Khóa luận Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Phú Quý

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN --------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ QUÝ SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG Năm học: 2014 – 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN --------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ TH

pdf112 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Phú Quý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ QUÝ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp: K48B Kế toán Niên khóa 2014 – 2018 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện Huế, 04/2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Lời Cảm Ơn Để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng, nổ lực của bản thân trong thời gian thực tập tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ thầy, cô giáo, các cô chú, anh chị ở đơn vị thực tập, gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết hơn đến Ban giám hiệu nhà trường Đại Học Kinh Tế Huế cũng như quý thầy cô Khoa Kế Toán - Kiểm Toán đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức cần thiết và bổ ích cho tôi trong suốt bốn năm học vừa qua. Đó là nền tảng vững chắc để tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này và sẽ là hành trang cho công việc của tôi sau này. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Tôn Thất Lê Hoàng Thiện - người đã luôn tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, sẵn sàng giải đáp những thắc mắc khi tôi thực hiện khoá luận này. Đồng thời, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý, nhất là anh chị phòng Kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tận tình, chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực tập để tôi có thể nắm bắt được thực tiễn vấn đề nghiên cứu. Xin cảm ơn những tình cảm, sự động viên giúp đỡ về vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành khoá luận này. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, quý cô chú, anh chị trong đơn vị thực tập, gia đình và bạn bè dồi dào sức khoẻ, tràn đầy hạnh phúc và thành công trong cuộc sống! Huế, tháng 5 năm 2017Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC BIỂU PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu:..............................................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................................2 1.6. Kết cấu của đề tài: ....................................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.........................................................................5 1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ................................5 1.1.1. Đặc điểm sản xuất xây lắp.....................................................................................5 1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ...................................................................................................6 1.1.2.1. Vai trò .................................................................................................................6 1.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................................6 1.1.3. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ............7 1.1.3.1. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất...........................................................7 1.1.3.2. Những vấn đề cơ bản về giá thành sản phẩm xây lắp ........................................7 1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ....................8 1.1.4. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................................................9 1.1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất ...................................................................................9 1.1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm ...........................................................................15 1.1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.............17 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 1.1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................17 1.1.5.2. Đối tượng tính giá thành...................................................................................17 1.1.5.3. Kỳ tính giá thành ..............................................................................................17 1.1.5.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất ..............................................................18 1.1.5.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ........................................................19 1.1.5.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm..............................................................20 1.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp................................................................................................................22 1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .........................................................................22 1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................22 1.2.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...............................................................26 1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................30 1.2.1.5. Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp. .................................................32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ QUÝ..................................................................................35 2.1. Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý ..........35 2.1.1. Tổng quan về Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý.................35 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................................35 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ...................................................................36 2.1.3.1. Chức năng .........................................................................................................36 2.1.3.2. Nhiệm vụ .........................................................................................................36 2.1.4. Công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty ......................................................37 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ..........................................................................37 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh quản lý và của các phòng ban.........37 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ..................................................................39 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................................39 2.1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng .......................................................................40 2.1.6. Tình hình hoạt động của Công ty giai đoạn 2015 – 2017 ...................................42 2.1.6.1. Tình hình lao động............................................................................................42 2.1.6.2. Tình hình Tài sản - Nguồn vốn.........................................................................43 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 2.1.6.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh.............................................................49 2.2. Thực trạng kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty .................................51 2.2.1. Khái quát hoạt động xây lắp của công ty ............................................................51 2.2.2. Đặc điểm thực trạng tổ chức kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp. ...................51 2.2.2.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp CPSX tại công ty.........................................51 2.2.1.2. Đối tượng, kỳ và phương pháp tính GTSP.......................................................52 2.2.3. Nội dung, trình tự hạch toán CPSX và tính GTSP..............................................53 2.2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp..........................................................................53 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................................63 2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................................................70 2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................75 2.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất......................................................................................82 2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang ................................................................................82 2.2.6. Tính giá thành sản phẩm......................................................................................83 2.2.7. Kế toán nghiệm thu bàn giao công trình .............................................................84 2.2.8. So sánh giá thành thực tế và giá thành dự toán công trình “Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn” ......................................................87 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY.......................................................................90 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý .........................................................................................................................90 3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý.................................................................91 3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty. ...............................................................................................................94 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................99 1. Kết luận......................................................................................................................99 2. Kiến nghị .................................................................................................................100 3. Hướng phát triển đề tài ............................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................102 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CCDC Công cụ dụng cụ CP Chi phí CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp CPBH Chi phí bán hàng CPSX Chi phí sản xuất CT Công trình DDCK Dở dang cuối kỳ DDĐK Dở dang đầu kỳ DN Doanh nghiệp DT Doanh thu Đvt Đơn vị tính GTGT Giá trị gia tăng GTSP Giá thành sản phẩm GVHB Giá vốn hàng bán KLDD Khối lương dở dang KPCĐ Kinh phí công đoàn KH- KT Kế hoạch- Kỹ thuật LN Lợi nhuận NCTT Nhân công trực tiếp NVL TT Nguyên vật liệu trực tiếp PSTK Phát sinh trong kỳ QLDA Quản lý dự án SDMTC Sử dụng máy thi công SPDD Sản phẩm dở dang SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TS Tiến sỹ TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1- Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017 ................................42 Bảng 2.2- Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm 2015-2017....................................42 Bảng 2.3- Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015-2017 .............................47 Bảng 2.4- Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2015-2017 ........49 Bảng 2.5- Các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp...............................................64 Bảng 2.6 – So sánh giá thành thực tế với già thành dự toán .........................................87 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1- Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......................... 8 Sơ đồ 1.2- Tập hợp chi phí sản xuất.................................................................... 19 Sơ đồ 1.3- Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu................................................... 23 Sơ đồ 1.4- Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp............................................. 25 Sơ đồ 1.5- Hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài ....................... 28 Sơ đồ 1.6- Hạch toán chi phí sử dụng MTC trong trường hợp không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ chức đội MTC riêng biệt nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.......................................................................... 29 Sơ đồ 1.7 Hạch toán chi phí sản xuất chung ....................................................... 31 Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán điều chỉnh và kết chuyển giá thành sản phẩm ........ 33 Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty..................................... 37 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công Ty ............................................ 39 Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Công Ty........................................................41 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1- Phiếu yêu cầu mua vật tư .................................................................... 55 Biểu 2.2- Hóa đơn GTGT mua xi măng Hoàng Mai PCB 40............................. 56 Biểu 2.3 - Phiếu nhập kho xi măng Hoàng Mai PCB 40 .................................... 57 Biểu 2.4 - Phiếu chi mua xi măng Hoàng Mai PCB 40 ...................................... 58 Biểu 2.5 - Phiếu xuất kho xi măng Hoàng Mai PCB 40 ..................................... 59 Biểu 2.6- Sổ chi tiết 154- Công trình Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn ................................................................................. 61 Bảng 2.5- Các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp..................................... 64 Biểu 2.7 - Bảng chấm công tháng 2 năm 2017 ................................................... 65 Biểu 2.8 – Bảng thanh toán tiền lương tháng 2 năm 2017.................................. 66 Biểu 2.9 – Phiếu chi tiền lương........................................................................... 67 Biểu 2.10- Sổ chi tiết 154- Công trình Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn .................................................................................. 69 Biểu 2.11 - Hóa đơn GTGT thuê máy thi công................................................... 72 Biểu 2.12- Ủy nhiệm chi ..................................................................................... 73 Biểu 2.13- Sổ chi tiết 154- Công trình Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn .................................................................................. 74 Biểu 2.14- Bảng thanh toán lương ...................................................................... 78 Biểu 2.15- Hoá đơn bán hàng.............................................................................. 79 Biểu 2.16 - Phiếu chi ăn uống tiếp khách ........................................................... 80 Biểu 2.17- Sổ chi tiết 154- Công trình Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn ................................................................................. 81 Biểu 2.19- Phiếu yêu cầu nghiệm thu và thanh toán........................................... 85 Biểu 2.20- Hoá đơn GTGT công trình “ Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn” ........................................................................... 86 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, xu thế nền kinh tế của thế giới đã có những sự thay đổi. Nền kinh tế Việt Nam đã và đang mở cửa, hội nhập, giao lưu với các nước trên thế giới để hòa mình vào sự thay đổi đó. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì nguồn vốn đầu tư từ ngoài vào Việt Nam cũng tăng lên đáng kể. Khi mà đất nước đang trong giai đoạn phát triển, theo con đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phải tiên tiến, hiện đại điều đó sẽ giúp cho đất nước thu hút được nhiều nguồn lực, nhà đầu tư từ nhiều nước trên thế giới. Ngày càng có nhiều khu công nghiệp, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, các công trình giao thông vận tải,Chính vì lý do đó, đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây lắp, tồn tại và phát triển. Đồng nghĩa với sự phát triển, mỗi doanh nghiệp đều có những đối thủ cạnh tranh nhất định, không những cạnh tranh về nhãn hiệu, mà còn cạnh về chất lượng lẫn giá cả sản phẩm. Cạnh tranh để có dự án, đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán kỹ lưỡng, để làm sao đưa ra được phương án, chiến lược đấu thầu, đặc biệt một doanh nghiệp có nhận được dự án đó hay không đòi hỏi doanh nghiệp phải có giá dự thầu hợp lý. Mặt khác, yếu tố chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cao hay thấp. Nếu chi phí bỏ ra tiết kiệm chi phí thì đó là một trong những biện pháp hữu hiệu cho việc giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra các quyết sách, biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng đồng thời giúp doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh qua đó thể hiện được mức độ hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được những vai trò quan trọng của các doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay và tầm quan trọng của công việc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Trư ờng Đa ̣i ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 2 sản phẩm xây lắp tại Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Đề tài được thực hiện nhằm mục đích sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp; Thứ 2, mô tả và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm thành tại Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý; Thứ ba, phân tích, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng chung: Thực trạng tổ chức công tác kế toán các loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý, cụ thể là công trình “Xây lắp + Bảo hiểm công trình tuyến kè đoạn từ K00+94,86 đến K1+167,45 và các tuyến đường thi công số 1 và số 3”. Đối tượng cụ thể: Kế toán các CPSX phát sinh cho sản phẩm xây lắp bao gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.4. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Phòng kế toán Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý. - Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 02/01/2018 đến ngày 23/04/2018. Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty dựa trên số liệu và các tài liệu liên từ năm 2015 đến năm 2017 và tập trung nhiều nhất là năm 2017. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập các báo cáo tài chính, chứng từ, sổ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 3 sách liên quan về chi phí sản xuất và tính giá thành công trình cùng các tài liệu liên quan khác để tiến hành xử lý. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại đơn vị, tài liệu về cơ cấu tổ chức, và các tài liệu để chọn lọc ra các nội dung cần cho đề tài. Thông qua các tài liệu như thông tư, quyết định, sách, giáo trình, báo, tạp chí, internet để tìm hiểu, tổng hợp về cơ sở lý luận và phương thức quản lý chi phí sản xuất. - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: quan sát công việc hằng ngày của các nhân viên kế toán tại phòng kế toán của công ty và tiến hành phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán về các vấn đề liên quan đến hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm xây lắp và các chứng từ sổ sách, các báo cáo liên quan. - Phương pháp xử lý số liệu: sau khi đã thu thập các số liệu thô, qua quan sát, phỏng vấn sẽ tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu thu thập được ở công ty để đánh giá và tìm ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. - Phương pháp kế toán: phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản và ghi đối ứng, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối. Các phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu, đánh giá thực trạng hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng tại công ty, từ đó nghiên cứu đưa ra những giải pháp hoàn thiện phù hợp. 1.6. Kết cấu của đề tài: Đề tài gồm có 3 phần: - PHẦN I: Đặt vấn đề - PHẦN II: Nội dung nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm tại Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 4 - PHẦN III: Kết luận và kiến nghị Trong quá trình tham khảo tài liệu, nghiên cứu thực tế, tôi nhận thấy rằng đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không còn là một đề tài mới. Đề tài này được nhiều sinh viên trên toàn quốc nói chung và sinh viên trường Đại học kinh tế Huế nói riêng chọn làm đề tài báo cáo thực tập. Mỗi một tác giả có một cách nghiên cứu và trình bày khác nhau tùy vào khả năng và cách quy định của từng trường khác nhau. Mặc dù chưa nghiên cứu một cách đầy đủ nhưng tôi nhận thấy rằng đề tài về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý là rất ít. Hơn nữa, về nội dung, hầu hết các báo cáo đều có điểm chung là khái quát những kiến thức cơ bản về cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty nhưng vẫn ít đề cập đến “Nghiệm thu công trình”. Nhận thấy những hạn chế trên, bài báo cáo của tôi đã đề cập và trình bày chi tiết về “Nghiệm thu công trình”. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.1. Đặc điểm sản xuất xây lắp Theo giáo trình Kế toán chi phí 2010 của TS. Huỳnh Lợi: “Xây lắp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nhà cửa, cầu đường, nhà máy,Sản phẩm xây lắp chính là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian”. Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẽ, mỗi sản phẩm xây lắp có kết cấu kỹ, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực, dự toán và phương pháp thi công khác nhau; - Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn thường vượt qua khả năng vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ và quá trình thi công sản phẩm xây lắp thường kéo dài, có khi phải tiến hành nhiều năm, chịu sự chi phối rất lớn của thời tiết trong quá trình thi công; - Thời gian hữu dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài, thường lớn hơn một năm và đôi khi cả trăm năm nên sản phẩm xây lắp đòi hỏi những tiêu chuẩn kỹ, mỹ thuật và quá trình thi công khắt khe; - Sản phẩm xây lắp gắn liền với những địa điểm cố định trong suốt thời gian thi công và sử dụng; - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trên chi phối trực tiếp chi phí, giá thành, quản lý và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Ngoài ra, sản phẩm xây lắp là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng nên mỗi phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp và chính những phương thức giao thầu, phương thức thanh toán cũng dẫn đến chi phí sản xuất và tính giá thành khác nhau. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 6 1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.2.1. Vai trò Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. 1.1.2.2. Nhiệm vụ Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành một cách khoa học, hợp lý. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là: - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng, trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 7 - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Xác định đúng đắn và bàn giao hạch toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. - Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý, của lãnh đạo doanh nghiệp. - Đồng thời kiểm tra được việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành. Tìm ra được nguyên nhân làm hoàn thành hoặc chưa hoàn thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương pháp cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành thực tế sản phẩm. 1.1.3. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.3.1. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất Theo Chuẩn mực số 01- Chuẩn mục chung (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) thì chi phí được định nghĩa như sau: “ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao g...hi phí vượt mức bình thường vào TK 632. - Nghiệm thu bàn giao sử dụng hoặc nhập kho thành phẩm. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 25  Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành, Giấy đề nghị tạm ứng  Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.4- Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chú thích: (1) Ghi nhận số lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp thi công xây lắp CT bao gồm lao động trong và ngoài danh sách. 334 (3341, 3342) 154 632 (1) (5) 111, 112 141 (2a) (2b) 334 335 (3a) (3b) 338 (4)Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 26 (2a) Tạm ứng chi phí NCTT cho các đơn vị xây lắp nội bộ không tổ chức kế toán riêng. (2b) Quyết toán tạm ứng về chi phí NCTT khi CT đã bàn giao. (3a) Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân. (3b) Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân. (4) Trích các khoản trích theo lương. (5) Chi phí NCTT vượt mức bình thường không tính vào GTSP. 1.2.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công  Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: Chi phí về vật liệu sử dụng máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác có liên qua đến sử dụng máy thi công. Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong công tác xây lắp mà chi phí máy thi công được chia làm 2 loại: - Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, di chuyển máy thi công. Các khoản này được phân bổ dần trong thời gian sử dụng máy. - Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh thường xuyên, phục vụ cho hoạt động của máy thi công như: khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu động lực chạy máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác. Quá trình hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. + Nếu doanh nghiệp thuê một số ca máy hoạt động nhất định: hai bên đi thuê và cho thuê sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sở số ca máy hoạt động thực tế và theo đơn giá đã thỏa thuận. Bên cho thuê sẽ thực hiện mọi chi phí trong quá trình máy thi công hoạt động. Nhà thầu chi trả tiền thuê số ca máy hoạt động thực tế. + Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán được tiến hành tương tự như một đội xây lắp và các chi phí được tập hợp vào TK 154- chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết MTC). Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 27 + Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời như phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công) sẽ sử dụng các chi phí được tập hợp vào TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để hạch toán, sau đó phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình.  Tài khoản sử dụng: TK 154 - chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Tài khoản dùng để tập hợp và phân bổ chi phí về việc sử dụng xe, máy thi công phục vụ cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức hỗn hợp vừa kết hợp bằng máy. Kết cấu tài khoản: 154 - Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công - Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vị xe, máy thi công - Kết chuyển chi phí vượt mức bình thường vào TK 632 - Nghiệm thu bàn giao sử dụng hoặc nhập kho thành phẩm  Chứng từ sử dụng: Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công, Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn mua hàng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích và phân bổ khấu hoa TSCĐ,  Phương pháp hạch toán: TH1: Doanh nghiệp đi thuê ngoài máy thi công toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 154. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 28 111, 112, 113 154 632 (1) (2) 133 Sơ đồ 1.5- Hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài Chú thích: (1) Chi phí máy thi công thuê ngoài. (2) Chi phí máy thi công thuê ngoài vượt mức bình thường. TH2: Nếu DN không có tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 29 Sơ đồ 1.6- Hạch toán chi phí sử dụng MTC trong trường hợp không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ chức đội MTC riêng biệt nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. 334 154 (1) 632 152, 153, 242 (7) (2) 214 (3) 111,112,138 (8) 112, 111, 331 (4) 133 335 (5) 242 (6)Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 30 Chú thích: (1) Lương công nhân sử dụng máy thi công. (2) Xuất NVL, CCDC sử dụng cho máy thi công. (3) Trích khấu hao MTC. (4) Chi phí mua ngoài phục vụ máy thi công. (5) Tính trích trước sửa chữa máy thi công. (6) Phân bổ chi phí tạm thời sử dụng máy thi công. (7) Chi phí sử dụng máy thi công vượt mức bình thường. (8) Các khoản làm giảm chi phí máy thi công. 1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung  Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của đội xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành thực thể công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ, công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất, dịch vụ mua ngoài, các khoản trích theo tiền lương phải trả của công nhân xây lắp, nhân viên quản lý đội và nhân viên sử dụng máy thi công, đây chính là sự khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp với kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. Các khoản chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội,), cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.  Tài khoản sử dụng: TK 154- chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Dùng để phản khoản chi phí phát sinh chung ở từng tổ, đội xây lắp, công nhân phục vụ và điều khiển máy thi công. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 31 Kết cấu tài khoản: 154 - Các chi phí sản xuất chung phát sinh chung trong kỳ. - Kết chuyển chi phí vượt mức bình thường vào TK 632. - Nghiệm thu bàn giao sử dụng hoặc nhập kho thành phẩm.  Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn mua hàng, Hóa đơn GTGT, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng,  Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.7 Hạch toán chi phí sản xuất chung 334 154 (1) 338 (2) 632 (7) 152, 153, 242 (3) 214 (4) 111, 138, 152 111, 112, 331 (5) (8) 133 1413 (6a) (6b) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 32 Chú thích: (1) Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của công nhân xây lắp, nhân viên quản lý đội xây dựng. (2) Các khoản trích theo lương. (3) Chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây dựng. (4) Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng. (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài. (6a) Tạm ứng giá trị xây lắp giao khoán nội bộ. (6b) Quyết toán tạm ứng giá trị xây lắp giao khoán nội bộ. (7) CPSX chung vượt định mức không tính vào GTSP. (8) Các khoản giảm trừ chi phí. 1.2.1.5. Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp.  Nội dung: - Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. - Nếu có khối lượng chia thầu lại cho nhà thầu phụ thì khối lượng này không được phản ánh vào TK 154 – Xây lắp mà được ghi trực tiếp vào TK 632 khi bàn giao thanh toán với khách hàng. .- Chi phí của hợp đồng không thể thu hồi thì không được tính vào giá thành CT mà phải ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Vật liệu thừa, phế liệu thu hồi khi kết thúc hợp đồng xây dựng được giảm trừ trực tiếp CPSX. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 33  Tài khoản sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp thực hiện ở TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên tài khoản này các chi phí trực tiếp xây lắp công trình gồm vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình.  Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán điều chỉnh và kết chuyển giá thành sản phẩm 154 112, 152, 111 (1) 3331 155 (2) 111, 112, 131 (3) 632 (4) 138 (5)Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 34 Chú thích: (1) Phế liệu thu hồi nhập lại kho hoặc bán. (2) Giá thành sản phẩm xây lắp chờ để bán hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao. (3) Thiệt hại do chủ đầu tư đền bù. (4) Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành bàn giao. (5) Bồi thường thiệt hại xảy ra. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Việc nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý đòi hỏi tôi phải nắm vững lý thuyết, cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua chương 1 tôi đã hệ thống được những lý thuyết cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tôi đã trình bày được đặc điểm sản xuất xây lắp, vai trò, nhiệm vụ, những vấn đề cơ bản của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cụ thể trong đó khái quát lý thuyết đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành, phương pháp kế toán chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính giá thành. Bên cạnh đó, quan trọng hơn tôi đã hệ thống kế toán tập hợp chi phí như kế toán chi phí nguyên vật liệu, kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán chi phí sản xuất chung, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm về nội dung, tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng, phương pháp hạch toán. Để từ đó tạo tiền đề cho việc nghiên cứu phần thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ QUÝ 2.1. Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý 2.1.1. Tổng quan về Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý Tên công ty: Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý Trụ sở chính : Xóm 5- xã Phúc Thọ- Huyện Nghi Lộc- Tỉnh Nghệ An Giám đốc: Nguyễn Văn Quảng Điện thoại: (038) 3515351 Fax: (038) 3515351 Email : congtyphuquy6886@gmail.com Vốn điều lệ: 6.000.000.000đ 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú được thành lập vào ngày 12 tháng 07 năm 2005 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp số 2900666727. Trong quá trình trưởng thành và phát triển Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật. Đến nay Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý có một đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật hành nghề có tay nghề cao được tuyển chọn kỹ. Công ty luôn tiếp thu công nghệ tiên tiến cùng với sự năng động và tiếp xúc với thị trường mới. Công ty đã ký được nhiều hợp đồng thi công công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi cả nước góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và tích lũy kinh nghiệm của công ty. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 36 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.3.1. Chức năng Công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý có chức năng: + Xây dựng các công trình dân dụng + Xây dựng các công trình điện năng + Xây dựng các công trình thủy lợi + Xây dựng các công trình giao thông + Kinh doanh vật liệu xây dựng + Các dịnh vụ thương mại khác Công ty có năng lực cao trong thiết kế thi công các công trình giao thông, xây dựng dân dụng và xây dựng thuỷ lợi. Vì vậy mà sản phẩm của Công ty chủ yếu là các công trình cầu đường, vật kiến trúc trong tỉnh và cũng như các tỉnh khác trên cả nước, là cơ sở hạ tầng của Nhà nước. Sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có tính đơn chiếc, thời gian thi công và khai thác sử dụng lâu dài, sản phẩm gắn liền với những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian. 2.1.3.2. Nhiệm vụ - Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả. - Tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký và theo định ước kế hoạch của Công ty. - Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua nộp thuế và các khoản phí. - Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán, các chính sách của Nhà nước liên quan đến Công ty. - Sắp xếp bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, xây dựng chuẩn mực văn hóa công ty cũng như các cơ chế chính sách khuyến khích động viên và chăm lo đời sống tinh thần lẫn vật chất cho người lao động làm việc. - Cải thiện đời sống người lao động và đảm bảo lợi ích các cổ đông. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 37 - Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn sự mong đợi của khách hàng. 2.1.4. Công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh quản lý và của các phòng ban Giám đốc: Là người đại diện lợi ích hợp pháp của tập thể cán bộ công nhân viên và của các cổ đông. Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo thực hiện thắng lợi các kế hoạch của công ty. Giám đốc có quyền sử dụng và bồi dưỡng cán bộ, có quyền quyết định. Phó giám đốc: Phó giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc phân công và uỷ quyền. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc. Các phòng ban: Tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh theo chức năng từng phòng ban. P.Giám Đốc Phòng QLDA Phòng KH-KT Các Đội Thi Công Phòng Kế Toán Giám Đốc Trư ờn Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 38 Phòng kế hoạch- kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh công trình hàng ngày, hàng quý, hàng năm và tổ chức kiểm tra tiến độ công trình, ký hợp đồng kinh tế, đấu thầu các công trình thi công theo đúng các điều khoản hợp đồng. Tính toán chi phí theo phân cấp hạch toán của các đội đầy đủ. Kiểm tra kế hoạch sản xuất của từng đơn vị trực thuộc. Phối hợp với các đơn vị thực hiện bảo hành công trình. Tham gia khảo sát thiết kế trong phạm vi đăng ký kinh doanh của công ty. Phòng kế toán: Thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán của Nhà nước quy định. Tham mưu cho giám đốc các lĩnh vực tài chính, kế toán, thống kê. Phân tích các hoạt động tài chính kinh tế của công ty trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tối ưu để công ty hoạt động có hiệu quả. Phòng quản lý dự án: Tham mưu cho Giám đốc công ty quản lý và điều hành các dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc dự án theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng và bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Tổ chức ký kết và theo dõi thực hiện các hợp đồng trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư. Xây dựng kế hoạch cấp vốn đầu tư từ ngân sách, kế hoạch vay vốn từ các tổ chức tín dụng, phương án huy động vốn. Báo cáo thực hiện vốn đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trình tự thẩm định, thiết kế kỹ thuật- dự toán các hạng mục, CT và tổng dự toán đầu tư của dự án. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao CT đưa vào sử dụng, lập hồ sơ hoàn thành CT và quyết toán vốn đầu tư. Các đội thi công: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình thi công xây lắp, nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu khối lượng thanh toán, bảo hành CT,Theo dõi và quản lý tiến độ thi công các CT.Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 39 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công Ty Chú thích : Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Trong một bộ phận kế toán bao gồm nhiều nhân viên đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, đảm bảo quy tắc bất kiêm nhiệm, tránh một người đảm nhận nhiều công việc dẫn đến những rủi ro khó lường trong công tác kế toán. Nhiệm vụ kế toán công ty: Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý phân công nhiệm vụ trong phòng kế toán. Đồng thời hướng dẫn thể chế và cụ thể hóa kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà Nước và công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán của công ty. Kế toán thanh toán: Phụ trách theo dõi các khoản tiền và lập quỹ tiền mặt. Thanh toán các hoạt động liên quan đến mua sắm, trang bị, tạm ứng, hoàn ứng. Kiểm tra các báo cáo và thanh toán các khoản chi phí liên quan đến hoạt động. Kế toán công trình: Theo dõi và quản lý từng hợp đồng xây dựng về cả giá trị, thời gian, tiến độ công trình, các hạng mục hoàn thành. Tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành hạng mục công trình, đề xuất khả năng và các biện pháp hạ giá thành một Kế toán trưởng Thủ quỹKế toán công trình Kế toán thanh toán Trư ờng Đa ̣ ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 40 cách hợp lý và có hiệu quả. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt. Bảo quản chứng từ thu, chi, cung cấp chứng từ kế toán thanh toán và vào sổ quỹ hàng tháng để lập báo cáo quỹ. 2.1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng Chế độ kế toán của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý là : - Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính. - Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ). Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Phương pháp kế toán: + Hàng tồn kho: HTK được ghi nhận theo giá gốc. Hàng xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp tuyến tính (Phương pháp khấu hao theo đường thẳng) - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp tính và kê khai thuế mà công ty áp dụng là phương pháp khấu trừ. - Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký- sổ cái  Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký- sổ cái Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 41 Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Công Ty Hằng ngày, mỗi khi nhận được chứng từ kế toán, người giữ Nhật ký- Sổ cái phải kiểm tra tính chất pháp lý của chứng từ. Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ để xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có. Đối với chứng từ kế toán cùng loại, kế toán lập “ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại”. Sau đó, ghi các nội dung cần thiết của chứng từ kế toán hoặc “ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” vào Nhật ký- Sổ cái. Cuối tháng, phải cộng số phát sinh ở phần nhật ký và phần số phát sinh nợ, số phát sinh có, tính ra số dư và cộng lũy kế số phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ lập Báo Cáo Tài Chính. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết NHẬT KÝ - SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 42 - Báo cáo kế toán: + Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DNN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DNN + Bảng cân đối số phát sinh tài khoản Mẫu S04-DNN + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DNN 2.1.6. Tình hình hoạt động của Công ty giai đoạn 2015 – 2017 2.1.6.1. Tình hình lao động Bảng 2.1- Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017 Đvt: Lao động Chỉ Tiêu 2015 % 2016 % 2017 % So sánh 2016/2017 So sánh 2017/2016 +/- % +/- % Tổng số lao động 78 100 82 100 85 100 4 5,13 3 3,66 Theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 62 79,49 65 79,27 67 78,82 3 4,84 2 3,08 Lao động gián tiếp 16 23,08 17 20,73 18 21,18 1 6,25 1 5,88 Theo giới tính Nam 50 78,46 52 63,41 55 64,71 2 4,00 3 5,77 Nữ 28 21,54 29 36,59 30 35,29 1 3,45 1 3,45 Theo trình độ Trên Đại học 1 1,28 1 1,22 1 1,18 0 0 0 0 Đại học 10 9,23 11 13,41 12 14,12 1 10,00 1 9,09 Trung cấp 5 7,69 5 7,04 5 5,88 0 0,00 0 0,00 Lao động phổ thông 62 81,79 65 78,32 67 78,82 12 19,35 2 3,08 “Nguồn: Phòng Kế toán của công ty” Qua bảng lao động trên ta có thể thấy rằng số lao động của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2016 là 82 lao động tăng 4 lao động so với năm 2015 tương ứng tăng 5,13% , năm 2017 là 85 lao động tăng 3 lao động so với 2016 tương ứng tăng thêm 3,66%. Xét theo tính chất công việc: Với đặc thù tính chất công việc của ngành xây Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 43 dựng nên ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng số lượng lao động trực tiếp tham gia vào quá trình thi công công trình chiếm tỷ trọng lớn trên 75% và tăng qua các năm. Cụ thể, số lượng lao động trực tiếp của năm 2015, năm 2016 lần lượt là 62 lao động, 65 lao động tăng 3 lao động tương ứng tăng 4,84%. Năm 2017 tăng 2 lao động so với năm 2016, tương ứng tăng 3,08%. Lao động gián tiếp cũng tăng qua các năm nhưng không đáng kể. Cụ thể như sau: năm 2015 là 16 lao động; năm 2016, năm 2017 lần lượt tăng 1 lao động ứng tăng 6,25%; 5,88%. Số lao động gián tiếp chính là lực lượng nhân viên, cán bộ văn phòng. Xét theo giới tính: Nhìn chung lao động của công ty chủ yếu là nam, điều này phù hợp đối với ngành xây dựng. Đối với lao động nam, năm 2016 tăng 2 lao động tương ứng tăng 4,00%; năm 2017 tăng 3 lao động tương ứng tăng 5,77%. Còn đối với lao động nữ năm 2016 là 29 lao động, tăng 1 lao động so với năm 2015 tương ứng tăng 3,45%; năm 2017 cũng tăng 1 lao động tương ứng tăng 3,45%. Xét theo trình độ: có thể thấy trình độ lao động chưa cao, đó cũng là điều dễ hiểu với một doanh nghiệp xây lắp với tỉ lệ lao động trực tiếp cao. Cụ thể là số lượng lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao luôn trên 75% qua 3 năm, còn lại là trình độ trên đại học, trung cấp. Trong công ty có 1 lao động trên đại học. Năm 2016, năm 2017 số lao động có trình độ đại học đều tăng 1 lao động do công ty thực hiện tăng bộ máy quản lí. Còn đối với lao động trung cấp qua năm 2016 không thay đổi vẫn giữ nguyên là 5 lao động. Trong tương lai, công ty phải cố gắng phát huy trình độ lao động đại học, trung cấp. Bên cạnh đó cần đầu tư vào công tác đào tạo nguồn nhân lực phát triển mạnh hơn nữa nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và tăng năng suất lao động trong quá trình thi công. 2.1.6.2. Tình hình Tài sản - Nguồn vốn Tài sản và nguồn vốn là yếu tố cơ bản thể hiện nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp. Để có cái nhìn tổng quan về tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý ta xem xét các bảng sau: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 44 Bảng 2.2- Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm 2015-2017 Đvt: Đồng Chỉ tiêu 2015 % 2016 % 2017 % So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016 +/- % +/- % A. Tài Sản Ngắn Hạn 11.086.946.194 96.07 13.574.869.776 99.12 14.900.798.227 99.67 2.487.923.582 22.44 1.325.928.451 9.77 I. Tiền và tương đương tiền 1.201.385.035 10.41 138.907.349 1.01 474.192.636 3.17 -1.062.477.686 -88.44 335.285.287 241.37 III. Các khoản thu ngắn hạn 5.633.489.619 48.81 9.081.075.177 66.31 7.632.640.898 51.05 3.447.585.558 61.20 -1.448.434.279 -15.95 - Phải thu của khách hàng 4.120.754.619 35.71 9.080.355.682 66.30 7.631.921.403 51.05 4.959.601.063 120.36 -1.448.434.279 -15.95 - Các khoản phải thu khác 1.512.735.000 13.10 719.495 0.01 719.495 0.00 -1.512.015.505 -99.95 0 0.00 IV. Hàng tồn kho 4.210.380.083 36.48 4.254.996.899 31.07 6.703.004.200 44.83 44.616.816 1.06 2.448.007.301 57.53 - Hàng tồn kho 4.210.380.083 36.48 4.254.996.899 31.07 6.703.004.200 44.83 44.616.816 1.06 2.448.007.301 57.53 V. Tài sản ngắn hạn khác 41.691.457 0.36 99.890.351 0.73 90.960.493 0.61 58.198.894 139.59 -8.929.858 -8.94 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 41.691.457 0.36 99.890.351 0.73 90.960.493 0.61 58.198.894 139.59 -8.929.858 -8.94 B. Tài Sản Dài Hạn 453.572.932 3.93 120.482.214 0.88 50.079.899 0.33 -333.090.718 -73.44 -70.402.315 -58.43 - Nguyên giá 2.257.061.506 19.56 2.257.061.506 16.48 2.257.061.506 15.10 0 0.00 0 0.00 - Giá trị hao mòn lũy kế -1.955.484.535 -16.94 -2.237.617.222 -16.34 -2.257.061.506 -15.10 -282.132.687 14.43 -19.444.284 0.87 VI. Tài sản dài hạn khác 151.995.961 1.32 101.037.930 0.74 50.079.899 0.33 -50.958.031 -33.53 -50.958.031 -50.43 - Tài sản dài hạn khác 151.995.961 1.32 101.037.930 0.74 50.079.899 0.33 -50.958.031 -33.53 -50.958.031 -50.43 TỔNG TÀI SẢN 11.540.519.126 100.00 13.695.351.990 100.00 14.950.878.126 100.00 2.154.832.864 18.67 1.255.526.136 9.17 “Nguồn: Phòng Kế toán của công ty” Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 45 Nhìn vào bảng phân tích ta thấy: Qua 3 năm nghiên cứu Tổng tài sản của Công ty có sự biến động tăng. Tổng tài sản năm 2016 tăng hơn 2,15 tỷ đồng tương ứng tăng 18.67% so với năm 2015. Năm 2017, tổng tài sản tăng lên gần 1,26 tỷ đồng tương ứng tăng 9.17% so với năm 2016. Sự biến động của tổng tài sản nguyên nhân chính xuất phát từ sự biến động của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Những biến động của TSNH, TSDH của công ty nguyên nhân sâu xa đến từ sự thay đổi của các khoản mục tài sản. Tài sản chủ yếu là tài sản ngắn hạn. Từ năm 2015 đến năm 2017, cơ cấu tài sản có sự dịch chuyển nhẹ. Bộ phận chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản vẫn là TSNH chiếm trên 95% còn lại là TSDH chiếm dưới 5%. Vào năm 2015, tỷ trọng TSNH của công ty là 96,07% tăng lên 99,12% vào năm 2016 và tiếp tục tăng lên 99,67% trong năm 2017. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là :  Tài sản ngắn hạn Trong hai năm 2015- 2016: tiền và các khoản tương đương tiền giảm khá mạnh, giảm 88,44%. Bên cạnh đó các khoản phải thu ngắn hạn tăng gần 3,45 tỷ đồng tương ứng tăng 61,20%. Hàng tồn kho của công ty trong giai đoạn này tăng không đáng kể không 1,06% và tài sản ngắn hạn khác tăng mạnh nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Đến năm 2017: Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 241,37%. Các khoản phải thu ngắn hạn trong năm 2017 giảm từ 9,08 tỷ đồng xuống còn 7,63 tỷ đồng tương ứng giảm 15,95% so với năm 2016. Bên cạnh đó, hàng tồn kho lại tăng gần 2,45 tỷ đồng tương ứng giảm 57,53%. TSNH khác giảm không đáng kể giảm 8,9 triệu tương ứng giảm 8,94%. Điều này chứng tỏ TSNH biến động tăng là do sự tăng của tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho tuy các khoản phải thu ngắn và TSNH khác có biến động giảm nhưng vẫn không ảnh hưởng nhiều, cho thấy việc quản lý TSNH của công ty khá ổn định trong giai đoạn này.  Tài sản dài hạn Trong khi đó, TSDH trong Công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản và có xu hướng giảm qua từng năm. Vào năm 2015, tỷ trọng TSDH của Công ty là 3.93%, sau đó tiêp tục giảm lên 0.88% vào năm 2016 và giảm xuống còn 0.33% vào Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 46 năm 2017. Việc giảm của TSDH chủ yếu là do TSCĐ của doanh nghiệp đã khấu hao hết qua các năm mà không nhận thấy có sự tăng lên do mua sắm hay là thuê tài chính TSCĐ. Doanh nghiệp cần lưu ý ở điểm này để có cách khắc phục tốt, là doanh nghiệp xây dựng mà tài sản cố định đã hết thì không phù hợp. Theo đánh giá chung thì tình hình tài sản của công ty tăng trưởng khá tốt và ổn định. Trong thời gian tới, công ty cần có biện pháp quản lý tốt các TSNH và TSDH để đảm bảo cho sự phát triển ổn định của công ty. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 47 Tình hình nguồn vốn Bảng 2.3- Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015-2017 Đvt: đồng Chỉ tiêu 2015 % 2016 % 2017 % So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016 +/- % +/- % A. Nợ Phải Trả 5.074.980.260 43.98 6.703.858.321 48.95 8.339.174.126 55.78 1.628.878.061 32.10 1.635.315.805 24.39 I. Nợ ngắn hạn 5.074.980.260 43.98 6.703.858.321 48.95 8.339.174.126 55.78 1.628.878.061 32.10 1.635.315.805 24.39 - Vay ngắn hạn ...đơn là giá đã được nghiệm thu chấp nhận trong phiếu yêu cầu nghiệm thu và thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Ghi nhận doanh thu Căn cứ vào phiếu yêu cầu nghiệm thu và thanh toán kế toán tiến hành lập hoá đơn và ghi nhận doanh thu vào sổ nhật ký- sổ cái TK 511, và sổ chi tiết TK 511. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 85 Biểu 2.19- Phiếu yêu cầu nghiệm thu và thanh toán CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh Phúc Nghi Lộc, ngày 31 tháng 03 năm 2017 PHIẾU YÊU CẦU NGHIỆM THU VÀ THANH TOÁN Kính gửi: Chủ đầu tư: Ban QLDA ngành nông nghiệp và PTNT Nghệ An - Căn cứ vào hợp đồng số 01/HĐKT_TP ngày 02 tháng 11 năm 2016; phụ lục hợp đồng gói thầu số: 03/HĐĐCBS- TP ngày 28 tháng 01 năm 2017. - Căn cứ vào thực tế thi công - Căn cứ vào hoàn thành và nghiệm thi nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 19 Nghị định 209/2004/NĐ- CP. Đơn vị thi công đề nghị Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu theo nội dung sau: Dự án: Công trình kè bảo vệ bờ sông Cả đoạn qua xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn Gói thầu: 4-NA-DINHSON-W-01: Phần xây lắp + Bảo hiểm công trình tuyến kè đoạn K00+94,86 đến K1+167,5 và các tuyến đường thi công số 1 và số 3. - Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phú Quý kính đề nghị Ban QLDA ngành nông nghiệp và PTNT Nghệ An nghiệm thu thanh toán với giá trị sau: Giá trị nghiệm thu: 1.876.259.000 đồng ( Bằng chữ: Một tỷ, tám trăm bảy mươi sáu triệu hai trăm năm mươi chín ngàn đồng.) - Kính đề nghị Ban QLDA ngành nông nghiệp và PTNT Nghệ An xem xét nghiệm thu thanh toán số tiền thanh toán vào tài khoản của chúng tôi: + Tên tài khoản: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phú Quý + Số tài khoản: 17037544 + Tại ngân hàng: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Nghệ An. Chúng tôi xin cảm ơn! CÔNG TY TNHH VÀ TM PHÚ QUÝ (ký, họ tên, đóng dấu) Vì lý do khó khăn trong việc nghiệm thu nên cho đến tháng ngày 10/04/2017: kế toán công trình lập hoá đơn và hạch toán doanh thu cho công trình “Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn” với định khoản như sau: Nợ TK 331: 1,876,259,000 (đồng) Có TK 511: 1,705,690,000 (đồng) Trư ờn Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 86 Có TK 3331: 170,569,000 (đồng) Kết chuyển doanh thu : Nợ TK 511:1,705,690,000 (đồng) Có TK 911: 1,705,690,000 (đồng) Biểu 2.20- Hoá đơn GTGT công trình “ Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn” HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTTT3/001 Liên 3: Lưu hành nội bộ Kí hiệu: PQ/11P Ngày: 10/04/2017 Số: 0000088 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ QUÝ Mã số thuế: 2900666727 Địa chỉ: Xóm 5- xã Phúc Thọ- Nghi Lộc- Nghệ An Điện thoại: 0383795543 Số tài khoản: 17037544- NH VPBank tỉnh Nghệ An Họ và tên người mua hàng Tên khách hàng: Ban QLDA ngành nông nghiệp và PTNT Nghệ An Mã số thuế: 2900751965 Địa chỉ: Số 8 đường Huy Liệu- P.Hưng Phúc- Tp.Vinh- tỉnh Nghệ An Hình thức thanh toán : CK Số tài khoản: STT DIỄN GIẢI ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. GTKL thi công công trình phần Xây lắp + Bảo hiểm công trình tuyến kè từ đoạn K00+ 94,89 đến K1+ 167,45 và các tuyến đường thi công số 1 và số 3. đồng 1.705.690.000 Cộng tiền hàng: 1.705.690.000 Thuế GTGT: 10% Thuế GTGT: 170.569.000 Tổng cộng tiền thành toán: 1.876.259.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ tám trăm bảy mươi sáu triệu hai trăm năm mươi chín nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 87 Ghi nhận giá vốn Trên cơ sở đã tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho công trình “Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn” kế toán tiến hành ghi nhận giá vốn và kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Ngày 31/03/2017, sau khi tập hợp chi phí và tính thành cho công trình “Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn” kế toán tiến hành ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632 : 1,068,342,966 (đồng ) Có TK 154: 1,068,342,966 (đồng ) Kết chuyển chi phí : Nợ TK 911: 1,068,342,966 (đồng ) Có TK 632: 1,068,342,966 (đồng ) 2.2.8. So sánh giá thành thực tế và giá thành dự toán công trình “Tuyến kè và tuyến đường số 1 và số 3 xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn” Bảng 2.6 – So sánh giá thành thực tế với già thành dự toán Chỉ tiêu Dự toán Thực tế Thực tế/ Dự toán (+/-) Nguyên vật liệu 848,321,000 696,747,451 (151,573,549) Nhân công trực tiếp 351,280,000 225,500,000 (125,780,000) Máy thi công 108,285,000 97,468,035 (10,816,965) Chi phí SXC 30,500,000 48,627,480 18,127,480 Tổng giá thành 1,338,386,000 1,068,342,966 (270,043,034) Nguồn: “ Phòng kế toán công ty” Theo như bảng 2.6 ta có thể nhận thấy rằng tổng giá thành trong dự toán là 1,338,386,000 đồng , tổng giá thành trong thực tế thi công là 1,068,342,966 đồng. Như vậy dễ dàng nhận thấy tổng giá thành thực tế thấp hơn tổng giá thành dự toán là 270,043,034 đồng. Trước hết ta thấy đây là dấu hiệu tốt của doanh nghiệp khi đã tiết kiệm được một khoản chi phí nhưng cần đi sâu tìm hiểu để biết được đây là dấu hiệu tốt hay xấu. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 88 Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Qua bảng 2.6 ta thấy rằng chi phí dự toán vượt mức so với chi phí thực tế là 151,53,549 đồng, công ty đã tiết kiệm được một khoản so với dự toán, từ đây ta có thể đánh giá được ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến công ty. Nếu khoản tiết kiệm này vẫn làm cho nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng luôn được cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công thì đây là một dấu hiệu tốt của công ty. Nhưng ngược lại, nếu việc tiết kiệm này là do bớt xén trong quá trình thi công, nguyên vật liệu kém chất lượng, mua với giá rẻ hoặc do không đủ để giảm bớt chi phí để nhằm đạt được lợi nhuận cao thì điều này dẫn tới tác động xấu cho công ty. Ví dụ: Từ thực tế tại công ty, giá đá 1x2 trong dự toán là 295,000 đ/m3 nhưng trong thực tế công ty chỉ mua với giá là 270,000 đ/m3, đây cũng chính một trong số nguyên nhân mà làm cho chi phí nguyên vật liệu giảm hơn so với dự toán. Về chi phí nhân công trực tiếp Từ bảng 2.6 chi phí nhân công trực tiếp trong thực tế thấp hơn chi phí nhân công trực tiếp dự toán là 125,780,000 đồng. Nếu như việc tiết kiệm này vẫn đảm sự hài lòng của công nhân, công ty trả lương phù hợp với sức lao động thì đây là dấu hiệu tốt cho công ty. Nhưng nếu như việc tiết kiệm này là do bớt xén tiền lương của công nhân, trả lương không phù hợp, làm cho chất lượng thi công kém đi thì đây lại là một dấu hiệu xấu của công ty. Trên thực tế với công trình, công ty đã trả lương theo hình thức thời gian, vì công nhân ở đây chủ yếu là công nhân thuê ngoài. Về chi phí sử dụng máy thi công Tương tự hai khoản mục trên, thì chi phí sử dụng máy thi công cũng giảm so với thực tế một khoản 10,816,965 đồng. Nguyên nhân tương tự như mấy khoản mục trên. Vì công trình hoàn toàn do máy thi công thuê ngoài nên việc giảm giá so với dự toán có thể do công ty đã đàm phán giá tốt với bên cho thuê. Về chi phí sản xuất chung Khác ba khoản mục chi phí trên, chi phí sản xuất chung của công trình này đã vượt mức dự toán 18,127,480 đồng. Vì chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản phức tạp và nhiều khoản mục khác nhau. Trong quá trình thi công có nhiều chi phí phát sinh thêm là điều tất yếu và có thể chấp nhận được nên điều này chưa hẳn là tác động xấu đến công ty. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 của bài luận văn đã mô tả khái quát về lịch sử hình thành, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, tình hình chung của công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý như tình hình sử dụng lao động, tình hình tài sản nguồn vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của công ty. Bên cạnh đó, đi sâu tìm hiểu về quy trình và phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, cách đánh giá sản phẩm dở dang, cách tính giá thành, nhằm để so sánh với những lý thuyết đã trình bày ở chương I và thực tiễn công tác kế toán của công ty, đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho công ty. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 90 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Trải qua hơn 12 năm thành lập công ty đã và đang phát triển, tìm được chỗ đứng của mình ở trên thị trường. Mặc dù công ty đãđạt được những thành tựu nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những mặt hạn chế. Với tư cách là một sinh viên lần đầu thực tế tiếp xúc với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tôi xin đưa ra một số nhận xét, đánh giá và từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý. 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý  Ưu điểm Về tổ chức quản lý Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, hợp lý, phù hợp với điều kiện và quy mô của doanh nghiệp. Các phòng ban hoạt động liên kết với nhau, năng động hiệu quả, cung cấp kịp thời, chính xác thông tin cho ban lãnh đạo của công ty để có quyết định, hướng chỉ đạo đúng đắn, đưa ra biện pháp một cách nhanh nhất để khắc phục những mặt hạn chế. Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty theo hình thức trực tuyến chức năng. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp trực tiếp chỉ đạo nhân viên trong phòng, điều hàng hoạt động bộ máy kế toán tại công ty khá đồng bộ và thống nhất. Tổ chức bộ máy bộ máy kế toán khá gọn nhẹ, khoa học, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong phòng, cung cấp thông tin kịp thời. Về công tác tổ chức kế toán Công ty luôn dựa vào luật kế toán, chế độ kế toán, và chuẩn mực kế toán do nhà nước ban hành. Công ty đang thực hiện hình thức ghi sổ là nhật ký- sổ cái trên máy tính Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 91 thay cho việc ghi chép bằng tay góp phần giảm nhẹ khối lượng cho kế toán, giúp cho việc thông tin được cung cấp nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Các nghiệp vụ kinh phát sinh được ghi nhận đầy đủ, chính xác, hệ thống báo cáo tài chính, sổ sách, chứng từ, tài khoản khá đầy đủ phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp, tuân theo chế độ kế toán hiện hành. Các sổ sách về chi phí sản xuất sản phẩm được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Trình độ chuyên môn của các kế toán trong công ty chủ yếu là người có kinh nghiệm lâu dài, hầu như là tốt nghiệp đại học, thường xuyên được tham gia các lớp bồi dưỡng về năng lực.  Nhược điểm Hiện nay, số lượng nhân viên kế toán chỉ có ba người, mà đặc thù công việc của ngành xây lắp là việc rất nhiều, làm việc quá tải, một kế toán phải đảm nhận nhiều phân hành kế toán khác nhau. Mặc dù đã ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2017 nhưng công ty vẫn chưa cập nhật kịp thời. Trong công ty chỉ dùng phần mền Excel làm công cụ hỗ trợ cho kế toán chứ chưa sử dụng bất cứ một phần mềm nào, khiến công việc kế toán nhiều khi còn nhiều và xử lý chưa kịp thời. Việc tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng mặc dù đơn giản dễ tính nhưng nó chưa thực sự đúng chi phí phát sinh thiếu hợp lý khi mà đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản có tính mùa vụ và bị ảnh hưởng ít nhiều bởi thời tiết như thiên tai, lũ lụt, nên có lúc công trình phải tạm thời dừng thi công. 3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý  Ưu điểm Về công tác kế toán Công tác tổ chức kế toán hợp lý và khá đầy đủ. Nhân viên kế toán có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc. Việc phân chia trách nhiệm khá rõ ràng. Hệ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 92 thống, chứng từ sổ sách khá đầy đủ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của hoạt động xây lắp. Kế toán tập hợp chi phí Chi phí sản xuất của công ty được phân loại theo từng khoản mục chi phí, bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và được theo dõi từng công trình hạng mục công trình, điều này sẽ giúp cho chi phí được theo dõi và tập hợp một cách chi tiết, chính xác, rõ ràng. Để từ đó giúp cho kế toán phân tích được tỷ lệ của các khoản mục chi phí, có thể giảm giá thành sản phẩm, phân tích được tình hình biến động, mức độ ảnh hưởng của chi phí như thế nào. - Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nguyên vật liệu được tập hợp theo mỗi công trình, hạng mục công trình, nên việc tập hợp chi phí được thực hiện một cách dễ dàng, kịp thời. Việc xuất nhập nguyên vật liệu đều được xét duyệt bởi những người có thẩm quyền trong công ty nên hạn chế được việc mất mát hay bớt xén nguyên vật liệu nhằm mục đích vụ lợi. Nguyên vật liệu được tập hợp về kho ở công trình, hoặc được xuất thẳng tới nơi thi công giúp cho công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí vận chuyển. Công ty đã lập bảng dự toán về nguyên vật liệu, nên xác định được dễ dàng về khối lượng, chủng loại, mẫu mã, quy cách nguyên vật liệu cần cho thi công. - Chi phí nhân công trực tiếp Công nhân thuê ngoài được thực hiện cơ chế trả lương theo ngày được sự giám sát và chấm công của quản lý công trình, việc trả lương được thực hiện theo đúng người đúng việc. Khuyến khích các đội thi công đẩy nhanh tiến độ công trình để nhanh chóng tiến hành thu hồi vốn đầu tư hoặc giảm bớt khoản lãi vay ngân hàng để thực hiện thi công. - Chi phí sử dụng máy thi công Việc máy thi công của công ty đi thuê ngoài nên đã tiết kiệm được một khoản vốn để đầu tư. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 93 - Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được hạch toán đầy đủ, rõ ràng.Việc tính và trích các khoản trích theo lương được thực hiện đúng với quy định hiện hành. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành Bộ phận kế toán đã xác định đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thi công và đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty là hoàn toàn hợp lý. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty là phương pháp trực tiếp phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và phù hợp với yêu cầu của công ty.  Nhược điểm Về công tác kế toán Việc chứng từ của công ty thường chỉ có 1 bản, nên dễ gây thấp lạc, việc đối chiếu giữa các kế toán khó khăn. Việc luân chuyển chứng từ, xét duyệt còn qua nhiều giai đoạn, mất thời gian. Mặc dù đã có quy định về việc luân chuyển chứng từ nhưng vẫn bị xảy ra tình trạng chậm trễ, gây tồn đọng công việc. Khối lượng công việc khá lớn, các khâu xử lý chứng từ, thủ tục trong ngành xây dựng cơ bản khá phức tạp. Kế toán tập hợp chi phí Việc thu mua nguyên vật liệu vẫn còn phân tán, chưa tận dụng được việc mua một mối để sử dụng những chính sách ưu đãi, khuyến mãi cho người mua. Nguyên vật liệu mặc dù đã được cất dữ ở kho nhưng không thể tránh khỏi được việc mất mát, thất thu trong việc thi công. Thông thường, mỗi công trình đều có phế liệu thu hồi nhưng không thấy công ty kiểm kê, để hạch toán giảm chi phí. Công nhân có làm thêm chủ nhật nhưng công ty vẫn trả lương giống những ngày bình thường làm cho hiệu quả công việc không cao. Việc chấm công được thực Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 94 hiện bởi quản lý, nhưng không có sự xác nhận của công nhân vào cuối ngày nên dễ xảy ra tình trạng nhầm lẫn giữa người này với người khác. Chủ yếu là công nhân thuê ngoài nên nhiều khi độ tích công trong công việc chưa cao. Chủ yếu là lao động tự do, lao động ở vùng nông thôn nên khi đến mùa thu hoạch thường dẫn tới tình trạng thiếu lao động, dẫn đến công trình thi công bị chậm trễ. Đối với lao động thuê ngoài thường thì không phải chịu các khoản chi phí như BHXH, các chế độ khác như tiền ăn, Điều này dẫn tới vi phạm chế độ về hợp đồng lao động trong xây dựng cơ bản. Mặc dù máy thi công thuê ngoài tiết kiệm vốn đầu tư, nhưng tính trong thời gian dài hạn thì đây không phải là phương án tối ưu vì chiếm một khoản chi phí khá lớn đối với công ty. Chi phí sản xuất chung phát sinh nhiều khoản nên khó kiểm soát. Việc chi các khoản tiếp khách được hạch toán theo hoá đơn nên nhiều khi vẫn dẫn đến tình trạng vụ lợi cá nhân. Ngoài ra ở mỗi công trình, chi phí bảo hành công trình không bắt buộc nhưng thể hiện trách nhiệm của công ty, thông thường được chủ đầu tư dữ lại với tỷ lệ phần trăm với giá trị xây lắp, khi hết thời hạn bảo hành thì chủ đầu tư sẽ thanh toán cho công ty. Ở một số công trình vẫn phát sinh chi phí bảo hành nhưng kế toán lại phân bổ cho công trình khác, vì do kế toán không trích trước nên đã dẫn đến tình trạng này. 3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty. Xuất phát từ những vấn đề còn hạn chế trên, đề hoàn thiện công tác CPSX và tính GTSP, cùng với thời gian thực tập tại công ty và kiến thức đã học tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau: Đối với công tác kế toán Việc kế toán ở công ty chỉ có ba người nên áp lực công việc cao, công ty nên tuyển thêm người để giảm bớt áp lực công việc, giúp cho thông tin kế toán được cung cấp nhanh hơn, chính xác hơn . Bộ phận kế toán nên thường xuyên có những buổi họp để trao đổi kiến thức, Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 95 cập nhật thông tin kế toán mới để có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau hơn. Công ty nên sử dụng thêm những phần kế toán như phần mềm kế toán SMART dành riêng cho kế toán xây dựng, phầm mềm kế toán MISA dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngoài ra còn có phần mềm kế toán FAST,để phục vụ cho công tác kế toán được thuận tiện hơn . Thường xuyên cập nhật thông tin, áp dụng chế độ kế toán mới, áp dụng thông tư 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Về chứng từ, công ty nên lập nhiều liên giao cho mỗi kế toán, việc lưu trữ và đối chiếu sẽ được dễ dàng hơn . Về phương pháp tính khấu hao, công ty nên áp dụng theo phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm để xác định chi phí chính xác hơn. Đối với công tác tập hợp chi phí - Kế toán chi phí nguyên vật liệu Công ty nên tiến hành lựa chọn những nhà cung cấp thường xuyên mua nguyên vật liệu để được hưởng chính sách ưu đãi . Kiểm tra, giám sát chứng từ, hoá đơn, dịch vụ mua ngoài của các bộ phận. Khi bàn giao công trình thường có nguyên vật liệu, phế liệu còn thừa tại công trình. Kế toán phải kiểm kê và ghi giảm giá trị nguyên vât liệu. Bên cạnh đó công ty cần có kế hoạch thu hồi nguyên vật liệu có thể chuyển sang công trình khác để giảm giá trị nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình nhằm đánh giá đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. + Khi kiểm kê phát hiện thừa kế toán hoạch toán: Nợ TK 152 Có TK 3381 + Khi xử lý nguyên vật liệu thừa, hạch toán giảm giá vốn: Nợ TK 3381 Có TK 632 + Khi nguyên vật liệu thừa được chuyển sang công trình khác Nợ TK 154 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 96 Có TK 152 Trong quá trình thi công, nếu có sự thiếu hụt nguyên vật liệu ở kho hoặc nơi công trình đang thi công thì phải lập biên bản, truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi để có quyết định xử lý và để ghi sổ kế toán: + Nếu giá trị hao hụt cho phép thì ghi : Nợ TK 632 Có TK 152 + Nếu do chưa ghi sổ hoặc nhầm lẫn thì phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh số liệu kế toán. + Nếu hao hụt chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, hạch toán: Nợ TK 1381 Có TK 152 + Khi xác định được nguyên nhân, quy định xử lý, hạch toán Nợ TK 111- Tiền mặt (nếu như người phạm lỗi bồi thường bằng nộp tiền) Nợ TK 1388- Phải thu khác (tiền bồi thường của người phạm lỗi) Nợ TK 334- Phải trả người lao động (bồi thường bằng trừ vào lương) Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (phần hao hụt, mất mát nguyên vật liệu còn lại tính vào giá vốn) Có TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty nên lựa chọn những công nhân có tay nghề, năng lực, bên cạnh đó khuyến khích họ bằng cách đóng BHXH. Như vậy có thể tiến độ thi công và chất lượng công trình được đảm bảo hơn. Và việc đẩy nhanh tiến độ công trình, hoàn thành công trình trước kế hoạch góp một một phần giảm CPSX và giảm GTSP. Mặt khác, tăng được năng suất lao động và uy tín của công ty trên thị trường. Bảng chấm công được đối chiếu và xác nhận của lao động để được đánh giá một cách khách quan, chính xác hơn. - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 97 Trong các doanh nghiệp xây dựng muốn hoàn thành công trình không thể tránh khỏi được việc sử dụng máy móc thiết bị. Công ty cần có kế hoạch mua sắm thiết bị thi công, đặc biệt các máy thi công thường xuyên sử dụng giúp công trình hoàn thành sớm và tránh trường hợp gặp khó khăn khi thuê máy thuê ngoài. Nếu là máy thi công thuê ngoài thì công ty nên lập kế hoạch cụ thể về việc sử dụng máy thi công để tiến hành thuê máy hợp lý nhất, góp phần giảm thiểu chi phí. - Kế toán chi phí sản xuất chung Là khoản chi phí khó kiểm soát, công ty nên kiểm tra rõ nguồn gốc phát sinh để tránh trường hợp vụ lợi cá nhân. Ở một số công trình lớn, xa công ty thường phải xây dựng lán trại cho công nhân ở, kho để vật tư. Điều này đã dẫn đến phát sinh một khoản chi phí, công ty nên hạch toán chi phí lán trại, nhà kho sau đó kết chuyển vào giá thành của công trình. Nếu như chi phí lán trại, kho phát sinh một lần nhưng sử dụng cho nhiều công trình thì ta tiến hành hoạch toán vào TK 242- Chi phí trả trước, sau đó tiến hành phân bổ vào TK 154. Ta hạch toán như sau: + Xuất NVL, CCDC, các chi phí liên quan khác: Nợ TK 242 Có TK 152, 153,.. + Sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 154 Có TK 242 - Ngoài ra, công ty nên trích trước dự phòng khoản chi phí bảo hành, để tránh trưường hợp khi phát sinh công trình này lại phân bổ cho công trình khác. + Khi xác định giá trị trích lập dự phòng phải trả cho từng công trình, hạng mục công trình ta ghi: Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang Có TK 3522- Dự phòng bảo hành công trình xây dựng + Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài..., : Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 98 + Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng: Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang Nợ TK 133- Thuê GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111,112, 131, + Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành) Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. + Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành) Có các TK 331, 336... + Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522) Có TK 711 - Thu nhập khác. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý, cùng với kiến thức đã được học, tôi đã đưa ra những nhận xét chủ quan, ưu nhược điểm và từ đó đưa ra một số giải pháp khắc phục những nhược điểm nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 99 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với thực trạng tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Phú Quý, tôi nhận thấy được rằng chi phí sản và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp xây dựng. Vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Nhà quản lý không chỉ quan tâm đến tổng CPSX bỏ ra mà còn phải hiểu biết được cơ cấu chi phí, hiệu quả mang lại từ những sản phẩm,...Việc quản lý chi phí một cách có hiệu quả sẽ giúp nhà doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh. Do đó việc kế toán chi phí là nhu cầu tất yếu khách quan, là cơ sở hình thành nên GTSP, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất. Và phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn. Sau thời gian thực tế tại công ty tôi đã giải quyết được các vấn đề như đã đặt ra như sau: Thứ 1: Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận. Về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng làm căn cứ để nghiên cứu thực tiễn tại công ty. Thứ 2: Đề tài khái quát được những nét đặc trung của công ty TNHH XD và TM Phú Quý. Thứ 3: Đề tài đã phân tích và đánh giá thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Thứ 4: Đề tài đã đưa ra được những nhận xét đánh giá và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty . Nhìn chung, đề tài cơ bản hoàn thành các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứa đã đề ra, tuy nhiên đề tài vẫn còn một số hạn chế như sau: Đề tài chưa tiếp cận đầy đủ số liệu, chứng từ, sổ sách của công ty về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 100 Đề tài chỉ mới dừng lại ở mức độ mô tả thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của một công trình trong 1 năm mà chưa đi sâu vào các công trình khác, hoặc ở các năm khác, cũng như chưa liên hệ đến các công tác kế toán khác trong công ty. 2. Kiến nghị Sau khi tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau: - Đối với công ty: Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức cho các nhân viên kế toán trong công ty, thường đưa ra cách chính sách khen thưởng để hoạt động hiệu quả hơn bên cạnh đó đưa ra những hình phạt thích đáng đối với những nhân viên phạm lỗi và vô trách nhiệm. Việc tập trung mua NVL để có được chính sách khuyến mãi, khuyến khích công nhân làm việc lâu dài bằng cách đóng BHXH cho họ, trích trước chi phí bảo hành vào CT xây dựng tránh tăng đột biến giá thành ở những CT khác. Quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, có biện pháp tích cực để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. - Đối với nhà trường: Việc vận dụng lý thuyết được học và thực tế còn là một khoảng cách khá lớn, em mong muốn nhà trường sẽ tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu cọ xát với thực tế nhiều hơn như được tiếp xúc với các chứng từ, sổ sách làm việc kế toán tại doanh nghiệp trong từng môn học, mở các lớp hướng dẫn thực hành kế toán, có những buổi trao đổi trực tiếp giữa sinh viên và các thầy cô giáo về công việc hạch toán kế toán trong tương lai. 3. Hướng phát triển đề tài Do điều kiện thực tế còn hạn chế về thời gian, cũng như khó khăn trong việc thu thập số liệu, chứng từ, số sách nên đề tài này tôi chỉ mới tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của một công trình tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Phú Quý. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 101 Nếu trong tương lai có điều kiện tôi sẽ nghiên cứu, tìm hiểu kỹ hơn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty ở những công trình khác nhau để từ đó so sánh đối chiếu, đánh giá chính xác hơn và đưa ra thêm nhiều giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Lợi (2010). Kế toán chi phí. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 2. Nghiêm Văn Lợi (2008). Kế toán tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính. 3. Chuẩn mực kế toán số 01-chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002). 4. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ tài chính. 5. Từ điểm Cambridge. 6. Các nghiên cứu của năm trước. 7. Các website tham khảo: - www.doc.edu.vn - www.danketoan.com - www.voer.edu.vn - Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_ti.pdf
Tài liệu liên quan