Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC LÊ THỊ BẢO KHÁNH Huế, tháng 5 năm 2020 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: TÌM H

pdf108 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Sinh viên thực hiện: Lê Thị Bảo Khánh K50B Kiểm toán Niên khóa: 2016-2020 Giáo viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Thúy Nga Huế, tháng 5 năm 2020 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đại học là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu dưới sự giảng dạy tận tình của quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Huế. Bằng sự tâm huyết của mình, quý thầy cô đã truyền cho em những vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập vô cùng quý báu. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến quý thầy cô lời cảm ơn chân thành nhất. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn, sự tri ân sâu sắc đến TS. Hồ Thị Thúy Nga đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn để em có thể hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp đại học này. Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC và các anh chị Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính 1 đã tạo điều kiện cho em được đi thực tế tại đơn vị khách hàng, cung cấp tài liệu và thông tin giúp cho bài nghiên cứu của em trở nên hoàn chỉnh hơn. Em xin kính chúc ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty dồi dào sức khỏe, may mắn và luôn được sự tín nhiệm của khách hàng. Kính chúc quý công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Quá trình thực tập tại Công ty đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu giúp em có cái nhìn thực tiễn hơn về ngành nghề mà mình đã chọn. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những hạn chế về thời gian, kiến thức, khả năng. nên bài khoá luận tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo để bài khóa luận tốt nghiệp có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2020 Sinh viên thực hiện Lê Thị Bảo Khánh Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGĐ BCTC BCKQHĐKD BCĐKT CĐPS CSDL CTKT DN DTBH&CCDV DV DT DNKiT GLV GTGT HTKSNB HĐKiT HTK KTV KSNB KTVNB KH LNST LNTT SXKD TS TNKS TNCB VCSH Ban giám đốc Báo cáo tài chính Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng cân đối kế toán Cân đối phát sinh Cơ sở dẫn liệu Chương trình kiểm toán Doanh nghiệp Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Dịch vụ Doanh thu Doanh nghiệp kiểm toán Giấy làm việc Giá trị gia tăng Hệ thống kiểm soát nội bộ Hợp đồng kiểm toán Hàng tồn kho Kiểm toán viên Kiểm soát nộ bộ Kiểm toán viên nội bộ Khách hàng Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trước thuế Sản xuất kinh doanh Tài sản Thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm cơ bản Vốn chủ sở hữu Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1 Bảng phân loại tài khoản doanh thu...................................................................6 Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán........................................................10 Bảng 1.3: Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu......................................................11 Bảng 1.4 Các chỉ tiêu phân tích tình hình kinh doanh ....................................................18 Bảng 1.5: Một số câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................20 Bảng 1.6: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng kiểm toán .............................24 Bảng 1.7. Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu .................................................29 Bảng 1.8. Tóm tắt thủ tục kiểm toán DTBH&CCDV .....................................................31 Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh của Công ty AAC .........................................................43 Bảng 2.2 Quy trình kiểm toán chung tại AAC ................................................................44 Bảng 2.3 Mô tả chu trình “Bán hàng – Phải thu – Thu tiền” tại Công ty ABC ..............58 Bảng 2.4 Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính .....................................60 Bảng 2.5 Đánh giá chung HTKSNB của chu trình .........................................................63 Bảng 2.6: Phân tích các chỉ tiêu trên BCTC tại công ty ABC ........................................64 Bảng 2.7 Xác lập mức trọng yếu của công ty ABC ........................................................69 Bảng 2.8: Xác định khu vực rủi ro của công ty ABC......................................................72 Bảng 2.9: Chiến lược kiểm toán tại công ty ABC...........................................................72 Bảng 2.10: Thử nghiệm kiểm soát tại công ty ABC .......................................................73 Bảng 2.11: Thủ tục kiểm soát chi tiết tại công ty ABC...................................................73 Bảng 2.12: Phân tích doanh thu tại ABC ........................................................................79 Bảng 3.1 Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với việc sử dụng phần mềm ...........................93 Trư ờng Đa ̣i ho ̣ K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán mẫu khoản mục doanh thu............................................13 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán BCTC .......................................................39 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức quản trị của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ......41 Sơ đồ 2.3 Chỉ mục hồ sơ kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ..47 Sơ đồ 2.4 Cơ cấu tổ chức tại Công ty ABC.....................................................................50 Sơ đồ 2.5 Phân tích doanh thu tại ABC...........................................................................79 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................ii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...........................................................................................iii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ...................................................................................... iv MỤC LỤC ........................................................................................................................v PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3 1.5. Kết cấu khoá luận .....................................................................................................3 PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính...............................................................4 1.1.1. Các khái niệm......................................................................................................4 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC ............................................................................5 1.1.3. Đối tượng của kiểm toán BCTC ..........................................................................5 1.2. Tổng quan về khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.......................5 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và hệ thống chứng từ sổ sách ..........................5 1.2.2. Nguyên tắc xác định và ghi nhận doanh thu .......................................................7 1.2.3. Đo lường doanh thu ............................................................................................9 1.3. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục DTBH&CCDV và các sai phạm thường gặp ...................................................................................................................................10 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục DTBH&CCDV ....................................10 1.3.2. Các sai phạm thường gặp với khoản mục DTBH&CCDV ...............................11 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH vi 1.4. Quy trình thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV .....................................................12 1.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch .....................................................................................13 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ..........................................................................26 1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ............................................................................34 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC....................................................................................................................36 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ...................36 2.1.1 Thông tin chung..................................................................................................36 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................36 2.1.3 Mục tiêu và phương châm hoạt động.................................................................37 2.1.4 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................37 2.1.5. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của Công ty......................................................41 2.1.6. Tình hình kinh doanh của Công ty ....................................................................43 2.1.7 Quy trình kiểm toán của Công ty .......................................................................44 2.2. Tổng quan về Công ty ABC...................................................................................48 2.2.1. Thông tin chung.................................................................................................48 2.2.2. Ngành nghề kinh doanh ....................................................................................48 2.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ................................................................................50 2.2.4. Mối quan hệ giữa Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC và KH ABC ................51 2.2.5. Chính sách kế toán áp dụng ..............................................................................51 2.3. Thực trạng công tác kiểm toán DTBH&CCDV tại Công ty ABC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện ................................................................52 2.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ....................................................................52 2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ..........................................................................74 2.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ............................................................................85 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH vii CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN DTBH&CCDV TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ......................................................................................................88 3.1. Những nhận xét chung về công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện ........88 3.1.1. Ưu điểm .............................................................................................................88 3.1.2. Nhược điểm .......................................................................................................92 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện...........93 3.2.1. Hoàn thiện thủ tục tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc sử dụng phần mềm của DN ...........................................................................................................93 3.2.2. Hoàn thiện công tác thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ................................94 3.2.3. Hoàn thiện thủ tục phân tích .............................................................................95 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................96 3.1. Kết luận ..................................................................................................................96 3.2. Kiến nghị ................................................................................................................96 3.3. Hướng nghiên cứu tiếp tục của đề tài.....................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................98 PHỤ LỤC Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 1 PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Thời gian gần đây nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ngày càng đa dạng và phát triển với sự xuất hiện của nhiều DN mới với nhiều loại hình khác nhau dẫn đến nhu cầu sử dụng thông tin tài chính trung thực và đáng tin cậy cũng ngày càng tăng cao. Trong điều kiện nền kinh tế như vậy, thông tin tài chính của DN không chỉ để báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà các thông tin này cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế. Thêm vào đó, một vấn đề quan trọng mà hầu hết mọi người đều quan tâm là liệu hiệu quả kinh doanh của công ty trong năm có tốt hay không và đầu tư của họ vào công ty có mang lại lợi nhuận không? Để có thể trả lời câu hỏi này, các nhà đầu tư và các nhà kinh tế luôn quan tâm đến các số liệu trên BCTC của công ty báo cáo tình hình công ty hiện tại và kết quả kinh doanh của công ty trong năm, và từ đó các nhà đầu tư và các nhà kinh tế sẽ thực hiện quyết định riêng của họ. Vì vậy, thông tin về BCTC là vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Do đó, hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra xác nhận tính hợp lý, tính trung thực và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. Sự ra đời của hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là một tất yếu để khắc phục các rủi ro thông tin trong các BCTC do kế toán cung cấp. Về khía cạnh mục tiêu, hầu hết các công ty được tạo ra với mục đích tăng trưởng và mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mục tiêu phát triển vẫn là mục tiêu quan trọng nhất. Trong ngắn hạn, lợi nhuận có thể quan trọng hơn, nhưng về lâu dài hầu hết các nhà kinh tế vẫn quan tâm đến sự phát triển của công ty hơn là lợi nhuận trong những năm qua vì họ tin rằng nếu họ chấp nhận đầu tư cẩn thận cho công ty của mình, chấp nhận hiện tại ít lợi nhuận hơn để tiết kiệm cho việc tái đầu tư và phát triển, trong tương lai, họ sẽ nhận được khoản lợi nhuận lớn gấp nhiều lần so với hiện tại. Từ quan điểm của giám đốc điều hành công ty doanh thu tốt sẽ giúp dễ dàng gọi thêm vốn kinh doanh, vốn kinh doanh có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau như góp vốn từ những người có dòng tiền nhàn rỗi hoặc có thể vay từ các cá nhân hoặc ngân hàng để phục vụ đầu tư mở rộng và tăng trưởng của họ. Nhưng để đạt được một cuộc gọi đầu tư thành công là không dễ dàng, các nhà đầu tư hoặc người cho vay muốn giảm thiểu rủi ro kinh doanh của họ, họ không muốn tiền của họ rơi vào tay người khác một cách không an toàn, thậm chí là mất trắng. Do đó, doanh thu sẽ là chỉ số mà các nhà đầu tư và quản lý DN sẽ sử dụng để đánh giá sự phát triển của công ty và dựa vào đó để đưa ra Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 2 quyết định của họ. Trong một BCTC, khoản mục DTBH&CCDV là khoản mục rất quan trọng. Bởi lẽ, đây là khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao, có tính trọng yếu, phản ánh khả năng chiếm dụng lãi lỗ của DN cũng như các nghĩa vụ hiện tại của DN. Chỉ tiêu này trên BCTC có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của DN cũng như ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu khác trong phân tích tài chính. Cũng chính vì sự quan trọng đó mà doanh thu thường là khoản mục chứa đựng nhiều gian lận và sai sót khó tránh khỏi. Vì vậy, khi kiểm toán khoản mục này KTV cần thận trọng và chuẩn bị kĩ càng vì chỉ một sai sót nhỏ thì cũng dẫn đến việc bỏ qua một sai sót trọng yếu trên BCTC. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục DTBH&CCDV, kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC. Tôi đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp DV trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa lý thuyết về kế toán, kiểm toán DTBH&CCDV, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế từ đó có thể so sánh, tìm ra sự khác biệt và lý giải được. Tìm hiểu và đánh giá công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện với KH ABC. Đưa ra đánh giá và đề xuất những giải pháp giúp hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong BCTC tại TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện áp dụng tại Công ty ABC. 1.3.2.Phạm vi nghiên cứu  Thời gian: Số liệu thu thập của năm 2018 để nghiên cứu cuộc kiểm toán BCTC tại Công ty ABC.  Không gian: Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC tại đơn vị khách hàng ABC.  Nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác kiểm toán các khoản mục DTBH&CCDV tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu các giáo trình về kế toán và kiểm toán BCTC, các văn bản pháp luật và các quy định hiện hành, các chế độ kế toán DN như thông tư 133/2016/TT- BCTC, thông tư 200/2014/TT-BCTC, chương trình kiểm toán mẫu của Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA), các chuẩn mực kiểm toán để hiểu rõ quy trình kiểm toán tại đơn vị thực tập, hồ sơ kiểm toán và các giấy tờ làm việc (GLV) liên quan. 1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu  Phỏng vấn: Phỏng vấn các anh/chị trong đoàn kiểm toán để tìm hiểu cách thức làm việc cũng như thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu.  Quan sát: Quan sát thực tế quá trình làm việc của các KTV AAC nhằm thu thập thông tin, hiểu rõ hơn về quy trình, cách thức giao tiếp. Ngoài ra, quan sát cách đối chiếu các chứng từ, sổ sách và GLV trong quá trình kiểm toán tại Công ty ABC.  Trực tiếp tham gia kiểm toán: tham gia quy trình kiểm toán với vai trò trợ lý KTV năm 1, thực hiện một số công việc kiểm toán trên GLV. 1.4.3. Phương pháp xử lý số liệu  Phương pháp so sánh và phân tích: Từ thực tế quan sát được, tiến hành so sánh đối chiếu so với lý thuyết đã được học từ đó phân tích sự giống nhau và khác nhau để tìm cách lý giải.  Dùng phần mềm Microsoft Excel 2013 để tính toán, xử lý và phân tích các số liệu của BCTC KH sau khi thu thập được. 1.5. Kết cấu khoá luận Kết cấu khoá luận gồm 3 phần chính như sau: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC. Chương 2: Thực trạng công tác thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV trong BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Phần III: Kết luận và kiến nghị. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 4 PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1. Các khái niệm Đầu tiên, chúng ta cần phải biết “Kiểm toán là gì?” cho đến nay có nhiều cách hiểu khác nhau về kiểm toán tuy nhiên khái niệm được chấp nhận phổ biến là: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập.” (Trang 2, Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Kiểm toán). Trong khái niệm vừa nêu trên có một số thuật ngữ mà chúng ta cần làm rõ: Bằng chứng kiểm toán: “Là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả BCTC và những tài liệu, thông tin khác”. (Mục 05, Chuẩn mực kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán). Chuẩn mực đã được thiết lập: Là “thước đo” để đánh giá các thông tin. Cụ thể, đặt ra các tiêu chuẩn cho công việc của KTV trong quá trình kiểm toán để đạt được mục tiêu tổng thể của KTV. Quy định và hướng dẫn các trách nhiệm chung của KTV, cũng như những vấn đề mà KTV cần quan tâm khi thực hiện các trách nhiệm của mình trong từng hoàn cảnh cụ thể. KTV năng lực và độc lập: Năng lực của KTV thể hiện qua trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được hình thành dựa trên kinh nghiệm làm việc, cập nhật và nâng cao kiến thức qua việc đào tạo. Còn tính độc lập thể hiện ở việc KTV không bị chi phối bởi yếu tố nào dẫn đến sự sai lệch của kết quả kiểm toán (độc lập về chuyên môn, độc lập về kinh tế, độc lập trong các mối quan hệ). (Chương 2, Luật kiểm toán độc lập Luật số: 67/2011/QH12) Trên cơ sở khái niệm và các thuật ngữ nêu trên, chúng ta có thể rút ra được khái Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 5 niệm của Kiểm toán BCTC: Kiểm toán BCTC là quá trình các KTV đủ năng lực và độc lập thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các thông tin được trình bày trên BCTC của đơn vị nhằm xác định mức độ phù hợp giữa các thông tin tài chính này với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp luật liên quan quy định. (Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Kiểm toán). 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC Mục tiêu của kiểm toán BCTC là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với BCTC. Để có thể đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán để đảm bảo một cách hợp lý rằng báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây ra, đây chính là mục tiêu đầu tiên của kiểm toán BCTC. Ngoài ra, mục tiêu kiểm toán còn là việc kiểm toán viên phải cung cấp thông tin về các phát hiện của mình cho BGĐ, ban quản trị của đơn vị được kiểm toán. 1.1.3. Đối tượng của kiểm toán BCTC Kiểm toán tài chính có đối tượng trực tiếp là các BCTC với những thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể. Với kiểm toán BCTC có hai cách cơ bản để phân chia các BCTC thành các phần hành kiểm toán: Phân theo khoản mục: Là cách chia từng nhóm khoản mục hoặc nhóm các khoản mục trong một phần hành. Phân theo chu trình: là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. (Theo GS.TS Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (2015), Kiểm toán tài chính, NXB Kinh tế Quốc dân). 1.2. Tổng quan về khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và hệ thống chứng từ sổ sách 1.2.1.1. Khái niệm về doanh thu “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” (Mục 03, chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 6 Cũng trong chuẩn mực này, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị gửi đại lý, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng đại lý được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng VCSH của DN nhưng không là doanh thu (Mục 04, chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam) 1.2.1.2. Phân loại tài khoản doanh thu Theo Hệ thống tài khoản kế toán – Thông tư 200/2014/TT-BTC: Bảng 1.1 Bảng phân loại tài khoản doanh thu Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Cấp 1 Cấp 2 511 DTBH&CCDV. 5111 5112 5113 5114 5117 5118 Doanh thu bán hàng hóa. Doanh thu bán các thành phẩm. Doanh thu cung cấp DV. Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Doanh thu khác. 1.2.1.3. Đặc điểm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Khoản mục DTBH&CCDV được trình bày trên BCKQHĐKD gồm doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần. DTBH&CCDV là khoản mục trọng yếu trên BCTC, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của DN. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm vì những lý do sau:  Doanh thu có quan hệ mật thiết liên quan đến việc xác định lãi (lỗ). Do đó, sai lệch về doanh thu thường dẫn đến lãi (lỗ) bị trình bày không trung thực và hợp lý.  Trong một số trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán ví dụ như doanh thu của hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ. rươ ̀ng Đ ại h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 7  Tại nhiều DN doanh thu là cơ sở đánh giá kết quả hoặc thành tích nên chúng có khả năng bị khai khống so với thực tế.  Doanh thu có quan hệ chặt chẽ với Thuế GTGT đầu ra nên có thể bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế. 1.2.1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu Chứng từ phản ánh biến động của DTBH&CCDV là căn cứ để ghi sổ kế toán, chủ yếu bao gồm:  Các đơn đặt hàng của khách hàng, các hợp đồng đã ký kết về bán hàng và cung cấp DV, cho thuê tài sản hoặc các hợp đồng, khế ước tín dụng  Các hoá đơn và chứng từ vận chuyển: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT,phiếu xuất kho, phiếu vận chuyển, phiếu nhập kho,  Bảng cân đối phát sinh, báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng.  Biên bản quyết toán, biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng bán hàng  Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (tiền mặt, séc), giấy báo có (kèm theo bản sao kê của ngân hàng).  Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định về chế độ sổ sách kế toán của bộ tài chính ban hành để phục vụ cho việc hạch toán:  Sổ nhật ký chung.  Sổ cái các tài khoản cần thiết: 511,521,515,131,112,111,711,.  Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền.  Sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết các khoản phải thu; sổ chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu.  Bảng kê trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng.  Báo cáo hàng tháng và các nghiệp vụ bán hàng, phải thu và thu tiền. 1.2.2. Nguyên tắc xác định và ghi nhận doanh thu 1.2.2.1. Nguyên tắc xác định doanh thu Theo Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác  Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.  Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 8 khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.  Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.  Khi hàng hóa hoặc DV được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc DV tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.  Khi hàng hóa hoặc DV được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc DV khác không tương... DR → DR Trong đó: Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính. Khi những sai sót trọng yếu đối với khoản Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 23 mục doanh thu còn tồn tại trên BCTC mà kiểm toán không phát hiện được sẽ dẫn tới những kết luận mà KTV đưa ra không chính xác. Rủi ro tiềm tàng (IR) là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu mặc dù có hay không có các hoạt động hay thủ tục kiểm soát liên quan Rủi ro kiểm soát (CR) là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trên BCTC mà KSNB của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. Rủi ro phát hiện (DR) là rủi ro mà các thủ tục kiểm toán viên thực hiện vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu. Công việc mở đầu cho việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán khoản mục DT là đánh giá rủi ro kiểm toán. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định cho khoản mục DT ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào hai yếu tố: Mức độ người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC cũng như tin tưởng vào số liệu. Khả năng KH gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố, nhất là các chỉ tiêu này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN. Nếu số dư các doanh thu cao, các yếu tố khác không thay đổi thì khả năng thanh toán của DN được đánh giá tốt và ngược lại. Tiếp theo, KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng. Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng những sai sót khi tính riêng lẽ hay tính gộp, mặc dù có hay không có HTKSNB. Rủi ro này liên quan đến hoạt động và ngành nghề hoạt động kinh doanh của KH. Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào:  Bản chất kinh doanh của KH, rủi ro tiềm tàng có thể tăng lên tùy thuộc đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà nó có thể tạo nên những khó khăn cho kiểm toán các DT, do đó có thể làm tăng những gian lận hoặc những sai sót trên BCTC.  Tính trung thực của BGĐ, BGĐ không thể xem là hoàn toàn trung thực trong mọi trường hợp. Khi BGĐ bị kiểm soát bởi một hoặc một số ít các cá nhân thiếu tính trung thực thì khả năng các BCTC bị báo cáo sai nghiêm trọng sẽ tăng lên rất cao.  Kết quả các lần kiểm toán trước, đối với tài khoản được phát hiện có sai phạm trong các lần kiểm toán của năm trước, rủi ro tiềm tàng được xác định ở mức cao.  Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn, trong các hợp đồng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 24 kiểm toán lần đầu, KTV thường thiếu hiểu biết và kinh nghiệm về các sai sót của đơn vị KH nên họ thường đánh giá rủi ro tiềm tàng cao hơn so với hợp đồng kiểm toán gia hạn.  Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, các nghiệp vụ này có khả năng bị vào sổ sai nhiều hơn là các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày do KH thiếu kinh nghiệm trong hạch toán các nghiệp vụ đó.  Các ước tính kế toán, rủi ro tiềm tàng của các DT phản ánh các ước tính kế toán thường được đánh giá cao hơn.  Số lượng tiền của các số dư tài khoản các DT, các tài khoản có số dư bằng tiền lớn thường được đánh giá là rủi ro cao hơn so với các khoản có số dư bằng tiền nhỏ. Bằng chứng kiểm toán cần thu thập được xác định dựa trên kết quả của việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Mối quan hệ giữa số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và rủi ro kiểm toán được thể hiện qua bảng 1.5 Bảng 1.6: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng kiểm toán Trường hợp Rủi ro kiểm toán (AR) Rủi ro tiềm tàng (IR) Rủi ro kiểm soát (CR) Rủi ro phát hiện (DR) Số lượng bằng chứng cần thu thập 1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp 2 Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình 3 Thấp Cao Cao Thấp Cao 4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình 5 Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình (Nguồn:TS Nguyễn Viết Lợi-ThS. Đậu Ngọc Châu, Kiểm toán BCTC, NXB Tài chính) Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có quan hệ tỷ lệ nghịch: Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và mức trọng yếu càng thấp thì rủi ro kiểm toán càng cao. 1.4.1.8. Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu Xác định phương pháp chọn mẫu Đoạn 10 VSA 500 yêu cầu: “Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết, KTV phải xác định phương pháp hiệu quả để lựa chọn các phần tử kiểm tra nhằm đạt được mục đích của thủ tục kiểm toán” Các phương pháp chọn mẫu để kiểm tra gồm:  Chọn tất cả các phần tử (kiểm tra 100%). Kiểm tra 100% thích hợp khi: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 25 o Tổng thể được cấu thành từ ít phần tử, các phần tử có giá trị lớn; o Có rủi ro đáng kể mà các phương pháp khác không cung cấp đủ bằng chứng thích hợp; o Tính chất lặp đi lặp lại của việc tính hoặc hệ thống khiến việc kiểm tra 100% tiết kiệm chi phí hơn.  Lựa chọn các phần tử cụ thể. Dựa trên sự hiểu biết của KTV, đánh giá rủi ro trọng yếu, theo sự xét đoán KTV có thể chọn: o Các phần tử có giá trị lớn hoặc đặc biệt (phần tử đáng nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao); o Tất cả các phần tử có giá trị cao hơn một giá trị nhất định; o Các phần tử để thu thập tài liệu, thông tin về các vấn đề như bản chất của đơn vị hoặc bản chất của giao dịch.  Lẫy mẫu kiểm toán. Là việc áp dụng thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kieiemr toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được chọn nhằm cung cấp cơ sở hợp lý cho KTV đưa ra kết luận về tổng thể. Ví dụ: chọn một mẫu gồm 100 khoản phải thu trong tổng thể 10.000 khoản phải thu, và dùng giá trị kiểm toán của mẫu để suy ra giá trị kiểm toán tổng thể. Xác định cỡ mẫu Để xác định cỡ mẫu, KTV phải xem xét liệu rủi ro lấy mẫu đã giảm xuống mức có thể chấp nhận hay chưa. Cỡ mẫu chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro lấy mẫu mà KTV xét thấy chấp nhận được. Nếu KTV xét thấy rủi ro chấp nhận được càng thấp thì cỡ mẫu cần thiết phải càng lớn. Cỡ mẫu được xác định bằng áp dụng công thức thống kê hoặc theo xét đoán nghề nghiệp một cách khách quan trong mọi trường hợp. 1.4.1.9. Tổng hợp kết quả kiểm toán Sau khi thực hiện các bước công việc trên, KTV tổng hợp lại rồi viết chương trình kiểm toán, chương trình kiểm toán phải được lập cho tất cả các cuộc kiểm toán, trong đó là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Khi xây dựng chương trình kiểm toán phải xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt thông qua thử nghiệm cơ bản. KTV cần xem xét: o Thời gian thực hiện TNKS và TNCB. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 26 o Sự phối hợp của KH, trợ lý kiểm toàn và sự tham gia của KTV khác hoặc chuyên gia Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích:  Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp giữa KTV cũng như hướng dẫn cho các KTV chưa có kinh nghiệm.  Chương trình kiểm toán là phương thức để chủ nhiệm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác định các bước công việc nào còn phải thực hiện.  Chương trình kiểm toán là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. Thông thường, sau khi hoàn thành một cuộc kiểm toán, KTV ký tên hoặc ký tắt lên chương trình kiểm toán liền ngay với thủ tục kiểm toán vừa hoàn thành. 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán thực chất là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục doanh thu để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán khoản mục này. Giai đoạn này chủ yếu bao gồm việc tìm hiểu, đánh giá HTKSNB, thực hiện các thủ tục KSNB đối với khoản doanh thu cũng như thực hiện các TNKS và các TNCB. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Việc thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu cũng được tiến hành theo các bước công việc đã vạch sẵn trong giai đoạn lập kế hoạch theo thời gian và trình tự đã quy định. Thực hiện kiểm toán khoản mục cũng được tiến hành theo 3 bước sau:  Thực hiện thử nghiệm kiểm soát;  Thực hiện thủ tục phân tích;  Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. 1.4.2.1. Thử nghiệm kiểm soát KTV phải có sự hiểu biết đầy đủ về HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc kiểm toán. Nếu KH có HTKSNB tốt thì bằng chứng kiểm toán mà KTV phải thu thập ít hơn do rủi ro kiểm soát đối với KH đó thấp và ngược lại. Việc thực hiện các TNKS được thiết kế cho toàn bộ tổng thể BCTC không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của HTKSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 27 thực hiện các TNCB trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Việc đánh giá HTKSNB đối với khoản mục cũng được thực hiện theo bốn bước cụ thể:  Thứ nhất, thu thập hiểu biết về HTKSNB đối với khoản mục doanh thu và mô tả chi tiết HTKSNB trên GLV. Thu thập hiểu biết về HTKSNB đối với khoản mục doanh thu dựa trên bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và HTKSNB.  Thứ hai, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát khoản mục doanh thu Rủi ro kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết về HTKSNB đã được tiến hành ở trên. Nếu HTKSNB đối với khoản mục doanh thu được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Đánh giá rủi ro kiểm soát được tiến hành theo các bước sau: o Một là, nhận diện các mục tiêu kiểm soát đối với khoản mục doanh thu như: sự đồng bộ của sổ sách kế toán liên quan đến doanh thu, việc đánh số thứ tự các hợp đồng ghi nhận doanh thu đối với các bên liên quan; phê duyệt chấp nhận doanh thu, phê duyệt nghiệp vụ doanh thu; phân tách nhiệm vụ trong công tác hạch toán và ghi chép sổ sách o Hai là, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù. KTV nhận diện và phân tích các quá tình kiểm soát dự kiến có thể ảnh hưởng trọng yếu đến việc thỏa mãn các mục tiêu đã nêu ra ở trên như: thiếu chữ ký trong việc xét duyệt đối với ghi nhận doanh thu. o Ba là, nhận diện và đánh giá các nhược điểm của HTKSNB. o Bốn là, đánh giá rủi ro kiểm soát. Rủi ro kiểm soát đối với các DT được xác định dựa trên so sánh tương đối giữa mục tiêu đề ra đối với HTKSNB và những nhược điểm cần khắc phục. Mức rủi ro kiểm soát này có thể được KTV đánh giá là thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Việc đánh giá này cần được tiến hành đúng đắn vì mức rủi ro kiểm soát này có ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán xác định ở bước sau.  Thứ ba, thực hiện TNKS mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các TNCB trên số dư và nghiệp vụ doanh thu. o Đối với các bằng chứng để lại “dấu vết”: thường sử dụng phương pháp kiểm tra lại các tài liệu liên quan hoặc thực hiện lại các thủ tục kiểm soát. o Đối với các bằng chứng không để lại “dấu vết”: thường tiến hành quan sát Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 28 hoặc phỏng vấn các thủ tục liên quan đến doanh thu.  Thứ tư, lập bảng đánh giá HTKSNB. Bảng đánh giá HTKSNB bao gồm: Mục tiêu kiểm toán đối với doanh thu; thông tin mô tả thực trạng doanh thu; bản chất và tính hệ trọng các rủi ro tương ứng; nguyên tắc thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát; đánh giá HTKSNB đối với khoản mục này. Các TNKS được KTV thực hiện nhằm mục đích thu thập bằng chứng liên quan đến ba khía cạnh: sự tồn tại, sự hữu hiệu, sự liên tục của hệ thống kiểm soát. Đối với khoản mục doanh thu có các TNKS sau:  Chọn mẫu từ các hóa đơn phát hành trong kỳ. o Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ kýNhằm thu thập bằng chứng chứng minh rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng như qui trình mà đơn vị đã thiết lập. o Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem phương thức bán chịu có được chuẩn y trước khi hàng hóa được chuyển đi không. o Xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này để kiểm tra xem đơn vị có dùng bảng giá đã được duyệt để tính đơn giá bán hay không. o Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. o Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị và xem xét các sổ sách liên quan để kiểm tra xem đơn vị có thực hiện như chính sách đã đề ra hay không.  Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng để đối chiếu với hóa đơn có liên quan vì các hóa đơn được lập căn cứ vào chứng từ vận chuyển.  Thử nghiệm này để kiểm tra xem có trường hợp nào hàng đã gửi đi rồi nhưng vì một lý do nào đó mà chưa được lập hóa đơn. Đặc biệt lưu ý kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng.  Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hàng bị hư hỏng. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 29  Tất cả hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và họ phải độc lập với việc chi quỹ hay giữ số kế toán.  Kiểm tra các quy định về cấp hạn mức tín dụng cho KH, các quy định này có được trình bày cụ thể bằng văn bản và được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thực hiện hay không? KTV có thể đề nghị đơn vị cung cấp những tài liệu có liên quan đến các chính sách về cấp hạn mức tín dụng cho KH. Các thủ tục kiểm soát trên đây có thể được tổng kết qua bảng sau: Bảng 1.7. Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu Mục tiêu kiểm toán doanh thu Thủ tục kiểm soát Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có thật. Chọn dãy số liên tục các hóa đơn bán hàng. Đối chiếu khoản bán hàng đã ghi sổ với từng hóa đơn và xem xét các chương trình về bán hàng. Doanh thu bán hàng được phê chuẩn là đúng đắn Xem xét bảng kê hoặc ghi sổ chi tiết bán hàng, về thu tiền từng người mua, đối chiếu với lệnh bán hàng, hóa đơn vận chuyển cho phép bán chịu trên các hóa đơn, chương trình đã duyệt và đối chiếu với quyền hạn, chức trách của người phê duyệt. Doanh thu ghi sổ là đầy đủ Chọn một dãy liên tục các hóa đơn vận chuyển hay hóa đơn bán hàng và xem xét việc ghi nghiệp vụ đó vào sổ kế toán. Doanh thu bán hàng được đánh giá đúng Đối chiếu số tiền ghi trên các hóa đơn với bảng giá đã quy định hoặc việc duyệt giá cho từng thương vụ. Kiểm soát việc quy đổi ngoại tệ. Doanh thu được phân loại đúng đắn Xem xét phân loại Doanh thu theo mức thuế. Đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511, 512, điều tra một số chương trình bán hàng có nghi vấn. Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ Kiểm tra các chương trình giao hàng, chấp nhận thanh toán nhưng chưa ghi sổ. Kiểm tra các vụ phát sinh ngay trước và sau ngày khoá sổ. 1.4.2.2. Thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là một thủ tục rất quan trọng trong giai đoạn thực hiện kiểm Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 30 toán nhằm xác định những biến động, sai lệch không bình thường của các thông tin trên BCTC của đơn vị. Đối với khoản mục doanh thu, thủ tục phân tích được áp dụng bao gồm hai loại cơ bản sau:  Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Các chỉ tiêu phân tích ngang liên quan đến DT bao gồm: o Lập bảng doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc, theo thuế suất (thuế đầu ra), theo từng loại doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn, với thuế GTGT đầu ra. Nhận dạng về sự tăng - giảm bất thường của doanh thu trong kỳ kiểm toán. o So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước, với doanh thukế hoạch theo từng tháng, từng quý nếu có biến động, bất thường thì cần tìm rõ nguyên nhân của từng biến động đó.  Phân tích dọc (phân tích tỉ suất): Các tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích DTBH&CCDV có thể là: o Tỉ suất LN gộp: Tỉ suất LN gộp ộ á à ∗ 100% Tỉ suất này phản ánh khả năng sinh lời của DN. Tỷ suất lợi nhuận gộp càng cao thì khả năng sinh lời của DN càng lớn. KTV có thể so sánh tỉ suất này của DN qua các năm hoặc với các DN khác trong cùng một ngành nghề kinh doanh. o Tỉ suất hiệu quả kinh doanh: Tỉ suất hiệu quả KD ướ ế á à ∗ 100% Tỉ suất hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh, từng đơn vị trong ngành. Cùng với tỉ suất lợi nhuận gộp, KTV có thể đánh giá mức lợi nhuận của DN qua các thời kỳ khác nhau. Qua các thủ tục phân tích trên, KTV có thể phát hiện và giải trình các phương hướng quan trọng của việc thực hiện chỉ tiêu DTBH&CCDV, lợi tức bán hàng, thuế phải nộp. Thông qua công việc phân tích này, KTV có thể hình thành cho mình những định hướng trong công việc kiểm tra chi tiết tiếp theo đối với khoản mục DT Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 31 1.4.2.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết Bảng 1.8. Tóm tắt thủ tục kiểm toán DTBH&CCDV 1 Thu thập bảng tổng hợp DT theo KH, nhóm hàng hóa, DV đã cung cấp theo các tháng trong năm: Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: sổ cái, sổ chi tiết, báo cáo của phòng bán hàng, phòng xuất khẩu, về số lượng, giá trị và giải thích chênh lệch (nếu có). 2 Đối chiếu sự phù hợp giữa số lượng xuất kho hàng hóa, thành phẩm trên Báo cáo nhập xuất tồn với số lượng trên báo cáo bán hàng. Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch nếu có. 3 Đối chiếu DT hạch toán với DT theo tờ khai GTGT trong năm. Giải thích chênh lệch (nếu có). 4 Đọc lướt sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần). 5 Chọn mẫu các khoản DT ghi nhận trong năm và kiểm tra đến chứng từ gốc liên quan (đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn, hợp đồng, biên bản giao nhận hàng hóa, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản đánh giá khối lượng công việc hoàn thành, biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành) - Kiểm tra sự phù hợp của giá bán với qui định của đơn vị; - Kiểm tra sự phù hợp của thuế suất thuế GTGT với luật thuế GTGT hiện hành; - Nếu có chương trình bán hàng cho KH truyền thống, đảm bảo việc ghi nhận DT chưa thực hiện đối với giá trị của hàng hóa, DV phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua theo số điểm tích lũy mà KH đạt được. Chỉ kết chuyển vào DT khoản DT chưa thực hiện trên khi hết thời hạn của chương trình bán hàng; - Trong trường hợp hợp đồng bán hàng có nhiều yếu tố (ví dụ: bán hàng, cung cấp DV) KTV kiểm tra các yếu tố của hợp đồng có được ghi nhận DT phù hợp không; Các trường hợp ghi nhận DT bán bất động sản, phân lô bán nền, cho thuê tài sản có nhận tiền trước, kiểm tra xem các điều kiện quy định tại Thông tư Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 32 200/2014/TT-BTC có đảm bảo không. 6 Kiểm tra sự liên tục của hóa đơn để đảm bảo DTBH&CCDV đã được ghi nhận đầy đủ. 7 Các khoản giảm trừ DT (1): Kiểm tra đến chứng từ gốc đối với các khoản giảm trừ DT lớn trong năm và các khoản giảm trừ DT năm nay nhưng đã ghi nhận DT trong năm trước, đảm bảo tuân thủ các quy định bán hàng của DN cũng như luật thuế. Lưu ý khoản hàng bán bị trả lại: Tìm hiểu nguyên nhân, nếu hàng lỗi có lập dự phòng hoặc xử lý chưa. Đối với chiết khấu thương mại: Kiểm tra thỏa mãn điều kiện ghi nhận và hướng dẫn trình bày trên BCTC của TT200/2014/TT-BTC 8 Lập bảng tổng hợp các nghiệp vụ làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại (nếu có). 9 - Xem xét các trường hợp DT đặc thù như: DT gia công không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. - DT hoa hồng làm đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng không bao gồm giá trị hàng hóa đã bán; - DT bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp không bao gồm lãi tính trên khoản chậm trả; - Các khoản tiền thưởng liên quan đến hợp đồng xây dựng chỉ được ghi nhận khi chắc chắn đạt hoặc vượt mức các chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng và các khoản tiền thưởng này được xác định một cách đáng tin cậy; - Các khoản thanh toán khác liên quan đến hợp đồng xây dựng (sự chậm trễ do KH gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật và thiết kế, các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng,) chỉ được ghi nhận khi đã đạt được thỏa thuận với KH về việc bồi thường và các khoản thanh toán này được xác định một cách đáng tin cậy. 10 Kiểm tra việc ghi nhận DT chưa thực hiện: - Xem lướt qua biểu chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (các khoản nợ không phải là DT chưa thực hiện, ); - Kiểm tra hợp đồng, biên bản thỏa thuận và các chứng từ khác liên quan đến DT chưa thực hiện phát sinh trong năm/kỳ; Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 33 - Kiểm tra việc phân bổ DT chưa thực hiện vào thu nhập trong năm/kỳ. 11 Kiểm tra việc ghi nhận các khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng: - Xem lướt qua biểu chi tiết để xem có các khoản mục bất thường không? (các khoản đã được thanh toán nhưng đủ điều kiện phân bổ vào DT trong kỳ, ); - Kiểm tra hợp đồng, biên bản thỏa thuận và các chứng từ khác liên quan đến việc ghi nhận các khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng phát sinh trong năm/kỳ; - Kiểm tra việc phân bổ các khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng vào DT trong năm/kỳ. 12 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu: 12.1 Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hợp đồng của các lô hàng được bán trước ngày và sau ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán và kiểm tra tờ khai thuế các tháng sau ngày kết thúc kỳ kế toán để đảm bảo doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ. Kiểm tra các nghiệp vụ trong tài khoản DT trong ngày trước và sau ngày kết thúc kỳ kế toán với chứng từ liên quan đến việc giao hàng hoặc thực hiện DV để xác định việc ghi nhận đúng kỳ của DT. 12.2 Kiểm tra tính hợp lý của các lô hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán, đánh giá ảnh hưởng đến khoản DT đã ghi nhận trong năm. 13 Đối với các giao dịch với bên liên quan (1): Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá bán áp dụng, giá vốn tương ứng, lãi (lỗ) của các giao dịch này so với giao dịch với các bên khác. Lưu ý các giao dịch phát sinh gần cuối kỳ kế toán. Kết hợp với các phần hành có liên quan như phải thu KH, HTK, thực hiện thủ tục gửi TXN để xác nhận các giao dịch và thông tin về điều khoản hợp đồng, 14 Đối với các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ (1): Kiểm tra cơ sở, thời điểm xác định tỷ giá quy đổi; đánh giá tính hợp lý và so sánh với thuyết minh về chính sách kế toán áp dụng. 15 Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản DT trên BCTC (Nguồn: Chương trình Kiểm toán mẫu VACPA – Hội KTV hành nghề Việt Nam ban hành) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 34 1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của công tác kiểm toán. Sau khi hoàn thành các công việc kiểm toán cho từng phần hành, KTV cần phải tổng hợp, đánh giá các thông tin đã thu thập được nhằm soát xét được toàn bộ quá trình kiểm toán. Để đạt được mục đích này thông thường KTV phải làm các thủ tục sau đây:  Sử dụng các thủ tục phân tích để kiểm chứng tính sát thực của các thông tin thu thập được đối với từng phần hành trên BCTC.  Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán phục vụ cho việc ra quyết định của KTV.  Tổng hợp các sai sót được phát hiện được của tất cả các khoản mục trên BCTC xem sai sót nào là trọng yếu, sai sót nào có thể bỏ qua để phục vụ cho mục đích đưa ra ý kiến KTV.  Kiểm tra, soát xét lại hồ sơ kiểm toán để đánh giá công việc của từng KTV trong nhóm. Bên cạnh đó xem xét liệu các chuẩn mực kiểm toán đã được tuân thủ trong quá trình thực hiện, khắc phục những xét đoán sai lệch của KTV.  Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của BGĐ để giải đáp những thiếu sót và tồn tại của đơn vị.  Kiểm tra lại các khai báo trên BCTC có đúng đắn và phù hợp chuẩn mực kế toán hiện hành hay không.  Xem xét các thông tin khác trên báo cáo để phát hiện những bất hợp lý trong BCTC. Sau khi thực hiện các thủ tục trên, KTV cần đánh giá tổng hợp kết quả kiểm toán. Các sai sót sẽ được tổng hợp, các sai sót sẽ được so sánh với mức sai sót có thể bỏ qua để quyết định xem có chấp nhận khoản mục đó hay không, tiếp đó KTV tổng hợp toàn bộ sai sót xem có vượt mức trọng yếu hay không, KTV sẽ tiếp tục làm các thủ tục kiểm toán bổ sung hoặc trao đổi với KH về các bút toán cần điều chỉnh. Nếu KH đồng ý điều chỉnh sai sót hoặc đưa ra giải thích phù hợp thì các mục tiêu kiểm toán khoản mục đã đạt được. Nếu các sai sót không được điều chỉnh và KH không đưa ra giải thích hợp lý thì KTV có thể đưa ra một báo cáo chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận khoản mục này. Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, KTV cần tổng hợp các kết quả thu thập được và thực hiện một số nghiệp vụ bổ sung có tính chất tổng quát như xem xét các khoản Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 35 nợ tiềm tàng, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ cần điều chỉnh hoặc không cần điều chỉnh, xem xét về giả định hoạt động liên tục và đánh giá tổng quát kết quả. Cuối cùng trước khi kết thúc cuộc kiểm toán KTV căn cứ vào bằng chứng thu thập được và các phát hiện trong quá trình kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán có vai trò hết sức quan trọng nhằm bày tỏ ý kiến của KTV về BCTC, đồng thời kiến nghị giúp cho KH có cơ sở đưa ra các quyết định đúng trong điều hành và quản lý DN. Sau khi hoàn thành tất cả các thử nghiệm trên, báo cáo kiểm toán sẽ được phát hành. Theo Chuẩn mực kiểm toán số 700 – “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC”: “Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của KTV và Công ty kiểm toán về các BCTC trên phương diện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, trên phương diện tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), và việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.”. Căn cứ kết quả kiểm toán sau khi kết thúc chương trình kiểm toán các DT, KTV đưa ra một trong bốn loại ý kiến sau:  Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần (hay chấp nhận toàn bộ);  Ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần (chấp nhận có ngoại trừ);  Ý kiến kiểm toán không chấp nhận (ý kiến trái ngược);  Ý kiến kiểm toán từ chối (từ chối đưa ra ý kiến). Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 2.1.1 Thông tin chung Tên Công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Tên tiếng anh: Auditing and Accounting Co, Ltd AAC. Tên viết tắt: AAC. Trụ sở chính: • Lô 78-80, đường 30/4, TP Đà Nẵng. • Tel: +84 (236) 3 655 866, Ext: 513. • Fax: +84 (236) 3 655 887 • Email: aac@dng.vnn.vn • Website: Chi nhánh: Tòa nhà Hoàng Đan tầng 4 47-49 Hoàng Sa, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Tel: +84 (8) 3 910 2235 Fax: +84 (8) 3 910 2349 Email: aac.hcm@aac.com.vn 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, trước đây là Công ty Kiểm toán và Kế toán trực thuộc Bộ Tài chính, thành lập từ năm 1993 và tái cơ cấu vào năm 1995, là một trong số rất ít các Công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam. Đến tháng 5 năm 2007, AAC chuyển đổi hình thức sở hữu từ DN nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn với vốn điều lệ là 2,1 tỷ đồng và trụ sở chính đặt tại 217 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng. Ngoài ra, Công ty còn có một số chi nhánh tại 12H1, Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Khao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Tháng 9 năm 2008, AAC gia nhập hàng ngũ của tổ chức Kiểm toán quốc tế PrimeGlobal và trở thành một trong những thành viên chính thức của hãng này. Đây là Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 37 một sự kiện quan trọng và là một bước ngoặt đánh dấu trong quá trình phát triển của AAC. Việc gia nhập này không những giúp AAC học hỏi thêm kinh nghiệm chuyên môn hóa về kiểm toán mà còn giúp cho AAC nâng cao được vị thế trong ngành kiểm toán Việt Nam. AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm Công ty kiểm toán tốt nhất Việt Nam và được trao cup “Top Trade Services”. AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bình chọn và trao cúp vàng “DN Việt Nam tiêu biểu”; được Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước), Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) trao tặng danh hiệu “T... LÊ THỊ BẢO KHÁNH 85 Phân tích: Mặc dù ở các GLV trước đã trình bày các số liệu theo từng mục, từng năm. Tuy nhiên theo thiết kế GLV của AAC thì KTV phải trình bày lại tất cả các số liệu mà mình đã kiểm tra để trình bày lại theo hình thức của báo cáo kết quả kinh doanh, giúp KTV có cái nhìn tổng quan một lần nữa cũng như tiết kiệm thời gian khi làm báo cáo sau này. 2.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 2.3.3.1. Kiểm tra các nội dung khác (H100 – Phụ lục 16 20) Đầu tiên, KTV thực hiện kiểm tra về các hành vi không tuân thủ pháp luật của Công ty ABC vì CMKiT số 250 yêu cầu KTV phải kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đối với đơn vị được kiểm toán nhằm phát hiện các trường hợp, sự kiện không tuân thủ pháp luật và xem xét sự ảnh hưởng của các trường hợp đó đối với BCTC. Sau khi thực hiện các thủ tục, KTV nhận thấy không có vấn đề nào liên quan đến hành vi không tuần thủ pháp luật tại Công ty (Tham chiếu Phụ lục 16- GLV H110 – Hành vi không tuân thủ pháp luật & GLV H113 Kiểm tra các hành vi không tuân thủ pháp luật). Thứ hai, xem xét hồ sơ năm trước về hành vi tuân thủ pháp luật để tìm hiểu về CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: V.Trí Khách hàng: Công ty ABC Soát xét 1: Niên độ: 31/12/2018 Soát xét 2: Nội dung: Kiểm tra trình bày BCTC, thông tin thuyết minh Soát xét 3: G149 Mục tiêu: Doanh thu được trình bày phù hợp trên BCTC, thông tin thuyết minh đầy đủ Nguồn gốc số liệu: Báo cáo tài chính trước kiểm toán Sổ chi tiết doanh thu Thực hiện 1. Kiểm tra trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh Mã Năm 2019 Năm 2018 Doanh thu BH&CCDV 01 462,193,039,948 860,533,949,241 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - DTT về BH&CCDV 10 462,193,039,948 860,533,949,241 2. Kiểm tra thông tin thuyết minh Năm 2019 Năm 2018 Doanh thu bán hàng hóa 462,047,005,540 860,533,949,241 Doanh thu cung cấp dịch vụ 146,034,408 - Cộng 462,193,039,948 860,533,949,241 Kết luận: Báo cáo tài chính đã được trình bày phù hợp Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 86 việc tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị trong quá khứ. KTV nhận thấy không có vấn đề vi phạm trong quá khứ (tham chiếu Phụ lục 17 - GLV H111) Thứ ba, phỏng vấn thành viên BGĐ để xác định các hành vi không tuân thủ pháp luật (tham chiếu Phụ lục 18 - GLV H112). Thứ tư, Soát xét giao dịch với các bên liên quan để đảm bảo các số dư và nghiệp vụ với các bên liên quan đã được ghi chép đầy đủ, chính xác và trình bày phù hợp (Tham chiếu Phụ lục 19- GLV H140) Thứ năm, KTV xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên quan tới khoản mục DT bởi CMKiT số 560 yêu cầu KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán để đảm bảo các sự kiện trọng yếu phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán đã được xác định và phản ánh phù hợp trong BCTC, bởi vì có thể có những sự kiện ảnh hưởng đến những thông tin được trình bày trên BCTC nên cần phải điều chỉnh BCTC hoặc sẽ phải thuyết minh trong BCTC. KTV có thể phỏng vấn BGĐ, xem xét các biên bản họp đại hội cổ đông hay quyết định của BGĐ, xem xét sổ sách chứng từ có liên quan được lập sau ngày khóa sổ kế toán, tại Công ty ABC để thu thập các thông tin, sự kiện quan trọng có khả năng ảnh hưởng đến BCTC đã được kiểm toán. Sau khi xem xét, KTV nhận thấy không có sự kiện bất thường nào xảy ra sau ngày khoá sổ làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính và hoạt động của Công ty ABC. (Tham chiếu Phụ lục 20 - GLV H150). Cuối cùng, KTV đánh giá khả năng hoạt động liên tục của Công ty ABC và nhận thấy không có các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục nên không cần sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung. Những vấn đề tồn tại cần giải quyết tại Công ty ABC được trưởng đoàn kiểm toán đề cập trong biên bản trao đổi trên cơ sở thu thập tất cả các GLV của các thành viên trong đoàn trước khi kết thúc kiểm toán tại Công ty. Sau đó trưởng đoàn tiến hành trao đổi với kế toán trưởng và BGĐ. Biên bản trao đổi bắt buộc phải có chữ ký của lãnh đạo đơn vị, kế toán trưởng và của đại diện đoàn kiểm toán. 2.3.3.2. Kiểm tra lại giấy làm việc của KTV, viết biên bản trao đổi Tại Công ty ABC, KTV nhận thấy không có sự kiện bất thường nào xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, nên không ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. KTV sẽ tiến hành lập biên bản ghi nhớ tổng hợp hết những sai sót mà KTV phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Sau đó đoàn kiểm toán sẽ tiến hành họp với kế toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 87 trưởng và BGĐ để trao đổi những sai sót đó. Kế toán trưởng sẽ quyết định có thực hiện điều chỉnh những sai sót đó không, trên cơ sở đó KTV sẽ tổng hợp những sai số kiểm toán không điều chỉnh. Sau khi đạt được thoả thuận về những gì cần điều chỉnh thì biên bản trao đổi giữa đoàn kiểm toán – kế toán trưởng – BGĐ làm căn cứ để KTV phát hành báo cáo kiểm toán. Biên bản trao đổi bắt buộc phải có chữ ký của lãnh đạo đơn vị, kế toán trưởng và của đại diện đoàn kiểm toán. Ngoài ra, KTV cũng đề cập đến các vấn đề quan trọng về quản trị đơn vị của Công ty, những vấn đề quan trọng phát sinh trong kiểm toán BCTC mà KTV cho là liên quan đến công tác quản trị của ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán trong việc giám sát quá trình lập và công khai BCTC. 2.3.3.3. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo (Phụ lục 21) Sau khi trao đổi với đơn vị KH, trưởng đoàn sẽ tiến hành lập bản thảo các báo cáo. Bản thảo được lập dựa trên cơ sở căn cứ vào các BCTC KH cung cấp trước khi thực hiện kiểm toán với bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh sau khi thống nhất trao đổi với Công ty KH để lập ra các báo cáo sau điều chỉnh. Trước khi phát hành báo cáo cần có sự soát xét của ba cấp quản lý. Đó là KTV chính phụ trách kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán và BGĐ. Đối với Công ty AAC, trình tự luân chuyển soát xét hồ sơ như sau: đầu tiên hồ sơ báo cáo sẽ được soát xét bởi trưởng đoàn, sau đó trình lên cho Ban soát xét khối kiểm toán BCTC. Sau khi Ban soát xét duyệt xong, bản dự thảo báo cáo kiểm toán kèm theo đó là Trang trình duyệt sẽ được trình lên Tổng giám đốc hay Phó tổng giám đốc phê duyệt lần cuối. Nếu BGĐ đồng ý với các kết quả và mục tiêu đạt được sẽ ký rồi gửi lại cho người phát hành báo cáo in để giao cho KH. Ngược lại, cần điều chỉnh lại bản thảo theo ý kiến góp ý của người soát xét. Khi nhận được Bản dự thảo báo cáo kiểm toán từ Công ty AAC, KH sẽ so sánh đối chiếu bản thảo với các số liệu trên BCTC do đơn vị lập, kiểm tra các vấn đề trước đây đã từng lưu ý trong biên bản trao đổi, các thuyết minh mà Công ty AAC đưa ra trong bản thảo BCTC của mình. KH đồng ý với bản dự thảo BCKT thì sẽ tiến hành việc phát hành BCKT chính thức cùng với các BCTC đã được kiểm toán. Trong trường hợp cần thiết sẽ phát hành thư quản lý đề cập đến những hạn chế cần khắc phục và ý kiến đề xuất của KTV nhằm hoàn thiện công tác kế toán và HTKSNB tại công ty KH.(Tham chiếu Phụ lục 21 – Báo cáo tài chính) Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 88 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN DTBH&CCDV TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 3.1. Những nhận xét chung về công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện Tài khoản doanh thu là một tài khoản quan trọng trong BCTC của Công ty, do đó, kiểm toán doanh thu có ý nghĩa quan trọng trong kiểm toán BCTC. Thông qua nghiên cứu thực tế về quy trình kiểm toán doanh thu thực tế tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi nhận thấy rằng một số lợi thế cũng như tồn tại nhỏ cần phải được khắc phục và hoàn thiện. 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Về công tác tổ chức kiểm toán Ngay từ đầu, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng quy trình kiểm toán BCTC của riêng mình, quy trình đó được xây dựng dựa trên sự nghiên cứu hệ thống các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và kiểm toán tại Việt Nam và kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán DN. Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, KTV đã áp dụng gần như toàn bộ quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán nói riêng. Ngoài ra, các thử nghiệm kểm toán cũng có một số tính linh hoạt, tùy thuộc vào quy mô của KH mà KTV có thể phát triển hoặc loại bỏ các thử nghiệm không cần thiết dựa trên kinh nghiệm và chuyên môn của họ và đặc biệt dựa trên loại hình kinh doanh đã được kiểm toán. Chính điều này giúp kiểm toán trở nên năng động và hiệu quả hơn. Quá trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã diễn ra một cách có hệ thống kết hợp với kinh nghiệm và khả năng phán đoán chuyên nghiệp của KTV có trình độ. Khi thực hiện kiểm toán, luôn có sự phân công rõ ràng và hợp lý. Các khoản mục quan trọng luôn được kiểm toán bởi các KTV cao cấp và các tài khoản liên quan thường được các trợ lý kiểm toán kiểm tra rồi sau đó kết hợp tham chiếu Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 89 trong quá trình kiểm toán giúp tiết kiệm thời gian và công sức. Chính sự phân công trong một nhóm kiểm toán như vậy là một yếu tố rất quan trọng mang lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Tại công ty, thường thì trưởng nhóm kiểm toán là KTV cao cấp. Trưởng nhóm luôn là người hiểu rõ tình hình của nhóm mình để phân công hợp lý, phù hợp với năng lực của các thành viên trong nhóm. Trưởng nhóm cũng có nhiệm vụ theo dõi và quan sát trong quá trình kiểm toán của các thành viên cấp dưới, để có thể điều chỉnh nếu có sai sót và kiểm tra quy trình thực hiện của KTV và KTV trợ lý bằng cách xem xét giấy làm việc của họ. Trong quá trình làm việc, luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Đồng thời, trong quy trình kiểm toán, tất cả các câu hỏi của KH về cách hạch toán, xử lý DN hoặc yêu cầu cập nhật thông tin mới đều được KTV trả lời, từ đó tăng uy tín cho Công ty kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán của Công ty được tổ chức rõ ràng, khoa học và thuận tiện. Bên cạnh đó, các tài liệu kiểm toán luôn tập trung vào tính bảo mật thông tin KH. Việc lưu các hồ sơ thường trực của KH qua các năm như vậy sẽ giúp tiết kiệm thời gian và công sức khi tìm kiếm thông tin liên quan đến KH. Việc phê duyệt báo cáo trước khi phát hành của Công ty AAC được thiết lập một hệ thống kiểm soát theo 3 cấp độ. Đầu tiên và trực tiếp nhất là KTV cao cấp, người tham gia và KTV với trợ lý KTV, chịu trách nhiệm thực hiện kiểm toán theo chương trình và mục tiêu đề xuất. Tiếp theo là Ban kiểm soát chất lượng, người chịu trách nhiệm xem xét chất lượng và nội dung của nhóm kiểm toán. Và cuối cùng, sự kiểm tra của Hội đồng quản trị, đảm bảo rằng công việc kiểm toán đã được hoàn thành, báo cáo kiểm toán chất lượng được ban hành. Đây là yếu tố mang lại sự hài lòng cho KH. 3.1.1.2. Về công tác kiểm toán khoản mục doanh thu Trong nhóm kiểm toán thường được bố trí 3-5 người tùy theo quy mô của KH. Trong mỗi nhóm kiểm toán nếu nó là một kiểm toán tại một KH tiếp tục, sẽ có ít nhất một thành viên của nhóm người tham gia vào công việc kiểm toán của năm trước để giúp đỡ đoàn kiểm toán hiểu thêm về các KH . Trước khi thực hiện kiểm toán, các thành viên của nhóm kiểm toán luôn xem xét các hồ sơ cố định trước đó và các tệp công việc của KH năm trước để có thêm Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 90 thông tin, tập trung vào các ý tưởng điểm đã lưu từ năm trước, để đạt được một cuộc kiểm toán hiệu quả. Kiểm toán cao cấp luôn có sự phân công công việc phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của các thành viên để đảm bảo chất lượng kiểm toán. Doanh thu được coi là một tài khoản trọng yếu vì vậy nó được thường được thực hiện bởi KTV có kinh nghiệm. Công ty đã phát triển một chương trình kiểm toán doanh thu với các thủ tục kiểm toán đầy đủ và đáp ứng tất cả các mục tiêu kiểm toán cho tài khoản doanh thu. Các quy trình này có vai trò rất quan trọng làm cơ sở để kiểm tra dữ liệu KH nhằm đưa ra ý kiến phù hợp trong báo cáo kiểm toán cho KH. Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, luôn có một bước để kiểm tra lại kế hoạch để xác định các vấn đề cần thiết và không cần thiết, các vấn đề đã được thực hiện và không được thực hiện để phục vụ công việc kiểm toán, để làm cho kế hoạch kiểm toán kế hoạch phù hợp hơn . Quá trình kiểm toán doanh thu được đề xuất chi tiết các bước cần thực hiện, giúp cho việc kiểm toán thuận tiện hơn . Các kỹ thuật như phỏng vấn, kiểm tra, so sánh với các tài khoản khác luôn được KTV sử dụng linh hoạt trong quy trình kiểm toán doanh thu. Thường có sự kết hợp giữa kiểm toán doanh thu với thuế VAT đầu ra, luôn kiểm tra sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí để xác minh tính chính xác của việc ghi nhận doanh thu, một quy trình kiểm toán được thực hiện có thể đảm bảo nhiều xác nhận, cho phép tiết kiệm thời gian. Các bước kiểm tra chi tiết tài khoản doanh thu rất rõ ràng và nghiêm ngặt, mỗi bước thực hiện sẽ nhắm đến một mục tiêu nhất định để đạt được các mục tiêu do KTV đưa ra trong quá trình kiểm toán . Khi kết thúc kiểm toán, kiểm toán cấp cao luôn kiểm tra giấy tờ làm việc của các thành viên trong nhóm, yêu cầu các vấn đề bất thường, để tránh xảy ra lỗi và tăng hiệu quả của kiểm toán. Việc thu thập và lưu giữ các tài liệu cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán hàng năm tạo cơ sở cho việc kiểm tra lại giấy tờ làm việc và cũng là cơ sở cho các cuộc kiểm toán tiếp theo. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 91 Luôn có sự trao đổi giữa nhóm kiểm toán và KH về các mục sai cần sửa, các vấn đề mà KH được kiểm toán cần chú ý và sửa trong BCTC để tạo sự thống nhất cao giữa nhóm kiểm toán và KH . Trước khi đưa ra báo cáo kiểm toán, được phê duyệt soát xét qua ba cấp do người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán, nhờ vậy rủi ro mắc lỗi về ý kiến kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán càng giảm thiểu. 3.1.1.3. Về đội ngũ nhân lực Nguồn nhân lực luôn là vấn đề được Công ty AAC quan tâm đặc biệt. Với đội ngũ được đào tạo tốt, có kiến thức chuyên môn, luôn luôn cập nhật nhanh chóng và đầy đủ về tất cả các thông tin liên quan đến những thay đổi về chính sách tài chính ... Tại AAC phòng Tư vấn và Đào tạo có trách nhiệm cập nhật và cung cấp thông tin mới về chính sách , các tiêu chuẩn và luật liên quan đến kế toán và kiểm toán cho KTV cao cấp thông qua e-mail, fanpage để hướng dẫn kịp thời cho trợ lý kiểm toán cũng như KH trong quá trình làm việc, đây là điều kiện thuận lợi cho KTV tại Công ty. Khi thực hiện kiểm toán tại một KH cũ, điều quan trọng là phải sắp xếp nhân sự phù hợp để có được hiệu suất tốt nhất. Tại AAC, luôn có ít nhất một đến hai thành viên của nhóm kiểm toán đã kiểm toán tại KH trong năm trước để có hiểu biết sơ bộ về đặc điểm kinh doanh của KH, tạo điều kiện cũng như dễ hiểu các thay đổi của KH góp phần để tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí, và hiệu quả của kiểm toán cũng được nâng cao. Nhân sự của công ty được tuyển chọn kỹ càng với ba vòng thi: vòng đầu tiên sẽ kiểm tra năng lực tiếng Anh bằng một bài kiểm tra chung kiến thức, vòng thứ hai là bài kiểm tra chuyên ngành và vòng cuối cùng là phỏng vấn trực tiếp bằng tiếng Anh. Quá trình chọn lọc như vậy giúp AAC có thể tuyển được đội ngũ nhân viên trẻ với kiến thức vững vàng. Mọi nhân viên trong công ty làm việc dựa trên phương châm: tôn trọng KH, nhiệt tình giúp đỡ và thường xuyên tư vấn cho KH những vấn đề KH gặp phải, luôn tạo dựng mối quan hệ tốt nhất với KH. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng như vậy nên trong quá trình hoạt động, AAC chưa hề để xảy ra những sai sót, rủi ro cho KH. AAC luôn được các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng phục vụ. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 92 3.1.2. Nhược điểm Tuy nhiên, do một số yếu tố khách quan cũng như chủ quan, công tác kiểm toán doanh thu vẫn có những hạn chế nhất định, đặc biệt là về các khía cạnh sau: 3.1.2.1. Tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ Hiện nay, hầu hết KH sử dụng các phần mềm để hỗ trợ trong công tác kế toán như: MISA, BRAVO, FAST.., rủi ro liên quan đến việc triển khai và ứng dụng phần mềm là cao nhất là trong trường hợp KH thay đổi hoặc mới sử dụng phần mềm kế toán. Tuy nhiên, AAC chưa xây dựng các thủ tục đánh giá HTKSNB trong môi trường máy tính, nhược điểm ở đây là việc hiểu và đánh giá HTKSNB chưa được thực hiện. Trong thực tế, KTV chỉ thực hiện thủ tục hiểu về HTKSN cho KH mới. Nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm của các KTV, thông tin từ cuộc phỏng vấn, kết hợp các tài liệu pháp lý được thu thập để đánh giá HTKSNB. Công việc này rất đơn giản, gọn nhẹ, ít tốn thời gian nhưng hiệu quả không cao và không được ghi lại trong hồ sơ kiểm toán, do đó lưu giữ thông tin về HTKSNB chưa được thực hiện một cách nhất quán và gần như không được thực hiện. 3.1.2.2. Các thử nghiệm kiểm soát Theo tiêu chuẩn Việt Nam về kiểm toán số 500 “Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và HTKSNB". Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian, KTV ít chú ý đến các thủ tục kiểm toán này. Thông thường, thử nghiệm kiểm soát tại Công ty chỉ được thực hiện trong các bước phỏng vấn và điều tra, không bao gồm tất cả các phương pháp cụ thể được áp dụng trong việc kiểm tra HTKSNB. 3.1.2.3. Các thủ tục phân tích Khi thực hiện tài khoản doanh thu kiểm toán, AAC ít chú ý thực hiện các quy trình phân tích, trong khi đó việc thực hiện các quy trình phân tích rất nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, công sức nhưng bằng chứng có hiệu quả cao. Việc sử dụng hiệu quả các quy trình phân tích, đặc biệt là khi HTKSNB của KH hoạt động hiệu quả, giúp giảm kiểm tra chi tiết, từ đó đẩy nhanh công việc và giảm thiểu chi phí kiểm toán, nâng cao chất lượng và uy tín của AAC. Quy trình phân tích gồm các phương pháp phân tích đơn giản như so sánh dữ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 93 liệu năm nay với năm trước, phân tích sự thay đổi theo thời gian hoặc phân tích tỷ lệ đơn giản. Đối với khoản mục doanh thu, hầu hết các thủ tục chỉ dừng so sánh các thay đổi và phân tích tỷ lệ doanh thu giữa các tháng và quý trong năm. Dữ liệu phân tích chủ yếu được cung cấp bởi KH. Công ty không quy định việc sử dụng các thông tin từ các nguồn độc lập khác như các ngành cùng lĩnh vực, thông tin thị trường ... để cải thiện độ tin cậy của các thủ tục phân tích. Trên thực tế, KTV ít khi sử dụng các quy trình phân tích mà thực hiện kiểm tra chi tiết ngay lập tức vì không đủ thời gian. 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện Khoản mục doanh thu là một chỉ số quan trọng trên BCTC, vì vậy việc cải thiện công tác kiểm toán khoản mục doanh thu trong AAC là hoàn toàn cần thiết. Tuy nhiên, nó vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp, tiêu chuẩn về kế toán và kiểm toán cũng như các quy định hiện hành khác. Dựa trên những hạn chế tồn tại trong quá trình thực tập, em xin đề xuất một số giải pháp để cải thiện quy trình kiểm toán tại công ty. 3.2.1. Hoàn thiện thủ tục tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc sử dụng phần mềm của DN Bảng 3.1 Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với việc sử dụng phần mềm Câu hỏi Câu trả lời Ghi chú Có Không 1. Phần mềm kế toán được DN kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng trong thực tế? Có phù hợp với quy mô/quy trình của DN không? 2. Nhân viên kế toán có được đào tạo đầy đủ về kiến thức về sử dụng, vận hành, phòng chống vi-rút ... và có thể kiểm soát hệ thống không? 3. DN có sử dụng phần mềm và giải pháp bảo mật, giải pháp bảo mật mạng không? 4. Có kế hoạch bảo mật nào được triển khai cho tất cả Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 94 nhân viên trong tổ chức và được cập nhật thường xuyên không? 5. Các bộ phận kế toán được phân chia rõ ràng và ấn định trách nhiệm cụ thể không? 6. Kế toán có kiểm tra và thu thập đầy đủ tài liệu, kiểm tra tài liệu gốc, kiểm tra phê duyệt trước khi ghi vào phần mềm không? 7. DN có được ủy quyền và giới hạn quyền truy cập vào hệ thống máy tính cho mỗi người dùng không? 8. Máy tính được đặt trong một phòng bị khóa, bảo vệ và giám sát? 9 . DN có thực hiện sao lưu dữ liệu, thiết lập các biện pháp an toàn vật lý cho các thiết bị lưu trữ không? 1 0 . Có một quy trình để giải quyết một vấn đề hoặc lỗi? 11 . DN có kế hoạch khắc phục sau thiệt hại như cháy, nổ, lũ lụt? 12 . Định kỳ xem xét và kiểm tra hiệu suất? 13 . DN có xem xét mối tương quan giữa đầu ra và dữ liệu đầu vào không? 14 . Khi có sự thay đổi do cải tiến hoặc phát triển phần mềm, Công ty có phổ biến nó cho nhân viên không? 3.2.2. Hoàn thiện công tác thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Vì hạn chế về mặt thời gian nên các TNKS thường ít được sử dụng đầy đủ trong quá trình kiểm toán. Để khắc phục điều này, công ty có thể: - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kĩ năng quan sát và đánh giá nhằm nâng cao khả năng xét đoán cho những nhân viên mới, giúp họ có điều kiện để tiếp xúc cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của thử nghiệm kiểm soát. - Khi thực hiện kiểm toán, trưởng đoàn có thể phân công một thành viên trong nhóm đảm nhiệm việc quan sát, ghi nhận và thực hiện toàn bộ các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Sau khi thực hiện, GLV của họ sẽ được chuyển đến trưởng đoàn. Thông qua các tài liệu đó, trưởng đoàn có được sự đánh giá chính xác về HTKSNB của KH. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 95 3.2.3. Hoàn thiện thủ tục phân tích KTV phải thực hiện nhiều thủ tục phân tích hơn thay vì các thủ tục phân tích đơn giản, hiểu tình hình DN và đánh giá liệu DN có xu hướng vượt quá lợi nhuận trong giai đoạn đó hay không, từ đó KTV sẽ có định hướng rõ ràng hơn để phát triển một chương trình kiểm toán phù hợp. AAC có thể sử dụng chỉ mục như: Doanh thu phải thu: Đây là một chỉ số về hiệu quả của các chính sách tín dụng mà DN áp dụng cho KH . Sử dụng chỉ số này sẽ giúp KTV đánh giá tình hình thu nợ của KH được kiểm toán được thực hiện như thế nào. Kể từ đó, có một cơ sở để xác nhận thêm về sự chắc chắn của doanh thu. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 96 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Trải qua ba tháng thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, em đã được các anh, các chị trong phòng BCTC1 hướng dẫn từ những buổi đầu tiên trước khi bắt đầu tới Công ty KH, tạo điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn về việc kiểm toán BCTC và đặc biệt là kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV tại Công ty. Như đã đề cập, đây là một là một khoản mục trọng yếu nên thường được trưởng đoàn thực hiện tuy nhiên các anh,chị vẫn hết sức giúp đỡ để em có thể hiểu về công tác thực hiện khoản mục này. Em đã cố gắng liên hệ những kiến thức bản thân được học tại nhà trường và thực tiễn công việc của KTV tại các công ty KH để rút ra một số nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục DT. Đề tài khóa luận của em muốn làm rõ ba vấn đề sau: + Thứ nhất, khóa luận đã tìm hiểu những lý luận cơ bản về kiểm toán BCTC đối với khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. + Thứ hai, khóa luận đã tìm hiểu quá trình thực hiện kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. + Thứ ba, khóa luận đã tìm hiểu và đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Do mặt hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như trình độ lý luận, số lượng KH được tiếp cận trực tiếp cũng như mức độ quan trọng của khoản mục nên việc tìm hiểu quá trình vẫn chưa được kỹ lưỡng, những ý kiến nhận xét còn mang tính chất chủ quan. Vậy nên, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô trong khoa; các anh chị KTV trong công ty để em có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài “Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC”. 3.2. Kiến nghị Sau ba tháng được học tập và trãi nghiệm thực tế cùng các bạn đến từ nhiều trường khác nhau ở AAC em nhận thấy về kiến thức lý thuyết thì thầy cô đã trang bị kỹ càng, may mắn hơn nữa ở trường ta em đã được học môn Thuế và Kế toán Thuế Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 97 trong khi các bạn trường khác thì chưa. Tuy nhiên, về mặt kỹ năng thực hành kiểm toán em xin kiến nghị thầy cô sẽ đưa vào giảng dạy phần “Thực hành kiểm toán” trên máy tính để chúng em có thể đỡ bỡ ngỡ hơn. Tiếp đó, em cũng xin được kiến nghị sẽ giảng dạy phần tiếng anh chuyên ngành để có thể hiểu một số kí hiệu, thuật ngữ khi đi làm. Ngoài ra, em xin kiến nghị nhà trường quy định thêm về chứng chỉ đầu ra sẽ có thêm chứng chỉ tin học nâng cao, thực tế trong xuyên suốt ba tháng thực tập ở AAC mọi công việc đều phải thực hành trên máy tính có những thứ cơ bản nhất nhưng không học sẽ bị lãng quên ví dụ như: sử dụng hàm PivotTable để lọc doanh thu, chi phí 12 tháng, sử dụng hàm Subtotal để tính tổng phát sinh trong bảng kê chứng từ.có thể đối với một số bạn đây là những hàm cơ bản nhưng nếu bản thân chưa được thực hành thì sẽ trở nên mới mẽ, lạ lẫm và đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến bản thân cảm thấy tự ti, thua thiệt so với các bạn khác trường. Trên đây là những góp ý riêng của bản thân em khi được thực tế sâu sát và làm việc cùng các bạn khác. Mong nhà trường và quý thấy cô có thể lưu tâm. 3.3. Hướng nghiên cứu tiếp tục của đề tài Kiểm toán DTBH&CCDV là phần hành quan trọng, rủi ro cao nên thường được thực hiện bởi KTV giàu kinh nghiệm nên em chưa có cơ hội trực tiếp thực hiện quy trình để đi sâu phân tích mà chỉ có thể quan sát, phỏng vấn các anh chị trong đoàn kiểm toán và nghiên cứu tài liệu. Nếu có cơ hội được tiếp tục phát triển đề tài, em sẽ trau dồi bản thân, tích luỹ kinh nghiệm để có thể tham gia thực tế toàn bộ các giai đoạn của quy trình kiểm toán với cái nhìn cụ thể và thực tế hơn. Do khoản mục DTBH&CCDV là một khoản mục khó, thời gian thực tập có hạn nên bài khóa luận vẫn còn nhiều hạn chế, em xin được kiến nghị hướng phát triển đề tài như sau: - Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV mà công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC áp dụng đối với nhiều DN với các loại hình đa dạng khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Từ đó nhìn nhận được ưu, nhược điểm cũng như đề xuất ra hướng giải quyết nhằm mục đích hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV tại AAC. - Phát triển thêm phương pháp tìm hiểu và đánh giá HTKSNB trong môi trường công nghệ và đưa ra các kiến nghị về thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản để chứng minh được độ tin cậy, hữu hiệu của HTKSNB trong môi trường tin học đó. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Kiểm toán - Trường ĐH Kinh tế TP HCM (2014), Kiểm toán tập 1, 2 NXB Kinh tế TP HCM. 2. Bộ môn Kiểm soát nội bộ - Trường ĐH Kinh tế TP HCM (2016), NXB Kinh tế TP HCM. 3. Bộ tài chính, Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp. 4. Hồ sơ kiểm toán công ty ABC năm 2018 5. Bộ tài chính, Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành kèm theo thông tư 214/2012/TT-BTC Ban hành Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày 6/12/2012. 6. Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc, Slide bài giảng Kiểm toán báo cáo tài chính, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. 7. TS Nguyễn Viết Lợi – ThS. Đậu Ngọc Châu (2014), Kiểm toán báo cáo tài chính, NXB Tài chính. 8. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (2015), Kiểm toán tài chính, NXB Kinh tế Quốc dân 9. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), chương trình kiểm toán mẫu Ban hành theo quyết định 366-2016/QĐ-VACPA ngày 28/12/2016. 10. Các website: ư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HỒ THỊ THÚY NGA SVTH: LÊ THỊ BẢO KHÁNH 99 PHỤ LỤC 1. A120 Chấp nhận, duy trì KH cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng 2. A230 Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán & A290 Trao đổi với BGĐ khách hàng về kế hoạch kiểm toán 3. A240 Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp 4. A270 Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV 5. A260 Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán 6. A250 Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán 7. Hợp đồng kiểm toán 8. A411 Walk Through Test chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền 9. A510 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính 10. A610 Đánh giá HTKSNB ở cấp độ Doanh nghiệp 11. A620 Phỏng vấn BGĐ về rủi ro gian lận 12. A640 Rà soát các yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận 13. G141 Phân tích doanh thu theo hoạt động hoặc sản phẩm; Đối chiếu hạch toán kế toán với phần hành liên quan 14. G142 Phân tích doanh thu theo thời gian (tháng, quý), theo KH 15. G145 Kiểm tra ghi nhận doanh thu, giảm trừ doanh thu 16. H110 Hành vi không tuân thủ pháp luật & H113 Kiểm tra các hành vi không tuân thủ pháp luật 17. H111 Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước để tìm hiểu v/v tuân thủ pháp luật 18. H112 Kiểm tra dấu hiệu vi phạm 19. H140 Soát xét về giao dịch với các bên liên quan 20. H150 Chương trình kiểm toán đánh giá khả năng hoạt động liên tục 21. Báo cáo tài chính công ty ABCTr ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cong_tac_kiem_toan_khoan_muc_doanh_thu_ba.pdf
Tài liệu liên quan