Khóa luận Đánh giá chất lượng môi trường không khí thành phố Tuyên quang năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỤC TIẾN DŨNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên – 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỤC TIẾN DŨNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đ

pdf78 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá chất lượng môi trường không khí thành phố Tuyên quang năm 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Lớp: K47 - KHMT Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên – 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã được trang bị rất nhiều kiến thức cơ bản của ngành học. Từ việc tiếp thu kiến thức ở lớp đến việc thực hành, áp dụng kiến thức vào thực tế để em khắc sâu kiến thức cho bản thân và có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, đến nay báo cáo thực tập đã hoàn chỉnh. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Hải, người đã định hướng, chỉ dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo. Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Trần Thanh Bình – Giám đốc Trung tâm đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Trung tâm. Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ trong Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong khoảng thời gian thực tập tại đơn vị. Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và toàn thể bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện báo cáo này. Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây em rất mong nhận được đóng góp quý báu từ thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lục Tiến Dũng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu môi trường không khí ............................................ 24 Bảng 3.2: Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường ...................................... 25 Bảng 3.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ........................... 25 Bảng 4.1. Kết quả quan trắc không khí khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ........................................ 44 Bảng 4.2. Kết quả quan trắc không khí khu vực khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ............................................. 48 Bảng 4.3 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ........................................................ 50 Bảng 4.4 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ........... 51 Bảng 4.5 Kết quả phỏng vấn người dân về chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang ......................................................................... 55 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Một số ngành công nghiệp (Khai khoáng, nhiệt điện, xi măng...) tiếp tục thải một lượng bụi lớn vào môi trường không khí) ........................... 13 Hình 2.2. Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo ngành (Nguồn: Viện Năng lượng, Bộ Công thương, 2010) ................................................................................... 14 Biểu đồ 2.3. Số lượng xe mô tô, gắn máy tại Hà Nội năm 2001 - 2013 ......... 15 Hình 2.4. Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới đường bộ toàn quốc năm 2011 ........................................................................ 16 Biểu đồ 2.5: Nồng độ NH3 tại một số vị trí trong các KCN ........................... 18 miền Bắc năm 2012 ......................................................................................... 18 Hình 4.1. Hàm lượng bụi tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ ............................................................................................................. 45 Hình 4.2. Hàm lượng NO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ ............................................................................................................. 46 Hình 4.3. Hàm lượng CO tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ ............................................................................................................. 47 Hình 4.4. Hàm lượng SO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ ............................................................................................................. 47 Hình 4.5. Quan trắc tiếng ồn tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ ............................................................................................................. 50 Hình 4.6. Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ........... 52 Hình 4.7. Diễn biến hàm lượng bụi tại khu vực trung tâm thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018............................................................................ 53 Hình 4.8. Diễn biến hàm lượng bụi tại các khu công nghiệp, nhà máy của thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 .......................................................... 54 iv DANH MỤC VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CO Cacbon oxit EU Liên minh Châu Âu KT – XH Kinh tế - Xã hội NO₂ Nitơ Đioxit QCVN Quy chuẩn Việt Nam SO₂ Lưu huỳnh điôxit TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân WHO Tổ chức y tế Thế giới ONKK Ô nhiễm không khí GTVT Giao thông vận tải ONMT Ô nhiễm môi trường v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu ........................ 3 2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 6 2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và ở Việt Nam ................ 7 2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới ...................................... 7 2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam ........................................... 9 2.3.3 Những nghiên cứu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ........................ 19 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Tuyên Quang. ............................................................................................................. 23 3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. ........................................................................................... 23 3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường không khí tới sức khỏe của người dân trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. ............................................ 23 vi 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng không khí khu vực thành phố Tuyên Quang. ....................................... 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 23 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn người dân ........................................ 24 3.4.3. Vị trí lấy mẫu ........................................................................................ 24 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 25 3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu ...................................... 25 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27 4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố Tuyên Quang ............ 27 4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 27 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 32 4.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang ......................................................................................................................... 43 4.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ ............................................................................................... 43 4.2.2. Chất lượng không khí xung quanh tại các khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .............................................................. 48 4.2.3. Hiện trạng tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ của thành phố Tuyên Quang ........................................................................... 49 4.2.4 Hiện trạng môi trường tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản ........................................................................... 51 4.2.3. Diễn biến hàm lượng bụi trên địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 ...................................................................................................... 52 4.3. Đánh giá chất lượng môi trường không khí thông qua ý kiến của người dân ................................................................................................................... 54 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .................................................................................. 57 vii 4.4.1. Các giải pháp về kỹ thuật - công nghệ .................................................. 57 4.4.2. Các giải pháp đến các ngành, lĩnh vực.................................................. 58 4.4.3. Các giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho BVMT .............................. 60 4.4.4. Giải pháp giáo dục truyền thông ........................................................... 61 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 62 5.1. Kết luận .................................................................................................... 62 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Thành phố Tuyên Quang là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, các hoạt động xây dựng hạ tầng khu dân cư, giao thông, trung tâm thương mại, khách sạn, cùng với số lượng các phương tiện giao thông cơ giới trên địa bàn thành phố cũng gia tăng đáng kể, gây áp lực lớn đến vấn đề ô nhiễm môi trường không khí do khói bụi phát sinh. Việc phát sinh bụi, khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực thành phố Tuyên Quang đã gây ra những tác động lớn đến cảnh quan đô thị và đời sống nhân dân khu vực thành phố. Kết hợp với một thành phố đang trên đà hội nhập và phát triển kinh tế, với các khu vực dân cư, khu, cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp và hoạt động du lịch dần dần hoàn thiện và đi vào hoạt động, các khu đô thị, trung tâm thương mại được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, quá trình phát triển này cũng đã gây tác động tiêu cực, diễn biến môi trường xảy ra phức tạp, nguy cơ ô nhiễm rất cao, làm suy giảm chất lượng môi trường, dẫn đến môi trường sống của người dân sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Việc đánh giá đúng về hiện trạng chất lượng môi trường, tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm cũng như đề xuất xây dựng các biện pháp cụ thể để kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí cho khu vực thành phố Tuyên Quang là hết sức cấp bách. Với những lý do đó, em lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang” nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí, xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí, trên cơ sở đó đề xuất, xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí khu vực thành phố Tuyên Quang. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại thành phố Tuyên Quang - Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường không khí cho thành phố Tuyên Quang. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Đề tài là một bước nghiên cứu về môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang cũng như sự ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm tới sức khỏe con người. Ngoài ra đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học về chất lượng môi trường sau này. - Tạo điều kiện cho sinh viên củng cố kiến thức đã học tiếp cận trực tiếp với các nghiên cứu khoa học. - Nâng cao và tích lũy các kinh nghiệm thực tế. - Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. - Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm không khí trên khu vực thành phố Tuyên Quang, qua đó đưa ra những giải pháp và định hướng đúng đắn trong công tác quản lý và xây dựng thành phố nhằm đảm bảo môi trường. - Rèn luyện kỹ năng thực tế của bản thân, các kỹ năng thu thập mẫu, xử lý số liệu. Tích lũy kinh nghiệm, kiếm thức hữu ích phục vụ cho công việc sau này. - Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho người dân. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu 2.1.1.1. Khái niệm về môi trường không khí Không khí là một hỗn hợp các chất khí gồm có khí nitơ chiếm 78,9%, oxi chiếm 0,95%, acgong chiếm 0,93%, đioxít cacbon chiếm 0,32% và một số hiếm khí khác như neon, heli, metan, Trong điều kiện bình thường của độ ẩm tuyệt đối hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí. 2.1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm không khí là sự có mặt của một số các chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi). 2.1.1.3. Tiêu chuẩn môi trường Là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. 2.1.1.4. Quy chuẩn kỹ thuật. Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”. 2.1.1.5. Chất gây ô nhiễm. Là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm. 4 2.1.1.6 Khái niệm Quan trắc môi trường: Là quá trình đo đạc thường xuyên một hoặc nhiều chỉ tiêu về tính chất vật lý, hoá học và sinh học của môi trường, theo một kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để cung cấp các thông tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá đựơc diễn biến chất lựơng môi trường nước 2.1.1.7. Khí thải. Là các chất khí được thải ra sau các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác. 2.1.1.8 Nguồn gốc ô nhiễm không khí Có hai nguồn gây ô nhiễm cơ bản đối với môi trường không khí đó là nguồn ô nhiễm thiên nhiên và nguồn ô nhiễm nhân tạo. Nguồn ô nhiễm thiên nhiên: Do các hoạt động tự nhiên gây ra như núi lửa phun ra bụi nham thạch, thải vào không khí CO2, CO và tro bụi, các quá trình phân hủy động thực vật thải ra NH3, CH4, Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo: Do các hoạt động của con người gây nên và hiện nay là nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí. Các nguồn nhân tạo có thể kể đến là: + Giao thông vận tải (Nguồn ô nhiễm di động): Bao gồm giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. + Các cơ sở, xí nghiệp đốt nhiên liệu (than, dầu, khí): Nguồn ô nhiễm cố định + Các quá trình sản xuất công nghiệp đặc biệt là quá trình sản xuất hóa chất, vật liệu, luyện kim, khai thác mỏ. + Các nguồn ô nhiễm khác: Sinh hoạt của nhân dân, đun bếp, đốt chất thải, sản xuất nông nghiệp, bốc hơi từ nguồn nước mặt, xây dựng công trình Các nguồn gây ô nhiễm nhân tạo lớn nhất là do các quá trình đốt nhiên liệu gây ra 5 2.1.1.9 Tác nhân gây ô nhiễm không khí Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí gồm: - Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đoxít (NO2), SO2, CO, H2S và các loại khí halogen (Clo, Brom, Iot). - Các hợp chất Flo. - Các chất tổng hợp (ête, benzen). - Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa. - Các loại bụi năng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, niken, thiếc, cađimi - Khí quang hóa như ozon, FAN, FB2N, NOx, andehyt, etylen - Chất thải phóng xạ. - Nhiệt độ. - Tiếng ồn. Sáu tác nhân ô nhiễm đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên liệu và sản xuất công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân thành hai dạng: dạng hơi khí và dạng phần tử nhỏ. Tuy nhiên, phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối với sức khỏe con người. Tác nhân ô nhiễm được chia thành hai loại: sơ cấp và thứ cấp. Sunfua dioxit sinh ra do đốt cháy than đá là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động trực tiếp tới bộ phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với oxy và nước của không khí để tạo thành axít sunfuric (H2SO4) rơi xuống đất cùng với nước mưa, làm thay đổi pH của đất và của thủy vực, tác động xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axít là tác nhân ô nhiễm thứ cấp được tạo thành do sự kết hợp SO2 với nước. Cũng có những trường hợp, các tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết quang hóa với nhau để tạo thành tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu. Cơ thể sinh vật phản ứng với các tác nhân ô nhiễm phụ thuộc vào nồng độ ô nhiễm và thời gian tác động. 6 2.2. Cơ sở pháp lý Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những văn bản quan trọng là: Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015; Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Về quản lý chất thải nguy hại. Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.; Thông tư số 43/2015/TT - BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện Trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường; Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường; Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường: - QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh. 7 - QCVN 06:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn. - QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí. - QCMT 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. 2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và ở Việt Nam 2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới Viện Blacksmith - một cơ quan giám sát môi trường có trụ sở tại Mỹ, phối hợp với Tổ chức Chữ thập Xanh của Thụy Sĩ vừa công bố danh sách mới “10 địa điểm ô nhiễm nhất thế giới”. Danh sách này dựa trên cơ sở tập hợp, nghiên cứu và kết luận rút ra từ hơn 2.000 báo cáo đánh giá về các khu vực ô nhiễm ở 49 nước trên thế giới. Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm trùng, ung thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm môi trường, 10 thành phố này gồm: + Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hóa học lớn trong thời kỳ chiến tranh lạnh. + Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc + Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại trong đó có cả chì. • Thành phố Haina ở Cộng hòa Dominica, nơi táo chế và nấu chảy pin người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao. • Thành phố Rannipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng bởi các chất thải từ các xưởng thuộc da. • Thành phố Chernobyl ở Ukraine một khu vực nổi tiếng bởi thảm họa phóng xạ 20 năm trước. • Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan • Thành phố La Oroya ở Peru • Thành phố Norilsk ở Nga 8 • Thành phố Rudnaya ở Nga. Theo báo cáo của viện này, các khu vực ô nhiễm nhất trên thế giới là những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước. Những nước có thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu biết của chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc giải quyết tình trạng ô nhiễm. Công bố danh sách 10 “điểm đen” ô nhiễm nhất thế giới, ông Richard Fuller, Giám đốc Viện Blacksmith, đã nhấn mạnh rằng sức khỏe của hơn 200 triệu người đang bị ô nhiễm đe dọa ở các nước đang phát triển. Vì thế, ông kêu gọi các nước hãy khẩn cấp hành động, giảm thiểu ô nhiễm, để bảo vệ sức khỏe người dân. Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân chưa được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân và tăng nạn nghèo đói. Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con người sinh sống có thuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em trên 90% và chậm phát triển trí tuệ. Nghiên cứu do các cơ quan Liên hiệp quốc tế tiến hành cho thấy khoảng 20% trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm môi trường gây nên. • Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe dọa bởi vật liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20 năm sau thảm họa nổ nhà máy điện hạt nhân. • Người dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây nơi chuyên khai thác than của Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi do chất lượng không khí kém. 9 • Khoảng 300.000 người ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản xuất vũ khí hóa học trong thời kỳ chiến tranh lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa so với người dân các nước giàu nhất. tuổi thọ đàn ông ở Dzherzhinsk là 47 và phụ nữ là 42. • Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chương trình khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có môi trường bị ô nhiễm. Trước hết là lắp đặt máy lọc nước, đồng thời tiến hành giáo giục mọi người đặc biệt là trẻ em tích cực tham gia các hoạt động về bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể. - Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi là nhiễm nhất thế giới còn 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển khai nhanh các hoạt động bảo vệ môi trường 2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không khí không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con người. Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng môi trường theo chiều hướng xấu càng lớn. Ở Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm không khí với các cấp độ khác nhau, nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã gặp phải những vấn đề về ô nhiễm môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng do các hoạt đọng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Môi trường không khí tại các đô thị tại Việt Nam chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều nguồn thải. 10 Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chất lượng không khí đô thị chưa có nhiều cải thiện. Chỉ số chất lượng không khí AQI vẫn duy trì ở mức tương đối cao, điển hình như ở Hà Nội số ngày có AQI ở mức kém (AQI=101÷200)giai đoạn từ 2010-2013 chiếm tới 40-60%tổng số ngày quan trắc trong năm và có những ngày chất lượng không khí suy giảm đến ngưỡng xấu (AQI=201 ÷300) và nguy hại (AQI>300). Nhìn chung, nồng độ bụi cao vẫn là vấn đề đáng lon gại nhất, đặc biệt là đốivới môi trường không khí tại các đô thị. Tại các điểm quan trắc cạnh đường giao thông, số ngày có giá trị AQI không đảm bảo ngưỡng khuyến cáo an toàn với sức khỏe cộng đồng do nồng độ bụi PM10 vượt ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó, nồng độ NOx trong không khí cao vượt mức cho phép QCVN cũng góp phần đáng kể trong những ngày giá trị AQI vượt ngưỡng 100. Ô nhiễm bụi ở các đô thị được phản ánh thông qua các thông số bụi lơ lửng tổng số TSP, bụi PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1). Đáng lưu ý là các hạt bụi mịn thường mang tính axit, có kích thước siêu nhỏ nên tồn tại rất lâu trong khí quyển và có khả năng phát tán xa, 50 mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội là đáng kể so với các hạt bụi thô (thường trung tính). Nhìn chung, trong thành phần bụi ở nước ta thì tỷ lệ bụi mịn (PM2,5và PM10) chiếm tỷ trọng tương đối cao. Đối với Hà Nội, số liệu đo tại trạm quan trắc Nguyễn Văn Cừ từ 2010-2013 cho thấy tỷ lệ này có sự dao động theo quy luật và ô nhiễm thường tập trung vào các tháng có nhiệt độ thấp hoặc không khí khô làm cản trở sự phát tán của các chất ô nhiễm ở tầng mặt. Đây là trường hợp đo được ở Hà Nội, khu vực có đặc trưng khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều (tháng 5-9) và mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11-3). Khác với khu vực Bắc Bộ, khu vực Nam Trung Bộ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ổn định, ít biến động quanh năm nên sự khác biệt về nồng độ bụi PM đo giữa các tháng không rõ rệt. Số liệu đo ở 11 trạm quan trắc không khí Lê Duẩn, Tp. Đà Nẵng, cho thấy sự ổn định về nồng độ các loại bụi PM1-PM2,5-PM10 giữa mùa khô và mùa mưa. Ở khu vực đô thị, khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa lưu huỳnh (như xe buýt) còn CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ôtô xe máy. Cả hai khí đều có tác động xấu đối với sức khỏe con người. Số liệu đo liên tục từ trạm Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) cho thấy CO thường có giá trị cực đại tương ứng với hai khung giờ cao điểm giao thông buổi sáng và chiều. Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thụ nhiên liệu đang gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, theo các kết quả quan trắc, chất lượng môi trường không khí xung quanh, điển hình là nồng độ bụi tại các khu sản xuất, khu công nghiệp từ năm 2009-2011vẫn không thể hiện xu hướng giảm. Vấn đề nổi cộm trong ô nhiễm môi trường không khí hiện nay là vấn đề nhiễm bụi. Nồng độ bụi TSP tại rất nhiều điểm quan trắc xung quanh các khu công nghiệp vượt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013, thậm chí vượt nhiều lần giới hạn cho phép đối với trung bình 24 giờ và trung bình năm. Nồng ... chất hữu cơ, lân tổng số, kali tổng số, lân dễ tiêu, kali dễ tiêu đều nghèo. Nhóm đất đỏ (Ferralsols)- ký hiệu FR Có 22 ha, chiếm 0,18% diện tích tự nhiên của thành phố, (chỉ có trên địa bàn phường Hưng Thành). Đất được hình thành trên sản phẩm phong hoá 31 của đá vôi; các khoáng sét bị phong hóa mạnh hình thành các khoáng có hoạt tính thấp, không có khả năng phong hóa tiếp như kaolinit và bị rửa trôi trong thời gian dài, trong đất giàu các oxit sắt và nhôm và các hợp chất bền vững của chúng. Đất có tầng dày >100cm. Tính chất lý học đất rất tốt cho nhiều loại cây lâu năm, cây ăn quả: kết cấu đoàn lạp, tơi xốp toàn phẫu diện. Tuy nhiên nhóm đất đỏ có hạn chế chính là có hàm lượng dinh dưỡng thấp. Khả năng thoát nước rất nhanh, dẫn đến rửa trôi dinh dưỡng theo chiều sâu và hạn vào mùa khô. - Khuyến cáo sử dụng: Khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng từ phần đất khoáng là rất thấp. Tất cả các dinh dưỡng cho cây trồng được huy động phần lớn từ phần hữu cơ đất, từ xác thực vật. Vì vậy sử dụng nhóm đất này cần có chế độ phân bón hợp lý, bón nhiều lần, không bón dư thừa các phân khoáng vì dễ bị rửa trôi hoặc cố định trong đất, tăng cường sử dụng các phân hữu cơ và áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất. Nhóm đất dốc tụ (Regosols) - ký hiệu RG Có 71 ha, chiếm 0,60% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố trên địa bàn các xã Đội Cấn (20 ha), Lưỡng Vượng (19 ha), An Tường (18 ha)... Đất dốc tụ hình thành ở những nơi có địa hình thấp, dưới chân các sườn dốc hoặc ngay tại các sườn dốc thoải. Do những sản phẩm xói mòn từ đồi núi đổ xuống theo dòng chảy, được tích tụ lại, các tầng đất sắp xếp lộn xộn, không theo quy luật. Đất phân bố ở địa hình thấp, bằng, có chế độ ẩm phù hợp sản xuất lúa nước. Đất ít chua, Độ no bazơ cao; tính chất lý học của đất thuận lợi cho lúa nước và các cây trồng cạn. Đất dốc tụ có hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức trung bình – thấp. - Khuyến cáo sử dụng đất: 32 Hiện nay đất dốc tụ glây đang được sử dụng để trồng lúa. Đây cũng là trọng điểm sản xuất các loại cây lương thực, cây hoa màu ở vùng đồi núi do có lợi thế về ẩm độ. Những nơi giải quyết được nước, chủ động tưới tiêu bằng các công trình thủy lợi nhỏ đang trồng 2 vụ lúa. Những nơi không chủ động nước thì trồng màu trong vụ xuân, cây màu có thể là ngô, đậu tương. Sản xuất trên đất này cần lưu ý đến biện pháp điều tiết nước do nhạy cảm có thể bị úng khi mưa lớn. Mặt khác trong canh tác cần lưu ý đến việc cung cấp thêm kali cho cây trồng. Với lạc không cần bón vôi mà chỉ chú trọng bón lân. (Nguồn: Báo cáo Thuyết minh bản đồ thổ nhưỡng TP Tuyên Quang tỷ lệ 1/10.000- tháng 11 năm 2012) 4.1.1.4. Tài nguyên rừng Theo niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2014 toàn thành phố Tuyên Quang có 3.832,66 ha đất lâm nghiệp có rừng với 2 loại rừng là đất rừng phòng hộ là 727,05ha và đất rừng sản xuất là 3.105,61ha. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều tiết nguồn nước và không khí của thành phố. Đặc biệt có vai trò quan trọng trong việc phát triển các loại hình du lịch sinh thái, bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử. Tài nguyên rừng mang lại có giá trị rất lớn về kinh tế, cũng như sinh hoạt cho nhân dân, đồng thời có giá trị quan trọng trong việc phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tăng trưởng kinh tế của Tuyên Quang trong những năm qua gắn liền với sự gia tăng mạnh mẽ của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Điều này cho thấy trong giai đoạn tới, tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển 2 khối ngành này để góp phần quyết định tới tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. GRDP bình quân đầu người cũng tăng khá nhanh. Năm 2005 GRDP/người của tỉnh (giá ss 2010) mới chỉ đạt 8 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đã đạt 14 triệu đồng, gấp 33 1,7 lần so với năm 2005. Năm 2015, GRDP/người ước đạt 19,78 triệu đồng/người, gấp 1,4 lần so với năm 2010 và 2,5 lần so năm 2005, tốc độ tăng bình quân 9,6%/năm cả giai đoạn 2006-2015. Trong khi kinh tế cả nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế của tỉnh trong những năm qua vẫn duy trì tăng trưởng ở mức khá cao. Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2006-2010 (giá CĐ 1994) đạt 13,3%/năm, chưa đạt mục tiêu so với QH 2008 (trên 14%/năm). Trong đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,7%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 12,9%/năm; dịch vụ tăng 20,1%/năm. Nếu tính theo giá 2010 thì tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 12,4%/năm, trong đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,9%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 34,9%/năm; dịch vụ tăng 12,7%/năm. Là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII cũng gặp không ít khó khăn bởi tác động của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu; lạm phát, suy giảm kinh tế trong nước, diễn biến phức tạp của thời tiết, dịch bệnh, hạ tầng đô thị cần được đầu tư nhiều nhưng nguồn lực còn hạn chế. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thành phố đã tiếp tục phát huy truyền thống anh hùng, đoàn kết, thống nhất, khai thác mọi tiềm năng và nguồn lực, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII đã đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2011 đạt 16% (kế hoạch 17%). Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2005 – 2010) đạt 15,6%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.145 USD. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế toàn tỉnh đã có bước chuyển dịch quan trọng, theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với phát triển công nghiệp chế biến và nhu cầu thị trường, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ 34 trọng khối dịch vụ tiếp tục tăng, đánh dấu vững chắc hơn cho một giai đoạn mới, công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. Cơ cấu kinh tế những năm gần đây chuyển dịch cơ bản đúng hướng. Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP giảm đáng kể, từ 39,4% năm 2005 tuy có tăng lên 41,1% năm 2010, nhưng sau đó giảm xuống còn khoảng 24,7% năm 2015. Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng trong GRDP tăng từ 25,1% năm 2005 lên 38,17% năm 2015. Tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ trong GRDP tăng từ 35,5% năm 2005 lên 37,13% năm 2015. Giai đoạn 2006-2010, chuyển dịch cơ cấu chưa đúng hướng, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP tăng, trong khi đó tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ lại có xu hướng giảm. Mặt khác, so với QH 2008 thì sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế chưa đạt yêu cầu, còn thấp xa so với mục tiêu đặt ra vào năm 2010. Nhưng sang giai đoạn 2011-2015, chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế đã cơ bản đúng hướng, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP giảm đáng kể, tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ lại có xu hướng tăng. Chính nhờ đó, nên cả giai đoạn 2006-2015, nền kinh tế tỉnh đã chuyển dịch cơ cấu đúng hướng. Cơ cấu các ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản, tăng dần tỷ trọng khu vực kinh tế thương mại dịch vụ. (Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung Quy hoạch đến năm 2025) 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a. Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản 35 Đã triển khai thực hiện Đề án xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng và vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2006 – 2010; xây dựng quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao như trồng lúa đặc sản, trồng rau an toàn, sản xuất lúa giống, trồng hoa, nuôi trồng thủy sản... được phát triển mở rộng; đã có những mô hình cho thu nhập trên 100 triệu đồng/năm. Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn được thực hiện rộng rãi và có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Giá trị sản xuất lương thực và giá trị 1 ha canh tác tăng dần qua các năm. Đến năm 2010 đã có gần 700 máy cơ giới nông nghiệp, có trên 90.000 m kênh mương nội đồng được kiên cố hóa. Phát triển một số mô hình chăn nuôi lợn, gà theo quy mô tập trung, phương pháp nuôi công nghiệp. Do được cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nên số lượng trâu, bò của thành phố có xu hướng giảm trong những năm gần đây, trong đó: Số lượng trâu năm 2015 có 2.605 con, năm 2010 có 2.807 con; Số lượng bò năm 2015 có 1.082 con, năm 2010 có 1.071 con. Số lượng lợn và gia cầm có biến động không ổn định: Số lượng lợn năm 2015 có 24.114 con, năm 2010 có 22.650 con; Số lượng gia cầm năm 2015 có 263.470 con, năm 2010 có 259.786 con. Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển; một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả đã được chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Sản lượng nuôi trồng thủy sản của thành phố năm 2015 đạt 618,5 tấn, tăng gấp 1,2 lần so với năm 2010. Trồng rừng hàng năm đều đảm bảo kế hoạch; chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có (diện tích trồng rừng năm 2015 đạt 155 ha); tăng cường kiểm tra các cơ sở chế biến nông lâm sản, ngăn chặn việc khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép trên địa bàn. Tổng giá trị sản xuất lâm 36 nghiệp của thành phố năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 65.802 triệu đồng. Một số kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp của thành phố đến năm 2015 như sau: - Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 (theo giá so sánh 2010) đạt 375.856 triệu đồng, tăng gấp 1,14 lần so với năm 2010 và tăng gấp 1,18 lần so với năm 2010, trong đó: - Diện tích cây lương thực có hạt của thành phố có xu hướng ổn định trong những năm gần đây: năm 2015 đạt 3.249 ha, tăng 41 ha so với năm 2010. - Năng suất lúa cả năm 2015 đạt 13.487 tấn, diện tích lúa cả năm đạt 2.380 ha. - Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2015 đạt 187kg. - Sản lượng ngô năm 2015 đạt 4.268 tấn, giảm 0,88 lần so với năm 2010. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) b. Công nghiệp - xây dựng cơ bản Đã quy hoạch, triển khai điểm sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp dịch vụ tại tổ 17, phường Nông Tiến. Có nhiều cố gắng trong đào tạo nghề cho lao động công nghiệp, thủ công nghiệp; thực hiện nhiều giải pháp, tích cực thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp và những ngành nghề sử dụng nguồn nguyên liệu, lao động có sẵn tại địa phương (năm 2014 trên địa bàn thành phố có 532 doanh nghiệp đang hoạt động). Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp được khuyến khích, tạo điều kiện để xây dựng các dự án, vay vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua thiết bị máy móc, chủ động liên doanh, liên kết mở rộng sản xuất, thị trường... tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp và người lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 19,5% giai đoạn 2005 – 2010 (mục tiêu Nghị quyết Đại hội trên 15%). Một số ngành phát triển khá như: Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, xây dựng, chế biến lâm sản. 37 Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Tuyên Quang năm 2015 đạt 9.983.240 triệu đồng (giá so sánh với năm 2010). Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước (theo giá so sánh 2010) có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây: Năm 2015 đạt 4.574.904 triệu đồng, tăng gấp 1,87 lần so với năm 2010. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) c. Thương mại - dịch vụ, du lịch Các chợ Tam Cờ, Phan Thiết, Trường Tiến, Ỷ La và chợ Ruộc (xã An Khang) được nâng cấp; các điểm chợ, buôn bán, kinh doanh ở các xã tiếp tục được quy hoạch, xây dựng. Phối hợp, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại Phan Thiết, Trung tâm thương mại Tuyên Quang, chợ đêm Tam Cờ, một số siêu thị và khu ẩm thực Xuân Hòa... Đến năm 2010 đã có 198 doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại, dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 20,6%/năm. Tăng cường quảng bá, tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ du khách đến tham quan tại các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn. Tổng lượng khách du lịch trên địa bàn hàng năm đều tăng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2015 toàn tỉnh đạt 10.128.830,6 triệu đồng. Doanh thu từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ, phục vụ du lịch lưu trú năm 2015 đạt 1.010.688 triệu đồng. Trên địa bàn thành phố có các di tích lịch sử đã được Nhà nước, tỉnh công nhận, xếp hạng và nhiều điểm di tích danh thắng khác như: thành Nhà Mạc, Đền Hạ, Đền Thượng, chùa An Vinh, Đền Mỏ Than, Đền Cấm, suối Đát, Núi Dùm, Chùa Hang là những điểm thu hút khách du lịch, tham quan, lễ hội mỗi khi đến Tuyên Quang; Những năm gần đây thành phố Tuyên Quang được du khách trong và ngoài nước biết đến qua lễ hội đường phố của thành phố Tuyên Quang là một 38 hoạt động văn hóa đặc sắc của nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang, lễ hội mới được hình thành và phát triển, đây là hoạt động văn hóa hoàn toàn xuất phát từ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Lễ hội diễn ra vào trung thu, với các hoạt động: làm đèn, hình thu các con vật, các địa danh như Thành nhà Mạc, núi Thổ sơn, Lán Là Nừa...để rước trên các hè phố, bên cạnh đó là hoạt động múa dân gian như đám cưới chuột, múa Lân,... và cả nhảy, múa hiện đại. Hiện nay, đây là hoạt động văn hóa được nhân dân thành phố Tuyên Quang yêu thích và hưởng ứng nhiều nhất. (Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) 4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Dân số Dân số của thành phố năm 2015 có 94.855 người, chiếm 12,47% dân số toàn tỉnh (thành phố có dân số lớn thứ 5 trong tỉnh, sau các huyện: Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn và Sơn Dương). Mật độ dân số chung của thành phố cao nhất trong tỉnh với 774 người/km2, cao gấp 6,14 lần mật độ dân số chung của cả tỉnh (126 người/km2). Phường Phan Thiết có mật độ dân số cao nhất với 7.058 người/km2, tiếp đến là phường Tân Quang với 6.438 người/km2; xã Đội Cấn có mật độ dân số thấp nhất với 277 người/km2, tiếp đến là xã An Khang với 292 người/km2. Mật độ dân số khu vực đô thị là 1.782 người/km2, cao gấp 4,24 lần so với mật độ dân số khu vực nông thôn (420 người/km2) Dân số của thành phố phân bố không đồng đều theo đơn vị hành chính. Xã An Tường có dân số lớn nhất với 11.484 người, chiếm 12,54% dân số toàn thành phố; xã An Khang có dân số thấp nhất với 3.899 người, chiếm 4,26% dân số toàn thành phố. Trong những năm qua, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thành phố có biến động không ổn định. 39 b. Lao động, việc làm và thu nhập Đến năm 2015 toàn Thành phố Tuyên Quang có 485.504 lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc. Trong đó: + Thành thị: 58.789 người. + Nông thôn: 426.718 người. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) 4.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn. a. Thực trạng phát triển đô thị Thành phố Tuyên Quang được thành lập theo Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ (được công nhận là đô thị loại III theo Quyết định số 694/QĐ-BXD ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng). Trong những năm qua thành phố đã và đang xây dựng, phát triển về mọi mặt, thực sự đã trở thành trung tâm đô thị và là động lực phát triển của cả tỉnh. Hiện khu vực đô thị của thành phố có 7 phường với tổng diện tích tự nhiên là 3.045,79 ha, chiếm 25,55% diện tích tự nhiên của toàn thành phố với cơ cấu sử dụng đất như sau: - Đất nông nghiệp : 1.665,97 ha, chiếm 54,70% - Đất phi nông nghiệp : 1.303,26 ha, chiếm 42,79% - Đất chưa sử dụng : 76,56 ha, chiếm 2,51% Công tác quy hoạch là một trong những đột phá, được thực hiện tốt với nhiều quy hoạch, làm cơ sở để định hướng lâu dài cho phát triển đô thị. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Tuyên Quang; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 của 07 phường và xã An Tường; Quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính mới của thành phố; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trung tâm các xã còn lại; Quy hoạch chi tiết trên 20 khu dân cư, tái định cư; Quy hoạch lại 14 khu tập thể trên địa bàn. Kết cấu hạ tầng khu vực đô thị của thành phố đã được chú trọng đầu tư, nâng cấp; nhiều công trình hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây dựng, tạo điều 40 kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Không gian đô thị được mở rộng, kiến trúc đô thị ngày càng hiện đại; các khu vực hành chính, khu thương mại, dịch vụ, khu dân cư đã và đang được quy hoạch, đầu tư xây dựng, diện mạo đô thị ngày càng khang trang, sạch đẹp. Chủ động, tích cực chỉnh trang đô thị, trong đó trọng tâm là hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, tô toa vỉa hè, điện chiếu sáng, các công trình kiến trúc, văn hóa, lịch sử; lựa chọn một số loại cây đảm bảo yêu cầu cây xanh đô thị để trồng, thay thế cây xanh trên các tuyến phố; Chỉnh trang các khu phố cũ, cụm dân cư tập trung tại các phường Minh Xuân, Tân Quang, Phan Thiết. Trong giai đoạn 2005 - 2010 toàn thành phố đã nâng cấp, sửa chữa 42 công trình rãnh thoát nước với tổng chiều dài hơn 4.000 m, lắp đặt hơn 9.000 m tô toa và lát gần 30.000 m2 vỉa hè; lựa chọn 15 loại cây xanh đô thị, trồng thay thế cây xanh trên 05 tuyến đường, 03 dải phân cách và trên một số trục đường chính. Đến năm 2010 tỷ lệ dân số sử dụng điện lưới quốc gia của thành phố đạt 99,4%; có 86,5% tuyến đường và khu công cộng khu vực nội thành được chiếu sáng; toàn thành phố có 94 km đường bê tông nhựa và bê tông xi măng với mật độ 10,01 km/km2; mạng lưới phân phối nước chính có đường kính từ 100 mm đến 300 mm với tổng chiều dài hơn 52.000 m; các phường mới thành lập đang mở rộng hệ thống cấp nước. Tỷ lệ dân số nội thành sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh là 97,3%. (Nguồn: Báo cáo Chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng năm 2011, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2012) b. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn Đất khu dân cư nông thôn được phân bố ở 6 xã với tổng diện tích là 1.382,99 ha, chiếm 15,58% diện tích tự nhiên (chỉ tính tổng diện tích tự nhiên của các xã). Tỷ lệ chung của toàn tỉnh là 4,91%. Đất khu dân cư nông thôn có 41 nhiều trên địa bàn các xã: An Tường (307,70 ha); Đội Cấn (263,21 ha); xã An Khang có diện tích đất khu dân cư thấp nhất với 181,57 ha. Các xã có tỷ lệ đất khu dân cư nông thôn so với diện tích tự nhiên lớn, bao gồm: An Tường (26,27%); Lưỡng Vượng (18,51%); Tràng Đà (16,42%); Xã Đội Cấn có tỷ lệ đất khu dân cư nông thôn so với diện tích tự nhiên thấp nhất (10,10%). Bình quân đất khu dân cư nông thôn trên người dân của thành phố đạt 371 m2/người (Bình quân của tỉnh 451 m2/người). Bình quân đất khu dân cư nông thôn trên đầu người ở các xã có sự khác biệt khá lớn, cao nhất là xã Thái Long với 599 m2/người, thấp nhất là xã An Tường với 268 m2/người. Hạ tầng cơ sở khu dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố trong những năm qua có chuyển biến tích cực, đáp ứng yêu cầu ngày đời sống của người dân. Đến nay trên địa bàn các xã ngoại thành có trên 200 km đường giao thông, trong đó có trên 111 km đã được nhựa hóa, bê tông hóa. Trong giai đoạn 2005 – 2010 toàn thành phố đã làm mới được 5,7 đường nhựa tại các khu dân cư, tái định cư. Đến năm 2011 thành phố đã hoàn thành bê tông hóa trên 44 km đường giao thông nông thôn (so với kế hoạch đầu năm là 16 km, đạt 275,5% kế hoạch). (Nguồn: Báo cáo Chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng năm 2011, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2012) 4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng a. Giao thông Mạng lưới giao thông của thành phố tương đối phát triển, trên địa bàn có các tuyến đi các tỉnh như Phú Thọ, Hà Giang, Thái Nguyên, Yên Bái... - Giao thông đường bộ - Hệ thống quốc lộ đi qua thành phố có QL2 và QL2C có tổng chiều dài 24,04 km (không tính các đoạn chạy trong đô thị), trong đó: 42 Quốc lộ 2: Đoạn qua thành phố, từ Km 129 (xã Đội Cấn) đến Ủy ban nhân dân thành phố dài 11,67 km, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường cấp IV, nền đường rộng 9 m, mặt đường rộng 7 m (riêng đoạn từ cây xăng đến Ủy ban nhân dân thành phố có nền đường rộng 40 m). - Quốc lộ 2 tránh: Dài 8 km, có mặt cắt ngang đường rộng 20 m (Hệ thống đường gom dân sinh chạy dọc tuyến chính, thiết kế ngoài hành lang đường bộ, giai đoạn đầu thiết kế theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A, B nền = 5 m, B mặt = 3,5 m). - Quốc lộ 2C: Dài 4,37 km, mặt đường rải nhựa với chiều rộng từ 3,5 m đến 5,5m. - Tỉnh lộ: Có 01 tuyến (TL 186) dài 4 km. - Đường huyện: Có 02 tuyến với tổng chiều dài 12 km, trong đó: (1) tuyến km130 QL2 (cũ) - Bình Ca, dài 8 km; (2) tuyến km126 QL2 (cũ) – Thái Long, dài 4 km; - Đường nội thị có 113 tuyến với tổng chiều dài 141,26 km. Các tuyến đường trục chính nội thị như đường Tân Trào, đường Bình Thuận, đường Trần Hưng Đạo đều có dải phân cách mềm, lòng đường rộng từ 18 - 23m. Một số tuyến đường khác đều có bề rộng lòng đường theo quy hoạch điều chỉnh (từ 10,5 - 16m). - Đường thôn xóm, tổ dân phố có tổng chiều dài 48,38 km. - Giao thông đường thuỷ Đường sông trên địa bàn thành phố chủ yếu hoạt động trên sông Lô nhưng còn hạn chế. Hiện nay trong địa bàn thành phố có một cảng cấp III là cảng thành phố và 2 cảng chuyên dùng là cảng Gềnh Riềng, cảng Gềnh Quýt. Nói chung các cảng có quy mô nhỏ, phương tiện bốc dỡ thô sơ, năng suất thấp. (Nguồn: Quyết định số 700/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch 43 tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh). b. Thủy lợi, cấp, thoát nước Toàn thành phố có 68 công trình thủy lợi tưới từ 1,0 ha trở lên với diện tích phục vụ tưới là 2.683 ha (lúa vụ xuân 1.204 ha; lúa vụ mùa 1.209 ha; nuôi trồng thủy sản và các loại cây khác 271 ha), trong đó có: 23 hồ chứa; 01 bơm dầu; 21 bơm điện; 13 đập xây; 9 phai tạm và 01 rọ thép với lưu lượng khai thác là 9.725.276m3/năm. Trên địa bàn thành phố hiện có 144,69 km kênh mương, trong đó có 82,82 km kênh mương xây, chiếm 57,24%. Còn lại 61,87 km kênh đất, chiếm 42,76%. (Nguồn: Báo cáo Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020). Theo thống kê, trên địa bàn thành phố Tuyên Quang có 23 điểm xả thải tập trung vào nguồn nước với lưu lượng xả khoảng 28.691.371m3/năm. 4.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang 4.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ Môi trường không khí thành phố Tuyên Quang chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều nguồn thải trong đó đặc biệt là từ hoạt động giao thông tại các trục đường chính. Kết quả quan trắc và phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực thành thị, , khu dân cư tập trung và dịch vụ của thành phố Tuyên Quang được trình bày ở bảng 4.1: 44 Bảng 4.1. Kết quả quan trắc không khí khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 0 1 Ký Vị trí lấy mẫu T C Vm/s Độ ẩm Bụi SO2 CO NO2 NO hiệu (%) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) mẫu 2 KK2 Ngã 3 công an, Phường Ỷ La 19,3 0,3 84 237 123 3739 46 19 3 KK3 Ngã 8 Tân Quang, Phường Tân 22 0,2 81 371 144 3793 59 27 Quang 4 KK4 Cổng UBND TP Tuyên Quang, 21 0,3 79 511 153 3793 68 43 Phường An Tường 5 KK5 Phường Minh Xuân 23 0,1 78 421 144 3761 62 51 6 KK6 Hồ Tưởng Niệm, Phường Phan 16 0,1 77 154 127 3776 49 26 Thiết 7 KK7 Ngã Tư trường tiểu học Phan Thiết, 18 0,2 81 185 131 3660 51 33 Phường Phan Thiết 1 KK1 Phường Nông Tiến 20 0,2 82 360 143 3675 59 42 QCVN 05:2013 (Trung bình giờ) Kqđ Kqđ Kqđ 300 350 3000 200 kqđ (Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, 2018) 45 45 Qua kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ cho thấy: * Hàm lượng bụi (TSP): Ô nhiễm bụi ở các vị trí quan trắc được phản ánh thông qua thông số bụi lơ lửng tổng số TSP, bụi PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1) Kết quả Bụi 600 511 500 421 400 371 360 300 300 237 185 200 154 100 0 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 05:2013 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 05:2013 Hình 4.1. Hàm lượng bụi tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ Qua bảng 4.1 và hình 4.1 ta thấy, hàm lượng bụi tại vị trí KK2 ( Ngã 3 công an, Phường Ỷ La ),KK3( Ngã 8 Tân Quang, Phường Tân Quang ),KK4(Cổng UBND TP Tuyên Quang, Phường An Tường Cổng UBND TP Tuyên Quang ), KK7(Ngã Tư trường tiểu học Phan Thiết, Phường Phan Thiết ) Vượt QCVN 05:2013 từ 1,2 đến 1,7 lần; còn lại các vị trí KK1 (Phường Nông Tiến), KK5 (Phường Minh Xuân ),KK6(Hồ Tưởng Niệm, Phường Phan Thiết) đều nằm trong quy chuẩn cho phép QCVN 05:2013 46 * Hàm lượng NO2 Đối với khu vực đô thị, nguồn ngốc phát sinh khí NO2 chủ yếu từ các hoạt động giao thông. NO2 350 300 300 250 200 150 100 59 68 62 59 46 49 51 50 0 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 05:2013 NO2 2 per. Mov. Avg. (NO2) Hình 4.2. Hàm lượng NO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ Nhận xét: Trên cơ sở kết quả phân tích hàm lượng khí NO2 trong không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang tại các đợt quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT + Khí CO, SO2 Ở khu vực đô thị, khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa lưu huỳnh còn CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ô tô, xe máy. Cả hai khí này đều tác động xấu đối với sức khỏe con người.. 47 CO 4000 3793 3761 3776 3739 3739 3660 3675 3500 3000 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 05: 2013 Hình 4.3. Hàm lượng CO tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ SO2 400 350 350 300 250 200 144 153 144 143 150 123 127 131 100 50 0 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 05:2013 SO2 2 per. Mov. Avg. (SO2) Hình 4.4. Hàm lượng SO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ Nhận xét: Từ các kết quả quan trắc hàm lượng khí CO, SO2 trong không khí tại các đợt quan trắc môi trường có thể thấy các hàm lượng của 48 thông số CO vượt 0.5% theo QCVN 05:2013/BNTMT. Do đây là nơi tập trung dân cư có lượng xe cộ đi lại lớn, và mật độ dân cư đông. 4.2.2. Chất lượng không khí xung quanh tại các khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây nhiễm môi trường không khí ở thành phố Tuyên Quang. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thu nhiên liệu giảm dần. Kết quả quan trắc và phân tích chất lượng không khí tại KCN Long Bình An và Nhà máy xi măng Tuyên Quang được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả quan trắc không khí khu vực khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 Ký Độ V Bụi SO2 CO NO2 NO TT hiệu Địa điểm T0C ẩm m/s (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) mẫu (%) KCN 1 K1 Long 22 0,2 82 285 157 3750 88 61 Bình An Khu NM 2 K2 xi măng 21 0,1 81 593 135 3756 47 29 T.Quang QCVN 05:2013 Kqđ kqđ kqđ 300 350 3000 200 kqđ (trung bình giờ) (Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, 2018) Qua kết quả ở bảng 4.2 ta thấy: Hàm lượng bụi: Tháng 12/2018 hàm lượng bụi có giá trị dao động 37 593 µg/m3 trong đó hàm lượng bụi tại các điểm quan trắc như : Khu vực nhà máy xi măng Tuyên Quang (QT11B) vượt 1,9 lần. 49 - Nồng độ khí CO: Nồng độ khí CO trong không khí khu vực các khu công nghiệp, nhà máy biến động từ 3711 µg/m3 đến 3795 µg/m3nằm trong giới hạn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2013/BTNMT). . - Nồng độ khí SO2: Nồng độ khí SO2 vào tháng 12/2018 dao động từ 111 µg/m3- 157 µg/m3 nằm trong giới hạn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường không khí QCVN 05/2013/BTNMT. 3 -Nồng độ khí NH3 : Nồng độ khí NH3 tháng 12/2018 dao động 54 µg/m – 3 85 µg/m , Như vậy nồng độ khí NH3 trong không khí khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản giai đoạn tháng 12/2018 vẫn nằm trong giới hạn QCVN 06:2009/BTNMT. 3 - Nồng độ khí NO2 tháng 12/2018 biến đổi từ 41 - 88 µg/m . Giá trị này rất nhỏ, nằm trong giới hạn QCVN 05:2013/BTNMT. - Nồng độ khí NO tháng 12/2018 nồng độ NO dao động 19 - 69 µg/m3. Chất lượng môi trường không khí ở hầu hết các điểm đo nằm trong giới hạn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường không khí; riêng không khí tại điểm quan trắc: Khu vực nhà máy xi măng Tuyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_chat_luong_moi_truong_khong_khi_thanh_pho.pdf
Tài liệu liên quan