiên cứu về vai trò của tín 4 dụng ngân hàng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Tây giai đoạn 1998 -2001; Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoạt động ngân hàng thương mại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình”, tác giả Đinh Ngọc Thạch (2004) đã tập trung vào đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thái Bình với chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình; Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá” tác giả Hà Huy Hùng (2003) nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn Nghệ An và đề ra các giải pháp đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn; Luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh” tác giả Trương Công Đồng (2006) nghiên cứu tác động của tín dụng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Bắc Ninh. Trong các đề tài này các tác giả chỉ dừng lại ở các phân tích đánh giá theo phương pháp thống kê mô tả và phân tích định tính về mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở các quan sát về khối lượng tín dụng và sự thay đổi về cơ cấu kinh tế. Các phân tích liên kết số liệu và phân tích định lượng để thấy được ảnh hưởng của vốn ngân hàng tới tăng trưởng các ngành bộ phận theo hướng làm thay đổi vị thế và tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu kinh tế chưa được thực hiện. 6. Những đóng góp của luận án - Làm rõ tiền đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn hiện đại. Xác định vai trò của huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Tổng kết kinh nghiệm của các nước Đông Á và khu vực về kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 5 - Xây dựng phương pháp đánh giá mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và mức GDP của các ngành, thành phần kinh tế cả về định tính và định lượng và áp dụng vào phân tích và đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn nghiên cứu . - Chỉ ra các vướng mắc trong huy động và sử dụng vốn của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cần được cải thiện và đổi mới cho phù hợp. - Đề xuất những giải pháp về huy động và sử dụng vốn của ngân hàng cũng như các giải pháp quản trị điều hành của các ngân hàng để hệ thống ngân hàng trên địa bàn trở thành một kênh huy động vốn hữu hiệu cho nền kinh tế tỉnh góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hưng Yên theo mục tiêu đã được hoạch định. - Kiến nghị với các cơ quan chức năng về mặt chính sách và những vấn đề cần thực hiện để ngành ngân hàng ở Hưng Yên huy động và sử dụng tối đa có hiệu quả vốn đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh. 7. Giới thiệu bố cục của luận án Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, Luận án được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chương 2: Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Chương 3: Các giải pháp về huy động và sử dụng vốn đầu tư của ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 6 Chương 1 HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.1. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.1.1. Cơ cấu kinh tế Sự phát triển của lực lượng sản xuất đã thúc đẩy phân công lao động xã hội. Các ngành, lĩnh vực được phân chia theo tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật. Khi các ngành, lĩnh vực kinh tế hình thành, nó đòi hỏi phải giải quyết mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mối quan hệ đó vừa thể hiện sự hợp tác, hỗ trợ nhau song cũng cạnh tranh nhau để phát triển. Sự phân công và mối quan hệ hợp tác trong hệ thống thống nhất là tiền đề cho quá trình hình thành cơ cấu kinh tế [19]. Khi phân tích quá trình phân công lao động xã hội trong cuốn “Phê phán chính trị học” [4.tr.7] C.Mác đã viết: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất”. C.Mác cũng còn nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu kinh tế phải chú ý dến cả hai khía cạnh chất lượng và số lượng. Theo ông cơ cấu là sự phân chia về chất và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội. Từ điển bách khoa Việt Nam [49] viết “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành” và liệt kê các loại cơ cấu khác nhau: Cơ cấu nền kinh tế quốc dân, cơ cấu theo ngành kinh tế kỹ thuật, cơ cấu theo vùng, cơ cấu theo đơn vị hành chính - lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế; trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế kỹ thuật trước hết là cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ là quan trọng nhất”. 7 Kế thừa các quan niệm trên, có thể định nghĩa về cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Trong nghiên cứu kinh tế, cơ cấu kinh tế thường được xem xét trên các phương diện: - Cơ cấu ngành kinh tế: Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau [39]. Cơ cấu theo ngành nghề, phản ánh vị trí tỷ trọng các ngành, cấu thành nền kinh tế, một cách phổ biến bao gồm: + Ngành công nghiệp (thường bao gồm cả xây dựng cơ bản) + Ngành nông nghiệp, theo nghĩa rộng bao gồm nông-lâm-ngư nghiệp. + Ngành dịch vụ (thương nghiệp, vận tải, viễn thông,…) Cơ cấu ngành kinh tế còn được chia thành: Ngành sản xuất vật chất và ngành sản xuất phi vật chất hoặc được chia thành: Ngành sản xuất nông nghiệp và ngành sản xuất phi nông nghiệp. - Cơ cấu kinh tế theo các thành phần kinh tế: Là cơ cấu theo tỷ trọng tham gia vào cấu trúc nền kinh tế của các thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế. Theo cách phân chia thống kê gồm: Kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. - Cơ cấu kinh tế theo vùng - lãnh thổ: Loại cơ cấu này phản ánh những mối liên hệ kinh tế giữa các vùng lãnh thổ của một quốc gia trong hoạt động kinh tế [43]. Cơ cấu vùng - lãnh thổ phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân thống nhất. 8 Việc phân chia các loại cơ cấu kinh tế như trên không phải là tất cả các cách phân loại cơ cấu kinh tế nhưng đó là các cách phân loại phổ biến và được nghiên cứu nhiều nhất trong các nghiên cứu kinh tế. Trong đó nghiên cứu theo cơ cấu ngành kinh tế có ý nghĩa quan trọng nhất vì nó phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phát triển của phân công lao động xã hội [43]. Tính chất của cơ cấu kinh tế. Để nhận thức đúng đắn xu hướng biến đổi khách quan của cơ cấu kinh tế và vận dụng vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển nhất định cần lưu ý một số tính chất sau của cơ cấu kinh tế. - Tính chất khách quan Nền kinh tế có sự phân công lao động, có các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế và sự phát triển của lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế với tỷ lệ cân đối tương ứng giữa các bộ phận, tỷ lệ đó được thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng yêu cầu đó[19]. Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt kết quả phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn phát triển nhất định. Nhưng không vì thế mà áp đặt chủ quan, tự đặt cho mình những tỉ lệ và những vị trí trái ngược với yêu cầu và xu thế phát triển của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ quan nóng vội nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế theo ý muốn, thường dẫn đến tai họa không nhỏ, bởi vì sai lầm về cơ cấu kinh tế là sai lầm chiến lược khó khắc phục, hậu quả lâu dài. - Tính chất lịch sử xã hội Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự thay đổi không ngừng của lực lượng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng và đặc điểm chính trị xã hội của từng thời kỳ. Cơ cấu kinh tế được hình thành khi quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực bộ phận kinh tế được xác lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra một cách hợp lý [19]; [43]. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến ở mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người với tự nhiên 9 trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia, mỗi vùng miền có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, bởi các đặc trưng văn hoá xã hội; bởi các yếu tố lịch sử của các dân tộc… Các nước có hình thái kinh tế xã hội giống nhau song cũng có sự khác nhau trong việc hình thành cơ cấu kinh tế, bởi vì điều kiện kinh tế, xã hội và quan điểm chiến lược ở mỗi nước khác nhau. Cơ cấu kinh tế hợp lý Cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh tế có khả năng tạo ra quá trình tái sản xuất mở rộng [19]. Cơ cấu kinh tế hợp lý được xem xét trên các điều kiện sau: - Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với các quy luật khách quan. - Cơ cấu kinh tế phải phản ánh được khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực kinh tế trong nước và đáp ứng được yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực, nhằm tạo ra sự phát triển cân đối và bền vững. - Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và thế giới. Ngày nay đó là xu hướng quốc tế hoá, khu vực hoá, xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường năng động [19]. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng phát triển thì việc lựa chọn chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ khai thác được các lợi thế so sánh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu, là cơ sở cho sự chủ động tham gia và thực hiện hội nhập thắng lợi. 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những mối liên hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tăng trưởng kinh tế Cơ cấu kinh tế là một phạm trù động, nó luôn luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Xét trong mối liên hệ với tăng trưởng kinh tế có thể thấy: Tăng trưởng kinh tế không phải là quá trình làm ra cùng một sản phẩm nhiều hơn mà còn là quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng. Tăng trưởng kinh tế và quá trình thay 10 đổi cơ cấu kinh tế song hành trong môi trường và điều kiện phát triển kinh tế, giữa chúng có mối quan hệ “đẩy kéo”. Sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế hay cơ cấu thành phần kinh tế hay cơ cấu vùng kinh tế về thực chất là quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực vào các hoạt động kinh tế tạo ra tăng trưởng. Khi nền kinh tế tăng trưởng qua các thời kỳ, thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì cơ cấu sản xuất, tiêu dùng thay đổi. Điều đó giúp giải thích vấn đề thực tiễn: Nền kinh tế có mức sản lượng tính theo đầu người càng cao thường có cơ cấu khác với các nước có sản lượng bình quân đầu người thấp. Các nước kinh tế phát triển có đặc điểm công việc khác với các nước kém phát triển và cơ cấu tiêu dùng là khác nhau. Mối liên hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế với tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng vì gắn với nó là cả một động thái về phân bổ các nguồn lực của một quốc gia, một địa phương trong những thời điểm nhất định vào những hoạt động sản xuất riêng. Từ những phân tích trên cùng với khái niệm về cơ cấu kinh tế có thể đưa ra khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế như sau: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi các tỷ lệ cân đối giữa các bộ phận trong cơ cấu kinh tế cũ sang các tỷ lệ cân đối mới thiết lập một cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu của phát triển kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao hàm cả sự thay đổi về số lượng các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành và cả sự thay đổi về vị trí, tính chất trong mối quan hệ nội bộ cơ cấu bộ phận cấu thành cơ cấu kinh tế. Sự tăng trưởng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế đóng góp vào tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng tốc độ tăng trưởng không đồng đều của các bộ phận cấu thành nền kinh tế lại làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Như vậy, để cơ cấu kinh tế chuyển dịch đến trạng thái mới được mong đợi với mục tiêu một tốc độ tăng trưởng chung, mỗi bộ phận kinh tế phải đạt được tốc độ tăng trưởng nhất định. Qua 11 đó có thể thấy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là bài toán về tăng trưởng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế (ngành kinh tế; thành phần kinh tế). Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên hiệp quốc - UNIDO đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một nền kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá trên quan điểm cơ cấu kinh tế phải thay đổi nghiêng về tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP. Để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa hai thời kỳ của hai khu vực người ta sử dụng công thức sau [36] áp dụng cho cơ cấu ngành kinh tế: Nếu ký hiệu β (t) là tỷ trọng cơ cấu của một ngành ở thời kỳ (t) thì: - Tỷ trọng của ngành nông nghiệp là: GDPNo(t) β No(t) = GDP (t) (1.1) - Tỷ trọng của ngành công nghiệp là: GDPCN(t) β CN(t) = GDP (t) (1.2) - Tỷ trọng của ngành dịch vụ là: GDPDV (t) β DV(t) = GDP (t) (1.3) Nếu tỷ trọng của ngành sản xuất phi nông nghiệp là: β VC(t)= β CN(t) + β DV(t) (1.4) Thì hệ số chuyển dịch của hai ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp vào thời kỳ (t) và thời kỳ (t1) là: β No(t) x β No(t1) + β VC(t) x β VC(t1) cosθ 0 = { β 2No(t) + β 2 phiNo(t) } x{β 2 No(t) + β 2 PhiNo(t1)} (1.5) θ 0= arcosθ 0. Góc này bằng 00 khi không có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và 900 khi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là lớn nhất. 12 Hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa hai ngành: θ k = 90 (1.6) Nguyễn Quang Thái (2004) “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ đổi mới:Những thành tựu và yếu kém” xác định hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1985 -2003 là 0,076. Từ Quang Phương (2005) “Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” đã sử dụng phương pháp này và cho kết quả hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá giai đoạn 1990- 1994 là 0,129, giai đoạn 1995-1999 là 0,018, giai đoạn 2000 - 2004 là 0,04. Khi đánh giá về sự phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế được xem như là tiêu thức phản ánh sự thay đổi về chất, là cơ sở đánh giá, so sánh các giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Nếu mức tăng trong tổng sản phẩm (GDP) phản ánh động thái của tăng trưởng thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế phản ánh chất lượng tăng trưởng (Theo đánh giá của liên hợp quốc thì một quốc gia được gọi là công nghiệp hóa nếu có tỷ trọng GDP công nghiệp và dịch vụ từ 80% trong tổng GDP trở lên). Như vậy khi mục tiêu của nền kinh tế là công nghiệp hoá và hiện đại hóa thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là một nội dung quan trọng của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước [43]. Đó là cả quá trình vận động phát triển của nền kinh tế trong việc kết hợp các yếu tố đầu vào theo các cách thức nhất định để tạo ra các đầu ra (GDP hoặc GNP) theo nhu cầu của xã hội. Sự phát triển đó phá vỡ cân đối cũ, hình thành một cơ cấu kinh tế với vị trí tỉ trọng các ngành và lĩnh vực phù hợp hơn, thích ứng được yêu cầu của xã hội [39]. Ngày nay, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình chiến lược phát triển ki._.nh tế - xã hội cho một thời kỳ kế hoạch. Chiến lược đó là tổng hợp các kế 13 hoạch phát triển của các địa phương của quốc gia. Nhìn chung, các chiến lược kinh tế ở cấp độ địa phương hay quốc gia bao giờ cũng đặt ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế chung cho cả nền kinh tế đồng thời cũng xây dựng một cơ cấu kinh tế mục tiêu hướng đến trên cơ sở phân tích các tiềm năng phát triển kinh tế có được. Và như vậy: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao giờ cũng được đặt trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu luôn xuất phát từ cơ cấu kinh tế cũ và mục tiêu tăng trưởng sẽ đặt ra yêu cầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế của từng bộ phận cấu thành (ngành, thành phần kinh tế) nền kinh tế trong kế hoạch phát triển kinh tế.. - Để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với cơ cấu kinh tế mục tiêu cần thiết các ngành, thành phần kinh tế cấu thành các bộ phận của nền kinh tế phải hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng. Một cách khác,mục tiêu tăng trưởng chung và cơ cấu kinh tế mục tiêu sẽ quy định tốc độ tăng trưởng phải đạt được của các bộ phận cấu thành nền kinh tế. 1.1.2.2 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện động thái sử dụng và phân bổ các nguồn lực của một quốc gia hay một địa phương nhằm tạo ra sự tăng trưởng của các bộ phận cấu thành cơ cấu kinh tế. Nghiên cứu các học thuyết và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế các nước sẽ chỉ ra cho chúng ta thấy xu hướng chung cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế. a) Những học thuyết về xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Quy luật tiêu dùng của E.Engel Đây là kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Engel (nhà kinh tế học người Đức) về quy luật tiêu dùng. Quy luật này phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập và phân phối thu nhập cho tiêu dùng cá nhân. Đường Engel là một đường biểu diễn mối quan hệ giữa thu nhập và tiêu dùng cá nhân về một loại 14 hàng hoá cụ thể. Bằng quan sát thực nghiệm, Engel nhận thấy rằng khi thu nhập của hộ gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm giảm đi. Chức năng chính của ngành nông nghiệp là sản xuất lương thực thực phẩm nên có thể suy ra là tỷ trọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm đi khi thu nhập tăng lên đến một mức nhất định. Quy luật Engel được phát hiện cho sự tiêu dùng lương thực nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của các hàng hoá khác. Các nhà kinh tế gọi các hàng hoá nông sản là hàng hoá thiết yếu, các hàng hoá công nghiệp là hàng hoá lâu bền và cung cấp sản phẩm dịch vụ là hàng hoá cao cấp. Qua quá trình nghiên cứu, họ phát hiện ra rằng, trong quá trình gia tăng thu nhập, tỷ lệ chi tiêu cho hàng hoá thiết yếu có xu hướng giảm, tỷ lệ chi tiêu cho hàng hoá lâu bền và cho hàng hoá cao cấp ngày càng gia tăng. Như vậy, theo Engel, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập bình quân xã hội cao thì nông nghiệp có tỷ trọng thu hẹp so với ngành công nghiệp [39]. - Quy luật tăng năng suất lao động của A. Fisher Theo A.Fisher, nền kinh tế gồm 3 khu vực: - Khu vực thứ nhất bao gồm các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp và khai thác khoáng sản. - Khu vực thứ hai bao gồm các ngành công nghiệp, xây dựng - Khu vực thứ ba là các ngành dịch vụ A.Fisher đã phân tích: theo xu hướng phát triển khoa học công nghệ, ngành nông nghiệp dễ có khả năng thay thế lao động nhất, việc tăng cường sử dụng máy móc thiết bị và phương pháp canh tác có thể tăng năng suất lao động trong nông nghiệp. Trong khi đó, ngành công nghiệp với sự phức tạp của công nghệ mới lại khó hơn ngành nông nghiệp trong việc thay thế lao động. Khi nền kinh tế phát triển với sự gia tăng tiêu dùng sản phẩm của ngành công nghiệp thì tỷ trọng lao động trong nông nghiệp có xu hướng tăng lên. 15 Ngành dịch vụ khó có khả năng thay thế lao động nhất do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của việc tạo ra nó trong khi tốc độ tăng của cầu sản phẩm dịch vụ khi nền kinh tế ở trình độ phát triển cao lớn hơn tốc độ tăng thu nhập. Vì vậy tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ sẽ có xu hướng tăng và tăng càng nhanh khi nền kinh tế ngày càng phát triển [39]. - Lý thuyết của Rostow Theo mô hình Rostow, quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được chia thành 5 giai đoạn và ứng với mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu ngành kinh tế đặc trưng thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy. Cụ thể từng giai đoạn được phân tích như sau: + Giai đoạn 1: Xã hội truyền thống, nền kinh tế thống trị bởi sản xuất nông nghiệp, năng suất lao động thấp, tích luỹ gần bằng 0, mang nặng tính tự cung tự cấp. + Giai đoạn 2: Chuẩn bị cất cánh, được coi là thời kỳ quá độ giữa xã hội truyền thống và sự cất cánh. Trong thời kỳ này, hiểu biết về khoa học - kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất trong cả nông nghiệp và công nghiệp, giáo dục được mở rộng, hệ thống ngân hàng ra đời, ngoại thương và hệ thống giao thông vận tải, liên lạc phát triển. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn gắn với đặc điểm truyền thống, năng suất thấp. + Giai đoạn 3: Cất cánh, trong giai đoạn này các tiến bộ khoa học - kỹ thuật giúp tăng năng suất. Dòng chảy vốn trong nước vào các hoạt động hiệu quả, công nghệ phát triển. Tỉ lệ đầu tư/GDP từ 5% - 10% + Giai đoạn 4: Trưởng thành, tiến bộ bền vững về công nghệ và kỹ thuật, xuất hiện các ngành công nghệ mới thay thế một số ngành cũ. Tỉ lệ đầu tư/GDP đạt tới 10% - 20%. + Giai đoạn 5: Tiêu dùng cao, phát triển khu vực dịch vụ, dân chúng được hưởng thêm nhiều sản phẩm tiêu thụ, mức sống tăng lên cao, phúc lợi xã hội được cải thiện. 16 - Nghiên cứu của Harry T. Oshima Harry T. Oshima là nhà kinh tế người Nhật Bản, ông đã đưa ra quan điểm mới về mô hình phát triển và mối quan hệ công - nông nghiệp dựa trên những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp và hoạt động kinh tế châu Á. Oshima cho rằng quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế phải dựa trên động lực tích luỹ và đầu tư đồng thời ở cả hai khu vực kinh tế và bắt đầu từ nông nghiệp. Theo ông thì sự phát triển được bắt đầu bằng việc vẫn giữ lao động trong nông nghiệp, nhưng cần tạo thêm nhiều việc làm trong thời gian nhàn rỗi . Sau đó sẽ sử dụng lao động nhàn rỗi vào các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, tạo việc làm trong những tháng nhàn rỗi, nâng cao mức thu nhập của nông dân, mở rộng thị trường trong nước cho các ngành công nghiệp và dịch vụ. Khi thị trường lao động trở lên khắt khe hơn thì tiền công sẽ được tăng nhanh, hầu hết các nông trại, xí nghiệp phải chuyển sang cơ giới hoá. Sự phát triển trong nông nghiệp sẽ đặt ra yêu cầu tăng thêm quy mô sản xuất công nghiệp cũng như yêu cầu về các hoạt động dịch vụ. Theo Oshima, khi nền kinh tế có việc làm đầy đủ thì cần đầu tư phát triển công nghiệp theo chiều sâu, các ngành công nghiệp có hàm lượng vốn cao thay thế cho ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Điều đó làm cho hiệu quả sản xuất của các ngành công nghiệp ngày càng cao[16]. b) Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước phát triển trong lịch sử kinh tế thế giới Thực tế kinh nghiệm của các nước phát triển, quá trình công nghiệp hoá là quá trình chuyển dịch từ nông nghiệp hoặc ngành nghề truyền thống sang công nghiệp hoá chỉ ra rằng các nước có các mô hình khác nhau. Mô hình cổ điển: các nước chuyển dịch cơ cấu dựa trên tích luỹ nội bộ, tự trang bị cơ sở vật chất và chuyển đổi từ khu vực truyền thống sang khu vực công nghiệp, không phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài. Nước Anh có quá trình 17 công nghiệp hoá theo kiểu hình này, đi từ thủ công lên nửa cơ khí rồi cơ khí, từ nông nghiệp sang công nghiệp nhẹ và từng bước sang công nghiệp nặng. Quá trình này diễn ra tuần tự hàng thế kỷ. Giải thích cho vấn đề này [43]: - Đây là các nước đi đầu thế giới về tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ nên các nước này không thể vay mượn công nghệ mà phải dựa trên công nghệ kỹ thuật của chính mình. - Các mối quan hệ kinh tế quốc tế còn nhiều hạn chế, chủ yếu là hoạt động ngoại thương trong trao đổi hàng hoá. - Do tuân thủ trình tự trang bị kỹ thuật nêu trên, quá trình công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã diễn ra một cách từ từ, tiệm tiến và đã kéo dài hàng trăm năm và đương nhiên cũng không đòi hỏi một áp lực vốn quá lớn. Các nền kinh tế Đông Á, bắt đầu từ Nhật Bản và sau đó là các nước Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore và Đài Loan (NIEs) và tiếp theo là Malaixia, Indonesia và Thái Lan đã tăng trưởng nhanh chóng trong vòng một phần tư thế kỷ cùng với quá trình công nghiệp hoá với công nghệ cao đã được xem là “Sự thần kỳ Đông Á”. Nhật Bản là nước đi đầu ở Đông Á trong quá trình công nghiệp hoá, nhưng giai đoạn đầu, công nghiệp hoá của Nhật Bản theo kiểu cổ điển, giai đoạn sau Nhật Bản lấy ngoại thương là nội dung để chuyển đổi công nghệ thành nguồn lực. Đó là lý do mà quá trình công nghiệp hoá của Nhật Bản được rút ngắn so với Anh, Mỹ. Các nước NIEs lại có cách làm khác, các nước này công nghiệp hoá trên cơ sở chính sách huy động các nguồn vốn nội địa, sử dụng các lợi thế so sánh để phát triển, xây dựng nền kinh tế hướng ngoại. Từ đó thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài và phát triển trên phạm vi thế giới bằng các công ty đa quốc gia. Bằng cách này các nước NIEs đã rút ngắn quãng đường công nghiệp hoá rất nhiều so với Nhật Bản và còn được gọi là kiểu “đàn sếu bay”. Theo đó, mọi nền kinh tế đều có những 18 điều kiện cần thiết về cơ chế và cách thức cần thiết để chuyển đổi hữu hiệu nguồn vốn đầu tư thành các mức sản lượng cao. Vai trò quan trọng của tiết kiệm và đầu tư với quan điểm sự gia tăng của vốn đầu tư để mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…làm tăng tổng cầu, do đó tác động đến gia tăng sản lượng. Sự thay đổi này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các ngành, khu vực kinh tế tới các vị thế mới. Mặc dù khác nhau về cách thức nhưng đặc điểm chung cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước phát triển đã phân tích là: - Các nền kinh tế do có sự hạn chế về nguồn lực và trình độ sản xuất nên chỉ có thể tập trung nguồn lực vào một số ngành trong giai đoạn đầu phát triển. - Vốn và lao động gia tăng kéo theo tăng sản lượng tăng trên mỗi lao động. - Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài. - Thu nhập tăng lên làm thay đổi thói quen tiêu dùng làm thay đổi cầu về hàng hoá, theo đó có thể kéo theo sự phát triển của một số ngành để đáp ứng các nhu cầu ngày càng gia tăng cũng dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế. - Sự đóng góp của các ngành kinh tế trong cơ cấu GDP của nền kinh tế có xu hướng chung là ngành nông nghiệp có tỷ lệ ngày càng giảm, còn khu vực phi nông nghiệp (công nghiệp và dịch vụ) ngày càng tăng lên. Ngay trong nội bộ các ngành cũng có những thay đổi, trong khu vực công nghiệp, những ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi tay nghề kỹ thuật cao, vốn lớn hay công nghệ hiện đại như cơ khí chế tạo, điện tử ... sẽ dần dần chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các ngành công nghiệp khai khoáng, sơ chế nông sản, công nghiệp lắp ráp… Trong khu vực dịch vụ, những lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao, gắn với công nghệ hiện đại như bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn, viễn thông, hàng không… chiếm tỷ lệ cao sẽ rất khác với những lĩnh vực dịch vụ phục vụ sinh 19 hoạt dân sự với công nghệ thủ công hoặc trình độ thấp quy mô nhỏ. Trong nông nghiệp cơ cấu cây trồng, vật nuôi sẽ thay đổi theo hướng khai thác tối ưu điều kiện canh tác, năng suất lao động được nâng cao do hiện đại hoá nông nghiệp. Kéo theo đó là sự thay đổi về cơ cấu lao động trong các ngành, một khuynh hướng chung là sự dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ[19]. Như vậy qua những phân tích thực nghiệm lý thuyết và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước cho thấy xu hướng chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế là: nền kinh tế có cơ cấu tỷ trọng đóng góp của công nghiệp và dịch vụ ngày càng cao, theo đó khu vực sản xuất nông nghiệp ngày càng được hiện đại hoá. Xem xét xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một tỉnh với quan điểm nền kinh tế của một quốc gia là tổng thể các nền kinh tế của các địa phương của quốc gia đó thì xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một địa phương cấp tỉnh cũng phải hoà vào xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia. Mặc dù mỗi tỉnh lại có những điều kiện tự nhiên và nguồn lực khác nhau trong phát triển kinh tế nhưng có xu hướng chung là công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế của mình góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia. Từ đó cho thấy nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh xét trong xu thế phát triển là nâng cao mức đóng góp của công nghiệp và dịch vụ đồng thời hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn. 1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Các quốc gia hay từng địa phương của một quốc gia có một đặc điểm riêng về điều kiện và các nguồn lực tự nhiên trong phát triển kinh tế. Nhưng có thể nói với điều kiện tự nhiên và các nguồn lực của mình các nhân tố ảnh hưởng đến hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay địa phương gồm: 20 a) Lao động Trình độ lao động, mức độ phát triển của khoa học công nghệ phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người có khả năng sử dụng tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi công nghệ, thiết bị, hình thành các ngành sản xuất mới, biến đổi lao động từ giản đơn sang lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế. Nếu xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là CNH - HĐH thì yếu tố trình độ lao động của người lao động sẽ quyết định thời gian của chặng đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Yếu tố lao động trong một quốc gia bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: quy mô dân số trong độ tuổi lao động, mức độ phát triển của giáo dục đào tạo và điều kiện kinh tế - xã hội của nước đó. b) Khoa học và công nghệ Khoa học và công nghệ là yếu tố không thể thiếu đối với nền kinh tế hiện đại. Khoa học, công nghệ tiến bộ cùng với trình độ lao động tạo ra khả năng tăng năng suất lao động. Kể cả trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ, khoa học công nghệ giúp tạo ra bước đột biến trong sản lượng. Nhờ đó quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên cần chú ý rằng, để có khoa học và công nghệ thì cần phải có nghiên cứu, để có nghiên cứu phải có sự đầu tư. Thời gian nghiên cứu khoa học công nghệ thường không thể xác định trước và kết quả có thể không đạt như mong muốn nên việc đầu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ thường chỉ được các quốc gia phát triển quan tâm đầu tư nhiều. Đối với các nước kém phát triển để có được khoa học công nghệ mà không qua nghiên cứu thường thông qua chuyển giao và chi phí chuyển giao cũng rất đắt. Như vậy chúng ta cũng có thể thấy thêm tầm quan trọng của vốn đầu tư đối với khoa học công nghệ. 21 c) Vốn đầu tư Vốn đầu tư là một bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên phương diện nền kinh tế, vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trong sản xuất). Vai trò của đầu tư trong việc tạo ra tăng trưởng đã được thừa nhận rộng rãi trong xã hội công nghiệp. Và chúng ta đã thấy rằng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ “đẩy kéo”. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ đầu tư thấp tại Mỹ trong những năm 1970 và đầu 1980 là nguyên nhân cùng với sự tăng trưởng chậm về năng suất lao động dẫn đến tỷ lệ tăng thu nhập quốc dân/ đầu người thấp từ năm 1970 so với Nhật Bản và Tây Âu [7]. Những nghiên cứu phân tích sự tác động của tiền vốn đến tăng trưởng tại các nước đang phát triển không nhiều(do hạn chế về số liệu) và không toàn diện. Tuy vậy, những tính toán có được về yếu tố phát triển cho thấy tích luỹ vốn có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở những nước đang phát triển, đặc biệt trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Theo mô hình Harrod - Domar, tăng trưởng kinh tế của một đơn vị kinh tế bất kỳ (doanh nghiệp, ngành kinh tế, vùng kinh tế hay toàn bộ nền kinh tế) được thể hiện bằng hàm sản xuất giản đơn: g= s/k (Trong đó: g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng đầu ra; s: tỷ lệ tiết kiệm; k: hệ số gia tăng vốn/đầu ra - hệ số ICOR). Quan hệ trên có thể được diễn đạt đơn giản là tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế bị quyết định bởi cả tỷ lệ tiết kiệm s và tỷ lệ gia tăng vốn đầu ra k của nền kinh tế. Do đó lôgic của công thức trên là để tăng trưởng nền kinh tế phải tiết kiệm và đầu tư một tỷ lệ nhất định so với GDP. Nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư càng cao tăng trưởng càng nhanh. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào cả hiệu suất của đầu tư, tức là mức sản lượng tăng lên 22 có được từ một đơn vị đầu tư tăng thêm- được tính bằng 1/k. Trong thực tế hệ số k có xu hướng tăng lên nghĩa là xu hướng đầu tư ngày càng nhiều vốn hơn. Như vậy, khối lượng và cơ cấu phân bổ vốn đầu tư có tác động quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với cơ cấu ngành, đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo điều kiện tiền đề vật chất cho việc phát triển các ngành mới, do đó, làm chuyển dịch cơ cấu ngành. Đối với cơ cấu lãnh thổ, vốn đầu tư khi sử dụng hợp lý sẽ có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo, phát huy tối đa các lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế của vùng. Trong những điều kiện của nền kinh tế xuất phát điểm thấp, thể hiện ở cơ sở hạ tầng thấp kém, công nghệ chậm được đổi mới, năng suất lao động thấp… thì để chuyển sang cơ cấu kinh tế mới hiện đại và tối ưu hơn nền kinh tế cần có vốn đầu tư để thoả mãn các yêu cầu về cơ sở vật chất và kỹ thuật để tạo ra các nhân tố thay thế. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thiết bị cần các khoản đầu tư lớn và dài hạn. Điều đó khi xét trong điều kiện các nước đang phát triển cho thấy: Để thúc đẩy nền kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá thì vốn đầu tư cần lớn và đặc biệt là vốn trung và dài hạn cần được đầu tư tập trung vào các ngành, khu vực kinh tế trọng điểm gắn với mục tiêu xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý. Sự hạn chế về quy mô và sự phân tán của vốn trong nền kinh tế có thể dẫn tới xu hướng của cơ cấu kinh tế là số lượng các doanh nghiệp sẽ tập trung nhiều hơn ở những ngành cần ít vốn đầu tư, khả năng thu hồi vốn nhanh, quy mô doanh nghiệp thường nhỏ, công nghệ thấp. Các ngành công nghiệp sẽ khó có khả năng tăng quy mô và tiếp cận công nghệ hiện đại và các ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế do đó có 23 thể bị kéo dài hoặc không đúng hướng mà chính phủ mong đợi. Hiện tượng này có thể thấy là ở thời kỳ đầu của công nghiệp hoá của các nước NIEs, các lĩnh vực như thương mại quy mô nhỏ, các ngành tiểu thủ công sử dụng nhiều lao động vốn ít như: dệt, may, giày dép, sơ chế nông sản… chiếm tỷ lệ cao. Để có vốn cần phải đầu tư, muốn có vốn đầu tư cần phải có nguồn. Trong nền kinh tế quốc dân tiết kiệm, tích luỹ là phần thu nhập chưa chi tiêu, là nguồn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư. Xét về phạm vi, nguồn vốn đầu tư được chia thành nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài[36]: - Các nguồn vốn đầu tư trong nước: + Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước:Nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước bao gồm nguồn vốn tích luỹ của ngân sách nhà nước và nguồn vốn tín dụng của nhà nước. Nguồn vốn tích luỹ của ngân sách có nguồn gốc là các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác ngoài thuế. Nguồn vốn tín dụng của ngân sách còn được hình thành từ vay nợ của nhà nước thông qua phát hành các công cụ nợ như trái phiếu, tín phiếu, công trái và các khoản vay từ các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. + Nguồn vốn tự đầu tư của các đơn vị kinh tế thuộc các ngành, khu vực kinh tế: Đây chính là nguồn tiết kiệm, tích luỹ của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh hay của cá nhân kinh doanh trong các ngành và khu vực kinh tế. Thông thường đó là lãi sau thuế được để lại dành cho đầu tư phát triển. Trong thực tế nguồn vốn đầu tư tại các đơn vị kinh tế còn bao gồm cả nguồn vốn thu từ khấu hao tài sản cố định. + Tiết kiệm của dân cư: Tiết kiệm của dân cư là phần thu nhập để dành chưa tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Nguồn tiết kiệm của dân cư phân bố không tập trung nên cần có các cách thức huy động và sử dụng (phân bổ) đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. 24 - Các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài: Bao gồm các nguồn vốn của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế và của đầu tư vào một nước dưới các hình thức khác nhau: + Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức - ODA: ODA là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của chính phủ của một số nước hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế của các nước này. + Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: Đây là nguồn vốn do tư nhân nước ngoài cung cấp thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu của nước chủ nhà nhưng không tham gia vào công việc quản lý; hoặc cấp qua tín dụng thông qua ngân hàng thương mại; các tổ chức tài chính; hoặc thông qua các khoản tín dụng thương mại mà các nhà xuất khẩu nước ngoài dành cho các nhà nhập khẩu nước chủ nhà. + Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI Đây là nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp vào một quốc gia vào các hoạt động kinh tế dưới các hình thức như doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh… Các nước đang phát triển nhờ thu hút vốn FDI có thể bù đắp được sự thiếu hụt vốn trong nước để đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm. Thực tiễn hoạt động kinh tế cho chúng ta thấy khi vốn đầu tư cho dự án, phương án kinh doanh vượt quá khả năng vốn tự có (tự tiết kiệm và tích luỹ) của chủ đầu tư thì cần có sự hỗ trợ của các nguồn vốn bên ngoài. Điều đó cần thiết phải có cơ chế truyền dẫn vốn từ các nguồn nói trên đến các các chủ đầu tư bổ sung cho phần vốn tự có chưa đủ. Việc làm đó được thực hiện thông qua thị trường tài chính. 25 Hình 1.1: Vai trò trung gian của thị trường tài chính Thị trường tài chính được khái niệm là nơi các giá trị vốn tiền tệ được giao dịch. Xét về tính chất pháp lý của các giao dịch, thị trường tài chính được chia thành thị trường tài chính chính thức và thị trường tài chính phi chính thức. - Thị trường tài chính phi chính thức bao gồm các giao dịch tài chính không do các tổ chức có đăng ký cung cấp, thông thường là các quan hệ vay mượn, trao đổi mang tính chất cá nhân không có chứng thực pháp lý. Khi kinh tế càng phát triển thị thị trường tài chính phi chính thức bị thu hẹp lại. - Thị trường tài chính chính thức, các giao dịch tài chính do các định chế tài chính cung cấp. Tham gia vào thị trường tài chính chính thức trong nền kinh tế hiện đại có nhiều kiểu định chế tài chính, các ngân hàng và sở giao dịch chứng khoán giữ vai trò nòng cốt. Điều dễ thấy là trong khi các nước phát triển có thị trường chứng khoán giao dịch mạnh thì các nước đang phát triển không có được điều này do chưa đạt đợc những điều kiện phát triển nhất định. Và ở những nước đang phát triển, khi thị trường chứng khoán chưa phát triển thì ngân hàng là kênh dẫn vốn bên ngoài quan trọng đối với hoạt động kinh tế của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. d) Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế. Xu hướng thị trường phản ánh xu hướng cầu hàng hoá của xã hội, một sự thay đổi trong CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN, PHƯƠNG ÁN KINH DOANH THUỘC CÁC NGÀNH, THÀNH PHẦN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 26 nhu cầu hàng hoá của một ngành kéo theo sự thay đổi về cung hàng hoá ngành đó, có thể là thu hẹp hay mở rộng sản xuất ngành đó. Thị trường và nhu cầu xã hội không chỉ quy định về số lượng mà cả về chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nên nó có tác dụng trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế; đến xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội, đến vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. e) Sự ổn định kinh tế vĩ mô và các chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế Xét trên bình diện kinh tế vĩ mô là xem xét nền kinh tế theo các tổng lượng và cân đối lớn của các ngành và lĩnh vực kinh tế. Các cân đối lớn như hàng hóa và tiền tệ; cân đối cung cầu hàng hóa; tiêu dùng và tiết kiệm… được xác định theo các tỷ trọng nhất định trong một thời kỳ. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, mọi sự hoạt động của nền kinh tế đều cần có sự điều tiết của Nhà nước để giữ ổn định các quan hệ cân đối này theo các tỷ trọng nhất định có lợi cho nền kinh tế. Song không phải nhà nước can thiệp trực tiếp vào quá trình sản suất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Nhà nước điều hành thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế thể hiện quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong mỗi giai đoạn nhất định. Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định các tỉ lệ của cơ cấu kinh tế nhưng nó vẫn có tác động gián tiếp bằng các định hướng phát triển, để thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầu xã hội. Và khi có các biến động kinh tế vĩ mô (sự mất cân đối vĩ mô), nhà nước sẽ hướng tác động của mình nhằm bình ổn và hạn chế tối thiểu hậu quả do biến động gây ra. Các ảnh hưởng của can thiệp của nhà nước sẽ làm thay đổi các tổng lượng lớn các nhân tố kinh tế vĩ mô và kéo theo các tỉ lệ của cơ cấu kinh tế thay đổi. 27 f)Nhóm các nhân tố tác động từ quốc tế và khu vực - Xu thế chính trị - xã hội của khu vực và thế giới ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xét đến cùng, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Sự biến động về chính trị - xã hội của một nước hay một số nước, nhất là các nước lớn, sẽ tác động mạnh mẽ đến các hoạt động ngoại thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ, tiếp thu khoa học - kỹ thuật … của các nước khác trên thế giới và khu vực. Do đó thị trường và nguồn lực nước ngoài cũng thay đổi, buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế nước mình ổn định và phát triển. - Xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá lực lượng sản xuất, tạo ra sự phát triển và đan xen vào nhau, khai thác thế mạnh của nhau, hợp tác với nhau một cách toàn diện cả trong sản xuất và trong trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Ngày nay, một sản phẩm hàng hoá thường có sự tham gia của nhiều công ty, xí nghiệp trong một nước hoặc nhiều nước trong khu vực và thế giới cùng sản xuất. Đối với các quốc gia thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu thì yếu tố này trở thành một nhân tố không thể thiếu trong quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Các thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ và sự bùng nổ thông tin trên thế giới, tạo điều kiện cho các nhà sản xuất - kinh doanh nắm bắt thông tin, hiểu thị trường và hiểu đối tác mà mình muốn hợp tác. Từ đó giúp họ định hướng sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh cho phù hợp với xu thế hợp tác đan xen vào nhau, khai thác thế mạnh của nhau, cùng nhau phân chia lợi nhuận. Các nhân tố bên ngoài có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và là nhân tố tác động đến hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, song các nhân tố bên trong giữ vai trò quyết định. 28 1.2. HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.2.1 Hệ thống ngân hàng ở các nước có nền kinh tế thị trường Sự phát triển hệ thống ngân hàng ở các quốc gia đã trải qua nhiều giai đoạn và trong nền kinh tế hiện đại, hệ thống ngân hàng của một quốc gia có nền kinh tế thị trường có cấu trúc hai cấp: * Ngân hàng trung ương với chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và thực thi chính sách tiền tệ. Ngày nay trên thế giới, Ngân hàng Trung ương (NHTW) được tổ chức là một cơ quan nhà nước có thể trực thuộc chính phủ hoặc độc lập với chính phủ. Chức năng chính của NHTW là điều tiết hoạt động tiền tệ quốc gia thông qua thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ ở cấp độ kinh tế vĩ mô. Các NHTW không có quan hệ trực tiếp với nền kinh tế mà chỉ tác động tới các ngân hàng kinh doanh và các TCTD khác nhằm thực hiện các mục tiêu vĩ mô. * Hệ thống ngân hàng kinh doanh Dù tồn tại dưới hình thức nào và phạm vi, mức độ hoạt động có khác nhau, nhưng vai trò trung gian tài chính của các ngân hàng kinh doanh thể hiện rất rõ qua hai hoạt động chủ yếu nhận gửi và cho vay, thực hiện vai trò cầu nối giữa cung và cầu vốn. Các ngân hàng kinh doanh một mặt nhận những khoản tiền gửi tiết kiệm hoặc những khoản tiền chờ đợi để chi tiêu; mặt khác cho các cá nhân đơn vị cần tiền vay để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Rõ ràng ở đây ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người có tiền chưa cần dùng nhưng muốn sinh lợi và những người cần tiền vì nhiều lý do: đầu tư kinh._.y ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á, 35. Phan Công Nghĩa (2007), Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 186 36. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 37. Phạm Hà (2008), "Hưng Yên: Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do thiếu vốn ", Báo Hưng Yên điện tử, 38. Phạm Hà (2008) "Ngân hàng CSXH Hưng Yên: Thành lập 1265 tổ tiết kiệm và vay vốn của Hội nông dân" Website Hư ng Yên 39. Vũ Thị Ngọc Phùng (2006), Giáo trình kinh tế phát triển, Nxb Lao động xã hội,Hà Nội. 40. Chu Tiến Quang (2005), Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 41. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 42. Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên (2008), Báo cáo tổng hợp về đầu tư trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến 30 tháng 9 năm 2008, Báo cáo định kỳ của Sở Kế hoạch và đầu tư Hưng Yên. 43. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 44. Lê Văn Toàn, Trần Hoàng Kim, Phạm Duy Tú (1992), Kinh tế NICS Đông Á kinh nghiệm đối với Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. 45. Tổng cục thống kê, Bộ số liệu điều tra doanh nghiệp từ 2000 đến 2007 (SPSS File). 46. Tổng cục Thống kê (2008), Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2005, 2006, 2007, Nxb Thống kê, Hà Nội. 47. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007), Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội, Nxb Thống kê, Hà Nội. 187 48. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia - Viện kinh tế thế giới (2003), Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc, Malaixia và Thái Lan, Nxb Chính trị quốc gia. 49. Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Nxb. Trung tâm biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội. 50. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, Báo cáo trình Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên. 51. Uỷ Ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020, Văn bản quy hoạch, Hưng Yên. 52. Ủy ban nhân nhân tỉnh Hưng Yên (2006), Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006-2015 có xét đến 2020, Văn bản quy hoạch, Hưng Yên. 53. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Những thách thức của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế (Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb Thống kê, Hà Nội. 54. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội (2004), Vốn dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế ở Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 55. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2004), Thị trường tài chính Việt Nam: Thực trạng, vấn đề và giải pháp chính sách, Nxb Tài chính, Hà Nội. 56. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2004), Thị trường tài chính Việt Nam: Thực trạng, vấn đề và giải pháp chính sách, Nxb Tài chính, Hà Nội. 57. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2006), Từ ngân hàng một cấp đến ngân hàng thương mại: Cải cách khu vực tài chính ở Việt Nam 1988 - 2003 - 200,Nxb Thống kê, Hà Nội. 188 58. Ngô Doãn Vịnh (2006), Hướng tới sự phát triển của đất nước - Một số vấn đề lý thuyết và ứng dụng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. II. Tài liệu tham khảo tiếng Anh 59. Abu-Quan (2005), Finance Development and Economic Growth: Time series Evidence from Egypt,Discussion paper No.05-14, Monaster Center for Economic Research Ben - Gurion University of the Negev. 60. GTZ- CIEM (2005), Domestic investment: From business idea to reality Baseline report, CIEM - HaNoi. 61. Gujarati (2001), Time Series Economic - Distributed Lag Modeling, Griffith, Judge and Hall. 62. Indial Institute of Technology BomBay (2007), Does Financial Growth lead Economic Performance in InDia? Causality - Co intergration using Unrestriced Vector Error Correction Model, discustion paper, Goa University, India. 63. Kamat, Manoj and Manasvi (2007), Does Financial Growth lead Economic Performance in India? Causality - Cointergration Using Unrestriced Vector Error Correction Models, Paper discustion, GOA University online at 64. Khalifa H. Ghali (2000), "Export Growth and Economic Growth: The Tunisian Experience", J.King Saud Univ, Vol.12 (AH.1420/2000), pp 127-140. 65. Lufi ERDEN (2005), Structure Adjustment and Domestic Private Saving and Investment Interaction in Turkey: A cointergration Analysis, discussion paper, Hacettepe University, Ankara. 66. Saibu Muibi Olufemi (2004), "Trade openness anh Economic Growth in Nigeria: Further Eviden on the Cuasality", Sajem NS7 No2, Issue Department of Economic, Obafemi Awolowo University. 189 PHỤ LỤC Phụ lục 01 . Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Hưng Yên Bảng 1.1: Hệ số đầu tư /GDP ở Hưng Yên theo ngành kinh tế(1997-2007) Năm Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 1997 0.375 2.388 1.154 1998 0.372 2.208 1.206 1999 0.415 1.831 1.168 2000 0.436 1.726 1.105 2001 0.481 1.538 1.126 2002 0.482 1.515 1.09 2003 0.44 1.575 1.023 2004 0.399 1.422 1.116 2005 0.349 1.407 1.13 2006 0.252 1.233 1.354 2007 0.277 1.181 1.319 Nguồn: [5] Bảng 1.2: Hệ số đầu tư /GDP ở Hưng Yên theo thành phần kinh tế Năm Nhà nước Ngoài NN Có vốn ĐTNN 1997 1.581 0.57 7.522 1998 1.713 0.779 1.62 1999 1.667 0.794 1.25 2000 1.739 0.815 0.938 2001 1.188 1.026 0.417 2002 1.054 0.964 1.183 2003 0.837 0.989 1.18 2004 0.836 1.031 1.062 2005 0.72 1.099 0.894 2006 0.708 1.015 1.488 2007 0.745 1.015 1.317 Nguồn: [5] Bảng 1.3: Tỷ trọng tiền gửi trên GDP ở Hưng Yên(%) TG (Tỷ đồng) Gdp (tỷ đồng) tg/gdp 1997 286.2 2581.168 11.08 1998 284 3105.467 9.14 1999 377.9 3631.911 10.40 2000 382 4156.464 9.19 2001 476.7 4598.326 10.36 2002 787.9 5289.503 14.89 2003 1265.7 5994.32 21.11 2004 1390 7012.494 19.82 2005 1985 8238.568 24.09 2006 2600.8 9829.529 26.45 2007 3260.1 11590.89 28.12 Nguồn: [32]; [5] 190 Bảng 1.4: Các chỉ số cơ bản của ngành nông nghiệp Hưng Yên (1997 - 2007) Năm Tổng dư nợ ngân hàng (Tỷ đồng) Dư nợ trung và dài hạn (Tỷ đồng) Dư nợ ngắn hạn (Tỷ đồng) Vốn đầu tư phát triển (Tỷ đồng) Lượng lao động (nghìn người) GDP (Tỷ đồng) ICOR 1997 199.8 26.23 172.6 178.7 454.2 1338.80 - 1998 289.6 75.11 214.5 189.4 456.4 1589.60 0.75 1999 295.1 122.2 172.9 253.9 450.9 1640.30 5.0 2000 365.7 184.1 181.6 272.9 446.9 1703.70 4.3 2001 445.2 254.1 191.1 362.4 440.1 1749.20 7.9 2002 518.4 260.4 258 459.6 435.2 1880.50 3.5 2003 796.1 471.7 324.5 496.5 432.5 2009.30 3.85 2004 746.5 391.7 354.8 537.9 413.5 2238.30 2.34 2005 1139.5 522.9 616.6 553.7 408.5 2512.60 2.01 2006 1497.3 647.6 849.7 430 408.1 2721.90 2.054 2007 1858.6 711.4 1147.2 448.3 408 2879.70 2.84 Nguồn: Tác giả tính toán từ [5] ;[32] Bảng 1.5: Các chỉ tiêu cơ bản của ngành công nghiệp Hưng Yên (1997 - 2007) Năm Tổng dư nợ ngân hàng (Tỷ đồng) Dư nợ trung và dài hạn (Tỷ đồng) Dư nợ ngắn hạn (Tỷ đồng) Vốn đầu tư phát triển (Tỷ đồng) Lượng lao động (nghìn người) Giá trị GDP (Tỷ đồng) ICOR 1997 128.3 48.20 80.1 444.1 36458 523.00 - 1998 89.3 33.10 56.30 483.5 36367 648.10 3.86 1999 119 47.90 71.10 642.8 38205 942.20 2.18 2000 86.9 41.00 46.20 724.4 41179 1267.70 2.22 2001 197.5 94.50 103.00 902.7 45222 1491.60 4.03 2002 441.1 297.30 143.60 1225.9 52934 1821.50 3.71 2003 781.6 435.40 346.20 1667 54293 2155.00 4.9 2004 997.5 501.80 495.40 2217.7 72959 2591.20 5 2005 1058.1 364.70 693.30 2786.5 80479 3133.10 5.14 2006 2135.1 531.00 1604.10 3050 83453 3951.90 3.72 2007 2583.1 608.60 1974.50 3371 85321 5058.40 3.04 Nguồn: Tác giả tính toán từ [5] ;[32] 191 Bảng 1.6: Các chỉ số cơ bản ngành dịch vụ Hưng Yên (1997- 2007) Năm Tổng dư nợ ngân hàng (Tỷ đồng) Dư nợ trung và dài hạn (Tỷ đồng) Dư nợ ngắn hạn (Tỷ đồng) Vốn đầu tư phát triển (Tỷ đồng) Lượng lao động (nghìn người) GDP (Tỷ đồng) ICOR 1997 21.1 0.50 21.00 295.2 17.5 79.50 - 1998 18.1 1.50 16.60 321.3 15.1 153.50 2.86 1999 12.4 0.90 11.50 456.9 16.6 278.20 2.1 2000 87.6 14.80 72.00 513.5 18.8 341.00 3.79 2001 138.2 39.70 98.50 677.9 27.4 271.10 3.93 2002 247.5 85.90 161.60 876 29.2 288.50 3.81 2003 412.2 155.50 256.70 1027.9 32.1 326.30 4.24 2004 608.7 223.00 385.70 1466.3 39.8 371.70 4.15 2005 1377.4 423.80 953.60 1868.4 42.2 422.90 4.56 2006 1593.9 442.30 1151.60 2674.2 74.1 641.50 4.75 2007 2010.6 536.70 1473.90 2714.6 74.8 737.70 5.55 Nguồn: Tác giả tính toán từ [5] ;[32] Bảng 1.7: Cơ cấu tín dụng ngân hàng trên địa bàn Hưng Yên theo ngành kinh tế Năm Nông Nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 1997 57,29 % 36,66 % 6,05 % 1998 72,95 % 22,49 % 4,56 % 1999 69,19 % 27,90 % 2,91 % 2000 67,70 % 16,09 % 16,21 % 2001 57,01 % 25,29 % 17,70 % 2002 42,95 % 36,55 % 20,50 % 2003 40,01 % 39,28 % 20,71 % 2004 31,73 % 42,40 % 25,87 % 2005 31,87 % 29,60 % 38,53 % 2006 30,80 % 36,19 % 33,01 % 2007 30,84 % 35,84 % 33,32 % 06/2008 30,70% 35,84% 33,46% Nguồn: Tính toán của tác giả từ [32] 192 Phụ lục 02: Các kết quả ước lượng và kiểm định bằng EVIEWS 5.1 2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho cặp biến số LGDPNO và LTDNO Group unit root test: Summary Date: 06/06/08 Time: 21:34 Sample: 1997Q1 2007Q4 Series: LGDPNO, LTDNO Exogenous variables: Individual effects Automatic selection of maximum lags Automatic selection of lags based on SIC: 1 to 7 Newey-West bandwidth selection using Bartlett kernel Cross- Method Statistic Prob.** sections Obs Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* 2.70951 0.9966 2 78 Null: Unit root (assumes individual unit root process) Im, Pesaran and Shin W-stat 3.15416 0.9992 2 78 ADF - Fisher Chi-square 0.18886 0.9958 2 78 PP - Fisher Chi-square 0.12527 0.9981 2 86 Null: No unit root (assumes common unit root process) Hadri Z-stat 6.39727 0.0000 2 88 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asympotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Kiểm định nghiệm đơn vị cho cặp biến số LGDPCN và LTDCN Group unit root test: Summary Date: 06/06/08 Time: 21:36 Sample: 1997Q1 2007Q4 Series: LTDCN, LGDPCN Exogenous variables: Individual effects Automatic selection of maximum lags Automatic selection of lags based on SIC: 1 to 6 Newey-West bandwidth selection using Bartlett kernel Cross- Method Statistic Prob.** sections Obs Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* -2.41721 0.0078 2 79 Null: Unit root (assumes individual unit root process) 193 Im, Pesaran and Shin W-stat -0.32266 0.3735 2 79 ADF - Fisher Chi-square 4.39302 0.3554 2 79 PP - Fisher Chi-square 4.18399 0.3817 2 86 Null: No unit root (assumes common unit root process) Hadri Z-stat 6.10188 0.0000 2 88 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asympotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Kiểm định nghiệm đơn vị cho cặp biến số LGDPDV và LTDDV Group unit root test: Summary Date: 06/06/08 Time: 21:39 Sample: 1997Q1 2007Q4 Series: LGDPDV, LTDDV Exogenous variables: Individual effects Automatic selection of maximum lags Automatic selection of lags based on SIC: 1 to 6 Newey-West bandwidth selection using Bartlett kernel Cross- Method Statistic Prob.** sections Obs Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* -1.01159 0.1559 2 79 Null: Unit root (assumes individual unit root process) Im, Pesaran and Shin W-stat 0.82522 0.7954 2 79 ADF - Fisher Chi-square 0.99776 0.9101 2 79 PP - Fisher Chi-square 0.73965 0.9464 2 86 Null: No unit root (assumes common unit root process) Hadri Z-stat 5.87006 0.0000 2 88 ** Probabilities for Fisher tests are computed using an asympotic Chi -square distribution. All other tests assume asymptotic normality. 2.2. Các kết quả đánh giá quan hệ giữa Tín dụng NH và DGP trong nông nghiệp Kiểm định đồng liên kết Date: 05/14/08 Time: 23:00 Sample (adjusted): 1998Q2 2007Q4 Included observations: 39 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LGDPNO LTDNO Lags interval (in first differences): 1 to 4 Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) 194 Hypothesized Trace 0.05 No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.** None * 0.356338 22.41193 15.49471 0.0039 At most 1 * 0.125483 5.229273 3.841466 0.0222 Trace test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Mô hình VEC System: NO Estimation Method: Least Squares Date: 05/20/08 Time: 22:53 Sample: 1999Q3 2007Q4 Included observations: 34 Total system (balanced) observations 68 Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C(1) -0.251362 0.048797 -5.151204 0.0000 C(2) 0.335881 0.145867 2.302650 0.0289 C(3) 0.391727 0.162875 2.405070 0.0230 C(4) 0.061565 0.173531 0.354777 0.7254 C(5) -0.073237 0.184423 -0.397115 0.6943 C(6) 0.846783 0.284908 2.972128 0.0060 C(7) 0.048081 0.047715 1.007689 0.3222 C(8) 0.114197 0.042112 2.711779 0.0113 C(9) -0.007191 0.032314 -0.222532 0.8255 C(10) 0.114327 0.042278 2.704152 0.0115 C(11) -0.330547 0.100597 -3.285861 0.0027 C(12) 0.122890 0.098688 1.245243 0.2234 C(13) -0.146564 0.077650 -1.887506 0.0695 C(14) 0.082590 0.075099 1.099745 0.2808 C(15) -0.442876 0.104309 -4.245794 0.0002 C(16) 0.117643 0.090440 1.300784 0.2039 C(17) -0.101594 0.075553 -1.344659 0.1895 C(18) 0.184044 0.074075 2.484566 0.0192 C(19) -0.298957 0.053680 -5.569275 0.0000 C(20) 0.028493 0.005002 5.696652 0.0000 C(21) 0.183571 0.118342 1.551192 0.1321 C(22) 0.214180 0.353759 0.605440 0.5498 C(23) -0.707319 0.395007 -1.790650 0.0842 C(24) -0.463355 0.420849 -1.101000 0.2803 C(25) 3.029354 0.447264 6.773078 0.0000 C(26) -2.355876 0.690961 -3.409564 0.0020 195 C(27) -0.091770 0.115718 -0.793053 0.4344 C(28) -0.093643 0.102129 -0.916907 0.3670 C(29) 0.322781 0.078367 4.118834 0.0003 C(30) -0.334401 0.102533 -3.261387 0.0029 C(31) 1.602319 0.243968 6.567744 0.0000 C(32) -0.649646 0.239338 -2.714342 0.0112 C(33) 0.111477 0.188317 0.591964 0.5586 C(34) -0.856091 0.182131 -4.700399 0.0001 C(35) 1.387863 0.252972 5.486233 0.0000 C(36) -0.538007 0.219336 -2.452890 0.0207 C(37) 0.079383 0.183233 0.433238 0.6682 C(38) -0.170341 0.179647 -0.948199 0.3511 C(39) 0.225295 0.130185 1.730581 0.0945 C(40) -0.000416 0.012130 -0.034314 0.9729 Determinant residual covariance 1.35E-10 Equation: D(LGDPNO) = C(1)*( LGDPNO(-1) - 0.3478546956*LTDNO( -1) - 4.008826177 ) + C(2)*D(LGDPNO(-1)) + C(3)*D(LGDPNO(-2)) + C(4)*D(LGDPNO(-3)) + C(5)*D(LGDPNO(-4)) + C(6) *D(LGDPNO(-5)) + C(7)*D(LGDPNO(-6)) + C(8)*D(LGDPNO(-7)) + C(9)*D(LGDPNO(-8)) + C(10)*D(LGDPNO(-9)) + C(11)*D(LTDNO( -1)) + C(12)*D(LTDNO(-2)) + C(13)*D(LTDNO(-3)) + C(14) *D(LTDNO(-4)) + C(15)*D(LTDNO(-5)) + C(16)*D(LTDNO(-6)) + C(17)*D(LTDNO(-7)) + C(18)*D(LTDNO(-8)) + C(19)*D(LTDNO(-9)) + C(20) Observations: 34 R-squared 0.936382 Mean dependent var 0.016947 Adjusted R-squared 0.850043 S.D. dependent var 0.008851 S.E. of regression 0.003427 Sum squared resid 0.000164 Durbin-Watson stat 2.567803 Equation: D(LTDNO) = C(21)*( LGDPNO(-1) - 0.3478546956*LTDNO(-1) - 4.008826177 ) + C(22)*D(LGDPNO(-1)) + C(23)*D(LGDPNO(-2)) + C(24)*D(LGDPNO(-3)) + C(25)*D(LGDPNO(-4)) + C(26) *D(LGDPNO(-5)) + C(27)*D(LGDPNO(-6)) + C(28)*D(LGDPNO(-7)) + C(29)*D(LGDPNO(-8)) + C(30)*D(LGDPNO(-9)) + C(31) *D(LTDNO(-1)) + C(32)*D(LTDNO(-2)) + C(33)*D(LTDNO(-3)) + C(34)*D(LTDNO(-4)) + C(35)*D(LTDNO(-5)) + C(36)*D(LTDNO(-6)) + C(37)*D(LTDNO(-7)) + C(38)*D(LTDNO(-8)) + C(39)*D(LTDNO( -9)) + C(40) Observations: 34 R-squared 0.980980 Mean dependent var 0.054627 Adjusted R-squared 0.955166 S.D. dependent var 0.039257 S.E. of regression 0.008312 Sum squared resid 0.000967 Durbin-Watson stat 2.291670 196 2.3. Đánh giá quan hệ giữa Tín dụng ngân hàng và DGP trong ngành công nghiệp Kiểm định đồng liên kết Date: 05/21/08 Time: 22:29 Sample (adjusted): 1998Q4 2007Q4 Included observations: 37 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LTDCN LGDPCN Lags interval (in first differences): 1 to 6 Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.05 No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.** None * 0.432468 23.40079 15.49471 0.0026 At most 1 0.063865 2.441833 3.841466 0.1181 Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Mô hình VEC System: CN Estimation Method: Least Squares Date: 05/21/08 Time: 22:52 Sample: 1998Q4 2007Q4 Included observations: 37 Total system (balanced) observations 74 Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C(1) -0.068559 0.020570 -3.333030 0.0017 C(2) 0.293998 0.201408 1.459716 0.1512 C(3) 0.162437 0.170725 0.951451 0.3463 C(4) -0.070318 0.160475 -0.438187 0.6633 C(5) 0.336064 0.195393 1.719935 0.0922 C(6) -0.255333 0.199017 -1.282969 0.2059 C(7) 0.135865 0.183363 0.740958 0.4625 C(8) 0.096161 0.065197 1.474931 0.1470 C(9) -0.081500 0.084472 -0.964811 0.3397 C(10) -0.083162 0.083072 -1.001085 0.3220 C(11) 0.205269 0.078039 2.630330 0.0116 C(12) -0.207313 0.087987 -2.356170 0.0228 C(13) -0.024426 0.074059 -0.329821 0.7430 C(14) 0.027261 0.017470 1.560436 0.1255 197 C(15) 0.137475 0.053496 2.569836 0.0135 C(16) 0.390610 0.523802 0.745720 0.4596 C(17) -0.253419 0.444006 -0.570757 0.5709 C(18) -0.622160 0.417347 -1.490752 0.1429 C(19) -1.459880 0.508160 -2.872874 0.0061 C(20) 1.668135 0.517584 3.222925 0.0023 C(21) -0.726945 0.476873 -1.524399 0.1343 C(22) 1.145066 0.169557 6.753268 0.0000 C(23) -0.308563 0.219687 -1.404559 0.1669 C(24) -0.059181 0.216046 -0.273929 0.7854 C(25) -0.443846 0.202957 -2.186897 0.0339 C(26) 0.644964 0.228829 2.818544 0.0071 C(27) -0.150218 0.192607 -0.779922 0.4394 C(28) 0.072316 0.045435 1.591637 0.1183 Determinant residual covariance 6.43E-08 Equation: D(LGDPCN) = C(1)*( LGDPCN(-1) - 0.5190742912*LTDCN(-1) - 3.107084621 ) + C(2)*D(LGDPCN(-1)) + C(3)*D(LGDPCN(-2)) + C(4)*D(LGDPCN(-3)) + C(5)*D(LGDPCN(-4)) + C(6)*D(LGDPCN( -5)) + C(7)*D(LGDPCN(-6)) + C(8)*D(LTDCN(-1)) + C(9)*D(LTDCN( -2)) + C(10)*D(LTDCN(-3)) + C(11)*D(LTDCN(-4)) + C(12) *D(LTDCN(-5)) + C(13)*D(LTDCN(-6)) + C(14) Observations: 37 R-squared 0.746183 Mean dependent var 0.054135 Adjusted R-squared 0.602721 S.D. dependent var 0.019874 S.E. of regression 0.012527 Sum squared resid 0.003609 Durbin-Watson stat 1.985768 Equation: D(LTDCN) = C(15)*( LGDPCN(-1) - 0.5190742912*LTDCN(-1) - 3.107084621 ) + C(16)*D(LGDPCN(-1)) + C(17)*D(LGDPCN(-2)) + C(18)*D(LGDPCN(-3)) + C(19)*D(LGDPCN(-4)) + C(20) *D(LGDPCN(-5)) + C(21)*D(LGDPCN(-6)) + C(22)*D(LTDCN(-1)) + C(23)*D(LTDCN(-2)) + C(24)*D(LTDCN(-3)) + C(25)*D(LTDCN(-4)) + C(26)*D(LTDCN(-5)) + C(27)*D(LTDCN(-6)) + C(28) Observations: 37 R-squared 0.920331 Mean dependent var 0.083679 Adjusted R-squared 0.875300 S.D. dependent var 0.092256 S.E. of regression 0.032578 Sum squared resid 0.024411 Durbin-Watson stat 2.355703 2.4. Các kết quả đánh giá trong ngành dịch vụ Kiểm định đồng liên kết Date: 05/21/08 Time: 23:08 Sample (adjusted): 1998Q4 2007Q4 Included observations: 37 after adjustments 198 Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LGDPDV LTDDV Lags interval (in first differences): 1 to 6 Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.05 No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.** None * 0.365917 21.17243 15.49471 0.0062 At most 1 * 0.110106 4.316156 3.841466 0.0377 Trace test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Mô hình VEC System: UNTITLED Estimation Method: Least Squares Date: 05/21/08 Time: 23:27 Sample: 2000Q2 2007Q4 Included observations: 31 Total system (balanced) observations 62 Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C(1) -0.636825 0.250936 -2.537800 0.0295 C(2) 0.371609 0.242525 1.532248 0.1565 C(3) 0.563050 0.411224 1.369204 0.2009 C(4) 1.145732 0.583170 1.964663 0.0778 C(5) 2.202757 0.642101 3.430546 0.0064 C(6) 1.216905 1.046279 1.163078 0.2718 C(7) 1.756439 0.945648 1.857392 0.0929 C(8) 1.338562 1.174056 1.140118 0.2808 C(9) 1.979889 0.920512 2.150856 0.0570 C(10) 1.499813 1.742567 0.860692 0.4096 C(11) 3.031889 1.656294 1.830526 0.0971 C(12) 1.515118 1.822754 0.831225 0.4252 C(13) -0.239572 0.771184 -0.310656 0.7624 C(14) -0.079302 0.075006 -1.057277 0.3153 C(15) 0.021714 0.052884 0.410590 0.6900 C(16) -0.046534 0.058461 -0.795987 0.4445 C(17) -0.128936 0.057286 -2.250751 0.0481 C(18) -0.108117 0.053579 -2.017905 0.0712 C(19) -0.064323 0.044518 -1.444882 0.1791 C(20) -0.001419 0.021198 -0.066942 0.9479 C(21) 0.039309 0.016627 2.364216 0.0397 199 C(22) 0.021623 0.023132 0.934761 0.3719 C(23) 0.009578 0.013475 0.710820 0.4934 C(24) -0.009049 0.012301 -0.735629 0.4789 C(25) -0.016497 0.013129 -1.256471 0.2375 C(26) -0.544780 0.245290 -2.220967 0.0506 C(27) 2.076480 0.311886 6.657818 0.0001 C(28) -2.165499 0.301433 -7.184022 0.0000 C(29) -1.793478 0.511107 -3.509010 0.0056 C(30) -3.408017 0.724816 -4.701905 0.0008 C(31) -4.597266 0.798062 -5.760540 0.0002 C(32) -3.157026 1.300411 -2.427714 0.0356 C(33) -5.421737 1.175337 -4.612921 0.0010 C(34) -7.071021 1.459224 -4.845741 0.0007 C(35) -14.68372 1.144096 -12.83434 0.0000 C(36) -5.343870 2.165820 -2.467366 0.0333 C(37) -8.350673 2.058592 -4.056498 0.0023 C(38) -7.418285 2.265483 -3.274482 0.0084 C(39) -2.702064 0.958497 -2.819064 0.0182 C(40) 0.765195 0.093224 8.208125 0.0000 C(41) 0.179724 0.065729 2.734310 0.0210 C(42) 0.229092 0.072660 3.152922 0.0103 C(43) 0.349674 0.071200 4.911158 0.0006 C(44) 0.306738 0.066593 4.606157 0.0010 C(45) 0.169912 0.055331 3.070833 0.0118 C(46) 0.058422 0.026346 2.217460 0.0509 C(47) -0.108387 0.020665 -5.244921 0.0004 C(48) -0.080437 0.028751 -2.797726 0.0189 C(49) -0.109133 0.016748 -6.516127 0.0001 C(50) -0.064922 0.015289 -4.246371 0.0017 C(51) -0.021629 0.016318 -1.325413 0.2145 C(52) 2.474991 0.304868 8.118232 0.0000 Determinant residual covariance 1.04E-10 Equation: D(LGDPDV) = C(1)*( LGDPDV(-1) - 0.2039229671*LTDDV(-1) - 5.023794985 ) + C(2)*D(LGDPDV(-1)) + C(3)*D(LGDPDV(-2)) + C(4)*D(LGDPDV(-3)) + C(5)*D(LGDPDV(-4)) + C(6)*D(LGDPDV( -5)) + C(7)*D(LGDPDV(-6)) + C(8)*D(LGDPDV(-7)) + C(9) *D(LGDPDV(-8)) + C(10)*D(LGDPDV(-9)) + C(11)*D(LGDPDV( -10)) + C(12)*D(LGDPDV(-11)) + C(13)*D(LGDPDV(-12)) + C(14) *D(LTDDV(-1)) + C(15)*D(LTDDV(-2)) + C(16)*D(LTDDV(-3)) + C(17)*D(LTDDV(-4)) + C(18)*D(LTDDV(-5)) + C(19)*D(LTDDV(-6)) + C(20)*D(LTDDV(-7)) + C(21)*D(LTDDV(-8)) + C(22)*D(LTDDV( -9)) + C(23)*D(LTDDV(-10)) + C(24)*D(LTDDV(-11)) + C(25) *D(LTDDV(-12)) + C(26) Observations: 31 R-squared 0.910510 Mean dependent var 0.038468 Adjusted R-squared 0.463057 S.D. dependent var 0.010365 200 S.E. of regression 0.007595 Sum squared resid 0.000288 Durbin-Watson stat 2.139601 Equation: D(LTDDV) = C(27)*( LGDPDV(-1) - 0.2039229671*LTDDV(-1) - 5.023794985 ) + C(28)*D(LGDPDV(-1)) + C(29)*D(LGDPDV(-2)) + C(30)*D(LGDPDV(-3)) + C(31)*D(LGDPDV(-4)) + C(32) *D(LGDPDV(-5)) + C(33)*D(LGDPDV(-6)) + C(34)*D(LGDPDV(-7)) + C(35)*D(LGDPDV(-8)) + C(36)*D(LGDPDV(-9)) + C(37) *D(LGDPDV(-10)) + C(38)*D(LGDPDV(-11)) + C(39)*D(LGDPDV( -12)) + C(40)*D(LTDDV(-1)) + C(41)*D(LTDDV(-2)) + C(42) *D(LTDDV(-3)) + C(43)*D(LTDDV(-4)) + C(44)*D(LTDDV(-5)) + C(45)*D(LTDDV(-6)) + C(46)*D(LTDDV(-7)) + C(47)*D(LTDDV(-8)) + C(48)*D(LTDDV(-9)) + C(49)*D(LTDDV(-10)) + C(50)*D(LTDDV( -11)) + C(51)*D(LTDDV(-12)) + C(52) Observations: 31 R-squared 0.999450 Mean dependent var 0.161828 Adjusted R-squared 0.996700 S.D. dependent var 0.164344 S.E. of regression 0.009440 Sum squared resid 0.000446 Durbin-Watson stat 3.024275 2.5. Kiểm định trong khu vực kinh tế nhà nước Kiểm định đồng liên kết Date: 05/21/08 Time: 23:44 Sample (adjusted): 1998Q1 2007Q4 Included observations: 40 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LGDPNN LTDNN Lags interval (in first differences): 1 to 3 Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.05 No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.** None * 0.298636 17.81091 15.49471 0.0220 At most 1 0.086567 3.621792 3.841466 0.0570 Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Mô hình VEC System: UNTITLED Estimation Method: Least Squares Date: 05/21/08 Time: 23:45 201 Sample: 1998Q1 2007Q4 Included observations: 40 Total system (balanced) observations 80 Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C(1) -0.074779 0.020513 -3.645525 0.0005 C(2) 0.430747 0.142916 3.013979 0.0037 C(3) 0.078853 0.155701 0.506441 0.6143 C(4) -0.111819 0.151286 -0.739121 0.4625 C(5) -0.100227 0.128990 -0.777009 0.4400 C(6) 0.133697 0.157488 0.848935 0.3991 C(7) -0.331186 0.088415 -3.745803 0.0004 C(8) 0.031278 0.010230 3.057292 0.0033 C(9) 0.006133 0.027746 0.221055 0.8258 C(10) 0.476369 0.193310 2.464274 0.0164 C(11) 0.098401 0.210603 0.467237 0.6419 C(12) 0.174503 0.204631 0.852770 0.3970 C(13) 2.020124 0.174474 11.57838 0.0000 C(14) -0.717542 0.213020 -3.368434 0.0013 C(15) -0.069582 0.119591 -0.581828 0.5627 C(16) -0.043287 0.013838 -3.128134 0.0026 Determinant residual covariance 1.78E-07 Equation: D(LGDPNN) = C(1)*( LGDPNN(-1) - 0.4599955078*LTDNN(-1) - 3.031525042 ) + C(2)*D(LGDPNN(-1)) + C(3)*D(LGDPNN(-2)) + C(4)*D(LGDPNN(-3)) + C(5)*D(LTDNN(-1)) + C(6)*D(LTDNN(-2)) + C(7)*D(LTDNN(-3)) + C(8) Observations: 40 R-squared 0.587287 Mean dependent var 0.038059 Adjusted R-squared 0.497006 S.D. dependent var 0.027916 S.E. of regression 0.019799 Sum squared resid 0.012544 Durbin-Watson stat 2.348209 Equation: D(LTDNN) = C(9)*( LGDPNN(-1) - 0.4599955078*LTDNN(-1) - 3.031525042 ) + C(10)*D(LGDPNN(-1)) + C(11)*D(LGDPNN(-2)) + C(12)*D(LGDPNN(-3)) + C(13)*D(LTDNN(-1)) + C(14)*D(LTDNN( -2)) + C(15)*D(LTDNN(-3)) + C(16) Observations: 40 R-squared 0.978571 Mean dependent var -0.008927 Adjusted R-squared 0.973884 S.D. dependent var 0.165714 S.E. of regression 0.026780 Sum squared resid 0.022950 Durbin-Watson stat 1.999431 202 2.6. Kiểm định trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước Mô hình VEC System: UNTITLED Estimation Method: Least Squares Date: 05/21/08 Time: 23:56 Sample: 1998Q4 2007Q4 Included observations: 37 Total system (balanced) observations 74 Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C(1) -0.126589 0.082758 -1.529636 0.1330 C(2) 0.490491 0.267054 1.836672 0.0727 C(3) 0.235148 0.269486 0.872578 0.3874 C(4) 0.249247 0.288654 0.863481 0.3924 C(5) -0.005867 0.294289 -0.019935 0.9842 C(6) 0.004055 0.303557 0.013358 0.9894 C(7) -0.065973 0.258916 -0.254804 0.8000 C(8) 0.125415 0.144652 0.867011 0.3904 C(9) -0.090094 0.202474 -0.444964 0.6584 C(10) 0.154090 0.141894 1.085951 0.2832 C(11) -0.003198 0.077567 -0.041228 0.9673 C(12) -0.099110 0.050741 -1.953258 0.0569 C(13) -0.023326 0.055590 -0.419599 0.6767 C(14) -0.001835 0.022441 -0.081789 0.9352 C(15) 0.466064 0.109150 4.269931 0.0001 C(16) -0.147910 0.352221 -0.419934 0.6765 C(17) -0.768871 0.355428 -2.163224 0.0358 C(18) -1.039456 0.380709 -2.730319 0.0089 C(19) 0.543370 0.388141 1.399927 0.1682 C(20) -1.024046 0.400366 -2.557778 0.0139 C(21) -0.250853 0.341487 -0.734591 0.4663 C(22) 1.051415 0.190783 5.511040 0.0000 C(23) -0.169868 0.267045 -0.636102 0.5279 C(24) -0.195762 0.187146 -1.046037 0.3010 C(25) -0.079184 0.102304 -0.774007 0.4429 C(26) 0.059277 0.066922 0.885749 0.3804 C(27) 0.193897 0.073319 2.644568 0.0112 C(28) 0.100774 0.029597 3.404840 0.0014 Determinant residual covariance 6.79E-09 Equation: D(LGDPNNN) = C(1)*( LGDPNNN(-1) - 0.3435761889 *LTDNNN(-1) - 4.58182423 ) + C(2)*D(LGDPNNN(-1)) + C(3) *D(LGDPNNN(-2)) + C(4)*D(LGDPNNN(-3)) + C(5)*D(LGDPNNN( -4)) + C(6)*D(LGDPNNN(-5)) + C(7)*D(LGDPNNN(-6)) + C(8) 203 *D(LTDNNN(-1)) + C(9)*D(LTDNNN(-2)) + C(10)*D(LTDNNN(-3)) + C(11)*D(LTDNNN(-4)) + C(12)*D(LTDNNN(-5)) + C(13)*D(LTDNNN( -6)) + C(14) Observations: 37 R-squared 0.538435 Mean dependent var 0.033154 Adjusted R-squared 0.277550 S.D. dependent var 0.012213 S.E. of regression 0.010380 Sum squared resid 0.002478 Durbin-Watson stat 2.122481 Equation: D(LTDNNN) = C(15)*( LGDPNNN(-1) - 0.3435761889 *LTDNNN(-1) - 4.58182423 ) + C(16)*D(LGDPNNN(-1)) + C(17) *D(LGDPNNN(-2)) + C(18)*D(LGDPNNN(-3)) + C(19) *D(LGDPNNN(-4)) + C(20)*D(LGDPNNN(-5)) + C(21) *D(LGDPNNN(-6)) + C(22)*D(LTDNNN(-1)) + C(23)*D(LTDNNN(-2)) + C(24)*D(LTDNNN(-3)) + C(25)*D(LTDNNN(-4)) + C(26) *D(LTDNNN(-5)) + C(27)*D(LTDNNN(-6)) + C(28) Observations: 37 R-squared 0.938017 Mean dependent var 0.081169 Adjusted R-squared 0.902984 S.D. dependent var 0.043955 S.E. of regression 0.013691 Sum squared resid 0.004311 Durbin-Watson stat 2.219323 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA2220.pdf
Tài liệu liên quan