Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vận tải Biển Đông

CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. Phần 1: TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1.1. Tiền lương và ý nghĩa của tiền lương . 1.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương : Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Tiền lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vận tải Biển Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tố hàng đầu của các chính sách xã hội liên quan trực tiếp tới đời sống của người lao động. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động. Cũng như các thị trường khác, thị trường sức lao động hoạt động theo quy luật cung cầu. Mọi công dân có quyền thuê mướn, sử dụng sức lao động và trả công phù hợp với giá trị sức lao động theo đúng quy định của nhà nước. Từ khái niệm trên cho thấy, bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở sức lao động. Thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người thuê mướn, sử dụng sức lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y trong các trường hợp ốm đau, thai ản, tai nạn lao động, khám chữa bệnh… Như vậy, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là thu nhập chủ yếu của người lao động. đồng thời các khoản đó còn là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân trong doanh nghiệp được chia làm hai loại : Tiền lương chính và tiền lương phụ. iTiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực…) iTiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng theo chế độ quy định của nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…) Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. 1.1.2.Ý nghĩa, chức năng của tiền lương: -Ý nghĩa : + Đối với người lao động thì khoản thu nhập chủ yếu của người lao động dùng để tái sản xuất sức lao động và thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của bản thân người lao động và những người trong gia đình. + Đối với xã hội thì tiền lương thể hiện chính sách của một quốc gia. + Đối với doanh nghiệp tiền lương là đòn bẩy kinh tế để động viên và thúc đẩy người lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp và cho xã hội. Tiền lương có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với riêng bản thân người lao động mà còn đối với cả nền kinh tế đất nước. Vai trò đó dược thể hiện ở những điểm sau: + Tiền lương luôn gắn liền với người lao động, là nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình họ. Tiền lương kích thích người lao động nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động, vươn tới tầm cao hơn của tài năng, sức lực và sáng tạo góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. + Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động, kích thích sản xuất. - Chức năng của tiền lương: + Tiền lương là thước đo giá trị, là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp khi giá cả biến động. Là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm. + Tiền lương có chức năng tái sản xuất sức lao động nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho các quá trình sau và phần còn lại đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu của cac thành viên gia đình người lao động. Vì vậy, tiền lương trả cho người lao động phải bù đắp những hao phí sức lao động cả trước, trong và sau quá trình lao động, cũng như những biến động về giá cả trong sinh hoạt, những rủi ro hoặc các chi phí khác phục vụ cho việc nâng cao trình độ ngành nghề… + Chức năng kích thích: để đảm bảo cho người lao động làm việc có năng suất cao, hiệu quả rõ rệt thì người sử dụng lao động cần quan tâm tới tiền lương để kích thích người lao động. Ngoài ra người sử dụng lao động cần áp dụng biện pháp thưởng. Số tiền này bổ sung cho tiền lương, mang tính chất nhất thời, không ổn định nhưng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động. + Chức năng tích luỹ: nhằm đảm bảo tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để lại dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro. 1.2. Các hình thức trả lương. Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán. Hiện nay các doanh nghiệp thường kết hợp cả hai hình thức thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên (Hình thức thanh toán tiền lương theo thời gian và hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm). 1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian : Thường áp dụng cho lao động, làm cho công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán … Trả tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc trên thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra: Tiền lương tháng: tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động: Mức tiền lương của một người trong tháng = Tổng ngày công làm việc thực tế của một người trong tháng * Đơn giá tiền lương của 1người/1ngày -Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x)với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần . - Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 22 (26) ngày. Đơn giá tiền lương 1 người/ngày Mức lương một người (theo cấp bậc, bậc thợ) * Hệ số phụ cấp = 22(26) -Tiền lưong giờ : là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo qui định của Luật lao động (Không quá 8 giờ/ngày hoặc không quá 40 giờ /1 tuần). Đơn giá tiền lương một giờ Đơn giá tiền lương một ngày = 8 Đơn giá tiền lương 1 ngày, 1 giờ đối với từng người là căn cứ để tính ra tiền lương làm thêm giờ của công nhân. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. 1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm : Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến. Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng sản phẩm của công nhân sản xuất đã được nghiệm thu và đánh giá tiền lương của một sản phẩm để tính ra tiền lương phải thanh toán cho từng người. Mức lương phải thanh toán cho một người = Tổng số sản phẩm hoàn thành (được nghiệm thu) Đơn giá * tiền lương một sản phẩm Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm do phòng kế hoạch hoặc kĩ thuật định ra dựa trên sự hao phí về các khoản chi phí nhân công đối với từng bậc thợ và từng sản phẩm. Hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm được chia thành nhiều loại: - Thanh toán tiền lương theo sản phẩm không hạn chế: nghĩa là căn cứ vào số sản phẩm hoàn thành của người công nhân để tính ra mức tiền lương cần thanh toán . - Thanh toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Mỗi một người công nhân ở các bộ phận tay nghề khác nhau khi sản xuất ra sản phẩm tới một giới hạn nào đó (tuỳ theo qui định của đơn vị) có chế độ thưởng phù hợp. 1.2.3. Hình thức trả lương khoán : Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền lưong khoán, khối lượng khoán công việc áp dụng cho các công việc đơn giản có tính chất đột xuất mà xét thấy không có lợi về mặt kinh tế khi chúng ta trả lương theo sản phẩm. Tiền lương khoán gọn đến sản phẩm cuối cùng là hình thức trả lương theo sản phẩm đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người công nhân quan tâm đến sản phẩm cuối cùng. Hình thức trả lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp và sửa chữa cơ khí. Giống như thanh toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng khi hoàn thành xuất sắc công việc, việc chia tiền lương thưởng cho các thành viên trong tổ (nhóm) thường căn cứ vào mức lương của từng cá nhân đó đối với việc hoàn thành công việc chung của tổ (nhóm). Cách trả tiền lương này kích thích nhân viên không chỉ nỗ lực bản thân tích cực làm việc mà còn quan tâm nhắc nhở đến nhân viên khác cùng làm tốt, khuyến khích người lao động hoàn thành nhanh chóng khối lượng công việc và đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng khoán. Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp ốm đau, thai sản… Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Với các hình thức lương áp dụng trả cho tập thể ngưòi lao động, lương khoán trả lương theo sản phẩm nhóm. Trước hết căn cứ vào khối lượng công việc (sản phẩm) hoàn thành của nhóm tính tiền lương trả cho cả nhóm. Sau đó dựa trên cơ sở thời gian lao động và sự khuyến khích của từng cá nhân tập thể để áp dụng phương pháp chia lương cho từng người lao động. PHƯƠNG PHÁP I : Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc kĩ thuật của người lao động. .. STT Tên người Lao động Cấp bậc kỹ thuật Thời gian làm việc Mức lương 1 ngày Hệ số quy đổi Số ngày quy đổi Tiền lương 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 . . . n Tổng cộng Cấp bậc kĩ thuật càng cao thì hệ số quy đổi càng lớn. PHƯƠNG PHÁP II: Chia lương theo cấp bậc và thời gian lam việc kết hợp với bình công điểm áp dụng trong trường hợp cấp bậc kĩ thuật của người lao động không phù hợp với cấp bậc công việc được giao. Do đó dẫn đến chênh lệch năng suất lao động giũa các thành viên trong tập thể nên phải kết hợp với bình công điểm. Tiền lương phân chia theo cách này gồm 2 bộ phận. iPhần 1: Tiền lương hưởng theo cấp bậc công việc được giao. iPhần 2: Phần chênh lệch giữa tổng số tiền với tiền lương hưởng theo cấp bậc công việc được giao. Lấy phần này chia cho từng thành viên trong nhóm dựa trên cơ sở tổng bình quân điểm cả nhóm. Bình quân công điểm mỗi cá nhân tương ứng với thời gian làm việc và cấp bậc lao động = phần 1+ phần 2. PHƯƠNG PHÁP III: chia lương theo công điểm áp dụng trong trường hợp người lao động làm việc không ổn định, kỹ thuật đơn giản. Cấp bậc công nhân không phản ánh rõ kết quả lao động mà sự chênh lệch năng suất lao động chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ lao động. Do đó phải bình công điểm cho từng cá nhân – hàng ngày và cuối tháng tính tổng số, bình công điểm cho từng người và cả nhóm. Tiến hành chia lương theo điểm: Tiền lương từng người = Tiền lương cả nhóm * Bình công điểm từng người Tổng số bình công điểm 1.2.4. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Theo chế độ hiện hành, khi người lao động nghỉ phép thì được trả 100% lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ phép là tiền lương phụ của người lao động. Hiện nay, một năm một người được nghỉ 12 ngày, nếu làm việc 5 năm liên tục thì được tính thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở nên chỉ được nghỉ thêm 6 ngày. Tiền lương nghỉ phép được đưa vào chi phí từng tháng. Nếu doanh nghiệp không thể bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm, doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa các tháng trong năm. Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động (%) Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm = * 100 Tổng tiền lương trích theo kế hoạch cả năm Nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm và chi phí quản lý, chi phí bán hàng được chính xác, số tiền phân bổ trước về tiền lương nghỉ phép năm được điều chỉnh vào những tháng cuối năm, tăng thêm hoặc giảm bớt tuỳ thuộc vào số tiền lương nghỉ phép thực tế của toàn thể người lao động trong doanh nghiệp. Người lao động vì lý do nào đó mà không nghỉ phép được thì được thanh toán 100% lương cấp bậc theo số ngày nghỉ phép còn lại mà người đó chưa nghỉ. Còn tại các doanh nghiệp sản xuất thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm và coi như một khoản chi phí phải trả. Cách tính toán như sau: Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNTTSX Tiền lương chính thực tế phải trả CNTT trong tháng Tỷ lệ trích trước = * Tỷ lệ trích trước Tổng số lương phép kế hoạch năm của công nhân TTSX Tổng số lương chính kế hoạch năm của công nhân TTSX = * 100 Cũng có thể trên kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý. 1.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.3.1. Quỹ tiền lương: * Quỹ tiền lương: còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời kỳ nhất định. Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau : + Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định,thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,… 1.3.2. Các khoản trích theo lương * Quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) là tập hợp những phương tiện nhằm thoả mãn những nhu cầu phát sinh về bảo hiểm xã hội. Cụ thể là các khoản dự trữ về tài chính và các phương tiện về cơ sở vật chất phục vụ cho quỹ BHXH. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nước, hạch toán độc lập và được nhà nước bảo trợ. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên), tiền thưởng trong xản xuất. Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự hỗ trợ của nhà nước. Có thể tính một phần vào chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, một phần khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phát sinh trong tháng để chi trả cho các khoản trợ cấp nói trên. Quỹ BHXH được hình thành từ những nguồn sau: + Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. + Người lao động đóng bằng 5% tiền lương thang để chi các chế độ hưu trí, tử tuất. + Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm việc thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động. + Và các nguồn khác. - Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn thu BHXH và sự hỗ trợ của nhà nước. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất và sử dụng để chi các chế độ BHXH quy định tại điều lệ này và các hoạt động BHXH. - Quỹ BHXH có hai tính chất đặc trưng: + Quỹ BHXH là một quỹ an toàn về mặt tài chính. Để đối phó những rủi ro mang tính ngẫu nhiên làm giảm hoặc mất khả năng lao động thì cần có một lượng tiền đủ lớn được hình thành và sử dụng trong một thời gian nhất định trên cơ sở tính toán những xác suất nảy sinh và mức độ nhu cầu quỹ BHXH trong phạm vi phục vụ. Do đó, quỹ BHXH phải là quỹ an toàn về tài chính. Nói cách khác, quỹ BHXH phải được bảo toàn về giá trị và không có rủi ro về tài chính. + Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng: những nhu cầu về BHXH sẽ chỉ được thoả mãn thông qua tiêu dùng cá nhân của những người được BHXH. Quỹ BHXH là một hệ thống cấu thành của hệ thống phân phối thu nhập quốc dân, làm nhiệm vụ phân phối và phân phối lại thu nhập cho người lao động. Do đó, quỹ BHXH là một quỹ tích luỹ, đồng thời là một quỹ tiêu dùng trên cơ sở tuân theo quy luật phân phối theo lao động, ở mức độ nhất định theo nguyên tắc tương đương, đồng thời phải tham gia điều chỉnh cần thiết giữa các nhu cầu và các lợi ích. * Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang … cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3 %, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ này được dùng để nộp cho quỹ BHYT quốc gia và để tài trợ một phần tài chính cho cán bộ công nhân viên chức khi khám chữa bệnh ở các đơn vị y tế có bảo hiểm. *Kinh phí công đoàn Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định so với tổng số quỹ tiền lương, tiền lương và phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thân niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động. Kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% của thu nhập ổn định các bộ công nhân viên trong đó được tính hoàn toàn vào chi phí. 1.4.Các khoản thu nhập khác. Các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên và thưởng định kì (thưởng đột xuất). - Nguồn chi của tiền thưởng thường xuyên lấy từ quỹ lương là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, cấu thành chi phí bán hàng và chi phí quản lý. - Doanh nghiệp dùng quỹ khen thưởng để chi thưởng định kỳ trả cho người lao động và không lấy bất kỳ nguồn nào khác để trả thưởng định kỳ cho người lao động. Trong quá trình sản xuất, người lao động tạo ra giá trị sản phẩm dịch vụ gồm c + v + m. Phần giá trị mới tạo ra không chỉ có vai trò của người chủ doanh nghiệp, người trực tiếp quản lý kinh doanh, không chỉ có vai trò của vốn, các tư liệu sản xuất mà còn có vai trò đóng góp tích cực của người lao động Do vậy, phần phân phối lơi nhuận phải trích một phần cho người lao động (dưới dạng tiền thưởng) Quỹ khen thưởng của doanh nghiệp được hình thành từ lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán các khoản tiền phạt, công nợ và trích lập quỹ theo quy định của nhà nước tối đa không quá 50% quỹ lương thực hiện của doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, là nguồn kích thích vật chất quan trọng làm cho người lao động hăng hái phấn đấu tham gia lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng, người lao động còn được hưởng khoản trợ cấp khó khăn đột xuất và các nhu cầu phúc lợi công cộng trích từ quỹ phúc lợi nhằm cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động. Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cũng được hình thành từ lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán các khoản công nợ, tiền phạt. Việc sử dụng quỹ phúc lợi có hiệu quả làm người lao động gắn bó với doanh nghiệp và làm việc hiệu quả hơn. 1.4.1. Thưởng thường xuyên bao gồm: - Thưởng tiết kiệm vật tư : áp dụng trong các trường hợp cần khuyến khích CNV tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuân cho doanh nghiệp. Mức tiền thưởng tối đa không quá 50% số tiết kiệm được. - Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm: tiền thưởng do giảm tỷ lệ hàng hỏng, mức thưởng tối đa bằng 50% số tiền tiết kiệm được do giảm tỷ lệ hàng hỏng với mức quy định; tiền thưởng nâng cao hàng có chất lượng cao (hàng loại 1) áp dụng đối với doanh nghiệp mà sản phẩm làm ra kém phẩm chất nhưng vẫn sử dụng được. Mức thưởng căn cứ vào giá trị chênh lệch giữa sản phẩm các loại cao so với tỷ lệ từng loại đã quy định. - Thưởng do tăng năng suất lao động : khuyến khích người lao động sản xuất sản phẩm phục vụ kịp thời cho việc tiêu thụ trong thời gian nhất định, cần thiết theo mùa, theo thời vụ như tăng năng suất lao động để có nhiều hàng phục vụ nhu cầu thị trường trong dịp tết. 1.4.2. Thưởng định kỳ: - Thưởng thi đua vào dịp cuối năm được xác định thông qua việc xếp hạng A,B,C: người lao động chấp hành kỉ luật lao động như thế nào? Thời gian làm việc trong năm bao nhiêu ngày?…tất cả các tiêu thức quyết định người lao động thuộc loại nào. Mỗi loại thì tiền thưởng khác nhau. Doanh nghiệp quyết định tổng tiền thưởng, căn cứ vào số người được thưởng từng loại và hệ số khen thưởng giữa các loại (A,B,C) quy đổi số người các loại thành một loại nào đó làm tiêu chuẩn. Căn cứ vào tổng tiền thưởng mà doanh nghiệp quyết định chi và số người được thưởng đã quy đổi ra loại tiêu chuẩn để tính ra mức thưởng của một người tiêu chuẩn. Số tiền thưởng của mỗi người được tính bằng cách lấy mức tiền thưởng loại tiêu chuẩn nhân với hệ số thưởng loại (A,B,C) mà người đó được xếp khen thưởng. - Thưởng sáng kiến, thưởng chế tạo sản phẩm mới: với mục đích phát huy tính sáng tạo của người lao động như sáng kiến sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả , tạo ra sản phẩm có tính năng mới đáp ứng nhu cầu thị trường. - Thưởng điển hình: thông qua việc xác định người có năng suất lao động cao nhất, có nhiều sáng kiến nhất hoặc tiết kiệm nguyên vật liệu nhiều nhất…nhằm nêu gương tốt cho mọi người học tập theo. - Thưởng nhân dịp lễ tết: có thể thưởng theo thâm niên công tác hoặc bình quân tất cả mọi người đều bằng nhau. 1.5 Tiền lương tối thiểu và hệ thống thang bảng lương. - Chế độ tiền lương là tổng hợp các quy định của nhà nước phân biệt việc trả lương theo thời trình độ lành nghề, điều kiện lao động, theo ngành và lĩnh vực lao động khác nhau. Cơ sở để xác định mức trả công lao động là mức đãng góp lao động được xã hội thừa nhận. Mức đóng góp lao động của người lao động thể hiện qua công việc mà họ thực hiện hoàn thành. Để thực hiện, hoàn thành một công việc đòi hỏi người lao động một mặt phải có một trình độ lành nghề tương ứng nhất định. Đòi hỏi này mang tính khách quan và được quy định bởi mức độ phức tạp của công việc – đó là những đặc tính vốn có của lao động cụ thể. Mặt khác trong quá trình thực hiện công việc do ảnh hưởng của điều kiện và môi trường lao động nên người lao động phải tiêu hao thêm một lượng năng lượng nhất định. Sự tiêu hao này là biểu hiện của tiêu hao lao động. Như vậy mức đóng góp của lao động được thể hiện qua: + Mức độ phức tạp của công việc biểu hiện qua yêu cầu về trình độ lành nghề. + Mức tiêu hao lao động biểu hiện qua điều kiện và môi trường lao động. - Do những đặc điểm khác nhau về lao động cả ở mức độ phức tạp và điều kiện lao động giữa các ngành nghề và lĩnh vực lao động nên chế độ tiền lương được nhà nước quy định thể hiện qua hệ thống các thang bảng lương cũng rất khác nhau. Một vấn đề quan trọng làm nền tảng cho việc xây dựng các thang, bảng lương hợp lý để đảm bảo trả lương cho người lao động theo năng suất, chất lượng, hiệu quả, đó là việc xác định mức tiền lương tối thiểu hợp lý, có cơ sở khoa học cả về mặt kinh tế và xã hội. + Tiền lương tối thiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng nhất, diễn ra trong điều kiện lao động bình thường. Số tiền đó đảm bảo nhu cầu tiêu dùng các tư liệu sinh hoạt ở mức tối thiểu cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân người lao động. Từ khái niệm trên cho thấy tiền lương tối thiểu có những đặc điểm sau: iĐược xác định ứng với trình độ lao động giản đơn nhất. Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện làm việc bình thường. iĐảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết. Tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình . - Như vậy, tiền lương tối thiểu không chỉ áp dụng cho lao động giản đơn mà còn là khung pháp lý quan trọng, là nền để trả công cho người lao động toàn xã hội, là mức lương mang tính chất bắt buộc người sử dụng lao động phải trả ít nhất là bằng chứ không được thấp hơn. Vì vậy các các mức lương khác trong thang bảng lương hoặc thoả thuận trong hợp đồng không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định. Việc quy định mức lương tối thiểu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối với nhà nước, các đơn vị sử dụng lao động trong lĩnh vực quản lý và sử dụng lao động mà cả đối với đời sống của người lao động: + Thứ nhất: lương tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của nhà nước đối với người lao động trong mọi ngành nghề, khu vực có tồn tại lao động. Bảo đảm đời sống tối thiểu cho phù hợp với khả năng của nền kinh tế. + Thứ hai: là công cụ điều tiết của nhà nước trên phạm vi toàn xã hội và trong từng cơ sở kinh tế. Xuất phát từ khái niệm và vai trò nêu trên của tiền lương tối thiểu, mục tiêu của việc xác định mức lương tối thiểu là phải bảo hộ cho toàn thể người lao động làm công ăn lương. Chính vì vậy mà việc xác định tiền lương tối thiểu phải dựa trên căn cứ sau: iHệ thống các nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Các nhu cầu này bao gồm: các nhu cầu về mặt sinh học đối với một số mặt hàng thiết yếu theo định hướng và các nhu cầu xã hội như: ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, y tế, sinh hoạt, văn hoá, giao tiếp xã hội, bảo hiểm tuổi già và nuôi con. iMức tiền lương chung của cả nước. iChi phí và sự biến động của giá cả sinh hoạt. iMối tương quan về điều kiện sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. iCác nhân tố kinh tế như: mức độ tăng trưởng kinh tế và mức năng suất lao động. iSự đạt được và giữ vững về mức độ có việc làm trên phạm vi vùng và quốc gia. Các yếu tố trên luôn có sự thay đổi nên khi chúng thay đổi thì tiền lương tối thiểu cũng phải được điều chỉnh cho hợp lý. Khi điều chỉnh mức lương tối thiểu cần phải xem xét các vấn đề liên quan như: tốc độ tăng giá cả tư liệu sinh hoạt, tốc độ tăng tiền lương trung bình, sự thay đổi về qui mô và trạng thái gia đình, trình độ thành thạo nghề của người lao động. Từ sự phân tích trên cho thấy tiền lương tối thiểu chung phải được coi là mức nền của toàn bộ hệ thống tiền lương, là “lưới an toàn” cho tất cả những người làm công ăn lương trong toàn xã hội. Tiền lương tối thiểu phải gắn liền với các chính sách kinh tế và xã hội, là ngưỡng cuối cùng có thể bảo hộ cho người lao động chống lại sức ép của thị trường lao động và các điều kiện kinh tế khác. - Hệ thống thang lương, bảng lương: thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp khác là những nội dung quan trọng trong chính sách tiền lương. Việc xây dựng hệ thống thang, bảng lương và xác định hợp lí các mức phụ cấp theo lương phải xuất phát từ đặc điểm lao động khác nhau tronh từng ngành nghề và trong điều kiện lao động cụ thể. Tuy có vai trò khác nhau nhưng đều nhằm mục đích là bù đắp lao động hao phí, đảm bảo cuộc sống cho bản thân người lao động và gia đình họ. Do có đặc điểm khác nhau về lao động nên chế độ tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp có khác với chế độ tiền lương của viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang. Hệ thống thang, bảng lương của từng khu vực cũng khác nhau và được xây dựng như sau: + Hệ thống bảng lương của viên, công chức hành chính sự nghiệp. + Hệ thống bảng lương của chức vụ dân cử. + Hệ thống bảng lương của lực lượng vũ trang. + Hệ thống thang, bảng lương của công nhân trong doanh nghiệp. Xuất phát từ quan điểm tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, do đó tiền lương của công nhân được qui định riêng và có khác so với lương của nhân viên, công chức hành chính sự nghiệp. Căn cứ xác định mức trả công cho công nhân trong các doanh ngiệp cũng dựa trên hai yếu tố: mức độ phức tạp của công việc thể hiện qua trình độ cần thiết của công nhân để thực hiện công việc và mức tiêu hao lao động. Hệ thống thang, bảng lương doanh nghiệp gồm: Hệ thống thang lương của công nhân được xác định theo ngành (hoặc một nhóm ngành) kinh tế kĩ thuật. Bảng lương công nhân trực tiếp sản xuất; Bảng lương chuyên gia, nghệ nhân; Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp chỉ quy định cho ba chức danh: Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng, và được xác định theo hạng doanh nghiệp; Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và thừa hành phục vụ trong các doanh nghiệp được xác định theo cấp trình độ tương ứng ngạch chuyên môn, nghiệp vụ hành chính sự nghiệp. Phần 2: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG . Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc: - Phải phân loại lao động hợp lý: do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. - Phải phân loại tiền lương một cách phù hợp: do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân loại theo đối tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp) hay ._.phân loại theo chức năng tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý…Mỗi một cách phân loại đều có một tác dụng nhất định trong quản lý. 2.1. Chứng từ sử dụng : - Bảng chấm công mẫu số 01- LDTL - Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 - LDTL - Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu số 03 - LDTL - Bảng thanh toán BHXH mẫu số 04 - LDTL - Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 05 - LDTL Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến các thông tin bổ sung cho việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH… - Phiếu xác nhận sản phẩm mẫu số 06 - LDTL hoặc công việc hoàn thành - Phiếu báo làm thêm giờ mẫu số 07- LDTL - Hợp đồng giao khoán mẫu số 08 - LDTL - Biên bản tai nạn lao động mẫu số 09 - LDTL Chứng từ quan trọng nhất hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công. Bảng chấm công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc về các lý do trong tháng trên cơ sở đó tổng hợp số liệu về thời gian lao động của từng người, từng bộ phận, toàn doanh nghiệp. Bảng chấm công do từng tổ đội phòng ban ghi hàng ngày và phải để nơi mỗi người lao động dễ dàng theo dõi. Cuối tháng bảng chấm công phải chuyển cho phòng kế toán để tính lương. Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian lao động, là cơ sở phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian. Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm là bảng kê khối lượng hoàn thành kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc. Mỗi bảng kê khối lượng công việc phải được kê chi tiết cho từng người lao động để tính trả lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra và nghiệm thu. Trên cơ sở các chứng từ trên, bộ phận tiền lương lập bảng thanh toán lương Đơn vị Mẫu số 02-LĐTL Bộ phận Ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Số Tt Họ và tên Bâc, lương Lương sản phẩm Lương thời gian và nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương Nghỉ việc ngừng việc hưởng…% lương Nghỉ việc ngừng việc hưởng…% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số Thuế thu nhập phải nộp Tạm ứng kỳ I Các khoản phải khấu trừ Kỳ II Được lĩnh Sô SP Tiền công Số công Tiền công Số công Tiền công Số công Tiền công Số tiền Ký nhận … … Cộng Số tiền Ký nhận A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Cộng. Kế toán thanh toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 1 : Bảng thanh toán tiền lương BẢNG PHÂN BỔ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng…năm Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK334 - phải trả công nhân viên TK 338- phải thu, phải trả khác Cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK 334 3382-KHCĐ 3383 BHXH 3384 BHYT 1.TK 622 CPNCTT 2.TK 627 CPSXC 3.CPBH 4.CPQLDN 5. 6. Cộng Kế toán trưởng Người lập Ký Ký Bảng 2: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức tổ chức sổ sách sao cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp: - Hình thức sổ nhật ký chung - Hình thức nhật ký - chứng từ - Hình thức nhật ký - sổ cái - Hình thức chứng từ ghi sổ. 2.2. Tài khoản sử dụng. - TK 334: phải trả công nhân viên (CNV): phải ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và CNV về tiền lương và các khoản khác (thưởng các khoản BHXH..) + Bên có : Các khoản khấu trừ vào lương Số tiền đã trả CNV về tiền lương và các khoản khác + Bên nợ : Số phải trả CNV về tiền lương Số phải trả khác cho CNV (ngoài lương) + Dư có : số phải trả CNV về tiền lương - TK 622 : tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất - TK 627- 6271: chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng - TK 641- 6411: chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng - TK 642- 6421: chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp - TK 241: xây dựng cơ bản dở dang - TK 811: chi phí khác - TK 141: tạm ứng - TK111, 112, 512 2.3. Nội dung hạch toán 2.3.1. Tính tiền lương phải trả cho người lao động : Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 - Phải trả CNV 2.3.2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 335 - Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép 2.3.3.Tiền lương nghỉ phép khi trả cho người lao động: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 334 - Phải trả CNV 2.3.4. Nếu tiền lương nghỉ phép trong kì cao thì ta được đưa vào TK 142 Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có TK 334 - Phải trả CNV 2.3.5. Phân bổ dần vào các kỳ Nợ TK 622,641,642 Có TK 142 - Chi phí trả trước 2.3.6. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có TK 336 - Phải trả nội bộ Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác(5% BHXH, 1% BHYT mà CNV phải nộp) Có TK 141 - Tiền tạm ứng. 2.3.7. Đến kỳ trả lương nhưng CNV đi vắng chưa nhận lương Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác 2.3.8.Thực hiện trả lương cho CNV Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra. Phần 3: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 3.1. Chứng từ sử dụng - Bảng thanh toán lương - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Bảng thanh toán BHXH - ... 3.2. Tài khoản sử dụng - Các TK phản ánh chi phí sử dụng nhân công: 622,627,641,642 - TK 338 phải trả, phải nộp + Bên nợ: Các khoản đã trả và đã nộp Các khoản đã chi về chi phí công đoàn + Bên có: Khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan chức năng, cơ quan cấp trên theo qui định + Dư có : số tiền còn phải trả và phải nộp. 3.3. Nội dung hạch toán. 3.3.1. Trích KPCĐ, BHXH , BHYT - Tính vào chi phí: Nợ TK 622,627,641,642 - Chi phí sử dụng nhân công Có TK338 - Các khoản phải trả , phải nộp Chi tiết : 3382 - Kinh phí công đoàn : 2% 3383 - Bảo hiểm xã hội : 15% 3384 - Bảo hiểm y tế : 2% - Trừ vào lương 6% Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 338 - Khoản phải trả phải nộp Chi tiết 3383 - Bảo hiểm xã hội 5% 3384 - Bảo hiểm y tế 1% 3.3.2. Hạch toán sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT - Sử dụng KPCĐ + Nộp cho công đoàn cấp trên 1% Nợ TK 3382 - Kinh phí công đoàn Có TK111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng + Thực hiện chi phí công đoàn tại cơ sở: Nợ TK 3382 - Kinh phí công đoàn Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng - Sử dụng BHYT nộp hết 3% cho cơ quan quản lý cấp trên: Nợ TK 3384 - Bảo hiểm y tế Có TK111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng - Sử dụng BHXH + Nộp 20% cho cơ qua quản lý BHXH Nợ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội Có TK111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng + Nếu cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Khi CNV có phiếu nghỉ hưởng BHXH thì căn cứ vào chế độ bảo hiểm, tuỳ vào từng trường hợp để tính bảo hiểm trả cho người lao động Nợ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội Có TK 3 4 - Phải trả CNV Khi thực hiện trả BHXH Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Nếu số kinh phí công đoàn chi tiêu tại Công ty không đủ thì được cơ quan BHXH cấp bù Nợ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 3383 - Bảo hiểm xã hội Phần 4: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC. 4.1.Chứng từ sử dụng - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng thanh toán tiền lương -….. 4.2. Tài khoản sử dụng - TK 421 : lợi nhuận chưa phân phối - TK 431 : quỹ khen thưởng, phúc lợi + TK 4311 : quỹ khen thưởng + TK 4312 : quỹ phúc lợi - TK 334 - phải trả CNV - TK111, 112 4.3.Nội dung hạch toán - Hàng tháng, tạm trích quỹ khen thưởng Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Chi tiết: TK 4311: quỹ khen thưởng TK 4312: quỹ phúc lợi - Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, xác định số quỹ khen thưởng, phúc lợi phải trích thêm ghi Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Chi tiết: TK 4311: quỹ khen thưởng TK 4312: quỹ phúc lợi - Tính tiền thưởng cho CNV từng tháng quý, năm: Nợ TK 4311 - Quỹ khen thưởng Có TK 334 - Phải trả CNV - Chi tiền thưởng cho từng CNV: Nợ TK334 - Phải trả CNV Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Khi dùng quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn, chi cho CNV nghỉ mát, chi văn hoá, văn nghệ …khi chi ghi: Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. CHƯƠNG II HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG. Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐỘNG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Tên công ty : Công ty vận tải Biển Đông. Địa chỉ : Số 3 Mai Xuân Thưởng (số 1 Thuỵ Khuê)-Ba Đình-Hà Nội Điện thoại : 7280300. Fax : 7280296. Email : BISCO@fpt.vn. Công ty vận tải Biển Đông được thành lập vào năm 1995 để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế vào Việt Nam.Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam, tên giao dịch là BISCO và tên tiếng anh là Bien Dong Shipping Company. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 Các chỉ tiêu Kế hoạch năm 2005 (VND) Thực hiện 12 tháng năm 2005 (VND) % thực hiện kế hoạch % so với cùng kỳ năm 2004 Tổng sản lượng 315.000.000.000 378.532.809.686 120% 153% Tổng doanh thu 300.000.000.000 330.686.976.868 110% 154% Lợi nhuận 2.600.000.000 6.120.000.000 235% 137% Nộp ngân sách 5.000.000.000 10.520.000.000 211% 144% TN bình quân/người/tháng 2.800.000 3.000.000 107% 115% Kết quả SXKD năm 2005 cho thấy các nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch năm 2005 được tổng công ty giao đã được triển khai đồng bộ, hiệu quả và hoàn thành xuất sắc, vượt kế hoạch.. Trong năm 2005, toàn Công ty đã nỗ lực phấn đấu và hoàn thành thắng lợi nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Tổng công ty lần thứ nhất, vượt các chỉ tiêu đã đề ra và đứng đầu về doanh thu và sản lượng trong số các công ty vận tải biển thuộc Vinashin. Các con số ở bảng trên cho thấy hoạt động SXKD của Công ty không chỉ tăng trưởng về mặt số lượng mà cả mặt chất lượng. Công ty vận tải Biển Đông gồm có: - 01 xí nghiệp trực thuộc, 02 Chi nhánh, 02 Trung tâm, 06 Phòng ban. - Tổng số CBCNV là 365 người ( Nam 337 người, Nữ 28 người), trong đó: + Thạc sĩ: 05 người. + Đại học: 145 người. + Cao đẳng: 52 người. + Trung cấp, công nhân kỹ thuật: 163 người. - Công ty có 01 Đảng bộ cơ sở: 41 Đảng viên, 04 chi bộ. - Công ty có 01 Công đoàn cơ sở: 365 Đảng viên, 09 tổ công đoàn bộ phận. - Công ty có 01 Chi đoàn thanh niên cộng sản HCM gồm có 97 đoàn viên. - Thu nhập bình quân đạt: 3.000.000đ/người/tháng. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh. Vận tải đa phương thức chuyên tuyến container nội địa, quốc tế. Vận chuyển cẩu lắp, bôc xếp hàng siêu trường, siêu trọng bằng các thiết bị chuyên dụng. Khai thác tàu container, mở chuyến chạy trực tiếp Quốc tế: HP - SG - Bangkok - Laemchabang, tuyến SG - Singapore, 1.2.2. Các dịch vụ chủ yếu. + Đại lý cho các hãng tàuContainer nước ngoài. + Kinh doanh kho bãi và các dịch vụ quanh kho bãi. + Vận chuyển dầu sản phẩm trong nước và quốc tế. + Vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường sông, tổ chức đưa hàng hoá từ kho đến kho theo yêu cầu của khách hàng. + Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá, làm thủ tục hải quan cho các chủ hàng, kinh doanh nhập khẩu phương tiện, thiết bị giao thông vận tải. + Vận chuyển hàng khô trong nước và quốc tế. 1.3. Cơ sở vật chất của công ty * Các tàu chở hàng + Tàu hàng khô 15000 tấn. - Tàu Hồ Tây - Tàu Vạn Phúc + Tàu trở container - Tàu VINASHIN FREIGHTER 610 Teu - Tàu VINASHIN TRADE 610 Teu - Tàu MARINER 1016 Teu - Tàu NAVIGATOR 1016 Teu + Tàu của xí nghiệp. - Cẩu Biển Đông 01: cẩu súc nâng 600 tấn - Sà lan Biển Đông 04: 2000 tấn - Tàu kéo Vân Long 01: 350 tấn - Tàu kéo Vân Long 02: 350 tấn Chú ý: 1 container = 14 tấn ( theo tiêu chuẩn quốc tế) 1' = 0,3m ( Full kí hiệu là ' ) 1 cont 20' = 1Teu 1 cont 40' = 2 Feu 1 Feu = 2 Teu 1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí thành những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và nhiệm vụ mục đích chung của công ty. 1.4.1 Mô hình tổ chức của công ty. Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của Công ty Vận tải Biển Đông Phòng tài chính kế toán Phòng NSLĐ tiền lương Phòng kế hoạch khai thác Phòng kỹ thuật vật tư Phòng vận tải container Văn phòng Phó giám đốc GIÁM ĐỐC Xí nghiệp trực thuộc Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh TP.HCM Trung tâm VT CONT1. Hà Nội Trung tâm VT CONT 2. Bộ máy quản lý là đầu tầu lãnh đạo toàn công ty. Bộ máy quản lý gọn nhẹ thể hiện hiệu quả trong quản lý và là mục tiêu hướng tới của công ty. Nó có ưu điểm là vừa giảm bớt gánh nặng cho giám đốc vừa tạo ra một cơ chế quản lý thông thoáng cho việc thực hiện và giải quyết công việc. Nó là đường đi của các luồng thông tin vừa nhanh vừa chính xác và là một nhân tố quan trọng trong điều hành sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó mà công ty chia cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thành các phòng ban bộ phận trên. Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo dạng trực tuyến chức năng. Mọi hoạt động kinh doanh của các bộ phận đều được sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty, đối với các vấn đề cơ bản được sự chỉ đạo thông qua các phòng chức năng trong công ty. Theo quy định của công ty, các bộ phận sẽ tổng hợp tình hình hoạt động theo từng quý rồi báo cáo lại với các ban Giám đốc của công ty. Các chi nhánh và trung tâm có các giám đốc riêng của mình nhưng việc hạch toán vẫn phụ thuộc vào công ty thông qua phòng Tài chính kế toán. 1.4.2 Chức năng của các bộ phận Khối văn phòng của Công ty gồm có 37 người được phân ra thành các bộ phận sau: - Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc + Giám đốc (Bùi Quốc Anh) người lãnh đạo cao nhất của Công ty, là đại diện trước pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tập thể người lao động về toàn bộ hoạt động của trung tâm, chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của Công ty. + Phó giám đốc (Bùi Xuân Nhật) do giám đốc Công ty bổ nhiệm, phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc Công ty, đồng thời được giám đốc giao phụ trách chính các công việc sau: phụ trách tổ chức, phụ trách kinh doanh. -Văn phòng: gồm có 5 người đều có trình độ Đại học, phụ trách những công việc chung của công ty như: + Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu theo quy định của nhà nước. + Thực hiện công tác thông tin, đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ tài sản, thiết bị của công ty. -Phòng nhân sự lao động tiền lương: gồm có 6 người thực hiện các công việc: + Thực hiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực cho công ty. + Bố trí nhân lực, tổ chức đào tạo, sa thải và ký kết các hợp đồng lao động. +Tham mưu và dự thảo các quyết định về thành lập giải thể các phòng ban, đại diện tham mưu cho giám đốc bố trí nhân lực, điều động thuyền viên. + Theo dõi tăng giảm quân số lao động, lập báo cáo về lao động tiền lương theo quy định của Nhà nước và của Tổng Công ty. -Phòng kế hoạch khai thác: Gồm có 3 người chịu trách nhiệm lập kế hoạch và khai thác các nguồn hàng, theo dõi các hoạt động của công ty. + Công tác kế hoạch: Xây dựng định hướng kế hoạch dài hạn cho toàn công ty, căn cứ kế hoạch cấp trên giao trực tiếp phân bổ và giao kế hoạch kinh doanh từng quý cho các đội tàu, các đơn vị. Nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, xây dựng các phương án liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước nhằm phục vụ mục đích mang lại hiệu quả kinh doanh. + Công tác khai thác: Nghiên cứu tìm hiểu các đối tác là chủ phương tiện vận tải thuỷ, bộ, các chủ hàng trong và ngoài nước, nắm bắt các đối tác có nhu cầu đại lý, thực hiện công tác Marketing để có được hợp đồng đại lý với công ty. Triển khai thực hiện các nội dung hợp đồng đại lý đã ký với các đối tác, đảm bảo về chất lượng, uy tín đối với khách hàng Thực hiện công tác Bảo hiểm trách nhiệm nhân sự của chủ tàu (P&I) và bảo hiểm tai nạn thuyền viên nhanh chóng kịp thời, giảm thiểu mọi chi phí và tổn thất. - Phòng kỹ thuật vật tư: Gồm có 5 người làm các công việc: +Theo dõi tình hình kỹ thuật của đội tàu đảm bảo cho quá trình vận chuyển hàng hoá, đảm bảo đúng thời gian tàu đi và đến. Làm thủ tục đăng kiểm cho các loại phương tiện. + Theo dõi, quản lý các thủ tục, hồ sơ, giấy phép hoạt động của tàu, quản lý đầy đủ hồ sơ nhật ký chạy tàu, hồ sơ bảo dưỡng sửa chữa và các hồ sơ liên quan, bảo đảm chính xác, chặt chẽ. - Phòng vận tải container: Phòng có10 người làm công việc theo dõi các nguồn hàng xuất, nhập, Marketing, vận tải hàng đi và đến bằn container. + Phân tích tình hình thị trường, khả năng thực hiện để làm cơ sở lập kế hoạch kinh doanh và đồng thời đi đôi với việc kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện để đề ra các biện pháp nhằm bảo vệ thị phần, mở rộng thị trường, tăng cường khối lượng vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ. + Thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích thông tin để cung cấp cho lãnh đạo cấp trên xây dựng chiến lược về giá cả dịch vụ và định hướng kinh doanh. Điều tiết cơ cấu hàng hoá, cơ cấu luồng hàng, giá cước, đảm bảo tận dụng tối đa sức trở tàu. - Phòng tài chính kế toán: Phòng có 6 người làm các công việc sau: + Luân chuyển tiền tệ đảm bảo theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước về tài chính và kế toán. + Huy động vốn cho sản xuất và đầu tư khi có yêu cầu của Giám đốc. + Thanh toán với các tàu, công nhân viên chức và khách hàng trong và ngoài công ty, quyết toán với ngân sách nhà nước về các khoản phải thu và phải nộp. - Xí nghiệp trực thuộc làm công việc chuyên trở các loại hàng hoá có trọng lượng nhỏ, chủ yếu là hàng hoá trong nước. Vận chuyển giữa các cảng biển trong nước, các sông . - Các chi nhánh và trung tâm + Giúp cho công ty tìm kiếm khách hàng và phát triển thị trường. + Tổ chức thực hiện các hợp đồng với khách hàng do Công ty giao. + Đại lý tàu biển và môi giới hàng hoá, vận tải hàng hoá bằng đường bộ, đường biển, tổ chức giao nhận và vận chuyển hàng Container từ kho đến kho. 1.5 Kế hoạch thực hiện năm 2006 Căn cứ kết quả SXKD đã đạt được của năm 2005, phát huy những thành tích đạt được trong năm 2005, bước sang năm 2006 Công ty Vận tải Biển Đông nhận thức được để hoàn thành những chiến lược, những định hướng của Tổng công ry là công việc hết sức nặng nề và quan trọng. Công ty xác định phải kết hợp giữa cấp Uỷ đảng, Công Đoàn, Đoàn thanh niên, trong mọi lĩnh vực, nhất là hoạt động SXKD. Phấn đấu xây dựng Công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh vững chắc. Căn cứ vào sự báo nhu cầu vận chuyển hàng hoá nội địa, xuất nhập khẩu trong nước và khu vực trong năm 2006. Căn cứ vào năng lực và khả năng thực hiện của Công ty. Công ty vận tải Biển Đông dự kiến kế hoạch SXKD năm 2006 như sau: - Giá trị tổng sản lượng: 480.000.000.000 VND - Tổng doanh thu: 450.000.000.000 VND - Thu nhập doanh nghiệp: 9.000.000.000 VND - Nộp ngân sách: 15.000.000.000 VND - Thu nhập bình quân: 4.000.000 VND/người/tháng. * Phương hướng và biện pháp triển khai cụ thể. Củng cố, nâng cao hệ thống quản lý cho các phòng ban, các đơn vị thành viên và các tàu trực thuộc. Xây dựng hệ thống quản lý khoa học phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường cũng như yêu cầu của các công ước quốc tế biển mà Việt Nam tham gia và phê chuẩn. Triển khai và thực hiện nghiêm túc Hệ thống quản lý an toàn ISM Code đối với các phòng ban của Công ty và các tàu chạy tuyến quốc tế. Mở rộng và khai thác tốt thị trường vận tải, đặc biệt là vận tải Container. Xác định thị trường khu vực Đông Nam Á có nhiều điểm phù hợp với năng lực của đội tàu và khả năng quản lý của Công ty.Tăng cường và mở rộng quan hệ với các đối tác có kinh nghiệm và uy tín cao trên thị trường, các đại lý của Công ty tại các nước trong khu vực để tìm hiểu thông tin và xu hướng phát triển của thị trường vận tải Container quốc tế. Từ đó tìm ra chiến lược và sách lược phát triển hệ thống khai thác Container của Công ty hiệu quả nhất. Xác định công tác cán bộ là yếu tố quan trọng quyết định mọi thắng lợi của Công ty, nên cần sắp xếp, bố trí đào tạo nâng cao trình đọ đội ngũ cán bộ, thuyền trưởng và thuyền viên đủ năng lực vào các vị trí công tác. Đặc biệt đáng quan tâm là đội ngũ thuyền viên sĩ quan phục vụ trên các tàu Container sắp tới, là những tàu hiện đại đòi hỏi kiến thức cũng như tay nghề rất cao. Tổ chức cán bộ phải phát triển và thích ứng với tình hình mới, với nhiệm vụ mới, phải nắm bắt được định hướng chiến lược của công ty để có chính sách cán bộ, thuyền viên phù hợp. Tích cực ứng dụng sáng tạo khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, động viên tinh thần thi đua học tập lao động tiết kiệm tránh lãng phí phát sinh thất thoát. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính chính xác của số liệu thống kê tổng hợp từ các đơn vị thành viên đến công ty.Thiết lập tốt mối quan hệ giữa các phòng ban Công ty với xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đội tàu đảm bảo giữ vững thông tin liên lạc và phối hợp xử lý trong mọi tình huống. Phát động phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, duy trì chế độ bảo dưỡng bảo quản tàu tốt, sạch đẹp. Tranh thủ thời tiết và làm tốt công tác chuẩn bị để rút ngắn thời gian hành trình đảm bảo quay vòng nhanh tăng thu nhập và doanh thu. Giữ gìn mối quan hệ tương thân tương ái đoàn kết nội bộ giúp nhau cùng tiến bộ và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Các đơn vị thành viên phải chủ động tìm kiếm thị trường và bạn hàng để đảm bảo sản lượng tối thiểu đã được Công ty giao kế hoạch. Đồng thời phải có các biện pháp thiết thực để bảo toàn và phát triển vốn đã được Công ty giao quản lý và khai thác. Phải xây dựng ngay quy chế hoạt động và cơ chế quản lý nội bộ thích ứng với tình hình mới, nhiệm vụ mới. Phần 2: CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG 2.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty vận tải Biển Đông. 2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty và chức năng của từng bộ phận Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền Kế toán các khoản vay và ĐT Thủ quỹ Kế toán tiền lương Kế toán chi phí và giá thành Kế toán TSCĐ *Kế toán trưởng : + Chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Công ty + Tham mưu cho giám đốc Công ty về mặt tài chính để ký kết các hợp đồng kinh tế. + Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh mà cấp dưới trình. + Cân đối nguồn tài chính toàn Công ty, tham mưu cho giám đốc điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp và có hiệu quả cao. * Kế toán tiền lương: +Tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận, từng tàu. + Tính và phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương. + Lập các báo cáo về lao động và tiền lương. + Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động. Từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. * Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): + Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. + Theo dõi chi tiết các thiết bị, hiện trạng TSCĐ, sửa chữa lớn, mua sắm thiết bị tài sản. + Vào sổ sách các nghiệp vụ có liên quan. + Đối chiếu với các đơn vị và các thành viên kế toán có liên quan về các nghiệp vụ kinh tế có phát sinh TSCĐ, báo cáo số liệu tổng hợp cho kế toán trưởng. * Kế toán chi phí và giá thành: + Tập hợp các chi phí về nhân lực về các khoản cần cho một quá trình vận chuyển (Khấu hao thuyền, xăng, dầu...) + Tính giá thành cho từng tuyến vận chuyển, từng khối lượng hàng hoá vận chuyển. * Kế toán vốn bằng tiền: + Theo dõi sự tăng giảm của tiền cả trong quỹ và ngân hàng. + Thanh toán các khoản chi bằng tiền của công ty: thanh toán nội bộ theo các quy định của nhà nước và quy chế của Công ty như tiền lương, chi phí hành chính, BHXH. + Lập chứng từ thu chi tài chính, lên sổ sách kế toán và đối chiếu với quĩ. + Thông báo các khoản tiền thanh toán qua ngân hàng mà khách hàng chuyển trả về hàng hoá dịch vụ vận chuyển... + Lập các báo cáo về lưu chuyển tiền tệ, về tình hình sử dụng vốn bằng tiền. * Kế toán các khoản vay và đầu tư: + Thanh tra các khoản tiền do bộ phận yêu cầu bằng các chứng từ gốc thông qua các kế toán chuyên quản kiểm tra, đã được lãnh đạo phê duyệt. + Cập nhật giấy báo nợ, báo có, lên số dư hàng ngày, báo cáo kế toán trưởng và lên chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Kế toán thanh toán: Thanh toán các khoản vay đến hạn thanh toán với ngân hàng, thanh toán các khoản phải trả về lãi suất hàng tháng. + Lên kế hoạch và tính toán các khoản thu được từ đầu tư. * Thủ quỹ: + Quản lý tiền mặt, kiểm tra tính pháp lý của chứng từ gốc có liên quan đến nghiệp vụ thu chi tiền mặt trước khi thực hiện thu hoặc chi. + Lên báo cáo quỹ hàng ngày, đối chiếu với sổ tiền mặt và báo cáo số liệu tổng hợp cuối ngày cho phó phòng phụ trách tài chính và kế toán trưởng. 2.1.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty. Doanh nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này mọi nghiệp vụ phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được ghi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế, quy mô, mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong đó hệ thống sổ bao gồm: + Sổ tổng hợp + Sổ chi tiết các tài khoản : TK 111, TK 112,TK 113, TK 131, TK 138, TK 141,TK 338(8), TK 338(3382, 3383, 3384), TK333 (1), TK334, TK336, TK431, TK511,TK621,TK627(4), TK642… + Bảng cân đối các tài khoản. +…………… * Trình tự ghi sổ: + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết có liên quan. + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ. sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào đăng ký chứng từ ghi sổ. + Từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các chứng từ có liên quan. + Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết. + Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản. + Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết. + Cuối tháng đối chiếu sổ đăng ký chứng từ gốc với bảng cân đối tài khoản. + Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán của Công ty vận tải Biển Đông Sổ quỹ Chứng từ gốc Các sổ thẻ Chi tiết Bảng TH chứng từ gốc cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính kế toán 2.1.3. Tin học hoá trong công tác kế toán: Công ty áp dụng phần mềm kế toán từ năm 2000. Lúc đầu công ty sử dụng phần mềm có sẵn trên thị trường FAST. Đến cuối năm 2001 thì Công ty đã có phần mềm riêng của mình. Mỗi người có một máy tính của mình và được bảo mật, máy kết nối nội bộ nhưng không chia sẻ cho các máy khác, máy chủ là máy của kế toán trưởng và được đặt ở phòng riêng. 2.1.4. Báo cáo kế toán Các báo cáo kế toán được lập (tháng, quý, năm) bao gồm: + Bảng cân đối kế toán . + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Báo cáo thuế. 2.2. Tổ chức hạch toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.2.1. Đặc điểm về lao động : _ Tổng số công nhân viên của Công ty tăng dần qua các năm do càng ngày Công ty càng phát triển, các tàu liên tục được đóng mới, số thuỷ thủ thuyền viên tăng vì vậy mà số người quản lý cũng tăng theo cho phù hợp. ĐV: người Chỉ tiêu 2004 2005 6/2006 Tổng số CBCNV 198 316 365 * Theo giới tính + Nam 186 293 337 + Nữ 12 23 28 * Theo trình độ +Thạc sĩ 02 06 05 + Đại học 72 98 145 + Cao Đẳng 12 25 52 +Trung cấp, CNKT, thuỷ thủ, thuyền viên. 112 139 163 * Theo thời hạn hợp đồng + Dài hạn 172 286 322 + Ngắn hạn 26 30 43 Bảng 3: Bảng phân loại lao động Đầu năm 2006 Công ty đưa vào hoạt động 2 tàu mới Vinashin Trade và Vinashin Freighter vì vậy mà số thuỷ thủ tăng kéo theo đó là khối lượng công việc của khối văn phòng tăng từ đó mà số lao động tại văn phòng cũng tăng. Phòng nhân sự lao động tiền lương chịu trách nhiệm sắp xếp bố trí lại nhiệm vụ của cán bộ tại khối văn phòng tại Hà Nội, Chi nhánh và Văn phòng đại diện, tuyển dụng thêm người để làm việc, tiếp nhận và đào tạo nhiều cán bộ trẻ có trình độ, có năng lực, có khả năng chịu áp lực công việc cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Công ty. _ Công tác quản lý lao động. + Lao động của doanh nghiệp là một tập thể những người làm việc theo hợp đồng đang được doanh nghiệp sử dụng, quản lý và trả lương. + Lao động tại Công ty vận tải Biển Đông được chia làm hai nhóm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động gián tiếp làm các công tác quản lý và văn phòng còn lao đông trực tiếp chính là các thuỷ thủ, thuyền viên, thợ máy trên tàu... Sự thay đổi của lao động trực tiếp dẫn đến sự thay đổi của lao động gián tiếp. + Ngoài ra công ty còn thuê thêm thợ bốc vác trong quá trình vận chuyển hàng hoá. 2.2.2. Hình thức trả lương áp dụng tại Công ty vận tải Biển Đông Để đảm bảo công việc được tiến hành liên tục và người lao động cố gắng làm hết mình vì công việc thì tiền lương của họ phải phù hợp với sức lao động họ bỏ ra.Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và trở thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy tối đa ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5201.doc
Tài liệu liên quan