Khóa luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Quốc Thắng

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC THẮNG Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Thái Ngành học: Kế toán Niên khóa: 2013 - 2017 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa Huế, tháng 5 / 2017 Lời Cảm Ơn Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của nhiều cá nhân và tổ chức. Với tình cảm chân th

pdf95 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Quốc Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Toàn thể quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian 4 năm học tập tại trường Đại học Kinh Tế Huế Th.S Hoàng Thị Kim Thoa người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Ban Giám đốc, các anh chị phòng Kế toán Tài chính của Công ty TNHH Quốc Thắng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em được nghiên cứu, tìm hiểu thông tin, quan sát thực tế và thu thập tài liệu tại quý Công ty. Trong thời gian tìm hiểu đơn vị, mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thiện bài báo cáo nhưng do kinh nghiệm tiếp xúc với thực tế chuyên môn cộng với vốn kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh những thiếu sót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến, nhận xét của các thầy cô để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Huế, tháng 5 năm 2017 Sinh viên thực hiện Hoàng Văn Thái Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2 1.5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3 1.6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.....................................................................................................5 1.1. Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ........................5 1.1.1. Những khái niệm cơ bản........................................................................................5 1.1.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh........5 1.2. Nội dung kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ..................................6 1.2.1. Kế toán doanh thu, thu nhập và giảm trừ doanh thu .............................................6 1.2.2. Kế toán chi phí.....................................................................................................15 1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ..................................................................25 1.3. Tóm tắt các tiền nghiên cứu ...................................................................................28 CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC THẮNG ...................................................29 2.1. Khái quát về Công ty..............................................................................................29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty......................................................29 2.1.2. Chức năng phòng chức năng, nhiệm vụ của Công ty..........................................30 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty ...................................................................31 2.1.4. Các nguồn lực hoạt động của Công ty.................................................................32 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Quốc Thắng.................................41 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng .......................................................................................................44 2.2.1. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ tại Công ty TNHH Quốc Thắng.......................44 2.2.2. Kế toán doanh thu, thu nhập và giảm trừ doanh thu ...........................................46 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 2.2.3. Kế toán chi phí.....................................................................................................55 2.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ..................................................................66 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC THẮNG...............................................................................................71 3.1. Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Quốc Thắng71 3.1.1. Những ưu điểm....................................................................................................71 3.1.2. Những hạn chế .....................................................................................................74 3.2. Đánh giá về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh..............75 3.2.1. Kết quả đạt được..................................................................................................75 3.2.2. Một số hạn chế.....................................................................................................75 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh..........................................................................................76 3.3.1. Đối với tổ chức công tác kế toán.........................................................................76 3.3.2. Đối với công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh..................77 3.4. Phương hướng nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Quốc Thắng.....................80 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................83 1. Kết luận......................................................................................................................83 1.1. Những mặt đạt được ...............................................................................................83 1.2. Những mặt chưa đạt được ......................................................................................84 2. Kiến nghị. ..................................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................85 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tình hình sử dụng lao động của Công ty qua 3 năm ( 2014- 2016) .....34 Bảng 2.2: Bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm ( 2014- 2016)38 Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016) ..40 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 2.1: Trích Hóa đơn GTGT ....................................................................................49 Biểu 2.2: Trích Giấy báo Có..........................................................................................50 Biểu 2.3: Trích phiếu thu...............................................................................................51 Biểu 2.4: Trích Sổ Cái TK 511......................................................................................52 Biểu 2.5: Trích Sổ Cái TK 515......................................................................................54 Biểu 2.7: Trích Sổ Cái TK 632......................................................................................58 Biểu 2.8: Trích Sổ Cái TK 642......................................................................................61 Biểu 2.9: Trích Sổ Cái TK 811......................................................................................63 Biểu 2.10: Trích Sổ Cái TK 821....................................................................................65 Biểu 2.11: Trích Sổ Cái TK 911....................................................................................67 Biểu 2.12: Trích Sổ Cái TK 421....................................................................................68 Biểu 2.13: Trích Báo cáo KQ HĐKD tháng 12/2016 ...................................................69 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy toàn Công ty..........................................................................31 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty ................................................41 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính..................44 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCDC : Công cụ, dụng cụ CCDV : Cung cấp dịch vụ DT : Doanh thu DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng GVHB : Giá vốn hàng bán KCN : Khu công nghiệp KQ HĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh QLDN : Quản lý doanh nghiệp TK : Tài khoản TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSDH : Tài sản dài hạn TSNH : Tài sản ngắn hạn TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt VCSH : Vốn chủ sở hữu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã có sự phát triển mạnh mẽ. Mức độ cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt. Do đó mỗi doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn biết phát huy tiềm lực tối ta của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt các thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư, tham gia vào thị trường tài chính. Các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp lớn vừa và nhỏ đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Họ quan tâm đến kết quả cuối cùng trong một khoảng thời gian kinh doanh. Điều này đòi hỏi bộ phận kế toán tại doanh nghiệp phải theo dõi thường xuyên các nghiệp vụ mua bán hàng cho đến khi xác định kết quả kinh doanh để có thể hạch toán kịp thời, chính xác. Do đó, việc đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu, bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất mà còn giúp cho nhà nước điều tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Không những thế việc hạch toán doanh thu của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lí về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 2 Vì vậy, sau những năm học tập và tìm hiểu về chuyên ngành kế toán doanh nghiệp, quá trình thực tập tại Công ty TNHH Quốc Thắng, em càng nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nên đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn được đi từ lý luận thực tiễn, thực tế quản lý và hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu quá trình hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nhằm một số mục đích sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp - Tìm hiểu về quy trình hạch toán kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. - Đánh giá ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. - Đánh giá, nhận xét và kiến nghị một số vấn đề nhằm góp phần hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Từ việc tìm hiểu về Công ty TNHH Quốc Thắng, khóa luận tốt nghiệp đi sâu nghiên cứu tình hình kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và một số bài luận văn của khóa trước để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Quan sát công việc hàng ngày của các nhân viên kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế toán những vấn đề liên quan đến công tác kế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 3 toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thô của Công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào khóa luận một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất. - Phương pháp chứng từ: Là phương pháp phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh vào các bảng chứng từ kế toán phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý. - Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị thực tế của đối tượng kế toán theo những nguyên tắc nhất định. - Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin kiểm tra về sự vận động của tài sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua sử dụng hệ thống tài khoản kế toán. - Phương pháp tổng hợp và cân đối: Là phương pháp khái quát tình hinh tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, - Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu qua các năm. 1.5. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. - Về thời gian: Từ ngày 02/01/2017 đến ngày 30/04/2017. Phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình tài sản và nguồn vốn, kết quả hoạt động qua 3 năm 2014 - 2016, tìm hiểu thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh lấy ví dụ minh họa trong tháng 12 năm 2016 của Công ty TNHH Quốc Thắng. - Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán của Công ty TNHH Quốc Thắng. 1.6. Kết cấu đề tài Khóa luận được thiết kế 3 phần: - Phần I: Đặt vấn đề. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 4 - Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Gồm 3 chương: o Chương 1: Tổng quan về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh o Chương 2: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng o Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng - Phần III: Kết luận và kiến nghị Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1. Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1. Những khái niệm cơ bản a) Doanh thu “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu” (Chuẩn mực kế toán số 14) b) Kết quả hoạt động kinh doanh Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp, trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp luôn quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí. Mà lợi nhuận lại là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp và các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, chi phí, thu nhập khác và chi phí khác. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải kiểm tra doanh thu, chi phí để biết được nên mở rộng sản phẩm nào, kinh doanh sản phẩm nào để mang lại lợi nhuận cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp, ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho các chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, phân phối kết quả một các khoa học hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 6 có ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn nền kinh tế. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là phải đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định phương án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp. - Đó là việc theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hoá ở tất cả các trạng thái: hàng tồn kho, hàng gửi bán, hàng đang đi đường... để đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hoá ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. - Tham mưu các giải pháp thúc đẩy bán hàng, tăng vòng quay vốn. - Kiểm tra, đôn đốc và thu hồi tiền hàng, khách hàng nợ theo dõi chi tiết từng khách hàng, từng số tiền, từng lô hàng, thời hạn trả nợ của từng khách hàng - Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. - Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. 1.2. Nội dung kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1. Kế toán doanh thu, thu nhập và giảm trừ doanh thu 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a) Đặc điểm các phương thức bán hàng Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa được vận động đến tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:  Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các phân xưởng sản xuất không qua kho thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã quy Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 7 định trước trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ.  Phương thức tiêu thụ qua đại lý Đối với đơn vị có hàng ký gởi: khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gởi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gởi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ % trên giá ký gởi của số hàng ký gởi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. Đối với đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gởi: số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gởi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng giá ký gởi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền thu về hoa hồng.  Phương thức bán hàng trả góp Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp không được phản ánh vào doanh thu (TK 511). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.  Phương thức đổi hàng Theo phương thức đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường. b) Điều kiện ghi nhận doanh thu Theo chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê), Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 8 - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Phương pháp xác định doanh thu thuần - Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lí nhất của các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế xuất khẩu (XK), tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), giá trị gia tăng (GTGT) (nếu có) - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh theo giá tiền chưa có thuế GTGT. - Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được hạch toán chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của những mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu bán hàng nội bộ là những doanh thu của hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty. - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay, phần lãi trả chậm ghi vào doanh thu hoạt động tài chính - Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm thuê tài chính - Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phải được hạch toán riêng. Căn cứ vào nội dung của từng khoản mục này để hạch toán vào các khoản quy định và làm căn cứ xác định doanh thu thuần. - Nếu trong kì doanh nghiệp đã viết hóa đơn và thu tiền khách hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi là tiêu thụ và không được ghi vào doanh thu mà chỉ ghi vào bên có của tài khoản 131 về khoản đã thu của khách hàng. Khi giao hàng cho khách hàng rồi mới ghi vào tài khoản doanh thu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 9 c) Nguyên tắc xác định doanh thu Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền ngay (do thỏa thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được (hay còn gọi là doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: chiết khấu thương mại, doanh nghiệp giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại do không đảm bảo điều kiện về quy cách phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế và doanh nghiệp phải nộp thuế TTĐB, thuế XK hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. d) Chứng từ kế toán - Hóa đơn, Phiếu xuất kho - Bảng kê nhận tiền và thanh toán hằng ngày - Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có e) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Để hạch toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp sử dụng tài khoản cơ bản sau: Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 5118: Doanh thu khác Bên Nợ: - Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT); - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 10 Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. g) Phương pháp hạch toán: (Phụ lục 1) 1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Trên quan điểm của kế toán, căn cứ vào Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/BTC ban hành 22/12/2014, giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. a) Chiết khấu thương mại  Khái niệm “Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”. (Chuẩn mực kế toán số 14) Bên bán hàng thực hiện chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:  Quy định hạch toán - Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần). - Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như: oSố chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng oCác nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 11 thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ  Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, Giấy báo Có  Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản - Kế toán sử dụng tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại Bên Nợ - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng; - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán Bên Có - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. b) Giảm giá hàng bán  Khái niệm “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu theo thị hiếu”. (Chuẩn mực kế toán số 14)  Quy định hạch toán Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau: - Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần). - Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...  Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng - Phiếu Thu, Giấy báo Có, B...: Giám Đốc Tổng số nhân sự công ty hiện nay: 305 người. Công ty thành lập vào tháng 6 năm 2003 có trụ sở tại KCN Hương Sơ, tỉnh TT Huế với lĩnh vực hoạt động xây lắp điện và sửa chữa thiết bị điện từ 22kv trở xuống, mua bán các thiết bị điện. Tuy mới đầu thành lập nhưng Công ty đã tụ hội những con người có trình độ kỹ thuật cao và một đội ngũ xây lắp điện chuyên nghiệp. Tên tuổi Công ty TNHH Quốc Thắng được khẳng định trên thị trường xây lắp điện bởi những tâm huyết của những con người đam mê nghề nghiệp. Uy tín chất lượng và sự bền vững của các công trình xây lắp tạo nên chỗ đứng cho tên tuổi của Công ty. Công ty là một đối tác chiến lược của công ty TNHH một thành viên cầu 1 Thăng Long trong lĩnh vực thi công xây lắp điện. Năm 2007, Công ty chuyển trụ sở sản xuất về thành phố Huế như hiện nay để tiếp cận với thị trường lao động rộng mở hơn với mặt hàng gia công hàng may mặc lao động có trình độ cũng như khả năng phù hợp. Ngoài lĩnh vực xây lắp, năm 2009 công ty bổ sung ngành nghề hoạt động sản xuất nhựa tái sinh, sản xuất bao bì và in ấn các sản phẩm bao bì. Sau 6 tháng Công ty đã thâu tóm thị phần bao bì tại tỉnh TT Huế và xâm nhập thị phần các tỉnh thành lân Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 30 cận. Điều đó tác động mạnh mẽ đến các Công ty có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm bao bì và đã đặt nhiều đơn hàng có giá trị kinh tế cao. Không dừng lại với sự hài lòng trong kinh doanh cùng với những nguồn thu ổn định phía khách hàng, ý tưởng tạo ra sản phẩm đến tay người tiêu dùng một lần nữa đem đến cho Ban giám đốc ý tưởng tạo nên sản phẩm may mặc có chỗ đứng trên thị trường - những sản phẩm thời trang cao cấp để khẳng định tên tuổi và thương hiệu trên thị trường người Việt. Để triển khai được ý tưởng đó, đội ngũ quản lý công ty thêm một lần được thử thách chuyên môn và tính chuyên nghiệp của những con người làm kinh doanh. Hiện tại chiến lược kinh doanh của Công ty đang bước vào giai đoạn một với việc gia công các mặt hàng may mặc cao cấp phục vụ xuất khẩu và một số ít các mặt hàng may mặc nội địa có tính truyền thống. 2.1.2. Chức năng phòng chức năng, nhiệm vụ của Công ty a) Chức năng Theo giấy chứng nhận dăng ký doanh nghiệp: - Sản xuất sản phẩm từ plastic: Sản xuất bao bì và đồ dùng bằng nhựa - Sửa chữa thiết bị điện: Sửa chữa, đại tu thiết bị điện cao hạ thế - Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu: Mua bán các thiết bị điện cao hạ thế và thiết bị điện dân dụng, phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại. - In ấn bao bì các loại. - May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú): May mặc công nghiệp. - Sản xuất nhựa tái sinh. Tuy nhiên, hiện nay, Công ty chỉ chuyên môn hóa vào lĩnh vực may mặc (cụ thể: may gia công) b) Nhiệm vụ Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là gia công hàng may mặc công nghiệp theo kế hoạch của Công ty đề ra đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng của thị trường trong tỉnh, thành phố. Vì vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm và hợp tác với các đơn vị trong địa phương. Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kĩ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 31 thuật hiện đại, tiên tiến vào dây chuyền sản xuất. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lí, công nhân có tay nghề cao. Hơn hết là đảm bảo cuộc sống cho hơn 305 lao động đang làm việc tại Công ty. - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất túi ball HDPE và túi nilon màu cung cấp cho các Công ty và thị trường Thừa Thiên Huế. - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt chất lượng và hiệu quả cao. - Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước - Thực hiện chế độ thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên và chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho công nhân viên. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy toàn Công ty Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Mỗi phòng ban là một mắt xích của Công ty, không thể tách rời nhau và dưới sự điều hành của Ban giám đốc. Để tăng cường các biện pháp và đảm bảo cho Công ty hoạt động đúng luật, kinh doanh có hiệu quả theo cơ chế thị trường, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được quy định như sau: Giám đốc: Công ty được tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu Công ty là giám đốc. Giám đốc là người toàn quyền điều hành công việc kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh, về tổ chức hoạt động của Công ty. Với chế độ này, công việc được quyết định, giải quyết nhanh gọn, kịp thời. Phòng KT- TC GIÁM ĐỐC Phòng Kế Hoạch KD Phòng nhân sự Xưởng SX bao bì Xưởng phân loại Xưởng may Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 32 Phòng kế toán- tài chính: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính, kế toán, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính - kế toán và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách nhà nước về quản lý kinh tế, kế toán - tài chính Phòng kế hoạch- kinh doanh: Nghiên cứu, lên kế hoạch phát triển các chiến lược kinh doanh. Thực hiện, ký kết các hợp đồng mua bán của Công ty. Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược: - Công tác thống kê tổng hợp sản xuất; - Công tác điều độ sản xuất kinh doanh; - Công tác quản lý hợp đồng kinh tế. Phòng nhân sự: Tuyển dụng, đào tạo, chính sách lương thưởng, phúc lợi chế độ bảo hiểm xã hội, đánh giá nhân viên, xây dựng văn hóa Công ty, quản lý hồ sơ nhân viên Xưởng sản xuất bao bì: Sản xuất túi ball HPE (túi nilon xốp) cho các công ty đựng mặt hàng xuất khẩu và túi nilon màu cho thị trường trên thị trường Huế. Xưởng may: Một chuyền xưởng sản xuất may mặc công nghiệp chuyên gia công hàng hóa các Công ty trên địa bàn thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng. Xưởng phân loại vải: Phân loại các loại vải thu mua của các Công ty trên địa bàn thành phố Huế. 2.1.4. Các nguồn lực hoạt động của Công ty 2.1.4.1. Tình hình về lao động Tổng lao động của Công ty từ năm 2014 đến năm 2016 liên tục tăng, năm 2014 tổng số lao động là 234 người, đến năm 2015 tăng lên thành 274 người, tăng 33 người so với năm 2014 tương ứng tăng 17,09%. Sang năm 2016 tổng số lao động tiếp tực tăng nhẹ lên thành 305 người, tăng 31 người tương ứng tăng 11,31% so với năm 2015. Đi sâu vào phân tích cơ cấu lao động theo tính chất, theo trình độ, theo giới tính để hiểu rõ hơn về cơ cấu lao động của Công ty. Phân theo tính chất lao động có thể thấy lao động trực tiếp tăng với tốc độ lớn hơn lao động gián tiếp, do đó cơ cấu lao động trực tiếp trên tổng lao động tăng từ năm 2014 đến năm 2016. Với lực lượng lao động gián tiếp có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 33 nghề nên có thể quản lý số lượng lao động lớn cũng như khối lượng công việc nhiều, nên việc tăng số lao động với cơ cấu theo tính chất từ năm 2014 đến năm 2016 có thể coi là hợp lý, vừa đáp ứng khả năng sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu quản lý. Để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm thì trong những năm qua cơ cấu lao động theo trình độ đã có sự những biến động ngày càng theo chiều hướng phù hợp với nhu cầu lao động của Công ty. Nhìn vào bảng 2.1 có thể thấy rằng lao động trình độ Đại Học - Cao Đẳng chiếm một tỉ trong tương đối nhỏ không quá 17%. Và biến động không nhiều qua các năm, chủ yếu tập trung ở bộ phận quản lý: Giám đốc, nhân sự, kế toán, kinh doanh Do mức lương phù hợp cùng với môi trường làm việc chuyên nghiệp, cơ hội phát triển cao nên nhân viên ở bộ phận này gắn bó lâu dài, làm việc tích cực do đó tích lũy được nhiều kinh nghiệm qua nhiều năm làm việc nên khả năng chuyên môn ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Công ty. Nên việc biến động rất ít số lao động ở những bộ phận này cũng là điều dễ hiểu. Quy mô của Công ty có xu hướng giảm nhưng số lượng lao động tăng lên có thể do Công ty đã tăng số lao động phổ thông để giảm bớt khối lượng công việc nhằm nâng cao hiệu quả làm việc. Đáng chú ý là sự biến động của lao động bậc cao và lao động đơn giản, từ năm 2014 đến năm 2016, hai nhóm lao động này đều có tỷ trọng trên tổng lao động cao nhất, có xu hướng biến động tăng tỷ trọng lao động phổ thông, giảm tỷ trọng thợ bậc cao. Đây cũng có thể coi là chiến lược tuyển dụng lao động của Công ty vì lao động phổ thông thì mức lương thấp hơn thợ bậc cao và dần dần họ được đào tạo để nâng cao tay nghề để sau này có thể trở nên lành nghề hơn nhưng mức lương lại tăng không đáng kể, qua đó làm giảm chi phí nhân công, giảm giá thành. Chiến lược này cần được phát huy trong các năm tới, tuy nhiên cần đảm bảo chất lượng của đào tạo nghề. Cơ cấu lao động nam và nữ trong các năm qua biến động theo chiều hướng tăng tỷ trọng lao động nữ, giảm tỷ trọng lao động nam, đây cũng là xu hướng biến động hợp lý với thực trạng của Công ty Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 34 Bảng 2.1: Bảng tình hình sử dụng lao động của Công ty qua 3 năm ( 2014- 2016) Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Số lượng (người) (%) Số lượng (người) ( %) Số lượng (người) ( %) Số lượng (người) ( %) Số lượng (người) ( %) Tổng số lao động 234 100 274 100 305 100 40 17,09 31 11,31 1. Phân theo tính chất Lao động trực tiếp 183 78,21 216 78,83 242 79,34 33 18,03 26 12,04 Lao động gián tiếp 51 21,79 58 21,17 63 20,66 7 13,73 5 8,62 2. Phân theo trình độ Đại học_ Cao đẳng 38 16,24 42 15,33 43 14,10 4 10,53 1 2,38 Trung cấp 28 11,97 33 12,04 38 12,46 5 17,86 5 15,15 Thợ bậc cao 103 44,02 120 43,80 122 40,00 17 16,50 2 1,67 Lao động phổ thông 65 27,78 79 28,83 102 33,44 14 21,54 23 29,11 3. Phân theo giới tính Nam 125 53,42 140 51,09 145 47,54 15 12,00 5 3,57 Nữ 109 46,58 134 48,91 160 52,46 25 22,94 26 19,40 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 35 2.1.4.2. Tình hình về tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh Qua 3 năm từ 2014 đến năm 2016 ta có thể thấy tổng tài sản cũng như nguồn vốn của Công ty giảm dần qua các năm. Để biết rõ hơn về sự biến động của tổng tài sản và nguồn vốn ta cần đi sâu hơn để phân tích. a) Tài sản: Tổng tài sản năm 2014 là 18.039.047.343 đồng, đến năm 2015 giảm còn 15.420.159.528 đồng, giảm 2.618.887.815 đồng so với năm 2014, tương ứng giảm 14,5%. Đến năm 2016, tổng tài sản của Công ty là 15.322.224.511 đồng, giảm 97.935.017 đồng, tương ứng giảm 0,64% so với năm 2015. Tài sản giảm đi cho thấy quy mô của Công ty thu hẹp, chuyển biến theo chiều hướng khó khăn cùng với xu hướng chung của thị trường trong các năm vừa qua. Nguyên nhân của biến động trên là do tài sản dài hạn của công ty từ năm 2014 đến năm 2016 đều giảm mạnh trong đó năm 2015 giảm tới 5.444.019.925 đồng tương ứng giảm tới 60,7% (tốc độ giảm của tài sản dài hạn từ năm 2014 đến năm 2016 đều lớn hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn). Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản phải thu ngắn hạn, sự tăng lên này đối với một số doanh nghiệp có thể là biến động xấu, vì doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn tương đối lớn, nhưng nhờ Công ty có sự tính toán và thỏa hiệp nên số tiền mà khách hàng nợ sẽ được thanh toán dứt điểm chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày giao hàng. Nhờ thế mà Công ty ngày càng có nhiều hợp đồng lớn và khách hàng lớn. Mặt dù hàng tồn kho chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong tài sản ngắn hạn (luôn trên 50%) nhưng tốc độ biến động không lớn và thất thường nên nói chung tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do các khoản phải thu tăng. Tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản cố định ( luôn chiếm trên 90% tỉ lệ tài sản dài hạn) nên biến động của tài sản dài hạn là do tài sản cố định tác động. Tài sản dài hạn năm 2015 giảm mạnh là do trong năm 2015 Công ty đã thanh lý một số TSCĐ hữu hình có giá trị lớn khoảng 9.789.352.945 đồng mặc dù tài sản dở dang dài hạn tăng 732.107.921 đồng. Qua năm 2016, tài sản dài hạn tiếp tục giảm nhẹ mặc dù tài sản cố định tăng nhẹ từ 778.573.971 đồng năm 2015 lên thành 825.672.449 đồng năm 2016, nhưng do tài sản dở dang dài hạn giảm từ 732.107.921 đồng năm 2015 xuống còn 500.523.578 đồng năm 2016 và sự giảm đi của tài sản dài hạn khác từ 2.012.023.096 đồng năm 2016 xuống còn 1.969.636.984 đồng năm 2015. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 36 b) Nguồn vốn Vì tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn nên sự biến động của nguồn vốn cũng giống như biến động của tổng tài sản. Sự biến động của nguồn vốn là do ảnh hưởng của: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu, trong đó nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng rất lớn. Nợ ngắn hạn giảm dần qua các năm, với tốc độ giảm giảm dần. Năm 2014 nợ ngắn hạn là 6.605.576.186 đồng đến năm 2015 là 6.534.217.951 đồng tăng 1.554.178.907 đồng, tương ứng giảm 8,9% so với năm 2014. Nợ ngắn hạn giảm nguyên nhân chính là vay ngắn hạn giảm mạnh. Đến năm 2016 nợ ngắn hạn tiếp tục giảm còn 6.534.217.951 đồng, giảm 71.358.235 đồng, tương ứng giảm 1,08% so với năm 2015. Nguyên nhân chính là do thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm mạnh từ 1.120.901.073 đồng năm 2015 xuống còn 576.413.607 đồng năm 2016, thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm chủ yếu là do thuế GTGT đầu vào phải nộp giảm mạnh từ 1.061.617.318 đồng năm 2015 xuống 508.935.990 đồng năm 2016 tăng mạnh và nguyên nhân sẽ được phân tích kĩ hơn khi phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ ngắn hạn tăng thường gây ra áp lực trả nợ đối với các doanh nghiệp, nhưng đối với Công ty TNHH Quốc Thắng tốc độ tăng nợ ngắn hạn so với tốc độ tăng của quy mô của doanh nghiệp cụ thể năm 2016 nợ ngắn hạn của Công ty TNHH Quốc Thắng là 6.534.217.951 đồng giảm 1,08% so với năm 2015 so với nguồn vốn nên áp lực của việc trả nợ ngắn hạn luôn được đảm bảo ở mức an toàn, phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty. Trong thời gian tới tỷ trọng này cần được duy trì và cần có sự tính toán hợp lí hơn nữa để đảm bảo một tỷ trọng thích hợp với các điều kiện, hoàn cảnh cho từng thời kì. Khác với nợ ngắn hạn, nợ dài hạn biến động thất thường từ năm 2014 đến năm 2016, năm 2014 nợ dài hạn của Công ty là 801.778.078 đồng, đến năm 2015 giảm mạnh xuống (345.995.756) đồng, năm 2016 tăng lên thành (243.551.297) đồng, tăng 102.444.459 đồng, tương ứng tăng 29,61% so với năm 2015. Nguyên nhân của sự biến động trên là do trong năm 2016 công ty đã tất toán khoản vay dài hạn với giá trị còn dư đầu năm là 900.000.000 đồng, một số nợ rất lớn đã được Công ty giải quyết, nên áp lực trả nợ trong năm tiếp theo sẽ giảm đi rất nhiều. Mặt dù vậy Công ty cần có tính toán để làm hồ sơ vay để thực hiện tăng quy mô hơn nữa, tận dụng nguồn vốn vay có được để phát triển vượt bật. Vốn chủ sở hữu từ năm 2014 đến năm 2016 giảm, nhưng tốc độ giảm qua các năm là không đều và không đáng kể, năm 2014 vốn chủ sở hữu là Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 37 9.998.498.617 đồng, qua năm 2015 giảm còn 9.160.579.098 đồng, đến năm 2016 vốn chủ sở hữu giảm tương đối nhẹ thành 9.031.557.857 đồng, giảm 129.021.241 đồng tương ứng giảm 1,41% so với năm 2015. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 38 Bảng 2.2: Bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm ( 2014- 2016) Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2015/2014 Năm 2016/2015 Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % A. Tài sản 18.039.047.343 100 15.420.159.528 100 15.322.224.511 100 -2.618.887.815 (14,5) -97.935.017 (0,64) 1.TSNH 9.072.322.430 50,29 11.897.454.540 77,16 12.026.391.500 78,49 2.825.132.110 31,14 128.936.960 1,08 2.TSDH 8.966.724.913 49,71 3.522.704.988 22,84 3.295.833.011 21,51 -5.444.019.925 (60,7) -226.871.977 (6,44) B. Nguồn vốn 18.039.047.343 100 15.420.159.528 100 15.322.224.511 100 -2.618.887.815 (14,5) -97.935.017 (0,64 ) 1. Nợ ngắn hạn 7.248.770.648 40,18 6.605.576.186 42,84 6.534.217.951 42,65 -643.194.462 (8,9) -71.358.235 (1,08) 2. Nợ dài hạn 801.778.078 4,44 -345.995.756 (2,24) -243.551.297 (1,59) -1.147.773.834 (143,2) 102.444.459 (29,61) 3. VCSH 9.988.498.617 55,37 9.160.579.098 59,4 9.031.557.857 58,94 -827.919.519 (8,3) -129.021.241 (1,41) ( Nguồn cung cấp: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2014 - 2016) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 39 c) Kết quả kinh doanh Cùng với sự giảm đi của tài sản và nguồn vốn thì các chỉ tiêu cơ bản trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh giảm xuống cũng là điều hiển nhiên. Để phân tích rõ hơn về sự tác động của sự giảm quy mô sản xuất thì trong bài chỉ phân tích hai chỉ tiêu chính là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán, các chỉ tiêu còn lại tuy biến động ở nhiều mức độ khác nhau nhưng em nhận thấy đây là hai nhân tố quan trọng. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2014 là 24.827.170.111 đồng, sang năm 2015 giảm xuống thành 2.272.129.587 đồng, qua năm 2016 giảm mạnh lên thành 18.516.689.564 đồng, giảm 3.755.440.023 đồng tương ứng giảm 16,86% so với năm 2015. Sự giảm đi của doanh thu trước mắt cho thấy dấu hiệu xấu vì Công ty đã bán được ít hàng hơn nhưng để biết sự giảm đi này xấu như thế nào thì cần đi sâu vào phân tích các yếu tố khác. Sự biến động của giá vốn chủ yếu là từ năm 2015 sang năm 2016, năm 2015 giá vốn hàng bán là 20.081.569.383 đồng, sang năm 2016 giá vốn hàng bán giảm mạnh còn 16.239.257.375 đồng, giảm 3.842.312.008 tương ứng với 19,13%. Có thể thấy sự giảm đi của giá vốn trong năm 2015 là lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu, nhưng qua năm 2016 tốc độ giảm giá vốn lớn hơn tốc độ giảm doanh thu làm cho lợi nhuận cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, Công ty cần nỗ lực nhiều hơn để làm sao tìm ra biện pháp vực dậy công ty trong thời điểm khó khăn này từ đó mang lại cao lợi nhuận gộp. Tổng lợi nhuận trước thuế từ năm 2014 đến năm 2016 biến đổi liên tục, năm 2014 là 375.991.729 đồng, sang năm 2015 giảm mạnh là 279.388.397 đồng, đến năm 2016 tăng trở lại lợi nhuận trước thuế thành 359.859.212 đồng, tăng 80.470.815 đồng tương ứng tăng 28,8% so với năm 2015. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh cũng biến đổi tương tự như lợi nhuận trước thuế. Có thể thấy rằng so với mức giảm đi quy mô của doanh nghiệp làm lợi nhuận là giảm là điều khó tránh khỏi, nhưng nếu nhìn vào thị trường đang ngày một cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì có thể tạm chấp nhận được, mặt khác Công ty đã có nỗ lực đáng kể để tăng lợi nhuận, tình hình này có thể cải thiện được sau vài năm nữa nên hứa hẹn một sự phát triển mạnh mẽ của Công ty trong các năm sắp tới. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 40 Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016) Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % 1.DTBH và CCDV 24.862.170.111 22.272.129.587 18.516.689.564 -2.590.040.524 (10,42) -3.755.440.023 (16,86) 2.Các khoản giảm trừ DT 35.000.000 - - -35.000.000 (100,00) - 0,00 3.DT thuần về BH và CCDV 24.827.170.111 22.272.129.587 18.516.689.564 -2.555.040.524 (10,29) -3.755.440.023 (16,86) 4.GVHB 22.162.682.479 20.081.569.383 16.239.257.375 -2.081.113.096 (9,39) -3.842.312.008 (19,13) 5.LN gộp về BH và CCDV 2.664.487.632 2.190.560.204 2.277.432.189 -473.927.428 (17,79) 86.871.985 3,97 6.DT hoạt động tài chính 1.993.052 3.477.228 537.351 1.484.176 74,47 -2.939.877 (84,55) 7.Chi phí tài chính 261.055.895 - 47.045.109 -261.055.895 (100,00) 47.045.109 0,00 8. Chi phí quản lí kinh doanh 2.056.833.479 1.974.498.618 1.871.065.219 -82.334.861 (4,00) -103.433.399 (5,24) 9.LN từ hoạt động KD 348.591.310 219.538.814 359.859.212 -129.052.496 (37,02) 140.320.398 63,92 10.Thu nhập khác 252.728.000 7.716.818.182 - 7.464.090.182 2953,41 -7.716.818.182 (100,00) 11.Chi phí khác 225.327.581 7.656.968.599 - 7.431.641.018 3298,15 -7.656.968.599 (100,00) 12.LN khác 27.400.419 59.849.583 - 32.449.164 118,43 -59.849.583 (100,00) 13.Tổng LN trước thuế 375.991.729 279.388.397 359.859.212 -96.603.332 (25,69) 80.470.815 28,80 14.Chi phí thuế TNDN HH 82.718.180 61.465.447 71.971.842 -21.252.733 (25,69) 10.506.395 17,09 15.LN sau thuế TNDN 293.273.549 217.922.950 287.887.370 -75.350.599 (25,69) 69.964.420 32,11 (Nguồn cung cấp: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 - năm 2016 của Công ty) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 41 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Quốc Thắng 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty có 2 chi nhánh địa bàn tương đối xa nhau, trình độ của nhân viên của chi nhánh cũng đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn để thực hiện hình thức kế toán phân tán. Tuy nhiên để bảo đảm sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp đơn vị kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời do đó hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung, kế toán chi nhánh chỉ tổ chức ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của người phụ trách đơn vị trực thuộc và đơn vị. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - Kế toán trưởng: Tổ chức điều hành công tác kế toán tài chính , kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổng hợp các thông tin tài chính của Công ty để lập báo cáo, tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác quản lý tài chính của Công ty sao cho có hiệu quả. Tập hợp các thông tin kế toán để xác định kết quả kinh doanh của Công ty và lập báo cáo tài chính, báo cáo thống kê. So sánh đối chiếu thông tin số liệu của các kế toán viên. Kế toán trưởng Nguyễn Khoa Chiêm Chi Nhánh Phú Bài Kế toán giá thành Thủ kho Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ Thủ quỹ Kế toán chi nhánh Kế toán tiền lương Th ủ kho Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 42 - Thủ quỹ: Chịu sự điều hành của kế toán trưởng và kế toán điều hành có liên quan đến quản lý lương, tiền mặt, thu và chi tại Công ty và lập báo cáo quỹ. - Kế toán giá thành: Thu thập các số liệu của thủ kho, kế toán tổng hợp, kế toán vật tư, kế toán tiền lương để tính giá thành sản phẩm. Phối hợp với các bộ phận liên quan xây dựng định mức cho các đơn đặt hàng, xây dựng các chiến lược giảm giá thành sản phẩm. - Kế toán tiền lương: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lương, xây dựng bảng lương, tính lương cho nhân viên, trích bảo hiểm xã hội cho nhân viên. - Kế toán tài sản cố định: Mở sổ theo dõi chi tiết TSCĐ, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các TSCĐ. Theo dõi biến động tăng, giảm, hao mòn TSCĐ. Dựa vào định mức kỹ thuật cân đối sản phẩm sản xuất. Theo dõi chi tiết vật tư, phân loại tổng hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư. Sau đó chuyển giao đối chiếu bảng kê với kế toán tổng hợp. - Kế toán chi nhánh: Lập, tiếp nhận các hóa đơn, thực hiện các ghi nhận ban đầu sau đó gửi toàn bộ chứng từ lên phòng kế toán ở Nguyễn Khoa Chiêm để xử lý và hạch toán. - Thủ kho: Thực hiện kiểm kê việc nhập, xuất vật tư, công cụ dụng cụ, theo dõi chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ để đối chiếu với kế toán vật tư 2.1.5.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán a) Chứng từ doanh nghiệp sử dụng  Chứng từ về tiền tệ: - Phiếu thu, Phiếu Chi, Giấy đề nghị tạm ứng; - Giấy thanh toán tiền lương tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán; - Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ, Bảng kê chi tiền.  Chứng từ về tài sản cố định: - Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 43  Chứng từ về hàng tồn kho - Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê mua hàng - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa - Bảng kê mua vào và Bàng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ  Chứng từ lao động tiền lương - Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Bảng thanh toán tiền thưởng - Biên bản thanh lý hợp đồng; Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội  Chứng từ về bán hàng - Hóa đơn GTGT; Phiếu xuất kho và bảng kê bán hàng Và một số chứng từ khác như: Hóa đơn bán hàng thông thường, b) Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng Công ty TNHH Quốc Thắng đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22/12/2014 c) Hệ thống sổ kế toán tại Công ty TNHH Quốc Thắng Công ty TNHH Quốc Thắng sử dụng hệ thống sổ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC bao gồm: - Sổ Nhật ký chung; Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiền; - Sổ Nhật ký mua hàng; Sổ Nhật ký bán hàng; Sổ quỹ tiền mặt; - Sổ Cái (dùng cho hình thức Nhật ký chung); Sổ tiền gửi ngân hàng; - Sổ tài sản cố định; Thẻ kho (Sổ kho); Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh; - Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán); Sổ chi tiết các tài khoản; - Sổ theo dõi thuế GTGT. b) Hình thức ghi sổ kế toán Với đặc điểm là Công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nên để thuận tiện cho công tác ghi chép sổ sách một cách chính xác, hiệu quả nên Công ty đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính trên nền nhật ký chung. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 44 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Đối chiếu, kiểm tra Theo hình thức này thì hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định. 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng 2.2.1. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ tại Công ty TNHH Quốc Thắng 2.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Quốc Thắng hiện nay là gia công hàng may mặc, may trang phục và Công ty còn kinh doanh một số mặt hàng liên quan đến xây dựng như: tôn, thép, Phần mềm kế toán - Sổ chi tiết - Sổ tổng hợp Chứng từ kế toán - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trịMáy vi tính Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 45 2.2.1.2. Phương thức tiêu thụ và thanh toán  Phương thức tiêu thụ -Khách hàng đến đặt hàng tại phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH Quốc Thắng, nếu là khách quen thì có thể đặt hàng qua điện thoại. Công ty TNHH Quốc Thắng có hai phương thức bán hàng. -Bán hàng theo hình thức Chuyển hàng: Căn cứ vào Hợp đồng ký kết, Doanh nghiệp thuê xe vận chuyển hàng đến kho của đơn vị giao hàng gia công. Khi khách hàng nghiệm thu xác nhận đủ (tức là kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách của lô hàng), kiểm tra chất lượng đạt theo tiêu chuẩn như trong hợp đồng thì xác định thời hạn thanh toán (thường theo hợp đồng thì sau 30 kể từ ngày xuất hàng giao hóa đơn GTGT). -Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán : Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng hóa gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Xuất kho có thể diễn ra nhiều đợt cho đến khi hoàn thành hợp đồng. Sau mỗi đợt xuất kho kế toán lập Phiếu xuất kho (2 liên) và hóa đơn GTGT (3 liên) liên 2 giao cho khách hàng, liên 1 lưu tại cuốn và liên 3 dùng để ghi sổ.  Phương thức thanh toán - Sau khi nghiệm thu, khách hàng lập Biên bản thanh toán (4 bản) gửi cho Công ty ký nhận (đây cũng được xem là biên bản thanh lý hợp đồng). Sau khi ký nhận, mỗi bên giữ 2 bản. Khách hàng thanh toán chủ yếu qua chuyển khoản, thời hạn thanh toán là 1 tháng (sau khi giao hàng, nghiệm thu). - Khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kế toán công nợ (kiêm thuế, ngân hàng, bhxh) viết giấy rút tiền (séc) gửi vào ngân hàng để rút tiền mặt rồi về nộp cho kế toán trưởng (kiêm thủ quỹ). - Kế toán trưởng (kiêm thủ quỹ) viết phiếu thu 3 liên (kế toán trưởng giữ 1 liên, kế toán công nợ giữ 1 liên, người nộp giữ 1 liên) và nhập tiền mặt vào quỹ, sau đó ghi sổ quỹ. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 46 2.2.1.3. Đặc điểm về thị thường tiêu thụ - Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty TNHH Quốc Thắng là các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và một số Công ty may mặc ở trên toàn quốc (chủ yếu là các đối tác thân quen với Công ty). 2.2.2. Kế toán doanh thu, thu nhập và giảm trừ doanh thu 2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a) Chứng từ kế toán sử dụng Tại Công ty TNHH Quốc Thắng thường sản xuất, gia công theo đơn đặt hàng và theo hợp đồng kinh tế. Chi phí vận chuyển có thể do Công ty thanh toán hoặc do người mua chịu, tùy theo từng hợp đồng kinh tế. Sau khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán thì kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu bán hàng. Các chứng từ Công ty sử dụng gồm: - Hợp đồng kinh tế, Phiếu xuất kho - Phiếu thu, Giấy báo Có b) Tài khoản sử dụng Công ty TNHH Quốc Thắng dùng tài khoản này để phản ánh doanh thu may, gia công hàng hóa và doanh thu bán hàng hóa của Công ty. Để hạch toán doanh thu bán hàng Công ty sử dụng tài khoản tổng hợp cùng các tài khoản chi tiết sau: - TK 511: Doanh thu bán hàng + TK 5111: Doanh thu bán thành phẩm + TK 5112: Doanh thu bán hàng hó... toán doanh thu của Công ty đã phản ánh, chặt chẽ, toàn diện về tài sản, tiền vốn của Công ty, cung cấp mọi thông tin một cách chính xác và kịp thời phục vụ tốt cho công tác quản lý, phân tích, lập kế hoạch và công tác lãnh đạo.  Đối với toàn Công ty Công ty TNHH Quốc Thắng đã đi vào hoạt động được 14 năm nhưng Công ty đã thay đổi nhiều lĩnh vực kinh doanh. Hiện tại, Công ty đang có được vị thế của mình trên thị trường gia công hàng may mặc với chủng loại, mẫu mã, chất lượng ấn phẩm của mình và ngày càng dần dần được hoàn thiện theo thời gian. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công công việc rõ ràng đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo công ty trong tổ chức lao động điều hành máy móc thiết bị một cách linh hoạt, hiệu quả. Đồng thời lãnh đạo trong Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn của Công ty để hòa nhịp với nền kinh tế thị trường. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 72  Đối với kế toán nói chung - Về bộ máy kế toán Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý hạch toán của Công ty. Nhìn chung, bộ máy kế toán của đơn vị đã thực hiện khá tốt chức năng của mình như: Cung cấp thông tin, phản ánh khá trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của ban lãnh đạo Công ty cũng như các nhà đầu tư. Công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được tập trung xử lý tại phòng kế toán Công ty. Điều này sẽ giúp cho công tác quản lý đơn giản và dễ dàng hơn. Mặt khác, cán bộ phòng kế toán đều là những người có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc cho nên phòng kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục giúp ban lãnh đạo đánh giá được chính xác tình hình hoạt động kinh doanh trong bất kỳ thời điểm một cách nhanh chóng, từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh kịp thời và hiệu quả. - Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho và phương pháp tính thuế GTGT: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này hoàn toàn phù hợp bởi nó tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi chép sự biến động của hàng hóa. Việc áp dụng phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đã tạo điều kiện cho việc phản ánh sự biến động hàng ngày, việc tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp cũng đơn giản hơn. - Về hình thức kế toán: Hiện tại Công ty TNHH Quốc Thắng áp dụng các sổ kế toán theo hình thức kế toán máy trên nền nhật ký chung, việc ghi sổ được hỗ trợ bằng phần mềm kế toán FAST Accounting nên khối lượng công việc được giảm nhẹ, việc lọc hay in các sổ tổng hợp, các sổ chi tiết rất dễ dàng, phục vụ tốt cho quản lý. Hình thức này có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, thuận tiện cho việc phân công Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 73 công việc trong kế toán. Về hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán. Công ty sử dụng các chứng từ đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ, hệ thống chứng từ kế toán chặt chẽ theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác, hợp lý khi phản ánh mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. Việc sắp xếp chứng từ khoa học khiến cho quá trình tra cứu số liệu kế toán để lên sổ sách, tiến hành xác định kết quả kinh doanh khá nhanh chóng và thuận tiện. Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, đầy đủ chữ ký các bên, trình tự thời gian trước khi đi vào lưu trữ phù hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa - Về việc áp dụng phần mềm kế toán Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phần mềm kế toán mà Công ty có thể lựa chọn. Việc áp dụng phần mềm FAST Accounting để hỗ trợ công việc đảm bảo tính đồng bộ hệ thống. Việc áp dụng kế toán máy sẽ tiết kiệm thời gian và tăng năng suất làm việc. Kết hợp với vận dụng tính năng, ưu điểm của phần mềm kế toán cùng với tổ chức nhân sự khoa học, phù hợp về tính năng và khối lượng công việc, hệ thống sổ sách chứng từ được lưu trữ khoa học, tiện lợi cho quá trình kiểm tra báo cáo, góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc, giúp cho các nhà quản trị và kế toán viên dễ dàng theo dõi, báo cáo, kiểm tra, đánh giá công tác kế toán trong doanh nghiệp. Phần mềm này có những ưu điểm sau: + Giao diện dể sử dụng, sổ sách chứng từ kế toán cập nhật và bám sát chế độ kế toán hiện hành. Cũng giống MISA, FAST có một hệ thống báo cáo đa dạng, người dùng có thể yên tâm về yêu cầu quản lý của mình (Báo cáo quản trị và báo cáo tài chính). + Tốc độ xử lý rất nhanh. + Cho phép kết xuất báo cáo ra Excel với mẫu biểu sắp xếp đẹp. + Sử dụng làm việc mọi lúc, mọi nơi trên mọi thiết bị không cần cài đặt phần Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 74 mềm trên máy chủ hay các phần mềm hỗ trợ khác. + Dễ dàng truy xuất thông tin, đảm bảo tính chính xác.  Hệ thống tài khoản sử dụng + Hệ thống tài khoản mà Công ty áp dụng để xác định kết quả kinh doanh đều đúng theo quy định được Bộ tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014. + Kế toán đã mở các tài khoản cấp 2 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động của các loại tài sản của Công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán. Ngoài ra, Công ty thường xuyên bố trí cho nhân viên được đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên trong toàn Công ty, bồi dưỡng và bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lý, khoa học. Có phương thức quản lý hoạt động kinh doanh một cách khoa học, tạo mọi điều kiện cho bộ máy kế toán hoàn thành công việc. 3.1.2. Những hạn chế - Công ty TNHH Quốc Thắng là một Công ty có quy mô khá lớn. Tuy nhiên, số lượng nhân viên kế toán còn khá ít dẫn đến tình trạng kiêm nhiệm nhiều phần hành, khối lượng công việc lớn, làm tăng áp lực cho các kế toán viên dễ xảy ra sai sót hoặc có thể lạm dụng. Cụ thể như sau: - Kế toán trưởng kiêm thủ quỹ: Vừa thực hiện thu chi vừa tự kiểm tra → Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Có nguy cơ biển thủ tiền, lạm dụng chức vụ để gian lận (thu tiền nhưng không nộp quỹ, chi tiền không đúng mục đích) và vi phạm tính kiểm tra độc lập, nguyên tắc bất kiêm nhiệm → Dễ xảy ra biển thủ tiền, ghi sai số tiền thu, chi để gian lận. - Kế toán công nợ vừa lập hóa đơn, ghi nhật ký bán hàng vừa ghi sổ chi tiết khách hàng, doanh thu, Kế toán công nợ ghi sổ cái, Kế toán công nợ viết séc và đi rút tiền ngân hàng... từ đó dẫn đến rủi ro ghi khống doanh thu; biển thủ tiền (số tiền rút và số tiền đem về nộp không khớp)... - Công ty chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ dẫn đến có thể rủi ro sẽ xảy ra. - Phần mềm Fast Acounting có nhiều ưu điểm nổi bật nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 75 + Tính bảo mật chưa cao, trong khi thao tác thường xảy ra lỗi nhỏ (không đáng kể). + Dung lượng lớn, người dùng khó phân biệt được data. 3.2. Đánh giá về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 3.2.1. Kết quả đạt được - Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty được dựa trên căn cứ khoa học, dựa trên đặc điểm, tình hình thực tế của Công ty và vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã tiến hành quản lý và đánh giá doanh thu, hạch toán chính xác kết quả bán hàng cũng như giá vốn, theo dõi quá trình thanh toán của từng khách hàng, tập hợp đầy đủ các khoản chi phí nhờ đó mà xác định kết quả kinh doanh ở từng thời điểm. - Kế toán về doanh thu hạch toán kịp thời. Các khoản chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ đều được theo dõi đầy đủ trên sổ sách phù hợp với chế độ quy định. - Công tác kế toán doanh thu tại Công ty được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết bán hàng. Từ đó, Công ty theo dõi chi tiết tình hình của từng loại sản phẩm, hàng hóa từ đó có thể có đề xuất những giải pháp nâng cao doanh thu cho Công ty. - Kế toán đã mở các tài khoản cấp 2 cho các tài khoản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách chi tiết, cụ thể giúp cho kế toán thuận tiện, đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được định khoản trùng lặp trong công việc ghi chép sổ sách 3.2.2. Một số hạn chế - Công ty đang sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá trị hàng xuất kho, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa có được sản xuất từ cách đó khá lâu. - Đến nay Công ty vẫn còn một số khoản nợ đọng chưa thu tiền được chờ xử lý. - Hiện tại, Công ty không có chính sách chiết khấu thanh toán, việc này sẽ không khuyến khích được khách hàng thanh toán sớm tiền nợ, làm giảm khả năng quay vòng của tiền. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 76 - Và Công ty cũng chưa có chính sách chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho những đối tác lâu năm, thân quen. Điều này, làm giảm sự thu hút bán hàng đối với khách hàng quen thuộc cũng như tìm kiếm khách hàng mới. - Công ty phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho toàn bộ hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng, tuy nhiên không phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định chính xác được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp. - Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, khi bán hàng giao hàng trước rồi thu tiền hàng sau, do đó số tiền phải thu là khá lớn. Tuy nhiên , kế toán Công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ. 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty cần phải tiếp tục phát huy những mặt đã làm được và nhanh chóng tìm ra giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ngày càng trở thành một công cụ quản lý hiệu quả. 3.3.1. Đối với tổ chức công tác kế toán  Xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của Công ty, xác định số lượng nhân viên kế toán cần thiết dựa trên khối lượng công việc kế toán của Công ty, các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phù hợp với từng phần hành. Cụ thể Công ty TNHH Quốc Thắng là một doanh nghiệp thương mại và gia công theo hợp đồng nên khối lượng công việc kế toán của Công ty là khá nhiều. Vì vậy, Công ty cần bố trí và tuyển thêm nhân viên kế toán thích hợp giảm bớt áp lực cho các nhân viên. - Chúng ta phải tách biệt 2 chức năng Kế toán trưởng (người phê duyệt, kiểm tra, rà soát chung) và thủ quỹ bằng cách tuyển thêm nhân viên phòng kế toán. - Nên tách biệt chức năng lập hóa đơn, ghi sổ nhật kí bán hàng và ghi sổ chi tiết khách hàng, định kì đối chiếu sổ nhật kí bán hàng với sổ theo dõi doanh thu; sổ phụ ngân hàng với sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng bằng cách tuyển thêm nhân viên phòng kế toán. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 77  Công ty cần tổ chức tốt việc kiểm tra kế toán bằng cách lập bộ máy kiểm soát nôi bộ nhằm giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...), bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắpĐảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định của luật pháp. Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ. 3.3.2. Đối với công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh  Theo em, Công ty nên sử dụng “phương pháp tính giá xuất kho bình quân sau mỗi lần nhập xuất”. Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp nhập trước xuất trước, vừa chính xác, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục. Bởi tính chính xác của nó nên thường được sử dụng để tính giá xuất kho ngoại tệ.  Công tác thu hồi nợ của Công ty còn nhiều khoản phải thu đến ngày mà không thể thu được. Vậy vấn đề đặt ra lúc này là phải đưa ra giải pháp, chính sách thu hồi nợ đọng giúp Công ty thu hồi các khoản thu nhanh chóng và rút ngắn vòng quay vốn. Để thực hiện thành công chính sách thu hồi nợ thì Công ty nên áp dụng biện pháp sau: - Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro khi khách hàng mua hàng mà chưa thanh toán: lựa chọn khách hàng cho chậm thanh toán, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị của đơn hàng, - Có chính sách bán chịu phù hợp với từng khách hàng, khi bán chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán của khách hàng trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Có sự ràng buộc chặt chẽ hơn trong hợp đồng, nếu vượt quá thời gian thanh toán trong hợp đồng thù doanh nghiệp được thu lãi suất tương ứng với lãi suất của Ngân hàng tại thời điểm hiện tại. Cần có các quy định cụ thể trong việc thanh toán như áp dụng biện pháp cứng rắn hoặc mềm mỏng để thu hồi nợ.  Công ty nên áp dụng chính sách “Chiết khấu thanh toán” cho khách hàng thường xuyên có uy tín, thanh toán luôn đúng hạn và trước hạn. Còn đối với việc trả chậm sau hạn thì có thể tính lãi hoặc áp dụng các biện pháp xử phạt có như vậy Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 78 Công ty mới nhanh chóng thu hồi được vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Chiết khấu thanh toán là một trong những biện pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, rút ngắn vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh thì đây là một yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của Công ty. - Để áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán một cách có hiệu quả, trước hết Công ty cần xây dựng chính sách chiết khấu phù hợp. Công ty có thể xác định mức chiết khấu cho khách hàng dựa trên: tỷ lệ lãi vay ngân hàng, thời gian thanh toán tiền hàng, dựa trên hoạch định chính sách kinh doanh của Công ty. - Dưới đây là mức chiết khấu thanh toán Công ty có thể tham khảo: + Nếu khách hàng thanh toán tiền trước 1/3 thời gian của thời hạn thanh toán thì được hưởng mức chiết khấu 0,5%. + Nếu khách hàng thanh toán tiền trước 2/3 thời gian của thời hạn thanh toán thì được hưởng mức chiết khấu 1%.  Thứ ba, để thu hút được khách hàng mới và giữ được khách hàng truyền thống, Công ty nên có chính sách khuyến mại giảm giá nếu khách hàng mua với số lượng lớn hàng hóa. Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm cho người mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua bán hàng hóa. Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thương mại nhằm thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ, thu hút thêm nhiều khách hàng. Chính sách chiết khấu thương mại của Công ty có thể xây dựng theo cách sau: - Công ty có thể tham khỏa chính sách chiết khấu thương mại của các doanh nghiệp cùng ngành. - Chính sách chiết khấu thương mại được xây dựng theo chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của doanh nghiệp. Quy định khi hạch toán chiết khấu thương mại: Công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấu thương mại theo các cách sau: + Chiết khấu thương mại ngoài hóa đơn: trên hóa đơn vẫn ghi tổng số doanh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 79 thu và tổng số phải trả của khách hàng theo đúng giá trị lô hàng hay dịch vụ của Công ty đã cung cấp, khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng được hưởng sẽ phản ánh vào tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại. Trong trường hợp này, nếu khách hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng mua hàng được hưởng chiết khấu thương thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán ghi trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi trả tiền chiết khấu thương mại cho người mua. + Chiết khấu thương mại trên hóa đơn: trên hóa đơn phản ánh giá đã giảm (giá đã trừ đi khoản chiết khấu thương mại), doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ khoản chiết khấu thương mại), doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ khoản chiết khấu thương mại và khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 5211.  Thứ tư, phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng bán ra để tính chính xác kết quả tiêu thụ cho loại sản phẩm, hàng hóa. - Đối với khoản chi phí bán hàng có thể phân bổ theo doanh số bán - Tương tự ta có tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh số bán như sau: Chi phí QLDN phân bổ cho nhóm hàng thứ i = Chi phí QLDN cần phân bổ Tổng doanh số bán x Doanh số bán nhóm hàng thứ i  Để đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không có khả năng chi trả nợ và xác định giá trị thực của một khoản tiền nợ phải thu lập trên BCTC của năm báo cáo thì Công ty nên trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Căn cứ xác định nợ phải thu khó đòi: - Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán trên hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc cam kết nợ. - Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các Công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã,) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang là thủ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 80 tục giải thể; người vay nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. - Phương pháp xác định Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu của từng khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khách hàng quá hạn được xếp loại khách hàng khó đòi, nghi ngờ. Công ty cần thông báo cho khách hàng và trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương pháp xác minh, để xác định số dự phòng cần lập theo % khả năng mất (thất thu): Dự phòng phải thu khó đòi cần lập = Nợ phải thu khó đòi x Số % có khả năng mất Mức trích lập: ( Theo TT200/2014/TT-BTC)  Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập như sau: 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên  Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. Tóm lại, để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng, điều đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của chính những người làm công tác quản lý và những người thực hiện sự chỉ đạo đó. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường mà đáp ứng để tăng kết quả sản xuất, kinh doanh và cũng từ yêu cầu đòi hỏi về tính hiệu quả trong công việc để thiết kế mô hình quản lý tài chính - kế toán cho thích hợp với Công ty trong điều kiện hiện nay 3.4. Phương hướng nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Quốc Thắng Muốn đạt được lợi nhuận cao và ổn định đòi hỏi Công ty cần phải có chiến lược kinh doanh thích hợp cho từng kỳ, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí và cần biết kết hợp nhiều giải pháp sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì thế, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh sau: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 81  Giải pháp tăng doanh thu - Mở rộng thị trường tiêu thụ: Hoạt động trong lĩnh vực gia công hàng hóa và thương mại, doanh nghiệp nào cũng phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý với điều kiện của mình, trong đó chiến lược về thị trường mục tiêu đóng vai trò không nhỏ. Thị trường tiêu thụ là một yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường một cách phù hợp. Trước hết, Công ty cần phải quan tâm đặc biệt tới những khách hàng thường xuyên và có những biện pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ như: - Tăng cường các biện pháp quảng cáo, Marketing thể hiện rõ nhất ở chất lượng sản phẩm và uy tín của Công ty. - Tăng cường các chính sách khuyến mại, thực hiện chiết khấu thanh toán, thương mại cho những khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty. - Xây dựng đội ngũ nhân viên lành nghề, chăm chỉ, có những chính sách quan tâm đến nguồn lực như chính sách lương, thưởng - Đẩy mạnh hoạt động quảng bá Công ty ra khỏi thị trường trong nước vươn ra khu vực Đông Nam Á.  Giải pháp tiết kiệm chi phí Chi phí là những khoản bỏ ra để thực hiện doanh thu nhưng nó lại là các khoản chi phí của doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện tiết kiệm, hợp lý các khoản chi phí của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tiết kiệm chi phí là làm giảm lượng tiêu hao vật chất trên một đơn vị sản phẩm đã gia công, giảm giá thành của hàng đã cung cấp. Với ý nghĩa đó tiết kiệm chi phí đã và đang là mục tiêu phấn đấu của các Công ty trong mọi thành phần kinh tế. Đối với Công ty TNHH Quốc Thắng, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cần có những biện pháp tiết kiệm các khoản chi phí kinh doanh. Để thực hiện tiết kiệm chi phí, em xin đưa ra một số biện pháp sau: - Công ty phải quản lý chặt chẽ theo chi phí bán hàng và QLDN, có kế hoạch sắp xếp công việc kinh doanh một cách khoa học, hợp lý. Có kế hoạch và dự kiến cho từng khoản chi phí sử dụng, tránh tình trạng chi phí vượt nhiều so với kế hoạch. Để có thực hiện được hai đều này, Công ty phải tiến hành phân công công việc, giám sát quá trình thực hiện công việc một cách khoa học, hợp lý. Có kế hoạch và dự kiến cho từng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 82 khoản chi phí sử dụng, tránh tình trạng chi phí vượt nhiều so với kế hoạch. Để có thể thực hiện được hai điều này, Công ty phải tiến hành phân công công việc, phải tiêu tốn một khoản chi phí lớn thì nên đưa ra nhiều phương án để lựa chọn, phương án để lựa chọn, phương án nào tiết kiệm được chi phí, đem lại hiệu quả tối ưu thì lựa chọn, điều đó giúp Công ty giảm thiểu rủi ro và tránh được sự bị động khi gặp sự cố. - Khai thác tối đa công suất máy móc, thiết bị để tăng năng suất sản xuất sản phẩm làm giảm bớt phần định phí khấu hao máy móc, thiết bị của mỗi sản phẩm làm giảm bớt phần định phí khấu hao máy móc, thiết bị của mỗi sản phẩm phải gánh chịu, giảm được giá thành sản phẩm. Chú trọng công tác sữa chữa, tu bổ máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất hiện có đồng thời có chính sách đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.  Giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên Nhà quản trị cùng ban lãnh đạo phải thường xuyên phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của Công ty. Từ đó, hoạch định những chiến lược cụ thể cho Công ty trong từng giai đoạn. Bố trí cán bộ công nhân viên phù hợp với từng công đoạn sản xuất và phân công công việc hợp lý theo đúng năng lực chuyên môn cho hoạt động của từng phòng ban, phân xưởng sản xuất nhằm phát huy tối đa hiệu suất làm việc và năng lực của từng nhân viên. Có chính sách lương bổng hợp lý, khen thưởng, kỹ thuật rõ ràng, tránh gây bất bình trong nhân viên. Đồng thời, xây dựng môi trường làm việc an toàn, thoải mái và thuận lợi cho nhân viên nhằm nâng cao hiệu suất làm việc. Có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển trình độ nhân viên hợp lý nhằm đảm bảo mỗi nhân viên đều hoàn thành tốt công việc được giao và thích nghi kịp thòi với sự thay đổi nhanh chóng của ngành nghề và khoa học kỹ thuật hiện đại. Ngoài ra, để tăng hiệu quả kinh doanh cần phải phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các công đoạn sản xuất cũng như các phòng ban trong Công ty mà trong đó công tác kế toán là một công cụ tài chính đắc lực nhất. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 83 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để có thể đứng vững và phát triển là một trong những vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán có vai trò là một trong những vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế - tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và ngày càng hoàn thiện hơn nữa cho phù hợp với tình hình mới để giúp doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình trong đó công cụ kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp hiện nay. 1. Kết luận 1.1. Những mặt đạt được Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về Công ty TNHH Quốc Thắng và nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty, em đã trình bày một số vấn đề sau: - Về phần cơ sở lý luận, đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. - Về nội dung nghiên cứu, đề tài đã nêu lên thực trạng, tìm hiểu sâu về quy trình, kế toán hạch toán khoản mục kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Quốc Thắng. - Trên cơ sở đã tìm hiểu, nghiên cứu và so sánh, đánh giá giữa lý luận và thực tiễn tại Công ty, em xin đã đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh ưu điểm, khắc phục nhược điểm giúp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mặc dù bộ máy kế toán của Công ty khá đơn giản và sử dụng ít nhân viên kế toán, tuy nhiên vẫn đảm bảo tốt công tác kế toán tại Công ty, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy. Qua quá trình phân tích tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty em thấy vẫn còn nhiều hạn chế nhưng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 84 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn đem lại nhiều hiệu quả nhất định, tình hình tài chính thuận lợi và lợi nhuận hai năm gần đây mang lại kết quả rất khả quan. 1.2. Những mặt chưa đạt được Do hạn chế về mặt thời gian, kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên môn nên bài khóa luận tốt nghiệp của em chưa thật sự đầy đủ và sâu sắc. Tuy nhiên với niềm say mê nghề nghiệp cũng như sự cố gắng học tập không ngừng và học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Hy vọng rằng qua những phân tích, đánh giá nhận xét và đề xuất ý kiến của em sẽ được doanh nghiệp xem xét và khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Rất mong sự đóng góp của thầy cô và quý Công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn 2. Kiến nghị. Vì thời gian nghiên cứu và tiếp cận số liệu còn nhiều hạn chế nên đề tài chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu và hạch toán các khoản mục liên quan đến công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Nếu có thời gian tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn giúp đề tài được hoàn thiện , em xin đưa ra một số hướng nghiên cứu như sau: - Tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về quy trình luân chuyển chứng từ và các nghiệp vụ liên quan đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. - Phân tích biến động chi phí kế toán để tìm ra các nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn! Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) 2. Thông tư số 200 của Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014. 3. Phan Đình Ngân & Hồ Phan Minh Đức (2011), Giáo trình Lý thuyết kế toán tài chính, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 4. Bộ tài chính (2014), Hệ thống tài khoản kế toán (ban hành theo TT200/BTC/ TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính). 5. Quốc hội (2003), Luật kế toán, Luật số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 6. Báo cáo tài chính năm 2014, năm 2015, năm 2016 của Công Ty TNHH Quốc Thắng 7. Trung tâm đào tạo và tư vấn Hồng Đức (2016), Kế toán Tổng hợp thực hành - Báo cáo thuế - Lập báo cáo tài chính 8. Một số Luận văn tốt nghiệp các khoá trước, cùng chủ đề của Khoa Kế toán - tài chính, . 9. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được Bộ tài chính ban hành. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa SVTH: Hoàng Văn Thái 86

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_doanh_thu_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_t.pdf
Tài liệu liên quan