Khóa luận Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM DV Đăng Tuấn

1ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN --------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX TM DV ĐĂNG TUẤN SINH VIÊN: HỒ THỊ KIM ÁNH NIÊN KHÓA: 2016 – 2020 2ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN --------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX TM DV ĐĂNG TUẤN

pdf106 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM DV Đăng Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Hồ Thị Kim Ánh TS. Hồ Thị Thúy Nga Lớp: K50C Kế Toán Niên khóa: 2016 – 2020 Huế, 01/2020 3LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng, nổ lực của bản thân trong thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô giáo, các anh chị ở đơn vị thực tập, gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu nhà trường Đại học Kinh Tế Huế cũng như quý thầy cô giáo Khoa Kế Toán Kiểm Toán đã trang bị cho em những kiến thức nền tảng nhất, quý thầy cô đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích cho em trong suốt quãng thời gian đại học. Đó là cơ sở và là nền tảng vững chắc để em hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS. Hồ Thị Thúy Nga đã luôn tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, sẵn sàng giải đáp những thắc mắc để em hoàn thiện bài khóa luận này. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành kì thực tập của mình, đặc biệt là anh Lê Phú Quốc kế toán trưởng của Công ty cùng các anh chị phòng Kế Toán đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, giải đáp những thắc mắc gặp phải của em trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình thực tập tại công ty, do những hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhận xét của quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh chị trong công ty luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp và hạnh phúc trong cuộc sống. Huế, tháng 1 năm 2020 iMỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................................iv DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................................iii DANH MỤC BIỂU...........................................................................................................................iv PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................. 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 3 1.5.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu................................................................................. 3 1.5.2 Phương pháp kế toán ........................................................................................................... 4 1.6 Kết cấu của đề tài ................................................................................................................ 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 5 1.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất ................................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm chi phí ................................................................................................................. 5 1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất .......................................................................................... 5 1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất.................................................................................................... 6 1.1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu ............................................. 6 1.1.3.2 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế ...................................................................... 7 1.1.3.3 Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử của chi phí....................................................... 9 1.1.3.4 Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp ................................................................ 9 1.1.3.5 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả......................................... 9 1.1.3.6 Các nhận diện khác về chi phí .................................................................................... 10 1.2 Những vấn đề cơ bản về giá thành sản phẩm............................................................................ 10 1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................................... 10 1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm ........................................................................................... 10 1.2.2.1 Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành sản phẩm.................................................... 10 1.2.2.2 Căn cứ vào nội dung cấu thành sản phẩm................................................................... 11 1.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm .............................................................................. 11 1.2.3.1 Phương pháp giản đơn ................................................................................................ 11 1.2.3.2 Phương pháp hệ số ...................................................................................................... 11 ii 1.2.3.3 Phương pháp tỷ lệ ....................................................................................................... 13 1.2.3.4 Phương pháp phân bước.............................................................................................. 14 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................................................ 15 Sơ đồ 1.1- Sơ đồ mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .......................................... 16 1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...................... 17 1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương................................................................................................................................ 18 1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức .............................................. 18 1.5 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .................................... 19 1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.................................................................................... 19 1.5.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .............................................................................. 20 1.5.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm ................................................................................... 20 1.5.4 Kỳ tính giá thành sản phẩm ............................................................................................... 21 1.5.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị sản xuất công nghiệp.......................................................................................................................................... 21 1.5.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................................................... 21 1.5.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................................ 23 1.5.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung ................................................................................... 25 1.5.4.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất............................................................................... 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX TM DV ĐĂNG TUẤN .......................................................... 30 2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn .................................................. 30 2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn....................................................... 30 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................................................................ 30 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ................................................................................. 31 2.1.3.1 Chức năng ................................................................................................................... 31 2.1.3.2 Nhiệm vụ..................................................................................................................... 32 2.1.4 Công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty ..................................................................... 32 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý..................................................................................... 32 2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh quản lý và các phòng ban .......................... 33 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.................................................................................. 36 2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................................. 36 2.1.5.2 Các chính sách kế toán áp dụng .................................................................................. 37 2.1.6 Tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2017 – 2018................................................... 39 2.1.6.1 Tình hình lao động ...................................................................................................... 39 iii 2.1.6.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn ................................................................................... 42 2.1.6.3 Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh ....................................................................... 47 2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn....................................................................................................................................... 50 2.2.1 Khái quát về quá trình sản xuất giày dép tại công ty......................................................... 50 2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn ................................. 51 2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................................................... 52 2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................................ 65 2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung ................................................................................... 76 2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang .............................................................................................. 83 2.2.4 Tính giá thành sản phẩm.................................................................................................... 83 2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành............................................................. 83 2.2.4.2 Phương pháp tính giá thành ........................................................................................ 83 2.2.4.3 Phân bổ chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức..................................... 87 2.2.4.4 So sánh giá thành thực tế và giá thành định mức của sản phẩm Giày nam đế đúc quý 4/2018 ..................................................................................................................................... 87 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ................................................................................................................................................... 89 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn .................... 89 3.1.1 Ưu điểm.............................................................................................................................. 89 3.1.2 Nhược điểm ........................................................................................................................ 90 3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn....................................................................................................... 90 3.2.1 Ưu điểm.............................................................................................................................. 90 3.2.2 Nhược điểm ........................................................................................................................ 91 3.3 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.............................................................................................................................. 92 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 94 1. Kết luận....................................................................................................................................... 94 2. Kiến nghị..................................................................................................................................... 94 3. Hướng phát triển đề tài ............................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 96 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội XHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CPSX Chi phí sản xuất DDCK Dở dang cuối kỳ DDĐK Dở dang đầu kỳ DV Dịch vụ ĐVT Đơn vị tính KKĐK Kiểm kê định kỳ KKTX Kê khai thường xuyên KPCĐ Kinh phí công đoàn NVL Nguyên vật liệu PSTK Phát sinh trong kỳ SLSP Số lượng sản phẩm SLTP Số lượng thành phẩm SPDD Sản phẩm dở dang SX Sản xuất TK Tài khoản TM Thương mại TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TS Tiến sỹ TP Thành phẩm Z Giá thành ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2017-2018 Bảng 2.2 Tình hình tài sản của công ty qua 2 năm 2017-2018 Bảng 2.3 Tình hình nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2017-2018 Bảng 2.4 Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty qua 2 năm 2017-2018 Bảng 2.5 Các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp Bảng 2.6 Định mức giá NVL dùng cho sản xuất giày nam đế đúc quý 4/2018 Bảng 2.7 Bảng theo dõi định mức thời gian gia công sản phẩm - công đoạn má quý 4/2018 Bảng 2.8 Định mức chi phí keo quý 4/2018 Bảng 2.9 Bảng tính giá thành sản phẩm giày nam đế đúc quý 4/2018 Bảng 2.10 So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức quý 4/2018 iii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.5a Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp KKTX Sơ đồ 1.5b Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp KKĐK Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy Sơ đồ 2.4 Sơ đồ quy trình sản xuất giày dép iv DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1 Phiếu xuất kho NVL sản xuất giày dép Biểu 2.2 Sổ chi tiết tài khoản 152 Biểu 2.3 Sổ nhật ký chung Biểu 2.4 Sổ cái tài khoản 154 Biểu 2.5 Bảng chấm công tháng 12/2018 Biểu 2.6 Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2018 Biểu 2.7 Chứng từ kế toán hạch toán lương và bảo hiểm bộ phận giày dép tháng 12/2018 Biểu 2.8 Sổ cái tài khoản 154 Biểu 2.9 Chứng từ kế toán khấu hao TSCĐ tháng 12/2018 Biểu 2.10 Sổ cái tài khoản 154 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lý do chọn đề tài Trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, để có thể đứng vững và phát triển Việt Nam đã có những bước chuyển mình cơ bản trong quan hệ đối ngoại cũng như các chính sách kinh tế. Chính sự hội nhập quốc tế đã mang lại những cơ hội phát triển đồng thời cũng phải đương đầu với nhiều khó khắn do nền kinh tế thị trường mang lại, mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn cả doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ngày nay là một điều không đơn giản, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những phương án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế, tức là đảm bảo bù đắp được chi phí và mang lại lợi nhuận cao. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là không ngừng cố gắng nổ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản xuất. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ tính giá thành mà còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán nói chung và mảng kế toán chi phí – giá thành nói riêng có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá đúng, kiểm soát tốt chi phí sẽ tiết kiệm chi phí, phục vụ cho các quyết định kinh tế, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác, yếu tố chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cao. Nếu chi phí bỏ ra tiết kiệm thì đó là một trong những biện pháp hữu hiệu cho việc giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc tiết kiệm chi phí một cách hợp lý là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu. Đây là biện pháp tối ưu mà các doanh nghiệp luôn luôn theo đuổi để nâng cao hiệu quả hoạt động. Bởi vậy tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực đòi hỏi kế toán phải có phương pháp tính toán khoa học, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp. Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo, đồng thời giúp doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh qua đó thể hiện được mức độ hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 2 Công ty TNHH Đăng Tuấn là một công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực, cả sản xuất, thương mại và dịch vụ, sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Do đó việc tập hợp CPSX và tính giá thành cho từng sản phẩm một cách chính xác là rất quan trọng. Trong những năm qua, công tác kế toán của Công ty ngày càng được coi trọng, điều đó đã giúp cho công ty nhìn nhận đúng đắn thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, và đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhận thấy được vai trò quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Đăng Tuấn nói riêng, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Tìm hiểu thực tế và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX-TM- DV Đăng Tuấn. - Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện được mục tiêu chung đã đề ra, tôi cần thực hiện được 3 mục tiêu riêng cụ thể như sau: + Thứ nhất, hệ thống hóa và tập hợp những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. + Thứ hai, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn. + Thứ ba, vận dụng lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với thực tiễn tại Công ty để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1.3 Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng chung: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Giày nam đế đúc tại Công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn. - Đối tượng cụ thể: + Các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phân bổ cho đối tượng tính giá thành sản phẩm. + Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 3 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Để thuận lợi cho việc tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế về công tác kế toán nên đề tài nghiên cứu là Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn. Cụ thể là tại xưởng sản xuất giày dép Hương Sơ, địa chỉ: Khu công nghiệp Hương Sơ, An Hòa, Thành phố Huế. - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình lao động, tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên số liệu và các tài liệu liên quan trong hai năm 2017 và 2018. Trong đó thực hiện phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Giày nam đế đúc của Công ty tập trung chủ yếu vào số liệu quý IV năm 2018. 1.5 Phương pháp nghiên cứu 1.5.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu - Về thu thập số liệu: + Số liệu thứ cấp: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp về các nội dung liên quan đến chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất, phương pháp tính chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, phân loại và phương pháp tính giá thành sản phẩm. + Số liệu sơ cấp: Phương pháp này để tìm hiểu kỹ hơn về các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đặc điểm của từng khoản mục chi phí, phương pháp tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí cũng như những vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, các quy định của Công ty thông qua việc quan sát công việc hàng ngày của các nhân viên phòng kế toán, phòng tổ chức của Công ty kết hợp với việc phỏng vấn các nhân viên kế toán và kế toán trưởng. - Về xử lý số liệu: + Phương pháp phân tích, xử lý: Được sử dụng để thu thập các số liệu thô, sau đó chọn lọc, xử lý những thông tin hữu ích phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài. ++ Sử dụng bảng, biểu để biểu đạt tình hình lao động, tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. ++ Sử dụng sơ đồ để mô tả cơ cấu tổ chức của Công ty. + Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích: Từ những số liệu đã thu thập ban đầu, tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống theo quy trình, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế nhằm phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 4 từ đó có cái nhìn tổng quan về ông ty và đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. 1.5.2 Phương pháp kế toán - Phương pháp chứng từ kế toán: Dựa vào bằng chứng xác thực để chứng minh các giao dịch, nghiệp vụ hoàn thành. - Phương pháp tài khoản: Kế toán ghi nhận sự phát sinh của CPSX vào tài khoản và sổ kế toán tương ứng theo mối quan hệ đối ứng sẵn có của chúng. - Phương pháp sổ sách kế toán: Dựa trên số liệu ở các sổ sách kế toán tiến hành xử lý, phân tích số liệu. - Phương pháp so sánh: Dựa vào cơ sở số liệu ở chứng từ kế toán và các sổ kế toán tiến hành so sánh, đối chiếu khớp đúng với nhau không. Đồng thời so sánh tình hình lao động, tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm. 1.6 Kết cấu của đề tài Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần: - Phần I: Đặt vấn đề - Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn. Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn. - Phần III: Kết luận và kiến nghị Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất 1.1.1 Khái niệm chi phí Theo Chuẩn mực số 01 thì Chi phí được định nghĩa như sau: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.” 1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài các hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ còn có các hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp,Chỉ những chi phí để tiến hành sản xuất ra sản phẩm,lao vụ, dịch vụ mới được xem là chi phí sản xuất. Một số khái niệm về chi phí sản xuất như sau: - Chi phí sản xuất trong kế toán tài chính được định nghĩa như sau: “Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền, hao phí về lao động sống, lao động vật hóa trên cơ sở tài liệu, chứng từ, bằng chứng chắc chắn”. (Nghiêm Văn Lợi, 2008). - Chi phí sản xuất trên góc độ kế toán quản trị: “Chi phí trong kế toán quản trị là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.” (Nghiêm Văn Lợi, 2008). - Chi phí sản xuất trong kế toán chi phí: “Chi phí trong kế toán chi phí là xuất phát từ mục tiêu kế toán chi phí vừa cung cấp thông tin chi phí sang lĩnh vực kế toán tài chính và kế toán quản trị nên kế toán chi phí tùy thuộc vào mục đích cung cấp thông tin chi phí sang lĩnh vực nào chi phí Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 6 sẽ được nhận diện, hệ thống và định lượng theo yêu cầu thích hợp.” (Huỳnh Lợi, 2010). Như vậy ta có thể thấy, mặc dù được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau làm cho việc nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, góc độ, hình thức thể hiện nhưng tất cả đều thể hiện một vấn đề chung: Chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (Huỳnh Lợi, 2010). 1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí cùng tính chất đặc trưng vào một nhóm. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có nội dung, công dụng khác nhau. Tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý mà người ta tiến hành phân loại chi phí theo những tiêu thức thích hợp. Để tổ chức tốt cho công tác hạch toán chi phí và quản lý tốt các khoản chi phí phát sinh kế toán, ta có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau: 1.1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp chi phí sản xuất có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào cùng một loại, không phân biệt chi phí sản xuất phát sinh ở lĩnh vực nào, ở khâu nào. Vì vậy chi phí trong kỳ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân công: + Yếu tố chi phí nhân công bao gồm: Các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của người lao động. + Tổng chi phí nhân công là tổng quỹ lương và bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Nhận thức yếu tố chi phí nhân công giúp nhà quản lý xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp. - Chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này bao gồm những thành phần sau: + Chi phí NVL chính: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất. Nguyên vật liệu chính thường cấu thành nên cơ sở vật chất của sản phẩm và chi phí nó thường chiếm một tỷ lệ trọng yếu trong giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 7 + Chi phí NVL phụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu dùng để kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, độ bền, vẻ thẩm mỹ của sản phẩm hoặc những loại nguyên vật liệu dùng trong công việc hành chính, văn phòng máy móc thiết bị. + Chi phí nhiên liệu: Bao gồm giá mua và chi phí mua của nhiên liệu. Thực chất nhiên liệu cũng là nguyên vật liệu phụ nhưng nó giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy được xếp vào một thành phần...ẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. c. Chứng từ và sổ sách sử dụng Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy đề nghị tạm ứng, sổ cái, sổ nhật ký chung, d. Sơ đồ hạch toán Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 25 TK622 TK334 TK 154 Tiền lương phải trả công nhân Cuối kỳ kết chuyển chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm nhân công trực tiếp TK 335 Tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền lương phải trả cho công nhân nghỉ phép của công nhân TK 632 Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường TK 338 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN cho TK 138 công nhân sản xuất Phân bổ chi phí nhân công sử dụng TK 111,112,331 chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh Chi phí nhân công sử dụng chung cho TK 3331 hợp đồng hợp tác kinh doanh TK 133 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1.5.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung a. Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. CPSX chung là tổng hợp các khoản: chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí mua ngoài... b. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận kinh doanh. Kết cấu tài khoản 627: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 26 Nợ Có Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sử dụng sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. c. Chứng từ và sổ sách sử dụng Phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định, phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, sổ cái, sổ nhật ký chung, d. Sơ đồ hạch toán Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 27 TK 334,338 TK 627 TK 154,631 Chi phí nhân viên phân xưởng Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm (chi phí (Lương,BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN) sản xuất chung cố định phân bổ vào giá thành sản phẩm theo mức công TK 152,153,242 suất bình thường) Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất TK 632 TK 111,112,331 Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành Chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất, được ghi nhận vào giá vốn TK 133 hàng bán Thuế GTGT TK 111,112 TK 111,112,138 Các khoản giảm thu chi Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 1.5.4.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Tất cả các chi phí có liên quan đến đối tượng tính giá thành đều được tổng hợp vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, hoặc vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 28 TK 154 TK 621 TK 152,111,112 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Giá trị phế liệu thu hồi TK 622 TK 138,334,811 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếpGiá trị sản phẩm hỏng khi có quyết định xử lý TK 627 TK 155,157,632 Kết chuyển chi phí sản xuất chug Giá trị sản phẩm hoàn thành thực tế nhập kho, gửi bán Sơ đồ 1.5a: Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp KKTX Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 29 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 631 TK 154 TK 632 Kết chuyển giá trị sản phẩm Giá trị sản phẩm thực tế nhập kho dở dang đầu kỳ TK 621 TK 111,112,138 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Giá trị phế liệu thu hồi hoặc bán TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.5b: Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp KKĐK Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX TM DV ĐĂNG TUẤN 2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn 2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐĂNG TUẤN. Tên giao dịch: DANG TUAN CO.LTD Loại hình công ty: Nhà sản xuất, thương mại. Mã số thuế: 3300511931 Địa chỉ trụ sở chính: Đường số 4, Cụm Công nghiệp làng nghề An Hòa, phường An Hòa, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế. Chứng chỉ: Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao. Đại diện theo pháp luật của công ty: Nguyễn Đăng Phương. Điện thoại: (0234) 3588222 FAX: (0234) 3588223 Website: www.tuanshoes.com 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Đăng Tuấn tiền thân là “Hiệu Giày Tuấn” do ông Nguyễn Đăng Tuấn sáng lập vào năm 1978 tại số 95 cũ nay là số 109 Mai Thúc Loan, thành phố Huế. Do nhu cầu phát triển, đến tháng 10 năm 2007, Doanh Nghiệp Tư Nhân Tuấn được chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dich Vụ Đăng Tuấn. Trụ sở chính của công ty đóng tại Khu Công Nghiệp Hương Sơ, Phường An Hoà, Thành phố Huế. Đó là nơi làm việc của lãnh đạo công ty, ban lãnh đạo Chi Nhánh Sản Xuất 1, Thương Mại. Hoạt động trên địa bàn thành phố Huế và các chi nhánh trực thuộc ở các tỉnh và thành phố như: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Bình, Quảng Trị, Gia Lai, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thành phố Hồ Chí Minh,cùng với cơ chế quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường, Công ty đã khắc phục được những khó khăn tự đổi mới về Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 31 tổ chức và cách thức kinh doanh, từng bước thích nghi với cơ chế mới và phấn đấu xuất khẩu ra các nước trong khu vực. Cho đến nay, mặt hàng sản xuất của Công ty đã khẳng định được ưu thế cạnh tranh hàng đầu ở thị trường nội địa, từng bước phát triển hoạt động xuất khẩu sang các nước trong và ngoài khu vực trong thời gian tới. Sản phẩm của Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Đăng Tuấn đã được người tiêu dùng trên cả nước bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao. Triết lý kinh doanh: Khách hàng là trung tâm để định hướng cho mọi hoạt động của Công ty. Tầm nhìn: Trở thành thương hiệu giày dép Việt dẫn đầu tại Việt Nam mang tầm quốc tế. Sứ mệnh: Bằng tất cả sự năng động, sáng tạo và tận tâm, giày Tuấn không ngừng tạo ra những giá trị khác biệt về sản phẩm, dịch vụ nhằm mang đến cho khách hàng sự tinh tế, kiêu hãnh và hạnh phúc trong từng bước chân. Giá trị cốt lõi: + Uy tín là danh dự của chính mình và là điều bất khả xâm phạm, nổ lực hết mình thực hiện những lời cam kết. + Đổi mới để trường tồn. Sáng tạo là sức sống, liên tục đổi mới trong nội tại là yêu cầu tiên quyết để phát triển trường tồn. + Tinh hóa nguồn nhân lực. Con người như viên ngọc, cần được mài dũa để trở nên ngày một tinh hoa hơn. + Kỷ luật để hiệu quả. Nhân viên giày Tuấn luôn tuân thủ kỷ luật, làm việc với năng lượng dồi dào để mang lại hiệu quả. + Trách nhiệm với cộng đồng. Sẵn sàng chia sẻ với cộng đồng, góp sức để thế giới trở nên nhân văn hơn, tốt đẹp hơn. 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 2.1.3.1 Chức năng Công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn có chức năng sản xuất, mua bán các sản phẩm giày, dép, sandal, giày dép nam, nữ và trẻ em. Bên cạnh đó, Công ty còn tham gia vào các hoạt động dịch vụ, thương mại và ngày càng mở rộng quy mô, hình thức kinh doanh như: - Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 32 - Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa. - Bán buôn đồ uống. - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. - Bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp. - Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. - Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động. - Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch. - Hoạt động của các công viên vui chơi và công viên theo chủ đề. 2.1.3.2 Nhiệm vụ - Tổ chức sản xuất và kinh doanh sản phẩm giày dép có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thời trang, giá cả hợp lý, đáp ứng nhanh nhu cầu người tiêu dùng. - Khai thác nguồn hàng bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và tăng doanh số. - Khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh nhà về du lịch, dịch vụ. - Thực hiện đầy đủ các khoản thuế của nhà nước. 2.1.4 Công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 33 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Ghi chú: Quan hệ theo trực tuyến Quan hệ theo chức năng 2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh quản lý và các phòng ban Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị nhỏ trong tổ chức thành một thể thống nhất, xác lập các mối quan hệ về nghiệp vụ và quyền hành giữa các cá nhân, đơn vị nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt được mục tiêu chung. Xây dựng được một cơ cấu tổ chức hoạt động luôn là mong muốn của các nhà quản lý vì nó là điều kiện cốt yếu đầu tiên để thực hiện tốt các chức năng còn lại của họ và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty TNHH Đăng Tuấn có quy mô về lao động và sản xuất khá lớn nên tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình hỗn hợp trực tuyến - chức năng. - Chủ tịch HĐQT: Là bộ phận đứng đầu trong công ty, có nhiệm vụ trong việc hoạch định chiến lươc, các kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn cho công ty, có Cửa Hàng Mai Thúc Loan Cửa Hàng Hùng Vương Cửa Hàng Nguyễn Sinh Cung PGĐ - SX Phòng Kế Hoạch Sản Xuất Giám Đốc PGĐ - KD Phòng Kinh Doanh Phòng Tổ Chức Nhân Sự Phòng Kế Toán Tài Chính Chủ tịch HĐQT Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 34 quyền miễn nhiệm, bổ nhiệm Tổng giám đốc của Công ty. Ngoài ra, Chủ tịch hội đồng quản trị còn có quyền giám sát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc thực hiện các kế hoạch của Công ty. - Ban Giám đốc: Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân định rõ ràng, ban Giám đốc công ty vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa là người đại diện cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Ban giám đốc có quyền điều hành, quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo chính sách, pháp luật của nhà nước, cũng như có trách nhiệm trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng liên kết hành chính và đời sống của Công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính cấp trên và tập thể lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Giám đốc: là người có quyền cao nhất trong cơ cấu quản lý, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty đối với nhà nước, cơ quan cấp trên và tập thể cán bộ công nhân viên. Giám đốc điều hành chung, chỉ đạo, tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh. + Phó giám đốc: là người điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. - Các phòng chức năng: + Phòng kế hoạch sản xuất: Xây dựng kế hoạch sản xuất theo định mức mà công ty đề ra; xây dựng kế hoạch phát triển công ty và định hướng đầu tư ngày càng hiệu quả; cung cấp đầu vào, theo dõi tiến độ sản xuất chung, bao tiêu sản phẩm đầu ra; quyết định kế hoạch, định mức, tiến độ sản xuất hàng tuần, tháng, quý, năm tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất để có giải pháp xử lý kịp thời và báo cáo cho ban Giám đốc theo quy định. + Phòng kinh doanh: Thực hiện đề xuất phương án kinh doanh hàng hoá. Điều tra, nghiên cứu thị trường, chủ động khai thác nguồn hàng, thực hiện việc tổng hợp, phân tích và kết hợp với các phòng ban khác trong công ty để tham mưu cho Giám đốc, đồng thời ký kết các hợp đồng kinh tế, trực tiếp chỉ đạo việc thu mua hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 35 + Phòng tổ chức nhân sự: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban Giám đốc, có những chức năng và nhiệm vụ:  Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và sắp xếp cán bộ công nhân viên một cách hợp lý theo yêu cầu hoạt động của Công ty một cách hiệu quả nhất. Xây dựng và thực hiện kế hoạch lao động tiền lương, tiền thưởng, các chế độ khác, ký hợp đồng lao động, cho thôi việc, kỷ kuật nhân viên  Xây dựng và không ngừng điều chỉnh nội quy của Công ty giúp cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao.  Nghiên cứu ứng dụng và luôn luôn điều chỉnh nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô quản lý sản xuất, trình độ lực lượng lao động của Công ty. + Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng hạch toán ké toán, lập quy trình luân chuyển chứng từ, duyệt và quyết toán định kỳ, theo dõi công nợ, quản lý vốn, điều hành thường xuyên, liên tục để cung cấp các số liệu cần thiết cho giám đốc một cách chính xác. Lập báo cáo tổng hợp về kết quả hoạt động tài chính của Công ty. - Các cửa hàng trực thuộc: Có 14 cửa hàng trực thuộc công ty, các cửa hàng này có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch công ty giao: quản lý tài sản, tiền vốn của đơn vị. Giám đốc của Công ty đã giao cho các cửa hàng trưởng một số quyền hạn sau: + Trực tiếp giao dịch mua bán theo giá bán quy định của Công ty. + Được sử dụng nguồn nhân lực phù hợp với công việc của cửa hàng. + Được quyền gọi hàng hoá đáp ứng được yêu cầu của khách, chịu trách nhiệm lãi, lỗ trước ban Giám đốc. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc, các phòng chức năng, mỗi phòng đều có một truởng phòng phụ trách và một phó phòng phụ giúp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 36 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty TNNH SX-TM-DV Đăng Tuấn được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Các phân hành kế toán được phân nhiệm một cách rõ ràng với 5 nhân viên kế toán và đứng đầu là kế toán trưởng. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức công tác kế toán của Công ty theo luật kế toán ban hành, kiểm tra công tác kế toán và lập báo cáo kế toán theo chế độ quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ quá trình kinh doanh, quản lý chung phòng kế toán, tham mưu cho Tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh. - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế: Thực hiện các công tác tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh theo đúng tính chất và phương pháp mà chế độ kế toán ban hành. Kiểm tra số liệu từ các bộ phận trước khi tổng hợp, kịp thời điều chỉnh các sai sót, cung cấp thông tin kế toán tài chính cho những ngành, đơn vị có liên quan, kiểm kê các khoản thuế phải nộp hàng tháng, theo dõi và thanh toán, làm việc với cục thuế định kỳ. - Kế toán vật tư: Tổ chức ghi chép, phản ánh chi tiết số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, giá thực tế của vật liệu, ngăn ngừa, đề xuất các biện pháp xử lý khi hàng hoá trong kho bị thiếu, ứ đọng hay kém phẩm chất. Kiểm tra việc chấp hành bảo quản, sử dụng vật liệu một cách hợp lý. Bên cạnh đó, kế toán vật tư còn tham gia kiểm kê, đánh giá vật tư, tiến hành phân tích kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Kế toán công nợ kiêm kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản nợ và các khoản phải thu của Công ty, đề xuất các biện pháp xử lý đối với các khoản nợ khó đòi và biện pháp xử lý đối với các khoản nợ đến hạn trả của Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp, kiêm kế toán thuế Kế toán vật tư Kế toán công nợ kiêm kế toán tiền mặt và tiền gửi Kế toán thanh toán Kế toán cửa hàng Thủ quỹ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 37 Công ty. Thực hiện thu, chi các khoản tiền mặt theo các chứng từ hợp lý. Theo dõi thanh toán và tình hình tăng giảm tiền gửi ngân hàng và phản ánh thu chi tiền mặt, thực hiện nhiệm vụ thanh toán với khách hàng và cán bộ công nhân viên trong công ty, thường xuyên đối chiếu tiền mặt, tiền gửi, bảo quản tốt nguồn vốn để có thể đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Kế toán thanh toán: Phản ánh kịp thời các khoản phải thu, chi vốn bằng tiền thực hiện kiểm tra đối chiếu số lượng thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo quản lý, giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, phát hiện kịp thời các khoản chi bằng tiền, các khoản nợ khó thu hồi. - Kế toán cửa hàng: Theo dõi tình hình của các cửa hàng trực thuộc công ty, theo định kỳ lập Báo cáo về hiệu quả hoạt động của các cửa hàng. - Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, có trách nhiệm báo cáo về tình hình tồn quỹ tiền mặt cho kế toán trưởng. Khi có giấy tờ liên quan đến việc thu chi tiền mặt thì thủ quỹ sẽ xuất quỹ và nhập quỹ. 2.1.5.2 Các chính sách kế toán áp dụng a. Chế độ kế toán áp dụng Công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính; các chuẩn mực kế toán hiện hành do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Việc tổ chức vận dụng chế độ kế toán đúng quy định, phù hợp với quy mô, hình thức tổ chức của Công ty, đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ có ý nghĩa rất quan trọng, vì đây là cơ sở ban đầu của công tác hạch toán kế toán. b. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn lập báo cáo tài chính theo từng năm. Hệ thống báo cáo của Công ty tuân thủ theo hệ thống báo cáo kế toán mà Bộ tài chính quy định. Danh mục báo cáo tài chính được lập ở công ty bao gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DNN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DNN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DNN - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DNN c. Hình thức kế toán áp dụng Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trên phần mềm kế toán Misa. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 38 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy Ghi chú Ghi hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung: - Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết. - Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. d. Các chính sách kế toán áp dụng - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hằng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá thực tế. - Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân gia quyền cuối kỳ. - Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung. Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Phần mềm kế toán Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 39 - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. - Nguyên tắc đánh giá tài sản: TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng. - Phương pháp tính giá thành: Tính giá thành theo chi phí định mức. 2.1.6 Tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2017 – 2018 2.1.6.1 Tình hình lao động Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố then chốt quyết định thành quả cũng như năng suất lao động đó chính là nguồn nhân lực. Lao động là một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và việc bố trí lao động hợp lý là điều kiện cần thiết phải có để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phải quan tâm đúng mức đến nguồn lao động. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu dựa vào lao động thủ công thì trình độ tay nghề, việc bố trí hợp lý giữa các loại lao động là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, vừa hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên lao động đóng vai trò quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 40 Bảng 2.1 Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2017 – 2018 ĐVT: Lao động Chỉ tiêu 2017 2018 So sánh 2018/2017 SL % SL % +/- % Tổng số lao động 323 100 337 100 14 4.33 Theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 215 66.56 221 65.58 6 2.79 Lao động gián tiếp 108 33.44 116 34.42 8 7.41 Theo giới tính Nam 187 57.89 196 58.16 9 4.81 Nữ 136 42.11 141 41.84 5 3.68 Theo trình độ Đại học và trên đại học 47 14.55 52 15.43 5 10.64 Trung cấp và cao đẳng 83 25.70 89 26.41 6 7.23 Lao động phổ thông 193 59.75 196 58.16 3 1.55 (Nguồn số liệu: Phòng tổ chức nhân sự Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn) Nhận xét: Qua bảng 2.1 ta thấy: Số lượng lao động của Công ty có xu hướng tăng qua 2 năm. Tổng số lao động năm 2017 là 323 người, năm 2018 là 337 người, tăng 14 người tương ứng tăng 4.33% so với năm 2017. Quy mô lao động tăng lên chứng tỏ công ty đang mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh dịch vụ như nhà hàng, cà phê, mở rộng sản xuất thêm loại sản phẩm mới là bao bì carton cùng với việc mở thêm một số cửa hàng trực thuộc ở các tỉnh, thành phố. Số lượng lao động tăng lên làm cho quy mô và cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi theo. - Xét theo tính chất công việc: Do đặc thù là công ty sản xuất nên dễ dàng nhận thấy lao động trực tiếp đóng vai trò đặc biệt quan trọng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động. Cụ thể: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 41 + Lao động trực tiếp năm 2017 là 215 người, chiếm 66.56%. Năm 2018 lao động trực tiếp là 221 người, chiếm 65.58% trong tổng số lao động và tăng 6 người tương ứng tăng 2.79% so với năm 2017. + Lao động gián tiếp năm 2017 là 108 người chiếm 33.44% trong tổng số lao động. Năm 2018 lao động gián tiếp là 116 người, chiếm 34.42% và tăng 8 người tương ứng tăng 7.41% so với năm 2017. Mặc dù số lượng lao động trực tiếp tăng lên nhưng tỷ trọng trong tổng số lao động lại giảm, nguyên nhân là do tốc độ tăng lao động gián tiếp nhanh hơn tốc độ tăng lao động trực tiếp. - Xét theo giới tính: Ta thấy nguồn lao động trong công ty chủ yếu là lao động nam. Cụ thể: + Năm 2017 lao động nam là 187 người chiếm 57.89% trong tổng số lao động. Năm 2018 lao động nam là 196 người chiếm 58.16% và tăng 9 người tương ứng tăng 4.81% so với năm 2017. + Năm 2017 lao động nữ là 136 người chiếm 42.11% trong tổng số lao động. Năm 2018 lao động nữ là 141 người chiếm 41.84% và tăng 5 người tương ứng tăng 3.68% so với năm 2017. - Xét theo trình độ chuyên môn: Số lao động phổ thông luôn chiếm tỷ lệ cao trên 50% qua 2 năm, còn lại là trình độ đại học và trên đại học, trung cấp và cao đẳng. Tuy nhiên số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học, cao đẳng và trung cấp có xu hướng tăng trong khi lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhưng có xu hướng giảm. Cụ thể: + Năm 2017 số lao động có trình độ đại học và trên đại học là 47 người chiếm 14.55% trong tổng số lao động. Năm 2018 số lao động là 52 người chiếm 15.43% và tăng 5 người tương ứng tăng 10.64% so với năm 2017. + Năm 2017 số lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng là 83 người chiếm 25.70% trong tổng số lao động. Năm 2018 là 89 người chiếm 26.41% và tăng 6 người tương ứng tăng 7.23%. + Năm 2017 lao động phổ thông là 193 người chiếm 59.75% trong tổng số lao động. Năm 2018 là 196 người chiếm 58.16% và tăng 3 người tương ứng tăng 1.55% so với năm 2017. Nhìn chung, quy mô và cơ cấu lao động của Công ty là khá hợp lý, việc bố trí lao động phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trình độ chuyên môn của người lao động vẫn chưa cao và trong những năm tới công ty đang có xu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 42 hướng tuyển nhiều lao động có trình độ cao hơn. Bên cạnh đó công ty cũng nên tổ chức bồi dưỡng kiến thức, đào tạo cho nhân viên nhằm tận dụng và phát huy hết hiệu quả hoạt động của Công ty. 2.1.6.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn Tài sản và nguồn vốn là yếu tố cơ bản thể hiện nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp. Cùng với nhân lực thì nguồn vốn kinh doanh cũng là một nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả khi họ biết khai thác và tận dụng hiệu quả nguồn năng lực hiện có của Công ty. Để có cái nhìn tổng quan về tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn, ta xét các bảng sau: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 43 Tình hình tài sản Bảng 2.2 Tình hình tài sản của Công ty qua 2 năm 2017 – 2018 ĐVT: đồng TÀI SẢN Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2018/2017 Giá trị % Giá trị % +/- % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 19,598,461,326 39.44 11,274,575,703 28.32 (8,323,885,623) (42.47) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 11,115,856,943 22.37 2,612,230,831 6.56 (8,503,626,112) (76.50) II. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 3,216,214,813 6.47 3,723,835,728 9.35 507,620,915 15.78 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 2,353,493,424 4.74 2,732,112,939 6.86 378,619,515 16.09 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 152,721,389 0.31 281,722,789 0.71 129,001,400 84.47 3. Phải thu ngắn hạn khác 710,000,000 1.43 710,000,000 1.78 0 0 IV. Hàng tồn kho 4,980,609,984 10.02 4,782,265,925 12.01 (198,344,059) (3.98) V. Tài sản ngắn hạn khác 285,779,586 0.58 156,243,219 0.39 (129,536,367) (45.33) 1. Thuế GTGT được khấu trừ 4,600,000 0.01 0 (4,600,000) (100) 2. Tài sản ngắn hạn khác 281,179,586 0.57 156,243,219 0.39 (124,936,367) (44.43) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 44 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 30,092,581,453 60.56 28,543,627,141 71.68 (1,548,954,312) (5.15) I. Tài sản cố định 29,645,717,466 59.67 28,106,993,154 70.59 (1,538,724,312) (5.15) 1. Nguyên giá 40,561,265,141 81.63 40,561,265,141 101.87 0 0 2. Giá trị hao mòn lũy kế (10,915,547,675) (21.97) (12,454,271,987) (31.28) (1,538,724,312) 14.10 II. Đầu tư tài chính dài hạn 400,000,000 0.80 400,000,000 1.01 0 0 1. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 400,000,000 0.80 400,000,000 1.01 0 0 III. Tài sản dài hạn khác 46,863,987 0.09 36,633,987 0.09 (10,230,000) (21.83) TỔNG CỘNG TÀI SẢN 49,691,042,779 100 39,818,202,844 100 (9,872,839,935) (19.87) “ Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty” Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 45 Nhận xét: Nhìn vào bảng 2.2 ta có thể thấy được: Về cơ cấu tài sản: - Năm 2017 tài sản ngắn hạn chiếm 39.44% và tài sản dài hạn là 60.56%. Trong tài sản ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng lớn với 22.37%, hàng tốn kho chiếm 10.02%, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 6.47% và tài sản ngắn hạn khác chiếm 0.58%. Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn với 59.67%, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Qua đó cho thấy trong năm 2017 công ty phần lớn tập trung vào hoạt động sản xuất là chính và không đầu tư nhiều cho hoạt động tài chính. - Năm 2018 cơ cấu tài sản có sự chuyển biến rõ rệt, tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn có sự thay đổi đáng kể. Tài sản ngắn hạn chiếm 28.32% và tài sản dài hạn chiếm 71.68%. Trong tài sản ngắn hạn tỷ trọng của hàng tồn kho tăng lên từ 10.02% lên 12.01% và các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên từ 6.47% lên 9.35%. Trong khi đó tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm mạnh từ 22.37% xuống 6.56%. Tuy nhiên, tài sản cố định vẫn là khoản mục chủ yếu trong tài sản dài hạn. Về biến động của tài sản: Năm 2017 tổng tài sản của Công ty đạt gần 50 tỷ đồng, đến năm 2018 giá trị tài sản của Công ty đã giảm xuống và đạt mức gần 40 tỷ đồng, tức là giảm gần 10 tỷ đồng tương ứng giảm 19.87%. Tổng tài sản giảm xuống là do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều giảm xuống. Tài sản ngắn hạn giảm hơn 8 tỷ đồng tương ứng giảm 42.47% trong khi đó tài sản dài hạn giảm 1,5 tỷ đồng tương ứng giảm 5.15%. Tài sản ngắn hạn giảm với tốc độ mạnh là do tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh 76.5%. Nguyên nhân của sự giảm sút mạnh là do công ty đang tập trung nguồn lực cho việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Bên cạnh đó công ty muốn mở rộng quy mô để đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Tài sản dài hạn giảm là do tác động của tài sản cố định và tài sản dài hạn khác. Tài sản cố định giảm từ 29,6 tỷ xuống còn 28,1 tỷ, giảm 1,5 tỷ tương ứng giảm 5.15%. Trong năm công ty không đầu tư tài chính dài hạn nên khoản đầu tư tài ...rích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí này được tập hợp chug cho toàn phân xưởng sản xuất giày dép và sau đó phân bổ cho từng sản phẩm. Căn cứ vào bảng chấm công do quản đốc phân xưởng tổng hợp và gửi lên vào cuối tháng, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm máy tính, máy tính sẽ tính lương và ghi vào bảng thanh toán tiền lương, chứng từ kế toán, cuối tháng kế toán thực hiện thao tác khóa sổ, phần mềm sẽ ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 154. Trích khấu hoa TSCĐ tính vào chi phí sản xuất phần giá trị hao mòn máy móc thiết bị đã tạo ra sản phẩm để tái sản xuất, đầu tư. Ở công ty, việc tính khấu hao TSCĐ được áp dụng theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Căn cứ vào chứng từ kế toán khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ dụng cụ và TSCĐ, kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động cập nhật chứng từ kế toán. Cuối tháng kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, phần mềm tự động ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 154. Chi phí công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ phục vụ cho phân xưởng sản xuất ở công ty Đăng Tuấn là máy vi tính, máy in mã vạch, khung in lụa, và một số công cụ dụng cụ khác. Các công cụ dụng cụ này có giá trị khá lớn nên phần lớn được phân bổ trong dài hạn, giá trị công cụ dụng cụ được phân bổ đều vào chi phí sản xuất của các tháng cho đến khi hết giá trị. Quy trình tập hợp chi phí công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất cũng tương tự như tập hợp chi phí TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước: Công ty Đăng Tuấn do chỉ lắp đặt một đồng hồ đo điện, nước nên không thể tính toán được bao nhiều điện, nước được sử dụng vào sản xuất ở phân xưởng. Do đó chi phí này được tập hợp vào tài khoản 6422 – “ chi phí quản lý doanh nghiệp”. Đây được xem là một nhược điểm của Công ty trong công tác kế toán, việc tập hợp chung này sẽ ảnh hưởng đến việc tính giá thành không chính xác và ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí của Công ty. Ví dụ về tập hợp chi phí sản xuất chung: TSCĐ nhà xưởng Carton có nguyên giá 157.400.000 đồng, thời gian trích khấu hao là 7 năm và khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 78 Mức khấu hao hàng tháng: Tháng 12/2018 khấu hao TSCĐ nhà xưởng Carton là 1.873.957 đồng. Định khoản: Nợ TK 154 1.873.957 đồng Có TK 21412 1.873.957 đồng 157.400.000 = 1.873.957 đồng 7 x 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 79 Biểu 2.9 CÔNG TY TNHH SX TM DV ĐĂNG TUẤN Đường số 4, Cụm Công nghiệp làng nghề An Hòa, phường An Hòa, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Tên: Số: CTKT01/18-17 Địa chỉ: Ngày: 31/12/2018 Diễn giải: Khấu hao TSCĐ tháng 12/2018 STT Diễn giải Ghi Nợ Ghi Có Thành tiền 1 Khấu hao TSCĐ nhà xưởng Carton 154 2141-999 1.873.957 2 Khấu hao TSCĐ máy móc sản xuất Carton 154 21412 2.277.379 3 Khấu hao TSCĐ các công trình phụ nhà máy Carton 154 21414 1.427.647 4 Khấu hao TSCĐ nhà xưởng sản xuất giày 154 51411 13.821.955 5 Khấu hao TSCĐ máy móc sản xuất giày 154 51412 1.615.131 15 Khấu hao TSCĐ hệ thống máy lọc nước 811 21412 729.167 16 Khấu hao TSCĐ nhà cửa, vật kiến trúc nhà hàng Happy Land 6421 21411 22.144.528 17 Khấu hao TSCĐ hệ thống ĐHKK 03 6421 51412 2.829.091 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 80 18 Khấu hao TSCĐ thang cuốn Schindler 6421 21413 10.405.854 19 Khấu hao TSCĐ máy ĐHKK 01 6421 21412 7.906.566 20 Khấu hao TSCĐ máy phát điện VG53 W300 6421 21412 5.416.667 Cộng 128.227.026 Thành tiền bằng chữ: Một trăm hai mươi tám triệu hai trăm hai mươi bảy nghìn không trăm hai mươi sáu đồng chẵn. Ghi chú: Kế toán trưởng P. Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 81 Biểu 2.10 Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn Đường số 4, Cụm Công nghiệp làng nghề An Hòa, phường An Hòa, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính) SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2018 đến ngày 31/12/2018 Tài khoản 154 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số STT dòng Nợ Có Số dư đầu quý Số phát sinh trong kỳ 31/10/2018 CTK01/18-15 31/10/2018 Khấu hao TSCĐ 2141 128.227.026 30/11/2018 CTK01/18-16 30/11/2018 Khấu hao TSCĐ 2141 128.227.026 31/12/2018 CTK01/18-17 31/12/2018 Khấu hao TSCĐ 2141 128.227.026 Cộng số phát sinh 384.681.078 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 82 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 83 2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Đăng Tuấn theo đơn đặt hàng và mẫu mã sản phẩm nên việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tương đối đơn giản. Khi đơn đặt hàng được đưa vào sản xuất, kế toán mở sổ theo dõi cho mã hàng đó từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành. Trong trường hợp đến cuối tháng mà loạt hàng đó chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp cho mã hàng đó chính là chi phí sản xuất dở dang. Đến cuối tháng, đơn đặt hàng có thể có những đôi giày hoàn thành nhưng vẫn còn một vài đôi chưa hoàn thành thì những đôi giày đã hoàn thành của đơn hàng đó cũng không được tính giá thành. Việc tính giá thành chỉ thực hiện khi toàn bộ đơn đặt hàng đã hoàn thành. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty là tổng giá trị chi phí phát sinh của các đơn đặt hàng chưa hoàn thành tại thời điểm cuối tháng. 2.2.4 Tính giá thành sản phẩm 2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Do đặc điểm sản xuất giày dép của Công ty là loại sản phẩm có nhiều mẫu mã, sản phẩm, chủng loại và thường xuyên thay đổi. Công ty chọn đối tượng tính giá thành là từng kiểu giày, dép. Và do mẫu mã sản phẩm thường xuyên thay đổi, nên kỳ tính giá thành không cố định mà phụ thuộc vào việc sản xuất ra kiểu giày dép mới, khi có kế hoạch sản xuất một kiểu giày dép mới thì lúc đó công ty sẽ thực hiện tính giá thành cho kiểu sản phẩm đó. Chính sự linh động về kỳ tính giá thành của Công ty đảm bảo cho công tác quản lý hiệu quả và kịp thời. 2.2.4.2 Phương pháp tính giá thành Tính giá thành sản phẩm là bước cuối cùng trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Khi chọn phương pháp tính giá thành hợp lý tạo điều kiện cho việc tính đủ và chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty đa dạng và phong phú về mẫu mã và chủng loại, đặc điểm tổ chức sản xuất nên công ty chọn phương pháp tính giá thành theo chi phí định mức. Theo phương pháp này thì việc tính giá thành dựa trên nền tảng chi phí định mức, giá phí tính trước nhằm cung cấp thông tin giá thành theo chi phí định mức. Trên cơ sở đó sẽ cung cấp thông tin nhanh chóng về tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của từng quá trình sản xuất trong kỳ kế toán cho các quyết định quản lý. Quy trình tính giá thành sản phẩm giày của Công ty Đăng Tuấn như sau: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 84 Theo mô hình tính giá thành định mức, công ty xây dựng chi phí định mức cho mỗi kiểu giày trước khi thực hiện quá trình sản xuất: - Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất giày nam bao gồm: đế, má, da, ta lông và phụ liệu trang trí. Chi phí các loại nguyên vật liệu trực tiếp được định mức thông qua định mức lượng và định mức giá của từng loại nguyên vật liệu. + Định mức lượng: Khi thiết kế mẫu sản phẩm mới, theo đó sẽ dựa vào kích cỡ, mẫu mã của sản phẩm để lập định mức lượng nguyên vật liệu cần sử dụng. + Đinh mức giá: Dựa vào đơn giá của nguyên vật liệu được sử dụng bao gồm giá gốc và chi phí thu mua tính trên một đơn vị nguyên vật liệu. Đơn giá của nguyên vật liệu được tính bình quân theo tháng. - Định mức chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất giày bao gồm nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm ở bộ phận má và bộ phận đế. Định mức chi phí nhân công trực tiếp bao gồm định mức lượng và định mức giá. + Định mức lượng: Là định mức thời gian gia công một sản phẩm, ở công ty Đăng Tuấn việc định mức lượng được tính bằng phút. Thời gian gia công một sản phẩm được định mức dựa vào bảng theo dõi định mức thời gian gia công một sản phẩm chi tiết ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp lại được định mức thời gian gia công một sản phẩm. + Đinh mức giá: Giá nhân công trực tiếp được định mức dựa vào mức giá khoán cho thợ đối với mỗi loại sản phẩm. - Định mức chi phí sản xuất chung: Bao gồm việc định mức các nguyên vật liệu phụ có giá trị nhỏ không được đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và việc phân bổ các chi phí sản xuất chung khác dùng chung cho toàn phân xưởng cho từng loại sản phẩm. + Định mức nguyên vật liệu phụ sản xuất chung: Nguyên vật liệu sản xuất chung được dùng để sản xuất giày bao gồm các loại như keo, dầu bóng, hóa chất, chỉ may, Việc định mức chi phí nguyên vật liệu phụ sản xuất chung cũng tương tự như định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tuy nhiên khác ở chỗ chi phí nguyên vật liệu phụ sản xuất chung được định mức cho từng chủng loại giày, còn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức cho từng kiểu giày. + Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định: Các chi phí được phân bổ như chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí lương nhân viên phân xưởng. Các yếu tố chi phí sản xuất chung này được tập hợp theo quý Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 85 và tiến hành phân bổ cho từng chủng loại sản phẩm, tiêu thức phân bổ là thời gian làm ra tổng số sản phẩm đó. Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung cho giày nam đế đúc = Tổng thời gian làm giày nam đế đúc trong quý Tổng thời gian làm tất cả các sản phẩm trong quý Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 1 đôi giày nam đế đúc = Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung cho giày nam đế đúc Số lượng giày nam đế đúc Bảng 2.6 Định mức giá NVL dùng cho sản xuất giày nam đế đúc quý 4/2018 Chủng loại Loại đế Kiểu Phần da Phần đế Tổng cộng Da má Tổng định mức Định mức 1 Đơn giá 1 Định mức 2 Đơn giá 2 Tiền da Đế Da 1 Da 2 Ký hiệu Tiền Giày nam đế đúc D A90 Bò Heo 2.70 2.40 25.000 0.30 11.000 63.300 8025 12.500 75.800 Bảng 2.7 Bảng theo dõi định mức thời gian gia công sản phẩm – công đoạn má quý 4/2018 Chủng loại Kiểu Công đoạn 1 Công đoạn 2 Tổng cộng Nhận việc Sửa đường, ráp mí, bôi keo Đục lỗ sân, thành Bôi keo Gấp mí, cắt la Tổng cộng Giày nam đế đúc A90 1 10 4 5 15 35 110 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 86 Bảng 2.8 Định mức chi phí keo quý 4/2018 Chủng loại Gò Dán độn .. Tổng Định mức Thành tiền Định mức Thành tiền . Định mức Thành tiền Giày nam đế đúc 0.05 3.570 0.12 5.230 . 1.70 27.200 Theo số liệu được tổng hợp: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất một đôi giày nam đế đúc: 75.800 đồng. - Chi phí nhân công trực tiếp để sản xuất một đôi giày nam đế đúc: 35.256 đ. 35.256 = 4.000.000 x 110 26 x 8 x 60 - Chi phí sản xuất chung để sản xuất một đôi giày nam đế đúc: 27.200 đ.  Giá thành một đôi giày nam đế đúc: 138.256 đ. (Giá thành một đôi giày nam đế đúc bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung: 138.256 = 75.800 + 35.256 + 27.200  Tổng giá thành sản phẩm Giày nam đế đúc: 138.256 x 2.500 = 345.640.000 đ. Kế toán lập thẻ tính giá thành cho sản phẩm Giày nam đế đúc. Bảng 2.9 Bảng tính giá thành định mức sản phẩm giày nam đế đúc quý 4/2018 Chỉ tiêu Tổng số Các khoản mục chi phí Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chug Giá thành đơn vị 138.256 75.800 35.256 27.200 Số lượng sản phẩm hoàn thành 2.500 2.500 2.500 2.500 Tổng giá thành 345.640.000 189.500.000 88.140.000 68.000.000 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 87 2.2.4.3 Phân bổ chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức Hệ thống giá thành định mức dù được xây dựng một cách chặt chẽ như thế nào thì cũng thường xảy ra chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức. Vì vậy việc phân bổ phần chi phí chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức là rất quan trọng, nó góp phần làm cho việc tính toán và hạch toán giá thành được chính xác. Việc phân bổ chi phí chênh lệch của Công ty được xác định như sau: - Nếu chi phí sản xuất định mức < chi phí sản xuất thực tế: ghi nhận khoản chênh lệch vào tài khoản giá vốn – TK 632. Định khoản: Nợ TK 632 Có TK 154 - Nếu chi phí định mức > chi phí sản xuất thực tế: công ty không tiến hành phân bổ khoản chi phí chênh lệch này. 2.2.4.4 So sánh giá thành thực tế và giá thành định mức của sản phẩm Giày nam đế đúc quý 4/2018 Bảng 2.10 So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức quý 4/2018 Chỉ tiêu Định mức Thực tế Thực tế/Định mức +/- NVL trực tiếp 189.500.000 178.375.000 (11.125.000) Nhân công trực tiếp 88.140.000 81.787.500 (6.352.500) Sản xuất chung 68.000.000 61.700.000 (6.300.000) Tổng giá thành 345.640.000 321.862.500 (23.777.500) Theo bảng 2.10 ta có thể nhận thấy rằng: Tổng giá thành định mức là 345.640.000 đồng, tổng giá thành thực tế là 321.862.500 đồng. Như vậy dễ dàng nhận thấy tổng giá thành thực tế thấp hơn tổng giá thành định mức là 23.777.500 đồng. Trước hết ta thấy đây là dấu hiệu tốt của doanh nghiệp khi đã tiết kiệm được một khoản chi phí nhưng cần đi sâu tìm hiểu để biết rõ hơn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 88 - Về chi phí NVL trực tiếp: Ta thấy rằng chi phí định mức cao hơn chi phí thực tế là 11.125.000 đồng, cho thấy công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí so với dự toán. Tuy nhiên việc giảm chi phí này được xét trên hai khía cạnh. + Nếu khoản tiết kiệm này vẫn làm cho nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất luôn được cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng, tiến độ sản xuất thì đây là một dấu hiệu tốt của công ty. + Nhưng ngược lại, nếu việc tiết kiệm này là do bớt xén trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu kém chất lượng, mua với giá rẻ để giảm bớt chi phí để nhằm đạt được lợi nhuận cao thì điều này dẫn tới tác động xấu cho công ty. - Về chi phí nhân công trực tiếp: Ta thấy rằng chi phí định mức cao hơn chi phí thực tế là 6.352.500 đồng, cho thấy công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí so với thực tế. + Nếu việc tiết kiệm chi phí này vẫn đảm bảo sự hài lòng của công nhân và đảm bảo được sự hài lòng của công nhân thì đây được xem là dấu hiệu tốt. + Tuy nhiên, nếu việc tiết kiệm chi phí này là do cắt xén tiền lương của công nhân thì đây được xem là dấu hiệu xấu của Công ty. - Về chi phí sản xuất chung: Ta thấy rằng chi phí định mức cao hơn chi phí thực tế là 6.300.000 đồng, vì chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản mục và phức tạp nên việc giảm bớt chi phí sản xuất chung là tương đối bình thường và không ảnh hưởng nhiều đến chi phí của Công ty. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 89 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn Công ty Đăng Tuấn là công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng bằng sự nổ lực và phấn đấu không ngừng, công ty ngày càng thể hiện được vị thế của mình trên thị trường và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Trong tương lai sản phẩm của Công ty là lựa chọn tin cậy của mọi khách hàng trong nước lẫn nước ngoài. Để đạt được mục tiêu đã đề ra, công ty cần cố gắng hoàn thiện hơn nữa và nâng cao hiệu quả của Phòng kế toán cũng là một trong những nhiệm vụ cấp bách và quan trọng. Là một sinh viên kinh tế còn nhiều bỡ ngỡ khi bắt đầu tiếp xúc thực tế của quá trình sản xuất, công tác quản lý cũng như công tác kế toán. Tuy nhiên, trong thời gian được thực tập tại đơn vị, em cũng xin phép có một vài ý kiến về công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, từ đó cũng đưa ra một vài biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán hơn. 3.1.1 Ưu điểm a. Về tổ chức quản lý Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, hợp lý, áp dụng mô hình vừa tập trung vừa phân tán, phù hợp với điều kiện và quy mô hoạt động của Công ty, là công ty có nhiều chi nhánh hoạt động nhiều tỉnh, thành phố đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện kịp thời và nhanh chóng, giảm được khối lượng công việc của nhân viên kế toán. Các phòng ban hoạt động liên kết với nhau, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo công ty để ra quyết định, hướng chỉ đạo đúng đắn. b. Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Kế toán trưởng là người chỉ đạo trực tiếp, hướng dẫn các nhân viên kế toán mà không qua một không gian nào khác, đảm bảo cho việc truyền đạt thông tin được chính xác và tạo ra sự thống nhất trong công tác kế toán. Công ty sử dụng phần mềm Misa theo hình thức nhật ký chung nên hằng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán tập hợp và nhập liệu vào phần mềm. Do đó cuối tháng mọi công việc của kế toán tương đối gọn nhẹ và đơn giản, đảm bảo được tính đầy đủ và chính xác khi các nghiệp vụ phát sinh. Công ty cũng đã thực hiện theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán, các quy định liên quan đến việc hạch toán và ghi nhận vào sổ sách kế toán. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 90 c. Về công tác tổ chức kế toán Công ty luôn dựa vào luật kế toán, chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán do nhà nước ban hành. Các nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận đầy đủ, chính xác, hệ thống báo cáo tài chính, sổ sách, chứng từ kế toán, tài khoản khá đầy đủ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Các sổ sách về chi phí sản xuất sản phẩm được mở chi tiết cho từng tài khoản. d. Về sổ sách và tài khoản Công ty đang thực hiện tuân thủ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính và tuân thủ việc sử dụng các hệ thống sổ sách, chứng từ theo quy định của Bộ tài chính ban hành. Hệ thống sổ sách đầy đủ theo hướng dẫn của chế độ kế toán, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời đến người sử dụng thông tin, phục vụ tốt cho công tác quản lý của nhà quản trị. 3.1.2 Nhược điểm Quy mô hoạt động của Công ty là khá lớn, nhưng bộ máy kế toán vẫn còn khá thô sơ, việc kiêm nhiệm chức năng của nhiều phần hành làm cho khối lượng công việc đối với mỗi kế toán quá lớn gây nhiều áp lực cho nhân viên kế toán. Hiện công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Misa, đây là phần mềm được dùng khá phổ biến trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, phần mềm này chỉ hổ trợ kế toán trong một số phần hành chủ yếu và kế toán vẫn phải thực hiện công việc tính toán, lọc dữ liệu trên Excel, làm giảm hiệu quả công việc. 3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn. 3.2.1 Ưu điểm a. Về mô hình tính giá thành - Công ty đã xác định đúng đối tượng chịu chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp hạch toán phù hợp với phương pháp tính giá thành sản phẩm giúp công ty tính giá thành chính xác hơn. - Với đặc thù sản phẩm có nhiều mẫu mã, chủng loại đa dạng, công ty chọn tính giá thành theo mô hình chi phí định mức là rất phù hợp. Nó đáp ứng cho nhu cầu quản lý chi phí của nhà quản lý nhanh chóng và kịp thời. b. Kế toán tập hợp chi phí Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 91 Chi phí sản xuất của Công ty được phân loại theo từng khoản mục chi phí, bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, và được theo dõi theo từng mẫu mã sản phẩm, điều này giúp cho việc tập hợp và theo dõi chi phí được chính xác, rõ ràng và chi tiết hơn. - Chi phí NVL trực tiếp: Việc xây dựng định mức NVL, công tác cập nhật chi phí NVL tương đối chính xác không làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành. NVL được xuất dùng phù hợp trên cơ sở lượng vật tư đã được lập theo định mức và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu cho việc tiết kiệm chi phí NVL. Định mức NVL giúp công ty chủ động được lượng NVL cần dùng, lượng vốn cần sử dụng và tránh được tình trạng thiếu NVL khi sản xuất. Bên cạnh đó công ty cũng đã tổ chức tốt các khâu nhập, xuất và bảo quản tốt vật tư, tránh tình trạng hao hụt và lãng phí. - Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã vận dụng hình thức trả lương đa dạng, phù hợp với từng đối tượng lao động, ngoài ra còn thực hiện chi trả các khoản phụ cấp cho các công nhân làm việc trong môi trường độc hại, thực hiện chương trình khen thưởng cho công nhân viên có thành tích tốt trong sản xuất. Vì vậy, tạo nên không khí làm việc vui vẻ, tạo động lực mạnh cho công nhân sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động. - Chi phí sản xuất chung: Các chi phí sản xuất chung được tập đầy đủ theo từng đối tượng chịu chi phí, chi phí phát sinh ở bộ phận nào thì được tập hợp cho bộ phận đó. Ngoài ra, các chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì được tập hợp chung và phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành theo tiêu thức định mức thời gian làm việc. 3.2.2 Nhược điểm a. Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, do đó có nhiều hạn chế trong việc thu thập số liệu, xử lý thông tin kế toán. Phòng kế toán chưa có sự chuyên môn hóa về nhiệm vụ, sự phân công nhiệm vụ chưa rõ ràng nên một số kế toán phải kiêm nhiều việc, dẫn đến tình trạng quá tải làm cho hiệu quả công việc chưa cao. b. Về kế toán tập hợp chi phí - Chi phí NVL trực tiếp: Số lượng NVL được sử dụng để sản xuất là khá nhiều, nhiều chủng loại sản phẩm nhưng công ty không mở các tài khoản chi tiết để theo dõi dẫn đến việc hạch Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 92 toán NVL và thành phẩm không rõ ràng và việc quản lý các loại hàng tồn kho sẽ khó khăn. Bên cạnh đó trong quá trình sản xuất, bảo quản NVL tại kho công ty không theo dõi sát sao dẫn đến tình trạng lãng phí NVL, nhân viên quản lý nhà kho chưa thực sự cẩn thận và chu đáo trong việc quản kho. - Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty tiến hành theo dõi và tính trả lương cho công nhân viên dựa vào bảng chấm công. Xét theo một khía cạnh nào đó thì điều này gây ra sự thiếu chính xác về cả góc độ quản lý của Công ty và cả người lao động. Hạn chế tối đa ngày nghĩ phép của công nhân để đảm bảo đủ số ngày công lao động cần thiết để quá trình sản xuất được thực hiện theo đúng kế hoạch. - Chi phí sản xuất chung: Các chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác được hạch toán chung vào một tài khoản làm cho việc kiểm tra các khoản chi phí phát sinh trong khoản mục chi phí chung sẽ rất khó khăn. c. Về mô hình tính giá thành Mặc dù sử dụng mô hình tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty nhưng việc áp dụng mô hình này vẫn chưa hoàn thiện, công ty chưa tiến hành xử lý vào tài khoản kế toán các khoản chênh lệch giữa chi phí định mức và chi phí thực tế làm cho việc hạch toán giá thành không còn chính xác. 3.3 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Xuất phát từ những vấn đề còn hạn chế, để hoàn thành công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em xin đưa ra một số giải pháp như sau: a. Đối với bộ máy kế toán: Công ty nên chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung, nửa phân tán, tạo điều kiện cho kế toán gắn với các hoạt động của Công ty, thu thập thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ có hiệu quả trong việc quản lý kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty nên để một nhân viên kế toán đảm nhiệm một phần hành riêng. Vì quy mô của Công ty khá lớn nên khối lượng công việc khá nhiều làm giảm hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán, việc phân nhiệm rõ ràng sẽ giúp cho công tác quản lý của Công ty được tốt hơn. b. Đối với công tác tập hợp chi phí: - Chi phí NVL trực tiếp: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 93 Chi phí NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Do đó, để hạ giá thành sản phẩm, công ty nên có biện pháp sử dụng chi phí một cách hiệu quả nhất. Công ty nên hạ thấp và quản lý chặt chẽ mức tiêu hao nguyên vật liệu. Cố gắng tạo mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp vật tư để họ được ưu tiên trong việc cung cấp vật tư đúng tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng. - Chi phí nhân công trực tiếp: Cần nâng cao năng suất lao động của công nhân viên, đưa ra chế độ lương thưởng phù hợp để khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. Bố trí cơ cấu lao động hợp lý, đánh giá đúng trình độ tay nghề của người lao động để phân công công việc đúng với khả năng của họ góp phần nâng cao năng suất. - Chi phí sản xuất chung: Thực hiện khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần, như vậy thì giá trị hao mòn của tài sản sẽ tăng lên trong những năm đầu, còn các năm sau sẽ giảm dần, giúp công ty nhanh thu hồi được vốn, đẩm bảo việc sử dụng vốn được hiệu quả. Bên cạnh đó công ty có thể giảm bớt khoản mục chi phí này bằng cách tiết kiệm điện, nước, điện thoại,.. c. Đối với phương pháp tính giá thành sản phẩm: Hiện nay sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú nên việc áp dụng mô hình tính giá thành theo chi phí định mức, nên công ty cần tổ chức thực hiện một cách hoàn thiện hơn, nhằm tận dụng được những ưu điểm của mô hình này. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 94 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học là điều hết sức quan trọng, đóng vai trò trung tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác, đầy đủ không chỉ cung cấp cơ sở tin cậy cho nhà quản trị để đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại công ty em đã giải quyết được các vấn đề đã đặt ra như: - Trước hết đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm căn cứ để nghiên cứu thực tiễn tại công ty. - Tìm hiểu quy trình sản xuất giày dép và các chi phí cấu thành nên sản phẩm, cụ thể là giày nam đế đúc. - Đã phân tích và đánh giá thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giày nam đế đúc tại công ty. - Cuối cùng đã đưa ra được những nhận xét, đánh giá và một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Mặc dù đã thực sự cố gắng đi sâu tìm hiểu tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty để hoàn thiện đề tài khóa luận, do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như hạn chế về mặt trình độ nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Được sự hướng dẫn của cô Hồ Thị Thúy Nga và sự giúp đỡ của anh Lê Phú Quốc cùng các anh, chị kế toán trong công ty, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô giáo trong Khoa Kế toán Kiểm toán giúp em nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn để phục vụ cho công tác học tập và làm việc sau này. 2. Kiến nghị Sau khi tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, em xin đề xuất một số ý kiến như sau: - Đối với công ty: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 95 + Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức cho các nhân viên kế toán trong công ty, thường đưa ra các chính sách khên thưởng để động viên tinh thần làm việc hiệu quả hơn, bên cạnh đó cũng cần kỷ luật những nhân viên vi phạm và vô trách nhiệm. + Vì công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên các đề tài sắp tới có thể tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các hoạt động thương mại, dịch vụ. + Phân tích những chi phí mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được để có những biện pháp điều chỉnh, tác động đến từng đối tượng. - Đối với nhà trường: Việc vận dụng lý thuyết được học vào thực tế là vô cùng quan trọng, tuy nhiên việc vận dụng đó còn là một khoảng cách khá lớn, nhà trường cần tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với thực tế nhiều hơn nữa như tiếp xúc trực tiếp với các sổ sách, chứng từ trong từng môn học cụ thể, trao đổi trực tiếp về công việc hạch toán kế toán, 3. Hướng phát triển đề tài Do điều kiện thực tập còn hạn chế về thời gian và có nhiều khó khăn trong việc thu thập chứng từ, số liệu, sổ sách nên đề tài chỉ mới tập trung nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giày nam đế đúc tại Công ty TNHH SX TM DV Đăng Tuấn. Công ty Đăng Tuấn hoạt động với lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ, nên trong tương lai, đề tài có thể đi sâu nghiên cứu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, hai lĩnh vực ngày càng phát triển được công ty ngày càng mở rộng về quy mô lẫn chất lượng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Thị Thúy Nga SVTH: Hồ Thị Kim Ánh 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của BTC. 2. Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002. 3. Nghiêm Văn Lợi (2008), Kế toán tài chính, NXB Tài chính. 4. Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 5. Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của BTC. 5. Các khóa luận của các năm trước: Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2015, khóa luận tốt nghiệp, . Nguyễn Thị Yến, 2018, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế,..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_ti.pdf
Tài liệu liên quan