Kế toán cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương hoàn Kiếm

LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành và phát triển, ngành ngân hàng luôn luôn là một ngành quản lý tổng hợp với chức năng hoạt động là trung tâm tiền tệ tín dụng và thanh toán. Ngành ngân hàng đã thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước, thực sự thành công thúc đẩy nền kinh tế liên tục phát triển góp phần đẩy lùi lạm phát, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo và thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa. Làm thế nào để đạt được hiệu quả

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán cho vay tại chi nhánh Ngân hàng công thương hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao trong kinh doanh, nhất là kinh doanh tiền tệ, luôn là vấn đề đặt ra cho mọi nhà lãnh đạo Ngân hàng, không một ngân hàng nào lại muốn mình tồn tại trong tình trạng thua lỗ để một sớm một chiều phá sản. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại (NHTM). Nó có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế quốc dân, đến sự tồn tại và phát triển của bản thân mỗi NHTM. Trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bọ tài sản có cảu Ngân hàng. Đây là nguồn vốn hình thành chủ yếu từ việc huy động của khách hàng, do vậy Ngân hàng phải có trách nhiệm sử dụng nó một cách có hiệu quả, nghĩa là cho vay phải thu hồi được nợ ( gốc + lãi ). Để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng phải giải quyết được một loạt các vấn đề về kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có nghiệp vụ “kế toán cho vay” nhằm phục vụ cho việc hạch toán quá trình cho vay, theo dõi thu nợ và lãi để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và cho khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của nghiệp vụ kế toán cho vay cùng với những kiến thức đã được học, tôi xin chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm”. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Tập hợp hệ thống những lý luận của kế toán Ngân hàng- kế toán cho vay áp dụng tại Ngân hàng công thương (NHCT) Hoàn Kiếm trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở trình bày, phân tích đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng vận hành quy trình kế toán cho vay tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm hiện nay. Dựa trên việc bám sát chế độ kế toán cho vay đối với các tổ chức tín dụng do ngân hàng nhà nước (NHNN) ban hành. Tác giả mạnh dạn đưa ra những kiến nghị và giải pháp mang tính định hướng nhằm góp phầm khắc phục những tồn tại thiếu sót trong công tác kế toán cho vay nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này làm cho kế toán cho vay trở thành công cụ trợ giúp đắc lực và có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Lấy công tác tổ chức kế toán cho vay làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động của kế toán cho vay tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm từ năm 2005 đến năm 2007. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở những tư duy đổi mới về tổ chức và vận hành kinh doanh, tư duy về hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay trong mối quan hệ phù hợp với từng nội dung mà đề tài đặt ra. Tôi xác lập các phương pháp thích hợp như: duy vật biện chứng – lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích tác nghiệp, so sánh đối chiếu, kết hợp lý luận với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cho vay tại NHCT Hoàn Kiếm. Bố cục của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Những cơ sở lý luận về kế toán cho vay. Chương 2: Thực trạng kế toán cho vay tại NHCT Hoàn Kiếm. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại NHCT Hoàn Kiếm. CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Hoạt động tín dụng Ngân hàng 1.1.1. Bản chất của tín dụng Ngân hàng “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Như vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn đặc trưng sau: Thứ nhất: là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền hoặc hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng là một khoảng thời gian nhất định. Nó là kết quả cảu sự thỏa thuận giữa bên đi vay và bên cho vay để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá hủy quan hệ tín dụng. Quan hệ tín dụng không làm thay đổi quyền sở hữu. Thứ hai: là tính hoàn trả, lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và gái trị bao gồm hai bộ phận gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng tạm thời, là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn của người sở hữu. Thứ ba: là quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả khi đến hạn. Người đi vay cũng tín tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả vốn vay. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể là do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp hay do sự bảo lãnh của bên thứ ba. 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng Trong lịch sử hình thành và phát triển của ngành Ngân hàng (NH), tín dụng NH được coi là hoạt động nghiệp vụ sơ khai nhất và nó tồn tại cho tới ngày nay, hoạt động tín dụng NH đã mang lại cho ngân hàng đến trên 70% thu nhập và thực chất nghiệp vụ tín dụng là “ đi vay để cho vay”, là việc người sử dụng vốn vay phải hoàn trả cho NH một khoản lãi sau một thời gian cho quyền sử dụng vốn đó. Do vây vai trò của tín dụng NH thể hiện: Vai trò của tín dụng NH đối với sự phát triển kinh tế Tín dụng NH là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển, vì tín dụng Ngân hàng đáp ứng về cơ bản nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Tín dụng NH có tác dụng tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế. NH là trung gian tín dụng, là nơi thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, từ các khoản thu nhập lẻ tẻ của các tầng lớp dân cư trong xã hội hình thành nguồn vốn cho vay. Trên các cơ sở đó NH tiến hành đầu tư vào các lĩnh vực có nhu cầu về vốn. Như vậy, nhờ có hoạt động tín dụng NH, vốn được điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm cho tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Tín dụng Ngân hàng là công cụ lãnh đạo kinh tế Tín dụng NH là đòn bẩy thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế thông qua việc tạo nguồn vốn đầu tư kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu và dầu tư vốn ra nước ngoài. Hình thức huy động bằng nghiệp vụ tín dụng NH có ý nghĩa to lớn, nó không làm tăng thêm khối lượng tiền lưu thông nên không ảnh hưởng dến lưu thông tiền tệ và giá cả. Ngược lại, nếu Nhà nước phát hành tiền giấy cho Ngân sách dù có đưa vào đầu tư phát triển các chương trình kinh tế mang tính chiến lược cũng dẫn đến tăng khối lượng tiền tệ lưu thông, gây nên lạm phát và nó phản ánh trực tiếp đến đời sống xã hội và giá cả. Tín dụng NH còn là công cụ giúp NHNN cũng như ban lãnh đạo các NH trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định. Vai trò của tín dụng NH đối với bản thân ngành NH thể hiện cụ thể Tín dụng là hoạt động quyết định tới kết quả kinh doanh của NH. Hoạt động tín dụng là hoạt chính mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH. Kết quả kinh doanh NH tốt hay xấu phụ thuộc vào kết quả hoạt động tín dụng NH .Do vậy khi tiến hành cấp tín dụng cho khác hàng cần phải cân nhắc kĩ lưỡng từ giai đoạn xét duyệt cho vay đến giai đoạn thanh lý hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, an toàn và hiệu quả . Tín dụng NH còn có các quan hệ với các mặt nghiệp vụ chủ đạo trong NH, nó có vai trò quyết định đến sự tồn tại của một ngân hàng từ việc huy động vốn đến việc khai thông sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhất. 1.2.Những vấn đề cơ bản về kế toán cho vay. 1.2.1 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng. 1.2.1.1 Vai trò của kế toán ngân hàng . NH cũng như bất kì một doanh nghiệp nào khác hoạt động sản suất kinh doanh trên thị trường, vấn đề lợi nhuận mang tính chất sống còn , ở dó kế toán là nơi phản ánh tất cả các số liệu liệu liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Để điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng mang lại hiệu quả cao đòi hỏi người quản lý phải nhận thức được vai trò của thông tin kế toán . Khác vói ngành kinh tế khác, kế toán ngân hảng có một số lượng chứng từ rất lớn, rất da dạng đáp ứng nhu cầu của các mỗi quan hệ trong nền kinh tế thị trường .Để làm được điều này đòi hỏi ngân hàng phải có những thể thức thanh toán phù hợp, phải tổ chức quy trình luân chuyển chứng từ sao cho có khoa học thuận tiện, nhanh chóng, đảm bảo an toàn tài sản. Nhìn chung kế toán NH bao gồm bốn vai trò chính sau đây : Thứ nhất: cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ, tín dụng thanh toán, kết quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị các mặt hoạt động nghiệp vụ nghiệp vụ đạt hiệu quả cao và phục vụ các bên quan tâm tới hoạt động ngân hàng. Thứ hai: bảo vệ an toàn tài sản đơn vị. Do tổ chức ghi chép một cách khoa học đầy đủ, chính xác toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của chúng nên kế toán đã giúp cho những nhà quản lý chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt về mặt số lượng và nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt về mặt số lượng và nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng tài khoản. Thứ ba: quản lý được hoạt động tài chính của NH. Công tác kế toán phản ánh được đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh ở từng đơn vị cũng như toàn hệ thống. Từ đó giúp quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí. Thứ tư: với chức năng tổ chức hạch toán và tạo nguồn thông tin nên kế toán ngân hàng là nơi cung cấp thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất, phục vụ đắc lực cho công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán và phân tích hoạt động kinh doanh của NH. 1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán NH Để phát huy vai trò của mình, kế toán NH có các nhiệm vụ chính sau: Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn NH theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và theo thể lệ của kế toán hiện hành trên cơ sở đó để đảm bảo an toàn tài sản (vốn) của bản thân Ngân hàng và của khách hàng, của xã hội được bảo quản tại NH. Phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời phục vụ quá trình lãnh đạo, thực thi chính sách quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của NH. Giám sát quá trình sử dụng tài sản, nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn qua việc kiểm soát trước các nghiệp vụ bên nợ và bên có ở từng NH cũng như toàn hệ thống góp phần tăng cường kỷ luật tài chính củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh, giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ NH nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của NH. 1.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay 1.2.2.1. Vai trò của kế toán cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. “ Kế toán cho vay là công việc tính toán, ghi chép một cách đầy đủ chính xác các khoản thu nợ, thu lãi, theo dõi dư nợ tín dụng NH. Trên cơ sở đó bảo vệ an toàn vốn cho vay của NH và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và điều hành hoạt động tín dụng của NH”. Trong toàn bộ hoạt động của nghiệp vụ kế toán NH thì kế toán cho vay được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp và rất quan trọng, nó góp phần bảo vệ an toàn vốn mà NH đã đầu tư cho các thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế được vay vốn thể hiện ở số dư trên tài khoản tiền vay tại NH thông qua việc tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác kịp thời các khoản cho vay thu nợ, chuyển nợ quá hạn, đồng thời theo dõi giám sát chặt chẽ dư nợ đảm bảo an toàn vốn. Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong việc chỉ đạo chấp hành chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường với cơ chế tín dụng hiện nay, cụ thể là NH là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện triển khai áp dụng mức lãi suất mà NH nhà nước đưa ra điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế chủ động về vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện tốt công tác kế toán cho vay làm tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế cũng như giám đốc bằng tiền với toàn bộ hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. 1.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay Để phát huy được vai trò của mình, kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Thứ nhất: kiểm tra và xác định tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ kế toán cho vay để đảm bảo khoản cho vay có khả năng thu hồi ngay từ khâu phát tiền vay. Thứ hai: Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về cấp tín dụng, về nghiệp vụ đầu tư, về quá trình thu hồi vốn gốc và lãi. Thứ ba: Giám đốc theo dõi chặt chẽ các khoản mục tín dụng, đầu tư đã thực hiện thông quá việc kiểm soát và quản lý hồ sơ về cho vay trên cơ sỏ bảo vệ an toàn tài sản góp phần nâng cao hiệu quả, mở rộng hoạt động tín dụng toàn đơn vị cũng như toàn hệ thống. Thứ tư: tổng hợp thông tin về hoạt động tín dụng để cung cấp cho lãnh đạo và làm tham mưu cho hoạt động nghiệp vụ cũng như chỉ đạo thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. Như vậy, kế toán cho vay là một công cụ gián tiếp tạo cho NH những nguồn thu nhập trên cơ sở đó NH thực hiện chức năng kinh doanh và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trong như vậy, hệ thống kế toán NH phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi về vốn ngày càng cao của nền kinh tế. 1.2.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay 1.2.3.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của NH. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ đều phải giải quyết trên chứng từ Kế toán cho vay. Chứng từ Kế toán cho vay gồm có: Chứng từ gốc: là chứng từ có giá trị pháp lý trong quan hệ tín dụng, xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên đi vay và cho vay. Chứng từ gốc bao gồm: hợp đồng tín dụng, đơn xin vay, kim giấy nhận nợ, bảng kê tính lãi, khế ước vay tiền. Chứng từ ghi sổ: là chứng từ làm thủ tục kế toán, là căn cứ được lập trên cơ sở chứng từ gốc. Chứng từ ghi sổ gồm: giấy lĩnh tiền mặt hoặc séc lĩnh tiền mặt trong trường hợp cho vay bằng tiền mặt, các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, sec thanh toán trong trường hợp cho vay bằng chuyển khoản. 1.2.3.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay Tài khoản (TK) phản ánh nhiệm vụ cho vay thuộc tài sản Có của NH, nó dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của NH đối với người đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ NH theo những kì hạn nhất định. Việc bố trí TK cho vay trong hệ thống TK kế toán NH như thế nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc chỉ đạo hoạt động tín dụng của NH phục vụ nền kính tế từng thời kì và yêu cầu bảo vệ tài sản của NH. Khi các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, tư nhân có đủ đỉều kiện vay vốn và được NH cho vay thì kế toán NH sẽ mở cho mỗi người vay một TK cho vay thích hợp ( TK phân tích) . TK cho vay thuộc nhóm 2(20,21,22,23) và có kết cấu : Bên Nợ: ghi số tiền NH cho khách hàng vay và được gia hạn nợ Bên Có: ghi số tiền thu nợ từ khách hàng hoặc ghi số tiền chuyển sang nợ quá hạn (nếu có). Dư Nợ: phản ánh số tiền khách hàng còn nợ NH và được gia hạn nợ đến một thời điểm. Kết cấu của TK Nợ quá hạn Bên Nợ: ghi số tiền chuyển nợ quá hạn ( từ TK cho vay chuyển sang) Bên Có: ghi số tiền thu nợ quá hạn hoặc ghi số tiền được điều chỉnh lại kì hạn (chuyển sang TK cho vay). Dư Nợ: phản ánh số nợ quá hạn chưa hoàn trả. Đi liền với hệ thống TK cho vay là một loạt các TK liên qua khác như: TK lãi cộng dồn dự thu, dự trả. TK dự phòng nợ phải thu khó đòi. TK ngoải bảng( dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng). Phản ánh tiền lãi cho vay chưa thu hồi được TK nợ khó đòi. 1.2.4. Quy trình kế toán một số phương thức cho vay chủ yếu 1.2.4.1. Phương thức cho vay từng lần Trên cơ sở hợp đồng tín dụng ( HĐTD) đã kí kết, kế toán cho vay giải ngân phát tiền vay đồng thời hoạch toán: Nợ: TK Cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ/chi tiết cho từng đối tượng vay Có: TK Tiền mặt( nếu giải ngân bằng tiền mặt) Có: TK Tiền gửi khách hàng (nếu cho vay bằng chuyển khoản thanh toán cùng NH). Có: TK Thanh toán vốn giữa các NH thích hợp( nếu cho vay bằng chuyển khoản thanh toán khác NH) Đồng thời với việc hạch toán nội bảng phát tiền cho vay, kế toán tiến hành hạch toán ngoại bảng căn cứ vào phiếu lập kho. Đối với các cam kết bảo lãnh, kế toán ghi: Nhập: TK các cam kết bảo lãnh nhận được từ cơ quan chính phủ. TK các cam kết bảo lãnh nhận được từ công ty bảo hiểm. TK các cam kết bảo lãnh nhận được từ tổ chức quốc tế. TK các cam kết khác nhận được. Đối với tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng, kế toán ghi: Nhập: TK tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng. Kế toán thu lãi Công thức tính lãi: Tiền lãi = số tiền vay * lãi suất* thời hạn vay Hạch toán thu lãi cho vay: Nợ: TK tiền lãi cộng dồn dự thu (TK 217) Có: TK thu nhập- thu lãi cho vay ( TK 701) Khi khách hàng trả lãi, kế toán hạch toán: Nợ: TK Tiền gửi/ Tiền mặt Có: TK lãi cộng dồn dự thu Kế toán thu nợ Cơ sở để kế toán thu hồi các khoản cho vay từng lần là kỳ hạn nợ ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi đến kì hạn trả nợ, người vay phải chủ động trả nợ cho NH. Nếu không chủ động trả nợ trong khi tài khoản tiền gửi của người vay có đủ tiền để trả nợ thì kế toán chủ động lập phiếu chuyển khoản trích tài khoản tiền gửi của người vay để thu nợ. Nếu thu bằng tiền mặt: Nợ: TK Tiền mặt Có: TK cho vay/ chi tiết từng đối tượng vay. Nếu thu nợ bằng chuyển khoản: Nợ: TK Tiền gửi của người vay Có: TK cho vay/ chi tiết từng đối tượng vay. Đồng thời với việc hạch toán, kế toán ghi số tiền thu nợ vào cột " số tiền trả nợ", rút số dư trên khế ước vay. HĐTD khi đã thu hết nợ xuất khỏi hồ sơ tín dụng đưa vào lưu trữ. Đối với các khoản vay có cam kết bảo lãnh, tài sản cầm cố, thế chấp, kế toán làm thủ tục để ghi xuất ngoại bảng và trả lại các giấy tờ được nhận làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Kế toán chuyển nợ quá hạn. Đến hạn trả nợ gốc hoặc đến kì hạn trả nợ lãi khách hàng không trả được nợ và cững không được NH gia hạn nợ thì kế toán lập phiếu chuyển khoản để chuyển sang nợ quá hạn và ghi: Nợ: TK nợ quá hạn trong vòng 180 ngày Có: TK cho vay/ chi tiết từng đối tượng vay. Bên cạnh đó. hồ sơ cho vay đã được tính lãi cộng dồn dự thu, kế toán lập phiếu chuyển khoản ghi giảm thu toàn bộ số tiền lãi cộng dồn dự thu. Nợ: TK thu nhập- thu lãi cho vay Có: TK lãi cộng dồn dự thu Đồng thời hạch toán ngoại bảng: Nhập: TK lãi phải thu chưa thu được (TK lãi treo) Trường hợp khách hàng thanh toán được gốc hoặc trả nợ lãi mà khoản vay vẫn còn trong hạn, thì kế toán lại làm thủ tục chuyển từ nợ quá hạn vào nợ trong hạn đồng thời ghi: Xuất TK ngoại bảng "lãi phải thu chưa thu được". Kế toán thu nợ khó đòi Trong trường hợp khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi do làm ăn thua lỗ hoặc bị phá sản, khi đó NH cho vay có thể tạm giứ các tài sản để siết nợ. Kế toán lập phiếu ghi: Nhập: TK gán, siết nợ chờ xử lý. Nếu khách hàng không trả được nợ vay, NH có thể làm thủ tục phát mại tài sản, khi đó hạch toán: Xuất: TK tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng Xuất: TK gán, siết nợ chờ xử lý Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) Sau khi phân loại tài sản Có, NH sẽ căn cứ vào đó để tính ra mức trích lập. NH sẽ so sánh số phải chấp trong quý với quỹ dự phòng hiện có: Nếu quỹ dự phòng hiện có nhỏ hơn số phải trích trong quý, kế toán sẽ tiến hành trích thêm phần chênh lêch, kế toán hạch toán: Nợ: TK chi dự phòng Có: TK dự phòng Nếu quỹ dự phòng hiện có lớn hơn số phải trích trong quý, phần chênh lệch sẽ được ghi tăng thu nhập bât thường cho NH, kế toán hạch toán: Nợ: TK dự phòng Có: TK thu nhập bất thường Sử dụng dự phòng phải thu khó đòi: dự phòng chỉ được sử dụng sau khi đã tận dụng mọi khoản thu nhưng yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ, phát mại tài sản và các biện pháp khác. Khi bù đắp rủi ro kế toán hạch toán: Nợ: TK dự phòng Có: TK nợ khó đòi Sau khi khoản tổn thất đã sử dụng dự phòng để bù đắp, kế toán sẽ chuyển khoản nợ này sang TK ngoại bảng để theo dõi, tiếp tục thu hồi dần, kế toán hạch toán: Nhập: TK nợ khó đòi đã xử lý Nếu hết thời gian quy định mà không thu được thì khoản nợ này cũng phải huỷ bỏ. Khi đó kế toán lập phiếu và hạch toán: Xuất: Tk nợ khó đòi đã xử lý Trường hợp khách hàng trả một phần hoác toàn bộ nợ khó đòi, kế toán hạch toán: Xuất: TK nợ khó đòi đã xử lý Đồng thời hạch toán nội bảng: Nợ: TK tiền mặt tại quỹ/ tiền gửi thanh toán Có: TK thu nhập bất thường 1.2.4.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách hàng cũng với NH thoả thuận một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh donh trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu về vốn của đơn vị. NH cùng khách hàng kí hợp đồng tín dụng thoả thuận hạn mức tín dụng, điều kiện vay, trả, mức lãi suất, cách thức trả nợ cũng như quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên. Từng lần vay, khách hàng không phải làm lại các thủ tục mà chỉ cần lập một giấy nhận nợ cũng với hợp đồng tín dụng đã lập lần đầu. Kế toán giai đoạn giải ngân Nợ: TK cho vay theo hạn mức tín dụng Có: TK tiền mặt/ TK thanh toán của người thụ hưởng Kế toán thu nợ: Nợ: TK Tiền mặt/ TK của người chi trả Có: TK cho vay theo hạn mức tín dụng Kế toán giai đoạn thu lãi cho vay Do tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng có thể dư có hoặc dư nợ nên cách tính lãi sẽ khác so với phương thức cho vay từng lần. Nếu TK vãng lai dư nợ, NH thu lãi suất cho vay thấu chi. Việc tính lãi được tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số: Tiền lãi hàng tháng =( tổng số tính lãi trong tháng* lãi suất)/ 30 ngày Tổng số tính lãi trong tháng = số dư nợ TK vãng lai hàng ngày * số dư nợ thực tế trong tháng. Việc tính lãi được thực hiện trên bảng kê số dư tính lãi và được sử dụng làm chứng từ hạch toán thu lãi: Nợ: TK Tiền mặt hoặc Tiền gửi thanh toán Có: TK thu lãi cho vay Trường hợp khách hàng không đến thanh toán lãi đến hạn nhưng hạn mức tín dụng trong hợp đồng vẫn còn thì kế toán hạch toán: Nợ: TK cho vay theo hạn mức tín dụng Có: TK thu lãi cho vay Các giai đoạn chuyển nợ quá hạn, xử lý nợ khó đòi, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành tương tự như trường hợp cho vay từng lần. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 2.1 Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Hoàn Kiếm 2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn quận Hoàn Kiếm Hoàn Kiếm là một quận trung tâm của thủ đô Hà Nội, là một môi trường phát triển về văn hoá, kinh tế, chính trị xã hội. Là địa điểm gần với trụ sở chính của nhiều công ty, doanh nghiệp lớn đặc biệt là một số doanh nghiệp nhà nước lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để NH huy động vốn cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác. Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và công nghiệp. Vì vậy trong những năm qua ngân hàng đã cho vay được nhiều dự án lớn đúng với thế mạnh của NH. Tuy nhiên, quận Hoàn Kiếm gồm phần lớn là phố cổ nên đường phố chật, nhiều đường một chiều, vỉa hè hẹp, thiếu chỗ để xe cho khách hàng nên cũng gây khó khăn và trở ngại cho khách hàng. Hơn nữa, quận Hoàn Kiếm hầu như không có nhà máy hay khu công nghiệp do vậy NH ít cho vay được những dự án sản xuất lớn. 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Hoàn Kiếm Ngay từ khi mới ra đời, các NH đã đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống hoạt động tài chính tiền tệ với nhu cầu phát triển rộng khắp và đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế đang trên đà hội nhập khu vực và thế giới, NHCT Việt Nam đã thành lập 101 chi nhánh trên cả nước, trong đó NHCT Hoàn Kiếm là một trong những chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam. NHCT Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp một của NHCT Việt Nam, là một chi nhánh thương mại có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, hoạt động theo luật NHNN Việt Nam. NHCT Hoàn Kiếm tiền thân là NHCT thành phố Hà Nội, thành lập ngày 26/3/1988. NHCT Hoàn Kiếm có tên giao dịch quốc tế là Industrial and Commercial Bank of Viet Nam-Hoan Kiem branch (ICB Hoan Kiem Branch). Trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ- Hoàn Kiếm- Hà Nội- Việt Nam. Tổng số nhân viên là 215 người, trong đó có một giám đốc, 3 phó giám đốc, 9 trưởng phòng ban. Trong cơ cấu của NHCT Hoàn Kiếm, đồng chí giám đốc trực tiếp phụ trách phòng kinh doanh đối ngoại, một phó giám đốc phụ trách phòng kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách phòng nguồn vốn, kho quĩ và phòng hành chính. Một phó giám đốc phụ trách phòng vi tính, phòng giao dịch Đồng Xuân, phòng giao dịch Sài Đồng, phòng kế toán. NHCT Hoàn Kiếm thực hiện đầy đủ chức năng của một chi nhánh NHCT Việt Nam, có chức năng hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ như một NH thương mại, là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. NHCT Hoàn Kiếm có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng trong nước. Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức NHCT Hoàn Kiếm Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng Ngân quỹ Phòng Kinh doanh đối ngoại Phòng Nguồn vốn Phòng Kế toán Phòng Thông tin- điện toán Phòng Kiểm soát Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Giao dịch Đồng Xuân Phòng Giao dịch Sài Đồng QTK 01 QTK 06 QTK 07 QTK 08 QTK 09 QTK 10 QTK 11 QTK 12 QTK 13 QTK 71 QTK 14 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm 2.1.3.1 Công tác huy động vốn Là NH có trụ sở tại một quận trung tâm nhất thủ đô Hà Nội, các hoạt động về thương mại, dịch vụ và công nghiệp rất phát triển. Địa bàn gồm rất nhiều TCT, công ty lớn, mức thu nhập của dân cư nhìn chung là cao hơn các nơi khác. Do vậy mà NHCT có rất nhiều lợi thế với công tác huy động vốn. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, NHCT tiếp tục nỗ lực hơn bằng việc mở rộng mạng lưới các quĩ tiết kiệm, tuyên truyền mở tài khoản cá nhân, áp dụng nhiều biện pháp gửi tiền vừa linh hoạt vừa hiệu quả, đưa ra các hình thức dự thưởng khuyến mãi, đơn giản hoá thủ tục gửi tiền. Do vậy số dư tiền gửi mỗi năm một tăng, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của toàn chi nhánh. Kết quả huy động vốn được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm Đơn vị: triệu đồng Năm Nội dung 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 200/2006 Tổng nguồn vốn huy động 2.761.000 3.212.700 3.261.000 116,36% 101,5% + Tiền gửi doanh nghiệp 1.826.000 2.259.000 2.276.000 123,31% 100,75% + Tiền gửi dân cư 935.000 953.700 985.000 102% 103,28% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm) Từ bảng trên thấy tổng nguồn vốn huy động tại NHCT Hoàn Kiếm tăng qua các năm. Tính đến cuối năm 2007, tổng nguồn vốn huy động cả nội tệ và ngoại tệ qui ra đồng Việt Nam là 3.261.000 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ năm 2006 là 48.300 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 1,5%. Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 tăng nhưng tăng chậm hơn rất nhiều so với năm 2006 (tốc độ tăng trưởng 16,36%) cho thấy thực tế các NHTM đang cạnh tranh gay gắt, Việt Nam đang gia nhập WTO, điều này đòi hỏi một sự nỗ lực rất lớn của tập thể NHCT Hoàn Kiếm. 2.1.3.2 Tình hình cho vay và đầu tư Để tồn tại và phát triển, các NHTM sau khi huy động vốn sẽ tiến hành cho vay, đầu tư số vốn huy động nhằm hai mục đích chủ yếu là trang trải chi phí huy động và có lợi nhuận. Hoạt động đầu tư và tín dụng không chỉ có ý nghĩa với NHTM mà còn có vai trò quan trọng với nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng ấy, NHCT Hoàn Kiếm đã nỗ lực mở rộng qui mô cho vay, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro…Kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.2 Tình hình cho vay qua các năm Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ cho vay 1.100.000 1.070.000 1.100.000 Chênh lệch so với năm trước - -30.000 +30.000 Mức tăng trưởng - 97,27% 102,80% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm) Như vậy, tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng so với năm 2006 là 30.000 triệu đồng đạt tốc độ tăng 2,8%. Đồng thời trong năm không phát sinh nợ quá hạn mới. Vốn tín dụng được đầu tư an toàn hiệu quả cho các ngành kinh tế trọng điểm, quan trọng như: Than, Điện, Giao Thông Vận Tải, Xây dựng, lắp máy…Đến nay số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại chi nhánh tương đối lớn, đó là các TCT và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. 2.1.3.4 Kết quả tài chính Lợi nhuận năm 2005 đạt 68 tỷ đồng, năm 2006 đạt 61 tỷ đồng giảm so với năm 2005 là 7 tỷ đồng song năm 2007 lợi nhuận đạt 65 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 4 tỷ nhưng vẫn giảm so với năm 2005. Như vậy năm 2005 tốc độ tăng trưởng doanh thu rất cao nhưng đến năm 2006 lại chững lại và giảm đi một phần. Nguyên nhân là do khả năng cho vay chưa cao và do yếu tố khách quan bên ngoài tác động. Những tồn tại này phần nào đã được NH khắc phục trong năm 2007. 2.2 Thực trạng công tác kế toán ch vay tại NHCT Hoàn Kiếm 2.2.1 Cơ sở pháp lý Nghiệp vụ kế toán tài chính tại NHCT Hoàn Kiếm được tổ chức thực hiện theo qui định QĐ 70/1999/QĐ-NHCT 10 ngày 01/03/1999. Công văn số 2562/CV- NHCT 10 ngày 12/08/2002 qui định về “Qui trình và phương pháp kế toán cho vay”. Công văn số 2563/CV-NHCT 10 ngày 12/08/2002 qui định về “Nghiệp vụ kế toán trong chương trình quản lý tín dụng thuộc hệ thông NHCT Việt Nam”. Hai công văn 2562 và 2563 còn được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại công văn 1316/CV-NHCT 10 ngày 28/04/2003. Ngoài ra còn rất nhiều văn bản hướng dẫn đầy đủ và chi tiết hơn về công tác kế toán cho vay. Không thể không nhắc đến một quyết định mới đây nhất._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7545.doc
Tài liệu liên quan