Khóa luận Tìm hiểu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC HOÀNG THỊ LIÊN Khóa học: 2014 – 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: HOÀNG THỊ LIÊN ThS. NGUYỄN TRÀ NGÂN

pdf104 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp: K48C-KIỂM TOÁN Niên khóa: 2014 – 2018 Huế, tháng 04 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình từ các thầy cô, cơ quan thực tập cùng những người thân trong gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên, ThS. Nguyễn Trà Ngân, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC cùng các anh chị phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính 05 đã giúp đỡ tôi có cơ hội tiếp cận thực tế với công việc, tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu để thực hiện bài khóa luận. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn người thân và bạn bè đã luôn bên cạnh động viên, quan tâm, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khóa luận với kết quả tốt nhất. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất song do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu nên bài khóa luận này vẫn không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. ảm ơn! Huế, Tháng 04 năm 2018 Sinh Viên HOÀNG THỊ LIÊN Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế iDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AAC Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban giám đốc BQT Ban quản trị CTKTM Chương trình kiểm toán mẫu CSDL Cơ sở dẫn liệu DNKiT Doanh nghiệp kiểm toán ĐH Đại học HĐQT Hội đồng quản trị KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên RRKS Rủi ro kiểm soát RRKT Rủi ro kiểm toán RRPH Rủi ro phát hiện RRTT Rủi ro tiềm tàng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam XDCB Xây dựng cơ bản Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 – Ma trận Rủi ro phát hiện Bảng 2.2 – Xác định mức trọng yếu theo hướng dẫn của VACPA Bảng 1.3 – Xác định hệ số rủi ro dựa trên mức độ đảm bảo Bảng 2.1 – Phân tích BCĐKT Công ty XYZ tại ngày 31/12/2016 Bảng 2.2 – Phân tích BCKQKD Công ty XYZ tại ngày 31/12/2016 Bảng 2.3 – Một số câu hỏi đánh giá về môi trường kiểm soát Bảng 2.4 – Xác định mức trọng yếu Kế hoạch – Thực tế Bảng 2.5 – Xác định mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán Bảng 2.6 – Xác định khoảng cách mẫu áp dụng cho các khoản mục kiểm toán chọn mẫu Bảng 3.1 – Ví dụ đánh giá sơ bộ RRKS đối với khoản mục tiền và tương đương tiền Bảng 3.2 – Câu hỏi đánh giá RRTT trên phương diện BCTC Bảng 3.3 – Đánh giá RRTT đối với khoản mục tiền mặt Bảng 3.4 – Câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung Bảng 3.5 – Câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dụng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế iii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 – Quy trình lập kế hoạc kiểm toán BCTC theo VACPA Sơ đồ 1.2 – Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa rủi ro và chi phí kiểm toán Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Sơ đồ 2.2 – Mô hình tổ chức phòng Kiểm toán BCTC Sơ đồ 2.3 – Chu trình kiểm toán chung tại AAC Sơ đồ 3.1 – Lưu đồ minh họa quy trình bán hàng của Công ty XYZ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế iv MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................. iii MỤC LỤC.......................................................................Error! Bookmark not defined. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1 I.1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 I.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 I.3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2 I.4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2 I.5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 I.6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .......................................................................5 1.1. Khái quát chung về kiểm toán BCTC .....................................................................5 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC ..........................................................................5 1.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC ........................................................................5 1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC...........................................................................6 1.1.4. Cơ sở pháp lý và phương pháp kiểm toán BCTC ..............................................6 1.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC ................................................................................7 1.2. Lập kế hoạch kiểm toán BCTC ...............................................................................9 1.2.1. Khái niệm về lập kế hoạch kiểm toán BCTC .....................................................9 1.2.2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán BCTC ......................................................10 1.2.3. Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán BCTC .............................10 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế v1.2.4. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC.........................................................11 1.2.4.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng .................12 1.2.4.2. Hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán .................................15 1.2.4.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động ......................................17 1.2.4.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng ..........18 1.2.4.5. Thực hiện các thủ tục phân tích...............................................................20 1.2.4.6. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro và gian lận ..........................21 1.2.4.7. Thiết lập mức trọng yếu ..........................................................................27 1.2.4.8. Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu ............................................31 1.2.4.9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán .................................................................35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ TOÁN AAC ..................................................................................................................37 2.1. Khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC....................................37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................37 2.1.2. Phương châm và mục tiêu hoạt động ..............................................................38 2.1.3. Các dịch vụ của công ty...................................................................................39 2.1.3.1. Kiểm toán ................................................................................................39 2.1.3.2. Tư vấn thuế..............................................................................................39 2.1.3.3. Kế toán ....................................................................................................40 2.1.3.4. Tư vấn tài chính đầu tư............................................................................40 2.1.3.5. Đào tạo và tuyển dụng.............................................................................40 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty .............................................................................41 2.1.5. Khái quát về quy trình kiểm toán BCTC do công ty thực hiện ........................44 Trư ờng Đa ̣i h ̣c K inh tế H uế vi 2.1.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán...........................................................................45 2.1.5.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................................45 2.1.5.3. Hoàn thành kiểm toán..............................................................................46 2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ............................................................................................................46 2.2.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A100).............47 2.2.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200)........................49 2.2.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A300) ..................................51 2.2.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng (A400) ......52 2.2.5. Phân tích sơ bộ BCTC (A500) .........................................................................53 2.2.6. Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận (A600)........................58 2.2.6.1. Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp (A610) ......................58 2.2.6.2. Đánh giá về rủi ro gian lận ......................................................................60 2.2.7. Xác định mức trọng yếu (A700).......................................................................64 2.2.8. Phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu (A800) .......................................................67 2.2.9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A900) ..............................................................69 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ TOÁN AAC .................................................................70 3.1. Nhận xét về công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC .................................................................70 3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................70 3.1.2. Một số vấn đề còn tồn tại.................................................................................71 3.2. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC .................................73 3.2.1. Tìm hiểu thông tin về khách hàng....................................................................73 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế vii 3.2.2. Xây dựng nhóm làm việc khi thực hiện lập kế hoạch kiểm toán .....................74 3.2.3. Xây dựng cách đánh giá các bảng câu hỏi......................................................77 3.2.4. Sử dụng lưu đồ để mô tả hệ thống KSNB của khách hàng..............................82 3.2.5. Hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch ............................84 3.2.6. Đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học ........................................85 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................92 III.1.Kết luận .................................................................................................................92 III.2.Kiến nghị ...............................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................94 PHỤ LỤC GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lý do chọn đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của kiểm toán ngày càng được khẳng định. Ở các nước phát triển, kiểm toán xuất hiện từ rất sớm với hệ thống luật pháp và chuẩn mực ngày càng hoàn thiện, làm cơ sở để tạo ra một khuôn mẫu chuẩn mực chung cho ngành kiểm toán quốc tế. Tại Việt Nam, sau hơn 25 năm hình thành và phát triển, ngành kiểm toán độc lập đã dần khẳng định được vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế - tài chính, đóng vai trò tích cực phục vụ phát triển kinh tế. Hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu cần thiết để công khai, minh bạch thông tin tài chính, phục vụ lợi ích của doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của chủ sở hữu vốn, các chủ nợ cũng như lợi ích và yêu cầu của nhà nước. Kiểm toán là một hoạt động độc lập dựa trên các nguyên tắc trung thực khách quan và tuân thủ các chế độ, chuẩn mực. Vì vậy, các cuộc kiểm toán phải tuân theo một quy trình chung nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Trong đó, công tác lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán mà các KTV cần thực hiện. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 cũng đã khẳng định: “Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính”, làm cơ sở để KTV thu thập bằng chứng kiểm toán có giá trị góp phần đưa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng hoạt động kiểm toán. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, giữ vững và nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty kiểm toán đối với khách hàng. Ở nước ta, do lĩnh vực kiểm toán còn khá mới mẻ, hành lang pháp lý còn chưa đầy đủ; nội dung, quy trình, phương pháp kiểm toán vận dụng ở giai đoạn đầu nhiều điểm còn chưa thống nhất; nguồn tài liệu thiếu về số lượng, tính đồng bộ và chất lượng; kinh nghiệm làm việc còn non trẻ nên thực tế hoạt động kiểm toán trong thời gian qua cho thấy giữa yêu cầu đòi hỏi và thực tế lập kế hoạch vẫn còn khoảng cách khá Trư ờng Đa ̣i ho ̣ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 2 lớn. Chính vì thế mà ở giai đoạn lập kế hoạch, các công ty thường giao cho những người có trình độ chuyên môn cao cũng như có nhiều kinh nghiệm trong công tác kiểm toán đảm nhiệm. Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chủ yếu được biết thông qua phỏng vấn và quan sát trong thời gian ngắn làm việc tại đơn vị khách hàng. Trong khi đó ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTV lại tốn rất nhiều thời gian để kiểm tra chi tiết hoặc kiểm tra mẫu với khối lượng rất lớn. Điều này đã khiến cho việc kiểm toán bị kéo dài và đôi khi mặc dù cuộc kiểm toán kết thúc, KTV/trợ lý lại phải liên lạc với kế toán khách hàng để bổ sung thông tin cũng như tài liệu cần thiết, làm mất thời gian cả hai bên. Đặc biệt vào mùa kiểm toán lượng công việc khá lớn sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng toàn bộ cuộc kiểm toán. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn công tác lập kế hoạch kiểm toán để tìm ra các vấn đề tồn tại và đề ra hướng khắc phục là một điều cần thiết. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, nhận thấy được những tồn tại của vấn đề này trong kiểm toán BCTC, tôi đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. I.2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC. - Tìm hiểu thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện. - Thông qua việc so sánh lý luận với thực tiễn để đưa ra đánh giá, nhận diện các ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm cải thiện những mặt hạn chế, góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và cải thiện hiệu quả hoạt động kiểm toán nói chung của công ty. I.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện. I.4. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 3 - Thời gian: Niên độ kế toán năm 2016 (từ 01/01/2016 – 31/12/2016). - Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu cách thức, quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC được KTV công ty AAC thực hiện trong quá trình kiểm toán cho khách hàng XYZ (Vì vấn đề bảo mật thông tin nên người viết xin được phép giấu tên Công ty khách hàng). I.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu giáo trình Kiểm toán, các chuẩn mực, chế độ Kế toán và Kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các tài liệu, hồ sơ kiểm toán các năm trước có liên quan tại Công ty AAC. Đọc và nghiên cứu các bài báo cáo, chuyên đề liên quan nhằm tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận, thông qua đó làm nền tảng để thu thập các tài liệu cần thiết theo hướng đi của đề tài. - Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình KTV lập kế hoạch kiểm toán. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn KTV của công ty về quy trình lập kế hoạch kiểm toán thực tế để làm sáng tỏ được vấn đề. Quá trình phỏng vấn được tiến hành ngay trong cuộc kiểm toán thực tế và sau giờ làm việc của KTV. Nội dung chủ yếu trong quá trình phỏng vấn mà người viết muốn tìm hiểu là: Cách thức tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, quy cách trình bày mẫu giấy tờ làm việc, những câu hỏi nên hỏi đối với kế toán của khách hàng, cách xử lý số liệu sau khi thu thập được. - Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các giấy tờ làm việc từ Hồ sơ kiểm toán mà AAC lưu giữ để minh họa và phản ánh nội dung liên quan, ngoài ra còn làm tăng tính tin cậy và thuyết phục cho đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: Xử lý các tài liệu đã thu thập bằng cách tính toán, đối chiếu, so sánh với BCTC/Hồ sơ kiểm toán năm trước để có cái nhìn khái quát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty AAC, làm cơ sở đưa ra nhận xét sát với tình hình thực tế, đồng thời đưa ra những biện pháp, kiến nghị phù hợp. I.6. Kết cấu đề tài Phần I: Đặt vấn đề Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 4 Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu - Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC. - Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. - Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Phần III: Kết luận và kiến nghị Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Khái quát chung về kiểm toán BCTC 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC Theo A. A. Arens & J. K. Locbbecke (2012): “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập.” Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”: “Kiểm toán tài chính là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các KTV để nhằm xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC.” 1.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC Theo giáo trình Lý thuyết kiểm toán – Trường ĐH Kinh tế quốc dân (2008) thì đối tượng trực tiếp và thường xuyên của kiểm toán BCTC là các BCTC (Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính). - Các báo cáo này chứa đựng những thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, thông tin định lượng và thông tin không định lượng, phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ và các thông tin cần thiết khác để người sử dụng báo cáo tài chính có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị. - Cơ sở của BCTC là các quy định về Kế toán, gồm cả quy định pháp lý về Kế toán như: Luật Kế toán, chuẩn mực Kế toán, chế độ Kế toán và quy định về Kế toán tại đơn vị như các quy định về hệ thống tài khoản, hình thức ghi sổ kế toán,... Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 6 - Ngoài ra cơ sở của BCTC còn bao gồm cả các quy định pháp lý khác có liên quan đến quá trình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị như những quy định về sản xuất kinh doanh, trao đổi, mua bán sản phẩm, quản lý lao động, vật tư, nghĩa vụ đối với ngân sách, 1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC - Theo đoạn 11 VSA 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”: “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là: (a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không; (b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.” 1.1.4. Cơ sở pháp lý và phương pháp kiểm toán BCTC - Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động kiểm toán là các chuẩn mực kiểm toán. Tuy nhiên, để đánh giá đúng, sai về đối tượng kiểm toán thì cơ sở pháp lý không phải là chuẩn mực kiểm toán mà là các chuẩn mực, chế độ kế toán và các luật pháp liên quan đến hoạt động được kiểm toán. - Phương pháp kiểm toán: Do mỗi loại kiểm toán có chức năng cụ thể khác nhau, đối tượng kiểm toán khác nhau và quan hệ chủ thể, khách thể kiểm toán khác nhau nên cách thức kết hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản trên cũng khác nhau. Trong kiểm toán tài chính, các phương pháp kiểm toán cơ bản được triển khai theo hướng kết hợp lại hoặc chi tiết hơn tùy tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán. Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh tế TP. HCM (2014): “Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán tiếp theo (thủ tục bổ sung). Thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 7  Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ) là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Thí dụ, kiểm toán viên có thể chọn mẫu các hóa đơn bán hàng để kiểm tra sự xét duyệt của người có thẩm quyền. Kết quả của thử nghiệm là bằng chứng để kiểm toán viên điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản.  Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích cơ bản và thử nghiệm chi tiết.” 1.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC Quy trình kiểm toán BCTC bao gồm ba giai đoạn chính là: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán.  Lập kế hoạch kiểm toán - Để đảm bảo kiểm toán có hiệu quả hay không, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Có ba lý do chính cho việc lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng đắn: + Giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp + Giúp giữ chi phí kiểm toán một cách hợp lý + Tránh những bất đồng với khách hàng - Phạm vi kế hoạch kiểm toán có thể thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và hiểu biết của KTV về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Các phần việc chính trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán - Những công việc chuẩn bị trước khi lập kế hoạch: Quyết định việc chấp nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục với các khách hàng cũ, nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng, đạt được hợp đồng kiểm toán và bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán. - Thu thập thông tin cơ sở như ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, hoạt động kinh doanh, các bên liên quan là những thông tin hết sức cơ bản cho việc tiến hành kiểm toán. Những thông tin này phải được thu thập ngay khi bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thời, ở nội dung này còn phải đánh giá nhu cầu sử dụng chuyên gia bên ngoài trong những tình huống cần thiết. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 8 - Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng cần phải được kiểm tra ngay sau khi thu thập thông tin cơ bản. Những thông tin này được thu thập thông qua việc tìm hiểu điều lệ công ty, các quy chế của công ty khách hàng, các biên bản cuộc họp ban giám đốc và hội đồng quản trị, các hợp đồng của công ty. - Sau khi đạt được các thông tin theo các nội dung trên cần thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ nhằm để hiểu biết về ngành nghề kinh doanh và công việc kinh doanh của khách hàng, đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh, chỉ ra những sai phạm có thể và để giảm công việc kiểm toán chi tiết. - Thiết lập mức trọng yếu, đánh giá RRKT có thể chấp nhận được xác định cho cuộc kiểm toán nói chung và thông thường được áp dụng giống nhau cho các chu kỳ, các khoản mục kiểm toán. Trong khi đó, RRTT và RRKS cần phải được xác định cụ thể cho từng chu kỳ, từng khoản mục của BCTC thậm chí cho từng CSDL. Trọng yếu được thiết lập chung cho toàn bộ BCTC sau đó phân bổ cho các bộ phận của BCTC nhưng không cần thiết phải xác định cho từng CSDL. - Chương trình kiểm toán thực chất là một tập hợp các thủ tục kiểm toán chỉ dẫn cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo các cơ sở dẫn liệu cụ thể, trong đó xác định cả quy mô mẫu, phần tử lựa chọn và thời gian thực hiện cho mỗi thủ tục kiểm toán. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba phần: + Các khảo sát nghiệp vụ + Các thủ tục phân tích + Các khảo sát chi tiết của các số dư - Mỗi phần được tiếp tục chia nhỏ thành các nghiệp vụ kinh tế và các khoản mục hay chỉ tiêu trên BCTC.  Thực hiện kiểm toán Giai đoạn thực hiện kiểm toán gồm hai bước: - Bước thực hiện các khảo sát nếu KTV tin rằng kết quả khảo sát cho phép đánh giá một mức độ thấp hơn về rủi ro kiểm soát so với mức đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Kết quả của loại khảo sát này là những yếu tố cơ bản xác định phạm vi kiểm tra chi tiết các số dư. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 9 - Bước tiếp theo là thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các số dư cũng như thực hiện các kiểm tra chi tiết bổ sung. Thủ tục phân tích dùng để kiểm tra tính hợp lý chung của các nghiệp vụ và số dư. Kiểm tra chi tiết các số dư là những thủ tục cụ thể cần thực hiện để kiểm tra những sai sót bằng tiền trong các các khoản mục chi tiêu trong BCTC.  Kết thúc kiểm toán Sau khi các công việc được thực hiện ở hai giai đoạn trên thì lập tức phải tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán. Những nội dung chủ yếu của giai đoạn này bao gồm: - Soát xét những khoản nợ tiềm ẩn: Là việc xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến BCTC như các khoản tiền có thể bị phạt bồi thường do bị kiện tụng - Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ: Là những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC phát sinh sau khi kết thúc năm tài chính, khóa sổ lập BCTC nhưng trước khi ký báo cáo kiểm toán và cả những sự kiện phát sinh sau khi ký báo cáo kiểm toán.  Các khoản nợ và các sự kiện này có thể phát sinh, làm ảnh hưởng đến BCTC và do vậy có thể ảnh hưởng đến ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán. KTV phải thu thập những bằng chứng cuối cùng cho sự kiện này. Trên cơ sở đó tổng hợp, đánh giá kết quả và xác định lại báo cáo kiểm toán phù hợp, lập và phát hành báo cáo kiểm toán. 1.2. Lập kế hoạch kiểm toán BCTC 1.2.1. Khái niệm về lập kế hoạch kiểm toán BCTC Theo VSA 300: “Lập kế hoạch là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một số hoạt động và các thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo.” Lập kế hoạch kiểm toán là một trong những nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân the...ất là quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB đối với việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót quan trọng trong BCTC. Sau khi tìm hiểu hệ thống Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 25 KSNB, KTV cần đánh giá sơ bộ RRKS đối với các cơ sở dẫn liệu trong BCTC. Sự đánh giá của KTV về RRKS cũng như RRTT sẽ ảnh hưởng đến nội dung, thời gian và phạm vi của các phương pháp kiểm toán. - Rủi ro phát hiện (DR): Là xác suất công việc kiểm toán của KTV không phát hiện được các sai phạm trọng yếu trong BCTC được kiểm toán. Ngược lại với RRTT và RRKS, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát RRPH.  Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán – Mô hình rủi ro kiểm toán Trong kiểm toán thường đề cập đến ba loại rủi ro chính là Rủi ro tiềm tàng, Rủi ro kiểm soát và Rủi ro phát hiện. Ba rủi ro này là những bộ phận cấu thành rủi ro kiểm toán và giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh tế TP. HCM (2014): Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán có thể phản ánh qua hai công thức sau: AR = IR × CR × DR (1) DR = AR / (IR × CR) (2) Công thức (1),(2): Mối quan hệ giữa các loại rủi ro Trong đó: AR: Mức rủi ro kiểm toán IR: Mức rủi ro tiềm tàng do KTV đánh giá CR: Mức rủi ro kiểm soát do KTV đánh giá DR: Mức rủi ro phát hiện Công thức (1) biểu thị mối quan hệ giữa các loại RRKT. Mô hình này được KTV sử dụng để điều chỉnh mức RRPH để có mức RRKT mong muốn. Nếu KTV nhận thấy mức RRPH là Cao thì có thể điều chỉnh mức RRKT mong muốn để giảm mức RRPH xuống nhưng RRKT phải ở mức thấp cho phép. Trên thực tế, RRKT mong muốn thường được xác định từ khi lập kế hoạch kiểm toán. Mức RRKT thường khó thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán. Công thức (2), DR là đối tượng quan tâm của KTV. Thông qua việc xác định DR, KTV sẽ xác định các thủ tục kiểm toán và số lượng bằng chứng cần thu thập. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro còn được minh họa bằng bảng sau: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 26 Bảng 1.1 – Ma trận rủi ro phát hiện Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng Cao Tối thiểu Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Tối đa (Nguồn: Giáo trình Kiểm toán tập 1 – Trường ĐH Kinh tế TP. HCM) Trong bảng trên: - RRTT và RRKS được chia thành ba mức: Thấp, Trung bình và Cao. - RRPH được chia ra làm năm mức: Tối thiểu, Thấp, Trung bình, Cao và Tối đa. Tương ứng với mỗi mức độ đánh giá về RRTT, RRKS thì KTV sẽ xác định được mức RRPH cần thiết sao cho mức RRKT mong muốn ở mức thấp nhất.  Trình tự đánh giá rủi ro kiểm toán - Xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn: Hiện nay tại các Công ty kiểm toán, mức RRKT mong muốn luôn được xác định trước khi tiến hành kiểm toán. DAR: Mức rủi ro kiểm toán mong muốn Mức RRKR mong muốn phụ thuộc vào mức độ quan tâm của người sử dụng bên ngoài đến BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố. Việc xác định mức RRKT mong muốn là điểm khởi đầu cho việc xác định mức RRPH. - Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát:  Rủi ro tiềm tàng: Đánh giá RRTT là công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Mức độ rủi ro tiềm tàng được xác định có ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán, khối lượng công việc, thời gian và các nguồn lực cần huy động để phục vụ cho cuộc kiểm toán. Để đánh giá RRTT, KTV dựa vào các yếu tố có thể ảnh hưởng sau:  Bản chất kinh doanh của khách hàng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 27  Tính chính trực của BGĐ  Động cơ của khách hàng  Kết quả các lần kiểm toán trước  Hợp đồng kiểm toán năm đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn  Các bên liên quan  Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên  Các ước tính kế toán  Số lượng tiền của các số dư tài khoản với tài khoản có số dư bằng tiền nhỏ.  Rủi ro kiểm soát: Đánh giá RRKS là một khâu trong quy trình tìm hiểu và đánh giá về hệ thống KSNB. Hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành có hiệu quả thì mức độ RRKS được đánh giá ở mức Thấp. Khi hệ thống KSNB được thiết kế không phù hợp hay hoạt động không có hiệu quả thì khi đó RRKS được đánh giá ở mức Cao. Mức RRKS không bao giờ bằng “không” bởi hệ thống KSNB lúc nào cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Để đánh giá RRKS, KTV phải hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán.  Xác định mức rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được: Việc xác định mức RRPH có thể chấp nhận được có ý nghĩa thực tiễn rất cao, nó có quan hệ với tính trọng yếu và số lượng bằng chứng cần thu thập về khoản mục cần kiểm toán. Dựa trên mức RRKT mong muốn và việc đánh giá RRTT, RRKS thì ta xác định RRPH theo công thức sau: DR = DAR / (IR × CR) Công thức (3): Xác định mức RRPH có thể chấp nhận được 1.2.4.7. Thiết lập mức trọng yếu  Khái niệm trọng yếu Đoạn 9 VSA 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán” định nghĩa: “Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính”. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 28 VSA 320 còn nhấn mạnh “Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính” - Về mặt định lượng, được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên BCTC cao hơn một số tiền nhất định và có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. - Về mặt định tính, KTV phải nhận thức rằng có những trường hợp tuy sai lệch có giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể vẫn gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC, ví dụ như sai phạm có tác động dây chuyền và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC, các gian lận luôn được xem là quan trọng hơn các sai sót với một quy mô tiền tệ, hay các sai phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập Chuẩn mực này cũng yêu cầu mức trọng yếu được xác lập gồm: Mức trọng yếu tổng thể của BCTC và mức trọng yếu thực hiện. Ngoài ra, theo VSA 450 “Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán”, KTV cũng cần xác định ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua.  Vận dụng khái niệm trọng yếu trong kiểm toán Trong kiểm toán BCTC, do một số hạn chế nhất định nên KTV không thể phát hiện được mọi sai lệch trong BCTC. Tuy nhiên, KTV phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu còn tồn tại trên BCTC đã kiểm toán sẽ không gây ảnh hưởng trọng yếu. Để đạt được điều này, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần phải xác lập mức trọng yếu. Việc xác lập mức trọng yếu sẽ giúp KTV ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC, từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch, các bước xác định trọng yếu như sau: Bước 1: Ước tính mức trọng yếu tổng thể của BCTC Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh Tế TP. HCM (2014): “Mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính là mức giá trị mà kiểm toán viên xác định ở cấp độ toàn bộ báo cáo tài chính, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 29 báo cáo tài chính. Mức trọng yếu này là cơ sở để kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính có trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. Việc ước tính ban đầu về mức trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Đây là một việc làm mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước tính ban đầu về mức trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức ước tính đó là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định mức ước tính ban đầu bị thay đổi. Mặc dù ước tính ban đầu về mức trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp mang tính chủ quan của KTV song trên thực tế mỗi công ty kiểm toán sẽ có một phương pháp riêng để hỗ trợ cho KTV của mình trong việc ước tính ban đầu về mức trọng yếu. Mức trọng yếu tổng thể thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm so với tiêu chí được lựa chọn để xác định mức trọng yếu. Các tiêu chí thường được sử dụng là doanh thu, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, tài sản. Dưới đây là các tiêu chí và tỷ lệ tương ứng với các tiêu chí thường áp dụng để xác định mức trọng yếu do VACPA gợi ý: Bảng 1.2 – Xác định mức trọng yếu theo hướng dẫn của VACPA Cơ sở ước lượng Tỷ lệ ước lượng Lợi nhuận trước thuế 5% - 10% Doanh thu 0,5% - 3% Tổng tài sản 1% - 2% Vốn chủ sở hữu 1% - 5% (Nguồn: VACPA) Tuy nhiên, các doanh nghiệp kiểm toán có thể sử dụng các tỷ lệ hoặc có thể đưa ra các tiêu chí và các mức tỷ lệ khác nhau tùy theo chính sách của mỗi doanh nghiệp và phù hợp với chuẩn mực kiểm toán áp dụng. Bước 2: Thiết lập mức trọng yếu thực hiện Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh tế TP. HCM (2014): “Mức trọng yếu thực hiện là một số tiền được xác định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể báo Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 30 cáo tài chính, được sử dụng trong việc lập kế hoạch hay đánh giá kết quả kiểm toán trong các thử nghiệm cụ thể. Việc xác lập mức trọng yếu thấp hơn này nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng yếu.” Việc thiết lập mức trọng yếu thực hiện dựa trên xét đoán cụ thể của KTV. Họ sẽ dựa trên hiểu biết của mình về đơn vị được kiểm toán, có cập nhật những thay đổi trong quá trình thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro, bản chất, phạm vi của những sai sót đã phát hiện trong các cuộc kiểm toán trước và đánh giá của họ về các sai sót trong kỳ hiện tại. Ví dụ, theo chính sách của doanh nghiệp kiểm toán, trong những trường hợp bình thường, mức trọng yếu thực hiện được xác định bằng 75% mức trọng yếu tổng thể. Tuy nhiên, trong cuộc kiểm toán hiện tại với những rủi ro được cập nhật, KTV quyết định áp dụng một mức trọng yếu thực hiện là 50% trên mức trọng yếu tổng thể. Bước 3: Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua Đây không phải là mức trọng yếu nhưng việc xác định ngưỡng này giúp KTV loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng đến BCTC. Các sai sót dưới ngưỡng sai sót không đáng kể sẽ không cần tổng hợp lại khi trao đổi với đơn vị và quyết định ý kiến kiểm toán. Ngưỡng sai sót không đáng kể chủ yếu được sử dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, tuy nhiên nó cũng được xác định cùng lúc với xác định mức trọng yếu. Thường ngưỡng này bằng một tỷ lệ phần trăm khá nhỏ của mức trọng yếu thực hiện, ví dụ 4%.  Việc thiết lập mức trọng yếu được tiến hành trong giai đoạn lập kế hoạch nhằm giúp KTV: - Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro. Rủi ro kiểm toán xảy ra khi KTV đưa ra ý kiến rằng BCTC được trình bày trung thực và hợp lý trong khi chúng có những sai sót trọng yếu. Do đó, mức trọng yếu là một trong những cơ sở của quá trình đánh giá rủi ro, mà trước hết là việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro. rươ ̀ng Đ ại h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 31 - Nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu. Việc hiểu biết và xác lập từ đầu mức trọng yếu giúp KTV dễ dàng nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC. - Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Trên cơ sở rủi ro được đánh giá, các thủ tục kiểm toán tiếp theo được thiết kế tham chiếu với mức trọng yếu thực hiện. Tùy theo mức trọng yếu này mà KTV sẽ xác định nội dung (thủ tục kiểm toán nào được áp dụng), lịch trình (thủ tục kiểm toán áp dụng vào thời điểm nào) và phạm vi (cỡ mẫu là bao nhiêu). 1.2.4.8. Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu Xác đinh phương pháp chọn mẫu Đoạn 10 VSA 500 yêu cầu: “Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải xác định phương pháp hiệu quả để lựa chọn các phần tử kiểm tra nhằm đạt được mục đích của thủ tục kiểm toán...” Các phương pháp để lựa chọn các phần tử kiểm tra là:  Chọn tất cả các phần tử (kiểm tra 100%);  Lựa chọn các phần tử cụ thể;  Lấy mẫu kiểm toán. Việc áp dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp này có thể phù hợp tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, như rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến cơ sở dẫn liệu đang được kiểm tra, tính khả thi và hiệu quả của các phương pháp khác nhau.  Chọn tất cả các phần tử Phương pháp này được áp dụng khi KTV có thể kết luận rằng việc kiểm tra toàn bộ tổng thể các phần tử cấu thành một nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản (hoặc một nhóm trong tổng thể đó) là thích hợp nhất. Kiểm tra 100% thường không áp dụng đối với thử nghiệm kiểm soát nhưng thường được áp dụng đối với kiểm tra chi tiết. Kiểm tra 100% có thể thích hợp khi (Đoạn A53 VSA 500): - Tổng thể được cấu thành từ một số ít các phần tử có giá trị lớn; - Có rủi ro đáng kể mà các phương pháp khác không cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp; Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 32 - Tính chất lặp đi lặp lại của việc tính toán hoặc quy trình khác được thực hiện tự động bởi một hệ thống thông tin giúp việc kiểm tra 100% sẽ tiết kiệm chi phí hơn.  Lựa chọn các phần tử cụ thể Dựa trên sự hiểu biết về đơn vị, dựa trên đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và đặc điểm của tổng thể, việc lựa chọn các phần tử cụ thể để kiểm tra theo sự xét đoán của KTV chịu ảnh hưởng của rủi ro ngoài lấy mẫu, chẳng hạn có thể chọn (Đoạn A54 VSA 500): - Các phần tử có giá trị lớn hoặc các phần tử đặc biệt: KTV có thể quyết định lựa chọn một số phần tử cụ thể trong một tổng thể do các phần tử này có giá trị lớn hoặc có một số tính chất khác, như các phần tử có nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn; - Tất cả các phần tử có giá trị cao hơn một giá trị nhất định: KTV có thể quyết định kiểm tra tất cả các phần tử có giá trị được ghi nhận cao hơn một giá trị nhất định nhằm xác minh một phần lớn trong tổng giá trị của một nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản; - Các phần tử để thu thập tài liệu, thông tin: KTV có thể kiểm tra các phần tử để thu thập tài liệu, thông tin về các vấn đề như bản chất của đơn vị hoặc bản chất của các giao dịch.  Lấy mẫu kiểm toán KTV có thể quyết định áp dụng lấy mẫu kiểm toán cho số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ.  Một số khái niệm cơ bản - Lấy mẫu kiểm toán Theo VSA 530 – Lấy mẫu kiểm toán: “Lấy mẫu kiểm toán (sau đây gọi là “lấy mẫu”): Là việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung cấp cho KTV cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể.” - Lấy mẫu thống kê và phi thống kê Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 33 Lấy mẫu thống kê là phương pháp lấy mẫu dựa vào lý thuyết thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả định lượng rủi ro. Lấy mẫu thống kê đòi hỏi các phần tử phải được lựa chọn vào mẫu một cách ngẫu nhiên. Một phương pháp lấy mẫu không có hai đặc điểm nêu trên được gọi là lấy mẫu phi thống kê. - Rủi ro lấy mẫu và rủi ro ngoài lấy mẫu + Rủi ro lấy mẫu: Là khả năng kết luận của KTV đưa ra dựa trên lấy mẫu có thể khác với kết luận mà KTV đạt được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục. + Rủi ro ngoài lấy mẫu: Là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan đến rủi ro lấy mẫu  Quy trình lấy mẫu kiểm toán Căn cứ theo VSA 530, nội dung cơ bản của quy trình lấy mẫu: - Thiết kế mẫu; - Xác định cỡ mẫu; - Lựa chọn các phần tử của mẫu; - Thực hiện các thủ tục kiểm toán; - Xem xét bản chất và nguyên nhân của sai sót; - Dự đoán sai sót của tổng thể; - Đánh giá kết quả mẫu. Xác định cỡ mẫu, khoảng cách mẫu Căn cứ theo Hướng dẫn CTKTM (2013) do VACPA ban hành, việc xác định cỡ mẫu còn tùy thuộc vào RRKT mà KTV xác định:  Rủi ro (1): Khoản mục bị kê khai cao hơn so với thực tế (overstatement), thường xảy ra với các khoản mục tài sản và thu nhập. Tổng thể phù hợp là tổng thể đã ghi nhận trên BCTC.  Cỡ mẫu có thể xác định như sau: = × Nhân tố RCỡ mẫu có thể Tổng giá trị của Tổng thể Mức trọng yếu thực hiện Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 34 Khoảng cách mẫu = Tổng giá trị của Tổng thể/Cỡ mẫu = Mức trọng yếu thực hiện/Nhân tố R R (Hệ số rủi ro) được xác định dựa trên mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, bao gồm ba mức độ: Bảng 1.3 – Xác định hệ số rủi ro dựa trên mức độ đảm bảo Mức độ đảm bảo Khoản mục trên BCĐKT Khoản mục trên BCKQKD Thấp 0,5 0,35 Trung bình 1,5 0,5 Cao 3 0,7 (Nguồn: VACPA) R trên khoản mục BCKQKD thấp hơn so với BCĐKT do mối quan hệ bút toán kép giữa các tài khoản thuộc BCĐKT và BCKQKD, việc ghi nhận tài sản hay nợ phải trả đã có tác động trực tiếp đến việc ghi đúng doanh thu hay chi phí. R – Mức độ đảm bảo: là nhân tố quyết định cỡ mẫu, phụ thuộc các yếu tố sau: + Đánh giá của KTV về rủi ro xảy ra sai sót; + Đánh giá của KTV về tính hiệu quả của hệ thống KSNB; Độ đảm bảo (nếu có) thu thập được từ kết quả kiểm tra các khoản mục liên quan khác.  Tiến trình lấy mẫu thực hiện như sau (trình bày vào mẫu Dxxx cho mỗi phần hành lấy mẫu kiểm toán và được thực hiện chi tiết ở giai đoạn thực hiện kiểm toán): + Kiểm tra 100% các khoản mục >= khoảng cách mẫu; + Kiểm tra các phần tử đặc biệt; + Cỡ mẫu trong tổng thể còn lại được xác định bằng: (Giá trị Tổng thể - Giá trị khoản mục kiểm tra 100% - Giá trị khoản mục đặc biệt)/Khoảng cách mẫu Cách xác định mẫu như trên chỉ mang tính chất trợ giúp KTV xác định cỡ mẫu tối thiểu bước đầu. Việc xác định bổ sung cỡ mẫu để kiểm tra hoàn toàn tùy thuộc vào xét đoán của KTV.  Rủi ro (2): Khoản mục bị kê khai thấp hơn so với thực tế (understatement), thường xảy ra với các khoản mục phải trả và chi phí. Tổng thể phù hợp không chỉ bao gồm Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 35 tổng thể đã ghi nhận trên BCTC, mà còn phản ánh ở các tổng thể khác thuộc chu trình kinh doanh chủ yếu mà tổng thể đã ghi nhận ở trên BCTC có liên quan, nhằm tìm ra những khoản mục chưa được ghi sổ. Cỡ mẫu phù hợp hoàn toàn dựa trên xét đoán của KTV qua việc xác định các tổng thể phù hợp với mục tiêu kiểm toán. Khi lấy mẫu trong thử nghiệm cơ bản, cần lưu ý những điểm sau: - Đặc điểm của tổng thể; - Tính phù hợp và tính đầy đủ của tổng thể với mục đích của thủ tục lấy mẫu; - Mối quan hệ giữa mẫu với mục tiêu kiểm toán liên quan (cơ sở dẫn liệu của tài khoản); - Mức trọng yếu và số lượng khoản mục trong tổng thể; - Rủi ro tiềm tàng về các sai sót có thể xảy ra; - Tính phù hợp và tin cậy của các bằng chứng thu thập được thông qua các thủ tục không liên quan đến lấy mẫu như: phân tích soát xét, kiểm tra 100% các nghiệp vụ, kiểm tra các khoản mục đặc biệt (giá trị lớn, quan trọng hoặc bất thường) và sự đảm bảo từ kết quả kiểm tra các khoản mục liên quan khác; - Thời gian và chi phí liên quan. 1.2.4.9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán VSA 300 “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính” yêu cầu KTV phải lập và lưu lại trong hồ sơ kiểm toán tài liệu về chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán. Tại bước tổng hợp kế hoạch kiểm toán này, KTV sẽ tổng hợp các nội dung chính của các bước đã tiến hành của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm các yếu tố: - Phạm vi công việc, yêu cầu dịch vụ của khách hàng và thời hạn báo cáo. - Mô tả doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ doanh nghiệp: Tóm tắt các thông tin chính về doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, pháp luật, tài chính kế toán và các thay đổi khác trong nội bộ doanh nghiệp cần quan tâm (Đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh chính; Môi trường kinh doanh và các yêu tố ảnh hưởng chính đến doanh nghiệp; Các thay đổi quan trọng trong cơ cấu quản lý và hoạt Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 36 động kinh doanh doanh nghiệp; Khuôn khổ về lập và trình bày BCTC áp dụng và thay đổi quan trọng trong năm;) - Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ vùng rủi ro cao. - Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ bản. - Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch. - Xác định các thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên: Liên hệ với KTV tiền nhiệm, tiếp cận và sử dụng kết quả công việc của KTV tiền nhiệm hoặc áp dụng các thủ tục kiểm toán cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán về số dư đầu kỳ. - Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang. - Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán này. - Tổng hợp các rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch. - Các điều chỉnh kế hoạch kiểm toán do các sự kiện ngoài dự kiến. Từng nội dung đề cập trong bước này đều cần được trao đổi, thảo luận kỹ càng giữa các thành viên nhóm kiểm toán, đảm bảo toàn bộ các thành viên nhóm kiểm toán đều nắm vững các yêu cầu của cuộc kiểm toán. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ TOÁN AAC 2.1. Khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Tên tiếng Anh: Auditing and Accounting Co., Ltd (AAC)  Trụ sở chính  Lô 78-80 Đường 30 tháng 4, Quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng  Tel: 84.236.3655886; Fax: 84.236.3655887  Email: aac@dng.vnn.vn  Website:  Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh  47-49 Hoàng Sa (Tầng 4 Tòa nhà Hoàng Đan), Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh  Tel: 84.28.39102235; Fax: 84.28.39102349  Email: aachcm@aac.com.vn  Chi nhánh tại Thành phố Hà Nội  Tầng 6 Tòa nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội  Tel: 84.24.32242403; 84.24.66666369; Fax: 84.24.32242402  Email: aac.hn@aac.com.vn Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (Trước đây là Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC trực thuộc Bộ tài chính), một thành viên của Hãng Kiểm toán Quốc tế Prime Global, là một trong số các Công ty Kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Công ty được thành lập theo Quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của Bộ tài chính, trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh của hai công ty hành nghề kiểm toán từ năm 1991, đó là: Chi nhánh Công ty Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 38 Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Chi nhánh Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên với tên gọi là Công ty Kiểm toán Đà Nẵng. Ngày 06/09/2000, Bộ Tài chính đã có Quyết định số 139/2000 QĐ-BTC về việc đổi tên thành “Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC” để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển của Công ty. Ngày 07/05/2007, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH hai thành viên. Hiện nay, Công ty có trụ sở chính tại Thành phố Đà Nẵng và hai chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn một số văn phòng đại diện ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services” – Bộ Công thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt Nam. Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam. 2.1.2. Phương châm và mục tiêu hoạt động AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng trong các giao kết dịch vụ. Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. AAC thực hiện kiểm toán trên cơ sở thực hiện đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Thông lệ Kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 39 2.1.3. Các dịch vụ của công ty 2.1.3.1. Kiểm toán Cung cấp các dịch vụ kiểm toán độc lập luôn là thế mạnh của AAC. Các thủ tục và quy trình kiểm toán của AAC được thiết kế và áp dụng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về đặc điểm hoạt động và môi trường của khách hàng. Các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán của AAC bao gồm:  Kiểm toán báo cáo tài chính;  Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;  Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế;  Kiểm toán hoạt động;  Kiểm toán tuân thủ;  Kiểm toán nội bộ;  Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước;  Các dịch vụ khác về kiểm toán. 2.1.3.2. Tư vấn thuế AAC thường xuyên cập nhật và nắm bắt kịp thời các thay đổi trong chính sách thuế, tài chính, kế toán, pháp luật kinh doanh tại Việt Nam cũng như các điều ước quốc tế nhằm cung cấp cho khách hàng các giải pháp thuế phù hợp và hiệu quả nhất. Với đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế được đào tạo bài bản và giàu kinh nghiệm, AAC cung cấp những dịch vụ về thuế sau đây:  Tư vấn thuế trọn gói;  Soát xét và đánh giá việc tuân thủ nghĩa vụ thuế;  Tư vấn kê khai và quyết toán thuế;  Tư vấn thực hiện các quy định về tránh đánh thuế hai lần;  Lập kế hoạch về cấu trúc thuế;  Tư vấn các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng tương lai, các quyết định tài chính;  Hỗ trợ cập nhật các thay đổi về chính sách thuế; Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 40  Các dịch vụ tư vấn khác về thuế. 2.1.3.3. Kế toán Hệ thống pháp luật về kế toán và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện và dần hội nhập với các thông lệ kế toán quốc tế. Trong một số trường hợp vận dụng cụ thể, các công ty cần có sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời nhằm đảm bảo các thông tin tài chính – kế toán thật sự phù hợp và đáng tin cậy cho các quyết định kinh doanh. Các dịch vụ chuyên ngành mà AAC cung cấp:  Ghi chép và giữ sổ kế toán;  Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;  Tư vấn lập Báo cáo tài chính;  Tư vấn chuyển đổi Báo cáo tài chính theo IAS, IFRS;  Tư vấn lựa chọn phương pháp kế toán và hoàn thiện hệ thống kế toán;  Các dịch vụ khác về kế toán. 2.1.3.4. Tư vấn tài chính đầu tư AAC mang đến cho các nhà quản lý và đầu tư nhiều lựa chọn về dịch vụ chất lượng cao trong lĩnh vực tài chính và đầu tư. Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư của AAC bao gồm:  Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp;  Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ;  Dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp;  Soát xét các báo cáo tài chính cho mục đích mua bán – sát nhập;  Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán;  Tư vấn thủ tục mua bán, giải thể doanh nghiệp;  Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác. 2.1.3.5. Đào tạo và tuyển dụng Bên cạnh các dịch vụ truyền thống về kiểm toán, kế toán và tư vấn, AAC cũng chú trọng mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp. Các dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng của AAC bao gồm: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 41  Đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng;  Đào tạo kiểm toán viên nội bộ;  Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;  Đào tạo kỹ năng thực hành kế toán;  Các khóa học về thuế;  Hỗ trợ tuyển dụng, tổ chức thi tuyển kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ;  Dịch vụ đăng ký giấy phép lao động và tiền lương;  Các dịch vụ đào tạo khác theo yêu cầu. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý theo các phòng ban chức năng. Mô hình này giảm thiểu chi phí hành chính, giảm các bộ phận trung gian trong quá trình quản lý. Các kế hoạch, chiến lược hoạt động của ban giám đốc được phổ biến thẳng xuống cho các bộ phận thực thi và ngược lại, mọi sự phản hồi từ các bộ phận triển khai hoạt động cũng được Ba...GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 77 và cả người lãnh đạo. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy năng lực của các nhân viên. - Quản lý theo nhóm giúp phá vỡ bức tường ngăn cách, tạo sự cởi mở và thân thiện giữa các thành viên và người lãnh đạo. - Hoạt động theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để đưa các quyết định đúng đắn. Khi nhiều người cùng thực hiện các ý tưởng sẽ được đưa ra nhiều hơn, với sự chỉ đạo của KTV có năng lực và kinh nghiệm thì bản kế hoạch đưa ra có tính thực tiễn cao hơn, thực sự phát huy hết vai trò và vị trí của nó trong quy trình kiểm toán BCTC.  Những điểm mà nhóm làm việc cần phải đạt được - Phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng và động cơ của từng thành viên, đó là một sự đảm bảo chắc chắn cho các nhiệm vụ được hoàn thành hiệu quả nhất. Khi đặt một người vào đúng vị trí của họ, công việc đảm bảo sẽ được thực hiện xuất sắc. - Làm sao để nhóm cung cấp và được cung cấp những thông tin quan trọng về hoạt động chuyên môn đều đặn. Để họ hiểu được đầy đủ bối cảnh xung quanh và sự tồn tại của họ. Làm cho những thành viên của nhóm có sự liên lạc rõ ràng và trung thực với nhau. Tạo động lực cho những thành viên của nhóm mang đến những ý kiến khác nhau phục vụ cho công tác lập kế hoạch. Những sự đối lập nếu có được nâng lên và được cộng thêm vào. Từ các sự đối lập để các thành viên thảo luận đưa ra cách giải quyết hợp lý nhất. - Để mỗi thành viên trong nhóm đảm nhận mỗi công việc riêng. Tự chịu trách nhiệm, sự sáng tạo, và thực hiện chiến lược để hoàn thành công việc của mỗi người. Để họ được nắm bắt rõ và được truyền đạt bởi những mục tiêu, thấy trước được kết quả và sự đóng góp, đo lường được qui trình mà nhóm đã thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ. Lãnh đạo nhóm, phối hợp và ủng hộ những gì mà nhóm đã sáng tạo trên cơ sở phù hợp với các chuẩn mực và quy định của công ty. 3.2.3. Xây dựng cách đánh giá các bảng câu hỏi Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, để đưa ra kết luận về một số vấn đề, AAC đã sử dụng các bảng câu hỏi như soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV hay đánh giá hệ thống KSNB, Tuy nhiên, các câu hỏi trong bảng câu hỏi đưa Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 78 ra không được thống nhất về câu trả lời và để đi đến kết luận cụ thể đơn vị cũng chưa đưa ra các chỉ tiêu để làm căn cứ. Để dung hòa cả hai điểm trên, tôi xin đề xuất ý kiến như sau: - Thay vì KTV lựa chọn một trong ba câu trả lời “Có”, “Không” hoặc “Không áp dụng” sẽ sử dụng điểm số cho từng câu hỏi, gồm 03 mức điểm: 1; -1 và 0. Đối với những câu trả lời thể hiện được chiều hướng tốt của vấn đề cần đánh giá thì áp dụng mức điểm 1. Ngược lại, thì áp dụng mức điểm -1, còn đơn vị không áp dụng thì mức điểm 0. - Sau đó, KTV tính tỉ lệ rủi ro dựa trên phần trăm (x%) tổng số câu có điểm -1 trên tổng số câu có điểm 1 và -1 rồi dựa vào đó để đưa ra kết luận. Ta có thể đánh giá như sau:  0% <= x <= 30%: rủi ro thấp  30% < x <= 65%: rủi ro trung bình  65% < x <=100%: rủi ro cao - Việc tính tỷ lệ này tuy đơn giản nhưng đối với những bảng câu hỏi quá dài thì việc đếm cũng khá mất thời gian lại không chính xác, do đó công ty có thể ứng dụng các hàm toán học trong Excel để hỗ trợ. Bảng 3.1 – Ví dụ đánh giá sơ bộ RRKS đối với khoản mục tiền và tương đương tiền Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 79  Thiết kế bảng câu hỏi để đánh giá RRTT Tại AAC, việc đánh giá RRTT hầu như không được chú ý đến, thông thường KTV lồng ghép chung việc đánh giá RRTT và RRKS, hoặc tự ngầm xác định, đôi khi lại bỏ qua cả việc đánh giá RRTT. Nhận định được loại rủi ro này sẽ giúp ích rất nhiều cho công tác đánh giá các loại rủi ro khác của KTV. Cũng giống như các phương pháp tìm hiểu các thông tin ở trên, công ty nên sử dụng bảng câu hỏi liên quan đến những vấn đề mà KTV cần tìm hiểu về yếu tố RRTT. Việc đánh giá cũng tương tự như trên là sử dụng thang điểm 1, -1, 0 cho từng câu hỏi, sau đó máy tính sẽ tổng hợp lại và đưa ra kết luận về rủi ro tiềm tàng ở ba mức: “Cao”, “Thấp” và “Trung bình”. Các câu hỏi sẽ xoay quanh các nhân tố ảnh hưởng đến RRTT. Ở đây, tôi xin được chia các yếu tố này làm 04 nhóm lớn, gồm: - Môi trường kinh doanh của khách hàng: bao gồm các yếu tố như tình hình kinh tế hiện tại, ảnh hưởng của các biến động về kinh tế, về cạnh tranh, sự thay đổi về thị trường mua bán - Đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị: như quy trình công nghệ, khách hàng, nhà cung cấp, cơ cấu vốn, các bên liên quan, quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, - Hội đồng quản trị và ban giám đốc: gồm các yếu tố phản ánh về sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của ban lãnh đạo; kinh nghiệm chuyên môn của các kế toán viên; sự thay đổi thành phần ban lãnh đạo; - Một số yếu tố khác: các yếu tố này cũng ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng nhưng không thuộc ba nhóm trên như những ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán; áp lực đối với ban giám đốc về kết quả tài chính, Dưới đây, tôi xin đưa ra một số câu hỏi để minh họa cho bảng câu hỏi được sử dụng khi đánh giá rủi ro tiềm tàng của tổng thể BCTC. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 80 Bảng 3.2 - Câu hỏi đánh giá RRTT trên phương diện BCTC Câu hỏi Mức điểm 1 -1 0 Môi trường kinh doanh 1. Có hay không việc tình hình kinh tế hiện tại xấu (như lạm phát, thất nghiệp, điều kiện kiện kinh tế bất ổn)? 2. Công ty có chịu ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế (như thay đổi đột ngột của lãi suất, tỷ giá hối đoái)? 3. Khả năng sinh lợi chịu sự tác động mạnh bởi sự thay đối các chính sách của Nhà nước? 4. Công ty có mức tăng trưởng vượt xa so với các đơn vị khác trong ngành? 5. Chịu sự tác động mạnh mẽ của thay đổi khoa học công nghệ? 6. Mức độ cạnh tranh của ngành cao? Đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị 1. Sản phẩm và dịch vụ của đơn vị mau lỗi thời? 2. Sản phẩm và dịch vụ của đơn vị là theo mua vụ? 3. Có nhiều các nghiệp vụ thường xuyên sử dụng tiền mặt? 4. Bản chất hoạt động kinh doanh của công ty có liên quan đến những hoạt động bất hợp pháp? 5. Lĩnh vực công ty hoạt động có mức cạnh tranh cao không? 6. Công ty đang làm ăn thua lỗ do tiến hành hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực đang sa sút? 7. I.7.Công ty phụ thuộc nhiều vào các khoản nợ? I.8.Các sự kiện, hoạt động ở nước ngoài ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của đơn vị? I.9. Doanh nghiệp hoạt động dựa vào một nguồn tài chính? I.10. Có các nghiệp vụ phức tạp và quan trọng với các bên liên quan? I.11. Đơn vị chịu áp lực phải đáp ứng kỳ vọng của các nhà phân tích, chủ nợ? I.12. Có vấn đề tranh chấp giữa doanh nghiệp với một khách Trư ờng Đ ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 81 hàng nào đó của hãng dẫn tới việc tranh chấp lợi ích không? I.13. Có nhân tố nào tồn tại chứng tỏ rằng doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động trong thời gian được dự báo hay không? Hội đồng quản trị và ban quản lý 1. Người quản lý cao cấp thiếu những kỹ năng cần thiết như marketing, tài chính, kỹ thuật? 2. Các cấp quản lý trung gian không đủ trình độ chuyên môn về những lĩnh vực trong ngành, trong quản lý tài chính? 3. Đơn vị bị chi phối bởi một số cá nhân hoặc quyền lực tập trung vào tay một người? 4. Nhà quản trị có gây áp lực để thực hiện mục tiêu? 5. Ban quản lý có thường xuyên thay đổi ngân hàng giao dịch, tư vấn pháp luật, KTV không? 6. Lợi ích của công việc kinh doanh tập trung vào một số người 7. Có khó khăn lớn trong đời sống cá nhân của các thành viên trong Ban Giám đốc không? 8. Có cá nhân nào không có mối liên quan về lợi ích cũng như điều hành nhưng vẫn tác động lên nội bộ công ty không? 9. Thiếu sự độc lập từ quản lý? 10. Mối quan hệ giữa nhà quản lý và nhân viên có những bất hòa? 11. Công ty thay đổi thường xuyên nhân viên quản lý các bộ phận? 12. Cách sống của những cá nhân chủ chốt mâu thuẫn với bề ngoài? 13. Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán chủ yếu thiếu kinh nghiệm chuyên môn? Các yếu tố khác 1. Công ty đặt ra giới hạn phạm vi kiểm toán? 2. Đây là cuộc kiểm toán năm đầu tiên? 3. Nếu đây là cuộc kiểm toán năm đầu tiên, có lý do gì nghi vấn về việc thay đổi KTV tiền nhiệm hay không? 4. Ban quản lý không cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 82 động cho KTV? 5. Hàng loạt các nghiệp vụ bất thường phát sinh vào thời điểm kết thúc nên độ? 6. Ban quản trị có chịu áp lực nào trong việc đưa ra kết quả tài chính cụ thể hay không? 7. Đơn vị có đặt ra giới hạn phạm vi kiểm toán? 8. Đơn vị quá tập trung vào việc giảm thuế đến mức tối thiểu? Tỷ lệ rủi ro (%) Kết luận  Đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng khoản mục KTV ít chú trọng đến việc đánh giá rủi ro tiềm tàng trên từng khoản mục, nó chỉ được ước lượng qua sự phán đoán của KTV. Nắm bắt được vấn đề này, tôi xin đề xuất thiết kế “Bảng Đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng khoản mục” mà đặc biệt là đối với khoản mục Tiền mặt theo định hướng bảng câu hỏi được thiết kế ở trên. Bảng 3.3 – Đánh giá RRTT đối với khoản mục tiền mặt Câu hỏi Mức điểm 1 -1 0 1. Tiền mặt lưu tại quỹ nhiều không? 2. Tiền ở đơn vị có được cất trong két sắt không? 3. Mật khẩu két sắt có ai được biết ngoài thủ quỹ và giám đốc không? 4. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền có phát sinh thường xuyên và với số tiền lớn không? 5. Tiền ở DN có bao gồm ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý, kim loại quý hay không? 6. Tiền ở DN có liên quan đến nhiều chu trình nghiệp vụ hay không? 7. Khoản mục này có hay bị yêu cầu điều chỉnh trước đây không? Tỷ lệ rủi ro (%) Kết luận 3.2.4. Sử dụng lưu đồ để mô tả hệ thống KSNB của khách hàng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 83 Trong việc đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch do AAC thực hiện chủ yếu là sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu, việc sử dụng bảng câu hỏi có nhiều thuận lợi như được tiếp xúc trực tiếp với nhân sự của khách hàng, kết quả thu được dễ phân tích, tốn ít thời gian và chi phí. Tuy nhiên cũng có một số điểm bất lợi khi sử dụng bảng câu hỏi như: Tính khách quan của các câu trả lời, các câu hỏi mang tính chung chung không đặc thù cho từng doanh nghiệp nên khó nhìn nhận một cách trực quan và toàn diện về hệ thống KSNB.... Vì vậy tôi muốn đề xuất ý kiến là công ty nên sử dụng nhiều hơn việc dùng lưu đồ để tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng. Ví dụ: Khi tiến hành tìm hiểu về chu trình “bán hàng, phải thu, thu tiền” của công ty XYZ, KTV thu được bản tường thuật như sau: Phòng kinh doanh (PKD) nhận đơn hàng từ khách hàng thông qua điện thoại hoặc trực tiếp gặp khách hàng. Sau khi nhận đơn đặt hàng (ĐĐH) từ khách hàng, PKD trình giám đốc phê duyệt. Sau đó, PKD lập hợp đồng mua bán với khách hàng với sự ký duyệt của Giám đốc. Tiếp theo, PKD lập hóa đơn thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 3 chuyển đến phòng kế toán (PKT). Căn cứ vào liên 3 của hóa đơn mà PKD đã xuất, PKT báo số lượng cho thủ kho, thủ kho kiểm tra hàng hóa rồi lập phiếu xuất kho (PXK) làm 3 liên (liên 1 lưu, liên 2 gởi đến PKD, liên 3 gởi đến PKT) và xuất hàng hóa. Sau khi kiểm tra PXK với hóa đơn (liên 2), PKD tiến hành giao hàng cho khách hàng. Kế toán tại PKT căn cứ hóa đơn và PXK ghi nhận doanh thu, cập nhật nợ phải thu, số dư hàng tồn kho và đồng thời phụ trách việc thu tiền hàng. Qua bản tường thuật trên ta có thể vẽ được lưu đồ như sau: Các ký hiệu dùng để vẽ lưu đồ: Các phòng ban, bộ phận Lưu Chứng từ Đường luân chuyển Xử lý công việc thủ công Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 84 yêu cầu đặt hàng phê duyệt thông báo SL phê duyệt Sơ đồ 3.1 – Lưu đồ minh họa quy trình bán hàng của Công ty XYZ 3.2.5. Hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch - Công ty nên phân tích biến động của các chỉ tiêu từ 03 năm trở lên. Nếu như là khách hàng cũ thì KTV có thể lấy số liệu từ hồ sơ kiểm toán các năm trước mà công ty đã kiểm toán. Còn nếu đó là cuộc kiểm toán đầu tiên thì KTV nên yêu cầu KH cung P. Kinh doanh GĐ P. Kế toán Kho KH ĐĐH ĐĐH (đã pd) Lập hợp đồng Hợp đồngĐĐH (đã pd) Hợp đồng (đã pd) Lập hóa đơn Hợp đồng (đã pd) Hóa đơn 3 Hóa đơn 2 Hóa đơn 1 B PXK 2 A KT, giao hàng KH AC PXK 3 Hóa đơn 3 KT, đối chiếu Nhập liệu Ghi nhận Dthu, cập nhật NPThu, số dư HTK PXK 3 Tập tin Hóa đơn 3 GĐ KT hàng, Lập PXK, xuất hàng PXK 3 PXK 2 PXK 1 C B Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 85 cấp các số liệu đã được kiểm toán ở những năm trước do công ty kiểm toán khác thực hiện. - Ngoài ra, công ty nên mở rộng việc phân tích trên BCLCTT đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, có sự lưu chuyển dòng tiền thường xuyên. Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 24: “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.”. Trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các luồng tiền vào và ra được sắp xếp theo ba luồng tiền: từ hoạt động kinh doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính. Phân tích BCLCTT nhằm đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực tài chính doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính vừa là điều kiện, vừa là kết quả của quá trình vận hành kinh doanh của doanh nghiệp. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá năng lực tài chính, trong đó phân tích các chỉ tiêu qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những nội dung phân tích quan trọng nhằm đánh giá một cách hiệu quả năng lực tài chính của doanh nghiệp. 3.2.6. Đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học Như đã đề cập trong phần hạn chế, AAC chưa chú trọng đến việc đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học. Do đó, công ty nên có hướng giải quyết để khắc phục nhược điểm đó như phải tăng cường trình độ về hệ thống thông tin cho các KTV thông qua việc tổ chức các khóa học, đồng thời xây dựng nên một bảng câu hỏi riêng để đánh giá hệ thống KSNB trong môi tường tin học. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 86 Do những hạn chế nhất định về mặt kiến thức của những vấn đề liên quan đến môi trường tin học, dựa trên những tài liệu tìm hiểu được, tôi xin đưa ra bảng câu hỏi tìm hiểu và đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB áp dụng trong môi trường tin học, bao gồm bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung và bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dụng. - Thứ nhất, đối với bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung: Hoạt động kiểm soát chung là hoạt động kiểm soát được xây dựng để áp dụng cho tất cả các phần hành của môi trường tin học. Sự hữu hiệu của hoạt động kiểm soát chung là tiền đề cho sự tồn tại của hoạt động kiểm soát ứng dụng, bởi những yếu kém trong kiểm soát chung sẽ làm mất tác dụng của những thủ tục kiểm soát trong kiểm soát ứng dụng. Khi xây dựng bảng câu hỏi liên quan đến hoạt động này KTV nên đánh giá hoạt động kiểm soát theo từng tiến trình để có cái nhìn rõ ràng hơn, cụ thể hơn, bao gồm 05 tiến trình sau:  Thiết lập và phát triển các chương trình và hệ thống  Thay đổi các chương trình và hệ thống hiện hữu  Truy cập chương trình và dữ liệu  Các hoạt động vận hành máy tính và kiểm soát dữ liệu  Các hoạt động kiểm soát vật chất Ở mỗi tiến trình, các câu hỏi được xây dựng cần xoay quanh các vấn đề liên quan đến tiến trình đó, cũng như cần khái quát lên được hoạt động kiểm soát chung của đơn vị. Ví dụ, đối với tiến trình thiết lập và phát triển các chương trình và hệ thống, KTV cần xem xét việc thiết lập này xuất phát từ đâu, phục vụ cho nhu cầu của ai, có tài liệu hướng dẫn hay không Hay như tiến trình truy cập chương trình và dữ liệu thì việc có hay không việc xảy ra hiện tượng mất mát, thiệt hại, sửa chữa hay truy cập trái phép dữ liệu, tập tin, chương trình là một vấn đề cần được quan tâm. Dưới đây là bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung được xây dựng cho từng tiến trình một. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 87 Bảng 3.4 - Câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung Câu hỏi Mức điểm -1 0 1 Thiết lập và phát triển các chương trình và hệ thống 1. Chương trình kế toán đang sử dụng tại đơn vị có đáp ứng nhu cầu của người sử dụng hay không? 2. Có thực hiện các thử nghiệm thích hợp trước khi ứng dụng chương trình? 3. Có xây dựng các tài liệu hệ thống (gồm tài liệu quản trị, tài liệu ứng dụng, tài liệu vận hành hệ thống) hay không? Thay đổi các chương trình và hệ thống hiện hữu 1. Các đề nghị thay đổi có được trình bày trong báo cáo đề nghị thay đổi chương trình không? 2. Những thay đổi có được cấp trên phê duyệt hay không? 3. Mọi thay đổi được đề nghị có được xem xét thích hợp trước khi phê duyệt không? 4. Sau khi điều chỉnh, những thay đổi có được thử nghiệm trước khi đưa vào sử dụng chính thức không? 5. Lý do và các nội dung đã thay đổi có được lưu trữ trong tài liệu không? Truy cập chương trình và dữ liệu 1. Có thực hiện phân quyền cho người dùng quyền truy cập – sử dụng hệ thống và quyền truy cập dữ liệu không? 2. Những người dùng được cấp quyền truy cập hệ thống có tương thích với chức năng và nhiệm vụ của mình không? 3. Có sử dụng mật khẩu hay các chương trình nhận dạng khác để kiểm soát việc truy cập hệ thống hay không? 4. Có kiểm soát mật khẩu nhằm bảo đảm chúng được bảo mật và luôn được thay đổi định kỳ không? 5. Danh sách người được phép sử dụng có được cập nhập thường xuyên không? 6. Những hoạt động kiểm soát việc chuyển dữ liệu qua các thiết bị truyền thông (gồm kiểm tra ngang bậc, mã hóa dữ liệu, sử Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 88 dụng kỹ thuật thông tin phản hồi, sử dụng đường truyền riêng) có được thiết lập không? 7. Lập trình viên có bị hạn chế truy cập vào những chương trình ứng dụng và các tập tin dữ liệu hiện đang sử dụng hay không? 8. Có xây dựng thư viện dữ liệu nhằm đảm bảo các lập trình viên không sử dụng các tập tin dữ liệu và những chương trình hiện đang sử dụng hay không? 9. Các nhân viên vận hành máy tính có bị hạn chế truy cập vào những chương trình nguồn hay không? 10. Có kiểm soát chặt chẽ các chương trình tiện ích có khả năng thay đổi dữ liệu mà không để lại dấu vết kiểm toán không? 11. Hệ điều hành máy tính có được lập trình để theo dõi mọi trường hợp truy cập không đũng tên người được sử dụng và nhập sai mật khẩu? 12. Có thiết kế chương trình có khả năng ghi nhận tất cả các hoạt động của chương trình đang vận hành để người quản lý kiểm tra hay không? Các hoạt động vận hành máy tính và kiểm soát dữ liệu 1. Nhân viên vận hành có được truy cập vào các tài liệu chi tiết về chương trình vận hành không? 2. Việc quy định các bước công việc và giám sát có được thực hiện chặt chẽ để kiểm soát khả năng sửa đổi trái phép chương trình không? 3. Việc rà soát nhật ký vận hành có được bộ phận kiểm soát dữ liệu thực hiện thường xuyên không? Các hoạt động kiểm soát vật chất 1. Có những chính sách và thủ tục bằng văn bản về bảo mật hệ thống thông tin máy tính hay không? 2. Có những thủ tục kiểm soát vật chất thích hợp nhằm hạn chế các cá nhân tiếp cận phòng máy không? 3. Các thiết bị mạng quan trọng (như các tủ Hub, Switch, đường dây mạng, các thiết bị đầu cuối, thiết bị mã hoá dữ liệu trên đường truyền) và các thiết bị hệ thống máy tính có được bảo quản tại một nơi an toàn, tránh tình trạng bị hư hỏng hay mất cắp? 4. Có sử dụng phần mềm chống virus hay các phần mềm an ninh mạng? Nếu có, chúng có hiệu quả trong việc ngăn chặn dữ liệu bị phá Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 89 huỷ, sao chép không? 5. Các tập tin và chương trình có được sao chép, lưu trữ, cập nhật thường xuyên trên các phương tiện lưu trữ không? 6. Các bản sao có được lưu trữ tách biệt với nơi lưu trữ bản gốc không? 7. Có các thủ tục tái khôi phục dữ liệu trong trường hợp dữ liệu bị đánh cắp hay mất mát do lỗi khách quan, vô tình. 8. Tất cả các vi phạm có được ghi nhận và được điều tra tức thời bởi một nhà quản lý có thẩm quyền không? Tỷ lệ rủi ro (%) Kết luận - Thứ hai, đối với bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dụng: Sau khi thực hiện đánh giá hoạt động kiểm soát chung, KTV sẽ tiến hành đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dụng. Đây là hoạt động kiểm soát chỉ liên quan đến từng phần hành cụ thể, đến từng ứng dụng của máy tính trong những trường hợp cụ thể như quá trính bán hàng, mua hàng, bao gồm hoạt động kiểm soát được lập sẵn trong máy tính và hoạt động kiểm soát do con người thực hiện. Các hoạt động này nhằm đảm bảo cho dữ liệu của từng quá trình được nhập và xử lý chính xác và đầy đủ trong hệ thống máy tính, cũng như được dữ liệu được lưu trữ, kiểm soát nghiêm ngặt. Để tiến hành đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dụng, KTV có thể phân hoạt động kiểm soát này thành ba loại, và các câu hỏi đặt ra dựa trên cơ sở ba loại đó, gồm: kiểm soát dữ liệu đầu vào, kiểm soát quy trình xử lý dữ liệu và kiểm soát thông tin đầu ra. Bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dựng dưới đây sẽ minh họa một số thông tin cần tìm hiểu đối với ba loại của hoạt động kiểm soát ứng dụng.Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 90 Bảng 3.5 - Câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dụng Câu hỏi Mức điểm -1 0 1 Kiểm soát dữ liệu đầu vào 1. Các chứng từ gốc có được đánh số thứ tự liên tục trước không? 2. Dữ liệu trước khi nhập vào có được phê duyệt không? 3. Chứng từ sau khi nhập liệu có được đánh dấu để phân biệt không? 4. Có thực hiện mã hóa các đối tượng (nhà cung cấp, khách hàng, chủ nợ, ngân hàng, nhân viên) 5. Hệ thống được thiết kế để đảm bảo nhập chính xác các loại số hiệu khách hàng, mã số nhân viên không? 6. Dữ liệu được nhập vào hệ thống có phải theo một thứ tự nhất định không? 7. Hệ thống có được đảm bảo khả năng phát hiện ra những dữ liệu nhập không đúng loại đã khai báo không? 8. Khi khai báo dữ liệu không hợp lý hệ thống có báo lỗi không? 9. Đối với những dữ liệu đã được khai báo trước, nếu nhập một thông tin trong số các thông tin đó thì các thông tin khác có tự động nhập vào không? 10. Có đặt ra các giới hạn (mức tồn kho tối thiểu, số giờ công, ngày công tối đa tối đa) để phát hiện các dữ liệu nhập không hợp lệ? 11. Các thông tin trên một mẫu tin có bắt buộc phải được nhập liệu đầy đủ, không được bỏ trống không? 12. Hệ thống có được thiết kế để tự động tính số tổng kiểm soát khi nhập liệu? Kiểm soát quy trình xử lý dữ liệu 1. Các dữ liệu có liên kết với nhau qua các mối liên hệ dữ liệu có thể thay đổi hoặc xóa đi khi ràng buộc dữ liệu đang tồn tại không? Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 91 2. Có thực hiện thường xuyên kiểm tra và xóa khỏi danh mục dữ liệu những dữ liệu không còn sử dụng không? 3. Hệ thống có phát hiện được những sai sót của dữ liệu trên các chứng từ mệnh lệnh và các chứng từ chấp hành không? 4. Các chênh lệch do làm tròn số có được xử lý không? 5. Các thông tin bất thường trong quá trình xử lý (như hàng tồn âm, các khoản tiền âm) có được phát hiện và thông báo không? 6. Định kỳ có thực hiện đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối chiếu ngân hàng không? Kiểm soát thông tin đầu ra 1. Định kì đơn vị có tiền hành đối chiếu giữa dữ liệu đầu ra với dữ liệu nhập vào máy tính không? 2. Có thực hiện đối chiếu giữa kết xuất với dữ liệu nhập thông qua các số tổng kiểm soát? 3. Các báo cáo in ra có phù hợp với nhu cầu thông tin của người sử dụng không? 4. Dữ liệu đầu ra được kiểm tra lại và phê duyệt không? 5. Có quy định hủy các dữ liệu, thông tin bí mật sau khi tạo ra kết xuất trên giấy than, trên các bản in thử, bản nháp không? 6. Các giải pháp an toàn cho hệ thống mạng có được tăng cường khi chuyển giao thông tin trên hệ thống mạng máy tính không? Tỷ lệ rủi ro (%) Kết luận Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 92 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và có vai trò rất quan trọng trong một cuộc kiểm toán BCTC. Việc lập kế hoạch một cách khoa học và hợp lý sẽ góp phần làm giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng và đồng thời làm tăng hiệu quả của cuộc kiểm toán, tạo điều kiện phát triển vững mạnh cho các công ty kiểm toán trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Chính vì lý do đó mà người viết đã đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, để từ đó đưa ra những vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC của Công ty. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã gải quyết được các vấn đề sau đây: - Các lý luận về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC đã được tìm hiểu, tổng hợp và hệ thống hóa. - Mô tả được trình tự, các phương pháp mà KTV Công ty AAC đã áp dụng, phản ánh thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC đối với một số khách hàng cụ thể. - Trên cơ sở đánh giá những tồn tại từ thực tế, luận văn đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại công ty. Bên cạnh đó, do hạn chế về mặt kiến thức cũng như khả năng có giới hạn, thời gian tham gia kiểm toán thực tế chưa nhiều cùng với việc tiếp xúc một lượng kiến thức rất lớn trong thời gian ngắn nên đề tài chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế và sai sót. III.2. Kiến nghị Nhằm hoàn thiện đề tài tìm hiểu công tác lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty AAC, người viết xin phép được đưa ra một số kiến nghị như sau: - Việc tiến hành tìm hiểu công tác lập kế hoạch có thể sẽ hoàn thiện hơn nếu được mở rộng tìm hiểu trong khoảng thời gian dài hơn với nhiều đối tượng khách hàng hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau qua nhiều năm. Như thế sẽ giúp cho việc nhận xét được đầy đủ và chính xác hơn. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 93 - Khi tiến hành nghiên cứu, nếu có thể thu thập thông tin về cách thức thực hiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán của một số công ty trong ngành để có sự so sánh và đối chiếu toàn diện hơn. - Có thể các anh/chị KTV trong công ty sử dụng một khuôn mẫu chung để làm việc nhưng khi tiến hành kiểm toán thực tế, mỗi người sẽ có những nhìn nhận riêng do đó quá trình lập kế hoạch và cách thức làm việc sẽ không giống nhau. Nếu có thời gian và cơ hội, người viết mong muốn được làm việc nhiều hơn với các anh/chị để có thêm nhiều kinh nghiệm, đồng thời có những nhận xét đa dạng về phương pháp làm việc, cách nhận định và đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân SVTH: Hoàng Thị Liên – K48C Kiểm Toán 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A. A. Arens & J. K. Locbbecke (2012), Auditing: An integrated approach, Prentice Hall. 2. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh (2014), Kiểm toán Tập 1, Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM, TP.HCM. 3. Bộ tài chính (2012), Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán đợt 1 (ban hành theo Thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ tài chính). 4. Bộ tài chính (2015), Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam (Ban hành theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08/05/2015 của Bộ Tài chính). 5. Bộ tài chính (2002), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 6. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, Hồ sơ kiểm toán Công ty XYZ, ABC năm 2016. 7. Đỗ Thị Giáng Tiên (2015), Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại Học Kinh tế Huế. 8. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) (2013), Chương trình kiểm toán mẫu, ban hành theo QĐ số 368/QĐ-VACPA ngày 23/12/2013 của Chủ tịch VACPA. 9. Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. 10. Lê Thị Hoài Anh (2016), Slide bài giảng môn Kiểm toán đại cương, Đại học Kinh tế Huế. 11. Th.S Nguyễn Thị Đoan Trang – Trường ĐH Duy Tân (2017), “Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp”, Tapchitaichinh.vn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cong_tac_lap_ke_hoach_kiem_toan_trong_kie.pdf
Tài liệu liên quan