Kinh nghiệm hội nhập WTO của Trung Quốc và vận dụng vào VN. Giải pháp chủ yếu để thúc đẩy tiến trình tham gia vào WTO của VN

Tổ chức KTQT là hình thức thấp của liên kếpKTQT. Nó ra đời quá trình quốc tế hoá đời sống KTXH, chính trị và pháp lý của các quốc gia độc lập vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia.Trong bối cảnh đó các tổ chức KTQT ra đời nhằm tạo điêù kiện giải quyết các tranh chấp ,thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá giúp các quốc gia cùng phát triển. Bởi vậy có thể nói rằng: việc tham gia tích cực và chủ động vào các hoạt động của tổ chức KTQT vừa là đòi hỏi khách quan vừa là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi quốc

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kinh nghiệm hội nhập WTO của Trung Quốc và vận dụng vào VN. Giải pháp chủ yếu để thúc đẩy tiến trình tham gia vào WTO của VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia trong bối cảnh hiện nay I,Quá trình hình thành và phát triển của WTO 1,Quá trình hình thành thành và phát triển của GATT và sự ra đời của WTO WTO có tiền thân là GATT . GATT là một hiệp định đa phương giưã các quốc gia có nền kinh tế thị trường nhằm cam kết một loạt các quị định về thương mại và thuế quan. GATT được thành lập vào nhày 30/10/1947 với sự ký kết của 23 nước thành viênvà chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/1948 vòng đàm phán đầu tiên này đã dẫn tới 45000 sự nhượng bộ về thuế quan gắn với 10 tỉ USD gía trị hàng hoá chiếm 1/5 giá trị thương mại toàn cầu Trong suốt 47 năm tồn tại của mình (từ 1947-1995) số lượng thành viên của GATT tăng lên không ngừng từ 23 thành viên , chứng tỏ việc tham gia vào Gáttẽ đưa lại lợi ích cho các quốc gia tham gia Để hiểu rõ sự phát triển của GATT ta sẽ tổng hợp các vòng đàm phán và số lượng thành viên tham gia Năm Địa điểm(tên gọi) Đối tượng đàm phán Số nước 1947 Geneva Thuế 23 1949 Annecy Thuế 12 1951 Torgoay Thuế 38 1956 Geneva Thuế 26 1960-1961 Geneva (Vòng Dillon) Thuế 26 1964-1967 Gợneva (Vòng Kennedy) Thuế và các biện pháp chống phá giá. 62 1973-1979 Geneva (Vòng Tokyo) Thuế và các biện pháp phi thuế quan, các hiệp định chung. 102 1986-1993 Geneva (Vòng Urugoay) Thuế và các biện pháp phi thuế quan, các nguyên tắc,dịch vụ ,quyền sở hữu trí tuệ….. 123 Qua biểu trên ta thấy đối tượng đàm phán của GATT ngày càng đươc mở rộng ban đầu đối tượng đàm phán chủ yếu là thuế nhưng đến vòng Kenedy và Tokyo đối tượng của đàm phán được mở rộng sang các lĩnh vực khác như: chống phá giá, biện pháp phi thuế quan… Từ đó mở rộng sang các lĩnh vực khác như nửa làm hệ thống GATT ngày càng được cải thiện và đa dạng Vòng đàm phán Tokyo đã cắt giảm thuế rất nhanh chóng, trung bình 1/3 biểu thuế hải quan 9 thị trường công nhiệp của của thế giới, giảm xuống 4,7% thuế bình quân các sản phẩm chế biến từ mức 40% từ khi thành lập GATT. Trong 47 năm tồn tại Gatt đã đạt được thành công rực rỡ trong việc xúc tiến thương mại và đảm bảo thương mại hoá toàn cầu. Tính riêng mục thuế quan giảm liên tục cũng làm cho thương mại thế giới tăng rất cao, trung bình khoảng 8%/năm vào những năm 50,60. Nhờ động lực của tự do hoá thương mại này đã giúp tỉ lệ tăng trưởng thương mại vượt quá mức tăng trên toànn thế giới trong kỷ nguyên GATT . Tuy nhiên cùng với sự phát triển của GATT thì thương mại thế giới cũng nảy sinh nhiều vấn đề mà GATT không thể chi phối được. Ví dụ vào những năm của thấp kỷ 70, 80 việc cắt giảm một loạt các loại thuế thì đã làm cho chính phủ các nước đưa ra những hình thức bảo hộ khác cho lĩnh vực kinh tế nội địa đang gặp canh tranh gay gắt từ nước ngoài. Tỉ lệ thất nghiệp cao và sự phá sản thường xuyên của các nhà máy làm chính phủ các nước Âu, Mĩ giảm độ tin cậy vào hiệu quả của GATT . Ngoài ra từ năm 1980 kinh tế thế giới đã có sự tăng trưởng vượt bậc - Đó là sự gia tăng đầu tư quốc tế và thương mại dịch vụ . Các loại hình này đều không được GATT đIều chỉnh. Mặt khác trong một số lĩnh vực khác như nông nghiệp thì hệ thống đa biên có nhiều lỗ hổng, các lỗ lực tự do hoá mang lại thành công nhỏ nhoi. Trong ngành dệt thì chỉ đạt được thoả thuận duy nhất như một ngoại lệ của của các nguyên tắc thông thường của GATT – Hiệp định đa sợi . Với những hạn chế trên đòi hỏi các thành viên của GATT phải nỗ lực tăng cường và mở rộng hệ thống đa biên này nhằm khắc phục các hạn chế . Các cố găng này đã dẫn đến vòng đàm phán Urugoay và sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới WTO ưu việt hơn. Quá trình đàm phán ở vòng Urugoay có thể phân ra làm mấy mốc chính sau : - Từ tháng 9/1986 , các bộ trưởng các nước thành viên châp nhận trương trình nghị sự cho đàm phán , bao gồm các vấn đề bức xúc về chính sách thương mại , việc mở rộng hệ thống thương mại, dịch vụ sở hữu trí tuệ . -1988 là giai đoan đánh giá giữa kỳ, ở giai đoạn này các bộ trưởng đẵ nhất trí một tổng thể các kết quả ban đầu, bao gồm sự nhượng bộ cho thâm nhập thị trường nông sản và cải thiện chính sách thương mại. - 12/90: Có sự khống nhất về bản chất của các cam kết cải cách thương mại nông nghiệp trong tương lai nhằm kéo dài vòng đàm phán. - 12/1991-1993 : diễn ra các thương lương nhằm giải quyết mâu thuẫn . -15/4/1994: tại cuộc họp ở Marakesh (Monaco) , bộ trưởng của 125 nước tham gia ký kết tuyên bố maraket và WTO ra đời sau 8 năm thương lượng đa phuơng . - 1/1/1995 WTO thành lập và đi vào hoạt động. 2. Sự khác nhau giữa WTO và GATT WTO là tổ chức có tiền thân là GATT nhưng hoán thiện hơn . WTO là một thể chế pháp lí của hệ thống thống thương mại đa phương . WTO đưa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính phủ các nước thiết lập khuôn khổ, luật lệ và và các chính sách thương trong nước phù hợp với thương mại thế giới. WTO là nền tảng của tiến trình phát triển các qun hệ thương mại giữa các nước thông qua cuộc thảo luận, phán xét có tính tập thể . WTO không phải là sự mở rộng đơn giản của GATT mà WTO hoàn toàn thay thế GATT và có đặc điểm rất khác biệt bao gồm : - GATT là một loạt các qui định , hiệp định đa biên không có nền tảng về thể chế , chỉ có một ban thư ký nhỏ gắn với mục đính ban đầu là cố gắng thành lập tổ chức thương mại quốc tế WTO vào những năm 40 còn WTO là một tổ chức thường trực có ban thư ký riêng .- GATT hoạt động trên cơ sở tạm thời . Các cam kết của GATT có tính tạm thời không đầy đủ, luôn cần bổ xung, sửa đổi, còn các cam kết của WTO là đầy đủ và cố định. - GATT là một công cụ đa biên còn các hiệp định của WTO bao gồm các cam kết của các nước thành viên để trở thành các nước thành viên đầy đủ . - Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO nhanh hơn, năng động hơn, và ít bị tắc nghẽn so với GATT. Việc thực hiện các phán quyết cũng dễ dàng đảm bảo hơn . Như vậy, WTO đã kế thừa GATT và phát triển lên một tầm cao mới nhằm tiếp tục sứ mệnh thúc đẩy thương mại thế giới trong tình hình mới . 3. Mục tiêu của WTO: WTO kế thừa mục tiêu cao cả của GATT - đó là tạo ra môi trường thương mại quốc tế an toàn và rộng khắp nhằm đạt được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội trên phạm vi toàn cầu. Mục tiêu cao cả này được chia ra theo 3 mục tiêu chính mà WTO theo đuổi. - Cố g ắng giảm thiểu thuế quan và công cụ phi thuế quan đối với hàng hoá và dịch vụ nhằm thức đẩy thương mại quốc tế đem lại lợi ích cho mọi dân tộc . - Có các chưong trình hành động nhằm hạn chế các tiêu cực trong thương mại như - Giải quyết các tranh chấp thương mại nhanh gọn tạo hành lang, cơ sơ pháp lí cho hoạt động thương mại phát triển. II. Nguyên tắc và tổ chức hoạt động của WTO. 1.Các nguyên tắc của hệ thông thương mại . Hiệp định WTO bao gồm 29 văn bản pháp lý riêng biệt bao chùm mọi lĩnh vực từ nông nghiệp đến nghành dệt may, từ dịch vụ tới việc mua sắm của chính phủ, các qui tắc xuất xứ , sở hữu trí tuệ. Ngoài ra còn có 25 nguyên tắc bổ xung, quyết định và ghi nhớ cấp bộ trưởng, qui định những nghĩa vụ và cam kết của các nước thanh viên. Trong tất cả các văn bản này nổi bật lên các nguyên tắc sau. a.Không phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế . + Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) : Theo điều 1 về khoản MFN, mỗi thanh viên sẽ dành sự ưu đãi của mình đối với sản phẩm của các thanh viên khác. Không một thành viên nào được dành lợi thế thương mại đặc biệt thành viên đơn lẻ khác hay phân biệt đối xử chống lại nước đó, đều này có nghĩa là khi ưu đãi mậu dịch được bất kỳ hai thành viên nào của WTO thoả thuận với nhau thì ngay lập tức sẽ có hiệu lực áp dụng cho tất cả các nước thành viên khác. Chính nhờ điều này, các nước đang phát triển được hưởng lợi ích của những thoả thuận ưu đãi mà các nước công nghiệp phát triển dành cho nhau. + Mọt loại hình chống phân biệt đối xử khác là “đãi ngộ trong nước” . Loại hình này đòi hỏi khi hàng hoá thâm nhập vào một thị trường thì nó phải dược đối xử không kém ưu đãi so với hàng hoá tương tự được sản xuất trong nước . Sự đối xử quốc gia này thường chỉ là kết quả thương lượng giữa các thành viên . b. Sự thâm nhập thị trường ngày càng tăng và có thể dự báo trước . Mục tiêu của WTO là giảm thiêu thuế quan , thức đẩy thương mại quốc tế . Vì vậy các hiệp định của WTO cung cấp cho các nhà đầu tư , người chủ , người lao động và người tiêu dùng một môI trường kinh doanh có thể khuyến khích thương mại , đầu tư tạo công ăn ,việc làm cũng như tạo cơ hội giá cả thấp trên thị trường . Mức độ giảm thuế của GATT tại biên giới giảm rất nhanh sau các vòng đàm phán, trung bình mỗi vòng giảm gần 5% , tư 38%(năm 1947) xuống còn 4%(năm 1994). Ngoài việc xúc tiến thương mại thì những điều kiện thương mại cũng có thể dự báo trước do hiệp định của WTO chứa đựng những điều khoản rõ ràng , được thông tin rộng cùng việc giám sát , đánh giá chính sách thương mại của các quốc gia trong cùng thời kỳ. c. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh . WTO là tổ chức hướng tới tự do hoá thương mại trên toàn cầu nhưng hiện tại nó vẫn được coi là một dạng bảo hộ . WTO cung cấp cho các nước thành viên để tiến hành việc chông trả lại mọi biện pháp có thể gay méo mó về giá cả hoăc gây tổn hại cho chính nước bạn hàng như bán phá giá , trợ cấp đầu vào , áp dụng các biện pháp phụ thu đối với hàng nhập khẩu để bảo hộ nội địa , sử dung các hàng rào kỹ thuật để hạn chế hoặc làm chậm. chễ buôn bán …Theo ngyên tắc này buộc các nước thành viên của WTO phải đưa ra những ứng xử công bằng với các bạn hàng , giảm bớt bảo hộ , luật lệ thương mại phải rõ ràng , tránh hiện tượng tiêu cực và đưa ra các sự bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ … d.Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế . Hiện tại , có hơn 3/4 số thành viên của WTO là các nước đang phát triển và đang quá trình cải cách kinh tế theo hướng thị trường . Để đạt được mục tiêu phát triển thịnh vượng chung trong WTO thì các nước này cần phảI được quan tâm đặc biệt về khuyến khích phát triển kinh tế .Các hiệp định của WTO đã kêu gọi tăng cường thực hiện sự nhương bộ thâm nhập thị trường vì lợi ích xuất khẩu hàng hoá của những nước này và tìm kiếm sự trợ giúp kỹ thuật cho họ . Lời kêu gọi này được đưa ra từ năm 1965 và dược xác nhận lại sau vòng đàm phán Tokyo và đưa ra các nguyên tắc cho các nước đang phát triển hưởng qui chế hệ thông chung thuế quan ưu đãi GSP- generalized system of preferences. e.Tăng cưởng mở cửa thương mại . Việc mở cưa thương mại giúp cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của mình để chuên môn hoá sản xuất , mang lại lợi ích cho mọi quốc gia tham gia thương mại quốc tế . Mở cửa thương mại cũng mang lại cho các công ty nội địa dễ xâm nhập thị trường mới và sự mở rộng qui mô sản xuất , tăng tính cạnh tranh … Ngoài ra, còn có thể thức đẩy chuyển giao công nghệ , áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất các sản phẩm tốt hơn , tiết kiệm được chi phi sản xuất . Chính vì các lợi ích trên mà WTO đưa ra nguyên tắc này và cố gắng giảm thiểu sự bảo hộ thường xuyên của các chính phủ . Điều thương dẫn tới sự trì trệ không hiệu quả của các công ty và không khuyến khích cải tiến sản phẩm…làm thương mại trong nước và thế giới không phát triển mạnh . f.Giải quýêt bất đồng thương mại . Theo nguyên tắc này , mọi nước thanh viên dù nhỏ , lớn đều có thể thông qua uỷ ban giảiquyết tranh chấp của WTO để giải quyết tranh chấp thoả đáng những tranh chấp buôn bán mà quyền lợi của họ đang bị bạn hàng vi phạm . Phương thức giải quyết đầu tiên là thương lượng song phương . Nếu thương lượng trong 60 ngày không thành thư ký của WTO sẽ cử một tổ trọng tài gồm 3 chuyên gia từ các nước không liên quan đến hai nước có tranh chấp để xử . Việc phán quết nếu không có kháng án thì phảI tuân thủ , nếu không sẽ bị trừng phạt . 2.Tổ chức hoat động của WTO . WTO có một cơ quan cao nhất đó là hội nghi cấp bộ trưởng bao gồm tất cả các đại diện của các nước thành viên và được tổ chức ít nhất 2 năm một lần .Hội nghị quyết quyết định tất cả các vấn đề lien quan đến các hiệp định đa biên . Tuy nhiên , công việc hàng ngày của WTO do một số cơ quan chức năng giảI quyết , chủ yếu là hội đồng chung bao gồm tất cả các thành viên của WTO . Hội đồng này có tránh nhiệm báo cáo cho hội nghị cấp bộ trưởng mọi tình hình và các công việc giảI quyết của mình . Trong việc thay mặt Hội nghị bộ trưởng giải quyết công việc hàng ngày , Hội đồng chung được chia thành hai uỷ ban: -Uỷ ban giảiquyết các tranh chấp (DSB) có chức năng giám sát các thủ tục giảiquyết tranh chấp . -Uỷ ban đánh giá chính sách thương mại có chức năng đánh giá chính sách thương mại của từng nước thành viên . Hội đồng chung cũng phân chia trách nhiệm thành 3 uỷ ban chính gồm : -Hội đồng thương mại về hàng hoá nhằm giám sát việc thực thi các chức năng của tất cả các hiệp định thương mại có liên quan đến hàng hoá , mặc dù các hiệp định đó có các uỷ ban giám sát riêng . Trong hội đồng thương mại về hàng hoá có các uỷ ban nhỏ thực hiện các chức năng riêng. -Hội đồng thương mại về dịch vụ. Hội đồng về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (TRIP) : Hội đồng này chịu trách nhiệm đối với các hiệp định riêng của WTO và có thể thành lập các nhóm làm việc dưới quyền mình nếu cần thiết . Ba uỷ ban khác được thành lập bởi hội nghị nộ trưởng có nhiêm vụ báo cáo lên hội đồng chung đó là : - Uỷ ban về thương mại và phát triển :có trách nhiệm giải quyết các vấn dề liên quan đến các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển - Uỷ ban về cán cân thanh toán :có trách nhiêm tư vấn cho các thành viên WTO và các nước khác nhằm giải quyết trở ngại về cán cân thanh toán . - Uỷ ban về dự toán , tài chính và hành chính : giảI quyết các vấn đề liên quan đến tài chính và ngân sách của WTO. Nói tóm lại trong cơ cấu tổ chức của WTO có rất nhiều cơ quan chức năng nhỏ . Mỗi cơ quan đều có chức năng và nhiêm vụ riêng của mình nhưng đều vì mục đích mở rộng sự phát triển của WTO nỏi riêng và hoạt động thương mại thế giới nói chung. III. Vai trò của WTO đối với lợi ích của các quốc gia thánh viên. 1.Về kinh tế - Tham gia vào WTO sẽ mở ra thị trường hàng xuất khẩu rộng lớn cho các thành viên thông qua xu thế cắt giảm thuế quan .WTO tiến hành theo dõi các chính sách thương mại của các quốc gia , thông báo kịp thời và chính xác tới từng nước thành viên khác . Tư đó từng nước có những điều chỉnh hay bổ xung cho phù hợp . Một chính sách thương mại của một quốc gia phải được công khai rõ ràng và nghiêm chỉnh thực hiện .Nếu tranh chấp thương mại xảy ra thì WTO sẽ cử ban trọng tài gồm ba chuyên gia từ các nước không lien quan tới các ben tranh chấp để hoà giải , khi hoà giải xong nếu bên nào vi phạm thì buộc phải thay đổi hành động nếu không các nước thành viên khác sẽ tiến hành trả dủa thương mại . Vai trò giám sát và hoà giải các chính sách vảtanh chấp thương mại của WTO đã góp phần tạo không khí an toàn trong buôn bán , tránh xảy ra các tranh chấp đáng tiếc trong giao lưu hàng hoá và dịch vụ quốc tế . - Đối với các nước phát triển , tham gia vaoWTO sẽ có cơ hội dược trợ giúp kỹ thuật tư vấn từ WTO cung như các nước thành viên khác .WTO có nguyên tắc là dành ra sự ưu tiên đặc biệt cho các nước đang phát triển , trợ giúp các nước này qua việc cải thiện hợp tác thương mại . Các nước đang phát triển là thành viên của WTO không cần có sự đáp ứng trở lại trong các vòng đamf phán trong việc cắt giảm thúê quan và các hàng rào thương mại khác . WTO trợ giúp các nước đang phát triển thực thi các biện phap bảo vệ vì trên thực tế nhiều nước có rất ít khả năng tư vệ và chỉ có thể trông cậy vào luật chung để tranh sự phân biệt đối xử của các nước bạn hàng mạnh hơn . Ngoài ra , WTO cũng đã can thiệp khi cần thiết để buộc không chỉ các nước phát triển mà cả các nước NICs phải hành động có trách nhiệm trong buôn bán với các nước kém phát triển hơn . Chính vì vậy các nước đang phát triển tham gia WTO đã đạt tỷ lệ tăng trưởng về xuất khẩu tăng nhanh hơn nhiều lần so với mức trung bình thế giới . Tham gia vào WTO các quốc gia cũng tận dụng đươc nguyên tắc chống bán phá giá để bảo hộ nền sản xuất trong nước trước các đối thủ nước ngoài nhiều vốn , kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý đang sẵn sàng bán phá giá để chiếm thị trường - Tham gia vào WTO các quốc gia sẽ thúc đẩy được quan hệ thương mại quốc tế do sự qui định rõ ràng về các thủ tục xuất nhập khẩu , các qui định về giá cả hàng hoá của hải quan rõ ràng chính xác … Với tất cả các lợi ích trên ta thấy việc tham gia WTO sẽ mang lại lợi ich kinh tế cho mọi quốc gia thành viên , bất kể giàu hay nghèo , lớn hay nhỏ . 2. Về chính trị – xã hội - Tham gia vào WTO sẽ tạo cơ hội có một chõ đứng tốt cho quốc gia thanh viên trên trường quôc tế , khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong buôn bán quốc tế , khăng định được vị trí quan trọng của mình trong buôn bán quốc té thông qua sư bình đẳng , tuân thủ các nguyên tắc thương mại và cùng có lợi.Gia nhập WTO cũng chính là tạo cho mình thêm một lá phiếu trong tổ chức này và có thể có các chính sách thương mại để diều chỉnh quan hệ kinh doanh xuát nhập khẩu hang hoa , dịch vụ quốc gia . - Tham gia vao WTO sẽ thay đổi hệ thống chính sách thương mại cho rõ ràng, phù hợp . Mọi thủ tục và nghiệp vụ xuất nhập khẩu phảI được giảm thiểu và công khai cho mọi người biết và nghiêm chỉnh thực hiện . Điều này đã giúp các quốc gia loại trừ bớt các hoạt động kinh doanh không lành mạnh và tình trạng tiêu cực của các hải quan ở các cửa khẩu … làm môi trường kinh doanh thông thoáng lành mạnh . - Tham gia vào WTO sẽ thức đẩy thương mại quốc tế , làm giảm giá cả hàng hoá quốc tế ,nâng cao đời sống dân cư các nước . Hàng hoá do cạnh tranh dẫn tới luôn thay đổi về mẫu mã , kiểu dáng ,chất lượng… đã biến người tiêu dùng thành những học viên suốt đời .Tất cả các điều này làm con ngưới càng phát triển hoàn thiện , xã hội ngày càng văn minh. IV.Các điều kiện gia nhập WTO 1.Phải là quốc gia có nền kinh tế thị trường. WTO không chấp nhận bất kỳ quốc gia nào là thành viên mà giá cả hàng hoá, dịch vụ của họ không phảI là giá cả thị trường cho dù nước này có thể đạt được kim nghạch thương mại lớn. Vì lí do này mà không một quốc gia XHCN nào trước đây được trở thành thành viên GATT. 2.Phải sẵn sàng và có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ là thành viên. Trở thành thành viên WTO, mọi quốc gia đều phải thi hành nghiêm chỉnh hàng loạt các nghĩa vụ mà WTO đưa ra. Do vậy, ,ngay từ khi xem xét đơn xin gia nhập, hội đồng nội các WTO sẽ phải cân nhắc kĩ lưỡng xem các nước đệ đơn đã sẵn sàn và có đủ điều kiện để đáp ứng những yêu cầu nghĩa vụ hay không. Các nghĩa vụ gồm: - Công khai về chế độ buôn bán quốc tế như chính sách trợ cấp XK, chính sách chống bán phá giá, các biện pháp bảo vệ, …, ngoài ra còn phảI thông báo công khai các số liệu kinh tế cơ bản, tình hình kinh tế nói chung, giá cả đầu vào, tiền lương… - Có nghĩa vụ xoá bỏ phân biệt đối xử, sẵn sàng chấp nhận những nhân nhượng về thuế khi cần thiết. 3.Phải nộp đơn xin gia nhập và được sự tán thành thông qua bỏ phiếu của 2/3 số thành viên trở nên.Quốc gia muốn gia nhập phải trình đơn xin gia nhập lên giám đốc WTO. Hội đồng nội các sẽ thành lập một uỷ ban xét duyết để xem xét đơn xin gia nhập sau đó uỷ ban này sẽ đề xuát ý kiến và đưa ra một dự thảo nghị định gia nhập. Ngoài ra nước xin gia nhập phải trình mọi văn bản liên quan khác như một bản báo cáo về chính sách ngoại thương và phải trà lời các câu hỏi thông qua đối thoại với chủ tịch uỷ ban xét duyết. Sau khi tất cả các thủ tục đã hoàn tất, chủ tịch uỷ ban xét duyệt sẽ trình lên WTO để phê chuẩn. Tư cách của nước thành viên chỉ được phê chuẩn sau cuộc bỏ phiếu với kết quả từ 2/3 nước tán thành trở lên. Khi mọi điều kiện trên thoả mãn, nước đệ đơn sẽ chính thức trở thành thành viên của WTO. Nghị định thư gia nhập WTO sau khi được phê chuẩn của quộc hội nước đệ đơn (thông thường là 30 ngày sau khi được quộc hội phê duyệt) Chương II Kinh nghiệm gia nhập WTO của TQ và khả năng vận dụng vào Việt Nam I.Trung Quốc với tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) Trong hơn hai thấp kỷ qua, côn cuộc hiện đại hoá ở Trung Quộc đã tiến hành trong bối cảnh quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Toàn cầu háo đã đem lại cho Trung Quốc cả cơ hội lẫn thách thức. Cho đến nay, sự phát triển thịnh vượng của Trung Quốc phụ thuộc khá nhiều vào các mối liên kết của Trung Quốc với thế giới bên ngoài. Chính vì vậy, gia nhập WTO là nhu cầu thiết thực để Trung Quốc tiếp tục đi sâu cải cách và hội nhập mạnh mẽ hơn nữa vào nền kinh tế thế giới. Gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ có nhiều lợi thế trong các trào lưu kinh tế toàn cầu, TQ sẽ nắm vững quyền chủ động hơn, giành được sự phát triển lớn hơn, bố trí nguồn tài nguyên hợp lý hơn, lợi dụng tốt hơn các nguồn lực và thị trường quốc tế. Chính vì vậy, gia nhập WTO là con đường quan trộng để TQ có thể trở thành một cường quốc kinh tế. Nhận thức được điều này, từ lâu các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng đàm phán để TQ được chính thức gia nhập WTO 1.Đàm phán đa phương Ngày 11/7/86. Đại sư quán TQ ở LHQ tại Geneve – Tiền Giai Đông gửi công hàm cho GATT chính thức đề xuất việc chính phủ TQ xin khôI phục địa vị nước tham gia kí kết hiệp định chung về mậu dịch và thuế quan. Đến tháng 6/87, GATT đã thành lập “Nhóm công tác về địa vị nước tham gia kí kết hiệp định chung của TQ”. Từ năm 1986 đến nay, TQ đã thực hiện hàng loạt các biện pháp mở cửa và cải cách thể chế mậu dịch, tăng cường đàm phán với các bên kí kết hiệp định chủ yếu. Các cố gắng của TQ được thể hiện ở các đIểm chính sau: -Đẩy mạnh nhịp độ cải cách mậu dịch Đại hội 14 ĐCS TQ (1992) tuyên bố xây dung nền kinh tế tt XHCN, làm cho thể chế kinh tế TQ thích ứng với yêu cầu của GATT. Trong những năm 1986 – 1992, TQ đã cải cách mạnh mẽ thể chế quản lý ngoại thương, xoá bỏ dần sự độc quyền của nhà nước, huỷ bỏ dần trợ cập XK. Từ 1994, TQ huỷ bỏ pháp lệnh đối với tổng mức NK, cải cách chế độ tỷ giá hối đoái. -Mở cửa thị trường có thứ tự Không đi ngược lại xu hướng toàn cầu hoá, TQ đã từng bước mở cửa nền kinh tế theo nhiều tầng nấc : + Một là: Giảm thuế quan trên quy mô lớn. + Hai là : Từng bước mở cửa thị trường sản phẩm trong nước và cam kết trao đổi tự do đồng NDT ở các hạng mục thông thường. + Ba là : mở cửa một phần thị trường tiền tệ và bảo hiểm trong nước, cho phép vốn nước ngoài có điều kiện tự do hơn khi thâm nhập thị trường vốn trong nước + Bốn là : Trong cuộc khủng hoảng tài chính ở châu á vừa qua, TQ đã cam kết và thực hiện cam kết không phá giá đồng NDT, đòng thời còn tham gia viện trợ cho vay đối với các nước (Thái Lan, Indônêxia) để làm dịu và góm phần phục hồi cuộc khủng hoảng này. Cùng với nhiều cố gắng khác, trong 15 năm qua, TQ luôn giữ thái độ tích cực, đã tiến hành gần 30 lần hội nghị nhóm công tác địa phương và hàng trăm lần đàm phán song phương.Những cuộc đàm phán này đã đạt được rất nhiều thoả thuận 2.Đàm phán song phương a.Kí kết hiệp định thương mại với Mỹ, TQ đã vượt qua được trở ngại lớn nhất - Quá trình đi dến kí kết : Để đi đến ký kkết hiệp định thương mại, Trung – Mỹ hai bên đã có quá trình đàm phán lâu dài, đầy khó khăn. Trong những năm 86 – 86, hai bên đã thực hiện 10 lần đàm phán có tiến triển và đạt được nhiều thoả thuận. Trong thời gian 92 – 95, TQ thực hiện nhiều cố gắng để cố gia nhập WTO vào cuối 94 nhưng Mỹ đưa ra yêu cầu cao nên TQ không chấp nhận. Trong những năm 95 – 98, TQ tỏ ra không hăng hái như trước them chí có lúc lạnh nhạt. Tháng 4/1999, thủ tướng TQ Chu Dung Cơ thăm Mỹ với nhiều thoả hiệp và nhượng bộ với Mỹ nhằm hoàn tất đàm phán và ký hiệp định nhưng phía Mỹ tiếp tục đòi giá cao hơn. Ngày 8/5/99, Mỹ ném bom đại sứ quán TQ tại Nam Tư làm quan hệ hai nước như bị rơI xuống vực thẳm. Đàm phán Trung – Mỹ bị ngừng lại. Với cuộc gặp gỡ Giang Trạch Dân – Clinton ngày 11/9/99 tại hội nghị APEC tại New Dilan, hội đàm được nối lại nhưng hai bên vẫn chưa đạt được thoả thuận. Ngày 10/11/99, hai bên nối lạ đàm phán và ngày 15/11/99 hai bên mới ký kết được hiệp định TM. b.Hiệp định TM TQ – EU Trước đây, TQ và EU đã nhiều lần thương thuyết, để ký kết hiệp định này nhưng kết quả đạt được rất hạn chế và hai bên chưa đi đến kết quả cuối cùng. Nguyên nhân chính là do TQ từ chối chấp nhận những điều kiện mà EU đưa ra liên quan đến việc nâng tỷ lệ cổ phần của các công ty trong các liên doanh viễn thông và bảo hiểm tại TQ lên 49%. Tại nhiều phiếu thảo luận trong 4 vòng đàm phán diễn ra từ đầu năm 2000 đến khi ký kết hiệp định, các đại diện của TQ và EU tranh cãI rất gay gắt xung quang vấn đề mở cửa khu vực dịch vụ , viễn thông, lập liên doanh SX ô to, bảo hiểm nhân thọ, … . Tuy vậy qua 3 vòng đàm phán đầu, hai bên cũng đã thoả thuận được 80% các vấn đề then chốt Sau 5 ngày thương lượng căng thẳng, đến ngày 20/5/2000, TQ và EU đã chính thức ký hiệp định về việc TQ gia nhập WTO. Các quan chức của EU cho rằng việc ký kết hiệp định này sẽ là chìa khoá mở đường đưa các doanh nghiệp châu Âu vào thị trường TQ và ngược lại. Việc TQ và EU ký hiệp định TM còn góp phần làm giảm thâm hụt TM giữa EU với TQ. Theo các số hiệu thống kê thâm hụt TM, EU – TQ trong năm 97 là 21,36 tỷ USD, năm 99 là 30 tỷ. Về phía TQ, theop một quan chức TM cấp cao của EU, việc TQ gia nhập WTO sẽ “đánh dấu bước tiến lớn trong công cuộc cải cách kinh tế của nước này” Ngoài Mỹ và EU, TQ còn đạt được những thoả thuận TM song phương đối với nhiều nước khác nữa. Đến cuối tháng 10 năm 2000, TQ đã ký kết hiệp định TM với 36 trong tổng số 37 thành viên của WTO mà TQ cần phải ký kết ( chỉ còn lại Mexico) 3.Những điều chỉnh chính sách bên trong a.Tiếp tục giữ cho đồng NDT ổn định, không mất giá bằng việc tiếp tục thi hành một chính sách tiền tệ ổn định, lành mạnh Theo thống đốc Ngân hàng nhân dân TQ, TQ đã và đang thực hiện 5 trọng đIểm công tác của nghành tiền tệ là : -Tiếp tục thi hành chính sách tiền tệ lành mạnh, tiếp tục các biện pháp giữ ổn định đồng NDT, đòng thời không ngừng thức đẩy tăng trưởng kinh tế. -Thúc đẩy theo hướng thị trường hoá lãi suất, xây dựng chế độ lãi suất tiếp tục lấy lãi xuất của NHND làm cơ sở, điều chỉnh theo lãi suất tiền tệ, lấy quan hệ cung cầ quyết định lãi suất tiền giử -Thiết lập chế độ ngân hàng thương nghiệp hiện đại, thực hiện hạch toán độc lập nhằm ngăn chặn tình trạng cacn thiệp hành chính vào nghiệp vụ ngân hàng. -Hoàn thiện hơn nữa chế độ tỉ giá hối đoái dao động định ra từ 1999 lấy cung cầu trên thị trường làm cơ sở, thức đẩy hơn nữa việc đồng NDT có thể đổi được sang các hạng mục vốn đầu tư. -Tiếp tục mở cửa hơn nữa nghành tiền tệ với bên ngoài theo nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng cùng có lợi. b,Tiếp tục các nỗ lực cải cách ngành ngân hàng c,Đẩy mạnh hơn nữa cải cách các DN nhưng đồng thời mở đường cho các DN tư nhân phát triển. d,Đẩy mạnh cải cách kinh tế nông thôn Với nỗ lực cố gắng trên, ngày 11/11/2001 vừa qua Trung Quốc đã chính thức được công nhận là thành viên mới của WTO II.Thuận lợi và khó khăn của TQ trong quá trình gia nhập WTO 1.Khó khăn TQ muốn gia nhập WTO với tư cách của ột nước đang phát triển và gánh vác trách nhiệm, nghĩa vụ phù hợp với TQ. Trong khi đó, Mỹ và các nước đàm phán lại đánh giá cao trình độ và thực lực của TQ, đòi TQ gia nhập WTO với điều kiện của một nước phát triển. Các nước đang phát triển có thể xoá bỏ hạn chế đầu tư trong khoảng thời gian 5 năm sau khi gia nhập WTO nhưng các nước phát triển chỉ yêu cầu 2 năm là hoàn thành. Nếu coi TQ là nước phát triển, TQ sẽ phải gánh vác nghĩa vụ quốc tế không thích ứng với trình độ phát triển và quyền lợi của mình. Theo phía TQ, như vậy là không công bằng và họ không chấp nhận. - Mỹ và các bên đàm phán đưa ra những điều kiện hà khắc, TQ khó có thể đáp ứng những điều kiện của họ. Chẳng hạn cuối năm 1994 các bên đàm phán yêu cầu TQ giảm tỷ lệ thuế nhập khẩu bình quân từ 44,6% từ năm 92 xuống còn 8, 96%. Đến hè năm 1997 Mỹ yêu cầu TQ giảm tỷ lệ thuế quan bình quân của 4073 sản phẩm công nghiệp xuống còn 6,9%. Do sức cạnh tranh của CN trong nước còn yếu, TQ khó có thể thực hiện yêu cầu này. Về các biện pháp phi thuế quan, TQ đã cam kết huỷ bỏ 600 trong số 700 loại quy định phi thuế quan nhưng các bên đàm phán lại yêu cầu TQ đưa ra thời gian biểu huỷ bỏ toàn bộ quy định phi thuế quan. Về sản phẩm nông nghiệp, các bên đàm phán yêu cầu TQ sau khi khôi phục địa vị ở GATT phải giảm ngay thuế sản phẩm nông nghiệp bằng mức của các nước phát triển như Nhật Bản. Về mậu dịch, dịch vụ, TQ đã đưa ra cam kết tiếp tục mở cửa nghành điện tín, du lịch vận tải, hàng không dân dụng, ngân hàng, bảo hiểm, … vv, ttỏng cộng mở cửa 36 nghành và tiểu nghành đứng đầu trong số các nước đang phát triển nhưng các bên đàm phán vẫn cho rằng, phạm vi mở cửa nghành dịch vụ của TQ vẫn hẹp, yêu cầu TQ mở cửa rộng trên phạm vi toàn quốc. -Tiến trình đàm phán bị ản trở nghiêm trọng bởi nhân tố chính trị, các bên đàm phán, chủ yếu do Mỹ cầm đầu đã đưa ra các yêu cầu rất hà khắc – có nguồn gốc sâu xa từ nguyên nhân chính trị. Không ít chính khách và các tập đoàn – Mỹ lo lắng rằng sau khi TQ gia nhập WTO sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, trở thành đối thủ đáng gởm của Mỹ. Vì vậy họ đã kiến nghị với chính phủ Mỹ ngăn chặn việc TQ nhanh chóng khôi phục địa vị ở GATTvà gia nhập WTO, cản trở việc TQ phát triển mạnh mẽ hơn, giảm các ảnh hưởng nâng cao địa vị của TQ. - Do ảnh hưởng của nhân tố bảo hộ trong nước, nền kinh tế TQ còn nhiều yếu kém, đặc biệt trong hệ thống tài chính, ngân hàng, trong nhiều nghành, nhiều lĩnh vực còn có nhiều khoảng cách nhất định với các yêu cầu của WTO, mức độ mở cửa của TQ còn thấp hơn mức độ bình quâncủa các nước đang phát triển. Đối với TQ, mục đích cơ bản của việc gia nhập WTO là để tăng cường sức mạnh quốc gia, do đó TQ quyết không trả giá bằng việc hi sinh ổn định xã hội và tương lai phát triển. Vì vậy, các nhà lãnh đạo TQ đã nhiều lần nhấn mạnh 3 nguyên tắc khi gia nhập WTO là : + TQ gia nhập với tư cách là một nước đang phát triển + Nếu không có TQ thì tổ chức WTO không hoàn chỉnh. +TQ gia nhập WTO trên cơ sở cân bằng giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Một khi WTO cần TQ, TQ thà gia nhập chem. Một cchút chứ không vào ngay để đổi lấy tổn thất. Thuận lợi: - Đã ký hiệp định thương mại Trung -Mỹ -Hiệp định thương mại Trung Quốc –EU. -Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng điều chỉnh chính sách bên trong để chuẩn bị cho việc chuẩn bị cho việc chính thức cho việc trở thành viên của WTO. -Tiếp tục g._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28830.doc
Tài liệu liên quan