Kế toán tại sản cố định hữu hình tại Công ty xây dựng Cầu Đuống

Đặt vấn đề Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Nó giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, năng suất lao động và vị trí của sản phẩm trên thị trường. Vai trò của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản cố định trong sự nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Muốn vậy cần tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tại sản cố định hữu hình tại Công ty xây dựng Cầu Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng, tình hình hao mòn và khấu hao TSCĐ. Việc tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có, nâng cao và sử dụng tối đa công suất tối đa máy móc thiết bị là biện pháp quan trọng để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị đổi mới TSCĐ. Từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Do vậy để tồn tại và phát triển cùng với việc phát triển sản xuất, quy mô trang bị TSCĐ cho các doanh nghiệp đòi hỏi một doanh nghiệp phải tự nâng cao và hoàn thiện công tác quản trị, công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh để sản phẩm sản xuất ra có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một phương thức quản lý mới phù hợp với đặc điểm sản xuất riêng để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Được nhà trường giới thiệu về Công ty xi măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước thực tập, cùng sự hướng dẫn, giúp đỡ của cô giáo cũng như anh chị em trong phòng kế toán tài vụ của Công ty. Với lý luận đã được học ở trường thì em thấy trong mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn hay một lượng tài sản nhất định. Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận quan trọng của tài sản, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn doanh nghiệp là cơ sở vật chất, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp luon hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất của mình. Đặc biệt đối với ngành xây dựng thì TSCĐ đóng vai trò rất quan trọng vì nó tham gia trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán TSCĐ (TSCĐ hữu hình) thật chặt chẽ và khoa học, phải nắm bắt được thực trạng tổ chức quản lý, sử dụng TSCĐ. Trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp quản lý, nắm bắt bảo quản TSCĐ hữu hình một cách tốt nhất nhằm phát huy tối đa công suất của các máy móc thiết bị cho ra sản phẩm chất lượng tốt, giá thành hạ, đạt lợi nhuận cao. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa của TSCĐ mang lại trong quá trình sản xuất kinh doanh và sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính đã tạo điều kiện cho em nắm bắt được tình hình thực tế diễn ra tại Công ty, nhằm bổ sung nâng cao cho phần lý luận đã học. Bởi vậy em đã chọn đề tài "Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty xây dựng Cầu Đuống" làm chuyên đề thực tập cho mình. Do điều kiện thời gian không cho phép nên em chỉ xin nghiên cứu và đi sâu vào phần TSCĐ hữu hình. Phần II Cơ sở khoa học của chuyên đề I. Những vấn đề chung về chuyên đề 1. Khái niệm chung - Tài sản cố định là các tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn và sử dụng lâu dài. - Tài sản cố định hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH. Các tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐHH: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy. - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. - Có giá trị từ 10.000.000 trở lên. 2. Vai trò của vấn đề nghiên cứu TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu giá trị của nó bị hao mòn dần và được chuyển dịch từng phần và giá trị sản phẩm dịch vụ. Phần giá trị này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao TSCĐ theo cách tính khác nhau. Tạo nên nguồn vốn khấu hao cho doanh nghiệp. Khi sản phẩm tiêu thụ được thì hao mòn này của TSCĐ sẽ được chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành một nguồn vốn đó là nguồn vốn XDCB để tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết. TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu, là điều kiện quan trọng tăng năng suất lao động và giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay vai trò của TSCĐ ngày càng trở nên quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Ngoài ra TSCĐ phải là sản phẩm của lao động tức là vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng. Nói cách khác nó phải là hàng hoá như vậy nó phải được mua bán, chuyển nhượng, trao đổi với nhau trên thị trường trao đổi sản xuất. 3. Các phương pháp tính toán 3.1. Phương pháp trích khấu hao: a) Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định = = x = b) Phương pháp khấu hao theo sản phẩm c) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần 3.2. Bảng tính và phân bổ khấu hao Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ phản ánh số khấu hao đã trích tháng trước, số khấu hao tăng, giảm trong tháng này và số khấu hao phải trích tháng này của toàn doanh nghiệp và phân bổ cho từng bộ phận. Qua đây theo dõi được tình hình sử dụng và số khấu hao từng loại tài sản ở từng bộ phận tăng, giảm có hợp lý không, đúng quy định hay không để đưa ra các biện pháp sử dụng thật hợp lý, hiệu quả nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên tắc trích khấu hao: khấu hao TSCĐ được tính theo nguyên tắc tròn tháng (tăng, giảm trong tháng này thì tháng sau tính hoặc thôi không tính khấu hao) Số khấu hao TSCĐ được xác định theo công thức sau: = + - II. Lý luận về hạch toán chuyên đề 1. Hệ thống tài khoản hạch toán 1.1. Hạch toán chi tiết Cũng như hạch toán của các yếu tố khác, hạch toán TSCĐ cũng phải dựa trên cơ sở các chứng từ gốc thích hợp, chứng minh các nhiệm vụ phát sinh. Hệ thống chứng từ này bao gồm: - Thẻ TSCĐ: Mã số 02-TSCĐ-BB - Biên bản giao nhận TSCĐ: Mã sóo 01-TSCĐ-BB: được dùng làm thủ tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ để lập thẻ TSCĐ và quy định trách nhiệm bảo quản sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản được lập cho từng đối tượng TSCĐ. - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mã số 04-TSCĐ-BB. Biên bản này được bên giao lập thành ba bản có chữ ký của bên đại diện bên giao, bên nhận, phòng kỹ thuật rồi chuyển cho phòng kế hoạch, kế toán trưởng ký trước khi đưa cho thủ trưởng duyệt. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mã số 05-TSCĐ-HD và các chứng từ kế toán khác. - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ-BB dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ hư hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ. Kế toán tiến hành mở thẻ, thẻ TSCĐ được mở theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó thẻ được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ để theo dõi TSĐ đồng thời các TSCĐ còn được ghi vào sổ chi tiết TSCĐ. Ngoài các chứng từ chính nêu trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng trường hợp. Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ trong quản lý còn phải dựa vào các hồ sơ như: hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ kế toán… để quản lý nguyên giá, sử dụng vào khấu hao ra sao? + Mẫu biểu số 01: Thẻ TSCĐ Kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, cùng các chứng từ kèm theo để lập TSCĐ, tiến hành ghi hạch toán TSCĐ. Kế toán căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ kèm theo nó để ghi vào thẻ TSCĐ và hạch toán TSCĐ. + Mẫu biểu số 02: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Đối với việc hạch toán khấu hao TSCĐ được theo dõi trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bản này phản ánh sự biến động tăng giảm của mức khấu hao trong kỳ cũng như mức khấu hao của từng loại, từng nhóm TSCĐ tính theo các đối tượng sử dụng. + Mẫu biểu số 03: Số chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng. Đồng thời với hạch toán chi tiết TSCĐ, doanh nghiệp còn phải tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ. Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn vốn, tổng giá trị hao mòn, giá trị còn lại và tổng khấu hao tính được. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ. 2. Hạch toán tổng hợp Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về tồng nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn, giá trị còn lại là khấu hao tính được. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn của TSCĐ. a) Để hạch toán tổng hợp TSCĐ kế toán sử dụng những TK sau: * TK 211 - TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá. TK211 có kết cấu và nội dung như sau: TK211 Dư đầu kỳ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đầu kỳ của doanh nghiệp. Phát sinh tăng: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, do hoàn thành XDCB bàn giao chưa đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được tặng, biếu, viện trợ. - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp trang thiết bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp. - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Dư cuối kỳ: Nguyên giá của TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị. Phát sinh giảm: - Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh… - Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một số bộ phận. - Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại. TK211 có 6 TK cấp 2: - TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc - TK 2113 - Máy móc, thiết bị - TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn - TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý - TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm - TK 2118 - TSCĐ khác * TK 212 - TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hiện vật có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị. Nội dung kết cấu của TK212 TK212 Dư đầu kỳ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có đầu kỳ. Phát sinh tăng: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính Dư cuối kỳ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có cuối kỳ Phát sinh giảm: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính giảm do trả lại bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp. * TK213 - TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK213 TK212 Dư đầu kỳ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp lúc đầu kỳ. Phát sinh tăng: Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Dư cuối kỳ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp lúc cuối kỳ Phát sinh giảm: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ vô hình giảm. TK213 có 6 TK cấp 2 - TK2131 - Quyền sử dụng đất. - TK 2132 - Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất - TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế. - TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển - TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mại - TK 2138 - TSCĐ vô hình khác. * TK 214 - Hao mòn TSCĐ: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm hao mòn khác của TSCĐ. Nội dung và kết cấu của TK214 TK212 Phát sinh giảm: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán điều chuyển TSCĐ đi nơi khác. Dư đầu kỳ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp đầu kỳ Phát sinh tăng: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ do đánh giá lại TSCĐ. Dư cuối kỳ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp cuối kỳ TK214 có 3 TK cấp 2: - TK2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình - TK2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính - TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình. * TK 241 - XDCB dở dang: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán công trình, quyết toán vốn đầu tư ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác đầu tư XDCB, tình hình chi phí và quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 241 TK214 Dư đầu kỳ: Chi phí đầu tư XDCB và sửa chữa lớn trong kỳ, chi phí đầu tư XDCB và sửa chữa lớn đã hoàn thành nhưng chưa được đưa vào sử dụng đầu kỳ. Phát sinh tăng: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB, mua sắm sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. Chi phí đầu tư cải tạo, nâng cấp TSCĐ. Dư cuối kỳ: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ dang dở. Phản ánh chi phí đầu tư và sửa chữa lớn đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng. Phát sinh giảm: Phản ánh giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư xây dựng, mua sắm. Phản ánh giá trị cong trình bị loại bỏ, các khoản duyệt bỏ kết chuyển khi quyết toán được duyệt. Phản ánh giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kết chuyển khi quyết toán được duyệt. TK 214 có 3 TK cấp 2: - TK 2411 - Mua sắm - TK 2412 - XDCB - TK 2413 - Sửa chữa lớn b) Phương pháp hạch toán TSCĐ 1) Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình * TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu tặng ghi: Nợ 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh *Mua sắm TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng - Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Nợ TK 133 - Thuế GTGT Có TK 122 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 341 - Vay dài hạn - Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 341 - Vay dài hạn Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp, thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh * Đối với công trình XDCB đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Căn cứ vào giá thực tế của công trình Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 241 - XDCB dở dang (giá trị công trình XDCB hoàn thành bàn giao) Tuỳ theo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB ở doanh nghiệp mà kế toán ghi bút chuyển nguồn. * Nhận vốn tham gia liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình: Căn cứ giá trị TSCĐ được các bên tham gia liên doanh đánhgiá và các chi phí liên quan (nếu có) kế toán tính bằng nguyên giá của TSCĐ và ghi sổ: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh * Nhận lại hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao trả để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh. Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK222 - Góp vốn liên doanh * Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân chờ giải quyết: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (ghi nguyên giá) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (ghi giá trị hao mòn) Có TK 338-381 - Phải trả phải nộp khác (ghi giá trị còn lại) Đồng thời căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán chi tiết TSCĐ. Khi có biên bản xử lý của các cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa kế toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các TK có liên quan. Khi có quyết định của Nhà nước hoặc của cơ quan có thẩm quyền đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi: Phần điều chỉnh nguyên giá tăng: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK421 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (số chênh lệch tăng nguyên giá) Sơ đồ 1.1: Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình TK111,112,141 TK211 TK153 TK222,228 TK214 TK411 TK412 TK411 TK414,441,431 (1) (2) (3) (4) (5) (7) (6) Chú thích: (1): Mua sắm TSCĐ (kể cả mới hoặc đã dùng) (2): Công cụ dụng cụ chuyển thành TSCĐ (3): Nhận lại TSCĐ vốn góp liên doanh, cho thuê tài chính (4) XDCB hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng (5): Nhận vốn góp được cấp tặng TSCĐ (6): Đánh giá tăng TSCĐ (7) Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh giảm nguồn hoặc các quỹ dùng để đầu tư mua sắm. 2) Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng, không có hiệu quả. - Căn cứ chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu từ nhượng bán TSCĐ số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua ghi: Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: NợTK 111-112-131 - Tiền mặt, TGNH, phải thu của khách hàng. Có TK 721 - Thu nhập bất thường Có TK 3331 - Thuế GTGT (đầu ra) Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 131 - phải thu của khách hàng Có TK 721 - thu nhập bất thường - Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí và ghi giảm nguyên giá, giá trị đã hao mòn kế toán ghi: Nợ TK 214-2141 - hao mòn TSCĐ (phần giá đã hao mòn) Nợ TK 821 - chi phí bất thường (phần giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ (nếu có) cũng được tập hợp vào bên nợ của TK821 - chi phí bất thường. Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vón vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả đủ nợ vốn vay và lãi ngân hàng. Khi trả nợ vốn vay ngân hàng: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK311 - Vay dài hạn (khoản trả trước hạn) Có TK 111-112 - Tiền mặt * Thanh lý TSCĐ TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. - Thu tiền về thanh lý Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt… Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 721 - Thu thập bất thường - Ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Nợ TK821 - Chi phí bất thường Có TK 211 - TSCĐ hữu hình Các chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh lý TSCĐ cũng được tập hợp vào bên nợ của TK 821 - chi phí bất thường Nợ TK 821 - Chi phí bất thường Có TK 111, 112, 131 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… * Góp vốn liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ Căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan (hợp đồng, biên bản giao nhận TSCĐ,…) kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn TSCĐ), ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh theo giá trị do hai bên thống nhất đồng thời số chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vào TK 412 - chênh lệch đánh giá lại tài sản. Nợ TK222 - Góp vốn liên doanh (theo đánh giá lại) Nợ TK214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ TK412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (trường hợp phát sinh chênh lệch tăng). Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) CóTK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (trường hợp phát sinh chênh lệch tăng) * TSCĐ thiếu khi kiểm kê Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể. - Trường hợp chờ quyết định xử lý: Nợ TK214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn) Nợ TK 138 - Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý) CóTK 21- TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Khi có quyết định xử lý: Nợ TK 138, 1381 - Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 138 - Phải thu khác (nếu người có lỗi bất thường) Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Có TK 821 - Chi phí bất thường - Trường hợp quyết định xử lý ngay. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý ghi: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn) Nợ TK 138, 1388 - nếu người có lỗi bồi thường Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (nếu được cho phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) * Trả lại TSCĐ cho bên thama gia liên doanh. Căn cứ vào biên bản bàn giao kế toán ghi: Nợ TK411 - Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại) Nợ 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại thanh toán cho đơn vị góp vốn ghi: Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Có TK 111, 112, 338 - (phần chênh lệch) Sơ đồ 1-2: Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình TK211 TK222,228 TK811 TK411 TK153 TK142 (1) (2) (3) (4) (5) TK214 TK214 (2) Ghi chú: (1): Giảm do góp vốn liên doanh (2): Nhượng bán thanh lý TSCĐ (3): Trả lại TSCĐ cho các bên liên doanh, cổ đông (4): TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ (5): TSCĐ giảm khi tính giá lại. 3) Hạch toán tăng TSCĐ vô hình * Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền ra mua bằng phát minh sáng chế đặc quyền đặc nhượng, quyền sử dụng đất (thuê đất). Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: - Nợ TK 213-TSCĐ vô hình (giá mua đã có thuế) Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 331 - Phải trả người bán Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Nợ TK 133 - thuế GTGT (đầu vào) Có 141 - tạm ứng Có TK 331 - phải trả người bán - Kết chuyển nguồn: Căn cứ vào nguồn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng tài sản kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 414,441 - Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh * Tăng TSCĐ vô hình do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình. Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (phần chi phí và lợi thế thương mại) Có TK 111,112 - Tiền mặt… Có TK 331 - Phải trả người bán (số còn nợ) Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng đầu tư tài sản thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán phải ghi giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 414, 441… Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh * Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình như chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất. - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh Nợ TK 2412 - XDCB dở dang Có TK 111, 112 - Tiền mặt… - Khi kết thúc quá trình đầu tư kế toán tổng hợp tính toán chính xác tỏng số chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ. Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 241 - XDCB dở dang Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh ghi giảm nguồn vốn khác. Nợ TK 414, 441… Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB Có tK 411 - Nguồn vốn kinh doanh * Tăng TSCĐ vô hình do đầu tư nghiên cứu phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. - Tập hợp chi phí: Nợ TK 2412 - XDCB dở dang Có TK 111,112,331… Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Khi kết thúc quá trình nghiên cứu áp dụng vào thực tế Nợ TK213,2113 - nếu được công nhận là phát minh Nợ TK 2134 - nếu không được công nhận là phát minh Nợ TK 627, 641, 642… TK chi phí (nếu dự án thất bại) Có TK 2412 - XDCB dở dang Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn khác liên quan. Nợ TK 414,441 - Quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 414,441 - Nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn đầu tư XDCB * Tăng TSCĐ vô hình do nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng. Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 222 - Nhận lại vốn góp Có TK 411 - Nhận cấp phát biếu tặng 4) Hạch toán giảm TSCĐ vô hình * Giảm do nhượng bán - Xoá sổ TSCĐ vô hình do nhượng bán Nợ 214, 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình (số khấu hao đã trích) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (giá trị còn lại) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá) - Phản ánh doanh thu nhượng bán + Trường hợp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 721 - Thu nhập bất thường + Trường hợp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 721 - Thu nhập bất thường Có TK 3331 - Thuế GTGT (đầu ra) + Phản ánh các chi phí liên quan đến nhượng bán Nợ TK 821 - Chi phí bất thường Có TK 111, 112, 131… tiền mặt, tiền gửi ngân hàng * Các trường hợp giảm khác như góp vốn liên doanh, trả lại vốn liên doanh,… tương tự như TSCĐ hữu hình. Sơ đồ 1.3: Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình TK111,112… (3) (3) TK411 TK214 TK214 TK111,112,113 TK213 (1) TK821 (4,5) (2) Ghi chú: (1): Mua sắm TSCĐ vô hình (2): Nhận vốn góp liên doanh, được cấp, biếu tặng… (3): TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (4): Nhượng bán TSCĐ vô hình 3. Kế toán khấu hao TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất, TSCĐ khi bị hư hỏng phải thanh lý loại bỏi khỏi quá trình sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất thì cần thiết doanh nghiệp phải tiến hành khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm thu hồi vốn đầu tư để tiếp tục tái sản xuất TSCĐ. Tuy nhiên có một số TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm: - TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động… cho doanh nghiệp khác. - TSCĐ thuộc dữ trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ… - TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn… TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế), trong doanh nghiệp những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá, bến bãi… mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. - TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh a) Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ - Phương pháp khấu hao tuyến tính = = = - - Phương pháp khấu hao bình quân: Được thực hiện trên cơ sở nguyên giá và tỷ lệ khấu hao. = x = = x 100 Theo quyết định số 1602/TC/QĐ/CSTC chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định: + Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định lại là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. + Mức khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó. - Phương pháp khấu hao nhanh: Để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, tạo năng lực sản xuất, kế toán đã dùng phương pháp này. Theo phương pháp này gồm có 2 phương pháp: + Phương pháp khấu hao theo số lượng giảm dần + Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm. Tuỳ từng doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp phù hợp hơn với quá trình sản xuất kinh doanh của mình. b) Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ Để hạch toán khấu hao TSCĐ thì kế toán đã sử dụng TK 214 - Hao mòn TSCĐ. TK này phản ánh tăng giảm giá trị hao mòn của TSCĐ. Kết cấu TK: TK214 -Phản ánh hao mòn TSCĐ giảm - Phản ánh hao mòn TSCĐ tăng - Số dư: Số hao mòn luỹ kế Các TK cấp 2: TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình TK2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản (TK ngoài bảng): là TKghi đơn dùng để phản ánh quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp. Sơ đồ 2.1: Hạch toán khấu hao TSCĐ TK214 TK627,641,642 TK211,212,2113 (2) (1) TK222,821 TK009 TK2412,2413 (3) (4,5) Ghi chú: (1): Giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. (2): Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí (3): Trích khấu hao TSCĐ phục vụ XDCB và sửa chữa lớn (4): Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng (5): Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm Để đơn giản cho việc tính toán khấu hao và hạch toán chế độ tài chính quy định. - TSCĐ tăng trong tháng này tháng sau mới tính khấu hao - TSCĐ giảm trong tháng này tháng sau mới thôi giảm khấu hao. = + - 4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng không đều nhau. Dovậy để khôi phục khả năng hoạt động của TSCĐ đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế bộ phận chi tiết của tài sản bị hao mòn hư hỏng có ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ. Các chi phí sửa chữa lớn gồm: Khoản phải trả cho đơn vị thầu sửa chữa, chi phí tiền lương công nhân sửa chữa, chi phí vật liệu sử dụng cho đưn vị thầu sửa chữa các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng nó. Trình tự hạch toán a) Hạch toán sửa chữa thường xuyên TK111,112,152,153 (1) TK627,641,642 TK334,338 (2) TK331 (3) Ghi chú: (1): Chi phí tự sửa chữa (2): Chi phí lương, bảo hiểm cho công nhân sửa chữa (3): Thuê ngoài sửa chữa b) Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch TK627,641,642 (3) TK2413 TK335 (1) (2a) TK111,112,152… (4b) TK331 (2b) (4a) Ghi chú: (1): Thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn (2): Chi phí thực tế sửa chữa lớn phát sinh (3): Kết chuyển chi phí sửa chữa (4a): Trích thừa (ghi giảm chi phí) (4b): Trích thiếu (ghi thêm) c) Hạch toán sửa chữa lớn ngoài kế hoạch TK111,112,152,134 TK627,641,642 TK2413 TK142 (1a) (2) (3) TK331 (1b) Ghi chú: (1a): Tập hợp chi phí sửa chữa lớn tự làm (1b): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài phải trả người nhận thầu (2): Khi công việc hoàn thành ghi tăng nguyên giá TSCĐ (3): Kết chuyển nguồn 5. Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê Mọi doanh nghiệp hiện nay mục tiêu hoạt động là lợi nhuận, để đạt được điều này không chỉ hạch toán tốt mà còn cần quản lý tốt mọi mặt về tài sản của doanh nghiệp trong đó có TSCĐ. Nhiều khi công việc cần TSCĐ cho sản xuất lại không có và ngược lại. Do đó để giải quyết việc này doanh nghiệp có thể đi thuê những tài sản mà doanh nghiệp chưa cần đến, điều này sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế tiết kiệm cho doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường. TSCĐ đi thuê ở hai dạng sau: - TSCĐ đi thuê hoạt động: TSCĐ đi thuê về chỉ dùng trong thời gian ngắn, công ty chỉ có quyền sử dụng, trong thời gian sử dụng đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, quản lý TSCĐ này. TSCĐ đi thuê ở hai dạng sau: - TSCĐ đi thuê hoạt động: TSCĐ đi thuê về chỉ dùng trong thời gian ngắn, công ty chỉ có quyền sử dụng, trong thời gian sử dụng đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, quản lý TSCĐ này. TSCĐ đi thuê tài chính: Thực chất là thuê vốn, đây là TSCĐ chưa thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp. 5.1. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động a) Đối với đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3316.doc
Tài liệu liên quan