Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DNTN mây tre giang đan Thái Toàn

Lời cảm ơn Trong suốt quá trình học tập với sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo đã tạo điều kiện cho chúng em học tập và trau rồi kiến thức Với thời gian học tập trường cùng thời gian thực tập đề tài tại doanh nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn . Nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình, góp ý bổ xung các ý kiến của các cô chú trong phòng kế toán của doanh nghệp và các thầy cô giáo trong khoa kinh tế, đã giúp đỡ em hoàn thành tốt trong đợt thực tập này Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại DNTN mây tre giang đan Thái Toàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các thầy cô trong khoa kinh tế, các cô chú trong phòng kế toán đã chỉ bảo và giúp đỡ em trong đợt thực tập, đặc biệt là thầy giáo Vương Xuân Dưỡng đã trực tiếp giúp đỡ em tận tình, chỉ báo cho em cách làm báo cáo và giúp em giải đáp những vướng mắc về thực tế mà em chưa có dịp tiếp xúc.Thầy đã luôn đi bên em trong suốt thời gian viết và hoàn thành báo cáo. Sự giúp đỡ tận tình của thầy đã giúp em học hỏi được rất nhiều điều về kế toán. Đặc biệt là từ đó em đã học được một bài học lớn đó là “muốn trở thành một người kế toán không chỉ giỏi về lý thuyết, mà phải nắm bắt từ thực tế một cách nhanh chóng, làm việc khoa học, tận tình và đặc biệt là cẩn thận,phản ánh kịp thời tránh sai sót”. Em Chân thành cảm ơn cô nguyễn thị Hoàng Lan kế toán tổng hợp và cô chú kế toán viên trong phòng kế toán đã hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em tận tình trong việc nghi sổ, cách vào sổ cái và kiểm tra số liệu trước khi lên báo cáo tài chính Em xin chân thành cảm ơn chú Nguyễn Hữu Thái: Giám đốc công ty đã tạo điều kiện và thời gian gúp đỡ em hoàn thành tốt báo cáo trong đợt thực tập này Em xin chân thành cảm ơn Hà Đông Ngày 24 Tháng 06 Năm Học sinh : Trịnh thị Hiền Lời Mở Đầu Trong giai đoạn hiện nay nước ta đang trong thời kỳ mở cửa, các doanh nghiệp đã thu hút được rất nhiều vốn đầu tư của nước ngoài, là những đơn vị kinh tế cơ sở tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước vì vậy để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa ra phương thức hạch toán kinh doanh có lãi hay nói cách khác mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận Trong sự đổi mới của thị trường hiện nay việc học hỏi và nâng cao trình độ là việc hết sức quan trọng. Vì muốn thực hiện cơ chế quản lý kinh tế thì đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ hệ thống các công cụ quản lý. Trong đó ta không thể không nói đến sự đổi mới của hạch toán, kế toán Trong tất cả các đơn vị kể cả đơn vị hành chính sự nghiệp cũng như đơn vị doanh nghiệp sản xuất thì công tác kế toán là không thể thiếu. Vì vậy kế toán doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản lý và kiểm soát toàn bộ tài chính của đơn vị.Chính sự quan trọng của công tác hoạch toán và kế toán mà công tác kế toán đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền tài chính của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp sản xuất thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh rất quan trọng trọng bất kỳ một đơn vị nào cũng vậy, nó phụ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ của doanh nghiệp. Việc sử dụng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nó phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có lợi nhuận, hay thua lỗ Một doanh nghiệp muốn đạt được doanh thu và lợi nhuận kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh phải thật chặt chẽ, kiểm tra kỹ lưỡng, chính xác từ công tác kế toán nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, tiêu thụ, tính giá thành.... Phải làm đúng với yêu cầu của một kế toán là phải chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực để giúp cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Doanh Nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng Mây Tre Thủ công Mỹ Nghệ. Trong thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Hoàng Lan kế toán trưởng và cô chú kế toán viên của doanh nghiệp em đã được nghiên cứu toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp Chuyên đề chính của em tìm hiểu tại doanh nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn là phần hành “Kế Toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” Nội dung báo cáo thực tập của em gồm ba phần đó là : Chương I : Các vấn đề chung về chế độ tài chính kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Chương II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp mây tre giang đan thái toàn Chương III: NHận xét và kiến nghị Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I Các vấn đề chung về chế độ tài chính kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh I. Đặc điểm kinh tế của nghành thực tập và chế độ tài chính có liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngoài nhiệm vụ sản xuất thì quá trình tiêu thụ thì có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng nó lại là khâu quyết định. Nó giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn để tiếp tục sản xuất, nắm bắt được nhu cầu của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng tính hữu ích của hàng hoá và dịch vụ, sản phẩm mà mình đã cung cấp cho xã hội và tự đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh của mình từ đó xây dựng chiến lược tiêu thụ có tính khả thi. vì lẽ đó tiêu thụ sản phẩm được quản lý chặt chẽ và khoa học. Ngoài ra xác định kết quả kinh doanh là phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh,và tình hình xác định kết quả có lợi nhuận hay thu lỗ, Điều này giúp cho doanh nghiệp thấy được hướng đi của mình từ đó để doanh nghiệp có xu hướng phát triển tốt hơn ngày càng lớn mạnh để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Đối với kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thì mọi nghiệp vụ biến động đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu cho phù hợp và đúng quy định. Nguyên tắc hạch toán phải quán triệt theo các nguyên tắc sau. - Phải phân định được chi phí, thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt động kinh doanh - Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu - Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả II . Trình bày các khái niệm, nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán có liên quan. Nhiệm vụ kế toán về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả A.Tiêu thụ thành phẩm Khái niệm thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo song ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định Về bản chất thành phẩm và hàng hoá giống nhau chỉ khác nhau về tên gọi đối với từng loại doanh nghiệp. Nếu là doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì sản phẩm mà họ mua về để bán được gọi là hàng hoá còn trong doanh nghiệp sản xuất thì gọi là thành phẩm. Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn sản xuất để thực hiện giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán theo phương thức thanh toán và giá cả đã thoả thuận về số sản phẩm đó +Tiêu thụ gồm hai công việc: Xuất giao hàng cho khách hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng đồng ý thanh toán Thu tiền hàng thời điểm tiêu thụ sản phẩm được xác định là người mua số sản phẩm dịch vụ hàng hoá đã chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa nhưng công tác tiêu thụ chỉ kết thúc khi đã thu được tiền. 2. ý nghĩa và nhiệm vụ - Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của các sản phẩm hàng hoá dịch vụ, qua tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn qua tiêu thụ tính hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện công tác nghiên cứu thị trường .....Sau quá trình tiêu thụ doanh nghiệp không những thu được toàn bộ chi phí bỏ ra mà còn thực hiện được lao động thặng dư để tái sản xuất mở rộng. Do đó doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp phát hiện ưu khuyết điểm của công tác này nhằm khai thác tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh số lượng sản phẩm hàng hoá từng loại xuất tiếp theo. Bên cạnh đó kế toán cũng có vai trò như một công cụ quản lý đắc lực có nhiệm vụ thu thập và xử lý cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ kịp thời cho nhà quản lý ra quyết định đúng đắn. Do vậy để khâu tiêu thụ đạt được kết quả tốt đòi hỏi công tác kế toán phải phản ánh giám sát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng rồi phân bổ chính xác vào giá thành thực tế sản phẩm hàng hoá tiêu thụ 3.Thủ tục quản lý kinh tế 3.1 Các phương pháp xác định giá vốn thực tế của thành phẩm a. Gía nhập kho giá thực tế NKTP= CFNVL trực tiếp + CFNC trực tiếp + CFSX có liên quan đến tp - Nhập theo giá thực tế - Cuối kỳ không điều chỉnh b. Gía xuất kho Tuỳ theo tình hình quản lý của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp xuất kho cho phù hợp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau: Gía thực tế của từng lô nhập Gía thực tế bình quân gia quyền Gía thực tế nhập trước xuất trước(Fi fo) Gía thực tế nhập sau xuất sau (Li fo) 3.2 Thủ tục quản lý kinh tế về tiêu thụ thành phẩm Có rất nhiều phương thức tiêu thụ và doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn đã áp dụng 2 phương thức sau: a1.Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hoặc tại các phân xưởng của doanh nghiệp, số hàng bàn giao chính thức được gọi là tiêu thụ a2. Hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi Đây là phương thức mà bên công ty xuất giao hàng cho đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. b.Các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh * Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện do việc bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng, doanh thu bán hàng chính là kết quả thu được từ hoạt động tiêu thụ * Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém, phẩm chất không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng. * Chiết khấu thanh toán: Là số tiền mà ngưòi bán thưởng cho người mua, do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng tíh trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán. * Gía vốn hàng bán: Là giá trị giá vốn của sản phẩm, là giá trị phản ánh giá thành công xưởng của toàn bộ sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ * Lãi gộp: Là phần còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ đi giá vốn hàng bán * Lãi thuần: Là phần còn lại của lãi gộp sau khi trừ đi chi phí hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp 4. Chứng từ kế toán - Hoá đơn GTGT ( mẫu số 01/ GTGT) - Hoá đơn bán hàng ( mẫu số 02/ GTGT) - Phiếu nhập kho ( mẫu số 01 – VT/BB) - Phiếu xuất kho ( mẫu số 02- VT/ BB) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 03- VT/ BB) - Phiếu xuất hàng hoá gửi bán đại lý ( mẫu số 04 – VT/ BB) 5. Sổ kế toán chi tiết có liên quan - Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp thường dùng là: + Sổ chi tiết giá vốn hàng bán + Sổ chi tiết doanh thu + Sổ chi tiết thanh toán với người mua + Bảng kê hoá đơn GTGT + Bảng kê tổng hợp chứng từ gốc + Chứng từ ghi sổ + Sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ + Sổ cái, sổ nhật ký chung..... 6. Phương pháp kế toán tổng hợp 6.1 Tài khoản sử dụng: * TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng phát sinh và kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả. Bên nợ: các khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển Bên có: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này không có số dư * TK157: hàng gửi bán Dùng để phản ánh toàn bộ số hàng doanh nghiệp gửi đi bán hoặc gửi các đại lý nhưng chưa bán được. Hàng gửi bán chưa phải là hàng bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nó là bộ phận của hàng tồn kho Bên nợ: phản ánh giá trị hàng gửi đi bán tăng trong kỳ Bên có: kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán khi đã bán được * TK003: hàng nhận bán hộ, nhận đại lý Tài khoản này chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại Bên nợ: phản ánh trị giá hàng đại lý ký gửi nhận bán hàng Bên có: phản ánh trị giá hàng đại lý ký gửi đã bán được * TK 521,531,532. Nhóm tài khoản này dùng để phản ánh các khoản trừ doanh thu đó là chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Bên nợ: phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thực tế phát sinh Bên có: kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại vào thời điểm cuối kỳ sang TK511 * TK632: giá vốn hàng bán - Phản ánh toàn bộ giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ trong kỳ cac khoản ghi giảm giá vốn và kết chưyển sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ - Bên nợ: tập hợp tất cả giá vốn hàng tiêu thụ phát sinh trong kỳ - Bên có: ghi giảm giá vốn hàng tiêu thụ (trường hợp hàng bán bị trả lại), kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ * TK131: phải thu của khách hàng phản ánh các mối quan hệ thanh toán giữa khách hàng với doanh nghiệp về số tiền phải thu, đã thu và còn phải thu phát sinh trong kỳ Bên nợ:+ số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá phát sinh trong kỳ + số tiền thừa trả lại cho khách hàng Bên có: +số tiền đã thu của khách hàng phát sinh trong kỳ + số tiền đã nhận ứng trươc, trả trước của khách hàng + khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi giao hàng và khách hàng khiếu lại + doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại + số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua Số dư bên nợ: số tiền còn lại phải thu của khách hàng, tài khoản này có thể có số dư bên có để phản anh số tiền nhận trước, hoặc đã thu *TK 3331: thuế GTGT (giá trị gia tăng) Phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. Số dư bên có: số thuế GTGT phải nộp Bên nợ: số thuế GTGT đã nộp Bên có: +số dư : số thuế GTGT còn phải nộp đầu kỳ + số thuế GTGT phải nộp trong kỳ + số dư: số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ 6.2 Các trường hợp kế toán chủ yếu a. Kế toán tiêu thụ theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành được chia thành 2 trường hợp là: - Phương pháp kê khai thương xuyên và phương pháp kê khai định kỳ.trong phạm vi ở trường học còn hạn hẹp về thời gian do vậy em chỉ xin giới thiệu phương pháp kê khai thường xuyên( doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) a1. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp Khi xuất sản phẩm hàng hoá hay thực hiện các lao vụ dịch vụ BT1; phản ánh giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 155: xúât kho thành phẩm Có TK 154: xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho BT2; phản ânh tổng giá thanh toán của cửa hàng tiêu thụ: Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán đã thu Nơ TK 131:Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng Có TK 3331(33311) thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 511 : doanh thu bán hàng( chưa có thuế GTGT) Trường hợp khách hàng đươc hưởng chiết khấu thanh toán. số chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK635: tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 111,112: xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 3388: số chiết khấu đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán với người mua + Đối với các khoản giảm giá hàng bán kế toán ghi Nợ TK 532: số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng Nợ TK 3331(33311) thuế GTGT Có TK 111,112: xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 338(3388): số giảm giá hàng bán chấp nhận +Khi hàng bán bị trả lai kế toán ghi BT1; phản ánh trị giá vốn của hàn bán bị trả lại Nợ TK 155: nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: gửi tại kho người mua Nợ TK 138 (1381): giá trị người sủ dụng Có TK 632: giá vốn hàng bị trả lại BT2; phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: doanh thu của hàng bị trả lại Nợ TK 3331 (33311): thuế GTGT Có TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán Cuối kỳ kế toán chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Kết chuyển chiết khấu thương mại Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 521: kết chuyển chiết khấu thương mại -Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 511:ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 531: kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại -Kết chuyển giảm giá hàng bán Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 532: kết chuyển số giảm giá hàng bán. Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ: Nợ TK 511: kết chuyển doanh thu về tiêu thụ Có TK 911: hoạt động tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả Nợ TK 911 Có TK 632 Ta có thể khái quát phương thức tiêu thụ trực tiếp theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: TK154, 155 TK 632 TK133 TK511, 512 TK111, 112 giá vốn thuê tiêu thụ doanh thu bán hàng bán đặc biệt hàng ngoài thuê TK 911 TK 3331 các khoản giảm giá k/c dthu thuần VAT và dthu để xđkq Phải nộp TK 1331 TK 111, 112, 131,138 TK 531, 532 VAT các khoản giảm giá và dthu k/c các khoản khấu trư bán hàng bi trả lại giảm trư dthu TK 152,153 b. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng bán đại lý Tại đơn vị giao đại lý: Khi xuất hàng giao cho cơ sở đại lý kế toán ghi Nợ TK 157 Có TK 154,155 phản ánh thuế GTGT và doanh thu của hàng do cơ sở bán đại lý bán được: Nợ TK 131: tổng giá bán cẩ thuế Có TK 511: doanh thu Có TK 3331(33311): Thuế GTGT - Đồng thời ghi nhận trị giá vốn hàng đại lý đã bán Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 157: kết chuyển giá vốn hàng bán Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý NợTK 641: hàng hoa trả cho đại lý Có TK 3331: thuê GTGT Có TK 131: Tổng số Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán kí gửi thanh toán Nợ TK 111,112: Có TK 131: c. Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng kí gửi đại lý - Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị hàng đã nhận, kế toán ghi Nợ TK 003:Trị giá thanh toán Phản ánh tổng gía thanh toán của số hàng đại lý kí gửi đã bán hộ Nợ TK 111,112,131: Có TK 331 Có TK 003 Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lý phải lập hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn chỉ ghi dòng giá bán là tiền hoa hồng, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Nợ TK 111,112,331: Tổng hoa hang được hưởng Có TK 511: hàng hoá được hưởng Khi thanh toán tiền cho chủ hàng. Nợ TK 331 Có TK 111,112 Các bút toán còn lại được phản ánh tương tự như các phương thức tiêu thụ trên Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng, đại lý, kí gửi TK 911 TK 111,112,131 TK 511 TK331 k/c doanh thu hoa hồng đại ly toàn bộ tiền hàng được hưởng phải trả chủ hàng TK 003 - Nhận - Bán - trả lại thanh toán tiền hàng cho chủ hàng 6. Xác định kết quả kinh doanh a. Tài khoản sử dụng chủ yếu * TK 911 : Phản ánh toàn bộ doanh thu, thu nhập phát sinh, toàn bộ các khoản chi phí và tình hình xác định kết quả có lợi nhuận hoặc lỗ. -Kết cấu : Bên nợ : tập hợp khoản giảm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác Bên có : kết chuyển doanh thu thuần và thu nhập khác So sánh giữa doanh thu, thu nhập với chi phí: + Nếu tổng có TK 911: tổng nợ TK 911 ( > 0 lỗ, < 0 lãi) Do vậy khi lãi thì sẽ được phản ánh bên nợ TK 911 đối ứng với bên có TK 421, còn kết quả < 0 lỗ sẽ kết chuyển: Có TK 911: Nợ TK 421: b.Tài khoản 421 - Phản ánh lợi nhuận chưa phân phối hiện có và tình hình phân phối lợi nhuận - Kết cấu: bên nợ: phản ánh lợi nhuận chưa phân phối bên có: phản ánh lợi nhuận chưa phân phối trong kỳ Tài khoản 421 có thể có số dư bên nợ hoặc bên có c. Tài khoản 641: - Chi phí bán hàng là những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ như chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hóa...... - Kết cấu : tài khoản này không có số dư Bên nợ : tập hợp toàn bộ CFBH phát sinh trong kỳ Bên có : + giảm trừ chi phí + kết chuyển sang TK 911 Tài khoản cấp 2; TK 6411: chi phí nhân viên TK 6412: chi phí vật liệu bao bì TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415: chi phí bảo hành TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: chi phí bằng tiền khác * Chú y: Nếu doanh nghiệp tiêu thụ nhiều loại sản phẩm thì chi phí bán hàng phải phân bổ cho loại sản phẩm, tiêu thụ theo tiêu thức giá vốn hàng bán CFBH phân bổ = Tổng CFBH phải phân bổ * Giá vốn của từng loại sphh tổng giá vốn của sp hhtt d. Tài khoản 642: chi phí quản lý doanh nghiệp - Phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến các phòng ban của doanh nghiệp, các khoản giảm trừ chi phí và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả - Kết cấu : + bên nợ: các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh + bên có: ghi giảm CFBH, CFQLDN được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả - Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng: TK 334, 338 TK 641 TK 111,112, 138 chi phí nhânviên ghi giảm chi phí bán hàng bán hàng TK 911 TK 152,155, 214 k/c chi phí bán hàng CFVL, CCDC, CFBH KH TSCĐ TK 334,338 k/c chi phí bảo k/c chi phí TK 111, 112, 333 hành chờ p/ bổ chờ p/ bổ chi phí dich vụ mua ngoài và CF= tiền khác Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý: TK 334,338 TK 642 TK 111,112, 138 chi phí nhân viên quản lý các khoản ghi giảm chi phí quản lý nhân viên TK 152,153, 155,214 TK 911 CFVL, CCDC, KH TSCĐ k/c chi phí quản lý doanh nghiệp CF bảo hành TK 139, 159, 333 TK 142 CF dự phòng và cáckhoản thuế k/c chi phí quản lý phi, lệ phí TK 111, 112, 131 chi phí bằng tiền khác 7. Phương pháp hạch toán - kết quả tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dich vụ trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính là hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, kết quả đo được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và CFBH, CFQLDN và được thể hiện qua các chỉ tiêu lợi nhuận ( hoặc lỗ) về tiêu thụ. - Kết chuyển doanh thu thuần vê tiêu thụ Nợ TK: 511 doanh thu thuần Co TK: 911 hoạt động tiêu thụ - Kết chuyển giá vốn hàng bán; Nợ TK: 911 Có TK: 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK : 911 Có TK : 641 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK: 911 Có TK: 642 - Kết chuyển chi phí hoạt động khác Nợ TK : 911 Có TK : 811 - Kết chuyển chi phí hoạt động khác Nợ TK : 711 Có TK : 911 - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Nợ TK : 911 Có TK : 635 -Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính Nợ TK : 515 Có TK : 911 - Kết chuyển kết quả tiêu thụ + Nếu lãi : Nợ TK : 911 Có TK : 421 + Nếu lỗ : Nợ TK : 421 Có TK : 911 Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511, 512 k/c giá vốn hàng tiêu thụ k/c doanh thu thuần về tiêu thụ TK 641, 642 TK 421 k/c CFBH, CFQLD k/c lỗ về tiêu thụ TK1422 k/c chờ k/c 8. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa để bán và đã xác định là tiêu thụ + Bút toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp Nợ TK157: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, kí gửi, đại lý Có 155, 154: giá vốn hàng xuất + Phản ánh giá bán ( gồm cả thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp) Nợ TK 111,112, 131, 1368: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng + Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, hay thuế GTGT phải nộp về hàng tiêu thụ Nợ TK 511,512: ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 3331( 33311): thuế GTGT phải nộp Có TK 3332: thuế TTĐB Có TK 3333: thuế xuất khẩu phải nộp Số chiết khấu thanh toán chấp nhận cho người mua ( nêu co) Nợ TK 635: ghi tăng chi phí tài chính Có TK 111, 112, 131, 1368 Khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh Nợ TK 532: Tập hợp chiết khấu thương mại Có TK: 111, 112, 131 - Số doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: Tập hợp doanh thu bán hàng bị trả lại Có TK: 111,112,131,1368 - Giá vốn hàng bán bị trả lại Nợ TK 155,157 Có TK 632 - Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, hay thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền hay trừ vào số thuế phải nộp kì sau của hàng trả lại Nợ TK 111, 112, 33311, 3332, 3333 Có TK 511 - Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 641, 642 Nợ TK 133 Có TK 334 Có TK 338 Có TK 214 Có TK 152 Có TK 111,112,331....... + kết chuyển lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 + Kết chuyển lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911 Sơ đồ phương pháp hạch toán TK 154, 155 TK 632 TK 3333 TK 511, 512 TK111,112 Tri giá vốn hàng tiêu thụ Thuế TTĐB, thuế XK Dthu tiêu thụ có VAT TK 154, 155 k/c giá vốn k/c doanh thu thuần TK 911 TK6425 Thuế GTGT phải nộp TK 111,112,1381 TK 131, 532 các khoản giảm giá và dthu k/c vào TK dthu CHƯƠNG II Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp Mây Tre Giang Thái Toàn I, Đặc điểm chung của doanh nghiệp 1. Tên cơ sở dăng kí kinh doanh - Địa chỉ:Thôn Yên Phụ – Xã Trường Yên- Huyện Chương mỹ- Tỉnh Hà Tây. - Mã số thuế: 0500427456 - Giám đốc: Nguyễn Hữu Thái - Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2. Qúa trình hình thành và phát triển Tiền thân của doanh nghiệp mây tre giang Thái Toàn là một cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ. Mới đầu chỉ là hộ kinh doanh nhỏ, dần dần trở thành một xưởng sản xuất do một người làm chủ, khối lượng công nhân trong xưởng còn rất it khoảng 10 người và chỉ có một vài gia đình xung quanh đên nhận mẫu và làm theo đơn đặt hàng của khách hàng, lúc đó khối lượng hàng hóa tiêu thụ còn rất ít, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ chỉ có vài khách quan. Sản phẩm chính mà các doanh nghiệp sản xuất là các mặt hàng mây tre giang đan mỹ nghệ. Tuy mới đầu còn rất nhiều bơ ngỡ về mẫu mã cũng như chủng loại chưa được phong phú, nhưng sản phẩm ngày càng được thị trường chấp nhận, số lượng đơn đặt hàng trong tháng tăng, do vậy cơ sở làm ăn ngày càng phát đạt, số lượng công nhân tăng, doanh nghiệp liên hệ thêm số lượng các hộ gia đình làm nghề mây tre giang ngày càng nhiêu hầu như thu hút hết đựơc nhiều hộ dân trong vùng lân cận. Chính vì lí do đó mà năm 2003. Ông Nguyễn Hữu Thái chủ sở hữư đã quyết định xây thêm một phân xưởng nữa gần nơi làm việc mà doanh nghiệp đang làm với diện tích là 500m2 và được thành lập DNTN lấy tên là Mây Tre Giang Thái Toàn được thành lập vào ngày 20/5/2003 và đi vào hoạt động theo giấy phép số 0205- 000091 cấp ngày 20/5/2003. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo đủ việc làm và nâng cao đời sống cho các hộ gia đình và nhân viên trong doanh nghiệp, trải qua 5 năm hoạt động công ty đã đứng vững và đang từng bước chiếm một chỗ đứng quan trọng trên thị trường Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế được thực hiện qua 2 năm: Bảng cân đối kế toán năm 2006-2007 Tài sản ĐVT 2006 2007 1.TSLĐ và Đtư ngắn hạn tỷ đồng 6.2 8.3 2. TSLĐ và Đtư dài hạn tỷ đồng 1.5 1.8 Tổng tài sản tỷ đồng 7.7 10.1 Nguồn hình thành tỷ đồng 1.Nợ phải trả tỷ đồng 3.0 8.9 2. Nguồn vốn CSH tỷ đồng 5.0 1.2 Tổng nguồn tỷ đồng 8.0 10.1 * Nhận xét: Doanh nghiêp mây tre giang Thái Toàn là một doanh nghiệp tư nhân do vậy lượng vốn chủ yếu cần dùng đến là vốn lưu động, vốn cố định ít hơn. Cơ cấu như vậy là hợp lý, vốn đầu tư ít nên không cần nhiều đến trang thiêt bị, cơ sở vật chất chỉ cần nhiều vốn lưu động để xoay vòng luân chuyển vốn. Để chi tiết hơn ta xét bảng cân đối kế toán năm 2007 đầu kỳ và cuối kỳcủa công ty như sau: Bảng cân đối kế tóan năm 2007 Tài sản Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch Nguồn vốn Đầu kỳ cuối kỳ Chênh lệch A. TSCĐ Và đầu tư NH 4.8 8.3 3.5 A. Nợ phải trả 6.4 8.9 2.5 1.Tiền mặt 4.1 7.4 3.3 1.Nợ ngắn hạn 4.4 3.8 -0.6 2. Phải thu của KH 0.5 0.7 0.2 2. Nợ dài hạn 2.0 5.1 3.1 3. Tồn kho 0.2 0.2 0.0 B.Nguồn vốn CSH 0.7 1.2 0.5 B. TSCĐ Và đầu t DH 2.3 1.8 -0.5 1. Nguồn vốn KD 0.6 0.6 0.0 1. TSCĐ 1.1 1.1 0.0 2.Lãi để lại 0.1 0.6 0.5 2. Đầu tư dài hạn 1.2 0.7 -0.5 0.0 Tổng tài sản 7.1 10.1 3.0 Tổng nguồn vốn 7.1 10.1 3.0 - Anh hưởng của các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích đã phản ánh được tính toán trong cột chênh lệch của bảng trên. + Nhận xét: Theo kết quả của bảng cân đối kế toán ta thấy đã có sự cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn đầu kỳ cũng như cuối kỳ. * Xét về mặt tài sản : tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 3 tỷ đồng là do ảnh hưởng của các nhân tố sau : + Tiền mặt tăng :3,3 tỷ đồng + Phải thu của khách hàng tăng: 0,2 tỷ đồng + Đầu tư dài hạn giảm :0,5 tỷ đồng Như vậy tổng tài sản tăng, giảm 3,3 + 0,2 + 0 + 0 - 0,5 = 3tỷ đồng *Xét về nguồn vốn : ta thấy nguồn vốn cũng tăng 3tỷ đồng do ảnh hưởng của các nhân tố sau: + Nợ ngắn hạn giảm : 0,6 tỷ đồng + Nợ dài hạn tăng :3,1 tỷ đồng + Nguồn vốn kinh doanh không đổi + Lãi để lại tăng : 0,5 tỷ đồng Như vậy tổng nguồn vốn tăng , giảm -0,6 + 3,1 + 0 + 0,5 = 3 tỷ đồng Tổng chênh lệch vốn bằng tổng chênh lệch nguồn = 3 tỷ đồng - Kết luận: nhìn chung có sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cuả công ty, công ty đã thực hiện một số tích cực như: tăng tiền mặt, giảm nợ ngắn hạn, tăng nợ dài hạn. Tuy nhiên còn một số còn một số mặt cần khắc phục như giảm phải thu của khách hàng, tăng đầu tư dài hạn, phân phối lãi hợp lý để tăng nguồn vốn kinh doanh. Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều chủng loại sản phẩm phổ biến với giá thành thấp hơn do đó đã gây nhiều khó khăn cho công ty. Bên cạnh đó tình hình sản xuất chưa ổn định trong năm, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường nên làm cho sản lượng tiêu thụ trong kỳ chưa đạt được với yêu cầu đề ra, song cùng với việc thực hiện chính sách của nhà nước và yêu cầu mới đặt ra của cơ chế thị trường. 3. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp a, Chức năng nhiệm vụ - Chức năng sản xuất của doanh nghiệp: chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ mây tre giang như: khay mây, hộp mây, thùng tre, tủ tre, khay tre ...... - Chức năng kinh doanh: đưa sản phẩm của doanh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6655.doc
Tài liệu liên quan