Luận án Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà giang hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN HOÀNG HƯNG NÂNG CAO NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIỄN CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 9229001 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Hoàng Đình Cúc 2. PGS.TS Hoàng Anh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án

doc199 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà giang hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả luận án Nguyễn Hoàng Hưng LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu luận án tiến sĩ với đề tài: “Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay” tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với hai thầy cô PGS. TS. Hoàng Đình Cúc và PGS.TS Hoàng Anh đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Khoa Triết học, cảm ơn tập thể các nhà khoa học tại Khoa Triết học đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận án này, cảm ơn Phòng Quản lý khoa học và Phòng Đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ tôi về thủ tục hành chính trong quá trình tôi học tập và bảo vệ luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Nguyễn Hoàng Hưng MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LĐ, QL Lãnh đạo, quản lý DTTS Dân tộc thiểu số CNXH Chủ nghĩa xã hội BCH Ban chấp hành BTV Ban Thường vụ TDLL Tư duy lý luận DVBC Duy vật biện chứng MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề nâng cao năng lực tổ chức thức tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, đã có nhiều chính sách, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với miền núi biên giới phía Bắc nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng. Các chính sách, dự án đó đã từng bước đem lại những kết quả tích cực, làm chuyển biến nhiều mặt kinh tế - xã hội tại địa phương. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh Hà Giang vẫn còn là một tỉnh nghèo, chậm phát triển, chưa tương xứng với yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giữa DTTS và đa số. Từ đó đã ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân các dân tộc tỉnh Hà Giang mà còn tác động tới cục diện của cả nước - nơi có vị trí chiến lược rất quan trọng trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Do vậy tôi chọn đề tài: "Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay” nghiên cứu trong luận án, xuất phát từ những lý do sau: Thứ nhất, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng, tạo tiền đề đưa đất nước bước sang thời kỳ mới đầy triển vọng. Thực tiễn hơn 30 năm đổi mới đã chứng minh sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Song bên cạnh đó, cũng cho thấy việc tổ chức thực tiễn và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vẫn còn nhiều hạn chế khiến cho đường lối, nghị quyết của Đảng chậm đi vào cuộc sống. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ:“Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể chế hóa các nguyên tắc về quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ.”[42, tr 205]. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cán bộ, nhất là cán bộ DTTS, những năm qua, Đảng, Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, giải pháp để tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ DTTS phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mỗi giai đoạn. Đó là những bước đi tích cực góp phần mang lại hiệu quả thiết thực cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS. Bên cạnh đó, đường lối, chủ trương đúng đắn đến mấy cũng khó đi vào cuộc sống và triển khai trong thực tiễn nếu thiếu một đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực, biết tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương hiệu quả và sáng tạo. Vì vậy, nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có vai trò vô cùng quan trọng đối với tiến trình phát triển của đất nước nói chung, tỉnh Hà Giang nói riêng. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn là một đòi hỏi khách quan đối với cán bộ lãnh đạo ở các cấp, trong đó có trách nhiệm của cấp huyện. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới và phát triển, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang còn nhiều hạn chế, bất cập. Thứ hai, công tác cán bộ luôn được Đảng ta coi trọng, trong văn kiện các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, Đảng ta luôn xác định đây là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Xuất phát quan điểm tư tưởng cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là gốc của mọi công việc. Công việc thành hay bại đều do cán bộ tốt hay kém, đây là chân lý, là kim chỉ nam cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Tuy nhiên, chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nói chung, cán bộ người DTTS nói riêng còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Thực tế chỉ ra rằng, cho dù các huyện vùng cao biên giới đã được Đảng và Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nhưng đội ngũ cán bộ không đủ khả năng tổ chức thực hiện dự án, hiệu quả chưa đạt được như mong muốn, thậm chí có nơi còn bị biến dạng trong quá trình vận hành. Chính vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS, nhất là nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn, có một ý nghĩa quan trọng trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Thứ ba, Hà Giang là một tỉnh mà người DTTS chiếm đa số, năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý người địa phương có những hạn chế nhất định; nhiều chỉ thị, nghị quyết, kết luận đã quán triệt nhưng khi triển khai thực hiện chưa đạt mục tiêu, còn lúng túng, chậm trễ trong khâu triển khai, một số dự án cấp huyện, cấp tỉnh thiếu tính khả thi dẫn đến kém hiệu quả, chưa vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng vào quản lý xã hội, thiếu hướng đi và giải pháp then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội; phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu của thời kỳ đổi mới, chưa đảm bảo rút ngắn trình độ phát triển giữa miền xuôi và miền ngược, giữa người DTTS và đa số. Để chăm lo đời sống cho đồng bào, xây dựng biên giới vững mạnh, đủ khả năng làm “phên dậu” vững chắc của tổ quốc, mở rộng quan hệ với nước láng giềng trong tình hình mớithì cần phải tổ chức tốt bộ máy tốt, có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS vững mạnh, đủ phẩm chất và năng lực tương xứng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, đồng thời nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho họ có ý nghĩa then chốt, bởi lẽ nghị quyết của Đảng có đi vào cuộc sống và trở thành hiện thực hay không, một phần rất quan trọng tùy thuộc vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý DTTS cấp huyện. Họ có vai trò to lớn trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc, huy động tối đa mọi nguồn lực, phát huy khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của đồng bào các dân tộc. Thứ tư, công tác cán bộ nói chung và từng khâu của công tác cán bộ DTTS còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đạt mục tiêu đề ra và chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tổ chức thực tiễn của tình hình mới, tình trạng mang tính phổ biến là chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ dẫn tới yếu kém trong lãnh đạo, quản lý; tổ chức và phối hợp hoạt động, chưa tận dụng và phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình; hoạt động còn quan liêu, nặng về hình thức, bỡ ngỡ, lúng túng, thiếu chủ động; năng lực điều hành, trình độ tổ chức thực tiễn nhìn chung còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Có lúc, có nơi còn buông lỏng sự lãnh đạo, vi phạm dân chủ, làm trái, hiểu sai chính sách, pháp luật của Nhà nước, khiến cho đồng bào các dân tộc bức xúc; thực tế trên và giai đoạn phát triển mới đòi hỏi cần có những thay đổi rõ nét hơn và đặt ra yêu cầu cấp bách về nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tổng kết một cách sâu sắc, từ đó rút ra những vấn đề cần giải quyết, đưa ra một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS phù hợp với yêu cầu quá trình đổi mới ở tỉnh Hà Giang góp phần trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, hiệu quả công tác xây dựng đảng và quản lý nhà nước ở tỉnh Hà Giang hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang, luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS ở tỉnh Hà Giang, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay. 2.1. Nhiệm vụ Tổng quan tình hình nghiên cứu và trình bày những vấn vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu. - Làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS. - Khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người DTTS ở tỉnh Hà Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang trong thời gian từ năm 2005 đến 2016 ( Lý do chúng tôi chọn mốc thời gian năm 2005 đến 2016 vì: (Tính theo thời điểm hai nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XIV đến Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh để căn cứ khảo sát đánh giá thực trạng). ). - Phạm vi, địa bàn để khảo sát thực tế là các huyện của tỉnh Hà Giang (Thành phố Hà Giang, huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình, Xín Mần, Hoàng Su Phì, Bắc Mê, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc và các ban, ngành tương tương). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người, về chính sách dân tộc, về năng lực tổ chức thực tiễn của người cán bộ nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS nói riêng. Luận án cũng kế thừa kết quả của các công trình đã nghiên cứu về vấn đề này. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích và tổng hợp, lịch sử và lôgíc, phương pháp chuyên gia, thống kê, khảo sát, điều tra xã hội học 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học - Nghiên cứu lý luận và làm sáng tỏ thêm một số nội dung cơ bản về năng lực và năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS. - Trình bày những vấn đề đặt ra trong quá trình năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Góp phần làm rõ hơn vấn đề liên quan năng lực tổ chức thực tiễn và vấn đề liên quan đến nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS. - Đặc điểm việc nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS và các nhân tố tác động đến năng lực tổ chức thực tiễn ở họ. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nói chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang nói riêng; làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt là ở tỉnh Hà Giang. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 3 chương 10 tiết. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Vấn đề nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn dành được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trong đó coi công tác cán bộ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu với mục tiêu phấn đấu để đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng hiện nay, đồng thời, nội dung này cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực tổ chức thực tiễn và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS nói riêng, các công trình khoa học này đề cập trên các phương diện cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp đối với nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS. 1. Các công trình nghiên cứu về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý 1.1. Các công trình liên quan đến năng lực Trong cuốn: Khái niệm lãnh đạo và quản lý của X.V.Angesle và Thietart [193] và cuốn: Lao động của người lãnh đạo, quản lý của tác giả V.G.A- Pha-na-xép [187]. Cuốn: Mấy vấn đề về tổ chức thực tiễn của Nguyễn Đức Bình [8]. Nội dung phản ánh và phân tích một số mặt trọng yếu trong công tác tổ chức thực tiễn như ra quyết định, xây dựng phong trào cách mạng của quần chúng, phong cách làm việc Lênin-nít, tổng kết kinh nghiệm và sử dụng kinh nghiệm. Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo của tác giả Nguyễn Bá Dương (chủ biên) [21], trình bày khá đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng của tâm lý học quản lý, khẳng định đây là một nội dung cơ bản của năng lực lãnh đạo, quản lý của người cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay. Phát huy tính tích cực đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của tác giả Nguyễn Văn Tài [137]. Xác lập hệ thống các khái niệm cơ bản, phân tích nội dung và những động lực cơ bản phát huy tính tích cực xã hội của năng lực ở đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay. Bản lĩnh chính trị với năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay của các tác giả: Hoàng Hải Bằng, Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Ngọc Long, Trần Phúc Thăng, Trần Thành [7]. Các tác giả đã tập trung vào những vấn đề như: Phân tích quan điểm mác-xít về mối quan hệ giữa xã hội và con người với tính cách là nguyên tắc phương pháp luận và vai trò nền tảng của việc xem xét những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong xây dựng con người mới nói chung và con người Việt Nam nói riêng; về định hướng con đường và biện pháp xây dựng con người mới; tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức người cán bộ lãnh đạo, quản lý; phân tích tính tất yếu khách quan của việc tăng cường tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn cách mạng mới. Đồng thời, cuốn sách trên còn trình bày khái quát cơ sở lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người toàn diện, những vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển con người Việt Nam thời kỳ mới; hệ thống hóa các khái niệm con người. Phân tích bản chất và những đặc điểm tư duy biện chứng, vai trò của nó đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế ở nước ta; thực trạng, yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực trình độ tư duy biện chứng của cán bộ lãnh đạo quản lý; làm rõ vai trò mối quan hệ biện chứng giữa tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực tiễn đối với hoạt động lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; phân tích nhân tố chủ quan và vai trò của nó trong hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở. Các tạp chí đã đăng tải nội dung liên quan đến năng lực tổ chức thực tiễn: Bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, trước hết là người đứng đầu”, [77] của Chu Văn Ky; bài viết “Nâng cao trình độ năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt hiện nay”[189] của Hồ Văn Vĩnh; bài viết: “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu cách mạng mới” [82] của Vũ Nhật Khải ; bài viết “Nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp tỉnh” [121] của Trần Văn Phòng; bài viết “Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức nhà nước trong sự nghiệp đổi mới”[98] của Nguyễn Đức Mạnh. Những công trình khoa học trên đây đã nêu quan niệm năng lực của người lãnh đạo, quản lý trên lập trường duy vật biện chứng, chỉ rõ năng lực tổ chức thực tiễn bao gồm những yếu tố như: Năng lực tổ chức, kết quả công việc của người cán bộ, mức độ hoàn thành nhiệm vụ; năng lực còn thể hiện trên phương diện như: Tiết kiệm thời gian, hao phí ít sức lực, của cải, lực lượng vật chất và đem lại kết quả cao, năng lực tổ chức, cá nhân cần phải có kinh nghiệm quản lý, điều hành một công việc cụ thể. Năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý thể hiện tri thức, trí tuệ đã được lĩnh hội trong học tập, thực tiễn, có tư duy sáng tạo và khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, hội tụ những phẩm chất thông minh, khả năng “nhìn xa, trông rộng” dự báo và phân tích được tình hình, thực trạng sự vật, hiện tượng để hoạch định cho mình các bước đi trong tương lai, khả năng phản ứng nhanh nhạy “khôn ngoan” trước các diễn biến của tình hình, nhạy bén trong nắm bắt và khai thác cơ hội; khả năng ứng phó linh hoạt, sáng tạo, dám đương đầu với những đòi hỏi cấp bách nảy sinh trong lãnh đạo, quản lý; phát hiện kịp thời xử lý các tình huống tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Các Mác và Ph. Ăngghen rất coi trọng các giá trị thực tiễn, chính nhờ thực tiễn mà con người mới trưởng thành, tư tưởng cách mạng của con người phải gắn với thực tiễn, không thể tách rời thực tiễn, Các Mác đã viết: “ Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn”[14]. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng của của mình, V.I. Lê-nin thường xuyên coi việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là công việc quan trọng của Đảng, công tác cán bộ cần chú ý đến khâu đào tạo, bố trí, bồi dưỡng và rèn luyện cán bộ trong thực tiễn. Người đã coi trọng tiêu chuẩn hàng đầu trong xây dựng đội ngũ cán bộ cách mạng là rất cần thiết như: Coi trọng năng lực chuyên môn, giác ngộ chính trị, có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, gần gũi, gắn bó, chia sẻ với cấp dưới và công việc của tập thể. Khi đề cập đến những yêu cầu quan trọng không thể thiếu của người lãnh đạo, quản lý chính là năng lực chuyên môn, V.I. Lê-nin cho rằng: “Không phải bẩm sinh ra là con người đã có được nghệ thuật quản lý rồi, mà phải trải qua kinh nghiệm mới có được” [185,tr 216]. Đề cao đánh giá năng lực thực tế của cán bộ không được chủ quan, cảm tính mà phải dựa vào thực tiễn lãnh đạo, quản lý của họ. Đây chính là tư tưởng đúng đắn và khoa học về đạo tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của V.I.Lê-nin áp dụng trong xây dựng Nhà nước Xô-viết. Những quan điểm của V.I.Lê-nin đối với việc lựa chọn về năng lực cán bộ cách mạng rất cần chặt chẽ, phải có sự lựa chọn, kiểm tra cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ cho Nhà nước chuyên chính vô sản, đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng trong cán bộ để làm trong sạch bộ máy Nhà nước là một tất yếu khách quan. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” nội dung viết nhiều về cán bộ cách mạng, trong đó Hồ Chí Minh nêu rõ các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ. Người căn dặn và nhấn mạnh trong nội dung của chữ Tài: Một là, phải có trình độ hiểu biết lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; hai là, nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin là học tập cái tinh thần xử trí mọi công việc, phải cụ thể hóa chủ nghĩa Mác - Lênin cho phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh từng nơi, từng lúc, không được rập khuôn máy móc, giáo điều; ba là, sử dụng nhân lực vào đúng việc, phù hợp khả năng và sở trường, xuất phát từ công việc, chức năng nhiệm vụ mà đặt người chứ không phải từ người mà đặt việc; bốn là, cần phải có trình độ văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý và tổ chức. Đối với cán bộ cấp cơ sở, là đội ngũ cán bộ triển khai, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng đến tận nông thôn, miền núi là cán bộ sống ở địa phương đó, gần gũi và gắn bó với nhân dân thì Hồ Chí Minh luôn nêu cao vai trò quan trọng của họ và nhắc nhở họ làm việc cho thật tốt, hiệu quả, phải xứng đáng với niềm tin yêu của quần chúng nhân dân. Về năng lực của cán bộ, Hồ Chí Minh luôn coi đó là điều kiện rất cần thiết khi Đảng tuyển chọn và sử dụng cán bộ. Theo Người:“Năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có mà một phần lớn do công tác, do tập luyện mà có” [103, tr280]. Quá trình nhận thức, đánh giá cất nhắc cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh là rất khách quan và biện chứng, Người nhấn mạnh việc đánh giá, cất nhắc cán bộ phải dựa trên tiêu chí dân chủ hóa, vì chỉ có dân chủ trong đánh giá đúng tài năng, phẩm chất đạo đức thì mới có thể phục vụ được lợi ích cho Đảng và lợi ích của quần chúng nhân dân. Người cũng luôn nhắc nhở Đảng phải động viên khuyến khích những người có tài, có đức tham gia lãnh đạo chính quyền một cách tốt nhất để những người có đức và có tài phát huy hết khả năng của mình, từ đó làm cho Đảng ta ngày càng thu hút được nhiều nhân tài tham gia lãnh đạo chính quyền. Lựa chọn và sử dụng cán bộ, sử dụng người tài giỏi trong lãnh đạo, quản lý luôn là tư tưởng chỉ đạo thiết thực đối với Đảng ta trong công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ. Người coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trước hết là lý luận chính trị, học tập nâng cao trình độ lý luận để tránh những thất bại có thể xẩy ra, cán bộ, đảng viên phải học lý luận chính trị, văn hóa và trau dồi năng lực chuyên môn, học phải gắn với hành và tránh bệnh lý luận suông, Người căn dặn: “Cần phải dạy bảo lý luận cho cán bộ. Chỉ thực hành mà không có lý luận cũng như có một mắt mắt sáng, một mắt mù”[103, tr510]. Qua đó, thể hiện sự lãnh đạo của Đảng về cán bộ và công tác xây dựng đảng qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc đã chứng minh tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là đúng đắn, tư tưởng đó thể hiện ở các nội dung chính sau đây: Một là, cán bộ là gốc của mọi công việc, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém; hai là, coi công tác cán bộ phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động; thứ ba, tiêu chuẩn của người cán bộ phải dựa trên 2 mặt chính đó là Đức và Tài, hai tiêu chuẩn biện chứng với gắn kết với nhau; bốn là, đánh giá cán bộ phải toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. V.I.Lê-nin với vấn đề nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của người cộng sản [167] của tác giả Nguyễn Đức Thắng đề cập đến những vấn đề lý luận đồ sộ, trong đó vấn đề rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị , trình độ trí tuệ và năng lực tổ chức thực tiễn của người cộng sản trong điều kiện Đảng cộng sản cầm quyền lãnh đạo đất nước. Nhấn mạnh việc đẩy mạnh nghiên cứu và vận dụng sáng tạo tư tưởng, quan điểm của V.I. Lê-nin về nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ và năng lực người cộng sản có ý nghĩa cần thiết về lý luận và thực tiễn đối với Đảng ta trong quá trình xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh. Tư tưởng của V.I.Lê-nin về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng Đảng [24] của tác giả Nguyễn Đức Diện nhấn mạnh nguyên tắc tập dân chủ trong mọi hoạt động của chính đảng cách mạng vô sản, sau này là Đảng Cộng sản Nga. Phân tích, vận dụng quan điểm của V.I. Lê-nin, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện triệt để nguyên tắc này thực sự phát huy dân chủ, xây dựng Đảng vững mạnh, đoàn kết thống nhất ý chí, hành động trong tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay. Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị [113] của Trần Quang Nhiếp nhấn mạnh biện pháp tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức khách quan, công tâm trong công tác cán bộ, trách hiện tượng bè phái, chạy chức, chạy quyền,; chống mọi biểu hiện suy thoái, tham nhũng, làm hư hỏng cán bộ, làm mất lòng tin đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đề xuất một số biện pháp tích cực, hiệu quả nhằm đáp ứng sự kỳ vọng của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân hiện nay, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra đáp ứng công tác xây dựng đảng hiện nay [56] của tác giả Nguyễn Quỳnh Giao đề cập đến nội dung công tác kiểm tra, nhất là năng lực của cán bộ kiểm tra, giám sát, coi đây là một bộ phận trong công tác xây dựng Đảng, chuyên trách về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Đội ngũ cán bộ kiểm tra là lực lượng nòng cốt, là nhân tố quyết định việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra các cấp trong đó có cấp huyện. Trách nhiệm người đứng đầu [190] của tác giả Lương Ngọc Vĩnh nhấn mạnh đến vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, đặt sự kỳ vọng của nhân dân, mong muốn họ làm được nhiều việc có ích cho Đảng, cho đất nước và nhân dân, đóng góp sức mình, trí tuệ vào nhiệm vụ làm trong sạch Đảng hiện nay. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn cách mạng mới [158]của tác giả Cao Văn Thông - Đỗ Xuân Tuất nghiên cứu trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, chăm lo đội ngũ đảng viên; gắn xây dựng, củng cố tổ chức đảng với xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nhất là đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực. Để xây dựng đội ngũ đảng viên “đủ đức, đủ tài, đủ tâm, đủ tầm, đủ tín” có cơ cấu và phân bố hợp lý, phù hợp, tương xứng, ngang tầm, đảm bảo năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong giai đoạn hiện nay; phải thường xuyên liên tục, đồng bộ nhiều chủ trương, giải pháp ở các cấp, các loại hình tổ chức đảng và cần một chiến lược phát triển xây dựng đội ngũ đảng viên nói chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng. Các yếu tố tác động và yêu cầu mới trong công tác nghiên cứu lý luận - tổng kết thực tiễn [67] của tác giả Vũ Văn Hiền khái quát những thành quả và kinh nghiệm bài học thành công, chưa thành công trong quá trình đổi mới, đồng thời coi đây là tiền đề để tổng kết thực tiễn khi triển khai các nhiệm vụ trong tương lai. Bản chất cách mạng của Đảng và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân [124] của tác giả Nguyễn Trọng Phúc chỉ ra một trong những nguy cơ đối với Đảng Cộng sản cầm quyền, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân của không ít tổ chức đảng, chính quyền và cán bộ, đảng viên. Đồng thời, mỗi cán bộ, đảng viên cần tự giác phê bình và phê bình, quyết tâm ngăn chặn đẩy lùi tình trạng quan liêu, xa dân, vô cảm với cuộc sống của họ. Luôn đề cao lợi ích chính đáng của nhân dân và có những giải pháp căn bản, thực hiện quyết liệt và thiết thực. Để tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ trong thời kỳ mới [30] của tác giả Phạm Văn Định nhấn mạnh đến những nội dung tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ trong thời kỳ mới bao gồm: Hoàn thiện các quy chế, quy định, quy trình trong công tác cán bộ; về mở rộng dân chủ trong công tác cán bộ; về tăng cường trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, nhất là người đứng đầu trong công tác cán bộ và tiếp tục chỉnh đốn tổ chức bộ máy làm công tác cán bộ trong thời gian tới. 1.2. Các công trình liên quan đến năng lực thực tiễn Khái niệm thực tiễn trong lí luận nhận thức một số vấn đề cần quan tâm của các tác giả: Lê Văn Mười, Nguyễn Ngọc Hà, các tác giả chỉ ra rằng thực tiễn là hoạt động vật chất của con người, là sự tác động qua lại giữa chủ thể hoạt động với các đối tượng vật chất. Công trình khoa học này đã có cách nhìn rõ hơn về năng lực thực tiễn, vai trò của tổ chức thực tiễn với tư cách mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý. Khi thực tiễn được hiểu với nghĩa là hoạt động vật chất, thì thực tiễn là hoạt động có tư duy, có văn hóa, mục đích, tính xã hội và có thể cải tạo được thế giới, trình độ tư duy con người càng cao thì càng có khả năng hiện thực được những hoạt động vật chất phức tạp. Hoạt động thực tiễn là quá trình hiện thực hóa tư tưởng, không thể nhìn thấy tư tưởng, nhưng cũng có thể suy xét sự việc theo phương châm, nguyên tắc “nói đi đôi với làm” để nhận thấy kết quả của sự hiện thực hóa tư tưởng, của hoạt động thực tiễn, đồng thời còn phụ thuộc vào năng lực chủ quan của chủ thể hoạt động và điều kiện khách quan của hoạt động. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về lý luận chính trị theo quan điểm Hồ Chí Minh [166] của tác giả Mạnh Quang Thắng đã giới thiệu khái quát cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh như một minh chứng thuyết phục về năng lực tổ chức thực tiễn, làm rõ những cống hiến nổi bật của Người về tư duy lý luận gắn liền với cương lĩnh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và cách mạng Việt Nam đã mang lại độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam, từ đó cho thấy năng lực thực tiễn đấu tranh cách mạng được huy động vào hoạt động chỉ đạo, lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Năng lực tổ chức thực tiễn của Người thể hiện ở việc nhìn nhận, đánh giá trên cơ sở xây dựng được lý luận cách mạng ở các nước thuộc địa, đồng thời thể hiện trực tiếp bằng việc chuyển hóa lý luận cách mạng vào thực tiễn lãnh đạo cách mạng. Trong quá trình xây dựng nội dung, phương pháp tổ chức, sử dụng lực lượng xây dựng phong trào cách mạng Việt Nam của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tạo ra những bước ngoặt căn bản nâng cao chất lượng, hiệu quả ngày càng cao về đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân và toàn thể dân tộc; là sự sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, xã hội nhất định. Vận dụng quan điểm hoạt động vào nghiên cứu năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai - chủ biên [94] đã phản ánh khá sinh động, rõ nét về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã cần sự phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cuốn: Phương pháp dân chủ Hồ ..., các tác giả thống nhất: Đó là loại năng lực riêng, năng lực chuyên biệt, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hiện thực hóa mục tiêu, hiệu quả lãnh đạo, quản lý. Năng lực tổ chức hoạt động là thành tố cơ bản của năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý và được coi là dạng năng lực chuyên biệt, là yêu cầu tối quan trọng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cấp huyện. Nó bao gồm các thành tố cơ bản: Một là, năng lực lựa chọn các phương án tối ưu khi xây dựng và ban hành các quyết định lãnh đạo, quản lý; hai là, năng lực tổ chức thực hiện phương án tối ưu đã lựa chọn; ba là, năng lực kiểm tra, sơ - tổng kết và đánh giá hoạt động của mình. Cả ba thành tố trên cấu tạo nên năng lực tổ chức thực tiễn, tuy nhiên, theo các tác giả thì thành tố thứ hai là thành tố có ý nghĩa cốt lõi nhất của năng lực tổ chức thực tiễn. Do sự nhạy cảm về tổ chức là tiền đề chính cho thành công trong hoạt động thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý. Chính sự nhanh nhạy về mặt tổ chức được thể hiện trước tiên ở sự đồng cảm, khả năng linh hoạt, nhanh nhẹn, hiểu biết thế giới bên trong người khác, nhận thức sâu sắc các đặc điểm tâm lý xã hội và điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương. Khi giải quyết những mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài này đã khái quát tình hình kinh tế - xã hội các huyện biên giới phía Bắc và thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, từ đó đề cập được những mặt về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ tư duy lý luận, sự trải nghiệm thực tế và năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của họ trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh các công trình nghiên cứu được phân chia theo hướng trên, còn có một số công trình khác nhau về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo đăng trên một số tạp chí: Hồ Văn Vĩnh: Nâng cao trình độ năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt hiện nay [182]; Dương Minh Đức: Nâng cao năng lực tư duy Lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hiện nay [31]; Nguyễn Tĩnh Gia: Bồi dưỡng, nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh [54]; Trần Hiệp: Về năng lực của người quản lý [69]; Nguyễn Văn Phương: Nâng cao năng lực cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa [125]. Các tác giả đã có nhiều cách phân tích về khái niệm năng lực và năng lực tổ chức thực tiễn, yêu cầu đổi mới về năng lực tổ chức thực tiễn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp hành chính ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về năng lực tổ chức thực tiễn lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang. Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện người các dân tộc ở Tây Nguyên” [109] do Lê Hữu Nghĩa (chủ biên) đề tài cấp bộ năm 2001 - 2002; Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện nghị quyết cho cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Bắc Trung Bộ [168] của Trương Thị Thông đề cập đến giải pháp một cách toàn diện và hệ thống để nâng cao năng lực tổ chức thực hiện nghị quyết của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. Đề tài: Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng trong điều kiện hiện nay [94] của Nguyễn Thị Tuyết Mai đề xuất những giải pháp trên phương diện tâm lý học khi xem xét, nghiên cứu năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt đồng bằng sông Hồng trong thời gian qua; Chương trình khoa học - công nghệ cấp Nhà nước KX.05: “Hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta” đã giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn của hệ thống chính trị nước ta thời kỳ đổi mới. Trong khi giải quyết các mục tiêu của nó đặt ra, chương trình đề cập đến thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp huyện, từ bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, đến trình độ lý luận, năng lực lãnh đạo tổ chức thực tiễn, cơ cấu, tổ chức,... Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đinh Văn Mậu với các luận cứ và giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS vững mạnh và cuốn: Một số suy nghĩ về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc ít người ở các tỉnh miền núi phía Bắc” của Đặng Thị Kim Thân; cuốn sách: “Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay” [153] của tác giả Lô Quốc Toản. Các tác giả đã nêu phương pháp tiếp cận vấn đề một cách hệ thống đánh giá sát thực tình hình cán bộ nước ta hiện nay, đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát huy tính tích cực xã hội (gồm cả phẩm chất và năng lực), khơi dậy phát huy sức mạnh trí tuệ của đội ngũ cán bộ để hoàn thành tốt nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới. “Tăng cường hệ thống chính trị vững vàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang” [80] của Vũ Ngọc Kỳ; Các báo cáo chính trị của Đảng bộ các huyện tỉnh Hà Giang, nhiệm kỳ 2015-2020 [146] và Đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng cấp ủy viên các cấp giai đoạn 2016-2020 [141] của Tỉnh ủy Hà Giang. Ngoài các công trình nghiên cứu được đề cập theo nội dung trên, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về năng lực tổ chức thực tiễn cán bộ lãnh đạo, quản lý được đăng tải trên các tạp chí gồm các bài viết: "Mấy vấn đề cấp bách ở vùng dân tộc thiểu số nước ta" [74] của Trần Đình Huỳnh; bài viết: “Một số vấn đề về cán bộ dân tộc thiểu số” [96] của Nông Đức Mạnh; bài viết: “Chính sách bồi dưỡng và đào tạo cán bộ trong vùng dân tộc ở miền núi" [120] của Vũ Phòng; bài viết: “Nâng cao trình độ năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt hiện nay” [189] của Hồ Văn Vĩnh; bài viết: “Đội ngũ cán bộ các dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc và những vấn đề đặt ra” [27] của Lê Duy Đại; bài viết: “Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt hiện nay” [53] của Nguyễn Tĩnh Gia; bài viết: “Bồi dưỡng, nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh” [121] của Trần Văn Phòng; bài viết: “Nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp tỉnh” [69] của Trần Hiệp; bài viết: “Những phẩm chất và năng lực cần thiết để xây dựng uy tín của chủ tịch ủy ban nhân dân xã” và “Về năng lực cho cán bộ lãnh đạo, quản lí trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [55] của Phan Thanh Giản. Các tác giả đã đề cập một số giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ở Việt Nam nói chung, cán bộ người DTTS nói riêng gồm: Bài viết: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và việc vận dụng trong tình hình hiện nay” của Mai Đức Ngọc [106]; bài viết “Thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 góp phần phát triển toàn diện vùng DTTS và miền núi” của Lê Sơn Hải [112]; bài viết :“Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS ở các huyện miền núi Nghệ An hiện nay” [112] của Trần Cao Nguyên; Bài viết :“Một số kinh nghiệm công tác dân vận ở vùng DTTS qua thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng” của tác giả Thào Xuân Sùng [135]; bài viết: “ Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý”[108] của tác giả Dương Quỳnh Nga đề cập đến cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt là chiến lược cán bộ có vai trò quan trọng hàng đầu, quyết định trong xây dựng và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách phát triển toàn diện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp cần đạt hiệu quả để họ phát huy tốt năng lực trong sự nghiệp đổi mới và phát triển ở nước ta hiện nay. Bài viết: “Tăng cường công tác phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số - cơ sở quan trọng để thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc”[85] của tác giả Hà Thị Khiết nhấn mạnh đến phát triển giáo dục, đào tạo cho đồng bào DTTS để họ có điều kiện vươn lên hòa nhập cùng đồng bào cả nước và thực hiện quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, coi đây là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết song cũng còn khó khăn, do vậy các cấp, các ngành cần quan tâm thực hiện những giải pháp đồng bộ. “Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ”[19] của tác giả Mai Văn Chính nhấn mạnh đến tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quan điểm, nội dung định hướng Đại hội XII của Đảng, tập trung nâng cao chất lượng, tăng cường bồi dưỡng theo chức danh, đẩy mạnh bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để đáp ứng đòi hỏi thực tiễn trong bối cảnh mở rộng hợp tác quốc tế hiện nay. “Công tác tổ chức, cán bộ trước yêu cầu cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020”[71] của tác giả Đinh Duy Hòa khẳng định một trong những giải pháp quan trọng trong thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng là tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn nội dung này với đổi mới công tác tổ chức, cán bộ của Đảng. Coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, cần có cơ sở khoa học vững chắc, triển khai thực hiện quyết tâm cao, đồng bộ, coi trọng năng lực tổ chức thực tiễn, là then chốt để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ lớn trong thời gian tới, tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập, thiếu sót trên các lĩnh vực như hệ thống hành chính nhà nước và công tác tổ chức, cán bộ. “Quan hệ tộc người ở Việt Nam và một số giải pháp xây dựng quan hệ tộc người tốt đẹp”[25] của tác giả Trương Minh Dục khái quát sự tác động của đường lối đổi mới và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, quan hệ tộc người ở Việt Nam với sự phát triển đa dạng và phong phú trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh những xu hướng tích cực vẫn còn có lúc xẩy ra hiện tượng tiêu cực, thậm chí có xung đột trong quan hệ tộc người. Hiểu bản chất đầy đủ những mâu thuẫn và các vấn đề đặt ra trong quan hệ tộc người ở nước ta với bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là hết sức quan trọng. “Đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay”[72] của tác giả Vũ Khách Hoàn đã nhấn mạnh việc thực hiện chủ trương, chính sách công tác cán bộ của Đảng, Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS được nâng cao về chất lượng, gia tăng về số lượng góp phần thúc đẩy công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, gìn giữ anh ninh chính trị, trật tự xã hội các vùng DTTS ở nước ta. “Công tác cán bộ trong tình hình mới:Quan điểm và thực tiễn triển khai”[156] của tác giả Trần Minh Tuấn khẳng định: Việc quan tâm đến công tác cán bộ, đánh giá, lựa chọn, đào tạo, thử thách, rèn luyện đến sử dụng và đãi ngộ cán bộ là yêu cầu quan trọng, then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nước trong tình hình hiện nay. “Tuyển dụng công chức ở một số quốc gia và kinh nghiệm đối với Việt Nam” [126] của tác giả Hồ Xuân Quang - Đào Bích Hạnh nêu kinh nghiệm công tác tuyển dụng công chức và nhấn mạnh đây là yếu tố cốt lõi quyết định chất lượng lâu dài nền công vụ. Kinh nghiệm tuyển dụng vào nền công vụ ở các quốc gia trên thế giới theo hệ thống chức nghiệp khép kín với thứ bậc chặt chẽ, tiền lương hài hòa, tương xứng nhiệm vụ, có cơ chế tuyển dụng linh hoạt và bài học đối với Việt Nam trong xu thế đẩy mạnh cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay. “Công tác dân tộc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”[14] của tác giả Trịnh Quang Cảnh nêu bật quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã và đang đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho Việt Nam nói chung, cán bộ và đồng bào các DTTS và miền núi nói riêng, đòi hỏi công tác dân tộc trong bối cảnh mới phải có những nhận định rõ về cơ hội và thách thức, nguyên nhân chủ quan và khách quan từ những cơ hội và thách thức, từ đó nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt động trong công tác dân tộc. “Nâng cao uy tín cán bộ công chức nhà nước trong tình hình hiện nay”[157] của tác giả Lê Thanh khẳng định: Sức mạnh của Nhà nước, tổ chức là kết quả tổng hợp nhiều nhân tố, trong đó chất lượng và uy tín và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức đóng vai trò rất quan trọng. Uy tín Nhà nước được hình thành và củng cố thông qua chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương đến cơ sở và thông qua những phẩm chất, năng lực công tác và tổ chức thực tiễn đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay. “Xây dựng tầm nhìn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta”[165] của tác giả Ngô Ngọc Thắng chỉ ra quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta ngày càng sâu rộng, bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ngoài có “tâm” cần quyết tâm đổi mới nhận thức và hành động đưa đất nước phát triển, nhìn ra vận hội, thách thức, mô hình, phương thức tối ưu đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững, đạt được mục tiêu phát triển đề ra. “Khâu đột phá của quá trình phát huy dân chủ ở nước ta trong thời kỳ mới” [122] của tác giả Tòng Thị Phóng khẳng định tiếp tục hoàn thiện Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo trong sạch, vững mạnh và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Việc thực hiện những chương trình, đề tài nói chung, các đề án, bài viết và tài liệu văn kiện Đại hội Đảng các cấp ở tỉnh Hà Giang nêu trên đã cung cấp và đem lại nhiều kết quả quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Nhưng do phạm vi rộng lớn và mục tiêu của nó, mọi vấn đề chi tiết, cụ thể về nội dung năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện đã được đề cập, song chưa nghiên cứu sâu về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người DTTS. Các tác giả đã nhấn mạnh cùng với việc tập huấn, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị, đòi hỏi mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực chủ động, say mê nghiên cứu học tập, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực, không ngừng trau dồi phương pháp, tác phong và năng lực công tác, thông qua thực hiện các chỉ thị, nghị quyết và kết luận của các cấp ủy một cách hiệu quả. Những công trình khoa học trên đây đã nhấn mạnh quá trình tiến hành bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ lãnh đạo, quản lý là người DTTS cần phải được tiến hành công phu, chủ động, tích cực và thường xuyên, kết hợp chặt chẽ giữa công tác tư tưởng và công tác tổ chức, phát huy và phối hợp chặt chẽ trách nhiệm của các cấp, các ngành. Trong đó, cần lưu ý đến năng lực nắm tình hình, nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; đề cao tính nguyên tắc, sáng tạo, nhạy bén, linh hoạt trong các hoạt động, bảo đảm nắm rõ, đánh giá đúng diễn biến tình tình làm cơ sở xử lý kịp thời, chính xác những vấn đề nảy sinh. Tuy nhiên, chưa có những công trình khoa học viết về "Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay”. Do vậy, việc thực hiện đề tài này là cần thiết, nhằm làm sâu sắc hơn một khía cạnh quan trọng của công tác cán bộ là người DTTS trên địa bàn một tỉnh miền núi có đặc thù về điều kiện tự nhiên, văn hóa, truyền thống dân tộc,... 3. Khái quát kết quả các công trình đã tổng quan và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất: Những công trình khoa học tiêu biểu nêu trên đã được các tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau đối với vấn đề lý luận về năng lực tổ chức thực tiễn, năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý; vấn đề giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực cán bộ trong thời gian qua,...; đề cập đến những nội dung xây dựng cán bộ DTTS vùng cao biên giới, về vai trò của giáo dục, đào tạo; về rèn luyện cán bộ cấp huyện; chú trọng nâng cao trình độ, chất lượng đảng viên; đề cao vai trò cán bộ miền xuôi trong giúp đỡ cán bộ DTTS vươn lên; yêu cầu lý luận gắn với thực tiễn, học tập gắn với thực hành,...; những nội dung nêu trên dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về năng lực và năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ là cơ sở lý luận cho việc xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS hiện nay. Thứ hai: Trên cơ sở đánh giá thực trạng về năng lực tổ chức thực tiễn và nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của lãnh đạo, quản lý cấp huyện. Năng lực tổ chức thực tiễn là một khái niệm rộng, thể hiện khả năng, bản chất, trình độ khoa học và năng lực hành động của con người. Đây là khái niệm thường dùng cho những cán bộ lãnh đạo, quản lý nhưng nó cũng có nội hàm khá rộng, thể hiện ở nhiều mối quan hệ xã hội, chủ yếu là sự phù hợp của hệ thống các thuộc tính về bản chất người lãnh đạo, quản lý đối với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị theo thẩm quyền được giao. Về cách tiếp cận năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện theo các công trình đã nghiên cứu nhất thiết phải phân biệt được: Năng lực nói chung của mỗi con người và năng lực tổ chức chuyên biệt có ở một số người cần và phải có ở cán bộ lãnh đạo, quản lý bất kỳ cấp nào, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp có quan hệ trực tiếp tác động đến cơ sở, đến người dân và có trách nhiệm thực hiện chủ trương, chính sách. Trong đó, nhấn mạnh đến năng lực tư duy sáng tạo, hệ thống, chính xác, nhanh chóng nắm bắt được bản chất sự vật, hiện tượng trong công việc và cuộc sống, nắm bắt được đặc điểm tâm lý con người và các nhóm xã hội nhanh nhất (coi như là nhu cầu, lợi ích, hứng thú, trình độ và khả năng của họ). Đồng thời, đề cập khái quát năng lực ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định xây dựng cuộc sống mới, trong quá trình đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn, an ninh - quốc phòng,; cách thức, phương pháp, kỹ năng tổ chức hướng dẫn vận động quần chúng, đồng bào ở địa phương triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng, làng, bản, văn hóa mới. Các công trình cũng đề cập đến yếu tố năng lực vận động quần chúng nhân dân như: Biết hướng dẫn, tập hợp tổ chức mọi người cùng làm kinh tế và xây dựng cuộc sống. Năng lực tự chủ, tự kiềm chế, giao tiếp tốt, biết tự kiểm tra, tự điều chỉnh, tự phê bình và phê bình vì mục tiêu nhiệm vụ và lợi ích chung, sự tiến bộ của con người, là những tấm gương sáng có sức cảm hóa thuyết phục và là những chủ thể giáo dục nhân cách trong quan hệ với các nhân cách khác, trong giao tiếp và quan hệ xã hội. Thứ ba: Khi bàn đến những vấn đề đặc điểm chung năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung và đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS nói riêng có đặc điểm công tác lãnh đạo, quản lý mà họ đang thực hiện, có những mặt tích cực, mặt còn tồn tại và chỉ ra nguyên nhân và ưu điểm, hạn chế đó đối với họ; các công trình trên đề cập đến yếu tố về đào tạo, bồi dưỡng, đạo đức, văn hóa, tập tục, chủ trương, chính sách, đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện nói chung. Các nhân tố chủ quan và khách quan tác động, ảnh hưởng đến quá trình nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của họ. Đây là cơ sở lý luận cho nghiên cứu thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS, đồng thời, đề cập các yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp đến năng lực tổ chức thực tiễn, bao gồm những đặc điểm chung và riêng có tính đặc thù của một tỉnh miền núi, biên giới. Do vậy, tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu những vấn đề mới, có tính đặc thù tác động đến năng lực tổ chức thực tiễn ở cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS, kết quả của mức độ tổng hợp các yếu tố giữa chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với năng lực tổ chức thực tiễn của họ, góp phần nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, xét trong chỉnh thể chịu sự quy định bởi môi trường hoạt động của họ, tâm lý và văn hóa, truyền thống, xét trong mối liên hệ phổ biến và quan hệ biện chứng giữa các mặt, yếu tố trong hoàn hệ thống khi đề ra chủ trương chính sách một cách toàn diện, khách quan và khoa học. Đây là cơ sở lý luận cho nghiên cứu tình hình và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS hiện nay. Thứ tư: Các công trình khoa học tiêu biểu nêu trên đã đề cập đến năng lực cần thiết khác của người lãnh đạo, quản lý cấp huyện là gắn bó và cảm thông với đời sống quần chúng lao động, đồng thời hiểu rõ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải đi lên từ cơ sở, từ quần chúng lao động và trở về với cơ sở, gắn bó với quần chúng lao động. Cuối cùng là những năng lực chung và riêng của một người lao động bình thường mà cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện cần có. Trên cơ sở đó, làm rõ vị trí tầm quan trọng của họ ở cấp huyện trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, chính sách dân tộc và vùng biên giới đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa. Quan niệm về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS cũng chịu sự tác động, ảnh hưởng bởi đặc điểm tâm lý của khách thể bị lãnh đạo, quản lý. Những công trình khoa học nêu trên đã luận giải các quan điểm lý luận chung về năng lực tổ chức thực tiễn đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta và các tỉnh miền núi phía Bắc, tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang chưa toàn diện và có hệ thống. Do đó, luận án sẽ tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề sau: Một là: Nghiên cứu, làm rõ một số khái niệm về năng lực và năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung và cán bộ người DTTS nói riêng; những vấn đề lý luận đối với đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở tỉnh Hà Giang. Từ cách tiếp cận và dựa trên kết quả các công trình đã nghiên cứu và phân tích, tác giả xác định năng lực tổ chức thực tiễn rất quan trọng trong hệ thống chính trị ở tỉnh Hà Giang, chính là những yếu tố khách quan và chủ quan, đặc thù miền núi, biên giới, truyền thống, văn hóa ảnh hưởng sâu sắc đến năng lực ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Việc ra quyết định đúng đắn, có tính khả thi và tổ chức thực hiện hiệu quả đòi hỏi cán bộ lãnh đạo, quản lý hội đủ nhiều loại năng lực chung và riêng đối với mỗi con người và cũng là năng lực chuyên biệt quan trọng của họ hiện nay. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào bàn về năng lực tổ chức thực tiễn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay, một tỉnh có gần 90% là đồng bào DTTS. Đây là vấn đề còn mới, là nội dung trọng tâm và vấn đề cấp thiết cần làm rõ trong luận án. Hai là: Luận án nghiên cứu những vấn đề mới, có tính đặc thù (điều kiện tự nhiên khắc nghiệt; văn hóa tộc người; vấn đề là truyền đạo, học đạo trái phép đang diễn ra gay gắt, các thế lực thù địch, thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” vùng biên giới...) cần tập trung giải quyết. Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ năng lực tổ chức thực tiễn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang. Làm rõ nhận thức về tầm quan trọng của năng lực tổ chức thực tiễn đối với hoạt động lãnh đạo, quản lý ở địa phương hiện nay. Luận án phân tích và làm rõ nhận thức về yêu cầu năng lực tổ chức thực tiễn nói chung và năng lực ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS nói riêng; phân tích, đánh giá quá trình ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định, bảo đảm tính khả thi việc thực hiện quyết định. Khảo sát, điều tra xã hội học trình độ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở Hà Giang so sánh với các vùng khác ở mặt bằng trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị. Từ đó, làm rõ thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay. Những công trình khoa học nêu trên, chưa có công trình nào đề cập đến thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn cán bộ lãnh đạo quản lý, lãnh đạo cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang. Do đó, tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn của họ trên cơ sở xác định rõ tiêu chí, năng lực tổ chức thực tiễn, làm rõ những yếu tố tác động đến các khâu của quá trình tổ chức thực tiễn, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, khả năng cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của các cấp ủy. Tuy nhiên, mỗi công đoạn, mỗi khâu trong toàn bộ các quyết định lãnh đạo, quản lý rất đa dạng, phong phú. Ở đây, tác giả đi sâu phân tích đánh giá năng lực được biểu hiện cụ thể trong một số khâu cơ bản của quá trình tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS các huyện trên địa bàn tỉnh Hà Giang (thành phố Hà Giang, huyện Bắc Quang; Vị Xuyên. Quang Bình; Xín Mần; Hoàng Su Phì; Bắc Mê; Quản Bạ; Yên Minh; Đồng Văn; Mèo Vạc và các sở, ngành tương tương). Ba là: Từ cách tiếp cận nêu trên tác giả luận án nghiên cứu nội dung năng lực tổ chức thực tiễn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay. Từ đó, đặt ra cho luận án cần giải quyết trên cơ sở thực trạng và những vấn đề đặt ra của quá trình này, đồng thời, phân tích và đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa vấn đề nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang bảo đảm yêu cầu đáp ứng các nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Chương 1 NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIỄN CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn * Khái niệm năng lực Trong cuộc sống xã hội, để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và xã hội. Muốn hoạt động hiệu quả, trước hết con người phải có tri thức và kỹ năng đáp ứng yêu cầu của hoạt động đó, mức độ đáp ứng càng cao thì hiệu quả hoạt động càng lớn. Do đó, ta có thể căn cứ vào yêu cầu hoạt động và khả năng đáp ứng để xác định năng lực của một tổ chức hay mỗi cá nhân, nếu các thuộc tính ở cá nhân đáp ứng tốt những yêu cầu đó thì họ là người có năng lực; trong trường hợp ngược lại, họ là người không có năng lực, hoặc năng lực kém. Nói cách khác, năng lực là thành tố cơ bản trong cấu trúc nhân cách, là những đặc điểm tâm lý cá nhân bảo đảm cho con người thực hiện một dạng hoạt động nhất định đạt hiệu quả cao. Hoạt động thực tiễn, nội dung và tính chất hoạt động của con người được quy định bởi điều kiện khách quan, mỗi hoạt động, với tính chất và mức độ khác nhau đòi hỏi ở con người những thuộc tính (tạo điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với nó. Từ đó, năng lực không phải là một thuộc tính nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ, tổ chức,) mà là sự tổng hợp các thuộc tính của cá nhân như: Tri thức, động cơ, tố chất, bản lĩnh tổ chức hoạt động của chủ thể trong xác định mục đích, lực lượng, phương tiện và hiệu quả công việc,; sự tổng hợp này không phải là phép cộng của các thuộc tính đơn lẻ mà là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định. Do đó, có thể hiểu năng lực là tổng thể những thuộc tính hợp thành khả năng nhận thức và hành động của con người, trên những nhiệm vụ xác định đạt hiệu quả cao. Con người có nhiều loại năng lực, chẳng hạn như năng lực nhận thức của hoạt động nhận thức, năng lực tư duy của hoạt động tư duy, năng lực lý luận của hoạt động lý luận, năng lực giảng dạy của hoạt động giảng dạy; năng lực quản lý, lãnh đạo biểu hiện ở nghệ thuật quản lý, lãnh đạo,; năng lực thể hiện ở một số nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, năng lực thể hiện ở khả năng xác định, duy trì mục đích hoạt động ở thực tiễn. Mọi hoạt động của chủ thể đối với nhiệm vụ xác định đều dựa trên khả năng xác định mục đích thực hiện mà chủ thể đó đảm nhiệm công việc được giao. Nếu không có khả năng này, chủ thể sẽ thiếu hoặc lệnh phương hướng hoạt động. Để xác định đúng mục đích hoạt động, con người cần có ý thức, quan điểm, lập trường chính trị tiến bộ, giải phóng mọi năng lực sáng tạo, giải quyết tốt mối quan hệ giữa khách quan với chủ quan; giữa khả năng với hiện thực; giữa nguyên nhân với kết quả,; năng lực có quan hệ biện chứng với năng lực nhận thức, nhất thiết chủ thể phải có tố chất hoạt động thực tiễn và năng lực nhận thức. Thứ hai, năng lực được thể hiện ở khả năng quy tụ, sử dụng lực lượng, công cụ, phương tiện vật chất để cải tạo hiện thực. Khi đặt vấn đề về năng lực thực tiễn, điều kiện rất căn bản là chất lượng, hiệu quả sử dụng lực lượng, công cụ, phương tiện nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc. Thứ ba, năng lực được thể hiện ở khả năng giải quyết những mâu thuẫn trong hoạt động thực tiễn. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại có những mặt, đặc điểm, thuộc tính, tính quy định mang khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại khách quan trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, xung đột lẫn nhau tạo nên động lực của sự phát triển, trên cơ sở đó, giúp cho con người có những giải pháp cụ thể trong xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đúng kế hoạch, đồng thời tạo ra động lực to lớn thúc đẩy con người nhiệt huyết, phấn khởi, tích cực phấn đấu học tập, rèn luyện, công tác,v.v. Thứ tư, năng lực được thể hiện ở khả năng tổng kết thực tiễn cải tạo hiện thực, do vậy, hiệu quả mỗi nhiệm vụ cụ thể của con người là thước đo đánh giá năng lực thực tiễn của họ. Mỗi công việc, nhiệm vụ trong kế hoạch hoạt động, đều gắn với kinh nghiệm, nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành cụ thể để đạt được mục tiêu. Thứ năm, năng lực được thể hiện ở kỹ năng, kỹ xảo gắn với kinh nghiệm trong hoạt động của chủ thể. Kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể là quá trình phản ánh kết quả của nhận thức và tái hiện trong tư duy về sự vật, hiện tượng nào đó, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan, là khả năng vận dụng những tri thức vào thực tiễn. * Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn Khi nghiên cứu năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý chúng ta đặt nó trong mối quan hệ biện chứng với phẩm chất của họ. Phẩm chất và năng lực (đức và tài) là hai bộ phận cấu thành nên nhân cách người cán bộ. Nhân cách người cán bộ phải thống nhất giữa cái “cái bên trong” và “cái bên ngoài”. Sự thống nhất này hình thành nên bản lĩnh chính trị, văn hóa chính trị của người cán bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định, đức và tài là hai mặt thống nhất quyện vào nhau tạo nên nhân cách ng...5% - Yếu: 3% 5. Khả năng xử lý các tình huống chính trị trên địa bàn miền núi, biên giới của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS: + Nhanh nhạy: 50% + Bình thường: 11% + Chậm: 39% - Việc xử lý các tình huống chính trị đáp ứng được yêu cầu theo mức độ nào: + Tốt: 26% + Bình thường: 68% + Yếu: 6% 6. Mức độ đóng góp ý kiến, kinh nghiệm đối với các quyết sách của tỉnh và Trung ương: + Nhiều: 17% + Ít: 70% + Không có: 13% Mục II YÊU CẦU VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN NGƯỜI DÂN TỘC THIẾU SỐ Ở TỈNH HÀ GIANG Các phẩm chất và năng lực theo định tính (các yếu tố cần và đủ) Ý kiến đồng chí rất cần (%) cần có (%) không nhất thiết (%) 1. Trình độ lý luận chính trị tương ứng với yêu cầu công tác được giao. 64 36 2. Có khả năng phổ biến, giải thích, hướng dẫn những đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cho cán bộ dưới quyền và nhân dân. 64 36 3. Say mê, tận tâm, tận lực "nói đi đôi với làm" và có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao. 90 10 4. Am hiểu bối cảnh thế giới và trong nước nói chung, dự đoán tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, địa hình miền núi. 60 30 5. Có khả năng thu thập, xử lý những thông tin cần thiết cho công việc của mình. 60 40 6. Có khả năng vận dụng những tri thức về chính trị, chuyên môn, quản lý để giải quyết các tình huống xuất hiện trong công tác được giao. 80 20 7. Khả năng am hiểu tâm lý, diễn biến tâm trạng, nhu cầu của nhân dân, phong tục tập quán địa phương. 38 62 8. Có kinh nghiệm sống và kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý. 37 60 3 9. Biết phân tích, lựa chọn, có khả năng sáng tạo, nhanh chóng ra những quyết định (lãnh đạo, quản lý) trong những hoàn cảnh phức tạp. 80 20 10. Quyết đoán, tự tin, dũng cảm, dám chịu trách nhiệm. 90 10 11. Khả năng tập hợp, lôi cuốn, tác động đến tâm lý, hình vi của quần chúng nhân dân. 53 47 12. Khả năng tổ chức, kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quyết định lãnh đạo - quản lý của cấp trên. 62 38 13. Khả năng nắm bắt, cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tiễn cấp huyện miền núi, biên giới Hà Giang. 90 10 14. Khả năng lựa chọn, phân công đúng người, đúng việc 53 47 15. Khả năng tập hợp các tổ chức đoàn thể chính trị tham gia giải quyết các nhiệm vụ được giao. 44 56 16. Khả năng tìm hiểu và ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật. 62 38 17. Khả năng vận dụng và thực hiện sáng tạo đường lối đối ngoại của Đảng ở địa phương mình phụ trách (huyện giáp biên). 26 74 18. Có sức khỏe tốt. 80 20 Mục III VỀ CẢI TIẾN CÁCH THỨC TỔ CHỨC (QUY MÔ, LOẠI HÌNH), NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, CẬP NHẬT KIẾN THỨC MỚI CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH HÀ GIANG 1. Có nên tổ chức lớp học và xây dựng nội dung chương trình riêng cho cán bộ DTTS hay không? - Cần thiết: 75% - Không cần: 25% 2. Cần đào tạo, bồi dưỡng ở mức độ như thế nào? + Về lý luận chính trị - Cao cấp: 80% - Trung cấp: 20% + Về bồi dưỡng quản lý nhà nước: - Trung - Cao cấp: 80% - Sơ cấp: 20% + Về chuyên môn nghiệp vụ: - Trên đại học: 5% - Đại học: 75% - Cao đẳng: 8% - Trung cấp: 10% - Sơ cấp: 2% 3. Nguồn và dự nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận của các huyện miền núi, biên giới ở tỉnh Hà Giang như thế nào (đánh số thứ tự 1, 2, 3... theo mức độ dự kiến từ nhiều đến ít)? 1- Từ các trường Đại học: 70% 2- Từ các trường dân tộc nội trú: 60% 3- Từ bộ đội xuất ngũ: 20% 4- Trưởng thành từ cơ sở gửi đi đào tạo, bồi dưỡng: 4% 5- Các nguồn khác: 70% 4. Để nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người DTTS trong điều kiện hiện nay thì cần thiết đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức theo mức độ như thế nào? (theo mức độ quan trọng đồng chí đánh theo thứ tự 1, 2, 3...) - Đường lối, chính sách của Đảng: 1 - 53% - Pháp luật của Nhà nước: 2 - 70% - Kiến thức về kinh tế thị trường: 3 - 70% - Kiến thức về kinh tế đối ngoại: 4 - 45% - Kiến thức về hội nhập: 5 - 50% - Kiến thức về kiến thức mới: 6 - 65% - Ngoại ngữ (tiếng Anh + Trung): 7 - 80% - Biết các ngôn ngữ (ngôn ngữ khác dân tộc mình): 8 - 60% - Hiểu biết về an ninh - quốc phòng: 9 - 46% - Hiểu biết về phong tục, tập quán, văn hóa địa phương: 10 - 62% 5. Chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người DTTS: - Về tính hợp lý: * Đã hợp lý: + Có mặt được: 10% + Có mặt chưa được: 90% * Chưa hợp lý: + Về chính sách: 20% + Về cụ thể hóa chính sách thành hiện thực: 80% PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang Mục I 1. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, theo đồng chí, người cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang cần phải có phẩm chất, năng lực ở mức độ theo các tiêu chuẩn sau đây: Các phẩm chất và năng lực Ý kiến đồng chí rất cần (%) cần có (%) không nhất thiết (%) 1.Trình độ lý luận chính trị tương ứng với yêu cầu công tác được giao. 72 28 0 2. Có khả năng phổ biến, giải thích, hướng dẫn những đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cho cán bộ dưới quyền và nhân dân. 75 23 2 3. Say mê, tận tâm, tận lực có trách nhiệm với công việc được giao. 70 30 0 4. Am hiểu và dự đoán tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, địa hình miền núi biên giới. 60 40 0 5. Có khả năng thu thập, xử lý những thông tin cần thiết cho công việc của mình. 65 35 0 6. Có khả năng vận dụng những tri thức về chính trị, chuyên môn, quản lý để giải quyết các tình huống xuất hiện trong nhiệm vụ công tác được giao. 65 35 0 7. Khả năng am hiểu tâm lý, diễn biến tâm trạng, nhu cầu của nhân dân, phong tục tập quán địa phương. 55 45 0 8. Có kinh nghiệm sống và kinh nghiệm trong công tác quản lý, lãnh đạo. 38 62 0 9. Biết phân tích, lựa chọn, có khả năng sáng tạo, nhanh chóng ra những quyết định lãnh đạo quản lý trong những hoàn cảnh phức tạp. 60 38 0 10.Tự tin, dũng cảm, dám chịu trách nhiệm, quyết đoán và cân nhắc. 60 38 0 11. Khả năng tập hợp, lôi cuốn, tác động đến tâm lý, hình vi của quần chúng nhân dân. 46 54 0 12. Khả năng tổ chức, kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quyết định lãnh đạo, quản lý của cấp trên. 46 54 0 13. Khả năng nắm bắt, cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tiễn cấp huyện miền núi, biên giới Hà Giang. 60 40 0 14. Khả năng lựa chọn, phân công đúng người, đúng việc. 60 40 0 15. Khả năng tập hợp các tổ chức đoàn thể chính trị tham gia giải quyết các nhiệm vụ được giao. 45 55 0 16. Khả năng tìm kiếm và kiên trì ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin. 32 58 0 17. Khả năng vận dụng sáng tạo đường lối đối ngoại của Đảng trên địa bàn mình phụ trách cấp huyện miền núi, biên giới. 40 60 0 18. Biết ngoại ngữ (tiếng Anh + Trung quốc) và tiếng dân tộc. 24 76 0 19. Có sức khỏe tốt. 48 72 0 Mục II Sau khi suy nghĩ đối chiếu những biểu hiện đưa ra sau đây, đồng chí hãy đánh dấu (x) vào ô có hoặc không có nếu thấy phù hợp hay không phù hợp với bản thân mình (1), (Theo "zhenskja. psikhologija. M.1994. M.sablinna; N.gladkikh. Có cải biến cho phù hợp) Những biểu hiện ở bản thân Ý kiến của đồng chí Có (%) Không (%) 1. Đồng chí có thường xuyên vấp phải những khó khăn không lường trước được trong công tác của mình không ? 46 54 2. Đồng chí có trình độ và thẩm quyền hơn người khác và vì vậy luôn cố gắng tự mình giải quyết mọi công việc được giao không? 45 55 3. Đồng chí có thường cùng một lúc giải quyết nhiều công việc không? 67 33 4. Đồng chí có thường dành thời gian chủ yếu cho những công việc chi tiết, cụ thể không? 53 47 5. Bàn làm việc của đồng chí thường xuyên đầy công văn, giấy tờ mà không biết được phải ưu tiên, giải quyết theo thứ tự nào không? 15 85 6. Đồng chí thường phải làm việc từ 10 - 14 giờ 01 ngày và thường mang việc về nhà làm phải không? 38 68 7. Đồng chí thường có đưa ra những giải pháp tối ưu chứ không phải là giải pháp hiện thực nhất trong công tác phải không? 16 84 8. Đồng chí phải gác lại vấn đề cần phải giải quyết sau 1 thời gian phải không? 20 80 9. Đồng chí thường có giữ cho uy tín của mình không bị phương hại trong bất cứ tình huống nào? 30 70 10. Đồng chí đã thực hiện một số công việc mà chưa đảm bảo tiến độ thời gian của kế hoạch? 47 63 11. Khi công việc thất bại, đồng chí có suy nghĩ, tìm tòi xem ai thuộc cấp dưới là người có lỗi không? 30 70 12. Đồng chí luôn có hành động theo một cách thức đã quen thuộc trong các tình huống quản lý khác nhau không? 16 84 13. Đồng chí thường xuyên cho rằng cán bộ cấp dưới không cần thảo luận về những chỉ thị của người lãnh đạo, quản lý ? 70 30 14. Trong tình huống nguy cấp, đồng chí thường tổ chức họp bàn để mọi người đề xuất xem nên làm gì phải không? 70 30 15. Đồng chí cho rằng thâm niên công tác là một ưu thế với trình độ chuyên môn, năng lực quản lý lãnh đạo? 20 80 16. Luôn cố gắng không mạo hiểm, trường hợp rủi ro? 20 80 Mục III Đồng chí hãy lựa chọn và đánh dấu (x) vào những phương án đã đưa ra sẵn mà đồng chí cho là phù hợp nhất. 1. Khi biết rằng mình đã đưa ra một quyết định chưa đúng, đồng chí sẽ: - Kiên quyết không sửa lại quyết định: 5,5% - Hủy bỏ, không thực hiện quyết định đó: 80% - Cứ tiếp tục tổ chức thực hiện quyết định đó: 3,5% 2. Đồng chí có dám chịu trách nhiệm ra một quyết định lãnh đạo, quản lý về một vấn đề mà bản thân chưa biết gì về nó hay không? - Có, vì đó là vấn đề mới, hấp dẫn đồng chí: 2% - Điều chưa biết không làm đồng chí quan tâm: 6% - Tất cả còn phụ thuộc vào tính chất của vấn đề cần quyết định: 84% 3. Theo đồng chí khi lựa chọn phương án để ra quyết định tối ưu nên căn cứ vào: - Năng lực cá nhân và triển vọng phát triển của bản thân: 10% - Sự ổn định và phát triển của cơ quan, đơn vị, địa phương: 93% - Những lợi ích mà quyết định đó đem lại cho mình: 4% 4. Khi đang tổ chức thực hiện một quyết định mà đồng chí biết được nếu có thi hành đến cùng thì hiệu quả mang lại vẫn còn hạn chế. Là người lãnh đạo đồng chí sẽ: - Cứ tiếp tục thực hiện quyết định quản lý đó vì đã định rồi. Hậu quả sẽ tính sau: 0% - Tìm cách cố gắng nâng cao hiệu quả việc thực hiện: 30% - Dừng ngay việc thực hiện, đưa ra quyết định mới phù hợp thay thế: 70% 5. Là người đứng đầu huyện và lãnh đạo quản lý các phòng, ban chuyên môn cấp huyện. Khi cấp trên (Tỉnh ủy, UBND tỉnh) đưa xuống một chỉ thị, nghị quyết song chưa rõ ràng, không xác định rõ mục tiêu, đồng chí quyết định như thế nào trong các phương án sau: - Đề nghị cấp trên giải thích rõ mới thực hiện: 30% - Phân tích tình hình thực tiễn địa phương, xác định xem tự mình phải làm gì một cách chủ động vì mục đích chung và động viên mọi người thực hiện: 60% - Đợi chờ khi nào cấp trên có hướng dẫn bổ sung mới tổ chức thực hiện chỉ thị đó: 2% Mục IV 1. Là lãnh đạo quản lý khi lãnh, chỉ đạo một huyện miền núi, biên giới Hà Giang đồng chí hãy cho biết từ 2005 đến nay ở địa phương thường xảy ra điểm “ nóng” gì ? - Tranh chấp đất đai, nhà cửa: 70% - Vấn đề tôn giáo (truyền đạo): 28% - Vấn đề tín ngưỡng, phong tục: 20% - Vấn đề dân tộc: 8% - An ninh (tệ nạn xã hội, phá rối): 30% - Quốc phòng (xâm lấn biên giới...): 50% - Kinh tế (buôn lậu, vận chuyển ma túy): 45% * Trong các vấn đề trên, vấn đề nào thường xảy ra nhất và những vẫn đề có mức độ nghiêm trọng nhất: + Lao động sang Trung Quốc trái phép : 60% + Truyền bá và xuất hiện các đạo lạ 50% + Nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết 65% + Trộm cắp và tệ nạn qua biên giới 35% 2. Cơ quan lãnh đạo, quản lý của huyện thường nhận thông tin về những vấn đề trên từ " kênh" thông tin nào nhiều nhất, "kênh" nào sớm nhất? đồng chí hãy đánh dấu vào các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5... tương ứng với mức độ nhiều nhất và sớm nhất: Kênh thông tin Nhiều nhất Sớm nhất 1. Qua hệ thống chính quyền (thôn, xã) 60% 40% 2. Qua hệ thống tổ chức Đảng (tổ đảng, chi bộ, đảng bộ) 40% 20% 3. Qua các đoàn thể (thanh niên, phụ nữ, các hội) 30% 8% 4. Qua phản ánh của nhân dân 40% 30% 5. Qua các hoạt động nghiệp vụ công an, bộ đội biên phòng 30% 40% 6. Qua báo chí và truyền thông 30% 20% 7. Mạng Internet 30% 40% 8. Từ cơ quan cấp trên 2% 12% 3. Theo đồng chí, ở huyện nhà còn có khả năng "điểm nóng" không? và loại "điểm nóng" nào dễ sảy ra nhất? - Quốc phòng: 17% - An ninh: 17% - Tôn giáo: 30% - Kinh tế: 32% - Vấn đề dân tộc: 8% - Vấn đề tín ngưỡng, phong tục: 25% 4. Trong thời gian qua ở địa phương đồng chí giải quyết các "điểm nóng" bằng những biện pháp nào? Biện pháp sử dụng Hiệu quả Không hiệu quả 1. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục, hòa giải, động viên quần chúng 75% 25% 2. Biện pháp hành chính 22% 6% 3. Biện pháp kinh tế 17,5% 14% 4. Biện pháp trấn áp bằng bạo lực 80% 20% Mục V * Đồng chí hãy vui lòng cho biết: 1. Đồng chí xuống cơ sở, các làng bản dân cư mức độ như thế nào? (%) - Thường xuyên: 73% - Thỉnh thoảng: 20% - Lâu lâu: 2% 2. Đồng chí xuống cơ sở, dân cư trong những trường hợp nào? - Cấp trên yêu cầu: 25% - Cơ sở yêu cầu: 35% - Tự mình thấy cần thiết phải đi: 91% 3. Đồng chí xuống cơ sở, nắm tình hình dân cư theo nội dung công tác nào? - Triển khai chương trình công tác mới: 67% - Theo kế hoạch định kỳ: 67% - Có tình huống đột xuất: 57% - Lấy ý kiến nhân dân: 93% 4. Đồng chí phụ trách cơ sở ở cách trung tâm thị trấn: - Trên 50km: 6% - Từ 20 – 30km: 28% - Trên 30 – 50km: 7% - Từ 10 – 20km: 50% 5. Đồng chí thường xuống cơ sở bằng phương tiện nào? - Ô tô: 70% - Xe máy: 60% - Ngựa: 2% - Xe đạp: 0,5 % 6. Những thông tin bức xúc về tình hình đời sống nhân dân mà đồng chí thu nhận được từ quần chúng nhân dân chủ yếu bằng con đường nào? - Báo cáo từ cán bộ cơ sở: 67% - Nhân dân cung cấp: 54% - Trực tiếp xuống cơ sở nắm tình hình: 82% 7. Theo đồng chí, để nắm tình hình cơ sở thì người cán bộ lãnh đạo, quản lý là người DTTS phẩm chất, tiêu chuẩn gì sau đây: - Nắm chắc đội ngũ cán bộ cơ sở: 88% - Cơ sở sức khỏe tốt để vượt qua địa hình phức tạp: 59% - Có lòng nhiệt tình: 78% 8. Đặc điểm công tác vận động quần chúng ở địa phương có vấn đề gì nỏi bật ? - Dân di cư: 24% - Dân theo đạo: 57% - Phát hiện vượt qua biên giới: 49% - Lao động bất hợp pháp: 50% 9. Khó khăn nào là lớn nhất trong công tác vận động nhân dân trên địa bàn: - Dân trí thấp: 87% - Phong tục tập quán: 55% - Điều kiện đi lại khó khăn: 45% - Sự lôi kéo, chống phá của kẻ thù: 18% Mục VI Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang thì cần những tiêu chuẩn gì: 1. Có nhất thiết phải kết hợp với người đa số (kinh) không? - Có: 50% - Không: 50% (Có 50% cho rằng nên kết hợp hợp lý giữa các thành phần dân tộc theo thành phần dân số). 2. Có cần thiết kết hợp người địa phương và người nơi khác đến không? - Cần thiết: 48% - Không cần thiết: 8% - Nên kết hợp mức độ vừa phải: 50% 3. Yêu cầu sức khỏe quan trọng không? - Rất quan trọng: 75% - Bình thường: 20% 4. Cần vốn kiến thức hiểu biết về Ma - Ly – Pho và Châu Vân Sơn (tỉnh Vân Nam) của Trung Quốc. - Rất cần: 42% - Bình thường: 67% - Không cần: 5% 5. Có cần biết tiếng Trung Quốc: - Rất cần: 26% - Bình thường: 67% - Không cần: 2% 6. Những tri thức nào là quan trọng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở Hà Giang? - Kinh tế: 73% - An ninh - quốc phòng: 81% - Văn hóa - xã hội: 57% 7. Theo đồng chí, để làm tốt công việc được giao thì yêu cầu nào là quan trọng nhất? - Bằng cấp: 75% - Kinh nghiệm: 59% - Kỹ năng: 20% Mục VII Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở địa phương mang tính đặc thù như tỉnh Hà Giang thì công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS nên cải tiến, đổi mới theo hướng nào? 1. Có nên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng riêng biệt hay không? - Cần thiết: 73% - Không cần: 37% 2. Cần đào tạo, bồi dưỡng ở mức độ như thế nào đối với từng loại kiến thức gì? - Về lý luận chính trị: + Cao cấp: 82% + Trung cấp: 30% + Sơ cấp: 8% - Về quản lý Nhà nước: + Trung - cao cấp: 96% + Sơ cấp: 5,9% - Về chuyên môn nghiệp vụ: + Trên đại học: 10% + Đại học: 96% + Sơ cấp: 4% 3. Nguồn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số kế cận ở địa phương theo đồng chí gồm những nguồn nào? - Từ các trường đại học - cao đẳng: 81% - Từ các trường dân tộc nội trú: 67% - Từ bộ đội xuất ngũ: 35% - Trưởng thành từ cơ sở rồi gửi đi đào tạo bồi dưỡng: 74% - Các nguồn khác: 15% Mục VIII 1. Những vụ việc vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước trên địa bàn thường do kiểm tra Đảng, cơ quan bảo vệ pháp luật Nhà nước hay Nhân dân phát hiện: - Kiểm tra Đảng: 60% - Cơ quan bảo vệ pháp luật: 63% - Nhân dân: 71% - Báo chí: 15% 2. Đồng chí thường tiến hành kiểm tra như thế nào? - Thường xuyên: 88% - Định kỳ: 16% - Đột xuất: 22% 3. Theo đồng chí, kiểm tra là trách nhiệm của cơ quan kiểm tra hay của mỗi cán bộ, lãnh đạo, quản lý? - Của cơ quan kiểm tra: 26% - Của bản thân từng cán bộ, lãnh đạo quản lý: 95% - Là trách nhiệm của cả 2: 50% (100% cán bộ làm công tác kiểm tra trả lời công tác kiểm tra là trách nhiệm của bản thân cán bộ lãnh đạo, quản lý). 4. Khi phát hiện tình huống có vấn đề cần kiểm tra, đồng chí thường: - Tự mình tiến hành kiểm tra: 36% - Phân công cấp dưới thực hiện kiểm tra: 44% - Chỉ đạo cơ quan chuyên trách tiến hành kiểm tra: 88% 5. Các vụ việc phải kiểm tra kéo dài mà không xử lý dứt điểm được là do nguyên nhân nào? - Chờ ý kiến cấp trên: 35% - Tập thể không thống nhất: 15% - Tình cảm, nể nang khó giải quyết: 31% - Cán bộ chưa nắm vững nghiệp vụ kiểm tra: 45% 6. Để nâng cao năng lực kiểm tra Đảng thì cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số cần nắm vững: - Đường lối của Đảng: 78% - Pháp luật Nhà nước: 95% - Các kiến thức mới: 20% - Kỹ năng nghiệp vụ: 50% 7. Để xử lý các trường hợp vi phạm thì đồng chí dựa vào: - Đường lối của Đảng: 77% - Pháp luật Nhà nước: 84% - Kỹ năng kiểm tra - giám sát: 50% 8. Để phát hiện được các tổ chức và cán bộ, đảng viên có hiện tượng vi phạm kỷ luật, pháp luật thì cán bộ chủ chốt nên dựa vào: - Tổ chức Đảng, cơ quan pháp luật: 71% - Phát huy tinh thần đấu tranh của mỗi đảng viên: 67% - Dựa vào quần chúng: 66% - Trau dồi năng lực, nghiệp vụ kiểm tra (thẩm tra, xác minh): 40% 9. Đối với cán bộ kiểm tra Đảng cần được gửi đi đào tạo ở đâu: - Nghiệp vụ kiểm tra ở trường Chính trị: 35% - Đào tạo ở các trường luật: 16% - Cả hai trường nêu trên: 65% 10. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số làm công tác quản lý nhà nước, để nâng cao năng lực kiểm tra cần đào tạo những kiến thức nào là quan trọng: - Kiểm tra Đảng: 34% - Pháp luật Nhà nước: 85% Mục IX 1. Những ý kiến sắc sảo, có giá trị tổng kết thực tiễn thường được hình thành từ những "kênh" nào? - Cơ sở tổng kết: 75% - Cá nhân cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp huyện: 16% - Chuyên môn: 9% - Cá nhân phát hiện được tập thể bàn bạc: 58% 2. Báo cáo tổng kết các nhiệm kỳ đại hội theo đồng chí đã cụ thể hóa được đường lối của Đảng vào tình hình địa phương như thế nào? - Rất cụ thể: 60% - Bình thường: 16% - Chung chung: 10% 3. Những kinh nghiệm tổng kết từ huyện của đồng chí báo cáo lên cấp trên (tỉnh, trung ương, đồng nghiệp) có vấn đề nào được cấp trên đánh giá tốt và nhân rộng ra phổ biến điển hình: - Có nhiều: 20% - Không có: 3,9% 4. Nếu có những kinh nghiệm hay được phổ biến rộng rãi đó thường là những kinh nghiệm thuộc lĩnh vực nào? - An ninh - quốc phòng: 53% - Phát triển kinh tế: 46% - Giải quyết các vấn đề văn hóa - xã hội: 42% Mục X 1. Để nắm bắt đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước thì những điều kiện nào đóng vai trò quyết định: - Do trình độ người tiếp thu: 71% - Do đội ngũ báo cáo viên trình bày các nghị quyết: 50% - Do nhiều tài liệu hỗ trợ cần thiết: 34% 2. Sở dĩ đồng chí nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước là nhờ: - Tự nghiên cứu: 77% - Báo cáo viên của tỉnh, huyện tốt: 23% - Nguồn tài liệu phong phú: 57% 3. Những vấn đề lý luận chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng mà đồng chí nắm vững là nhờ: - Học qua trường Chính trị tỉnh, Trung ương: 92% - Tự nghiên cứu: 59% - Các kênh khác: 29% 4. Các "kênh" thông tin mà đồng chí thường xuyên theo dõi để nắm bắt chỉ thị, nghị quyết, chủ trương mới của Đảng và pháp luật của Nhà nước là: - Sự truyền đạt của cấp trên: 69% - Từ các phương tiện thông tin đại chúng: 77% - Từ các kênh khác: 30% 5. Ở địa phương đồng chí đã phủ sóng phát thanh chưa? - Mới phủ sóng: 36% - Đã phủ sóng từ lâu: 47% - Chưa phủ sóng: 5% 6. Ở huyện lỵ đồng chí đã phủ sóng truyền hình hay chưa? - Mới phủ sóng: 50% - Đã phủ sóng từ lâu: 26% - Chưa phủ sóng: 5% 7. Ở địa phương đồng chí thường bắt được sóng đài phát thanh và truyền hình của các nước nào? - Trung Quốc: 70% - Các nước khác: 10% 8. Theo đồng chí đội ngũ báo cáo viên của tỉnh khi triển khai các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở mức độ như thế nào? - Dễ hiểu: 67% - Khó hiểu: 13% Mục XI Cơ chế chính sách đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS miền núi, biên giới Hà Giang có vấn đề gì? 1. Về chế độ đãi ngộ đã hợp lý chưa? - Hợp lý: 10% - Chưa hợp lý: 27% - Có mặt hợp lý, có mặt chưa: 65% 2. Chính sách, cơ chế về tạo nguồn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số đã đáp ứng tốt nhu cầu chưa? - Phù hợp: 14% - Có mặt phù hợp, có mặt chưa phù hợp: 74% - Chưa phù hợp: 5% Mục XII Đồng chí hãy vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân: 1. Giới tính: - Nam: 87% - Nữ: 12% 2. Dân tộc: - Kinh: 36% - Các dân tộc khác: 65% 3. Độ tuổi: - Dưới 40 tuổi: 9% - Từ 41 - 45 tuổi: 36% - Từ 46 - 50 tuổi: 26% - Từ 51 - 55 tuổi: 24% - Từ 56 - 60 tuổi: 2% - Trên 60 tuổi: 0% 4. Cương vị mà đồng chí hiện tại đang công tác (nếu là kiêm nghiệm thì đánh dấu vào cả 2 ô): - Bí thư: 14% - Phó bí thư: 10% - Thường vụ phụ trách lĩnh vực: + Trưởng Ban Tổ chức: 6,9% + Trưởng Ban Dân vận: 8% + Trưởng Ban Tuyên giáo: 8% + Trưởng Công an: 5% + Chủ nhiệm UBKT: 12% + Trưởng BCH quân sự: 6% + Thường vụ phụ trách các lĩnh vực khác: 2% - Chủ tịch UBND: 9,6% - Chủ tịch HĐND: 14% - Phó chủ tịch HĐND: 4% - Phó chủ tịch phụ trách kiểm tra - tài chính: 10% - Phó chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội: 6% - Chủ tịch mặt trận: 8% - Trưởng, phó các phòng, ban chuyên môn cấp huyện: 12% 5. Lĩnh vực mà trước đây đồng chí đã từng công tác: - Cán bộ cơ sở: 24% - Công nhân: 6% - Nông dân: 3% - Quân đội: 25% -Từ trường Đại học, trung cấp: 22% - Công an: 10% - Doanh nghiệp: 5% - Giáo viên: 21% - Lĩnh vực khác: 14% 6. Trình độ học vấn, chuyên môn hiện nay của đồng chí: - Tôt nghiệp PTTH: 35% - Trung cấp chuyên nghiệp: 18% - Đại học chuyên ngành: 46% 7. Trình độ lý luận chính trị: - TCCT: 40% - Cao cấp - cử nhân: 60% 8. Trình độ quản lý nhà nước: - Chưa qua: 24% - Sơ cấp: 26% - Trung - cao cấp: 51% 9. Trình độ ngoại ngữ: - Loại tiếng: + Trung: 6% + Anh: 28% + Ngoại ngữ khác: 1% - Trình độ: + A: 22% + B: 5% + C: 1% 10. Vốn hiểu biết của đồng chí về kinh tế thị trường: - Rất hiểu: 9% - Bình thường: 85% - Chưa hiểu lắm: 9% 11. Đồng chí nắm tình hình Trung Quốc ở mức độ như thế nào để phục vụ cho lãnh đạo, quản lý các hoạt động đối ngoại: - Nắm rõ: 5% - Khá rõ: 15% - Bình thường: 79% - Không quan tâm: 0% 12. Đồng chí có quan tâm lưu ý nhiều đến vấn đề bảo mật thông tin nội bộ, bảo quản tài liệu mật: - Rất lưu ý: 3% - Khá quan tâm: 14% - Bình thường: 79% - Không quan tâm: 0% PHỤ LỤC 3 Nhận thức của cán bộ lãnh đạo quản lý cấp huyện người DTTS về công việc họ phải thực hiện Nội dung Không đúng việc (Tỷ lệ %) Đúng (Tỷ lệ %) Tổng số Số lượng (người) Tỷ lệ % 1. Chủ trì soạn thảo các văn bản, nghị quyết của Ban Chấp hành và nội dung hội nghị Đảng bộ huyện 4 80 120 100 2. Chủ trì các cuộc họp BCH, BTV Đảng bộ huyện 7 88 120 100 3. Nắm các nhiệm vụ trọng tâm, chịu trách nhiệm chủ yếu về công tác chính trị, tư tưởng, công tác cán bộ, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội – an ninh trong huyện 8 88 120 100 4. Phê duyệt nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, UBND, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội 6 94 120 100 5. Chủ trì các cuộc họp BCH, BTV Đảng bộ huyện 8 92 120 100 6. Nghiên cứu các giải pháp phát triển đảng viên, tạo nguồn để cơ cấu vào bộ máy của Đảng, Nhà nước tại xã 9 91 120 100 7. Quan tâm, chăm lo đời sống cho cán bộ, đảng viên trong toàn đảng bộ 4 94 120 100 8. Đề xuất với Đảng bộ cấp trên đưa đi đào tạo những đảng viên ưu tú, có năng lực để phục vụ cho huyện, xã sau khi đào tạo 8 92 120 100 9. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra, giám sát việc chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết Hội Đồng Nhân dân huyện 12 89 120 100 PHỤ LỤC 4 Ý kiến của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS về mức độ cần thiết của các yếu tố giúp họ thực hiện tốt công việc được giao Nội dung câu hỏi Rất cần Tỷ lệ % Cần Tỷ lệ % Tương đối cần Tỷ lệ % Lúc cần, lúc không Tỷ lệ % Không cần Tỷ lệ % Tổng số Số lượng (người) Tỷ lệ % 1. Hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao 70 28 2 0 0 120 100 2. Hiểu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước 70 25 5 0 0 120 100 3. Hiểu các văn bản pháp luật, các nghị quyết, chỉ thị có liên quan tới công việc 70 20 10 0 0 120 100 4. Hiểu tình hình thời sự, kinh tế, chính trị hàng ngày (kinh tế thị trường, toàn cầu hóa) 60 20 20 0 0 120 100 5. Hiểu nội dung công việc được giao 60 25 5 0 0 120 100 6. Hiểu cách thực hiện công việc 60 20 10 0 0 120 100 7. Kiến thức về công nghệ thông tin 35 35 30 0 0 120 100 8. Hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân 60 20 20 0 0 120 100 9. Hiểu tình hình địa phương, kinh tế, chính trị, xã hội 55 25 15 0 0 120 100 10. Hiểu biết khoa học quản lý 50 20 30 0 0 120 100 11. Hiểu cách thức, phương pháp tập hợp quần chúng 60 20 20 0 0 120 100 12. Hiểu nguyên tắc phối hợp hoạt động với các tổ chức khác cùng cấp 50 15 25 0 0 120 100 13. Biết xây dựng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương 55 15 25 0 0 120 100 14. Biết xây dựng kế hoạch hoạt động 50 20 30 0 0 120 100 15. Biết tổ chức, điều khiển các hội nghị 50 30 20 0 0 120 100 16. Biết cảm hóa người khác 60 20 20 0 0 120 100 17. Biết ra quyết định trong quyền hạn cho phép 50 30 20 0 0 120 100 18. Biết tập hợp quần chúng nhân dân 50 25 25 0 0 120 100 19. Biết nhìn người giao việc phù hợp 45 45 10 0 0 120 100 20. Biết thuyết phục, động viên mọi người tham gia hoạt động chung 40 40 20 0 0 120 100 21. Biết phối hợp các lực lượng trong hoạt động 45 45 10 0 0 120 100 22. Biết giải quyết các tình huống phát sinh hàng ngày 60 30 10 0 0 120 100 23. Biết kiểm tra, đôn đốc, đánh giá hiệu quả hoạt động của bản thân và người khác 45 15 25 0 0 120 100 24. Biết phổ biến đường lối, chính sách trước tập thể 65 25 15 0 0 120 100 25. Sự mềm dẻo và linh hoạt 70 15 15 0 0 120 100 26. Sự nhanh nhạy trong hoạt động 60 15 25 0 0 120 100 27. Khẳ năng quan sát 55 20 15 0 0 120 100 28. Sự sáng tạo và năng động 50 20 20 0 0 120 100 29. Khả năng thuyết phục, lôi cuốn 70 15 15 0 0 120 100 30. Khả năng đánh giá con người 70 20 5 0 0 120 100 PHỤC LỤC 5 Kết quả điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến * Đối tượng điều tra: Cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS Hà Giang * Địa phương điều tra: * Số lượng: 350 đồng chí * Cách tính: (%) ý kiến. * Người lập phiếu: Nghiên cứu sinh STT Nội dung điều tra Tỷ lệ % 1 Lý do đồng chí chọn công việc này ở vùng biên giới? - Do ý thức của bản thân 80 - Do có năng khiếu hoạt động phong trào 40 - Do không có điều kiện khác 5 - Do cấp trên bố trí lựa chọn 10 2 Năng lực tổ chức thực của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện được thể hiện trên các mặt nào sau đây: - Khả năng thực hiện mục đích của hoạt động công tác xây dựng đảng và điều hành chính quyền 90 - Khả năng tổ chức có hiệu quả các hoạt động công tác xây dựng đảng và điều hành chính quyền ở địa phương 80 - Khả năng giải quyết tốt các mâu thuẫn trong công tác 70 - Khả năng sử dụng lực lượng, điều kiện vật chất, nhân lực trong công tác lãnh đạo, quản lý 70 - Kỹ năng, kỹ xảo trong công việc và kinh nghiệm trong hoạt động tổ chức thực tiễn 70 3 Giữa năng lực nhận thức và năng lực tổ chức thực tiễn có quan hệ với nhau như thế nào? - Rằng buộc, thúc đẩy lẫn nhau 90 - Không có quan hệ gì 5 - Khó trả lời 5 4 Những nhiệm vụ nào là cơ bản của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ? - Giáo dục chính trị tư tưởng cho tại địa phương 90 - Tổ chức các hoạt động bề nổi tại địa phương 80 - Tổ chức các hoạt động trong xây dựng đảng ở địa phương 70 - Tổ chức các hoạt động điều hành chính quyền và thực thi các nhiệm vụ tại địa phương 60 5 Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện có cần thiết không? - Rất cần thiết 50 - Cần thiết 50 - Không cần thiết 0 6 Đánh giá về sự đổi mới và sự phù hợp về nội dung, chương trình hoạt động của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cấp huyện ? * Vấn đề đổi mới - Đổi mới 70 - Có đổi mới nhưng ít 20 - Không đổi mới 0 * Sự phù hợp của nội dung, chương trình với thực tiễn - Phù hợp 5 - Chưa phù hợp 5 - Khó trả lời 5 * Kết cấu nội dung với thực tiễn - Phù hợp 70 - Chưa phù hợp 10 - Khó trả lời 5 7 Chất lượng, nội dung tổ chức các hoạt động công tác xây dựng đảng, điều hành chính quyền ở địa phương của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người DTTS hiện nay như thế nào? * Chất lượng Tốt 10 Khá 60 Trung bình 30 * Số lượng Hợp lý 60 Bất hợp lý 40

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_nang_cao_nang_luc_to_chuc_thuc_tien_cho_can_bo_lanh.doc
  • docBÌA TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
  • docxBÌA TOM TAT TIẾNG VIỆT.docx
  • docxTHÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI -TIẾNG VIỆT.docx
  • docxTHÔNG TIN TÓM TAT NHUNG KẾT LUAN -TIẾNG ANH.docx
  • docTÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
  • docxTÓM TẮT TIẾNG VIỆT.docx
Tài liệu liên quan