Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế TNDN tại công ty cổ phần Lasa

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN -----*----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LASA PHẠM THỊ HOÀI Huế, Tháng 4 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN -----*----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LASA Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Hoài Th

pdf171 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế TNDN tại công ty cổ phần Lasa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S Nguyễn Thị Thanh Bình Lớp: K48D Kế toán Huế, Tháng 4 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Lời cảm ơn Với những dòng lưu bút ngắn ngủi em biết là không đủ để nói hết được sự biết ơn sâu sắc đối với các đơn vị và cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong 4 tháng thức tập vừa qua. Được sự cho phép của Khoa Kế toán- Kiểm toán và sự hướng dẫn của Th.S: Nguyễn Thị Thanh Bình, em đã chọn đề tài “Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần Lasa”, làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình. Không có sự thành công nào là không có sự dìu dắt và giúp đỡ, dù ít hay nhiều trực tiếp hay gián tiếp thì tất cả đều tạo ra những bước ngoặt giúp ta vững bước trên con đường tương lai. Để hoàn thành được đợt thực tập này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các cá nhân và đơn vị liên quan, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập tại môi trường doanh nghiệp, giúp em có cơ hội gặp gỡ, thảo luận cũng như làm quen với môi trường nghề nghiệp trong tương lai. Và quý thầy cô giáo trong đoàn giáo viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp, đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Về phía đơn vị thực tập nghề nghiệp, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Công ty Cổ phần Lasa cũng như Phòng Tài chính- Kế toán đã tiếp nhận em. Đặc biệt, là Chị Phạm Thị Thanh Hoa người luôn nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn để em có thể hoàn thành đợt thực tập nghề nghiệp này cũng như giúp bài báo cáo được tốt hơn. Cuối cùng, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, thầy cô những người đã luôn bên cạnh em, động viên, chia sẻ và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Song dù đã có rất nhiều sự cố gắng, nhưng do lượng kiến thức và kinh nghiệm tích lũy còn hạn chế, thời gian và mức độ nghiên cứu chưa sâu nên không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực tập Phạm Thị Hoài Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài Danh mục chữ viết tắt CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp NSNN Ngân sách nhà nước TSCĐ Tài sản cố định BCTC Báo cáo tài chính NPT Nợ phải trả VCSH Vốn chủ sở hữu TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn SXKD Sản xuất kinh doanh GĐ Phó giám đốc PGĐ Phó giám đốc NVKD Nhân viên kinh doanh KH & CN Khoa học và công nghệ NSNN Ngân sách nhà nước HCNS Hành chính nhân sự PMKT Phần mềm kế toán NCC Nhà cung cấp CPN Chuyển phát nhanh HĐLĐ Hợp đồng lao động Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài HĐNT Hợp đồng nguyên tắc HĐMB Hợp đồng mua bán BHXH Bảo hiểm xã hội KTTT Kế toán thanh toán BHLĐ Bảo hộ lao động Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 6. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN ......................5 1.1 Những vấn đề chung về thuế .....................................................................................5 1.1.1 Khái niệm về thuế ...............................................................................................5 1.1.2 Tính chất của thuế ...............................................................................................5 1.1.3 Vai trò của thuế ...................................................................................................6 1.1.4 Hệ thống thuế hiện hành .....................................................................................6 1.2 Thuế TNDN và Thuế GTGT .....................................................................................7 1.2.1 Thuế giá trị gia tăng ............................................................................................7 1.2.1.1 Khái niệm, lịch sử hình thành, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT............7 1.2.1.2 Đối tượng chịu thuế và nộp thuế ..................................................................9 1.2.1.3 Căn cứ tính thuế ..........................................................................................13 1.2.1.4 Phương pháp tính thuế ................................................................................17 1.2.1.5 Đăng kí, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT.........................................20 1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ..............................................................23 1.2.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò, đối tượng nộp thuế ..................................23 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 1.2.2.2 Đối tượng nộp thuế .....................................................................................24 1.2.2.3 Thuế suất.....................................................................................................25 1.2.2.4 Phương pháp tính thuế ................................................................................25 1.2.2.5 Căn cứ tính thuế ..........................................................................................26 1.2.2.6 Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN .............................................30 1.3 Kế toán thuế GTGT và Thuế TNDN.......................................................................33 1.3.1 Kế toán thuế GTGT...........................................................................................33 1.3.1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ...............................................33 1.3.1.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra .........................................................................36 1.3.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.................................................................37 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LASA........................................................................................40 2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Lasa .......................................................41 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty..........................................................41 2.1.2. Tư cách pháp nhân ...........................................................................................42 2.1.3 Hệ thống văn phòng, cửa hàng..........................................................................43 2.1.4 Các sản phẩm chủ yếu của Công ty ..................................................................44 2.1.5 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................45 2.1.5.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức .................................................................................45 2.1.5.2 Chức năng các bộ phận...............................................................................45 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán ..................................................................................48 2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................48 2.1.6.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận .......................................................49 2.1.7. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.....................................................................52 2.1.7.1. Chế độ kế toán áp dụng .............................................................................52 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 2.1.7.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.....................................52 2.1.2.3 Tổ chức hệ thống chứng từ .........................................................................53 2.1.2.4 Hình thức ghi sổ..........................................................................................53 2.1.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo ...........................................................................55 2.1.2.6 Khái quát về tình hình tài sản nguồn vốn trong 3 năm từ 2015- 2017. ......55 2.1.3.7 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ............................................58 2.2. Thực trạng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần Lasa ..........61 2.2.1 Thực trạng về kế toán thuế GTGT ....................................................................61 2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán thuế GTGT ........................................61 2.2.1.2 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ ...............................61 2.2.1.3 Tài khoản sử dụng.......................................................................................65 2.2.1.4 Sổ sách kế toán áp dụng..............................................................................65 2.2.1.5 Phương pháp hạch toán...............................................................................66 2.2.1.6. Lập báo cáo và quyết toán thuế .................................................................84 2.2.2. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Lasa............................101 2.2.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán thuế TNDN.......................................101 2.2.2.2 Chứng từ sử dụng......................................................................................103 2.2.2.3 Tài khoản sử dụng.....................................................................................103 2.2.2.4 Sổ sổ sách kế toán áp dụng .......................................................................103 2.2.2.5 Xác định thuế TNDN tạm tính trong năm ................................................103 2.2.2.6 Quyết toán thuế TNDN.............................................................................104 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LASA...............................................................................................................116 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán......................................................................116 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 3.1.1 Đánh giá chung ...............................................................................................116 3.1.2. Ưu điểm..........................................................................................................117 3.1.3 Nhược điểm.....................................................................................................119 3.1.3.1 Về công tác kê toán thuế GTGT...............................................................119 3.1.3.2 Đối với công tác kế toán thuế TNDN.......................................................120 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần Lasa. ................................................................................................121 3.2.1 Mục đích hoàn thiện và nâng cáo công tác kế toán thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần Lasa .................................................................................................................121 3.2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN và thuế GTGT tại công ty cổ phần Lasa .......................................................................122 3.2.2.1 Về công tác chung. ...................................................................................122 3.2.2.2 Về công tác kế toán thuế GTGT...............................................................122 3.2.2.3 Đối với công tác kế toán thuế TNDN.......................................................124 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................128 1. Kết luận....................................................................................................................128 2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................................128 3. Kiến nghị .................................................................................................................129 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................130Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty từ năm 2015 – 2017.................55 Bảng 1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2015 đến năm 2017. ...59 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Các loại thuế ở Việt Nam ..............................................................................7 Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT đầu vào ......................................................................34 Sơ đồ 1.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào đối với HHDV nhập khẩu............................35 Sơ đồ 1.4: Kế toán thuế GTGT đối với hàng bán trả ngay..........................................37 Sơ đồ 1.5: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.........................................39 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP Lasa ...............................................45 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng kế toán .........................................................48 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ mô tả quy trình ghi sổ của công ty CP LaSa ...................................54 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Doanh thu, lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của mỗi một doanh nghiệp. Nó là điều kiện để giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển, mở rộng kinh doanh và tái đầu tư. Và nhà nước cũng vậy, nhà nước muốn tồn tại được thì phải có Thuế, vì nhà nước không là chủ thể kinh doanh để tạo ra lợi nhuận như Công ty, nhưng phải duy trì bộ máy chính trị và phân phối hàng hóa công phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân. Do vậy, phần lớn khoản kinh phí đóng vào ngân sách nhà nước đều từ Thuế. Đồng thời, thuế cũng giúp điều tiết nền kinh tế vĩ mô, hạn chế lạm phát lấy đi những nguồn thu không đáng kể từ tổ chức, cá nhân có thu nhập cao để phân phối cho người nghèo nhằm cải thiện cuộc sống, an sinh xã hội. Mặt khác, nước ta đang trên đà phát triển CNH, HĐH đất nước, gia nhập vào WTO, làm tăng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp làm sao để kinh doanh có hiệu quả, nguồn vốn kinh doanh luân chuyển và các mặt hàng làm sao để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng nhất. Vì vậy mà mỗi một doanh nghiệp ngoài việc có các chiến lược mang tính đột phá thì tổ chức hoạt động cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. “Đằng sau một công ty thành công là một bộ phận kế toán vững mạnh”. Vâng, bộ phận kế toán là một bộ phận quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp, đặc biệt là công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN là hai sắc thuế phát sinh thường xuyên ở mỗi doanh nghiệp, công ty. Ở Việt Nam thì luật thuế luôn đươc thay đổi và cập nhật thường xuyên và luật thuế GTGT và luật thuế TNDN được thông qua tại kỳ họp quốc hội khóa IX ngày 10/05/1997 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế lợi tức. Hai sắc thuế này ra đời từ rất lâu và hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng rộng rãi, nhưng ở Viêt Nam thì công tác kế toán thuế còn hạn hẹp, còn non nớt so với sự vận động của nền kinh tế. Và chính những thay đổi bổ sung các sắc thuế này có tác động rất lớn đối với doanh nghiệp. Và thiết nghĩ là một sinh viên mới ra trường, thì tìm hiểu về kế toán Thuế thì tôi thấy rất thiết thực và phù hợp với xu thế kinh tế xã hội hiện nay. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 2 Tại công ty Cổ Phần Lasa thì hai sắc thuế GTGT và thuế TNDN là hai sắc thuế chủ yếu phát sinh và thường xuyên trong công ty. Trong những năm qua thì công ty cũng đã tuân thủ đầy đủ những quy định của bộ tài chính, đặc biệt là về công tác kế toán thuế. Tuy nhiên bên cạnh đó thì công tác kế toán thuế cũng gặp nhiều hạn chế vì do sự thay đổi liên tục của của các chính sách, luật thuế, do đó đòi hỏi bộ phận kế toán phải cố gắng tiếp thu và cập nhật để hoàn thiện hơn. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Lasa, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cùng với sự hỗ trợ của các anh chị trong phòng kế toán. Vì vậy cùng với những kiến thức đã được học và mong muốn hệ thống lại kiến thức về thuế tôi quyết định lựa chọn đề tài” Hoàn thiện công tác kế toán Thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần Lasa” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp cho mình. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài này được nghiên cứu với 3 mục đích sau: - Một là: Khái quát, tổng hợp những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, lý thuyết về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN - Hai là: Tìm hiều về thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Lasa. - Ba là: Từ những kiến thức có được và qua việc đánh giá tình hình tại Công ty đưa ra những kiến nghị, đóng góp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Lasa. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Lasa, cụ thể là đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu về tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng, phương pháp hạch toán và về kê khai, quyết toán thuế. 4. Phạm vi nghiên cứu -Về nội dung: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Lasa. -Về Không gian: Nghiên cứu đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Lasa. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 3 -Về thời gian: Nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm từ 2015-2017 và công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN quý IV năm 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này thu thập các tài liệu liên quan cần đến việc nghiên cứu như các luật thuế, tài liệu ở thư viện trường, các giáo trình Slide bài giảng của giáo viên cùng một khối lượng thông tin khổng lồ trên internet đề nhằm hệ thống hóa làm cơ sở lí luận về thuế GTGT và thuế TNDN cũng như tổ chức công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN. Thu thập các số liệu thô cần thiết tại Công ty để nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu như báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm qua, giúp đánh giá đươc tầm nhìn tổng quát về tài sản nguồn vốn cũng như hoạt đông kinh doanh của Công ty, hay thu thập các hóa đơn chứng từ làm cơ sở để hạch toán và tìm hiểu về thực trạng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Lasa. Phương pháp phân tích số liệu: Dựa vào báo cáo tài chính thu thập được từ phương pháp thu thập tài liệu tiến hành phân tích về tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, về quá trình kinh doanh của Công ty qua 3 năm qua. Chúng ta có thể tính toán sự chênh lệch, tỷ số, so sánh, thống kê và phương pháp phân tích theo chiều ngang. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua các tài liệu như giáo trình, các văn bản pháp luật, nghị định, thông tư tiến hành đọc và tìm hiểu để làm cơ sở lí luận cho bài báo cáo. Phương pháp phỏng vấn, quan sát: Trong quá trình lên Công ty thực tập được tiếp xúc trò chuyện với các anh chị trong phòng kế toán và trong Công ty, có thế phỏng vấn họ về tổ chức công tác kế toán, về các quy trình hạch toán, quan sát các công việc mà nhân viên kế toán làm hằng ngày như từ các chứng từ tiến hành nhập liệu vào phần mềm, hay cuối năm kế toán công nợ gọi điện hoặc gửi thư đòi nợ khách hàng để nhằm hỗ trợ trong việc thu thập các tài liệu, thông tin. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 4 Phương pháp hạch toán: Hằng ngày hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến thuế GTGT và thuế TNDN 6. Kết cấu đề tài Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về Thuế GTGT và Thuế TNDN Chương 2: Thực trạng kế toán Thuế GTGT và Thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Lasa Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán Thuế GTGT và TNDN tại Công ty. Phần III: Kết luận và kiến nghi Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN 1.1 Những vấn đề chung về thuế 1.1.1 Khái niệm về thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp nhằm sử dụng cho mục đích toàn xã hội. (Slide bài giảng Th.s Phạm Thị Ái Mỹ) 1.1.2 Tính chất của thuế -Tính bắt buộc: Không giống như những khoản chuyển giao tiền hay tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác là đòi hỏi tinh thần tự nguyện, thì thuế là bắt buộc, bắt buộc các cá nhân và tổ chức nộp thuế mà không kèm theo một sự cấp phát hay quyền lợi nào cho NTT mà đó là hành động thực hiện nghĩa vụ của công dân. Tính bắt buộc được thể hiện dưới hai khía cạnh: cơ quan thuế và người nộp thuế Đối với cơ quan thuế thì thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc của các cán bộ cơ quan thuế. Trách nhiệm của các cơ quan quản lí thuế là tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật và lấy pháp luật làm căn cứ để thực hiện. Đối với người nộp thuế thì là nghĩa vụ chuyển giao tài sản cho nhà nước khi đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Họ không có quyền trốn tránh, thay đổi hay thỏa thuận các mức đóng góp mong muốn của bản thân mà chỉ có quyền chấp nhận theo các quy định đã ban hành. -Tính pháp lí: Được thể hiện bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng văn bản pháp luật về phạm vi, hình thức, các thủ tục và các quy định pháp lí liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế. -Tính không hoàn trả trực tiếp: Khi NNT nộp thuế không hứa hẹn sẽ cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp gì. Sau khi nộp thuế cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 6 người nộp thuế. Mà sẽ hoàn trả gián tiếp thông qua các hàng hóa dịch vụ công như đường, trường, trạm 1.1.3 Vai trò của thuế Thuế có một vai trò hết sức quan trọng đối với nhà nước và đối với xã hội: Huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước - Là chức năng cơ bản nhất của thuế - Là nguồn thư NSNN chủ yếu và quan trọng nhất, ở một số nước khoảng 80%, còn ở Việt Nam khoảng 80-90%, là tiền đề để nhà nước phân phối tổng sản phẩm của xã hội và tổng thu nhập quốc dân trong xã hội. Điều tiết nền kinh tế vĩ mô Nhà nước quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn các đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế. Nhà nước sử dụng thuế để điều chỉnh chu kỳ của nền kinh tế như miễn giảm thuế, thay đổi thuế suất, áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế. Thông qua thuế nhập khẩu, chính sách thuế sẽ tác động đến giá cả hàng hóa trên thị trường, đồng thời là công cụ để chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ lĩnh vực đầu tư kém hiệu quả sang lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hơn 1.1.4 Hệ thống thuế hiện hành Hệ thống thuế hiện hành là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có mỗi quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của nhà nước trong từng thời kỳ khác nhau.Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 7 Hiện nay ở Việt Nam có các loại thuế sau: Sơ đồ 1.1 Các loại thuế ở Việt Nam Ngoài ra còn có một loại thuế nhưng mang tính chất đặc trưng của phí, lệ phí là thuế môn bài và một loại lệ phí nhưng mang tính chất đặc trưng của thuế tài sản là lệ phí trước bạ 1.2 Thuế TNDN và Thuế GTGT 1.2.1 Thuế giá trị gia tăng 1.2.1.1 Khái niệm, lịch sử hình thành, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT a. Khái niệm Là loại thuế gián thu, tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. (Theo Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội ban hành ngày 3 tháng 6 năm 2008). b. Lịch sử hình thành -VAT có nguồn gốc hình thành từ Thuế doanh thu và Pháp là nước ban hành luật thuế GTGT (1954) đầu tiên trên thế giới. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 8 - Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên Minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ LaTinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam chính thức áp dụng VAT: + Năm 1989 có 43 quốc gia áp dụng VAT + Năm 2012 có thêm 150 quốc gia áp dụng thuế VAT + Theo điều tra của WB từ 112 nước áp dụng VAT thì có 88 quốc gia có thuế suất từ 12 - 25% (56 nước từ 17 - 25%), 24 nước phổ biến dưới 10% như Lào, Campuchia, Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc thì 17%, Nga 13%.... -Luật Thuế GTGT được Quốc Hội Việt Nam thông qua chính thức có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999, thay thế cho thuế doanh thu. c. Đặc điểm - Thuế GTGT tiêu dùng nhiều giai đoạn: Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn kinh doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu thụ. Nhưng chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ. Do vậy, mà số thuế đánh ở các giai đoạn sẽ bằng số thuế mà người tiêu dùng chịu cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trùng lặp cao: Thuế GTGT không phụ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không phải là yếu tố chi phí mà nó là một yếu tố cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ. - Thuế GTGT là thuế gián thu: Đơn thuần là đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế là khác nhau. Người nộp thuế là các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh nhưng người chịu thuế lại là người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT lũy thoái so với thu nhập: Người tiêu dùng cùng tiêu dùng một loại hàng hóa và dịch vụ giống nhau thì phải trả một khoản thuế bằng nhau, không phân biệt người đó có thu nhập cao hay thấp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 9 d. Vai trò của thuế GTGT - Thuế GTGT là một trong những sắc thuế tạo ra nguồn thu quan trọng cho NSNN. Là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hóa hoặc được cung cấp dịch vụ, điều tiết thu nhập của cá nhân, tổ chức tiêu dùng hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT. - Thuế GTGT có tác dụng tích cực bảo hộ SXKD nội địa một cách hợp lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi mặt hàng đó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, do đó giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa ngoại nhập so vối hàng hóa trong nước. - Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích xuất khẩu hàng hóa. Đối với hàng hóa xuất khẩu, thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT, giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. - Thuế GTGT giúp Nhà nước kiểm soát hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp thông qua hệ thống hóa đơn, chứng từ, hạn chế được nhược điểm trốn thuế của thuế doanh thu. Ngoài ra, thuế GTGT còn cung cấp thông tin cho các công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng. 1.2.1.2 Đối tượng chịu thuế và nộp thuế a. Phạm vi áp dụng Thuế GTGT được áp dụng cho hầu hết tất cả các hàng hóa dịch vụ trên thị trường b. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC. (Quy định tại điều 2 TT 219/2013/TT-BTC). Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 10 c. Đối tượng không chịu thuế Theo điều 4 TT 219/2013/TT-BTC quy định gồm 26 nhóm mặt hàng sau:  Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản, nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác nhau hoặc chỉ qua sơ ch...78/2014 quy định: Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định. Được xác định bằng công thức: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập miễn thuế – Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định Thu nhập chịu thuế trong kỳ sản xuất kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 27 Được xác định bằng công thức: Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu tính thuế - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác Trong đó: (1)Doanh thu tính thuế: Căn cứ vào Điều 5 TT 78/2014 TT-BTC quy định: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. - Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước. (2) Chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Theo Khoản 2 điều 6 Thông tư số 119/2014 – TT/BTC bổ sung Điều 6 TT 78/2014 TT/BTC quy định: Các khoản chi phí hợp lí được trừ khi thỏa mãn các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 28 - Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là: - Các chi phí không đáp ứng đủ điều kiện được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trừ phần tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng không được bồi thường. -Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng theo quy định của pháp luật - Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý. -Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ - Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ. - Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật. b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ theo quy định của pháp luật. c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề (không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện). Trư ờ g Đa ̣ ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 29 d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ), thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. - Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. -Chi tàu xe không đúng quy định. - Và một số khoản chi khác không hợp lệ như chi trả lãi vay, trích lập dự phòng, chi vượt định mức, (3) Thu nhập khác. Theo Điều 7 TT 78/2014-TT/BTC quy định: Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. (4) Thu nhập được miễn thuế Theo Điều 8 TT 78/2014 – TT/BTC quy định: -Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã, thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản. -Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng, dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 30 -Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. (5) Các khoản lỗ được kết chuyển Theo Điều 9 TT 78/2014- TT/BTC quy định: - Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. -Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. 1.2.2.6 Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN a. Đăng kí thuế TNDN Cũng như thuế GTGT thì thuế TNDN cũng phải đăng kí với cơ quan có thẩm quyền: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 31 -Các đơn vi, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải đăng kí với cơ quan thuế địa phương nơi đóng cư trú. - Các đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai, quyết toán và nộp thuế riêng. b. Khai thuế TNDN - Khai theo từng lần phát sinh - Khai quyết toán năm - Khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. c. Khai quyết toán thuế TNDN Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. d. Nộp thuế TNDN Theo Điều 12 Chương 3 TT 78/2014- TT/BTC quy định: Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất. Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc e. Quyết toán thuế TNDN Tại Điều 17 TT 151/2015 – TT/BTC quy định Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 32 - Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý. Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý. - Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán. - Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế. Trư ờng Đại học Kin h ê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 33 1.3 Kế toán thuế GTGT và Thuế TNDN 1.3.1 Kế toán thuế GTGT 1.3.1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ a. Chứng từ sử dụng  Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTGT 3LL).  Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (mẫu 01- 2/GTGT). Chỉ kê khai không nộp cho cơ quan thuế.  Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT)  Chứng từ thanh toán qua ngân hàng  Bảng phân bổ thuế GTGT khấu trừ trong kỳ (mẫu 01-4A/GTGT)  Bảng kê điều chỉnh thuế GTGTđầu vào được phân bổ trong năm (Mẫu 01- 4B/GTGT).  Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu  Chứng từ nộp thuế GTGT cho phía nước ngoài.  Các sổ kế toán liên quan b.Tài khoản sử dụng Trong kế toán thuế GTGT tài sản được sử dụng là : (1) TK 133” Thuế GTGT được khấu trừ” Theo Điều 19 TT200/2014 TT-BTC: - Thuế GTGT đầu vào phát sinh - Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ - Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ - Thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại - Thuế GTGT hàng mua trả lại TK 133 Dư Nợ: Thuế GTGT còn được khấu trừ, hoàn lại cuối kỳ. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 34 Tài khoản 133 gồm TK 1331 và TK 1332: -TK 1331:Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ. Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài, dùng vòa sản xuất kinh doanh HHDV thược đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. -TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ. Phản ánh số thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh HHDV thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản. c. Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT đầu vào Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 35 Sơ đồ 1.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào đối với HHDV nhập khẩu Chú thích: (1) Mua hàng hóa, nguyên vật liệu, TSCĐ (2) Mua nguyên liệu, công cụ dụng cụ dùng ngay vào sản xuất sản phẩm (3) Hàng hóa mua gửi bán hoặc bán ngay không nhập kho (4) Cuối kỳ, kết chuyển số thuế GTGT không được khấu trừ (5) Trả lại hàng hóa, vật liệu, TSCĐ (6) Khẩu trừ thuế GTGT (7) Hoàn thuế GTGT Chú thích: (1) Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu (2) Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu (3) Nộp thuế (4a) Trường hợp nhập khẩu hàng hóa nhưng chưa nộp thuế GTGT ngay (4b) Khi nhập khẩu hang hóa tiến hành nộp ngay thuế GTGT Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 36 1.3.1.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra a. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT mẫu (01/GTKT 3 LL). - Hóa đơn đặc thù - Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra (Mẫu 01- 1/GTGT). Lập nhưng không gửi cho cơ quan thuế - Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng, vãng lai ngoại tỉnh (mẫu 01-5/GTGT). - Sổ theo dỡi thuế GTGT - Các biên bản điều chỉnh, hợp đồng (nếu có). b. Tài khoản sử dụng Theo Điều 52 Thông tư 200/2014: Tài khoản sử dụng là TK 3331: Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Có 2 TK cấp 3: Tài khoản 33311- Thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Sơ đồ chữ T TK 3331: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 37 TK này có thể có số dư bên Nợ. Sơ đồ 1.4: Kế toán thuế GTGT đối với hàng bán trả ngay Chú thích: (1) Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, thu nhập khác, doanh thu tài chính (2) Khấu trừ thuế GTGT (3) Nộp thuế GTGT vào NSNN (4) Giảm thuế, hoàn thuế GTGT 1.3.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp a. Chứng từ sử dụng TK 3331 - Nộp thuế GTGT vào NNN - Được miễn giảm thuế - Thuế GTGT hàng bán bị trả lại - Thuế GTGT đầu ra phát sinh Dư có: Thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách nhà nước Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 38 - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn đặc thù, - Bảng kê 01-1/GTGT; 01-2/GTGT, 01-3/GTGT, 01-4A/GTGT, 01-4B/GTGT, 01-5/GTGT, Tờ khai 06/GTGT - Sổ theo dõi chi tiết thuế TNDN - Bảng kê mua hàng, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định (01/TNDN) - Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Mẫu 03/TNDN) - Các phụ lục, pháp lệnh có liên quan b. Tài khoản sử dụng Tài khoản 3334- Thuế TNDN phải nộp Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN - TK 3334- Thuế TNDN phải nộp + Bên TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành TK 3334 Dư Nợ: - Số thuế TNDN nộp thừa - Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với thuế TNDN hiện hành của cá năm trước được giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp năm nay. Dư Có: - Số thuế TNDN còn phải nộp - Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với thuế TNDN hiện hành của các - năm trước phải nộp bổ sung - Số thuế TNDN đã nộp - Số thuế TNDN phải nộp của các năm trước lớn hơn số thuế phải nộp của năm đó - Số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN phải nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính - Số thuế TNDN phải nộp - Số thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 39 + TK này không có số dư Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành để xác định kết quả kinh doanh, Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.5: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm - Thuế TNDN của năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi nhận tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại. Chú thích: (1) Số thuế thu nhập hiện hành phải nộp trong kỳ do DN tự xác định (2) Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm phải nộp lớn hơn số phải nộp (3) Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành TK 8211 -Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN đã tạm nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm -Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước, được ghi giảm chi phí thuế TNDN trong năm hiện tại - Thuế T DN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN iện hành phát sinh trong năm - Thuế TNDN của năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi nhận tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 40 KẾT LUẬN CHƯƠNG I Thuế một mối quan tâm của toàn xã hội, không chỉ các doanh nghiệp mà nhà nước cũng đặc biệt quan tâm, vì thuế là nguồn thu chính của nhà nước. Đồng thời việc nộp thuế là một nghĩa vụ công dân và nộp theo đối tượng chịu thuế và mức thuế khác nhau. Do đó việc hạch toán đòi hỏi phải thông qua các quy định cụ thể của Bộ tài chính. Ở chương 1, em đã hệ thống lại toàn bộ kiến thức về thuế, từ định nghĩa, khái niệm, vai trò, đặc điểm đến phương pháp hạch toán, chứng từ sử dụng..Hệ thống lại một cách cụ thể hóa lý luận về thuế GTGT và thuế TNDN. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN: Để có thể hoàn thành được bài khóa luận này, ngoài những kiến thức học được ở trường, những tìm hiểu từ giáo trình, bài giảng, internet cùng sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và các anh chị kế toán nơi đơn vị thực tập. Tôi cũng đã tham khảo các nghiên cứu liên quan của các anh chị khóa trước. Cụ thể là tham khảo đề tài nghiên cứu của chị Ngô Mỹ Hạnh và Phan Thị Hằng, đều nghiên cứu về công tác kế toán thuế GTGT và TNDN. Bên cạnh những cái hay học được từ các nghiên cứu, tôi cũng đã bổ sung thêm những điểm mới cho bài khóa luận được phong phú hơn. Cụ thể: - Đưa vào các ví dụ bằng hình ảnh, như hóa đơn viết sai, biên bản điều chỉnh hóa đơn bằng các hình ảnh. - Bổ sung thêm phần thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu - Bổ sung thêm phần thuế vãng lai phát sinh ngoại tĩnh - Tờ khai, hướng dẫn điều chỉnh khai thuế GTGT bổ sung - Chậm nộp tiền thuế TNDN. - Đúc rút đưa ra được nhiều giải pháp hay hơn và thiết thực hơn. Trư ờng Đa ̣i ho ̣ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 41 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LASA 2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Lasa 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty. Công ty Cổ phần Lasa tiền thân là Công ty BHLĐ được thành lập từ ngày 20/03/2013, trải qua quá trình kinh doanh và phát triển công ty đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường và là đối tác tin cậy của các chủ đầu tư, các bạn hàng trên khắp thế giới. Ngày 27 tháng 10 đăng ký thay đổi lần thứ 3 hành công ty Cổ phần. Công ty Cổ phần Lasa chuyên hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhập khẩu và phân phối các mặt hàng nổi tiếng trên thế giới về bảo hộ lao động. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 42 Trong bối cảnh thị trường xây dựng sản xuất ngày càng phát triển, môi trường sống và làm việc ngày càng bị ô nhiễm, con người cần được bảo vệ tốt trước những nguy hiểm có thể gây ra bởi các hoạt động xây dựng, sản xuất hằng ngày. Với mong muốn Lasa cũng đặt ra cho mình mục tiêu và sớm trở thành một trong những đơn vị cung cấp các thiết bị bảo hộ lao động hàng đầu tại Việt Nam với các đối tượng khách hàng đa dạng như: các dự án lớn, các khu công nghiệp trên toàn quốc, các công ty điện lực, dầu khí, xây dựng, y tế, phòng cháy, các nhà máy sản xuất Lasa cũng đại diện cho các nhãn hàng nổi tiếng trên thế giới về nhập khẩu và phân phối cho các công ty BHLĐ trên toàn quốc. Trong quá trình phát triển, Lasa luôn cố gắng gìn giữ và phát huy thương hiệu của mình, không ngừng hoàn thiện để nhận được sự hài lòng và tin tưởng tuyệt vời từ khách hàng và đối tác. 2.1.2. Tư cách pháp nhân Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN LASA. Tên quốc tế: LASA JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: LASA JSC Trụ sở: TDP.Quyền Thượng, Phường Kỳ Trinh, TX Kỳ Anh, Tĩnh Hà Tĩnh. Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 3001676445 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 20/03/2013, thay đổi lần 3 ngày 27 tháng 10 năm 2017. Người đại diện: Nguyễn Văn Hiếu - Giám đốc Công ty. SĐT: 0390. 900. 268. Fax: 0393. 900. 267. Email: info@lasasafety.vn Website: sa.com Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 43 2.1.3 Hệ thống văn phòng, cửa hàng (1) VPGD: Tổ dân phố Quyền Thượng, P. Kỳ Trinh, TX Kỳ Anh, Tĩnh Hà Tĩnh. SĐT: (+84) 390.900.268. Fax: (+84): 0393.900.267. (2) Văn phòng Thanh Hóa: Khu kinh tế Nghi Sơn – Xã Mai Lâm – huyện Gia Lâm – Tĩnh Thanh Hóa. SĐT: (84) 378 722 723 Fax: (+84) 378 722 723 (3) Văn phòng Hà Nội: Tầng 19 - tòa nhà Thăng Long - 98 Nguy Như Kon Tum – P. Nhân Chính – Q. Thanh Xuân – TP Hà Nội. SĐT: (84) 473 031 338 Fax: (84) 435 406 194 (4) VP Hồ Chí Minh: L14-08B – Tầng 14 - Tòa nhà Vincom - 72 Lê Thánh Tông - P. Bến Nghé - Q1 – TP Hồ Chí Minh. SĐT: (+84) 862 885 114 Fax: (84) 862 688 188 (5) VP Quảng Ngãi: Thôn Tân Hy - Xã Bình Đông - Huyện Bình Sơn - Tĩnh Quảng Ngãi. SĐT: (+84): 913. 334.334 Fax: (84) 913 334 334 (6) VP Kỳ Liên - Kỳ Anh – Hà Tĩnh. TDP Hoành Nam, Phường Kỳ Liên- Thị xã Kỳ Anh - Tĩnh Hà Tĩnh SĐT: 0913.334.335 Logo âm bản Công ty:Logo Công ty: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 44 2.1.4 Các sản phẩm chủ yếu của Công ty - Nón (mũ) Bullard – Nhập khẩu từ Mỹ (Nhà sản xuất tại Mỹ) - Giày Jogger, sản phẩm của Bỉ, nhà máy sản xuất tại Trung Quốc, nhập từ Trung Quốc. - Giày V2 (Hiệu Vila) – nhập từ Trung Quốc - Ủng V2 (Hiệu Vila) – nhập từ Trung Quốc - Ủng mũi thép Vila – nhập khẩu Trung Quốc - Ủng mũi đế thép Vila – nhập khẩu Trung Quốc - Kính Yamada – Nhập từ Thái Lan - Áo phản quang các loại – nhập khẩu từ Trung Quốc - Dây an toàn Vila – Nhập khẩu từ Trung Quốc - Áo phao tự thổi – nhập khẩu từ Trung Quốc Ngoài ra còn có các sản phẩm nhập khẩu trước đây như dây an toàn Adela, bông thủy tinh, ván ép 2.1.5 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi. Tầm nhìn: Trở thành Công ty nhập khẩu và phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam thông qua chiến lược phát triển bền vững dựa trên 3 tiêu chí cốt lõi: Sản phẩm chất lượng, lấy chữ TÍN làm đầu. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, lấy TRÁCH NHIỆM làm đầu Chăm sóc khách hàng TẬN TÂM. Sứ mệnh: Cung cấp những sản phẩm bảo hộ lao động chất lượng cao. Mục tiêu chính là phát triển hệ thống phân phối khắp cả nước, đa dạng sản phẩm với giá cả phù hợp, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu người tiêu dùng, góp phần đảm bảo an toàn cho cộng đồng và xã hội. Giá trị cốt lõi: - Giá cả cạnh tranh - Phong cách chuyên nghiệp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 45 2.1.5 Cơ cấu tổ chức 2.1.5.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP Lasa 2.1.5.2 Chức năng các bộ phận  Hội đồng thành viên: Đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Công ty, nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty theo quyền hạn và nhiệm vụ đươc giao. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu nhà nước và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.  Giám đốc Là người lập chương trình kế hoạch hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về sử dụng quyền của mình. Quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 46  Phó Giám đốc Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và ủy nhiệm của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.  Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về toàn bộ thu chi tài chính của công ty, đảm bảo chi phí đầy đủ cho các hoạt động lương thưởng, mua máy móc và vật tư và lập phiếu chi cho tất cả các chi phí phát sinh. Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ tình hình hiện có, lập chứng từ sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính sách , chế độ theo đúng quy định của nhà nước. Lập báo cáo kế toán hằng ngày, hằng năm để trình ban giám đốc. Phối hợp với phòng hành chính nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ. Mở sổ sách lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận. Kiểm soát thu chi, nhập xuất tồn của các chi nhánh.  Phòng Kinh doanh Bộ phận đảm bảo đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới.Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doamh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng. Trực tiếp theo dõi, đôn đốc thu hồi công nợ Trực tiếp thực hiện việc đối chiếu công nợ với khách hàng Chịu trách nhiệm trực tiếp với các khoản nợ khi có sự cố phát sinh Lập đề nghị mức nợ, thời hạn thanh toán, chính sách chiết khấu kèm theo Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 47  Phòng xuất nhập khẩu Lập và triển khai các kế hoạch nhận hàng, xuất hàng nhằm đáp ứng yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Thực hiện giám sát việc mở tờ khai để nhận hàng, xuất hàng đúng thời hạn yêu cầu Đề xuất với cấp trên trực tiếp về các ý kiến sáng tạo nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công việc của bộ phận.  Phòng đấu thầu Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lí trên lĩnh vực công tác đấu thầu, thầm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thẩm định dự án, tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển. Chịu sự chỉ đạo quản lí về tổ chức, công tác của Giám đốc, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các Phó giám đốc theo lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công. Chủ động phối hợp với các phòng thuộc sở để đảm bảo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.  Phòng quản lí chi nhánh Phối hợp với phòng kế toán và hành chính nhân sự, quản lí thu chi, nhập xuất tồn của các chi nhánh. Kiểm soát doanh thu bán hàng của nhân viên kinh doanh, kiểm tra và theo dõi hoạt động kinh doanh ở các chi nhánh để có các kiến nghị, tham mưu đề xuất cho ban quản lí.  Phòng hành chính nhân sự Lập báo cáo hàng thánh về tình hình biến động nhân sự, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lí nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên, đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn phòng, hợp đồng của Công ty và những quyết định có liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công văn chỉ thị. Tổ chức triển khai nội quy lao động của Công ty, theo dõi và quản lí lao động, đề xuất khen thưởng, trợ cấp phúc lợi. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 48 Phối hợp với phòng kế toán thực hiện công tác tahnh toán tiền lương, tiền thưởng và các mặt chế độ, chính sách người lao động. 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán 2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng kế toán VỊ TRÍ EMAIL CÔNG VIỆC Phó giám đốc lethu@lasasafety.vn Quản lý chung Kế toán trưởng hoaptt@lasasafety.vn Kiểm soát chung Kế toán tổng hợp ketoan@lasasafety.vn Kiểm soát Hà Tĩnh – Kỳ Liên Kế toán thanh ketoanthanhtoan@lasa...c, tốn ít thời gian. c. Tài khoản sử dụng Ngoài việc sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng mẫu của bộ tài chính thì kế toán mở thêm các tài khoản chi tiết làm dễ dàng trong việc quản lí, theo dõi chi tiết từng đối Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 118 tượng kế toán cũng như theo dõi từng đối tượng khách hàng một cách đầy đủ và chính xác hơn. g. Về phần mềm kế toán Công ty sử sụng phần mềm Fast và phần mềm Kiot việt một phần mềm kế toán phổ biến, được nhiều người sử dụng vì đơn giản dễ sử dụng nhưng mang lại hiệu quả cao. Với chi phí thấp nhưng phần mềm giúp công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi, công tác kiểm tả đối chiếu dễ dàng hơn, cung cấp các báo cáo rõ rang, phù hợp với từng đối tượng kế toán và với ban quản lí, kiểm soát. Công ty sử dụng phần mềm HTKK là một phần mềm hỗ trợ rất lớn cho kế toán thuế, giúp kế toán thuế kê khai, quyết toán và nộp thuế qua mạng nhằm giảm bớt thời gian và chi phí đi lại cho nhận viên kế toán h. Bộ máy tổ chức kế toán Công ty có bộ máy kế toán khá phù hợp với đặc thù của Công ty, vì là quy mô vừa nên số lượng nhân viên kế toán vừa đủ để giải quyết công việc. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận mỗi phân hành khác nhau, dưới sự giám sát và chỉ huy của kế toán trưởng và phó giám đốc phụ trách hành chính nhân sự để công việc được thôi thúc và đạt hiệu quả hơn. Mỗi nhân viên kế toán kiêm nhiệm một phần hành nhưng không vì thế mà thụ động, mà luôn hỗ trợ tương tác nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. Tạo điều kiện thuận lợi để công việc được thực hiện thường xuyên, chủ động, các báo cáo được lập kịp thời.Từ đó đảm bảo hệ thống kế toán cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời cần cho công tác quản lí, ra quyết định. i. Về đội ngũ nhân viên kế toán Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, luôn cố gắng trau dồi kiến thức và trình độ chuyên môn và rất là tâm huyết với nghề nghiệp. Ngoài ra, mỗi nhân viên kế toán còn có trình độ chuyên môn vững chắc, chịu khó, nhiệt tình và luôn tham mưu đề xuất ý kiến liên quan đến việc hoàn thiện bộ máy kế toán và giải quyết công việc. Bên cạnh đó bộ máy kế toán có sự chỉ đạo hướng dẫn từ trên xuống dưới, các nhân viên kế toán luôn nhiệt tình và giúp đỡ nhau trong công việc tạo điều kiện để mỗi người nâng cao trình độ và tăng tính đoàn kết. j. Về công tác kê khai thuế Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 119 Vừa thuận lợi vừa tiết kiệm chi phí lại tăng năng suất làm việc, công ty đã sử dụng phần mềm kê khai thuế HTKK- Hỗ trợ kê khai thuế do Tổng cục thuế xây dựng. Việc sử dụng phần mềm đã giúp công ty giảm tải được sai sót trong quá trình lập tờ khai hàng quý, hàng năm cho các loại thuế, đảm bảo tính chính xác và tiết kiệm nhân lực, thời gian. Đồng thời tạo những thuận lợi nhất định trong công tác kiểm tra theo dõi của Công ty cũng như cơ quan thuế. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng tồn tại những hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện nhằm nâng cao và đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển và quản lí của công ty. 3.1.3 Nhược điểm 3.1.3.1 Về công tác kê toán thuế GTGT Một số hóa đơn đầu vào không đúng quy đinh như ghi sai địa chỉ nhà cung cấp, sai mã số thuế nhưng kế toán không kiểm tra kỹ các thông tin mà vẫn ghi sổ bình thường và nhập vào phần mềm kế toán. Do đó, đến cuối quý khi quyết toán thuế thì các hóa đơn này sẽ không đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào cũng như không được đưa vào chi phí hợp lí khi xác định thuế TNDN. Trong quá trình bán hàng, kế toán không cẩn thận có thể xuất sai hóa đơn, khách hàng yêu cầu xuất lại, làm mất thời gian và ảnh hưởng tới tiến độ làm việc. Đồng thời gây tốn kém chi phí khi in hóa đơn. Chưa kể những hóa đơn viết sai, nhưng đã xé rời khỏi cuốn và giao cho khách hàng rồi giờ kế toán phải mất thời gian và chi phí chuyển phát nhanh (nếu khách hàng ở xa) gửi biên bản thu hồi hóa đơn và phải gửi lại hóa đơn mới. Hiện tại Phần mềm HTKK đã ở phiên bản nhưng công ty vẫn đang sử dụng phiên bản 3.4.4 nên những tính năng mới vẫn chưa tận dụng hết được. Trong quá trình nhập liệu, nhiều lúc kế toán nhập thừa nghiệp vụ vào phần mềm từ đó làm cho số liệu kế toán không chính xác mà còn ảnh hưởng đến việc kê khai, nộp thuế GTGT không chính xác, bị sai lệch, kê khai thừa hay thiếu thuế GTGT đầu vào đầu ra, dẫn tới phải thực hiện kê khai bổ sung. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 120 Ở các doanh nghiệp, hầu như đến ngày cuối cùng của quý tiếp theo mới kê khai và nộp thuế. Điều này dẫn tới rủi ro là công tác kê khai và nộp thuế bị chậm do lỗi mạng. Khi mà nộp thuế bị chậm Công ty sẽ phải nộp phạt theo quy định, điều này đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch kê khai, nộp thuế hợp lí. 3.1.3.2 Đối với công tác kế toán thuế TNDN Công tác hạch toán các khoản chi phí chưa chính xác. Nhiều khoản chi phí phát sinh dùng cho hoạt động của cá nhân Giám đốc và phó giám đốc mà kế toán vẫn hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như chi phí chi phí ăn uống, đi lại. Hay trong các chuyến đi công tác, nhất là đi xe tàu, công ty vẫn hỗ trợ các phí cho nhân viên, nhưng khi đi nhân viên không đem vé xe về. Điều này làm cho các chi phí không hợp lí tăng lên và các khoản chi phí này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN cho Công ty. Có nhiều khoản chi phí được xem là chi phí hợp lí khi xác định thuế TNDN thì kế toán lại không đem vào, điều này làm tối đa hóa chi phí của doanh nghiệp nhưng lại không tối thiểu hóa được thuế TNDN phải nộp như trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty tạm ngừng một số tài sản để bảo trì, bảo dưỡng thời gian dưới 12 tháng, sau đó lại tiếp tục đưa TSCĐ này vào sử dụng, theo luật là doanh nghiệp được trích khấu hao đối với tài sản này trong thời gian bảo dưỡng, nhưng kế toán lại không trích khấu hao, dẫn tới tăng chi phí thuế TNDN. Một số nghiệp vụ mua hàng trên 20 triệu đồng nhưng lại thanh toán bằng tiền mặt, dẫn đến thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, làm tăng chi phí khi tính thuế TNDN, tăng chi phí không được trừ khi xác định thuế TNDN Một phần nhỏ do ý thức của cán bộ trong Công ty chưa thực sự cao dẫn đến bị phạt do vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng như ý thức của lái xe về việc tuân thủ luật giao thông, đi xe quá tốc độ quy định bị cảnh sát giao thông bắt và phạt hành chính. Những khoản chi phí này đều là chi phí không hợp lí, nên không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của Công ty. Điều này làm cho lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế có sự chênh lệch. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 121 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần Lasa. 3.2.1 Mục đích hoàn thiện và nâng cáo công tác kế toán thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần Lasa Nước ta là nước đang trên đà phát triển CNH HĐH đất nước, do đó trong những năm qua thì nền kinh tế nước ta luôn được mở rộng và tạo điều kiện để phát triển hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới cả về quy mô chất lượng. Đặc biệt tại vùng đất Kỳ Anh Hà Tĩnh từ năm 2014 nhà nước ta mở cửa cho Trung Quốc thuê đất tại vùng đất Kỳ Anh – Hà Tĩnh, hợp đồng 70 năm xây dựng nên nhà máy gang thép Hưng Nghiệp Fomosa. Một điều hiển nhiên là đã phát triển Công nghiệp ắt hẳn sẽ ảnh hưởng tới môi trường, nhưng bên cạnh đó thì cũng đã giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động và cũng giúp cho Công ty Cổ phần Lasa nói riêng và nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Kỳ Anh và lân cận phát triển. Trong những năm qua thì Công ty đã cung ứng một khối lượng lớn các mặt hàng bảo hộ, và các máy móc công trường cho Fomosa đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Hòa chung với sự phát triển kinh tế cả nước, một mặt để phù hợp với xu hướng kinh tế nước nhà các chính sách về thuế luôn được cập nhật thay thế, sửa đổi bổ sung và dần ổn định. Cũng chính vì sự thay đổi đó nên việc thi hành chính sách thuế, cũng như công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN gặp nhiều khó khăn và cũng không thể tránh khỏi nhiều sai sót. Đối với công ty Cổ phần Lasa, mặc dù đã được áp dụng và làm theo các hướng dẫn của bộ tài chính và cơ quan thuế nhưng cũng không thể khẳng định là không thể xảy ra sai sót. Do đó xuất phát từ những hạn chế đó, việc hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TN DN là điều hết sức cần thiết. Giúp doanh nghiệp hoàn thiện tốt hơn bộ máy kế toán, tuân thủ pháp luật về việc sử dụng, quản lí và phát hành hóa đơn, và kiểm soát chi phí tốt hơn. Đồng thời giúp việc kê khai, quyết toán thuế TNDN đúng thời gian, không bị phạt vì những lí do chủ quản từ doanh nghiệp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 122 3.2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN và thuế GTGT tại công ty cổ phần Lasa Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Lasa và với những kiến thức đã được học và những kiến thức tìm hiểu được từ các thông tư nghị định, em nhận thấy bên cạnh những ưu điểm thì Công ty còn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện nhằm đưa công ty ngày một hoạt động có hiệu quả. Do đó, trên cơ sở thực tiễn tại Công ty em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán như sau: 3.2.2.1 Về công tác chung. Nên phát huy được những lợi thế của mình, khai thác và tận dụng hết tài năng của nhân viên. Vì hầu như các nhân viên kế toán đều từ trình độ đại học trở lên nên vấn đề nhận thức và tiếp thu sẽ rất nhanh. Công tác quản lí còn chưa thực sự hợp lí, ở cương vị ban quản lí ngoài việc giỏi về chuyên môn thì cũng cần phải tâm lí, không nên lạm dụng chức quyền mà có những lời nói, những hành động cư xữ không lịch sự đối với nhân viên. Vì thưc tế trong thời gian thực tập em cũng được tham dự các cuộc họp của Công ty và thấy mỗi lần như vậy nhân viên rất bất mãn, vì vậy bộ phận quản lí cần phải hiểu và chia sẻ, trở thành những người bạn đồng nghiệp của nhân viên để chia sẻ, giúp đỡ nhân viên hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề và hạn chế sai sót để sửa đổi. 3.2.2.2 Về công tác kế toán thuế GTGT Đối với hóa đơn GTGT đầu vào, khi kế toán nhận được hóa đơn cần kiểm tra kỹ các chỉ tiêu trên hóa đơn như về tên địa chỉ, mã số thuế hay chỉ tiêu về số lượng giá bán, xem đã có dấu của đơn vị chưa xem có hợp lí, hợp lệ hợp pháp không. Nếu sai sót ở đâu thi phải báo ngay cho bên NCC để yêu cầu họ xuất lại hóa đơn mới. Trong những trường hợp mặc dù hóa đơn đã đúng và đầy đủ thông tin nhưng bên bán chưa thông báo phát hành hóa đơn. Vì vậy kế toán cần tra cứu hóa đơn xem đã phát hành hay chưa, nếu chưa thì yêu cầu bên NCC pho to bản thông báo phát hành hóa đơn. Đối với hóa đơn GTGT đầu ra, thì chỉ nên lập khi có các chứng từ sau”: Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 123  Phiếu giao hàng đã được khách hàng ký nhận.  Đơn đặt hàng đã được đối chiếu với phiếu đặt hàng.  Hợp đồng giao hàng.  Kiểm tra lại việc tính toán trên hoá đơn trước khi giao cho khách hàng. Trong những trường hợp hóa đơn lập sai nhưng sai sót trọng yếu nếu: - Nếu hóa đơn viết sai nhưng chưa xé rời khỏi cuốn thì gạch chéo 3 liên và xuất lại hóa đơn mới, tránh trường hợp viết sai nhưng dùng bút tẩy xóa lên trên. - Trong trường hơp hóa đơn viết sai nhưng đã giao cho khách hàng rồi mới phát hiện ra nhưng khách hàng chưa kê khai thuế thì lập biên bản thu hồi hóa đơn liên 2 đã giao cho khách hàng và gạch chéo 3 liên và xuất lại hóa đơn mới cho khách hàng. - Hóa đơn viết sai nhưng chưa đã xé rời khỏi cuốn và khách hàng đã kê khai thuế thì kế toán không lập biên bản thu hồi hóa đơn mà lập biên bản điều chỉnh hóa đơn đã lập và xuất hóa đơn điều chỉnh. Đối với trường hợp bán hàng số lượng nhiều thì:  Ghi đầy đủ thông tin ở hóa đơn đầu tiên, các hóa đơn sau chỉ ghi số lượng, đơn giá và chỉ cần ký tên và đóng dấu ở hóa đơn cuối cùng.  Lập bảng kê kèm theo và ghi nội dung bán hàng theo hóa đơn số bao nhiêu Đối với phần mềm hỗ trợ kê khai thuế thì kế toán nên sử dụng phiên bản mới nhất để có thể tận dụng được những hết các tính năng, phục vụ tốt nhất công tác lập và kê khai thuế. Đối với công tác kê khai thuế, thì trước khi lập tờ khai thuế kế toán cần kiểm tra, rà soát tất cả các hóa đơn đầu vào đầu ra xem đã cập nhật đủ và đúng lên bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra chưa. Đối chiếu số liệu trên tờ khai với các số liệu trên các tài khoản liên quan xem đã khớp chưa. Sau khi hoàn thành và chính xác rồi kế toán mới lập và kê khai thuế. Đồng thời công tác kê khai và nộp tờ khai thuế cũng như nộp tiền thuế cần được thực hiện sớm hơn để tránh việc nộp chậm do lỗi mạng. Khi kê khai thừa, thiếu số thuế GTGT đầu vào và đầu ra kế toán cần lưu ý: Đối với thuế GTGT đầu vào khi khai thừa hoặc thiếu thuế GTGT thì kế toán lập tờ khai bổ sung và sửa ở 3 chỉ tiêu 23, 24, 25 trên tờ khai bổ sung. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 124 Đối với thuế GTGT đầu ra khi khai thừa hoặc thiếu thuế GTGT thì kế toán lập tờ khai điều chỉnh bổ sung và sửa ở các chỉ tiêu 34, 35, 36 ở tờ khai điều chỉnh bổ sung. Đối với việc khai thuế GTGT đầu vào, đầu ra ở quý 1 nhưng đến quý 3 mới phát hiện thiếu hoặc thừa thì kế toán lập tờ khai điều chỉnh bổ sung cho quý I và trong tờ khai của quý III kê vào chỉ tiêu 37, 38 số tiền thừa hoặc thiếu. 3.2.2.3 Đối với công tác kế toán thuế TNDN Cũng chính vì sự khác nhau giữa các quy định về kế toán và quy định về thuế đã tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Đó là hai trường phái trái lập nhau. Đối với Nhà nước thì thì thu được nhiều tiền thuế thì càng tốt, làm tăng ngân sách nhà nước. Còn đối với doanh nghiệp thì ngược lại, rõ rãng kinh doanh thì ai cũng muốn tăng lợi nhuận nhưng lại muốn nộp thuế thấp. Chính vì vậy để dung hòa được giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của doanh nghiệp thì Công ty cần có các biện pháp quản lí chi phí hợp lí, hạn chế các khoản chi phí không hợp lí để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. - Đối với các chi phí dành cho cá nhân của Giám đốc, kế toán không nên hạch toán vào chi phí của Công ty, để không làm tăng chi phí không hợp lí khi tính thuế TNDN. Mà những chi phí như khi giám đốc ứng tiền để chi tiền ăn cho con của giám đốc, hay tiền xăng xe ô tô riêng của giám đốc thì không nên đưa vào chi phí của Công ty mà phải đưa vào tạm ứng của GĐ, cuối tháng quyết toán lại và trừ vào lương của GĐ. - Theo quy định tại TT 45/2013 TT- BTC thì khung thời gian khấu hao đối với thiết bị và phương tiện vận tải thì thời gian khấu hao là từ 6- 10 năm. Để có thể tăng các khoản chi phí hợp lí là chi phí khấu hao và làm giảm số thuế TNDN phải nộp thì kế toán thay vì chọn thời gian khấu hao 10 năm có thể chọn một mốc thời gian khấu hao ngắn nhất theo đúng quy định của pháp luật về khấu hao TSCĐ. - Theo điều 1 thông tư 151/2014/TT - BTC sửa đổi sửa đổi điểm 2.31 khoản 2 điều 6 thông tư 78/2014/TT - BTC quy định “Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là các khoản chi phí không tương xứng với doanh thu tính Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 125 thuế, trừ các trường hợp sau: Khoản chi phí có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như chi đám hiểu, hỉ của bản thân và gia đình người lao động, chi nghỉ mát chỉ hỗ trợ điều trị, chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo, chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch họa, tai nạn, ốm đau chi khen thưởng con của người lao động có thành tích học tập tốt, chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi phí có tính chất phúc lợi khác.Tổng số chi có tính chất phúc lợi như trên không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. Do vậy hằng năm các khoản chi tiền như chi tiền mừng ăn cưới cho nhân viên, tiền thăm điếuvẫn sẽ được tính vào chi phí hợp lí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên công ty cần phải soạn thảo quy định ràng và nêu rõ tổng số tiền chi đó lấy từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Theo điểm 2.2 khoản 2 điều 6 thông tư 78/2014 TT-BTC quy định: Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trường hợp doanh nghiệp có các công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng TSCĐ quy định hiện hành của BTC đối với công trình này nếu áp dụng các điều kiện sau:  Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc mượn).  Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giáo kèm theo hợp đồng xây dựng công trình thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 126  Công trình trên đất được quản lí, theo dõi hach toán theo quy định hiện hành về quản lí tài sản. Hiện nay, ngôi nhà 2 tầng tại TDP Quyền Thượng - Phường Kỳ Trinh - TX Kỳ Anh nơi Công ty đang làm việc đứng tên là Ông Nguyễn Văn Hiếu, đồng thời là giám đốc công ty. Điều này, theo quy định thì chi phí sử dụng đất sẽ không được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhưng theo quy định trên, vẫn có thể đưa chi phí này vào chi phí sử dụng đất khi và chỉ khi Công ty làm hợp đồng thuê nhà giữa Ông Nguyễn Văn Hiếu với Công ty Cổ phần Lasa. Khi đó, ông Ngyễn Văn Hiếu sẽ lên phường để mua hóa đơn đỏ cho hộ kinh doanh là cá nhân, và xuất hóa đơn cho Công ty Cổ phần Lasa. Lúc này hiển nhiên chi phí này sẽ đưa vào chi sản xuất kinh doanh của Công ty vì nếu Công ty không thuê chỗ này thì cũng thuê chỗ khác để làm trụ sở giao dịch cho Công ty. Tuy nhiên để giảm thiểu phần thuế TNCN cho ông Nguyễn Văn Hiếu phải nộp thuế cho khoản này, thi hai bên thảo thuận hợp đồng này với giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm. Nếu am hiểu về những quy định của luật thuế này thì hằng năm kế toán có thể giúp công ty giảm được một số tiền thuế TNDN phải nộp là 20 triệu đồng. - Theo khoản 1 Điều 6 thông tư 78/2014-TT/BTC doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi phí nếu đáp ứng được các khoản sau: “Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị 20 triệu đồng trở lên (Giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy các khoản chi phí trên nếu thanh toán thì sẽ không được tính vào chi phí hợp lí. Vì vậy mà nhân viên kế toán cần phải lưu ý để thanh toán đúng quy định, để không bị loại trừ các khoản chi phí này khỏi chi phí hợp lí. Đối với những chứng từ đã thanh toán sai quy định kế toán cần phải đưa lên mục B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN để tránh tính trạng tính sai số thuế TNDN, bị cơ quan thuế truy thu và phạt nộp. - Các khoản chi phí phải được giám đốc phê duyệt và và khi phát sinh phải có đầy đủ chứng từ hợp lí, hợp lệ đặc biệt là các chứng từ đi công tác. - Nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty, tránh việc vi phạm các quy định về hành chính, về vi phạm hợp đồng về chậm nộp Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 127 thuế làm tăng các chi phí không hợp lí, tạo ra sự chêch lệch về lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. KẾT LUẬN CHƯƠNG III Nêu ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Lasa. Điều này góp phần giúp cho Công ty hạch toán, kê khai và quyết toán thuế hợp lí, đúng pháp luật. Nhằm hạn chế những sai sót, tăng tính chuyên nghiệp và tăng lợi nhuận kinh doanh của Công ty. Đồng thời tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp. Điều này, đòi hỏi các nhân viên kế toán phải luôn trau dồi kiến thức, tìm hiểu các quy định về thuế, về thông tư nghị định ban hành để có thể nắm chắc các kiến thức về kế toán, am hiểu tường tận các quy định về luật thuế GTGT và thuế TNDN. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 128 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận. Thuế là một thuật ngữ rất đổi quen thuộc và được các tầng lớp trong xã hội quan tâm. Đặc biệt thuế GTGT và thuế TNDN là hai loại thuế mà phát sinh ở hầu hết các doanh nghiệp. Nó thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp. Doanh nghiệp đóng thuế cho nhà nước nhà nước dùng nguồn ngân sách đó để cung cấp các hàng hóa dịch vụ công cho xã hội. Đồng thời, với xu thế xã hội kinh tế phát triển, mở rộng và hội nhập như ngày hôm nay thì công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN là vô cùng quan trọng. Là cầu nối giúp doanh nghiệp ngày một vững mạnh hơn. Qua hơn 3 tháng thực tế tại Công ty cổ phần Lasa, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán, tôi đã hoàn thành bài khóa luận với những nội dung như sau:  Một là: Khái quát, hệ thống lại các kiến thức lý thuyết về thuế GTGT và thuế TNDN. Đó là cơ sở lí luận và tiền đề để nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty cổ phần Lasa.  Hai là: Tìm hiểu về công tác tổ chức và thực trạng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty, qua đó đánh giá được ưu và nhược điểm của Công ty và của bộ máy kế toán cũng như công tác kế toán.  Ba là: Từ những đánh giá đó, thì đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty. 2. Hướng nghiên cứu tiếp theo Dù đã cố gắng để hoàn thành một cách xuất sắc, nhưng bên cạnh những cái đã đạt được bài luận vẫn còn nhiều hạn, chỉ mới đi tìm hiểu được công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, còn các loại thuế khác vẫn chưa nghiên cứu được và những giải pháp đưa ra vẫn còn nhiều hạn chế. Nhưng vì thời gian có hạn, kiến thức tích lũy chưa thực sự sâu rộng để bao quát tốt và điều kiện tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài khóa luận còn nhiều hạn chế và sai sót. Nhưng nếu có điều kiện và thời gian thực tập nhiều hơn, thì những hướng nghiên cứu bài luận được tốt hơn là: Trư ờ Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 129  Hệ thống và nghiên cứu toàn bộ thuế phát sinh ở Công ty như thuế môn bài và thuế TNCN  Ở mỗi loại thuế sẽ nghiên cứu kỹ hơn các tình huống thực tế để xử lí và rút ra được kinh nghiệm thực tiễn.  Mở rộng nghiên cứu đối với một ít doanh nghiệp tương đồng để có thể so sánh và đánh giá khách quan hơn. Đồng thời để đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế.  Nghiên cứu kỹ các thông tư, nghị định để đưa ra các giải pháp giúp công ty có thể hoàn thiện bộ máy kế toán tốt hơn, cũng như giảm bớt số thuế mà doanh nghiệp phải nộp nhưng không bị truy phạt vì gian lận.  Nghiên cứu về hành vi và tác phong, kĩ năng cần thiết khi làm việc của nhân viên kế toán. 3. Kiến nghị - Đối với nhà nước: Cần hoàn thiện hơn nữa, chặt chẽ hơn nữa hệ thống pháp luật, các nghị định và thông tư ban hành. - Đối với nhà trường: hệ thống giảng viên luôn cập nhật các chuẩn mực, thông tư để thay đổi, cập nhật bài giảng giúp sinh viên nắm bắt kiến thức mới một cách nhanh chóng nhất có thể. Đồng thời, trong quá trình giảng dạy giảng viên có thể cho xem và làm quen với các chứng từ thực tế, chứ k hẳn là các lý thuyết suông vừa khó hiểu khô khan mà lại không tạo được hứng thú cho sinh viên. Và hơn thế nữa việc tiếp cận với các chứng từ thực tế giúp sinh viên đỡ bỡ ngỡ khi ra trường bắt gặp các chứng từ đó trong thực tế. Nhà trường nên có các chinh sách liên kết với Công ty, vừa tạo điều kiện giúp sinh viên có môi trường thực tập tốt hơn vừa tạo cơ hội việc làm cho sinh viên. - Đối với Công ty: Cần quan tâm chú trọng tới công tác tổ chức, công tác đào tạo nhân viên, đừng nghĩ là kế toán thì không cần biết về các mặt hàng của công ty như nhân viên kinh doanh, nhưng nếu Công ty tổ chức các buổi hướng dẫn đào tạo, bỗ trợ cả về kiến thức chuyên môn, về sản phẩm về phần mềm sử dụng thì sẽ giúp ích cho kế toán rất nhiều trong việc tối thiểu hóa chi phí để tăng lợi nhuận giúp công ty ngày một vững mạnh. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 130 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Chiến, Slide bài giảng kế toán thuế, Trường Đại học kinh tế Huế 2. Phạm Thị Ái Mỹ, Slide bài giảng kế toán thuế, Trường Đại học kinh tế Huế 3. Phan Đình Ngân và Hồ Phan Minh Đức (2011) giáo trình lý thuyết kế toán tài chính, NXB Đại học Huế 4. Phan Thị Hằng, và Ngô Mỹ Hạnh, Khóa luận tốt nghiệp 5. Sổ tay gia nhập Công ty CP Lasa 6. Hệ thống các văn bản luật thuế GTGT và TNDN như quyết định số 48/2006/QĐ- BTC, Thông tư 219/2013/TT- BTC, Thông tư 78/201/TT- BTC, TT 200/2014/TT- BTC. 7. Các trang web như :     8. Các trang web kế toán như    ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 131 PHỤ LỤC 01 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 132 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 133 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 134 PHỤ LỤC 02 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 135 PHỤ LỤC 03 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 136 PHỤ LỤC 04 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 137 PHỤ LỤC 05 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 138 PHỤ LỤC 06 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 139 PHỤ LỤC 07 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 140 PHỤ LỤC 08 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 141 PHỤ LỤC 09 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 142 PHỤ LỤC 10 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 143 PHỤ LỤC 11 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 144 PHỤ LỤC 12 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 145 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 146 PHỤ LỤC 13.1 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 147 PHỤ LỤC 13.2 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 148 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 149 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 150 PHỤ LỤC 14 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 151 PHỤ LỤC 15.1 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 152 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 153 PHỤ LỤC 15.2 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 154 PHỤ LỤC 16 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 155 PHỤ LỤC 17 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 156 PHỤ LỤC 18 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 157 PHỤ LỤC 19Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 158 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Phạm Thị Hoài 159 PHỤ LỤC 20 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_thue_gia_tri_gia_tang.pdf
Tài liệu liên quan