Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh - Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh (nhật ký chung - ko lý luận)

Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh - Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh (nhật ký chung - ko lý luận): ... Ebook Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh - Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh (nhật ký chung - ko lý luận)

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh - Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh (nhật ký chung - ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục TT Nội dung Trang Lời nói đầu 4 Chương I: Đặc diểm chung của chi nhánh Công ty CP và thương mại Đại Thành - Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh 6 I Quá trình hình thành và phát triển 6 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 6 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy 8 1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ 8 1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất 10 1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong nhà máy 10 II Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy 12 2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán của nhà máy 12 2.1.1 Mô hình bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán 13 2.1.2 Mô hình bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán 14 2.2 Tổ chức công tác kế toán 15 2.2.1 Tổ chức, vận dụng chế độ kế toán 15 2.2.1.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 15 2.2.1.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 15 2.2.1.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 15 2.2.1.4 Quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương 16 2.2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 16 Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhà mày gốm xây dựng Cẩm Thanh 20 I Các hình thức trả lương trong nhà máy 20 3.1 Quy chế trả lương trong nhà máy 20 3.1.1 Cách trả lương 20 3.1.2 Đối với công nhân trực tiếp sản xuất 20 3.1.3 Đối với cán bộ và công nhân phục vụ nhà máy 20 3.2 Tài khoản sử dụng 21 3.2.1 Chứng từ sử dụng 22 3.2.2 Luân chuyển chứng từ 23 II Hình thức trả lương trong nhà máy 24 4.1 Các hình thức trả lương 25 4.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian 26 4.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm 32 Chương III: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương của nhà máy 54 5.1 Về những mặt đã đạt được 54 5.1.1 Những mặt tồn tại 54 5.1.2 Nguyên nhân của những ưu điểm và tồn tại 55 5.2 Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán 55 5.2.1 Ưu điểm 55 5.2.2 Nhực điểm 56 5.3 Về tổ chức hạch toán và hình thức tổ chức kế toán 56 5.3.1 Ưu điểm 56 5.3.2 Nhược điểm 56 5.4 Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm 56 Kết luận 58 Tài liệu tham khảo 60 Danh mục Sơ đồ biểu mẫu STT Nội dung Trang 1.1 Sơ đồ Quy trình sản xuất gạch 8 1.2 Bộ máy quản lý nhà máy 11 1.3 Bộ máy tổ chức kế toán 13 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 16 1.5 Quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ 16 1.1 Biểu mẫu Một số chỉ tiêu KT 8 1.2 Bảng chấm công PKD 27 1.3 Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I 28 1.4 Bảng thanh toán lương PKD 31 1.5 Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I- Tổ cơ kí PXI 34 1.6 Bảng chấm công tổ cơ khí 36 1.7 Bảng tanh toán lương tổ cơ kí 37 1.8 Bảng thanh toán lương toàn nhà máy 38 1.9 Bảng phân bổ tiền lương 39 1.10 Nhật ký chung 42 1.11 Sổ cái TK334 43 1.12 Sổ cái TK338 44 1.13 Bảng cân đối kế toán 45 1.14 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 49 DANH MụC Từ VIếT TắT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp CN CTCP : Chi nhánh Công ty cổ phần SX & TM : Sản xuất và Thương mại Gốm XD : Gốm Xây dựng CNV : Công nhân viên GTGT : Giá trị gia tăng KPCĐ : Kinh phí công đoàn TK : Tài khoản TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TGNH : Tiền gửi ngân hàng VNĐ : Việt Nam đồng Lời nói đầu Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước ta chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là các doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ ngàng trước cơ chế thị trường nay đã phục hồi vươn lên trong sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong sản xuất, lấy thu bù chi và kinh doanh phải có lãi. Trước yêu cầu đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ngừng vươn lên hoàn thiện mọi hoạt động của mình để thực hiện mục tiêu: Giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ... để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Để thực hiện được các mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải quan tâm và phát huy hiệu quả các đòn bẩy kinh tế trong quản lý kinh tế. Bởi nó có tác dụng rất lớn khi ta sử dụng làm công cụ quản lý trong doanh nghiệp. Một trong những công cụ mà doanh nghiệp sử dụng đó là công cụ tiền lương. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế lợi hại trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tự lựa chọn các hình thức trả lương cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình sao cho phát huy tốt nhất đòn bẩy kinh tế của tiền lương. Qua thời gian dài được học tập và nghiên cứu tại trường cùng với quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty CP sản xuất & thương mai Đại Thanh Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh. Vận dụng lý thuyết đã được học với khảo sát thực tế tại Công ty tôi đã chọn đề tài: } Kế toán tiền lương và các hoản trích theo lương tại chi nhánh Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh – nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh~ Luận văn bao gồm: Chương I: Đặc Điểm tình hình chung của công ty cổ phần Gốm xây dựng Cẩm Thanh Chương II: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy. Chương III: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy Gốm Xây Dựng Cẩm Thanh. Tôi xin trân thành cảm ơn Cô giáo TS Nguyễn Thị Phương Hoa, lãnh đạo Nhà máy, đặc biệt là cán bộ phòng tổ chức lao động đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Chương I Đặc Điểm chung củachi nhánh công ty CP sản xuất &thương mại Đại thanh - nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển - Tên đơn vị: CN CTCP SX & TM Đại Thanh - Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh - Địa chỉ : Xã Cẩm Yên - Huyện Thạch Thất - TP Hà Nội - Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 0313000055 - Mã số thuế : 0100106514-002 - Nghành nghề : Sản xuất kinh doanh VLXD gạch ngói đất sét nung. - Tổng số cán bộ, công nhân viên : 450 người - CN CTCP SX & TM Đại Thanh - Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh (Sau đây gọi tắt là Nhà máy Gốm XD Cẩm Thanh) là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, chuyên sản xuất các loại gạch, ngói đất sét nung phục vụ cho các công trình xây dựng theo dây chuyển công nghệ sản xuất của Italia. - Sản phẩm chính là: Gạch 2 lỗ, 6 lỗ, gạch đặc, gạch nem tách, ngói ... Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh có tiền thân là Xí nghiệp gạch Cẩm Yên được thành lập theo quyết định số: 40/UBND ngày 20/01/1971. Trong những năm đầu hoạt động, do ảnh hưởng của cơ chế tập trung bao cấp, vốn chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp, cộng với quy trình công nghệ lạc hậu chủ yếu là làm thủ công nên Xí nghiệp rất kém phát triển. Năm 1981, Xí nghiệp gạch Cẩm Yên chuyển về Hà Nội thuộc sở xây dựng Hà Nội. Trong thời gian này Xí nghiệp cũng đã có nhiều cố gắng trong việc sản xuất sản phẩm. Năm 1985, sản phẩm của nhà máy đã được trao tặng huân trương lao động hạng 3. Năm 1991, Xí nghiệp gạch Cẩm Yên chuyển về Hà Tây thuộc sở xây dựng Hà Tây. Đến năm 1994, được sự đồng ý của UBND tỉnh Hà Tây, Sở Xây Dựng Hà Tây, Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng cho phép xí nghiệp gạch Cẩm Yên liên doanh với xí nghiệp gạch Đại Thanh. Tháng 8/1994, bắt đầu xây dựng lại xí nghiệp và đến cuối tháng 12/1994 thì hoàn thành. Ngày 01/01/1995, bắt đầu hoạt động và gọi là Công ty Liên doanh Sản xuất Vật liệu xây dựng Cẩm Thanh. Tháng 3/2000 đựoc sự đồng ý của UBND tỉnh Hà Tây cho phép Công ty LD sản xuất vật liệu xây dựng Cẩm Thanh được chuyển về trực thuộc Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm Xây dựng sau đó được giao cho công ty Gốm XD Đại Thanh trực thuộc TCT là đơn vị chủ quản và được đổi tên là Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh theo quyết định số 559/TCT- TCLĐ ngày 20/03/2000 của Tổng giám đốc TCT Thuỷ tinh và Gốm XD. Năm 2004, Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm XD cổ phần hóa và đặt tên gọi mới là Tổng Công ty VIGLACERA theo đó Công ty Gốm XD Đại Thanh mang tên Công ty Cổ phần Đại Thanh VIGLACERA trực thuộc Tổng công ty với tỷ lệ góp vốn 25/75 trong đó Công ty CP Đại Thanh VIGLACERA nắm giữ 75% giá trị vốn góp; theo đó Nhà máy Gốm XD Cẩm Thanh trực thuộc Công ty Cổ phần Đại thanh VIGLACERA được đổi tên thành CN CTCP Đại thanh VIGLACERA - NM Gốm XD Cẩm Thanh. Năm 2006, Công ty Cổ phần Đại thanh Viglacera thực hiện Cổ phần hóa tách biệt khỏi Tổng công ty VIGLACERA với 100% giá trị vốn góp và lấy tên là Công ty CP Sản xuất và TM Đại thanh bao gồm 03 đơn vị trực thuộc là NM Gốm XD Ngọc Sơn ( Chương Mỹ - Hà Tây); NM Gốm XD Kỳ Sơn ( Kỳ Sơn - Hòa Bình); NM Gốm XD Cẩm Thanh (Thạch Thất - Hà Tây). Từ khi xây dựng lại tới nay, Nhà máy Gốm XD Cẩm Thanh đã trải qua bao thăng trầm và đã có những bước tiến đáng kể, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động tại địa bàn và một số vùng lân cận, đóng góp hàng tỷ đồng vào ngân sách nhà nước. Cụ thể: Khi mới xây dựng lại nhà máy mới chỉ có một lò Tuylen với công suất 20 triệu viên QTC/năm, cho đến năm 2009 thì nhà máy đã có 3 lò Tuynen (trong đó 2 lò có công suất 10 triệu viên/ năm, 1 lò có công suất 20 triệu viên QTC/năm) chủ yếu bằng vốn tự bổ sung và vốn vay; Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà máy nhận được rất nhiều bằng khen của tỉnh, của bộ xây dựng về việc hoàn thành tốt công tác sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Để thấy rõ hơn sự phát triển của nhà máy ta cần xem xét các chỉ tiêu sau: Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Quy mô vốn - Vốn cố định - Vốn lưu động 1000đ 32.100.306 17.217.538 14.882.768 24.633.633 11.750.031 12.883.602 26.017.954 16.656.351 9.361.603 35.054.896 21.685.420 13.369.476 2 Số CNV bq năm Người 350 410 450 470 3 Tổng doanh thu 1000đ 11.733.305 14.932.160 37.548.447 45.685.657 4 Lợi nhuận 1000đ 104.436 177.441 8.244.784 12.584.847 5 Nộp NS nhà nước 1000đ 370.958 976.699 5.414.870 7.568.875 6 TNBQ Ng/tháng 946.401 1.280.910 1.800.000 1.900.000 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy 1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh với quy trình công nghệ sản xuất gạch liên hoàn, phức tạp bao gồm nhiều công đoạn kế tiếp nhau nhưng có thể chia thành hai khâu: khâu chế biến tạo hình và khâu sấy nung. - Khâu chế biến tạo hình: Đất khai thác được đưa vào kho và ngâm ủ phong hoá trước khi đưa vào máy cấp liệu thùng. Sau đó, đất và than được pha theo một tỷ lệ nhất định rồi được đưa qua các máy: Từ máy cán thô đến máy nhào lọc lưới, máy cán mịn, máy nhào đùn liên hợp rồi chuyển sang máy cắt gạch tự động và cho ra sản phẩm dở là gạch mộc. Gạch mộc được chuyển sang cho bộ phận phơi đảo. Sau khi gạch đã khô thì được chuyển lên các xe goòng đưa vào lò. - Khâu sấy nung: Gạch mộc khô đã được xếp lên các xe goòng sẽ được tiến hành đưa qua hầm sấy và sau đó đi qua zone nung trong một thời gian nhất định. Gạch ra lò là gạch chín được phân chia thành các thứ hạng phẩm cấp (loại 1, loại 2, loại 3) dựa theo vị trí khối xếp, màu sắc bên ngoài. Sau đó, được ban nghiệm thu sản phẩm nhập kho căn cứ vào kết quả nghiệm thu làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Sơ đồ 1.1quy trình công nghệ sản xuất gạch §iÖn, Than M¸y nhµo ®ïn liªn hîp M¸y c¾t g¹ch tù ®éng Ph¬i kiªu ®¶o SÊy nung Tuynen Ra lß, ph©n lo¹i Kho thµnh phÈm M¸y cÊp liÖu phô gia B¨ng t¶i g¹ch méc B·i ñ nguyªn liÖu M¸y cÊp liÖu thïng B¨ng t¶i sè 2 M¸y c¸n th« M¸y nhµo läc l­íi B¨ng t¶i sè 1 M¸y c¸n mÞn B¨ng t¶i sè 3 1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất gạch kiểu liên tục như trên. Mặt khác, để phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay quy trình sản xuất của Nhà máy gạch Cẩm Thanh được tổ chức ở một phân xưởng sản xuất và các bộ phận phụ trợ... Trong phân xưởng lại được chia ra thành các tổ sản riêng xuất bao gồm: - Tổ máy ủi: có nhiệm vụ dùng máy ủi để pha trộn đất, cung cấp đất cho khâu chế biến tạo hình. - Tổ chế biến tạo hình: có nhiệm vụ pha trộn đất và than trong dây chuyền sản xuât để tạo ra sản phẩm là gạch mộc và đưa ra cáng phơi ( gạch chưa nung). - Tổ phơi kiêu đảo: có nhiệm vụ phơi đảo gạch mộc cho khô theo đúng yêu cầu kĩ thuật. - Tổ xếp goòng: có nhiệm vụ vận chuyển và xếp gạch mộc khô lên các xe goòng tại đầu các lò chuẩn bị cho khâu sấy nung. - Tổ than: có nhiệm vụ nghiền nhỏ than và cung cấp than đầy đủ, liên tục, đúng tiêu chuẩn kĩ thuật cho các khâu CBTH và Khâu nung. - Tổ cơ khí: có nhiệm vụ vận hành máy, sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. - Tổ sấy, nung Tuynen: có nhiệm vụ đảm bảo cho hầm sấy và lò nung Tuynen hoạt động liên tục để chuyển gạch mộc thành gạch chín theo quy trình công nghệ. - Tổ ra lò: có nhiệm vụ phân loại gạch theo từng thứ hạng phẩm cấp khi gạch đã chín và xếp gạch thành kiêu tại bãi chứa theo quy hoạch. -Tổ bốc xếp: có nhiệm vụ bốc gạch lên xe vận chuyển phục vụ cho quá trình bán hàng. -Tổ vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ vệ sinh nhà máy đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ. 1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong nhà máy Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh là một doanh nghiêp hạch toán kinh doanh độc lập công công việc hợp lý trong bộ máy sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh phân công quản lý theo sơ đồ sau: Ban Gi¸m ®èc Tæ m¸y ñi Phßng tæ chøc lao ®éng Phßng kü thuËt Ph©n x­ëng s¶n xuÊt Phßng kÕ to¸n Phßng kinh doanh Tæ chÕ biÕn t¹o h×nh Tæ ph¬i kiªu ®¶o Tæ xÕp goßng Tæ chÕ than Tæ c¬ khÝ Tæ sÊy nung Tuynen Tæ ra lß Tæ bèc xÕp Tæ vÖ sinh c«ng nghiÖp Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý * Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý - Ban giám đốc: Trong nhà máy ban giám đốc bao gồm giám đốc nhà máy, phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp tới phân xưởng sản xuất, giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban, mỗi phòng ban có vai trò nhất định đối với công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh trong nhà máy.Bên cạnh đó, giám đốc cũng chỉ đạo, giám sát mọi hoạt động của các phòng ban và đưa ra phương hướng hoạt động cho nhà máy. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của nhà máy, là người chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý lao động, quản lý tiền vốn và làm nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định - Các phòng ban: + Phòng tổ chức lao động: là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về tổ chức lao động theo quy mô sản xuất, tuyển chọn cán bộ và công nhân viên có năng lực có tay nghề, có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên lành nghề cho nhà máy, đồng thời còn xử lý và truyền tải các thông tin tổ chức về nhân sự,chế độ tiền lương cho toàn bộ công nhân viên trong nhà máy. + Phòng kỹ thuật: là bộ phận thực hành và nghiên cứu, ứng dụng, cải tiến công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn các phân xưởng,các bộ phận làm đúng quy trình công nghệ sản xuất, có trách nhiệm kiểm tra chất lượng từng khâu trong quá trình sản xuất và sản phẩm làm ra. + Phòng kế toán: là bộ phận quan trọng giúp việc cho giám đốc về quản lý vốn, quản lý tài chính của nhà máy, có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về các chính sách tài chính, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo quy định tài chính kế toán hiện hành ...Phòng kế toán là nơi phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài chính của nhà máy, tổ chức kiểm tra các hoạt động kinh tế ; từ đó giúp giám đốc nắm bắt cụ thể hơn tình hình tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Đồng thời, thông qua các số liệu thực tế phòng kế toán phải phối hợp với các phòng ban quản lý để lên kế hoạch sản xuất giúp ban quản trị ra quyết định đúng hướng, kịp thời. + Phòng kinh doanh: Được giám đốc nhà máy quyết định cho quy chế riêng về công tác tổ chức bán hàng. Đây cũng là một bộ phận rất quan trọng của nhà máy bởi nó có tác dụng to lớn đối với khối lượng sản phẩm tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của nhà máy. Bên cạnh việc bán hàng phòng kinh doanh còn tổ chức công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua các gian hàng. Bán hàng dưới nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ, gửi qua các đại lý qua đó nắm bắt được nhu cầu của khách hàng ở từng địa bàn để có những chính sách bán hàng hợp lý, từ đó có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy 2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của nhà máy Trong thực tế hiện nay, tồn tại ba hình thức tổ chức công tác kế toán là: - Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. - Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. - Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Song do nhà máy là doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn nên nhà máy lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức kế toán tập trung thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán trung tâm của nhà máy dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, còn ở các bộ phận, phân xưởng không tiến hành công tác kế toán mà phòng kế toán trung tâm sẽ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn và hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của các bộ phận đó và một hoăc vài ngày sẽ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà nhà máy đã nắm bắt được thông tin nhanh từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng xử lý thông tin trên máy vi tính. 2.1.1. Mô hình bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán KÕ to¸n b¸n hµng, c«ng nî ph¶i thu Thñ quü, thñ kho vËt t­ K.to¸n thanh to¸n, tiÒn l­¬ng, kho KÕ to¸n vËt t­, c«ng nî ph¶i tr¶ Thñ kho thµnh phÈm KÕ to¸n tæng hîp KÕ to¸n tr­ëng Vì hình thức tổ chức công tác kế toán trong nhà máy chọn là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung nên bộ máy kế toán của nhà máy được mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3. Bộ máy tổ chức kế toán * Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của nhà máy có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của nhà máy, phân công từng phần công việc cho kế toán viên, đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt các nhiệm vụ có liên quan đến công tác tài chính của nhà máy. Kế toán trưởng là người tổ chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán trong nhà máy thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán mới nhất do nhà nước ban hành hoặc các quy chế của doanh nghiệp và kiểm tra việc thực hiện đó. Kế toán trưởng còn tổ chức kiểm kê tài sản, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán, giúp giám đốc trong việc quản lý tài chính, tài sản của nhà máy. - Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy, đồng thời còn theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao, lập báo cáo tài chính. - Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận, ghi chép kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho. Ngoài ra, kế toán vật tư còn tham gia trong việc lập định mức vật tư dự trữ, góp phần đảm bảo dự trữ vật tư ở mức hợp lý, đảm bảo cho sản xuất liên tục. - Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi tổng quỹ lương, tính lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động, ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền(tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,tiền đang chuyển), theo dõi các khoản trích nộp ngân sách nhà nước theo quy định, giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của nhà máy. - Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng bán ra thông qua các hoá đơn, ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng, các khoản thuế ở khâu tiêu thụ, đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi công nợ chi tiết cho từng khách hàng. - Thủ quỹ (kiêm thủ kho vật tư): có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của nhà máy, thi hành lệnh thu chi do kế toán thanh toán lập, trong đó phải có đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc để đảm bảo được việc thu chi tiền mặt và quản lý quỹ tiền mặt, không để mất mát thiếu hụt tiền quỹ. 2.2. Tổ chức công tác kế toán trong nhà máy 2.2.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong nhà máy 2.2.1.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Danh mục chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo được Nhà máy áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các văn bản pháp lý hiện hành có liên quan. Nhà máy Gốm XD Cẩm Thanh sử dụng hệ thống chứng từ kế toán của Nhà nước ban hành và tuân thủ về biểu mẫu, nội dung cũng như phương pháp lập bao gồm các chứng từ cơ bản sau: - Chứng từ về tiền tệ - Chứng từ về lao động tiền lương - Chứng từ về kho tàng - Chứng từ về bán hàng - Chứng từ về tài sản cố định Mỗi nghiệp vụ phát sinh đều được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Các chứng từ này là cơ sở để kế toán hạch toán ghi sổ chi tiết, sổ nhật ký chung… Hàng tháng các chứng từ này được đóng theo nghiệp vụ phát sinh và lưu giữ cùng các phiếu hạch toán, sổ chi tiết và các bảng kê theo tháng. 2.2.1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, đơn vị hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.2.1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán, và yêu cầu sản xuất kinh doanh với một khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thường xuyên với khối lượng tương đối lớn. Mặt khác, nhà máy cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính cho phòng kế toán để có thể xử lý công việc nhanh và hiệu quả. Vì vậy, nhà máy áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được ghi vào sổ “Nhật ký chung” theo trình tự thời gian. Số liệu trên sổ “Nhật ký chung” là căn cứ để ghi vào “Sổ Cái”. Sơ đồ 1.4 . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chøng tõ gèc Sæ nhËt ký chung Sæ c¸i B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh B¸o c¸o tµi chÝnh Sæ nhËt ký ®Æc biÖt Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt B¶ng tæng hîp chi tiÕt Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.2.1.4: Quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ về tiền lương và các khoản trích theo lương. Sơ đồ:1.5. Quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lương. B¶ng thanh to¸n L­¬ng toµn CT B¶ng ph©n bæ sè 1 B¶ng thanh to¸n L­¬ng c¸c PB GiÊy nghØ èm,häc,häp, phÐp Chøng tõ kÕt qu¶ lao ®éng B¶ng tæng hîp thanh To¸n l­¬ng tæ SX B¶ng chÊn c«ng NhËt ký chung Sæ c¸I TK334, TK338 . Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng * Trình tự luân chuyển chứng từ. Từ quy trình luân chuyển trên ta thấy các bộ phận quản lý của nhà máy đã thực hiện các bước thống kê tổ, phòng ban, lập bảng chấm công căn cứ vào ngày làm việc thực tế của từng cán bộ công nhân viên, mỗi cán bộ được ghi vào 1dòng từ đó tính thời gian lao động cho từng bộ phận. Bảng chấm công được chuyển lên phòng kế hoạch của công ty duyện. Sau đó chứng từ được mang trở lại thống kê tổ đội phân xưởng làm căn cú tính lương. Sau khi tính lương và lập bảng thanh toán lương nhân viên thống kê se chuyển lên phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ kiểm tra lại xem đã tíng đúng, tíng đủ chưa rồi lập thành các bảng thanh toán riêng cho từng tổ, tưng phân xưởng và các phòng ban sau đó lập bảng thanh toán lương toàn Công ty rồi chuyển lên cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Cuối cùng kế toán tiền lương viết chứn từ chi lương cho thủ quý chi trả và phát lương cho các bộ phận, các CBCNV trong toàn Nhà máy. 2.2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Định kỳ, kế toán tổng hợp các số liệu để lập báo cáo đúng thời hạn theo mẫu biểu hiện hành cụ thể như sau: * Các báo cáo tháng gồm: -. Nộp cho Cục Thuế TP Hà Nội (trước ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh) + Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT). + Bảng kế hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số 01-1/GTGT). + Bảng kế hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số 01-2/GTGT). + Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. -. Nộp cho Phòng Thống kê TP Hà Nội (trước ngày 10 của tháng tiếp theo tháng phát sinh) + Phiếu thu thập thông tin doanh nghiệp (Phiếu 02/DN-M) * Các báo cáo hàng quý gồm: Nộp cho công ty Cổ phần SX và TM Đại Thanh để lên báo cáo QTTC hợp nhất toàn công ty. + Báo cáo quyết toán tài chính quý. + Báo cáo kết quả SXKD quý để tạn tính thuế TNDN. * Các báo cáo hàng năm gồm: -. Nộp cho Cục thuế TP Hà Nội ( trước ngày thứ 90 của năm tiếp theo năm phát sinh). Báo cáo Quyết toán TC năm bao gồm: + Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) + Kết quả hoạt động SXKD (Mẫu số B02-DN) + Báo cáo luân chuyển tiền tệ 9 Mẫu số B03b-DN) + Bảng cân đối phát sinh các tài khoản (Mẫu SO6-DN) + Báo cáo Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (Mẫu số F02-STK/DN) + Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) - Nộp cho Công ty Cổ phần SX và TM Đại Thanh ( trước ngày thứ 60 của năm tiếp theo năm phát sinh). Báo cáo Quyết toán TC năm bao gồm: + Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) + Kết quả hoạt động SXKD (Mẫu số B02-DN) + Báo cáo luân chuyển tiền tệ 9 Mẫu số B03b-DN) + Bảng cân đối phát sinh các tài khoản (Mẫu SO6-DN) + Báo cáo Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (Mẫu số F02-STK/DN) + Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) Chương II: THựC TRạNG Kế TOáN TIềN LƯƠNG VÀ CÁC KHOảN TRÍCH THEO LƯƠNG TạI NHà MáY GốM XD CẩM THANH I./ Các hình thức trả lương trong nhà máy 3. Qui chế trả lương của Nhà máy 3.1 Cách trả lương 3.1.1. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì tiền lương được trả trực tiếp theo sản phẩm và đơn giá sản phẩm. Tiền lương của công nhân sản xuất = Sản lượng x Đơn giá. Hàng tháng, căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà công nhân sản xuất ra làm cơ sở để trả lương cho ông nhân sản xuất. 3.1.2. Đối với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ của Nhà máy * Đối với cán bộ quản lý: - Cơ sở để tính lương cho cán bộ quản lý: Hàng tháng lấy lương bình quân của công nhân sản xuất nhân ba (3) bằng lương của Giám đốc. Lương Giám đốc = (Lương bình quân 1 công nhân sản xuất x 3) - Phương thức phân phối tiền lương: + Tiền lương của Giám đốc xây dựng hệ số = 1. + Hệ số tiền lương của cán bộ quản lý được xây dựng như sau: - Tiền lương của Phó Giám đốc hệ số = 0,8 - Tiền lương của Kế toán trưởng hệ số = 0,8 -Tiền lương của Chủ tịch Công đoàn hệ số = 0,8 - Tiền lương của Trưởng phòng, quản đốc hệ số = 0,7 - Tiền lương của Phó phòng, Phó quản đốc hệ số = 0,6 - Tiền lương của đốc công hệ số = 0,5 - Tiền lương của cán bộ ở các bộ phận được xác định trên cơ sở hoàn thành công việc được giao để tinh hệ số lương từ 0,22 đến 0,5. * Đối với công nhân phục vụ, phụ trợ: Trả lương theo cấp bậc công việc và hệ số hoàn thành quỹ lương của công nhân sản xuất. 3.2.1: Tài khoản sử dụng Để tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản sau: + Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên. + Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác Và các tài khoản có liên quan như: 111, 112, 138,... * Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên. Công dụng: Tài khoản 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả với người lao động của Công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên. * Bên Nợ: + Tiền lương (tiền công), tiền thưởng và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. + Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên. + Kết chuyển tiền lương của công nhân viên chưa lĩnh. * Bên Có: + Tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. * Dư Có: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. * Dư Nợ: ( Cá biệt) Số tiền đã trả thừa cho công nhân viên. Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2 + TK 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên về lương, thưởng, bảo hiểm và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV. + TK 3342 - Phải trả cho người lao động khác *Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác Công dụng: Tài khoản 338 dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHYT, BHXH, BHTN, giá trị tài sản thừa chờ sử lý, nhân ký quỹ, ký cựơc ngắn hạn, doanh thu chưa thực hiện, các khoản phải trả về cổ phần hoá Công ty và các khoản phải trả khác.... Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác * Bên Nợ: +Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ +Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn + Xử lý giá trị tài sản thừa + Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ứng + Các khoản đã trả, đã nộp khác * Bên Có: +Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỹ lệ quy định + Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ +Giá trị tài sản thừa chờ sử lý + Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải trả phải nộp được hoàn lại *Dư Có: Phản ánh số tiền còn phải trả phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ sử lý * Dư Nợ:(nếu có) Phản ánh số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán Tài khoản 338 có 7 tài khoản cấp 2 + TK 3381 - Tài sản thừa chờ sử lý + TK 3382 - Kinh phí công đoàn + TK 3383 - BHXH, BHYT, BHTN + TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá + TK 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn + TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện + TK 3388 - Phải trả,phải nộp khác 3.2.2: Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền lương tại Nhà máy Gốm XD Cẩm Thanh bao gồm: + Bảng chấm công ( Mẫu số 01 - LĐTL) + Bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02 - LĐTL) + Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( Mẫu số 04 - LĐTL) + Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 06 - LĐTL) - Căn cứ vào chứng từ Bảng chấm công kế toán tính tiền lương thời gian, lương sản phẩm, tiền ăn ca... phản ánh vào bảng Bảng thanh toán tiền lương. - Căn cứ vào chứng từ Phiếu nghỉ hưởn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31718.doc
Tài liệu liên quan