Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty du lịch Đồng Nai

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH I – DOANH THU BÁN HÀNG Khái niệm và phương pháp bán hàng : Khái niệm : Doanh thu bán hàng là một bộ phận của thu nhập doanh nghiệp, là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng. Doanh thu làm tăng nguồn vốn của chủ sở hữu, lượng tiền mặt và các khoản phải thu từ khách hàng làm tăng tổng tài sản của Công ty đó. Còn ở phần bên kia của bảng cân đ

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty du lịch Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối kế toán thì các khoản nợ không thay đổi, nhưng nguồn vốn của chủ doanh nghiệp được tăng lên để cân bằng với phần tăng thêm trong tổng tài sản đó. Do đó, doanh thu là tổng số tiền tăng thêm trong phần nguồn vốn của chủ sở hữu nhờ có hoạt động kinh doanh . Chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng khi có một khối lượng sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa là khối lượng đó đã được giao cho khách hàng hoặc đã thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Trong quá trình hạch toán doanh thu cần tôn trọng các nguyên tắc : Tùy theo phương pháp tính thuế của các doanh nghiệp doanh thu thể hiện trên các hóa đơn khác nhau . Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá chưa có thuế GTGT, các khoản trợ giá , phụ thu theo qui định của Nhà nước để sử dụng cho doanh nghiệp, thuế GTGT phải nộp và tổng giá trị thanh toán. Doanh thu bán hàng là số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT thep phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán tức là giá đã có thuế. Doanh thu bán hàng kể cả doanh thu bán hàng nội bộ phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm, lao vụ nhằm xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh của những mặt hàng khác nhau. Các khoản giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại phải được hạch toán riêng . Doanh thu từ hoạt động kinh doanh còn bao gồm cả giá trị hàng hóa, sản phẩm dùng để trao đổi hoặc trả lương công nhân viên hoặc đem biếu tặng, tiêu dùng trong nội bộ. Phương thức bán hàng : ² Bán buôn : có hai phương thức bán hàng cơ bản : ü Bán hàng qua kho : Hàng hóa được mua và dự trữ trước trong kho sau đó xuất ra bán . Có hai cách giao hàng : - Bên bán giao hàng tại kho bên bán : Người đại diện bên mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với hóa đơn dành cho bên mua. Khi giao hàng xong, kế toán bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng và hàng đang đi trên đường thì trách nhiệm hàng hóa, chi phí thuộc về bên mua. - Bên bán giao hàng tại địa điểm do bên mua qui định đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng : Bên bán xuất hàng gởi đi bán gọi là hàng gởi đi bán chưa ghi vào doanh thu. Hàng đang đi trên đường trách nhiệm hàng hóa và chi phí thuộc về bên bán, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm Công ty giao hàng cho bên mua theo số thực tế giao, bên mua chấp nhận mua và ký trên hóa đơn bán hàng. ü Giao hàng vận chuyển thẳng : Xét theo tính chất chuyển thẳng hàng hóa, hàng được mua bán lại ngay mà không phải nhập kho. Xét theo tính chất đối tượng tham gia thì có ít nhất ba đối tượng cùng tham gia mua bán, nên còn gọi là bán hàng giao hàng tay ba. Có hai phương thức thanh toán : - Bên bán có tham gia thanh toán : Bên bán mua và bán hàng phải trực tiếp thanh toán tiền hàng. Như vậy toàn bộ giá trị hàng được mua để bán ra phải tính vào doanh thu chịu thuế. - Bên bán không tham gia thanh toán : Bên bán trở thành một tổ chức môi giới thương mại giới thiệu cho bên cung cấp và bên mua bán trực tiếp với nhau và bên bán được hưởng hoa hồng, phải chịu thuế doanh thu trên hoa hồng . ² Bán lẻ : Có nhiều phương thức bán nhưng xét cơ bản có hai phương thức sau : ü Bán hàng thu tiền tập trung : Tổ chức ở qui mô bán lẻ lớn như siêu thị, quầy bách hóa lớn … khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán một lần tại quầy kế toán thu tiền. Cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng hàng ngày và đem tiền nộp vào phòng kế toán để ghi sổ một lần. ü Bán hàng không thu tiền tập trung : Phù hợp với qui mô bán lẻ nhỏ, mỗi nhân viên bán hàng kiêm luôn việc thu tiền như các cửa hàng bán lẻ, quầy bán hàng nhỏ …, cuối ngày lập báo cáo bán hàng nộp cho phòng kế toán hoặc cuối định kỳ 3,5,7 ngày … mới lập báo cáo bán hàng nộp cho phòng kế toán Công ty, tiền mặt vẫn phải nộp hàng ngày hoặc định kỳ ngắn một lần. Ngoài ra còn có các phương thức bán lẻ khác như khách đặt hàng qua điện thoại, bán lẻ lưu động trên các xe tải nhỏ, quầy hàng lưu động … Nhìn chung kế toán ghi nhận doanh thu bán lẻ thông qua “Báo cáo bán hàng” hàng ngày hoặc định kỳ (có kèm theo hóa đơn bán hàng làm chứng từ gốc). Chứng từ, tài khoản sử dụng : ² Chứng từ : - Hóa đơn GTGT - Bảng kê hàng gởi bán đã tiêu thụ - Các chứng từ thanh toá : phiếu thu , giấy báo ngân hàng … ² Tài khoản sử dụng : * Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng Bên Nợ : - Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế suất phải nộp . - Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại . - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả . Bên Có : - Doanh thu bán hàng trong kỳ . * Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng ² Bán thu trực tiếp tiền mặt (1) Hình thức này doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho các cá nhân, đơn vị tại quầy hàng, kho hàng. Với hình thức này thông thường thời điểm xuất kho cũng là thời điểm tiêu thụ, thời điểm ghi nhận doanh thu. Kế toán ghi : Nợ TK 111 : Tiền mặt Có TK 511 : DT bán hàng Có TK 3331 : Thuế GTGT Bán ghi nhận nợ hoặc thông qua các hợp đồng kinh tế : (2) Đối với trường xuất hàng giao cho người mua tại kho doanh nghiệp, người mua ký nhận hàng và ký nhận nợ. Căn cứ vào giá bán và thuế GTGT tại thời điểm người mua ký nhận : Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng Có TK 511 : DT theo hóa đơn Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra Xuất hàng gởi theo hợp đồng kinh tế đã ký và thanh toán qua ngân hàng thì khi xuất hàng kế toán chưa ghi nhận doanh thu mà chỉ khi khách hàng ký nhận hàng hoặc ký nhận trên hồ sơ thì mới ghi nhận doanh thu và công nợ (ghi tương tự trường hợp trên). Sơ đồ kế toán : (1) , (2) 511 111,131 3331 ² Trường hợp ký gởi đại lý : Đại lý là một đơn vị tổ chức có tư cách pháp nhân, có hệ thống kế toán, có đăng ký hoạt động kinh doanh với cơ quan quản lý chức năng và ký hợp đồng kinh tế cụ thể với đơn vị . (1) Khi chuyển hàng ký gởi cho đại lý kế toán chưa ghi nhận doanh thu, chỉ lập phiếu xuất kho luân chuyển hàng trong nội bộ theo hợp đồng ký gởi. Khi đại lý nộp cáo cáo bán hàng thì kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng phân tích thành doanh thu bán hàng và phần hoa hồng đại lý cũng như thuế GTGT. Kế toán ghi : Nợ 131 : Phải thu khách hàng (chi tiết từng đại lý) Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 : Thuế GTGT Nợ TK 111 : Số tiền thực thu Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý Có TK 131 : Nợ phải thu Sơ đồ kế toán : (2) (1) 511 131 111 3331 641 ² Trường hợp bán trả góp : (1) Khi xuất hàng giao cho người mua kế toán ghi nhận doanh thu : Nợ TK 131 : Nợ phải thu Có TK 511 : Doanh thu theo giá bán Có TK 3331 : Thuế GTGT Có TK3887 : Lãi trả chậm (2) Khi thu tiền bán hàng lần tiếp theo : Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng Có TK 131 : Phải thu của khách hàng Nợ TK 3387 : Lãi trả chậm Có TK 515 : Doanh thu Sơ đồ hạch toán : (2) (1) 511 131 111,112 3331 3387 (3) 515 ² Trường hợp xuất hàng biếu tặng, quảng cáo và tiếp thị : Căn cứ vào giá bán nội bộ và thuế GTGT của hàng biếu tặng quảng cáo, tiếp thị, kế toán ghi : (1) Sản phẩm, hàng hóa biếu tặng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : a/ Nếu sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 641, 642 : Chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 512 : Doanh thu nội bộ Đồng thời ghi : Nợ TK 133 : Thuế GTGT khấu trừ Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Sơ đồ hạch toán : 512 641, 642 (1) 3331 133 (2) (2) Nếu sản phẩm biếu tặng phục vụ sản xuất kinh doanh sản phẩm biếu tặng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT của hàng biếu tặng không được khấu trừ . Nợ TK 641, 642 : Chi phí bán hàng, chi phí QLDN Có TK 512 : Doanh thu nội bộ Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp b/ Sản phẩm biếu tặng được đài thọ từ các quỹ khen thưởng, phúc lợi của đơn vị Nợ TK 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 512 : Doanh thu nội bộ Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Sơ đồ hạch toán : (a) (b) 431 512 641, 642 3331 (3) Sản phẩm biếu tặng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp : Nợ TK 641, 642 : Chi phí bán hàng, chi phí QLDN Có TK 512 : Doanh thu nội bộ 512 641, 642 * Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm, hàng hóa trả lương, trả thưởng : Kế toán ghi : Nợ TK 334, 4311, 4312 … Phải trả công nhân viên, quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 512 : Doanh thu nội bộ Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp 334, 4311, 4312 512 3331 * Trường hợp xuất nhập khẩu : (1) Khi xuất hàng chuyển ra cảng chưa ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi nhận giá vốn hàng tồn kho sang hàng gởi bán. Doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu và kế toán ghi nhận khi đơn vị nộp tiền : Nợ TK 3333 : Thuế xuất, nhập khẩu Có TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng (2) Bên mua chấp nhận hoặc hoàn tất thủ tục thanh toán thì kế toán ghi nhận doanh thu : Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Đồng thời kiểm tra lại giấy báo nộp thuế trước đây : Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3333 : Thuế xuất khẩu phải nộp (3) Nếu khách hàng không ghi nhận hàng thì số thuế này sẽ được khấu trừ ở kỳ sau hoặc trừ vào các kỳ trước . Và khi khách hàng trả tiền : Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng Có TK 131 : Nợ phải thu Có TK 515 : Chênh lệch tỷ giá tăng Hoặc Nợ TK 635 : Chênh lệch tỷ giá giảm (3) (2) (2) (1) 131 111, 112 3333 511 131 515 (635) 3331 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu : Kế toán hàng bán bị trả lại : Khi khách hàng phát hiện ra hàng hóa đã mua có những khuyết tật, không ưng ý hoặc do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại thì khách hàng có thể trả lại số hàng hóa đó . Hàng bán bị trả lại phải có văn bằng đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng cũng như giá trị hàng bị trả lại đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của số hàng trên . Doanh thu hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại * Đơn giá bán đã ghi trên hóa đơn Tài khoản sử dụng : TK 531 _ Hàng bán bị trả lại + Bên Nợ : Phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ . + Bên Có : Kết chuyển toàn bộ doanh thu của số hàng bị trả lại để trừ vào doanh thu bán hàng . TK 531 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ thu : Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại : Nợ TK 531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT Có TK 111, 112, 131 : Tiền mặt, TGNH, Nợ phải thu khách hàng. Phản ánh số tiền trả lại khách hàng về thuế GTGT của hàng bị trả lại Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112, 131 : Tiền mặt, Tiền gởi ngân hàng, Nợ phải thu khách hàng . Các khoản chi phí phát sinh liên quan hàng bán bị trả lại Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng Có TK 111, 112, 141 : Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tạm ứng Trị giá hàng trả lại nhập kho : Nợ TK 155, 156 : Sản phẩm, hàng hóa theo giá xuất kho Có TK 632 : Giá vốn hàng bán . (3) (1) 641 111, 112, 131 531 (2) 3331 (4) 155, 156 632 Kế toán giảm giá hàng bán : Bên bán chấp nhận giảm giá so với giá thỏa thuận khi hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. Ngoài ra các khoản bớt giá, hồi khấu, thưởng cho khách hàng do khách hàng mua với khố lượng lớn hoặc khách hàng đã thực hiện một số hợp đồng với doanh nghiệp trong một thời gian nhất định cũng được ghi vào nội dung giảm giá hàng bán. Tài khoản sử dụng : TK532 _ Giảm giá hàng bán Phản ánh các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ của nghiệp vụ bán hàng, là tài khoản điều chỉnh giảm cho tài khoản doanh thu . Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng . Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán để trừ vào doanh thu bán hàng . Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ . Chỉ phản ảnh vào tài khoản giảm giá hàng bán các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng . Không phản ảnh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá trị bán trên hóa đơn. * Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh : (1) Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng : - Nếu khách hàng đã thanh toán tiền, doanh nghiệp chi trả khách hàng giảm giá đã chấp thuận : Nợ 532 : Giá vốn hàng bán Nợ 333 (33311) : Thuế Có 111, 112 : Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng Hoặc : Nợ 532 : Giá vốn hàng bán Có 111, 112 : Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng - Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền, kế toán ghi giảm nợ phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận : Nợ 532 : Giá vốn hàng bán Nợ 3333 (33311) : Thuế Có 131 : Phải thu khách hàng Hoặc : Nợ 532 : Giá vốn hàng bán Có 131 : Phải thu khách hàng (2) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán làm giảm doanh thu bán hàng : Nợ 511, (5112), 512 (5122) : Doanh thu bán hàng Có 532 : Giá vốn hàng bán * Sơ đồ kế toán : 111, 112, 131 532 511 (5112), 512 (5122) Các khoản giảm giá đã Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chấp thuận cho khách hàng giảm giá hàng bán Kế toán tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu phải nộp : Đây là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng và do người tiêu dùng gánh chịu và doanh nghiệp chỉ là trung gian nộp thuế . Đối tượng nộp thuế TTĐB là tất cả tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế . Thuế TTĐB phải nộp = * Thuế suất (%) Giá bán đã có thuế TTĐB 1 + (%) thuế suất Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam. Đối tượng nộp thuế là các đơn vị trực tiếp xuất khẩu và ủy thác xuất khẩu . * Tài khoản sử dụng : TK 3331 _ Thuế GTGT phải nộp TK 3332 _ Thuế TTĐB TK 3333 _ Thuế xuất nhập khẩu Ø Trình tự hạch toán a/ Phản ánh thuế TTĐB và thuế xuất khẩu : Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3332, 3333 : Thuế TTĐB, Thuế xuất nhập khẩu b/ Khi nộp thuế : Nợ TK 3332, 3333 : Thuế TTĐB, Thuế xuất nhập khẩu Có TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng Trường hợp đơn vị nhờ ủy thác xuất khẩu : a/ Nhờ đơn vị ủy thác nộp hộ thuế xuất khẩu : Nợ TK 138 : Phải thu khác Có TK 111, 112 : Tiền mặt, Tiền gởi ngân hàng . b/ Nhận được biên lai nộp thuế do đơn vị ủy thác giao : Nợ TK 3333 : Thuế xuất khẩu phải nộp Có TK 138 : Phải thu khác c/ Đồng thời phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3333 : Thuế xuất khẩu phải nộp . * Sơ đồ kế toán : 111, 112 3332, 3333 5111 (1a) Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu phải nộp (1b) Khi nộp thuế 138 (2b) Nhận được biên lai nộp thuế (2a) Nhờ đơn vị ủy thác nộp hộ thuế XK (2c) Thuế XK phải nộp II – KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN, CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Kế toán giá vốn hàng bán : Nội dung : Giá vốn hàng bán là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được hàng hóa, dịch vụ và đem bán ra thị trường nhằm cung cấp sản phẩm phục vụ khách hàng . Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí của doanh nghiệp . Giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm (đơn vị sản xuất) là giá mua hàng hóa cộng chi phí thu mua hàng hóa (Công ty thương mại). Có các phương pháp sau : ² Xuất kho theo giá thực tế : Phương pháp bình quân gia truyền : Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất * Đơn giá thực tế bình quân = Đơn giá thực Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ tế bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Nếu sau mỗi lần nhập xuất kế toán xác định lại đơn giá thực tế bình quân thì giá đó là giá thực tế bình quân gia truyền liên hoàn . Nếu đến cuối kỳ kế toán mới xác định đơn giá thì đơn giá bình quân đó là đơn giá bình quân gia truyền. Phương pháp nhập trước, xuất trước (pp FIFO) : Theo phương pháp này kế toán xác định đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập trước thì xuất trước. Như vậy đơn giá xuất kho là đơn giá của mặt hàng nhập trước và giá tồn cuối kỳ là đơn giá mới của những lần nhập sau cùng . Phương pháp nhập sau, xuất trước (pp LIFO) : Theo phương pháp này kế toán theo dõi đơn giá của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập sau sẽ xuất trước . Căn cứ vào số lượng xuất kho kế toán tính giá xuất kho theo nguyên tắc : trước hết lấy đơn giá của lần nhập sau cùng, số lượng còn lại tính theo đơn giá của các lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế tồn cuối kỳ là giá cũ của các lần nhập trước đó . Phương pháp thực tế đích danh : Doanh nghiệp quản lý phải theo dõi vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhập theo từng lô hàng, từng mặt hàng một cách chi tiết . Khi xuất kho thì kế toán căn cứ vào đơn giá thực tế nhập và số lượng nhập của hàng hóa đó để tính giá thực tế xuất kho . * Giá hạch toán Đối với doanh nghiệp quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật liệu , hàng hóa nhiều chủng loại, phức tạp, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên nên việc xác định đơn giá xuất kho hết sức khó khăn, tốn kém và không hiệu quả nên các đơn vị này sử dụng giá hạch toán để tính giá xuất kho . = x Giá trị hàng xuất kho Số lượng hàng Đơn giá theo giá hạch toán xuất kho hạch toán Cuối kỳ , kế toán xác định giá thực tế xuất kho để điều chỉnh lại đơn giá xuất kho . = x Giá thực tế Hệ số Giá hạch toán xuất kho chênh lệch từng loại + Giá thực tế hàng Giá thực tế hàng = Hệ số tồn đầu kỳ nhập trong kỳ + chênh lệch Giá hạch toán hàng Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ * Chứng từ : Phiếu nhập kho : Dùng để xác định giá trị hàng hóa, sản phẩm, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho và là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, làm chứng từ kế toán ghi vào sổ. Tất cả vật tư hàng hóa, công cụ … xuất kho phải lập phiếu xuất kho . Tờ kê chi tiếtTK 632 : Dùng để liệt kê chi tiết tất cả giá trị hàng xuất trong kỳ . Gồm cột ngày tháng, diễn giải và cột ghi nợ TK 632 hay ghi Có đối ứng với Nợ các tài khoản khác . Thông báo đại lý về hàng ký gởi đã xác định tiêu thụ . Các sổ chi tiết có liên quan . Giấy tờ phát sinh chứng minh hàng bán bị trả lại . Phiếu xuất kho thành phẩm hàng hóa khi xuất kho thành phẩm để bán trực tiếp cho khách hàng hoặc gửi đi . * Nguyên tắc : Tuỳ theo tình hình áp dụng giá xuất kho tại Công ty mà kế toán sẽ hạch toán khác nhau. Đối với đơn vị áp dụng phương pháp thường xuyên thì kế toán hạch toán giá xuất kho thường xuyên theo trình tự thời gian, còn nếu áp dụng theo phương pháp định kỳ thì giá xuất kho được xác định vào cuối kỳ . Tài khoản sử dụng : Tài khoản 632 _ Giá vốn hàng bán Bên Nợ : - Giá vốn hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : - Kết chuyển giá vốn hàng bán trừ vào kết quả kinh doanh TK 632 không có số dư cuối kỳ . TK 152 TK621 TK154 (631) 155, 156 TK 152, 111 Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi NVLTT SX NVLTT SX từ SX TK622 TK334, 338 TK632 Tập hợp CPNCTT Kết chuyển Kết chuyển giá vốn của SX CPNCTT SX SPLVDV cung cấp cho bên ngoài TK 334, 152, 153 TK 627 TK 627, 641, 642 … Tập hợp CPSXC Kết CPSXC Giá trị SPLVDV SX SX cung cấp cho các BP TK 133 Thuế GTGT đầu vào Kế toán chi phí bán hàng : Nội dung : Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Bao gồm : Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, bảo quản, đóng gói, vận chuyển hàng hóa và các khoản trích theo lương. Chi phí vật tư, bao bì, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng và các khoản chi phí khấu hao, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định . Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, hoa hồng, bán hàng … Chi phí bằng tiền khác . Tài khoản sử dụng : Tài khoản 641 _ Chi phí bán hàng Bên Nợ : - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả kinh doanh TK 641 không có số dư cuối kỳ . Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp hai như sau : TK 6411 _ Chi phí nhân viên TK 6412 _ Chi phí vật liệu, bao bì TK 6413 _ Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 _ Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 _ Chi phí bảo hành TK 6417 _ Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 _ Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ kế toán : TK 334, 338, 152, 153, 111, 112, 214, 335 TK 641 TK 111, 112, 335 Tập hợp chi phí Các khoản ghi bán hàng phát sinh giảm chi phí TK 911 Kết chuyển CP bán hàng để xác định KQHĐKD TK 133 Thuế giá trị gia tăng Chứng từ , sổ sách và thủ tục kế toán : Chứng từ, sổ sách Bảng thanh toán tiền lương bộ phận bán hàng Sổ theo dõi chi phí bán hàng Tờ kê chi tiết TK 641 Phiếu chi Bảng tính khấu hao Báo cáo chi phí Nguyên tắc : Chi phí bán hàng theo dõi chi tiết theo yếu tố chi phí. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh , yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp mà chi phí bán hàng được kết hợp theo dõi dưới những nội dung khác nhau . Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tính vào chi phí cho những sản phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ theo nguyên tắc tương xứng để xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh. Đối với chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng hàng hóa chưa xác định tiêu thụ trong kỳ tại TK 1422_ Chi phí chờ kết chuyển và được phân bổ ở các kỳ sau . Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hành chính và điều hành toàn bộ Công ty . Bao gồm : Chi phí cho nhân viên quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … Chi phí vật liệu, văn phòng phẩm phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp Chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, các loại chi phí bằng tiền khác đã chi ra để phục vụ cho việc quản lý và các loại thuế, phí, lệ phí . Tài khoản sử dụng : Tài khoản 642 _ Chi phí quản lý doanh nghiệp Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển CPQLDN trừ vào kết quả kinh doanh Tài khoản 642 không có số dư Tài khoản 642 có tài khoản cấp hai : Tài khoản 6421 : Chi phí nhân viên Tài khoản 6422 : Chi phí vật liệu, bao bì Tài khoản 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng Tài khoản 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6425 : Thuế, phí, lệ phí Tài khoản 6426 : Chi phí dự phòng Tài khoản 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6428 : Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ kế toán : TK 334, 338, 152, 153, 111, 112, 214, 335 TK 642 TK 111, 112, 335 Tập hợp chi phí Các khoản ghi QLDN phát sinh giảm chi phí TK 911 Kết chuyển CPQLDN để xác định KQ HĐKD TK 133 Thuế giá trị gia tăng Chứng từ, sổ sách và thủ tục kế toán Bảng thanh toán tiền lương bộ phận bán hàng Sổ theo dõi chi phí bán hàng Tờ kê chi tiết tài khoản 642 Phiếu chi, bảng tính và phân bổ khấu hao Giấy tờ nộp thuế, phí, lệ phí Báo cáo chi phí Nguyên tắc : Chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi chi tiết cho từng yếu tố chi phí đã phục vụ cho việc quản lý cũng như lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố . Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được tính hết vào chi phí cho những sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh . Chi phí quản lý doanh nghiệp được giữ lại và được kết chuyển cho các kỳ sau để phân bổ cho những sản phẩm chưa xác định tiêu thụ trong kỳ này . III – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Khái niệm và ý nghĩa : Khái niệm : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa thu nhập với chi phí tương ứng trong từng thời kỳ nhất định. Xác định kết quả kinh doanh là tính toán lãi lỗ trong kỳ kinh doanh . Ý nghiã : Xác định kết quả sản xuất kinh doanh (XĐKQKD) có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty vì nhìn vào kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh cụ thể . Nếu lỗ thì tìm nguyên nhân, phân tích và đưa ra giải pháp khắc phục để đơn vị ngày càng đi lên. Còn nếu lỗ thì đây là yếu tố kích thích động viên cán bộ công nhân viên hăng hái làm việc và hoàn thiện nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh trung thực giúp đơn vị đánh giá xác thực về tình hình hoạt động , nắm được điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị từ đó xác định vị trí của đơn vị trên thương trường cũng như chu kỳ sống của đơn vị. Yêu cầu và phương pháp tính : Yêu cầu : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được xác định kịp thời, chính xác, thường là sau một kỳ kế toán . Phương pháp tính : Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu (hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán , thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp) Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – chi phí hoạt động tài chính . Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác Chứng từ , sổ sách : Chứng từ, sổ sách : Tờ kê chi tiết tài khoản 711 Tờ kê chi tiết tài khoản 635 Tờ kê chi tiết tài khoản 515 Tờ kê chi tiết tài khoản 811 Báo cáo doanh thu Tờ tổng hợp tài khoản 632 Tờ kê chi tiết tài khoản 1422 Thủ tục kế toán : Từ các chứng từ , sổ sách trên kế toán sẽ kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập và chi phí bất thường, thu nhập và chi phí hoạt động tài chính , chi phí đã trích ở các kỳ trước để xác định kết quả kinh doanh . Hạch toán, kết quả sản xuất kinh doanh : Nội dung kết quả kinh doanh : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm : Kết quả hoạt động sản xuất, chế biến Kết quả hoạt động thương mại Kết quả hoạt động dịch vụ, lao vụ Tài khoản sử dụng * Tài khoản sử dụng : Tài khoản 911 _ Xác định kết quả kinh doanh Bên Nợ : Giá vốn của sản phẩm tiêu thụ Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường Lợi nhuận thuần . Bên Có : Doanh thu thuần của sản phẩm tiêu thụ Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường Lỗ thuần Cuối kỳ không có số dư + Nguyên tắc hạch toán : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được hạch toán chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động thương mại, lao vụ, dịch vụ, hoạt động tài chính …) Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại, từng khâu, lao vụ, dịch vụ . Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần . + Phương pháp hạch toán kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh (1) Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh , ghi : Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng Nợ TK 512 : Doanh thu nội bộ Có TK 911 : XĐKQKD (2) Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ : Nợ TK 911 : XĐKQKD Có TK 632 : Giá vốn hàng bán (3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911 : XĐKQKD Có TK 641 : Chi phí bán hàng Ccó TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp (4) Tính và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này : Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh Có 142 : Chi phí trả trước (5) Kết chuyển thu nhập từ hoạt động tài chính khác Nợ TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính Nợ TK 711 : Thu nhập khác Có TK 911 : XĐKQKD (6) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính khác Nợ TK 911 : XĐKQKD Có TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính Có TK 811 : Chi phí khác (7) Cuối kỳ tính và kết chuyển lãi hoặc lỗ a) Trường hợp có lãi : Nợ TK 911 : XĐKQKD Có TK 421 (4212) : Lợi nhuận giữ lại b) Trường hợp lỗ : Nợ TK 421 (4212) : Lỗ Có TK 911 : XĐKQKD * Sơ đồ kế toán : (1) (2) 632 911 511,512 (4) (3) 641, 642 142 (5) (6) 635, 811 515, 711 (7a) (7b) 421 421 Kế toán xác định kết quả kinh doanh hoạt động tài chính Thời điểm xác định kết quả kinh doanh : Thời điểm xác định kết quả kinh doanh thường là cuối quý, cuối năm tài chính . Hoạt động kinh doanh khác bao gồm hoạt động tài chính . Nội dung các khoản thu nhập hoạt động tài chính : Các khoản thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm : Thu nhập về hoạt động góp vốn liên doanh Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn Thu nhập cho thuê tài sản cố định, thuê tài chính . Thu nhập về hoạt động đầu tư bất động sản Thu lãi tiền gởi Thu lãi cho vay vốn Thu lãi bán ngoại tệ Hạch toán thu nhập hoạt động tài chính : Tài khoản sử dụng : TK 515_ Thu nhập hoạt động tài chính * Nguyên tắc hạch toán tài khoản 515 Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thu nhập hoạt động tài chính là tổng thu nhập (chưa có thuế GTGT) Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì thu nhập hoạt động tài chính là tổng thu nhập (tổng giá thanh toán, giá có thuế GTGT) Thu nhập hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm các khoản thu nhập tài chính được coi là thực hiện trong kỳ , không phân biệt các khoản thu nhập đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau . Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán, tài khoản 515 chỉ phản ánh chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, phản ánh số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3196.doc
Tài liệu liên quan