Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ

LỜI MỞ ĐẦU Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, lao động là yếu tố cơ bản có tác động quyết định tới quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thường xuyên liên tục thì tái sản xuất sức lao động hay nói một cách khác là phải tính thù lao trả cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.Trong nền kinh tế hang ho

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. Việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và hạch toán kịp thời tiền lương cho người lao động là động lực thúc đẩy góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất đề ra, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng xuất lao động, tăng tích lũy và cải thiện đời sống của người lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng, tiền ăn ca… Chính sách tiền lương được vân dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất công việc. Do đó, việc xây dựng một cơ chế trả lượng phù hợp, hạch toán đủ và thanh tóan kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị.Do vậy bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm đến việc hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. Thấy được tầm quan trọng của việc hạch toán lao động, tiền lương. Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Xây Dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ cùng với kiến thức của mình trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân Em quyết định chọn Chuyên đề tốt nghiệp của minh với Đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ. Song do nhận thức, khả năng nghiên cứu Chuyên đề còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình viết Chuyên đề còn nhiều thiết sót em rất mong được sự giúp đỡ của thầy giáo để Chuyên đề được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Quang Quynh cũng như sự nhiệt tình giúp đỡ của ban giám đốc và các anh chị trong công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán – Tài vụ trong thời gian thực tập vừa qua đã giúp em hoàn thành Chuyên đề này. Kết cấu của Chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm ba phần: Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Xây Dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ với kế tiền lương và các khoản trích theo lương Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ Phần 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ Danh mục chữ viết tắt trong Chuyên đề: BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CBCNV : Cán bộ công nhân viên CNV : Công nhân viên CNSX : Công nhân sản xuất DN : Doanh Nghiệp KPCĐ : Kinh phí công đoàn QLDN : Quản lý doanh nghiệp SX : Sản xuất SXKD : Sản xuất kinh doanh TK : Tài khoản PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÚ THỌ VỚI KẾ TOÁN TIÊN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ được thành lập trên cơ sở chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang hình thức “Giao cho tập thể người lao động quản lý theo Nghị Định 103 của Chính Phủ, theo Quyết định Số: 3294/QĐ-UB ngày 29 tháng 09 năm 2001 của UBND Tỉnh Phú Thọ với tên gọi: Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ. Với đội ngũ cán bộ công nhân gắn bó làm vịêc có trách nhiệm, hăng say nhiệt tình chính vì vậy khi Công ty nhận được các thông báo của nhà nước về việc thay đổi mức lương cơ bản áp dụng đối với các doanh nghiệp luôn được Công ty áp dụng nhanh chóng kịp thời để đảm bảo đời sống cho anh em cán bộ công nhân trong Công ty an tâm lao động. Là một doanh nghiệp đi đầu trong tỉnh, trong ngành thực hiên chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp của Đảng và Nhà Nước. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ, nhất là với sự cố gắng nỗ lực, sự thống nhất đoàn kết và nắm vững mục tiêu kinh doanh của công ty tăng lên, tạo được việc làm cho người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định và phát triển. Công ty luôn điều chỉnh mức cơ bản do nhà nước quy định nhằn nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và để người lao động yên tâm và gắn bó làm việc. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được Công ty đặt ở vị trí hàng đầu. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn Phú thọ gồm có 4 xí nghiệp thành viên trực thuộc Sơ đồ1.1: Mô hình các xí nghiệp thành viên trực thuộc Công ty Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ Xí nghiệp xây dựng tổng hợp 2 Xí nghiệp tư vấn thiết kế và giám sát chất lương xây dựng Xí nghiệp xây dựng tổng hợp 1 Xí nghiệp gạch Tuynel Xí nghiệp tư vấn thiết kế và giám sát chất lượng xây dựng có nhiệm vụ khảo sát thực tế và thiết kế ( bản vẽ) các công trình nhận được đồng thời giám sát chất lượng thi công. Xí nghiệp gạch Tuynel là nơi sản xuất gạch phục vụ cho các công trình thi công và bán sảm phẩm ra thị trường. Xí nghiệp xây dựng tổng hợp 1 và xí nghiệp xây dựng tổng hợp 2 nhận bản vẽ và vật liệu (gạch ) trực tiếp thi công các công trình được giao. 1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý Công ty có 3 phòng ban chức năng. Để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu và theo cơ cấu của công ty cổ phần, có sự hoạt động của tổ chức Đảng, Công Đoàn. Việc quản lý của công ty do Hội đồng quản trị của công ty trực tiếp điều hành bao gồm 3 phòng ban và 4 xí nghiệp thành viên trực thuộc. Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục địch, quyền lợi của công ty. Được thành lập do đại hội cổ đông bầu ra để thực hiện mục tiêu kinh doanh của đại hội cổ đông đưa ra. Hội đồng quản trị của công ty gồm 5 người: Chủ tịch hội đồng quản trị, Phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành và 3 uỷ viên của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. Chủ tịch Hội đồng Quản trị là người đại diện hợp pháp của công ty trước cơ quan Nhà Nước và pháp luật. Là người do hội đồng quản trị bầu ra và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban Kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu để thực hiện việc kiểm soát các hoạt động kinh doanh tài chính của công ty. Ban kiểm soát của công ty hoạt động độc lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng Quản trị. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên :01 trưởng ban kiểm soát và 02 thành viên. Nhiệm kỳ hoạt động 5 năm. Giám đốc điều hành là người do hội đồng quản trị bầu ra, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Các Phó giám đốc(2 người) là người giúp giám đốc điều hành trong lĩnh vực được phân công và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về những trách nhiệm được giao, đồng thời có thể thay mặt giám đốc giải quyết một số công việc khi được uỷ nhiệm. Phòng Tổ chức Hành chính đảm nhiệm công tác quản lý lao động,nghiên cứu xây dựng nội quy, quy chế phù hợp với pháp luật của nhà nước.Thực hiện công việc hành chính lao động tiền lương, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, triển khai các chế độ chính sách mới của nhà nước ban hành. Ngoài ra còn làm công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và tuyển dụng lao động, quản lý theo dõi bổ xung hồ sơ của nhân viên toàn công ty. Phòng Kế toán – Tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức việc thực hiện ghi chép xử lý, cung cấp số liệu về tình hình tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán, kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán tài chính các đội sản xuất trực thuộc công ty. Thực hiện các phần thực hành kế toán từ yếu tố đầu vào, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đến tiêu thụ sản phẩm và thu tiền. Lập và gửi các báo cáo quyết toán định kỳ, quản lý lưu trữ chứng từ kế toán thống kê của doanh nghiệp. Phòng Kế hoạch Kỹ thuật là bộ phận quản lý kỹ thuật, nghiên cứu hồ sơ thiết kế, tổ chức thi công các công trình, lập tiến độ, định mức thi công hướng dẫn thi công các công trình, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện đồ án thiết kế, kiểm tra chất lượng, mỹ thuật công trình. Lập hồ sơ hoàn công , nghiệm thu bàn giao khi công trình hoàn thành, quyết toán công trình và tham gia đấu thầu các công trình. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn theo tiến độ tháng, quý, năm. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết. Sơ đồ1.2: Mô hình bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG K Ế HOẠCH KỸ THUẬT PHÒNG KẾ - TOÁN TÀI VỤ PHÒNGTỔ CHỨC HÀNH CHÍNH 1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán: Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ, công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung tại phòng Kế toán – Tài vụ. Hình thức kế toán áp dụng là hình thức nhật ký chung Về chế độ kế toán: Hình thức kế toán áp dụng : Hình thức tập trung Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12 Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Đích danh Phương pháp kế toán tài sản cố định: Nguyên giá Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên. Áp dụng phương pháp lập dự phòng: Tính theo giá thị trường. Kế toán thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ Chứng từ gốc Sơ đồ 1.3: hình thức kế toán nhật ký chung áp dụng tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ Bảng tổng hợp chứng từ gốc ( 1b) (1) (1a) Sổ nhật ký chung (2b) (2a) Sổ kế toán chi tiết Sổ cái (5) (3) Các bảng chi tiết số dư tài khoản tổng hợp, chi phí sản xuất (5) Bảng nhập (4) Báo cáo tài chính và báo cáo khác (7 (6) Các báo biểu kế toán quản trị (8) (9) Giải thích sơ đồ: (1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được kế toán phân loại lập bản tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. (1a) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được kế toán kiểm tra đồng thời định khoản ghi vào nhật ký chung (1b) Căn cứ vào chứng từ liên quan vào sổ chi tiết tài khoản liên quan (2a) Bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan. (3) Căn cứ vào sổ nhật ký chung vào sổ cái tài khoản liên quan (4) và (6) Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kế toán nháp để xem xét, theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản. Đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác. (5) Cuối tháng căn cứ vào các bảng trên kế toán lập các báo cáo quản trị, báo cáo thu ,chi (8), (9) Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra số liệu kế toán tài chính và kế toán quản trị. Hiện nay công ty đã đưa phần mền kế toán 2000 của công ty tin học xây dựng(Bộ xây dựng) vào sử dụng nhằm năng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác kế toán. Chứng từ ban đầu Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy: Nhập dữ liệu vào máy tính Xử lý tự động theo chương trình Các báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán tổng hợp Phòng kế toán của công ty hiện nay gồm 6 người .Trình độ từ trung cấp trở lên và đã có thời gian công tác nhiêù năm. Kế toán trưởng là người phụ trách chung có nhiệm vụ quản lý hướng dẫn nhân viên thực hiện tốt công tác hạch toán của tổ chứ ghi chép theo dõi quá trình luân chuyển chứng từ, xử lý vật tư, tài sản, tiền vốn, tính toán và trích nộp ngân sách nhà nước, trực tiếp cung cấp các thông tin cho Giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của công ty cũng như: chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư vốn sao cho có hiệu quả, là người chịu trách nhiệm chung về thông tin do phòng kế toán cung cấp, là người thay mặt Giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của công ty và thực hiện các khoản đóng góp của công ty với ngân sách nhà nước. Kế toán trưởng phải thường xuyên kiểm tra tình hình thu chi tài chính, dưới sự chỉ đạo của giám đốc điều hành. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giúp đỡ kế toán trưởng trong mọi hoạt động của cả phòng, theo dõi thanh toán khối lượng công trình, là người tổng hợp số liệu kế toán để lập báo cáo, đưa ra các thông tin kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán vốn bằng tiền mặt lập các chứng từ thu chi tiền mặt,thủ tục vay trả hàng ngày Kế toán vật tư theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn và tình hình phân bổ vật tư của công ty Kế toán thanh toán hạch toán các chi phí phát sinh trong công ty. Thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình và theo dõi các khoản công nợ của công ty. Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng, giảm, sửa chữa lớn tạisản cố định, tính, phân bổ và trích khấu hao theo quy định. Kế toán tính gía thành sản phẩm tập hợp các chi phí phát sinh để tính giá thành, giúp cho việc định giá sản phẩm, công trình. Thủ quỹ tiến hành thu, chi tại công ty, hàng ngày cân đối các khoản thu chi vào cuối ngày, lập báo cáo các quỹ cuối tháng lập báo cáo tồn quỹ tiền. Kế toán tiền lương và BHXH, KPCĐ theo dõi số ngày công lao động và số sản phẩm của cán bộ công nhân viên để làm căn cứ tính lương cho từng người và trên cơ sở lương cơ bản của mỗi người kế toán tính ra số tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn phải nộp theo quy định. Kế toán trưởng Sơ đồ 1.5: Mô hình bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ Quỹ Kế toán tài sản cố định Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Kế toán tính giá thành sản phẩm Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÚ THỌ 2.1Đặc điểm chung của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ 2.1.1.Nguyên tắc chung trả lương cho cán bộ công nhân trong Công ty Người lao động trong công ty được trả lương theo sự thoả thuận giữa hai bên. Công ty sẽ trả đủ lương và phụ cấp cho CBCNV trong công ty theo chế độ Nhà Nước ban hành theo các cấp bậc lương của mỗi CNCNV được hưởng theo Nghị định 26/CP ngày 25 tháng 04 năm 1993 và theo Nghị định Số 10 năm 2000, Nghị định 175 năm 1999 về Quy định tiền lương và Điều chỉnh mức lương tối thiểu, mức trợ cấp. Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức tiền lương đó là hình thức tiền lương theo sản phẩm và hình thức tiền lương thời gian. Hình thước tiền lương khoán sản phẩm, khoán chất lượng nhằm gắn nhiệm vụ, năng suất lao cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lương được duyệt, hình thức này được áp dụng dưới hình thức khoán gọn công trình theo đơn vị đối với công việc có định mức kỹ thuật để làm cơ sở việc xác định đơn giá tiền lương. Nếu khối lượng công việc nhiều thì người lao động được tam ứng lương hàng tháng theo khối lượng công việc đã làm trong tháng( mức khoán được ghi trong hợp đồng xây dựng và thời gian trả lương theo thoả thuận) Nếu các Công trình thi công quá xa đơn vị, buộc phải thuê nhân công địa phương, không sử dụng công nhân thường xuyên của đội thì các đội phải lập danh sách báo cáo với công ty để công ty xét duyệt trả 70% lương cơ bản cho cán bộ kỹ thuật và thỏa thuận với những người lao động về công việc khác hoặc để họ về gia đình nghỉ, chờ khi có việc thì mới tiếp tục làm việc. Để đảm bảo công bằng cho từng người lao động thì hàng tháng các đội công trình phải giữ bảng chấm công và thanh toán lương về công ty xét duyệt để nhận lương. Hình thức tiền lương thời gian áp dụng đối với cán bộ công nhân khối văn phòng của công ty . Việc thực hiện trả lương cho người lao động theo số ngày làm việc thực tế trong tháng ( do các phòng ban tự chấm công công khai), theo ngành nghề, trình độ chuyên môn của người lao động. Người lao động nhận lương vào 2 kỳ là vào ngày giữa tháng và ngày cuối tháng. 2.1.2Các hình thức trả lương cho CBCNV trong Công ty Thứ nhất: lương khoán sản phẩm Quy định về đơn giá tiền lương: Đơn giá cấp bậc: 540.000x HSL ĐGLCB = 22 (23) Trong đó: ĐGLCB : Tiền lương cấp bậc 1 công 540.000 : Mức lương tối thiểu HSL : Hệ số lương Đơn giá sản phẩm: Xác định đơn gía sản phẩm căn cứ vào định mức lao động có kèm theo chỉ tiêu kỹ thuật. ĐGSP = ĐM x LCBCV Trong đó: ĐM : Định mức lao động tính bằng giờ hoặc ngày LCBCV : Lương cấp bậc công việc Một là lương khoán sản phẩm lẻ Đối tượng áp dụng công nhân xây dựng công trình, các công nhân sản xuất trên cơ sở lương hoàn thành toàn bộ hay quy ước. Tiền lương = Đơn giá sản phẩm của từng công việc thực tế X Định mức Định mức lao động ở đây do nhà nước quy định Hai là lương khoán sản phẩm tập thể Đối tượng áp dụng cho một tập thể trong công ty như đội sản xuất, đội xây dựng công trình.Việc chấm công và phân công lao động phù hợp với tay nghề và công tác chyên môn do đội trưởng thực hiện hàng ngày. Mỗi tháng tổ trưởng, đội trưởng phải gửi bảng chấm công, bảng thanh toán lương của đội cùng phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành lên để công ty xét duyệt. Để lập quỹ lương khoán dựa vào phiếu giao việc và nghiệm thu thanh toán, số công việc thực tế và đơn giá khoán sản phẩm kế hoạch. Tính lương cho cá nhân: Tổng số tiền lương SP X Ngày công làm việc thực của cả đội của cá nhân Tiền lương = Tổng số công sản phẩm thực tế của đội trong tháng Trong đó: Tổng số tiền lương SP = Tổng số tiền lương - Tổng số lương của cả đội chi trong tháng phân phối lần 1 Tổng số tiền Tổng số tiền trên Tổng số lương nghỉ phép, Lương = Phiếu giao việc + nghỉ việc riêng Chi trong tháng nghiệm thu lương trách nhiệm Thanh toán Thứ hai lương thời gian: Đối tượng áp dụng là các cán bộ công nhân viên các phòng ban và các lao động gián tiếp. Công ty trả lương theo ngày công làm việc thực tế và áp dụng đúng chế độ ngày nghỉ thứ bảy và chủ nhật hang tuần, những ngày lễ tết, nghỉ mát, nghỉ phép được trả lương cơ bản không hệ số của công ty.Trường hợp nghỉ ốm, nghỉ trông con 75% tiền lương cơ bản vào quỹ BHXH để thực hiện chế độ BHXH như ốm, con ốm. Đối với nữ nhân viên nghỉ thai sản (4 tháng) thì mức hưởng mỗi tháng là 100% lương cơ bản và thêm trợ cấp 1 lần sau khi sinh là 1 tháng lương, trong thời gian nghỉ thai sản người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm. Trả lương cho các trường hợp khác Trường hợp phải nghỉ việc do lý do khách quan như mất điện, máy móc hỏng người lao động được trả 100% tiền lương( Phải có biên bản xác nhận của phòng kỹ thuật sản xuất, phải có Giám đốc duyệt mới được thanh toán lương). Người lao động làm đủ ngày công, đủ định mức nhưng do bản thân tự nguyện làm thên giờ( không do người phụ trách yêu cầu ) thì số giờ làm thêm đó tính như ngày đi làm bình thường có hưởng hệ số của công ty. Những CBCNV thuộc các phòng ban chức năng ngoài khối lượng công việc được giao, khi có công việc đột xuất hoặc cần kíp phải làm thêm giờ thì cán bộ phụ trách phòng ban đó trước khi điều động CBCNV làm thêm gìơ thì phải lập văn bản đề nghị, ghi rõ tên CNV làm thêm, công việc làm thêm và số giờ cần làm thêm trình giám đốc duyệt mới được thực hiện Lương cơ bản L LT = 1.5 (hoặc 2) x x Số giờ làm thêm 8x22 2.2. Kế toán tiền lương phải trả trong Công ty 2.2.1Kế toán lương khoán sản phẩm tập thể Quỹ lương khoán của cả đội sẽ được tập hợp tính tiền lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể. Việc chia lương sản phẩm được dựa trên các hợp đồng giao khoán khối lượng công việc, bảng chấm công (do đội trưởng chấm công), phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành nghiệm thu ( do nhân viên giám sát kỹ thuật xác nhận chất lượng và khối lượng công việc hoàn thành). Hàng tháng đội trưởng gửi các bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành (kèm theo phiếu xác nhận công việc hoàn thành theo ngày đã được xét duyệt) và bảng thanh toán lương (do đội dự tính cho mỗi công nhân căn cứ trên hợp đồng giao khoán và khối lượng công việc hoàn thành của mỗi người) về công ty. Công ty xét duyệt các chứng từ tài liệu này căn cứ vào hợp đồng giao khoán, quyết định tạm ứng tiền lương cho đội theo khối lượng công việc hoàn thành trong tháng. Đội trưởng nhận toàn bộ số lương này về chi trả cho cán bộ công nhân viên của đội theo bảng thanh toán lương đã được xét duyệt. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp… phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ. tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy thi công. Lương của cán bộ quản lý chỉ đạo thi công được hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Nhằm đảm bảo tiến độ thi công thì ngoài việc bố trí công nhân trong Công ty( trong danh sách) công ty còn thuê lao động ngoài (được ký hợp đồng lao động và an toàn lao động). Đối với công nhân trong danh sách, công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ ( theo chế độ quy định của nhà nước). Một phần tính vào chi phí sản xuất (15% trên tổng quỹ lương cơ bản đối với BHXH, 2% đối với BHYT, 2% đối với KPCĐ), công ty trả hộ người lao động, một phần công nhân viên phải nộp hoặc khấu trừ vào thu nhập của họ ( 5% đối với BHXH, và 1% đối với BHYT). Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho người lao động. Căn cứ vào Hợp đồng giao khoán khối lượng công việc ( Biểu 01), tổ trưởng tiến hành thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ (làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau này) trên bảng chấm công. Cuối tháng phó giám đốc phụ trách thi công hay đội trưởng sản xuất kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng trong tháng, sau đó xem xét tài liệu, bản vẽ hồ sơ và kiểm tra xác minh tại hiện trường. Qua hợp đồng giao khoán đã được lập lấy xác nhận của phòng kỹ thuật về khối lượng công việc như vậy có đạt hay không rồi tiến hành lập Biên bản nghiệm thu khối lượng làm khoán hoàn thành ( Biểu 02). Khi họ đã hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu như đã ghi trong hợp đồng đã ký, kế toán lấy bảng hợp đồng giao khoán để tính lương chia cho từng người theo số công mà họ đạt được. Biểu 01: Đơn vị : Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ Bộ phận: Công trình huyện Cẩm Khê ( Sửa chữa, tu bổ lớp học) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC Số : 01/HĐGK Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế Căn cứ vào nhu cầu và khả năng mỗi bên Hôm nay, ngày 05 tháng 05năm 2008 Tại công trình: Huyện Cẩm Khê ( Sửa chữa, tu bổ lớp học) I.Đại diện bên giao khoán: Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ -Ông: Nguyễn Hữu Hảo - Trưởng ban chỉ huy công trường. II. Đại diện bên nhận khoán: Đội thi công -Ông: Nguyễn Đức Trung Chức vụ: Đội trưởng -Địa chỉ: Lâm Thao- Phú Thọ A.Cùng ký kết hợp đồng giao khoán : +Phương thức giao khóan: khoán gọn nhân công tính theo khối lượng nhân x đơn giá + Điều kiện thực hiện hợp đồng +Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 05/05/2008đến ngày 30/06/2008. I.Nội dung các công việc giao khoán : Thi công công trình huyện Cẩm Khê ( Sửa chữa, tu bổ lớp học ) II. Trách nhiệm và quyền lợi bên nhận khoán Thi công theo đúng thiết kế bản vẽ công trình. Đảm bảo kỹ thuật, chất lượng an toàn lao động thi công. III. Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán Cung cấp đầy đủ vật tư trong quá trình thi công Thường xuyên theo dõi kiểm tra trong thi công. Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) B. PHẦN THEO DÕI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG. I. Bên nhận khoán II.Bên giao khóan. Kế toán thanh toán ( Ký, họ tên) Biểu 0 2: Đơn vị: Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ Bộ phận: Công trình Huyện Cẩm Khê ( Sửa chữa, tu bổ lớp học) BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG LÀM KHOÁN HOÀN THÀNH Số 01/ BBNT Căn cứ vào hợp đồng số 01 ngày 05tháng 05năm 2008 Hôm nay, ngày 30 tháng 06 năm 2008 I. Đại diện bên A: Công ty CPXD và PTNT Phú Thọ - Ông: Nguyễn Hữu Hảo Chứ vụ : Trưởng ban thi công II. Đại diện bên B: Đội thi công - Ông: Nguyễn Đức Trung Chức vụ: Đội trưởng thi công Địa chỉ: Lâm Thao – Phú Thọ Hai bên cùng nhau thống nhất nghiệm thu khối lượng công việc để làm cơ sở thanh toán : TT Tên công việc hoàn thành ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đập bỏ vôi vữa chát tường cũ M3 107 35.000 3.745.000 2 Chát lại tường lớp học M3 107 30.000 3.210.000 3 Tháo dỡ mái ngói cũ M3 150 28.000 4.200.000 4 Lợp mái 150 25.000 3.750.000 ……………………. ……….. ……….. ………….. Cộng 17.500.000 Bằng chữ: ( Mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn) Biểu 03 Tính lương khoán sản phẩm ( Biểu 04) Tiền lương cho cá nhân Ví dụ tính tiền lương cho đồng chí Nguyễn Đức Trung như sau: 17.500.000 x 29 Tiền lương cho cá nhân = =1.852.190 đồng 274 Lương của người khác cũng làm tương tự như vậy. Đối với công nhân trong danh sách cần ghi dõ bậc lương Công ty sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Công ty đã khoán gọn các công trình cho đội thi công nên hạn chế tối đa trả lương theo thời gian và chủ yếu trả lương theo sản phẩm. Tính lương xong kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng người .Lương thực lĩnh của đồng chí Nguyễn Đức Trung được tính như sau: Lương thực lĩnh = Tổng số - Tạm ứng kỳ 1- Lương cơ bản x6% = 1.852.190 - 500.000- 1.852.190x 6 % =1.247.160 đồng Đối với công nhân vận hành máy thi công các công trình căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để tính lương (giống như công nhân trực tiếp thi công các công trình). Sau khi thanh toán lương cho từng tổ, kế toán tiến hành tập hợp và phân tích tiền lương cho các tổ theo từng tháng và từng công trình (Biểu 05) Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà căn cứ để tính lương phép là dựa vào việc công nhân viết đơn đến ban tổ chức lao động tiền lương. Ban này theo dõi công nhân đi phép cùng với chế độ đi phép chấm công theo dõi rồi chuyển sang phòng kế toán để tính lương nghỉ phép cho từng công nhân và hạch toán tiền lương nghỉ phép của công nhân( Biểu 06) Biểu 04 Biểu 5 Cuối quý kế toán lập chứng từ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo từng đối tượng tính giá thành. Căn vào bảng tính lương phải trả cho công nhân đội xây dựng kế toán ghi sổ theo bút toán sau: Nợ TK 622: 13.987.226 Nợ TK 627: 3.512.774 Có TK 334: 17.500.000 Khi tạm ứng lương kỳ 1, căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi sổ theo bút toán sau: Nợ TK 141(Nguyễn Đức Trung): 5.000.000 Có TK 111: 5.000.000 Cuối tháng viết phiếu chi tạm ứng lương kỳ 2 cho công nhân đội xây dựng kế toán ghi sổ: Nợ TK 141(Nguyễn Đức Trung):11.520.980 Có TK 111: 11.520.980 Sau khi định khoản kế toán tiến hành phản ánh số liệu vào sổ kế toán chi tiết và sổ cái các tài khoản 622, tài khoản 627,tài khoản334 sau đó phản ánh vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Biểu 06 Biểu 07 Biểu 08 Biểu 09 2.2.2.Kế toán lương thời gian Áp dụng đối với các cán bộ công nhân viên thuộc các phòng và ban lãnh đạo. Chứng từ hạch toán tiền lương theo hình thức trả lương thời gian ở công ty gồm có: Bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, biên bản họp phân loại lao động của các phòng ban. Việc tính lương được căn cứ vào thời gian làm việc thực tế trong tháng, mức lương cấp bậc và hệ số lương. Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ số lao động, thời gian lao động, kết quả lao động cho toàn công ty, căn cứ trên các bảng chấm công , phiếu làm thêm giờ, biên bản họp của các phòng ban. Sau khi trưởng phòng Kế hoạch Kỹ thuật ký duyệt, tất cả các chứng từ này cùng các giấy tờ khác có liên quan được chuyển tới phòng kế toán để tính lương chi trả cho CBCNV, Theo trình tự hạch toán và luân chuyển công khai như trên, việc hạch toán lương của công ty luôn đảm bảo công bằng, dân chủ, trung thực và tính đúng tính đủ lương cho các CBCNV trong công ty.Dưới đây là bảng chấm công dùng cho phong tổ chức hành chính (Biểu 10) Tiền lương của CBCNV được xác định theo công thức sau: Tiền lương 540.000 x HSL cấp bậc Ngày công 1 CNV = X làm việc trong tháng 22(23) thực tế Các khoản giảm trừ bao gồm tiền tạm ứng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Biểu 10 Ông Nguyễn Hữu Lợi có hệ số lương cấp bậc là 4.66. Số ngày làm việc thực tế là 25 ngày. Hệ số lương trách nhiệm là 0.2. Như vậy lương thời gian ông Lợi được hưởng là: 540.000X4.66 Lương thời gian = X 25 = 2.735.217 đồng 23 Lương trách nhiệm: 540.000 Lương trách nhiệm = X 0.2 X 23=108.000 đồng 23 Tổng lương của ông Lợi : 2.735.217 + 180.000 = 2.843.217 đồng Các khoản khấu trừ: Tạm ứng kỳ 1: 50% x 540.000 x 4.66 = 1.258.200 đồng Trừ 1 % BHYT : 1% x 540.000 x 4.66 = 25.165 đồng Trừ 5 % BHXH: 5% x 540.000 x4.66 = 125.820 đồng Tổng số: 1.409.184 đồng Tổng số tiền thực lĩnh kỳ 2 của ông Lợi là: 2.843.217 – 1.409.184 = 1.434.033 đồng Tương tự tính toán hết cho các cán bộ khác trong phòng, Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương lập bảng thanh toán tiền lương, lên sổ tổng hợp của mình, trình kế toán trưởng giám đốc ký duyệt. Sau đó sẽ tiến hành trả lương cho CBCNV của phòng tổ chức hành chính. Dưới đây là bảng thanh toàn lương tháng 06 năm 2008 của phòng tổ chức hành chính( Biểu 11) Biểu 11 2.2.3.Chi trả lương cho cán bộ công nhân trong Công ty. 2.2.3.1 Chi trả lương cho cán bộ công nhân hưởng lương thời gian Công._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK-160.doc
  • xlsK-160.xls
Tài liệu liên quan