Khóa luận Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Trị

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG .....  ..... KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ NGUYỄN THỊ HIỀN Niên khóa 2013 - 2017 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG .....  ..... KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện T.S Trần Thị Bích Ngọc Nguyễn Thị Hiền

pdf79 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã sinh viên: 13K4071134 Niên khóa 2013 – 2017 SVTH: Nguyễn Thị Hiền Lời Cảm Ơn Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại phòng kiểm tra - cục thuế tỉnh Quảng Trị. Đạt được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo Khoa Tài chính ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho em. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Trần Thị Bích Ngọc, cô đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã giúp đỡ cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Quảng Trị, các anh chị cô chú phòng kiểm tra thuế - Cục thuế tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện luận văn. Mặc dù bản thân đã cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Quảng Trị, ngày....tháng....năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hiền SVTH: Nguyễn Thị Hiền MỤC LỤC Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2 5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 3 PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ......................................................................................................................... 4 1. Lý luận chung về thuế TNDN và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp................... 4 1.1 Khái niệm, đặc điểm, mục đích và nội dung của thuế TNDN ............................ 4 1.1.1 Khái niệm của thuế TNDN .......................................................................... 4 1.1.2 Đặc điểm của thuế TNDN ........................................................................... 4 1.1.3 Mục đích của thuế TNDN ........................................................................... 4 1.1.4 Nội dung của thuế TNDN .......................................................................... 4 1.2 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................. 9 1.2.1 Khái niệm quản lý thuế TNDN ................................................................... 9 1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN ......................................................... 9 1.2.3 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế TNDN ............................................ 10 1.2.4 Nội dung quản lý thuế TNDN ................................................................... 12 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý thuế. ................................ 19 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN ........................ 23 1.2.7 Kinh nghiệm về quản lý thuế TNDN đối với các DN và bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho cục thuế Quảng Trị ................................................. 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ. ...................................................................... 32 2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị............................................................... 32 2.2 Tổng quan về cục thuế tỉnh Quảng Trị ................................................................ 32 SVTH: Nguyễn Thị Hiền 2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị. .............. 35 2.3.1 Thực trạng công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế ....... 35 2.3.2 Quản lý công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ................................... 37 2.3.3 Quản lý công tác kiểm tra và thanh tra thuế .................................................. 40 2.3.4 Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế .......................................................... 45 2.3.5 Thực trạng thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế ..................................... 49 2.3.6 Thực trạng khiếu nại, tố cáo về thuế .............................................................. 51 2.3.7 Thực trạng quản lý thông tin của người nộp thuế .......................................... 51 2.3.8 Đánh giá về công tác quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị ........ 53 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị .. 56 2.4.1 Thành tựu đạt được ........................................................................................ 56 2.4.2 Hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân ........................................................ 57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ ................................................................................................................ 59 3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị ............................................................................................................ 59 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị ............. 60 3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thuế theo mô hình chức năng kết hợp với quản lý thuế theo đối tượng vàn nâng cao chất lượng cán bộ ............................................. 60 3.2.2 Hoàn thiện công tác đăng ký kê khai thuế TNDN ......................................... 61 3.2.3 Thực hiện quản lý thuế theo đối tượng NNT ................................................. 63 3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra xử lý vi phạm theo pháp luật về thuế ..... 63 3.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật thuế, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền ............................................................................... 65 3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế ................................................... 66 3.3 Kiến nghị .............................................................................................................. 66 PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 69 SVTH: Nguyễn Thị Hiền DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1.1 Tình hình doanh nghiệp khai thuế TNDN 2013-2016 do phòng kê khai - cục thuế tỉnh Quảng Trị quản lý ............................................................... 35 Bảng 2.1.2 Kết quả thu thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị năm 2013 - 2016 .... 37 Bảng 2.2 Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT năm 2013 -2016 .................... 38 Bảng 2.3 Kết quả các cuộc kiểm tra thuế của phòng Kiểm tra - cục thuế tỉnh Quảng Trị năm 2013-2016 .................................................................................... 42 Bảng 2.4 Tình hình nợ thuế của các Doanh nghiệp do cục thuế tỉnh Quảng Trị quản lý năm 2013 - 2016 .................................................................................... 46 Bảng 2.5 Tình hình hoàn thuế TNDN từ năm 2013- 2016 ....................................... 49 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị .............. 35 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng và nhiệm vụ của mình. Thuế đóng vai trò rất quan trọng đối với nguồn ngân sách nhà nước và là nguồn thu chính đối với ngân sách nhà nước nên công tác quản lý thuế là công tác quan trọng hàng đầu mà nhà nước ta quan tâm xây dựng và cải cách sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập toàn cầu, doanh nghiệp ngày càng lớn về số lượng cũng như chất lượng do vậy thuế thu được từ doanh nghiệp là nguồn thu thuế chủ yếu trong tổng thu thuế của nước ta, vì vậy quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý thuế. Nhất là đối với nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế thì nguồn lực về thuế càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Năm 2016, ngành Thuế đã thu NSNN đạt 884.399 tỷ đồng, vượt 9,3 % dự toán, có 59/63 địa phương hoàn thành và vượt dự toán đề ra. Tổng thu nội địa tỉnh Quảng Trị xấp xỉ 1.866 tỷ đồng , đạt 111,7% dự toán pháp lệnh, 100,7% dự toán Hội đồng nhân dân và 121,6% cùng kỳ năm 2015. Trong đó số thu do ngành Thuế quản lý cân đối gần 1.781 tỷ đồng, đạt 113,3% dự toán pháp lệnh và bằng 124,1% cùng kỳ năm trước. Như vậy, Ngành Thuế nói chung và cục thuế tỉnh Quảng Trị nói riêng hệ thống quản lý thu thuế đang từng bước cải cách, hiện đại hóa và chuyển biến mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Tuy vậy vẫn còn những bất cập lớn trong hệ thống thu thuế, cơ cấu tổ chức, tình trạng trốn tránh thuế của các doanh nghiệp càng tinh vi và khó phát hiện. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả thu thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng là một đòi hỏi cấp thiết và là nhiệm vụ trọng tâm của cục Thuế hiện nay. Để có cái nhìn tổng quan về công tác quản lý thuế tại địa bàn tỉnh nói riêng từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế TNDN, luận văn “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị” có ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị, qua đó có những giải pháp hợp lý và hiệu quả đối với hệ thống quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị, đánh giá những thành tựu và những hạn chế cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. - Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Công tác quản lý thuế TNDN đối với các Doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Quảng Trị trực tiếp quản lý. Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn 2013-2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận Thông qua các nghiệp vụ và các văn bản luật về quản lý thuế TNDN từ đó có tính bao quát và thâý được về tình hình quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị như công tác đăng ký thuế, khai thuế, thu thuế, kiểm tra và thanh tra thuế, nợ thuế, cưỡng chế thuế, công tác tuyên truyền hỗ trợ thuế,... Qua đó phân tích nguyên nhân và hạn chế về công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị và có giải pháp cụ thể và định hướng cho giai đoạn 2016 -2020. Phương pháp thu thập dữ liệu Số liệu thứ cấp: Dữ liệu về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị. Số liệu liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh 3 Quảng Trị như: số liệu về số lượng doanh nghiệp kê khai thuế và đăng ký thuế, số thuế TNDN thu được trong giai đoạn 2013 - 2016, số liệu về công tác kiểm tra và thanh tra thuế TNDN năm 2013 -2016, số liệu về nợ thuế và công tác tuyên truyền hỗ trợ thuế. Số liệu sơ cấp: Bảng hỏi về công tác quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị qua việc lấy ý kiến của 50 cán bộ cục thuế tỉnh Quảng Trị. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Qua số liệu thứ cấp thu thập được từ đó phân tích , tổng hợp và thống kê, so sánh đối xứng dữ liệu. Qua bảng hỏi ta đưa ra các ý liến định tính về công tác quản lý thuế tại cục thuế tỉnh Quảng Trị. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Trị. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay. 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1. Lý luận chung về thuế TNDN và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1 Khái niệm, đặc điểm, mục đích và nội dung của thuế TNDN 1.1.1 Khái niệm của thuế TNDN Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của đối tượng nộp thuế. 1.1.2 Đặc điểm của thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả họat động kinh doanh của các doanh nghiệp, được xem là thuế khấu trừ trước thuế TNCN. Mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau. 1.1.3 Mục đích của thuế TNDN - Tạo cho Nhà nước một khoản thu gắn với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. - Bao quát và điều tiết được các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường. - Thông qua ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam. - Tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần và trong tiến trình hội nhập ở nước ta hiện nay. 1.1.4 Nội dung của thuế TNDN Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dưới đây có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế TNDN: 5 - Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gồm: Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; công ty ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; hợp tác xã,tổ hợp tác; các tổ chức khác có sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ. - Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh cá thể; cá nhân hành nghề độc lập có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành nghề cố định thuộc đối tượng kinh doanh phải đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế: bác sỹ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác; cá nhân cho thuê tài sản như nhà đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác. - Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài như: cho thuê tài sản, cho vay vốn, chuyển giao công nghệ, hoạt động tư vấn, tiếp thị, quảng cáo. - Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam: Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế và thu nhập không chịu thuế - Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. - Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản. 6 - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam. - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. - Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. - Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này. - Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. Căn cứ và phương pháp tính thuế Căn cứ tính thuế Là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất. Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế TNDN và quy định của pháp luật quản lý thuế. Kỳ tính thuế được quy định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện. Phương pháp tính thuế Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - [ Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định ] Thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế = [ Doanh thu - Chi phí được trừ ] + Các khoản thu nhập khác Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát sinh ở nước ngoài thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đã không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 7 Doanh nghiệp có nhiều họat động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ họat động sản xuất kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các họat động kinh doanh. Nếu có họat động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các họat động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của họat động kinh doanh còn thu nhập. Thu nhập từ họat động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Nếu chuyển nhượng bị lỗ vì số lỗ này được bù trừ với lãi của họat động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có bán bất động sản là tài sản cố định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được bù trừ với thu nhập từ họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số họat động sản xuất kinh doanh được quy định như sau: - Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan trực tiếp đến chuyển nhượng. Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế TNDN. - Đối với thu nhập từ chuyển nhượng từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán trừ (-) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia tách, hợp nhất, sát nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia tách, hợp nhất, sát nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế TNDN. - Đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu cho thuê trừ (-) các khoản trích khấu hao cơ bản, chi phí duy tu sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại và các chi phí khác được trừ liên quan đến việc cho thuê tài sản. 8 - Thu nhập từ chuyển nhượng thanh lí tài sản trừ bất động sản bằng số tiền thu được từ chuyển nhượng, thanh lí tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lí và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng thanh lí tài sản. - Thu nhập từ họat động bán ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ () giá vốn của số lượng ngoại tệ bán ra. - Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, được diều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, góp vốn và chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại của tài sản với giá trị còn lại của tài sản đó ghi trên sổ sách kế toán trước khi đánh giá lại tài sản. - Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh sau phân chia lợi nhuận sau thuế, thu nhập được xác định bằng tổng doanh thu theo hợp đồng hợp tác kinh doanh trừ (-) tổng chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu của hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Các khoản thu nhập nhận từ họat động kinh doanh ở nước ngoài là tổng các khoản thu nhập nhận được trước thuế. Xác định lỗ và chuyển lỗ - Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước được chuyển sang. - Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyên lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. - Lỗ từ họat động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản sau khi đã thực hiện bù trừ với thu nhập chịu thuế của họat động này hoặc nếu còn lỗ được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của họat động đó, thời gian được chuyên lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Thuế suất Thuế suất thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật của luật thuế TNDN. 9 Thuế suất thuế TNDN là 22% trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2 Điều 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi thuế. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN là 22 % sẽ áp dụng thuế suất 20%. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp họat động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất là 20%. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề. Thuế suất thuế TNDN đối với họat động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên qúy hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí căn cứ vào điều kiện khai thác, trữ lượng mỏ. Thủ tướng chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính. 1.2 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm quản lý thuế TNDN Quản lý thuế TNDN là vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều khái niệm khác nhau nhưng tổng quát nhất là: Quản lý thuế TNDN là quản lý hành chính nhà nước về thuế TNDN bằng pháp luật; bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế nhằm đảm bảo cho các chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh. 1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN Thứ nhất, vai trò của thuế là vai trò quan trọng hàng đầu của nhà nước để thực hiện yêu cầu quản lý và điểu tiết vĩ mô mọi họat động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện các cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, từ việc quản lý thuế tốt giúp cho nhà nước có chính sách thuế phù hợp với thực trạng kinh doanh và kết hợp với các chính sách khác, từ đó nhà nước điều chỉnh kịp thời nhằm khuyến khích sản xuất, kích thích tiêu dùng, khai thác và nuôi 10 dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước lâu dài, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Thứ ba, với sự phát triển kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đồng thời quy mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng đa dạng phức tạp hơn, nên cơ chế quản lý cũ đã không còn phù hợp, đòi hỏi phải chuyển qua cơ chế quản lý mới, cần có cơ chế nộp thuế tự khai, tự nộp với thuế việc đề cao tinh thần tự giác chấp hành pháp luật thuế của các tổ chức cá nhân là rất cần thiết, đặc biệt là trong điều kiện ngành thuế đang thực hiện cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế. 1.2.3 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế TNDN a, Mục tiêu quản lý thuế TNDN Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thuế là làm cho pháp luật về thuế được người nộp thuế ở mỗi địa phương thực thi một cách tự giác và nghiêm túc. b, Nguyên tắc quản lý thuế TNDN Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, đảm bảo quyền lợi, lợi ích của người nộp thuế. Hoạt động quản lý thuế TNDN của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định: Nguyên tắc thứ nhất, tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc này chi phối tất cả các hoạt động của các bên trong quan hệ cả cơ quan thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nước và các DN. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế TNDN. Nguyên tắc thứ hai, đảm bảo tính hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế TNDN được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu thuế TNDN vào NSNN là lớn nhất theo đúng theo luật thuế quy định. Đồng thời chi phí quản lý để có số thu đó là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về thuế phải rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi phí vận 11 hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn. Nguyên tắc thứ ba, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế. Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế TNDN đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng cường các hoạt động quản lý đối vơi người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện tại, sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN phù hợp với quy định của luật thuế TNDN, đồng thời tạo điều kiện cho các DN chủ động lựa chọn các cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính giác của các DN. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống văn bản thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để trừng phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe. Nguyên tắc thứ tư, là công khai minh bạch. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháo luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế TNDN phải công bố công khai cho các ĐTNT và các đối tượng liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch luôn luôn đòi hỏi các quy định về quản lý thuế TNDN phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế TNDN, theo đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lệ cho những ĐTNT khác nhau. Thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch là để hoạt động quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng được mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế TNDN đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Nguyên tắc thứ năm, quản lý thuế TNDN phải tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện để kinh tế phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Đồng thời quá trình hội nhập cũng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi rõ ràng quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế TNDN tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân ...i nhận kế hoạch được giao các phòng ban thanh tra đã triển khai phân tích bước 1 để rà soát toàn bộ kế hoạch thanh tra dựa trên các tiêu chí chủ yếu như doanh thu, số lỗ phát sinh, số tiền hoàn thuế, ngành nghề kinh doanh,số năm chưa được thanh tra, kiểm tra để tiếp tục định hướng trong công tác xây dựng và điều chỉnh kế hoạch. Thứ ba, tăng cường, chủ động phối hợp với các cơ quan điều tra. Xác định đây là việc làm thường xuyên và liên tục nên trong thời gian qua, Cục thuế TP. Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, đặc biệt là với công an trong việc xác minh điều tra các DN cố tình không kê khai, điều chỉnh các hóa đơn có dấu hiệu bất hợp pháp theo thông báo đối chiếu chéo hóa đơn của cơ quan thuế. Thứ tư, tăng cường công tác giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Việc làm này cần được thực hiện từ trước khi ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra cho tới khi kết thúc, lưu hồ sơ, nhập báo cáo kết quả thực hiện và đôn đốc thu nộp sau thanh tra, kiểm tra thông qua hệ thống các biểu mẫu được chuẩn hóa. Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, kiểm tra. Việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng giúp cho cán bộ thuế không mất nhiều thời gian chiết xuất dữ liệu về hồ sơ kế khai thuế của người nộp thuế mà tập trung vào đánh giá rủi ro. Đồng thời, xây dựng công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm tra có hiệu quả như: phân loại nhóm DN có dấu hiệu rủi ro, nhóm DN trọng điểm, nhóm ngành nghề cần đi sâu phân tích. Khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế các thông tin liên quan đến các khoản, mục nhiều khả năng xảy ra rủi ro Thứ sáu, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, kiểm tra. 29 Xác định con người là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của công tác quản lý thuế nói chung và các tác thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng, do vậy việc nâng cao kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế, văn hóa công sở và cập nhật các kiến thức, nghiệp vụ, cơ chế chính sách mới cần phải tiến hành thương xuyên thực hiện. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc. Xác định công tác quản lý nợ đọng thuế và cưỡng chế nợ thuế là khâu cuối cùng trong hệ thống quản lý thuế, là một trong những chức năng chính và cơ bản của mô hình quản lý thuế theo chức năng trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Chức năng quản lý nợ đóng vai trò quan trọng, đảm bảo đối tượng nộp thuế nộp các khoản nợ thuế khi đến hạn phải nộp và nộp tờ khai đúng hạn. Đảm bảo công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào ngân sách nhà nước đúng hạn. Đảm bảo các chính sách thuế được thực hiện đúng và triệt để. Quản lý nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế là một phần thước đo để đánh giá và nâng cao hiệu quả của công tác khác, đặc biệt là công tác thanh tra, kiểm tra thuế, Vì vậy Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện như sau: Thứ nhất, về công tác cán bộ: bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, khoa học đối với những cán bộ có trình độ chuyên môn, có thâm niên nghề nghiệp, có kinh nghiệm công tác thì có thể phân công quản lý các đối tượng nợ thuế có mức tuân thủ pháp luật thấp, luôn chây ỳ, nợ thuế dây dưa; Đối với những cán bộ trẻ, chưa có thâm niên, ít kinh nghiệm có thể được phân công quản lý các đối tượng nợ thuế có tính tuân thủ pháp luật cao. Thứ hai, công tác chuyên môn: Tập trung mạnh mẽ lực lượng của Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế vào việc đôn đốc thu nợ đối với doanh nghiệp nợ thuế lớn trên 90 ngày. Tổ chức ban hành các thông báo tiền thuế nợ nhiều lần và mời đơn vị lên làm việc để đối chiếu số nợ, lập biên bản xác nhận nợ và yêu cầu doanh nghiệp làm cam kết thực hiện trả nợ. Đối với Phòng Kê khai kế toán thuế phối hợp chặt chẽ với phòng Quản lý Nợ và Cưỡng chế nợ thuế theo sát tình hình kê khai thuế của các doanh nghiệp đôn đốc kịp thời các khoản thuế phát sinh phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hạn chế sô nợ mới phát sinh, lập danh sách các doanh nghiệp đã nộp thuế nhưng ghi sai mục lục NSNN dẫn tới các khoản nợ ảo, lập tờ trình trình Lãnh đạo Cục đề nghị điều chỉnh nợ. Chịu trách nhiệm chính trong việc đối chiếu, điều chỉnh số nợ (nếu có sự sai sót); 30 Đối với các Phòng kiểm tra, thanh tra phối hợp phối hợp chặt chẽ với phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế trong việc đối chiếu nợ xác định số chênh lệch, phân tích nguyên nhân lập hồ sơ chuyển bộ phận Kê khai kế toán thuế điều chỉnh kịp thời. Đối với bộ phận Ấn chỉ, Phòng đã phối hợp thông qua việc lập danh sách các doanh nghiệp có số thuế nợ gửi bộ phận Ấn chỉ, khi doanh nghiệp lên mua hoá đơn bộ phận Ấn chỉ sẽ yêu cầu đơn vị làm việc với Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế về kế hoạch nộp các khoản nợ rồi mới bán hoá đơn. Phối hợp với Phòng Thanh tra thuế, Phòng Kiểm tra thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng hình thức đề nghị ngân hàng phong toả tài khoản: Lập danh sách các doanh nghiệp có số nợ đọng lớn, kéo dài quá thời hạn nộp thuế trên 90 ngày chuyển bộ phận Kiểm tra, Thanh tra để thực hiện kiểm tra, thanh tra ngay đối với những doanh nghiệp này; Tổ chức triển khai đi thực tế các Chi cục trong việc hướng dẫn báo cáo, rà soát các khoản nợ và có thể kết hợp cùng với cán bộ quản lý nợ Chi cục trong việc đôn đốc các doanh nghiệp có nợ thuế lớn (thuộc Chi cục quản lý). 1.2.7.2 Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Cục Thuế tỉnh Quảng Trị. Dựa trên những phân tích, đánh giá về kinh nghiệm trong quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thuế Hà Nội, Cục Thuế Vĩnh Phúc, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Cục Thuế Quảng Trị. Cụ thể: - Hoàn thiện cơ chế quản lý với mục tiêu đề cao trách nhiệm của người nộp thuế trong việc chủ động xác định đúng số thuế phải nộp, thực hiện đúng thời hạn cũng như xác định các ưu đãi thuế, quyền lợi về thuế của mình. - Tăng cường sử dụng, ứng dụng công nghệ tin học vào tất cả các khâu của quy trình quản lý thuế TNDN, triển khai các giải pháp nhằm tăng cường triển khai mạnh mẽ cơ chế tự khai – tự nộp trong chính sách quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN. - Thay đổi phương thức quản lý của cơ quan thuế, chuyển từ quản lý truyền thống mang tính thủ công sang phương thức quản lý hiện đại dựa trên cơ sở dữ liệu thông tin tổng hợp và quản lý rủi ro. - Đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của doanh nghiệp về thực hiện nghĩa vụ thuế, giúp các doanh nghiệp nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời vào NSNN như: 31 - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, cụ thể xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế và triển khai phân tích sâu các dấu hiệu rủi ro tại trụ sở cơ quan thuế, chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an trong việc xác minh điều tra các doanh nghiệp cố tình gian lận thuế. - Tăng cường các giải pháp thu tiền nợ thuế như giao chỉ tiêu thu nợ và chỉ đạo cán bộ quản lý nợ thuế đối chiếu xác định chính xác số tiền thuế nợ của từng người nộp thuế; phân loại các khoản nợ thuế; theo dõi, nắm bắt diễn biến, tình trạng nợ để xây dựng kế hoạch, biện pháp thu nợ chi tiết đến từng đối tượng nợ thuế; thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm đối với các trường hợp chậm nộp, chây ỳ nợ thuế. Tiến hành thu thập, xác minh thông tin người nợ thuế một cách linh hoạt, phù hợp với từng đặc điểm doanh nghiệp để có thông tin chính xác. Tăng cường kiểm tra các hồ sơ khai thuế sai, nếu phát hiện không đúng, yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng khi phát hành thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp không chính xác...; thực hiện phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế, như: Thanh tra, Kiểm tra và Kê khai kế toán thuế nhằm xác định đầy đủ, chính xác số tiền thuế còn nợ để kịp thời đôn đốc thu nợ thuế. 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ. 2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị Tỉnh Quảng Trị là tỉnh thuộc vùng có toạ độ địa lý 17010' đến 16018' vĩ độ Bắc, 106032' đến 107024' kinh độ Ðông, cách Thủ đô Hà Nội 598 km. Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và phía Đông giáp biển đông. Tỉnh có 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện. Quảng Trị nằm trên các trục giao thông quan trọng của quốc gia, có Quốc lộ 9 nằm trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông – Tây (EWEC) qua cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, thuận lợi cho các ngành giao thông, thương mại, du lịch và hợp tác đầu tư với các nước ASEAN. Quảng Trị có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thông, nằm ở trung điểm đất nước, ở vị trí quan trọng - điểm đầu trên tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch .. 2.2 Tổng quan về cục thuế tỉnh Quảng Trị Ngày 21/08/1990, Bộ Tài chính đã có Quyết định số 314 TC/QĐ/TCCB về việc thành lập Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, trên cơ sở sát nhập Chi cục thu quốc doanh, Chi cục Thuế công thương nghiệp và bộ phận thuế nông nghiệp của Sở Tài chính theo hệ thống ngành dọc từ Trung ương đến địa phương. Hiện nay bộ máy tổ chức quản lý của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị được thực hiện theo mô hình tổ chức cơ cấu trực tuyến – chức năng. Đây là kiểu cơ cấu trong đó có hai cấp quản lý: cấp Cục Thuế (cấp Tỉnh) và cấp Chi Cục Thuế (cấp Huyện, Thị xã, Thành phố). Bộ máy tổ chức Cục Thuế gồm Văn phòng Cục Thuế và 10 Chi cục Thuế (09 huyện, thị xã và thành phố Đông Hà), trong đó Văn phòng Cục Thuế có 11 phòng. 33 Chức năng và nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Cục Thuế tỉnh Quảng Trị đóng tại phường Đông Lương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị gồm có Cục trưởng chỉ đạo, điều hành chung các mặt công tác của Cục Thuế và 03 Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng. Theo nguồn tài liệu từ cục Thuế tỉnh Quảng Trị ,chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế được quy định như sau: - Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý; tư vấn, hỗ trợ, trả lời các vướng mắc về thuế; biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. - Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý; Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế và thống kê thuế đối với các Chi cục Thuế và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. - Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. - Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý; Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thu nợ và CCNT đối với các Chi cục Thuế; Tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và CCNT trên địa bàn; biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực được giao; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. - Phòng Kiểm tra Thuế: Kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế. 34 - Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. - Phòng Thanh tra thuế: Triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. - Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán: Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. - Phòng Kiểm tra nội bộ: Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục thuế; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. - Phòng Tin học: Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. - Phòng Tổ chức cán bộ: Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế; thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. - Phòng Hành chính – Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ: Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế; thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. 35 Ta có hình biểu hiện cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị như sau: Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Trị 2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị. 2.3.1 Thực trạng công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế Công tác quản lý doanh nghiệp, đăng ký thuế, kê khai và kế toán thuế được thực hiện theo quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục Thuế. TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ VĂN PHÒNG CỤC THUẾ CÁC CHI CỤC THUẾ HUYỆN, TX, TP Phòng tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Phòng kê khai và kế toán thuế Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Phòng thanh tra thuế Phòng kiểm tra thuế Phòng hành chính quản trị tài vụ ấn chỉ Phòng tổ chức cán bộ Phòng tổng hợp nghiệp vụ - dư toán Phòng kiểm tra nội bộ 36 Bảng 2.1.1 Tình hình doanh nghiệp khai thuế TNDN 2013-2016 do phòng kê khai - cục thuế tỉnh Quảng Trị quản lý Năm Tình hình khai nộp thuế Số ĐTNT phải nộp khai thuế Số ĐTNT đã nộp khai thuế % ĐTNT đã nộp khai thuế % ĐTNT chưa nộp khai thuế Số tờ khai thuế nộp đúng hạn Số tờ khai thuế quá hạn 2013 478 453 94,76 5,24 413 40 2014 474 460 97,05 2,95 419 35 2015 467 459 98,39 1,61 425 30 2016 453 450 99,33 0,67 418 27 Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình kê khai thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Quảng Trị như sau: Về việc nộp khai thuế Các doanh nghiệp có xu hướng nộp khai thuế tăng qua các năm từ năm 2013 đến năm 2016 cụ thể năm 2013 là 94,76 %, năm 2014 tăng lên đến 97,05%, năm 2015 tăng lên đến 98,39%, năm 2016 đạt 99,33 %. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp đã tiếp cận và am hiểu đồng thời tuân thủ chính sách thuế, cán bộ thuế đã tích cực trong việc tuyên truyền chính sách thuế đến các doanh nghiệp một cách tích cực. Tuy nhiên vẫn còn nhiều doanh nghiệp chậm trễ và cố tình trong việc nộp chậm và không nộp khai thuế, nguyên nhân chủ yếu là do một số doanh nghiệp mới thành lập chưa nắm rõ về các chính sách, một số tờ khai thuế còn sai sót nên dẫn đến tình trạng nộp chậm tờ khai thuế. Về việc nộp thuế Xác định thuế TNDN là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thời gian qua Cục Thuế Quảng Trị đã có sự quan tâm đặc biệt đến công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Vì vậy giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016 số thu, nộp thuế TNDN đều hoàn thành và vượt dự toán, số nộp năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2013 có tỷ lệ hoàn thành đạt 126,62 %, là năm có tỷ lệ hoàn thành cao nhất trong các năm. Năm 2014 có tỷ lệ hoàn thành đạt 117,76%, năm 2015 có tỷ lệ hoàn thành đạt 113,62 %, năm 2016 có tỷ lệ hoàn thành đạt 37 113,29%. Điều này chứng tỏ tình hình quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế Quảng Trị những năm vừa qua đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên tỉnh Quảng Trị vẫn là một tỉnh nghèo, chưa có sự đầu tư và phát triển thương mại, du lịch, khai khoáng chưa được tận dụng một cách hữu hiệu nên số thu về thuế vẫn thấp so với khu vực. Bảng 2.1.2 Kết quả thu thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị năm 2013 - 2016 Năm Dự toán (tỷ đồng) Thực hiện (tỷ đồng) % Thực hiện/ Dự toán 2013 875 1108 126,62 2014 1030 1213 117,76 2015 1350 1534 113,62 2016 1572 1781 113,29 Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Trị 2.3.2 Quản lý công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là khâu quan trọng trong toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. Nó giúp người nộp thuế nâng cao ý thức trách nhiệm về việc khai thuế và nộp thuế, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, tạo sợi dây gắn kết giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Thực hiện luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế luôn được quan tâm thực hiện. Đây được xem là nhiệm vụ quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý thuế hiện nay.Công tác tuyên truyền tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị bao gồm các công việc chủ yếu sau: - Công tác tiếp nhận hồ sơ giải quyết vướng mắc cho NNT tại bộ phận “một cửa” Cục Thuế tỉnh Quảng Trị đã thành lập và đưa vào hoạt động của bộ phận giao dịch “1 cửa” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như cần tư vấn và tìm hiểu về chính sách thuế. - Về công tác tuyên truyền. Cục Thuế đã tổ chức đa dạng các hình thức tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế như: viết các tin, bài tuyên truyền trên báo địa phương và tạp chí thuế; phối hợp với Sở tư pháp, Đài phát thanh truyền hình tỉnh mở chuyên mục về thuế; Xây dựng các cụm panô, áp phích tuyên truyền về thuế; Tủ sách miễn phí đã kịp thời cung 38 cấp các tài liệu về chính sách thuế cho NNT; Thường xuyên phối hợp với các ban ngành trong tỉnh như: Ban Tuyên giáo, Ban dân vận... tuyên truyền chính sách thuế đến mọi người dân trên địa bàn. Công tác tuyên truyền đã phát huy được hiệu quả quan trọng trong việc truyền tải những nội dung chính sách pháp luật thuế đến đông đảo NNT, nhân dân và cán bộ trong tỉnh. - Về công tác hỗ trợ Cục Thuế Quảng Trị đã tổ chức kịp thời các buổi tập huấn Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn mới; các chính sách thuế mới sửa đổi, bổ sung, các chính sách về miễn thuế, giãn thuế, gia hạn nộp thuế TNDN...cho toàn bộ doanh nghiệp. Hướng dẫn, giải thích, trả lời các chính sách liên quan đến thuế TNDN cho các doanh nghiệp tại cơ quan thuế, qua điện thoại và bằng văn bản kịp thời, thái độ của cán bộ thuế nhiệt tình, xem NNT là bạn đồng hành, được NNT tin tưởng, chất lượng công tác hỗ trợ ngày càng cao. Bảng 2.2 Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT năm 2013 -2016 STT Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 1 Tuyên truyền chính sách Thuế 1.1 Số bài viết của Cục thuế tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng 13 56 121 211 + Trên phạm vi toàn quốc 2 4 7 9 + Phạm vi địa phương 11 52 1.2 Các cuộc họp báo, trả lời phỏng vấn, bài phát biểu của lãnh đạo (hoặc người đại diện) của cơ quan Thuế đối với các phương tiện truyền thông 3 5 13 10 1.3 Các chương trình giáo dục pháp luật thuế đến cộng đồng dân cư 0 2 7 4 1.4 Số lượng các mẫu tờ khai đã cung cấp cho NNT + Số loại tờ khai 18 42 23 19 39 + Số lượng tờ khai đã phát 1243 4656 754 265 1.5 Số lượng các tài liệu,ấn phẩm tuyên truyền đã phát cho NNT (miễn phí) + Số loại tài liệu 5 24 34 28 + Số lượng các loại tài liệu đã phát 1.370 1.200 1.854 1.352 2 Hỗ trợ NNT qua các hình thức 2.1 Hướng dẫn tại cơ quan thuế - Số lượt người đến đề nghị hướng dẩn 1.533 2.263 1.644 1.328 - Số trường hợp phải đính chính 0 0 0 0 - Tỷ lệ % số câu trả lời phải đính chính 0 0 0 0 2.2 Trả lời qua điện thoại - Số cuộc gọi đến 1.460 1.660 2.453 2.846 - Số câu trả lời phải đính chính 0 0 0 0 -Tỷ lệ % số câu trả lời phải đính chính 0 0 0 0 2.3 Trả lời bằng văn bản - Tổng số văn bản hỏi 15 28 34 53 - Số văn bản đã trả lời đúng hạn (trong 10 ngày) 9 27 32 47 - Tỷ lệ % số câu trả lời được trả lời đúng hạn 100% 100% 100% 100% - Số văn bản phải báo cáo cấp trên và đã trả lời 1 1 2 6 - Số văn bản đã báo cáo cấp trên mà không được xử lý 0 0 0 0 - Tỷ lệ % số câu trả lời phức tạp đã báo cáo (cấp trên) mà không được xử lý 0 0 0 0 2.5 Hỗ trợ thông qua Hội nghị, hội thảo - Số cuộc 9 12 11 12 2.6 Tổ chức các lớp tập huấn - Số lớp tập huấn 9 23 18 15 Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Trị 40 Từ bảng trên đưa ra nhận xét: Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tăng lên một cách rõ rệt qua những bài viết, bài báo, các lớp tập huấn, hội nghị, các văn bản trả lời... Từ đó cho thấy được, cục thuế tỉnh chú trọng và lấy công tác tuyên truyền hỗ trợ làm nhiệm vụ hằng đầu. Công tác được triển khai một cách đa dạng, đúng kế hoạch, dễ ghi nhớ. - Công tác tổ chức tuyên dương NNT Cục Thuế Quảng Trị đã trình UBND Tỉnh tuyên dương kịp thời các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế hàng năm, đồng thời đề nghị Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính...khen thưởng những doanh nghiệp chấp hành tốt chính sách thuế. Phối hợp với Ban thi đua khen thưởng Tỉnh khen thưởng, tôn vinh các doanh nghiệp chấp hành tốt nhân ngày doanh nhân Việt Nam. - Công tác cải cách thủ tục hành chính thuế. Ngành Thuế tỉnh Quảng Trị đã chủ động xây dựng ban hành Kế hoạch chương trình hành động thực hiện Kế hoạch, Chương trình hành động trọng tâm để nâng cao chỉ số PCI năm 2016 ban hành kèm theo Công văn số 197/CT-TTHT ngày 14/01/2016 nhằm thức hiện có hiệu quả Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 về việc Ban hành Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2014-2020 Việc hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính về nhận hồ sơ và trả kết quả cho NNT như đăng ký thuế, nhận hồ sơ khai thuế, hoàn thuế... cho NNT nhanh chóng, trả kết quả trước thời hạn quy định. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục thuế, Cục Thuế Quảng Trị đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thông tuyên truyền và hỗ trợ đến các DN về lợi ích của việc kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử một cách sâu rộng kịp thời, 100% các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn đã tiến hành kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử. Vì vậy Năm 2015 Cục Thuế Quảng Trị vinh dự là 1 trong 3 Cục Thuế được Tổng Cục Thuế tặng bằng khen về công tác tuyên truyền thực hiện chương trình thuế điện tử. 41 2.3.3 Quản lý công tác kiểm tra và thanh tra thuế Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý thuế TNDN, nâng cao năng lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế; đồng thời phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế. Trong thời gian qua, Cục Thuế tỉnh Quảng Trị đã không ngừng đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra thuế, góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách. Nội dung của công tác kiểm tra, thanh tra như sau: - Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra. - Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế. - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Để hạn chế mức thấp nhất tình trạng thất thu ngân sách Nhà nước, cục thuế Tỉnh Quảng Trị đã lên kế hoạch để kiểm tra và thanh tra thuế một cách hợp lý. Kế hoạch kiểm tra các doanh nghiệp được dựa trên việc phân tích, đánh giá, chọn lựa từ 15% - 20% các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế như:[ 8] - Nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo. - Khai thuế hay sai sót, không đúng với số thuế phải nộp, phải điều chỉnh nhiều lần, cơ quan thuế đã nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn chậm khắc phục. - Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý mà cơ quan phải ra quyế định kiểm tra tại cơ sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong 1 năm. - Không nộp đúng số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường xuyên có tình trạng nợ thuế. - Có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng hoặc giảm trên 20%. 42 Bảng 2.3 Kết quả các cuộc kiểm tra thuế của phòng Kiểm tra - cục thuế tỉnh Quảng Trị năm 2013-2016 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 So sánh (%) 2014/2013 2015/2014 2016/2015 Số DN kiểm tra 107 148 214 177 138,32 144,59 82,71 Số DN vi phạm 95 134 181 165 141,06 135,07 91,16 Tổng tiền truy thu(Trđ) 8617 9155 8842 6390 106,25 96,58 72,27 Tổng tiền phạt(Trđ) 1603 2100 2471 1641 131,01 117,67 66,41 Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Qua bảng kết quả trên có thể thấy từ năm 2013 - 2015 số DN kiểm tra tăng lên rõ rệt, cụ thể năm 2014 tăng 38,32% so với năm 2013, năm 2015 tăng 44,59 % so với năm 2014. Tuy nhiên năm 2016 giảm 18,79% so với năm 2015. Do đó số tiền truy thu cũng tương ứng với số doanh nghiệp được kiểm tra, cụ thể năm 2014 số tiền truy thu tăng 6,25 % so với năm 2013, năm 2015 số tiền truy thu giảm 3,42 % so với năm 2014, năm 2016 số tiền truy thu giảm 27,73 % so với năm 2015. Điều này cho thấy rõ khi cục thuế tỉnh Quảng Trị đã thực hiện nghị quyết 19/ NQ- CP ngày 12/03/2015 của chính phủ về việc cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người doanh nghiệp đối với công tác kiểm tra thanh tra thuế. Tuy nhiên để tránh tình trạng thất thu NSNN, việc đâỷ mạnh công tác thanh tra kiểm tra nên có kế hoạch hợp lý nhằm răn đe, ngăn chặn các hành vi gian lận về thuế, mà trước tiên là ngăn chặn đẩy lùi tình trạng “ Doanh nghiệp ma”. Điều này góp phần tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp. Qua công tác thanh tra kiểm tra cho thấy những dạng sai phạm chủ yếu về thuế TNDN như sau: Không hạch toán, hạch toán không đủ doanh thu, thu nhập chịu thuế; Hạch toán doanh thu không đúng thời điểm làm giảm số thuế phải nộp do chênh lệch về thuế suất; Kết chuyến giá vốn (giá thành sản xuất) không tương ứng với doanh thu, 43 giảm số thuế phải nộp; Hạch toán chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế sai quy định làm giảm số thuế phải nộp; Kê khai, quyết toán sai thuế suất thuế TNDN. Các doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra đều có sai phạm trong việc hạch toán, kê khai, quyết toán thuế với các mức độ khác nhau, điều này dẫn đến việc thất thu ngân sách Nhà nước. Nguyên nhân của các sai phạm: - Các doanh nghiệp đã không xác định rõ thời điểm ghi nhận, hạch toán doanh thu của các công trình, dự án do đơn vị thi công theo quy định của pháp luật thuế và chuẩn mực doanh thu; phần lớn các doanh nghiệp đều hạch toán doanh thu theo số tiền thực tế được thanh toán. Do đó, dẫn đến việc chậm kê khai, nộp thuế so với quy định. - Do các doanh nghiệp không loại bỏ chi phí được trừ theo quy định khi xác định thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế. Do đó, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp không chính xác, làm giảm số thuế phải nộp. - Một số doanh nghiệp chỉ hạch toán doanh thu từ 90% - 95%, trừ dự phòng giá trị cắt giảm khi quyết toán vốn đầu tư. Do đó, kê khai, xác định số thuế phải nộp không đúng với doanh thu thực tế. - Một số doanh nghiệp chưa nắm bắt và hiểu đầy đủ chính sách pháp luật về thuế, tài chính, kế toán; năng lực của một số kế toán doanh nghiệp còn yếu kém, hạch toán sai một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán; kê khai thuế sai thuế suất, sai đơn giá, sai thời điểm, sai số học... Công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra được thực hiện cơ bản theo đúng quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/5/2009 của Tổng cục Thuế và các quy định của Luật Quản lý thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt làm được, công tác kiểm tra quyết toán thuế cũng còn những mặt tồn tại cần được khắc phục: Bước kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế còn tiến hành chậm, làm ảnh hưởng đến bước kiểm tra báo cáo quyết toán bước 2 tại trụ sở người nộp thuế. Một số nội dung kiểm tra còn phụ thuộc nhiều vào khai báo chủ quan của doanh nghiệp: - Thời gian cho một cuộc kiểm tra hiện nay quy định là không quá 5 ngày (nếu vì lý do nào đó cần kéo dài thời gian kiểm tra thì phải xin quyết định bổ sung của cấp 44 trên). Thời gian đó quá eo hẹp so với khối lượng công việc mà đoàn kiểm tra phải tiến hành. Chính vì thế, để đảm bảo tiến độ, không vượt giới hạn thời gian quy định, ở một số nội dung đoàn kiểm tra không có điều kiện xác minh, tìm hiểu mà phải dựa hoàn toàn vào số liệu do doanh nghiệp cung cấp. Thông thường những nội dung đó là: phần vốn, tăng giảm TSCĐ, tăng giảm trích khấu hao, phần công ... tra chéo lẫn nhau giữa các phòng. 2.4.2 Hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân Hạn chế cần khắc phục - Năng lực thu thập thông tin và xử lý thông tin còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu về chống gian lận về thuế. Để chống gian lận hiệu quả, việc cơ bản và quan trọng hàng đầu đó là luôn luôn cập nhật thông tin thường xuyên, đầy đủ, toàn diện về mọi mặt của đối tượng nộp thuế, về các cơ sở kinh doanh có mối liên kết với doanh nghiệp, tình hình kinh tế trong nước và thế giới. - Công tác quản lý điều hành thu nộp còn nhiều vấn đề chưa phù hợp với tình hình hiện tại DN. Nhiều tiêu chuẩn về kê khai, hỗ trợ người nộp thuế, xử lý tờ khai chưa phù hợp và chưa hoàn thiện. Công tác thanh tra kiểm tra còn rất thủ công và thường kéo dài làm mất thời gian, công sức và kém hiệu quả. Doanh nghiệp không những không nộp thuế mà còn tìm cách chiếm đọat NSNN qua các hành vi trốn và nợ thuế, lập hồ sơ khống để hoàn thuế GTGT... - Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã có những chuyển biến, tuy nhiên ngoài việc đôn đốc, tính và thông báo tiền phạt nộp chậm, bộ phận quản lý nợ chưa dự báo được khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, chưa có sự phối hợp giữa các bộ phận trong việc quản lý nợ thuế, do vậy tình trạng nợ đọng thuế tiếp tục kéo dài nhưng vẫn chưa có biện pháp cưỡng chế phù hợp, kịp thời. - Công tác xử lý khiếu nại tố cáo còn kém, chưa đáp ứng yêu cầu của NNT. Vẫn gây vướng mắc và mắc phải sự phản đối của một số DN. Chưa xử lý cặn kẽ các trường hợp bị NNT tố cáo một cách minh bạch, gây hiểu nhầm cho NNT. - Việc ứng dụng CNTT trong quản lý thuế còn ở mức thấp mới chỉ tập trung chủ yếu vào việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế, quản lý ấn chỉ, quản lý nợ. Hệ thống thông tin về doanh nghiệp còn lỏng lẻo, tính tự 58 động hóa chưa cao để phục vụ cho việc truy cập, khai thác, đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu - Công tác ban hành Luật thuế còn thiếu đồng bộ và ổn định về mặt lâu dài và chưa có chiến lược cụ thể. Các văn bản thuế thay đổi liên tục và thường xuyên sửa đổi, bổ sung. Điều này không chỉ tạo sự chồng chéo lên cán bộ thuế mà còn gây khó khăn trong công tác quản lý thuế, tạo cơ hội cho DN gian lận trong việc nộp thuế. - Trình độ hiểu biết, ý thức của NNT còn thấp, chưa tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về thuế. Tình trạng gian lận thuế còn khá phổ biến, kéo dài, nợ đọng thuế càng lớn, gây khó khăn cho cơ quan thuế khi phối hợp trong công tác thanh tra kiểm tra thuế. - Số lượng doanh nghiệp ngày càng lớn, với nhiều hình thức khác nhau, nằm trên nhiều vị trí địa lý khác nhau nên rất khó quản lý và sâu sát với doanh nghiệp còn hạn chế. - Nguồn lực cho thanh tra và kiểm tra còn hạn chế về chất lượng năng lực và số lượng so với yêu cầu theo cơ chế NNT tự khai và tự nộp thuế. - Chưa có tính sát sao với NNT, dặc biệt là khâu xử lý khiếu nại tố cáo của NNT do địa hình phức tạp khó quản lý hết các DN. - Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu của NNT còn chưa đồng nhất giữa các phòng ban, gây khó khăn và nhầm lẫn khi sử dụng dữ liệu. - Trong chế độ quản lý hành chính đối với các doanh nghiệp còn nhiều khâu chưa hợp lý. Doanh nghiệp sau khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép thành lập thì chỉ có cơ quan thuế nắm bắt và quản lý vấn đề kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp, còn các vấn đề khác như: quản lý nhân sự, vốn, ngành nghềchưa được một cơ quan nào chủ trì kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. Do vậy đã tạo ra kẻ hở lớn cho sự tự do trong thành lập và trong kinh doanh của các doanh nghiệp. - Chất lượng của công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp của cơ quan thuế chưa thật sự đổi mới về nội dung và phương pháp, còn khá truyền thống và chưa có gì đột phá. 59 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị Các mục tiêu mà Cục Thuế Quảng Trị đề ra bao gồm Thứ nhất Năm 2017, Cục Thuế tỉnh Quảng Trị tập trung, phấn đấu quyết tâm để hoàn thành vượt mức cao nhất nhiệm vụ thu NSNN được Bộ Tài Chính giao là 2.026 tỷ đồng và HĐND tỉnh giao là 2.126 tỷ đồng. Nhiệm vụ công tác thuế đặt ra cho Cục thuế tỉnh so với số thu trừ đất dự toán năm 2017 có tốc độ tăng cao hơn số thực hiện năm 2016 là 22,3 %. Thứ hai Về đăng ký, kê khai, nộp thuế: 100% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế điện tử, 100% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu là 97%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 95%; tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế là 100%; Giảm thời gian kê khai thuế và nộp thuế hơn 50%. Thứ ba Về tuyên truyền, hỗ trợ NNT: 85% số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp; Hỗ trợ trên 95% những vướng mắc của NNT. Thứ tư Về thanh tra, kiểm tra thuế: Thanh tra, kiểm tra chính xác hơn 25% doanh nghiệp. Thứ năm Về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Giảm nợ thuế xuống dưới 5%. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN Thứ nhất Cục Thuế xây dựng và hoàn thiện công tác tuyên truyên chính sách pháp luật thuế mới; tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn về chính sách thuế kết hợp đối thoại doanh nghiệp để giải quyết những vướng mắc và thắc mắc về thuế; cung cấp miễn phí các phần mềm ứng dụng cho doanh nghiệp nhằm giảm chi phí và thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. 60 Thứ hai Công tác kê khai và kế toán thuế luôn luôn được đôn đốc và thực hiện theo đúng quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo kế hoạch, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp và các hành vi vi phạm. Công tác cải cách, hiện đại hoá ngành Thuế phải được tập trung thực hiện; công tác kê khai qua mạng và nộp thuế điện tử cần phát triển và mở rộng hơn nữa, tập trung thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN; xây dựng cơ chế phối hợp giải quyết theo cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông" đối với các loại thủ tục thuế; ứng dụng CNTT vào các hoạt động đã đạt kết quả tốt, hoàn thành khối lượng công việc lớn, chất lượng, hiệu quả. Thứ ba Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ở bộ phận kiểm tra và thanh tra thuế nói riêng và cán bộ, công chức trong toàn ngành thuế tỉnh Quảng Trị nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý thuế một cách toàn diện và đạt hiệu quả cao nhất. Thực hiện tốt theo chính sách Tổng cục Thuế đã đề ra, đó là: Chất lượng - Hiệu quả - Niềm tin. Thứ tư Tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tự giác kê khai đúng, nộp thuế TNDN đủ theo quy định của pháp luật. Thứ năm Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hiệu quả cho hoạt động của Cục Thuế Quảng Trị nhằm giúp Cục Thuế đạt hiệu quả cao nhất trong các hoạt động, trong đó có hoạt động quản lý thuế TNDN. 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị 3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thuế theo mô hình chức năng kết hợp với quản lý thuế theo đối tượng vàn nâng cao chất lượng cán bộ - Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ thuế. Xây dựng bộ máy quản lý hiện đại và phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Quảng Trị. Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ thuế. Sắp xếp lại cơ cấu sao cho tinh gọn nhưng lại đạt hiệu quả. Đâỷ mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kê khai và nộp thuế, quản lý thông tin của người nộp thuế. - Thúc đẩy phối hợp giữa các bộ phận chức năng. Vạch rõ ranh giới giữa bộ phận kê khai và kế toán thuế; giữa bộ phận kiểm tra và quản lý nợ. 61 - Nâng cao chất lượng cán bộ thuế bằng phương án thực hiện đều đặn chế độ giao ban hàng tuần, hàng tháng để nắm bắt kịp thời, đầy đủ, toàn diện những nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ, nắm bắt thông tin về chế độ chính sách mới. Từ đó có hướng chỉ đạo đúng, kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh, đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đúng, nộp đủ và kịp thời vào NSNN. Thực hiện tốt công tác dân chủ, cùng bàn bạc thống nhất các biện pháp quản lý, trên cơ sở phát huy tính sán tạo và kinh nghiệm quản lý của mỗi cán bộ thuế. Tạo điều kiện cho các cán bộ thuế tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời tham gia các buổi hội thảo cho cán bộ học tập thêm kinh nghiệm quản lý thuế đối với các doanh nghiệp. Nâng cao hiểu biết sâu rộng của cán bộ thuế về tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, không thụ động trước tình trạng trốn lậu thuế của các doanh nghiệp nhất là vấn đề chuyển giá và các hình thức gian lận thuế khác mà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường sử dụng. Định kỳ hằng năm nên tổ chức sát hạch nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế. Có chế độ khen thưởng hợp lý cho những cán bộ có thành tích xuất sắc đồng thời xử lý nghiêm các cán bộ có sự thông đồng với các đối tượng nộp thuế để hưởng lợi riêng cho cá nhân mình. 3.2.2 Hoàn thiện công tác đăng ký kê khai thuế TNDN Công tác cấp mã số thuế sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quan hệ mua bán, hợp đồng kinh tế, quản lý chặt chẽ việc sử dụng hoá đơn chứng từ, làm các thủ tục về hành chính kinh tế, xuất nhập khẩu. Mã số thuế không chỉ dùng cho cơ quan thuế mà được thiết lập thống nhất theo địa phương hành chính, phân ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê; được sử dụng thống nhất cho các ngành, các cấp, các cơ quan cấp phép hành nghề kinh doanh, do đó sẽ thuận lợi cho việc đối chiếu, cung cấp, sử dụng thông tin lẫn nhau và nhất là khi ứng dụng tin học trong công tác quản lý hành chính, thuế. - Để quản lý tốt ĐTNT, trước hết Cục thuế tiến hành rà soát lại tất cả các đối tượng đã cấp mã số thuế nhưng không còn hoạt động kinh doanh để thông báo cho Cục thuế đóng mã số thuế. Đối chiếu để hiệu chỉnh thống nhất thông tin về đối tượng như: địa chỉ, phương pháp tính, ngành nghề, giấy phép kinh doanh, vốn,...Đồng thời 62 công khai hoá thủ tục đăng ký và quy trình cấp mã số thuế tại cơ quan thuế để ĐTNT biết. Cơ quan thuế phải có một hồ sơ đầy đủ về doanh nghiệp, cần nắm rõ các thông tin về đối tượng nộp thuế như doanh nghiệp lớn hay nhỏ, kinh doanh mặt hàng nào, có nộp thuế đúng hay không,... càng nhiều thông tin càng tốt. Những thông tin này không chỉ giúp cơ quan thuế quản lý tốt mà còn giúp cho các cơ quan chức năng khác kiểm tra nắm bắt khi cần thiết. - Thực hiện cấp mã số thuế cho tất cả các đối tượng nộp thuế thuộc diện quản lý thuế, thực hiện việc quản lý theo từng đối tượng nộp thuế, không lập sổ bộ phân chia theo từng sắc thuế mà lập bộ thuế theo từng mã số đối tượng nộp thuế; một đối tượng nộp thuế có thể nộp nhiều loại thuế khác nhau. - Xây dựng kết nối thông tin về ĐTNT với cơ quan Kho bạc thông qua mã số thuế để quản lý số thuế đã nộp vào NSNN. Nâng cấp hệ thống đăng ký cấp mã số thuế, từ đó thực hiện dịch vụ thông tin cho ĐTNT tìm hiểu chính sách chế độ nhằm tăng độ tin cậy giữa cơ quan thuế với ĐTNT. - Phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế theo hướng tập trung lên cục thuế quản lý các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ hoá đơn, kế toán và thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, các chi cục thuế chỉ quản lý hộ cá thể thu theo phương pháp trực tiếp hoặc chế độ thu thuế khoán. Phân quyền quản lý toàn diện, tránh sự chồng chéo trong công tác quản lý thuế gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Công tác đăng ký, kê khai đối với các doanh nghiệp có sự biến động không đồng đều cả về mặt thời gian lẫn từng loại hình doanh nghiệp. Vì vâỵ cần tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo trong việc điều hành, kiểm tra giám sát thực thi công vụ của cán bộ thuế trong việc đôn đốc kê khai nộp thuế, kiểm tra giấy tờ khai thuế. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra việc kê khai thuế cả các tổ chức cá nhân đảm bảo 100% người nộp thuế nộp tờ khai thuế đúng hạn, phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có biện pháp chấn chỉnh xử lý nhằm nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế. - Thường xuyên kiểm tra hồ sơ khai thuế theo tháng để thu thuế theo giá bán, doanh thu, chi phí thực tế, chống thất thu do kê khai không đúng giá bán. 63 - Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại nhằm đảm bảo lưu giữ đầy đủ các dữ liệu về người nộp thuế, thực hiện cấp mã số thuế, kê khai thuế, hỗ trợ người nộp thuế và kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý thu. Hệ thống thông tin chuẩn hóa về đối tượng nộp thuế gồm: thông tin về đặc điểm, vị trí, quy mô, tổ chức và cơ cấu doanh nghiệp; kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, hạch toán kế toán, tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế, thông tin vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm pháp luật thuế nói riêng và các thông tin kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. 3.2.3 Thực hiện quản lý thuế theo đối tượng NNT Mỗi đối tượng có một đặc trưng khác nhau cũng như cần một kế hoạch quản lý riêng cho từng nhóm đối tượng. Việc phân nhóm đối tượng nộp thuế để đưa ra chiến lược quản lý thuế chuyên sâu, phù hợp với từng nhóm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, giảm thiểu chi phí tuân thủ cũng như phòng ngừa, hạn chế các rủi ro gây nên tình trạng gian lận, trốn thuế. Phương pháp tiếp cận thông thường để phân nhóm đối tượng NNT là phân biệt theo quy mô thông qua việc phân chia tổng NNT thành các nhóm lớn, vừa và nhỏ (căn cứ vào doanh thu, số thuế thực nộp, giá trị tài sản, số nhân viên hoặc thậm chí số thuế nợ...) các yếu tố này không nhất thiết phải có mối tương quan hoàn hảo với nhau. Thông thường dựa vào vốn đầu tư và mức doanh thu hàng năm để phân nhóm NNT. Các đối tượng NNT được phân nhóm thành NNT lớn, vừa và nhỏ, mỗi nhóm NNT sẽ có các đặc tính khác nhau cũng như sẽ cần một chiến lược quản lý thuế chuyên sâu khác nhau. Cơ quan thuế phải hiểu được nhu cầu, hành vi, nguyên nhân tuân thủ và không tuân thủ của người nộp thuế trên cơ sở đó xác định chiến lược hợp lý để cải thiện việc tuân thủ dưới hình thức hỗ trợ, cưỡng chế, thay đổi luật hay kết hợp các hình thức này để nhằm đạt được tỷ lệ tuân thủ cao nhất có thể trong phạm vi nguồn lực của cơ quan thuế. Sau đó cơ quan thuế có kế hoạch dài hạn đẩy mạnh các hoạt động tạo điều kiện thuận lợi hơn cho NNT trong việc tuân thủ nhằm tối đa hoá số thuế thu được với nguồn lực có sẵn. 64 3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra xử lý vi phạm theo pháp luật về thuế Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành. Để phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu của quản lý theo mô hình chức năng, công tác kiểm tra nội bộ phải thay đổi về nội dung, phạm vi và cách thức kiểm tra từ đó có chương trình cụ thể để kiểm tra việc quản lý thu thuế qua các khâu của quy trình quản lý thuế: - Về phạm vi kiểm tra: Thực hiện trên tất cả các khâu, lĩnh vực của công tác quản lý thuế trên địa bàn trong đó tập trung vào kiểm tra việc thực hiện quy trình của các phòng chức năng ở văn phòng Cục, nơi quản lý phần lớn nguồn thu trên địa bàn. - Nội dung kiểm tra: Luôn bám sát nội dung quy trình, bản mô tả công việc của từng phòng chức năng, cần phân rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong quá trình kiểm soát thuế. - Phương pháp kiểm tra: Có thể kiểm tra theo chương trình, kế hoạch hàng kỳ, kiểm tra đột xuất theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Cục thuế. - Để nâng cao hiệu quả kiểm tra nội bộ, trong thời gian tới cần quan tâm hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội bộ theo hai nội dung: Kiểm tra có tính chất trực tuyến (cấp trên kiểm tra cấp dưới). Kiểm tra giữa các bộ phận ngang cấp (kiểm tra chéo). Tăng cường kiểm tra, thanh tra DN nộp thuế. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. - Tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, kiểm tra sự tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp (Điều 77 Luật Quản lý thuế). Trên cơ sở đó lập kế hoạch và quyết định có cần thiết phải kiểm tra tại doanh nghiệp hay không, lựa chọn hình thức kiểm tra, thanh tra hay điều tra. Tùy theo từng loại hình kinh doanh và đặc thù doanh nghiệp mà có nội dung kiểm tra cho phù hợp. - Xây dựng và hoàn thiện cơ chế thanh tra theo mức độ rủi ro về thuế. Cần phải chuyển từ cơ chế thanh tra truyền thống là nhằm vào tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện hành sang cơ chế thanh tra, kiểm tra theo mức độ các vi phạm về thuế 65 TNDN trên nguyên tắc có dấu hiệu vi phạm mới tiến hành thanh tra, ưu tiên thanh tra những đối tượng có rủi ro lớn. Việc chuyển đổi được thực hiện qua các nội dung sau: o Chuyển hoạt động thanh kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ sở kinh doanh sang thanh tra, kiểm tra chủ yếu tại cơ quan thuế. o Tổ chức thực hiện thanh tra đối với doanh nghiệp trên cơ sở phân tích rủi ro để thực hiện các chương trình thanh tra theo chuyên đề, theo nhóm đối tượng, ngành nghề trên nhiều địa bàn theo một kế hoạch thống nhất. o Chuyển từ việc phạm vi thanh tra chủ yếu là toàn diện sang thanh tra theo từng vấn đề; áp dụng các biện pháp thanh tra phù hợp với trình độ quản lý của doanh nghiệp (thanh tra trên máy tính...). o Tăng cường số lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế, khoảng 25-30% trên tổng cán bộ ngành, cán bộ giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan các ngành địa phương và tăng công nghệ thông tin hỗ trợ kiểm tra, thanh tra. 3.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật thuế, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền - Lựa chọn, bố trí nhân sự và nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Trong công tác này, đòi hỏi người cán bộ phải nắm vững vàng các kiến thức về thuế, về kinh tế, các quy định của pháp luật thuế và phải xử lý đúng đắn các vướng mắc phát sinh trong thực tiễn, đồng thời trong quá trình làm việc đòi hỏi phải có sự kiên trì, khéo léo nhất định. Do vậy, cần phải lựa chọn, sắp xếp, bố trí các cán bộ có đầy đủ năng lực, tố chất nói trên cho công tác này. - Hiện đại hoá trang thiết bị kỹ thuật làm việc: Việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế có thể thực hiện trên nhiều kênh, nhiều nguồn thông tin khác nhau, cán bộ thuế phải khai thác tất cả các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác của mình đồng thời trong quá trình thực hiện cần phải có sự lưu trữ, kiểm tra để nâng cao tinh thần, trách nhiệm của cán bộ thuế. Chính vì vậy, đối với công tác này cần phải được trang bị hệ thống thiết bị đầy đủ, phù hợp mới có thể nâng cao được hiệu quả và chất lượng công tác được. 66 - Xây dựng phong phú các hình thức tuyên truyền. Hỗ trợ chính sách thuế có các hình thức: hỗ trợ trực tiếp, hỗ trợ theo nhóm đối tượng, hỗ trợ qua thư điện tử, hỗ trợ bằng hộp thư trả lời tự động. Mỗi hình thức hỗ trợ phải phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh nhất định. Ưu tiên áp dụng hỗ trợ qua thư điện tử và hộp thư trả lời tự động. - Thường xuyên phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các đoàn thể chính trị - xã hội, các ban ngành có liên quan để thực hiện giải đáp, tư vấn các vấn đề pháp luật có liên quan đến lĩnh vực thuế. Từ đó, nâng cao nhận thức của NNT về nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. - Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quần chúng nhân dân đối với chính sách thuế của Đảng và Nhà nước. Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với những người dân đã cung cấp thông tin, giúp đỡ cán bộ thuế phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. - Tổ chức các buổi giới thiệu, thảo luận, toạ đàm về những văn bản mới có liên quan đến lĩnh vực thuế. Qua đó, lắng nghe và ghi nhận những ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của đối tượng nộp thuế để phản ảnh với cấp trên, từ đó có kế hoạch tổ chức giải đáp hoặc nghiên cứu sửa đổi chính sách thuế cho phù hợp với tình hình thực tế của DN. - Kịp thời khen thưởng, biểu dương các đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế, có số thu lớn, các cơ quan liên quan đã tích cực phối hợp với ngành thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các luật thuế tốt hơn. 3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế. Phân tích, dự báo thu NSNN, công tác chỉ đạo, điều hành hợp lý. Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp thuế cần phải đạt những yêu cầu đầy đủ các thông tin đáp ứng yêu cầu về quản lý thuế và được cập nhật, xử lý kịp thời, lưu trữ từ các nguồn thông tin một cách đầy đủ chính xác và kịp thời. 3.3 Kiến nghị Đối với Nhà nước Nhanh chóng ban hành Luật quản lý thuế nhằm qui định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế và các tổ chức kinh tế xã hội khác. Nghiên cứu ban 67 hành, hoàn thiện chính sách quản lý tiền tệ, trong đó qui định chế độ thanh toán qua Kho bạc nhà nước, qua Ngân hàng và các tổ chức Tín dụng tạo môi trường thuận lợi cho công tác quản lý các nguồn thu nhập trong các tầng lớp dân cư, tăng hiệu quả cho công tác quản lý thu thuế, hạn chế các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội do việc thanh toán dùng tiền mặt. Đổi mới phương pháp lập kế hoạch. Đối với chính quyền địa phương - Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, có nhiều chính sách thu hút đầu tư từ nhiều nguồn lực khác nhau để nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư, qua đó tạo nguồn thu bền vững lâu dài và ổn định cho ngân sách địa phương. - Chỉ đạo các Ban ngành phối kết hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế nhằm tạo sức mạnh to lớn trong công tác thu ngân sách, xây dựng quy chế phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các các cơ quan khác: Tài chính, Kho bạc, Hải quan, Sở Kế hoạch - đầu tư. Đối với Cơ quan thuế - Kiến nghị với Tổng cục thuế nhanh chóng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy mới theo mô hình tổ chức chức năng thống nhất toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng cơ chế tự khai - tự nộp thuế. - Xây dựng và kiện toàn và tinh lọc đội ngũ cán bộ công chức có trình độ, năng lực đáp ứng với công cuộc đổi mới, đặc biệt chú trọng về trình độ tin học và ngoại ngữ. - Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính sách, xây dựng hình thức phong phú, đa dạng như: đưa thông tin lên mạng internet, điện dây nóng, tổ chức Hội nghị đối thoại trực tiếp nhằm giải đáp kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp, trong đó chú trọng các phương tiện thông tin đại chúng, truyền hình, truyền thanh, báo chí, xây dựng trang Web ngành. - Tổ chức hiệu quả các biện pháp quản lý thu thuế như: quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế và tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, đẩy mạnh và kiện toàn các quy trình nghiệp vụ trong quản lý thuế nhằm hạn chế thất thu cho ngân sách. 68 PHẦN III: KẾT LUẬN Thuế đóng vai trò hết sức quan trọng và có thể nói là nguồn thu chủ yếu của nguồn thu ngân sách nhà nước. Vậy nên việc quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng là công tác hàng đầu của cơ quan thuế. Tỉnh Quảng Trị nói chung hay Cục thuế tỉnh Quảng Trị nói riêng luôn hết sức phấn đấu để hoàn thành và vượt chỉ tiêu mà Hội đồng nhân dân tỉnh và Tổng cục thuế đã đề ra. Qua nghiên cứu cụ thể, mặc dầu tình trạng quản lý thuế TNDN có dấu hiệu cải thiện về mặt chất lượng và số lượng như: Số thu thuế TNDN ngày càng tăng, số DN vi phạm về trốn tránh thuế hay việc chậm trễ trong việc khai thuế và đăng kí thuế có xu hướng giảm. Từ đó vừa chống thất thu cho nhà nước vừa tạo cơ hội phát triển công bằng cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập tồn tại như: Độ tinh vi trong hành vi vi phạm luật thuế của DN ngày càng đa dạng và phức tạp, khó quản lý. Năng lực cán bộ thuế còn hạn chế trong việc quản lý và xử lý vi phạm của DN. Hệ thống thuế còn rườm rà và nhiều phòng ban. Công tác quản lý còn nhiều thiếu sót và chưa bắt kịp với xu thế của thế giới Với hy vọng có thể đưa ra các luận cứ để hoàn thiện cơ chế quản lý thuế nói chung và của tỉnh Quảng Trị nói riêng, khóa luận đã khái quát công tác quản lý thuế TNDN của tỉnh Quảng Trị từ đó rút ra được nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý thuế một cách hiệu quả. Luận văn tốt nghiệp trên đây với việc lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị” không chỉ có ý nghĩa là để nâng cao hiểu biết của bản thân, mà hơn thế nữa là tạo cho chính em điều kiện được nghiên cứu, phân tích, đánh giá để đưa ra kết luận cho một vấn đề thực tiễn có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội – vấn đề quản lý thuế TNDN. Bản luận văn này được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân cùng với những kiến thức thu được trong những năm học tập ở Khoa Tài Chính Ngân Hàng, Đại học kinh tế Huế. Ngoài ra, đạt được kết quả này còn phải kể đến sự giúp đỡ tận tình, chu đáo và có hiệu quả của cô giáo TS. Trần Thị Bích Ngọc và các cô chú anh chị cán bộ phòng Kiểm tra thuế - Cục thuế tỉnh Quảng Trị. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó. 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS Phan Thị Cúc 2008, Giáo trình Thuế, NXB Thống kê. 2. Tin tức " Tổng kết ngành thuế 2016" thue-vuot-9-3-du-toan.aspx 3. “Cục thuế Quảng Trị tổng kết công tác thuế năm 2016, triển khai nhiệm vụ 2017. s%C6%B0%CC%A3/modid/445/ItemID/118456 4. Thuế Gía trị gia tăng thuế Thu nhập doanh nghiệp, chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. NXB Tài chính (2014). 5. Vũ Kim Dũng, Cao Thúy Xiêm (2003) Giáo trình quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Thống kê. 6. Thông tư 95/2016 TT - BTC về đăng kí thuế. 7. Giới thiệu Quảng Trị về đặc điểm kinh tế xã hội. https://gioithieu.quangtri.gov.vn/index.php?language=vi&nv=about 8. Quyết định 746/QĐ - TCT 2015 về quy trình kiểm tra thuế. 9. Đào Hải Yến (2015) Chính sách thuế mới và các vấn đề liên quan đến quyết toán thuế năm 2014. 10. Phòng tin học - cục thuế Tỉnh Quảng Trị. 11. Nguyễn Thị Thùy Dương (2012), Tác động của chính sách miễn giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp và môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 12. Ngô Thị Cẩm Lệ (2012), Pháp luật về thuế TNDN và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội. 13. Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2014), “Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nội”, Tạp chí Tài chính, số đăng ngày 03/10/2014. 14. Nguyễn Phương Thúy (2015), “Kinh nghiệm quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Thuế, số đăng ngày 07/05/2015. 70 15. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu (2009), Giáo trình Thuế Nhà nước. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 16. Nguyễn Hồng Sơn, Phan Huy Đường (2013), Giáo trình Khoa học quản lý. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. 17. Triều Hải Hoàng (2006), “Quản lý thuế tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Cộng sản, số đăng tháng 03/2006. . SVTH: Nguyễn Thị Hiền BẢNG HỎI VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN CỦA 50 CÁN BỘ CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ Tôi tên là Nguyễn Thị Hiền, sinh viên thực tập tốt nghiệp tại phòng Kiểm Tra – Cục thuế tỉnh Quảng Trị. Xin gửi đến quý anh chị, cô chú cán bộ công nhân viên Cục thuế tỉnh Quảng Trị một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị, rất mong được sự hợp tác của mọi người. Tôi xin chân thành cảm ơn. Mức độ đánh giá 1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý Chỉ tiêu đánh giá Mức độ đánh giá Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý Công tác đăng kí, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. 1.Công tác đăng kí, khai thuế, nộp thuế đã hiện đại hóa thông qua cơ chế tự khai tự nộp online. 2. Cán bộ thuế nhiệt tình trong công tác giúp đỡ NNT về những vướng mắc đăng kí, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế. 3. Kết quả thu thuế TNDN đang thực hiện đúng kế hoạch và vượt chỉ tiêu đặt ra. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế SVTH: Nguyễn Thị Hiền 1. Công tác này là khâu quan trọng trong tiến trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế 2. Nội dung và hình thức tuyên truyền đa dạng và phong phú. 3. Cục thuế thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn về chính sách mới sửa đổi cho toàn bộ DN 4.Thái độ cán bộ phòng tuyên truyền đối với NNT nhiệt tình, cư xử đúng mực. Công tác kiểm tra và thanh tra thuế 1. Cán bộ phòng kiểm tra và thanh tra thuế có năng lực nghiệp vụ tốt, xử lý tốt các trường hợp vi phạm thuế, trốn thuế. 2. Cán bộ phòng kiểm tra và thanh tra thuế luôn có kế hoạch tổ chức thanh tra và kiểm tra một cách hợp lý và đúng quy trình. Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế 1. Nợ đọng thuế của các DN còn lớn, chưa thu hồi được. 2. Công tác quản lý nợ thuế còn chưa sát với thực tế của doanh nghiệp 3. Công tác cưỡng chế nợ thuế có SVTH: Nguyễn Thị Hiền hiệu quả Công tác hoàn thuế, miễn thuế và giảm thuế 1. Công tác hoàn thuế luôn công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người nộp thuế thực hiện. 2. Công tác miễn giảm thuế công bằng, sát sao Công tác xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế 1. Công tác xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế kịp thời, sát sao, công khai, minh bạch. 2. Số lượng DN khiếu nại gia tăng do trình độ hiểu biết pháp luật về thuế còn thấp và cán bộ xử lý chưa đúng quy định. Công tác quản lý thông tin người nộp thuế 1. Thông tin NNT quản lý minh bạch, rõ ràng, phù hợp với từng thời kì, dễ theo dõi, kiểm tra và đối chiếu. 2. Hệ thống phần mềm quản lý thông tin NNT họat động tốt, luôn được cập nhật, nâng cấp. 5. Rất đồng ý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_quan_ly_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_tai_cuc_thue_ti.pdf
Tài liệu liên quan