Luận án Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM --------------------------- NGUYỄN THANH HÙNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI LUẬN ÁN TIỄN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, NĂM 2018 i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM --------------------- NGUYỄN THANH HÙNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9 14 01 14 LUẬN ÁN TIỄN SĨ KHOA HỌC GIÁO

pdf217 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
O DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS ĐẶNG BÁ LÃM 2. PGS.TS PHAN THỊ HỒNG VINH HÀ NỘI, NĂM 2018 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Đặng Bá Lãm và PGS. TS Phan Thị Hồng Vinh; các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 07 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thanh Hùng iii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và quý thầy, cô giáo, cán bộ, viên chức thuộc các Trung tâm và các phòng chức năng của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm, tạo điều kiện trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Bá Lãm và PGS.TS Phan Thị Hồng Vinh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Quý vị lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương; Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Ban Tổ chức Trung ương; cán bộ, giảng viên Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; các ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, trường chính trị tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng; các đồng chí bí thư cấp ủy cấp huyện tham gia Bồi dưỡng bí thư huyện ủy khóa I, II, III, IV năm 2016; khóa I năm 2017đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình triển khai thực hiện nghiên cứu, khảo sát, thử nghiệm đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành Luận án. Luận án được hoàn thiện cũng nhờ sự giúp đỡ, động viên hỗ trợ về tinh thần, vật chất của những người thân yêu trong gia đình, các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, đồng môn. Tôi xin cảm ơn tất cả về sự giúp đỡ tận tình đó. Dù cố gắng, nhưng đây là vấn đề nghiên cứu về thực tiễn hiện còn mới, đa dạng, còn nhiều bất cập cần giải quyết; Luận án chắc không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế nhất định, rất mong được sự đóng góp chân thành của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, quý vị và các bạn đồng nghiệp, đồng môn để luận án được hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thanh Hùng iv MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3 3.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................... 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3 5. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 4 7.1. Cách tiếp cận ............................................................................................... 4 7.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5 8. Luận điểm bảo vệ ........................................................................................... 6 9. Những đóng góp mới của luận án ................................................................... 7 9.1. Về lý luận ............................................................................................................. 7 9.2. Về thực tiễn .......................................................................................................... 7 10. Cấu trúc luận án ............................................................................................ 7 CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI ..................................................... 8 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 8 1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ........................... 9 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ............ 17 1.2. Những khái niệm cơ bản ............................................................................ 18 1.2.1. Đào tạo ............................................................................................................ 18 1.2.2. Bồi dưỡng ........................................................................................................ 20 1.2.3. Quản lý bồi dưỡng ........................................................................................... 21 1.2.4. Cán bộ chủ chốt cấp huyện ............................................................................. 26 1.2.5. Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ............................................... 30 1.3. Bối cảnh đổi mới và yêu cầu đặt ra đối với quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .................................................................................................. 30 1.3.1. Đặc điểm của bối cảnh đổi mới hiện nay ........................................................ 30 v 1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với cán bộ chủ chốt cấp huyện, quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .................................................................................................... 33 1.4. Một số cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ................... 40 1.4.1. Vị trí, vai trò của cán bộ chủ chốt cấp huyện .................................................. 40 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt cấp huyện .................................... 41 1.4.3. Bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ............................................................ 44 1.4.4. Vị trí, chức năng, vai trò của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ....................................................................... 48 1.5. Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ........................................... 51 1.5.1. Mô hình CIPO ................................................................................................. 51 1.5.2. Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện theo mô hình CIPO ............... 54 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 61 CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI ........................................................................ 63 2.1. Khái quát về vùng Đồng bằng sông Hồng .................................................. 63 2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội ................................................................................. 63 2.1.2. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện vùng Đồng bằng sông Hồng .................. 66 2.2. Tổ chức khảo sát về thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .................................................................................................. 71 2.2.1. Mục đích .......................................................................................................... 71 2.2.2. Nội dung .......................................................................................................... 71 2.2.3. Công cụ khảo sát ............................................................................................. 72 2.2.4. Thực hiện điều tra, khảo sát ............................................................................ 72 2.2.5. Tiêu chí, cách cho điểm và thang đánh giá ..................................................... 72 2.3. Thực trạng bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ...................................... 73 2.3.1. Mục tiêu, phương pháp bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ...................... 73 2.3.2. Nội dung, hình thức tổ chức bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ............... 76 2.3.3. Học viên, giảng viên bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .......................... 80 2.3.4. Cơ sở vật chất bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ..................................... 82 2.3.5. Đánh giá về bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ........................................ 84 2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .......................... 87 2.4.1. Thực trạng tác động của các yếu tố bối cảnh đến quá trình bồi dưỡng .......... 91 2.4.2. Quản lý các yếu tố đầu vào của quá trình bồi dưỡng ...................................... 95 vi 2.4.3. Quản lý các yếu tố quá trình bồi dưỡng ........................................................ 101 2.4.4. Quản lý các yếu tố đầu ra của quá trình bồi dưỡng ...................................... 107 2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện 111 2.5.1. Những thuận lợi, kết quả bước đầu ............................................................... 113 2.5.2. Khó khăn ....................................................................................................... 114 2.5.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 117 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 120 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI THEO TIẾP CẬN CIPO ............................122 3.1. Định hướng giải pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ....... 122 3.1.1. Những nhân tố tác động đến quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ................................................................................................................................. 122 3.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ trong bối cảnh đổi mới .................................................... 125 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 133 3.2.1. Đảm bảo tính khả thi ..................................................................................... 133 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ............................................................... 133 3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................................. 133 3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................................................... 134 3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................ 134 3.3. Giải pháp chủ yếu quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới ................................................................................................... 135 3.3.1. Giải pháp 01 - Xây dựng quy định về chế độ bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ....................................................................................................................... 135 3.3.2. Giải pháp 02 - Chỉ đạo đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện................................................................................................................. 138 3.3.3. Giải pháp 03 - Tổ chức bồi dưỡng, rèn luyện đạt chuẩn đối với cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới ................................................................... 142 3.3.4. Giải pháp 04 - Chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ......................................................................................................... 144 3.3.5. Giải pháp 05-Chỉ đạo đánh giá người học sau quá trình bồi dưỡng nhằm hoàn thiện nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ...................... 148 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................... 150 3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .......................... 152 vii 3.5.1. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 153 3.5.2. Công cụ và tiêu chí đánh giá khảo sát ........................................................... 153 3.5.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................ 154 3.6. Thử nghiệm giải pháp 02 ......................................................................... 159 3.6.1. Mục đích thử nghiệm .................................................................................... 159 3.6.2. Giả thuyết thử nghiệm ................................................................................... 159 3.6.3. Các chỉ báo đánh giá thử nghiệm .................................................................. 159 3.6.4. Các bước thử nghiệm .................................................................................... 159 3.6.5. Hình thức, thời gian và mẫu thử nghiệm ...................................................... 159 3.6.6. Quy trình triển khai thử nghiệm .................................................................... 160 3.6.7. Kết quả thử nghiệm ....................................................................................... 162 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 164 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................166 1. Kết luận ...................................................................................................... 166 2. Khuyến nghị ............................................................................................... 169 2.1. Ban Tổ chức Trung ương ................................................................................. 169 2.2. Ban Tuyên giáo Trung ương ............................................................................ 170 2.3. Bộ Nội vụ ......................................................................................................... 170 2.4. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ....................................................... 170 2.5. Các tỉnh, thành phố .......................................................................................... 171 2.6. Trường chính trị tỉnh, thành phố ...................................................................... 171 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .....................................................172 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................173 PHỤ LỤC ..........................................................................................................................181 viii DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1 - Tóm tắt sự khác biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng [55] ........................................ 21 Hình 1.1. Mô hình CIPO ...................................................................................................... 52 Hình 1.2. Mô hình quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện sử dụng tiếp cận CIPO 60 Bảng 2.1. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện vùng đồng bằng sông Hồng .................. 67 Bảng 2.2. Cơ cấu bí thư cấp ủy cấp huyện vùng đồng bằng sông Hồng ............................. 68 Bảng 2.3. Cơ cấu tuổi, giới của bí thư cấp ủy cấp huyện vùng Đồng bằng sông Hồng ...... 69 Bảng 2.4. Cơ cấu cán bộ quy hoạch bí thư cấp ủy cấp huyện vùng Đồng bằng sông Hồng 70 Bảng 2.5. Cơ cấu tuổi của cán bộ quy hoạch bí thư cấp ủy cấp huyện vùng Đồng bằng sông Hồng ..................................................................................................................................... 71 Bảng 2.6. Đánh giá mục tiêu bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ................................... 74 Bảng 2.7. Đánh giá phương pháp bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ........................... 75 Bảng 2.8. Đánh giá về phần kiến thức chung bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ...................... 77 Bảng 2.9. Đánh giá về phần báo cáo kinh nghiệm thực tiễn bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .................................................................................................................................... 78 Bảng 2.10. Đánh giá về phần Nghiên cứu thực tế bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .. 78 Bảng 2.11. Đánh giá hình thức bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ............................... 79 Bảng 2.12. Đánh giá về học viên bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ............................ 80 Bảng 2.13. Đánh giá về giảng viên bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ......................... 82 Bảng 2.14. Đánh giá về cơ sở vật chất bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .................... 83 Bảng 2.15. Đánh giá về quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ........................... 87 Bảng 2.16. Đánh giá về mức tác động của các yếu tố bối cảnh quá trình quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ................................................................................................... 91 Bảng 2.17. Đánh giá mức độ thực hiện điều tiết yếu tố bối cảnh quá trình quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ........................................................................................ 92 Bảng 2.18. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ thực hiện điều tiết yếu tố bối cảnh quá trình quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ............................................. 93 Bảng 2.19. Đánh giá mức độ cần thiết quản lý yếu tố đầu vào quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .............................................................................................................. 98 Bảng 2.20. Mức độ thực hiện quản lý yếu tố đầu vào quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ............................................................................................................................. 99 Bảng 2.21. Tương quan giữa mực độ cần thiết và mức độ thực hiện quản lý yếu tố đầu vào của quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .......................................................... 100 Bảng 2.22. Mức độ cần thiết quản lý các yếu tố quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .................................................................................................................................. 104 ix Bảng 2.23. Mức độ thực hiện quản lý các yếu tố quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện .................................................................................................................................. 105 Bảng 2.24. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ thực hiện quản lý yếu tố quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ....................................................................... 106 Bảng 2.25. Đánh giá mức độ cần thiết quản lý các yếu tố đầu ra quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ............................................................................................................ 108 Bảng 2.26. Đánh giá mức độ thực hiện quản lý các yếu tố đầu ra quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ....................................................................................................... 109 Bảng 2.27. Tương quan giữa sự cần thiết và mức độ thực hiện quản lý các yếu tố đầu ra quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ................................................................ 110 Bảng 2.28 - Cơ cấu học viên các lớp bồi dưỡng bí thư cấp ủy cấp huyện ........................ 111 Bảng 2.29 - Cơ cấu học viên vùng Đồng bằng sông Hồng các lớp bồi dưỡng bí thư cấp ủy cấp huyện ........................................................................................................................... 112 Bảng 3.1 - Kết quả khảo sát tính cần thiết của các giải pháp .......................................... 154 Bảng 3.2 - Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp ............................................... 156 Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và mức độ khả thi các giải pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện ...................................................................................... 158 Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ................. 158 Bảng 3.4. Kết quả của việc Thử nghiệm - chỉ báo 1 .......................................................... 163 Bảng 3.5. Kết quả của việc Thử nghiệm - chỉ báo 2 .......................................................... 164 PHỤ LỤC Phụ lục 01 - Mẫu phiếu khảo sát ...................................................................................... 181 Phụ lục 02 - Mẫu phiếu khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ............ 184 Phụ lục 03 - Bảng Tổng hợp ý kiến về tính cần thiết của các giải pháp ............................ 186 Phụ lục 04 - Bảng Tổng hợp ý kiến về tính khả thi của các giải pháp .............................. 188 Phụ lục 05 - Mẫu phiếu khảo sát, đánh giá kết quả thử nghiệm giải pháp ....................... 190 Phụ lục 06 - Danh sách các đơn vị tham gia khảo sát, khảo nghiệm ................................. 191 Phụ lục 07 - Đội ngũ giảng viên cơ hữu Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ........ 192 Phụ lục 08 - Các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng ......................................... 193 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước; Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm phát huy vai trò, sức mạnh của đội ngũ này. Ngày nay, khi mà sự nghiệp đổi mới đất nước và xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng với sự thay đổi nhanh chóng và biến đổi không ngừng của thực tiễn thì càng đòi hỏi cần phải có chủ trương, chính sách đúng đắn trong xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở hiện nay. Xây dựng một đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh đổi mới là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của chúng ta. Bồi dưỡng cán bộ, nhất là bồi dưỡng chức danh, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện, đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng. Công tác bồi dưỡng chức danh cán bộ không chỉ nhằm đáp ứng những quy định về tiêu chuẩn cán bộ, ngạch bậc công chức, mà còn nhằm đáp ứng yêu cầu công việc theo chức vụ lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm của cán bộ. Công tác bồi dưỡng cán bộ về cơ bản đã được thực hiện trên cơ sở các kế hoạch dài hạn, có định hướng chỉ tiêu, đối tượng, nội dung và thời gian cụ thể. Các địa phương đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từng giai đoạn của đơn vị mình. Đại bộ phận cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng cơ bản đều nâng cao được trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác, năng lực quản lý, lãnh đạo và dần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước. Hiện nay, việc bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp còn có nhiều bất cập trước sự vận động và phát triển của thực tiễn, trong đó có thực tiễn lãnh đạo, quản lý. Tổ chức bồi dưỡng chung cho nhiều đối tượng cán bộ khác nhau: Chức vụ, năng lực, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp, độ tuổi, môi trường, điều kiện công tác... Sự thay đổi công việc, thay đổi vị trí (chức vụ 2 lãnh đạo quản lý, nhất là các vị trí mới bầu cử, điều động, luân chuyển...) làm cho người cán bộ dù đã được đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn bộc lộ thiếu hụt những kiến thức, chuyên môn và kỹ năng cần thiết... Do chương trình, giáo trình, nội dung không đúng, không phù hợp với yêu cầu người học... chất lượng, khâu quản lý bồi dưỡng hiện còn hạn chế, chưa thật phù hợp với yêu cầu thực tiễn của từng ngành, từng địa phương; chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu từng vị trí việc làm của cán bộ. Bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện còn không ít những hạn chế, khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay, cụ thể là: Một là: Thiếu quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược về bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện; chưa thực sự gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng; chưa bồi dưỡng chức danh trước khi bổ nhiệm; tổ chức bồi dưỡng chức danh sau khi bổ nhiệm cơ bản cũng chưa triển khai đồng bộ. Dẫn tới sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ sở đào tạo và sự trùng lặp về nội dung giữa các loại hình bồi dưỡng và tình trạng không tương thích giữa đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ đã gây ra lãng phí trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Hai là: Khung pháp lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt còn thiếu, chưa đồng bộ và toàn diện. Những quy định pháp lý về quản lý bồi dưỡng còn xơ cứng, mang tính hành chính, hình thức, chậm sửa đổi cho phù hợp; chưa có chương trình bồi dưỡng thống nhất; công tác kiểm tra, đánh giá giám sát còn chưa chặt chẽ, khách quan. Ba là: Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trong quản lý bồi dưỡng còn nhiều thiếu thốn, thiếu đồng bộ. Mạng lưới thư viện, phương tiện quản lý chưa tương xứng với yêu cầu trong bối cảnh đổi mới hiện nay. Bốn là: Mặc dù đã có những hiệu quả bước đầu, nhưng chất lượng bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện còn thấp, quản lý bồi dưỡng còn yếu, chưa tương xứng với sự phát triển; kết quả quản lý bồi dưỡng chưa thực sự góp phần thiết thực giúp cán bộ nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Năm là: Mới chỉ chú trọng bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ chung chung, chương trình bồi dưỡng chưa dành nhiều cho phần kinh nghiệm thực tiễn, xử lý tình huống, kỹ năng lãnh đạo cho cán bộ chủ chốt cấp huyện. 3 Trong thời gian qua, mới bước đầu triển khai thực hiện bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt cấp huyện; trước đây, mới chỉ tổ chức những khóa bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, như: nghiệp vụ công tác đảng, hội đồng nhân dân, nhà nước, pháp luật... Cán bộ chủ chốt cấp huyện khi thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công việc phải tự nghiên cứu, học hỏi, kế thừa phát huy những ưu điểm của người đi trước; hạn chế những nhược điểm; vừa làm vừa rút kinh nghiệm đây là những khó khăn, vướng mắc trong bồi dưỡng cán bộ. [03] Trước đây, quan niệm phổ biến cho rằng, người lãnh đạo, quản lý trưởng thành qua thực tiễn hoạt động mà không thể đào tạo được. Trong trường hợp tốt nhất chỉ có thể tổ chức bồi dưỡng họ, qua các lớp ngắn hạn, dưới hình thức tổng kết và trao đổi kinh nghiệm. [59] Trong giai đoạn này, thực hiện quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện là hết sức quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng, đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của công việc; giúp hoàn thiện, bổ sung tri thức, kỹ năng, phương pháp xử lý tình huống; được trang bị một lượng kiến thức cơ bản, tri thức mới để thích ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới. Với những luận giải nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu: “Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện, đánh giá thực trạng; từ đó đề xuất giải pháp quản lý bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới. 4. Giả thuyết khoa học Nếu quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện theo mô hình CIPO (Bối cảnh - Đầu vào - Quá trình - Đầu ra) quản lý tổng thể các yếu tố trong 4 quá trình bồi dưỡng sẽ góp phần nâng cao chất lượng quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới. 5. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới. - Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện; quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới; tìm ra các ưu, nhược điểm, những nguyên nhân và các vấn đề đặt ra từ thực trạng bồi dưỡng. - Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới. - Đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị với cơ quan chức năng. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Cấp huyện: Trong phạm vi nghiên cứu đề tài “cấp huyện” gồm: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương). - Chủ thể quản lý: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Chủ thể chính là Ban Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Các chủ thể chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng gồm: Các tỉnh ủy, thành ủy mà trực tiếp là Ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy; các vụ, viện, đơn vị của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Quản lý bồi dưỡng bí thư cấp ủy cấp huyện. 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận 7.1.1. Tiếp cận hệ thống Nghiên cứu giáo dục, đào tạo với tư cách là một hệ thống vĩ mô; tất cả các tổ chức, quá trình đào tạo, bồi dưỡng đều là hệ thống...ường, phát triển nhân lực, lập kế hoạch trong quản lý con người. Trần Kiểm [51], trong cuốn Khoa học Quản lý giáo dục - Một số lý luận và thực tiễn đã đưa ra, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, trình bày khái niệm chung về quản lý. Quản lý giáo dục là một khoa học. Quá trình quản lý giáo dục. Đổi mới quản lý giáo dục. Lao động quản lý giáo dục và hiệu quả của nó. Nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục. Trần Khánh Đức [31] đã đề cập đến các vấn đề về xã hội và nền giáo dục hiện đại, lý thuyết hệ thống và hệ thống giáo dục hiện đại, phát triển chương trình giáo dục hiện đại, quản lý và quản lý giáo dục, nhân lực và quản lý phát triển nguồn nhân lực. Khoa học luận và phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục; tác giả đã phản ánh tương đối hệ thống các vấn đề cơ bản về khoa học giáo dục và quản lý giáo dục, phát triển nguồn nhân lực đã khắc phục được thực tế đang thiếu sách chuyên khảo, tài liệu mới phán ánh các vấn đề trên. Ngô Thị Nhận (2009), tác giả “Hà Nội đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 160, tr 53-56, 60. 1.2. Những khái niệm cơ bản 1.2.1. Đào tạo "Đào tạo" là quá trình tác động đến một con người, nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo v.v. một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định... 19 Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (trình độ học vấn) của một con người, còn do việc tự đào tạo của con người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi tự rút kinh nghiệm của người đó quyết định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao [41]. Theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức cho đối tượng đáp ứng được đòi hỏi, nhiệm vụ giáo dục thông qua các hình thức chính quy. Đào tạo là quá trình biến đổi một con người từ chỗ chưa có nghề thành một người có một trình độ nghề nghiệp ban đầu, làm cơ sở cho họ phát triển thành người lao động có kỹ thuật. Đào tạo cần lượng thời gian và kinh phí nhất định do vậy phải có kế hoạch và tiêu chuẩn cụ thể”. [55] Đào tạo thường được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Quá trình này chủ yếu tiến hành ở các cơ sở đào tạo như trường, trung tâm, viện hoặc một phần tại cơ sở sản xuất theo những mục tiêu, nội dung, chương trình hoàn chỉnh và có hệ thống cho mỗi khoá học với thời gian quy định đối với các trình độ khác nhau. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, khái niệm đào tạo được nêu trong mục tiêu của mỗi loại hình giáo dục: Giáo dục nghề nghiệp, có mục tiêu đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; Giáo dục đại học và sau đại học, có mục tiêu đào tạo trình độ tuỳ theo từng bậc học gắn với ngành nghề, chuyên ngành được đào tạo (thực chất cũng là nghề nghiệp). Những người hoàn thành quá trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp. Như vậy, khi nói đến đào tạo là gắn với nghề nghiệp, để người lao động có một nghề nghiệp nào đó và xác nhận hoàn thành quá trình đó bằng một văn bằng cụ thể. 20 Từ đó có thể tóm lại, theo tác giả Đặng Bá Lãm, Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức cho đối tượng đáp ứng được đòi hỏi, nhiệm vụ giáo dục thông qua các hình thức chính quy. 1.2.2. Bồi dưỡng Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “Bồi dưỡng” là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [47, tr.98]. Theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Bồi dưỡng là một thuật ngữ hiện nay trong giáo dục được sử dụng rất nhiều: bồi dưỡng thường xuyên bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng nâng cao...”. [55] UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. Hiện nay, cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ bồi dưỡng. Có người cho rằng bồi dưỡng là đào tạo tiếp thêm, hiểu ngầm là đã được đào tạo rồi nay bổ sung thêm, hoàn thiện thêm một bước. Hoặc, bồi dưỡng là hoạt động giáo dục để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Bồi dưỡng có thể coi là một quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ. Trong thực tiễn xã hội, người ta cho rằng: Bồi dưỡng là hoạt động trang bị cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Đây là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó. Hiện nay, chúng ta đang sử dụng các chế độ bồi dưỡng: (1) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh; (2) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho cán bộ, công chức. 21 Từ đó có thể tóm lại: Bồi dưỡng là một quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ. Có thể tóm tắt sự khác biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng theo bảng sau: Tên mục Đào tạo Bồi dưỡng Nội dung Bắt đầu học cái mới Tiếp tục cái cũ và nâng cao hơn Mục đích Có một nghề chuyên môn Tiếp tục nghề, làm việc tốt hơn Thời gian Dài hạn Ngắn hạn Mức độ đánh giá Được cấp bằng Được cấp chứng chỉ Bảng 1.1 - Tóm tắt sự khác biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng [55] 1.2.3. Quản lý bồi dưỡng 1.2.3.1. Quản lý Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra các giải thích về quản lý. Có thể khái quát một số cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý như sau: Quan niệm quản lý với tính cách là một quá trình. Henry Fayol cho rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm soát. H.Koontz, C.O’Donnell, H.Weihrich quan niệm: Quản lý là điều kiện thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [46] 22 Quản lý là ra quyết định, bởi lẽ theo các nhà khoa học theo quan điểm này, ra quyết định là khâu cuối cùng, mang tính đột phá nhất của công việc quản lý. Tiêu biểu là H.Simon, V.H.Vroom [46] Quản lý là hoạt động phụ thuộc vào tình huống cụ thể. Tùy theo tình huống khác nhau mà chủ thể quản lý sử dụng các công cụ, phương thức phù hợp; đại diện cách tiếp cận là: Paul Hersey và Ken Blandhard. [46] Nguyễn Bá Dương cho rằng, hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hoạt động của các đối tượng quản lý, hoạt động cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội [33]. Đỗ Hoàng Toàn quan niệm, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan [103]. Trần Khánh Đức khái quát lại: Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất [31]. Theo tác giả Đặng Bá Lãm, Quản lý được hiểu theo các nghĩa rộng, hẹp khác nhau; [55] Theo nghĩa rộng, quản lý chỉ mọi hoạt động liên quan đến bộ máy điều khiển, dù đóng vai trò gì trong bộ máy đó. Theo nghĩa này, thủ trưởng cơ quan hay trợ lý của thủ trưởng cơ quan cũng đều nằm trong bộ máy điều hành nên đều là nhân lực quản lý. Trong những trường hợp khác người ta lại phân biệt “quản lý” với “lãnh đạo”, họ cho rằng công việc chính của thủ trưởng cơ quan là lãnh đạo cơ quan, chứ việc quản lý thì đã có các bộ phận tương ứng trong cơ quan chịu trách nhiệm. Khi đó, người ta phân biệt “quản lý” với “lãnh đạo” trong đó quản lý có nghĩa hẹp, không bao gồm lãnh đạo. 23 Theo nghĩa hẹp, quản lý là việc tập trung vào các công việc cụ thể như tập hợp, đánh giá và sắp xếp nhân lực, thu hút và phân phối tài chính, vận dụng các quy chế nhằm vận hành tổ chức một cách hiệu quả nhất. [56] Ngoài ra trong bộ máy quản lý còn có bộ phận trợ giúp, gồm những người tư vấn, những người thực hiện các công việc thu thập, hệ thống hóa và phân tích dữ liệu giúp cho việc ra quyết định và những những người thực hiện những sự vụ, hành chính, rất cần thiết cho hoạt động quản lý. Như vậy, quản lý theo nghĩa rộng, bao gồm các hoạt động: (1) Lãnh đạo, hay chỉ đạo, vạch ra đường lối và định hướng tổ chức; (2) Quản lý, nghĩa hẹp, là điều hành các công việc cụ thể để vận hành tổ chức; (3) Trợ giúp cho quản lý. Tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này, mặt kia nhưng đều có điểm chung xác định: Quản lý là hoạt động có tổ chức, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Khái quát lại, quản lý có các đặc điểm: (1) Quản lý là những tác động có tính hướng đích; (2) Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm; (3) Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức. Từ quan niệm, phân tích trên cho thấy, nội dung hoạt động quản lý là do các yếu tố cơ bản sau đây cấu thành: (1) Chủ thể quản lý (với câu hỏi ai là người quản lý?) có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức, trong đó cá nhân làm chủ thể quản lý được gọi là cán bộ quản lý. (2) Đối tượng quản lý (với câu hỏi quản lý ai, quản lý cái gì?) có thể là một cá nhân, một nhóm hay tổ chức hoặc có thể là một vật thể hoặc có thể là một sự việc Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau bằng các tác động quản lý. Chủ thể quản lý nảy sinh các động lực quản lý, còn khách thể quản lý thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý. 24 (3) Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động đến đối tượng quản lý như các văn bản luật, quyết định, quy định, chỉ thị, quy trình, kế hoạch (4) Phương pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý, gồm rất nhiều phương pháp: thuyết phục, kinh tế, hành chính- tổ chức, mệnh lệnh tùy theo tình huống cụ thể sử dụng các phương pháp khác nhau, hoặc kết hợp các phương pháp với nhau. (5) Mục tiêu quản lý (với câu hỏi quản lý vì cái gì?) là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người. Để đạt mục tiêu, quản lý phải thực hiện 04 chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, tạo thành một chu trình thống nhất. Mỗi chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phục thuộc vào nhau. Bên cạnh 04 chức năng trên, trong quá trình quản lý cần quan tâm thêm vấn đề quan thông tin quản lý và quyết định quản lý. (6) Môi trường và điều kiện tổ chức (với câu hỏi Quản lý trong hoàn cảnh nào?) cho thấy mọi hoạt động quản lý đều không phải là hoạt động độc lập mà cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện nhất định. Trên cơ sở phương pháp tiếp cận hệ thống và tính chất của hoạt động giáo dục mang tính xã hội rộng lớn, liên quan trực tiếp tới việc hình thành và phát triển nhân cách con người, trong phạm vi đề tài này sử dụng khái niệm quản lý sau đây trong nghiên cứu quản lý bồi dưỡng: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp tác động đến đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra. 1.2.3.2. Quản lý bồi dưỡng Quản lý bồi dưỡng có các đặc điểm: (1) Những tác động có tính hướng đích; (2) Hoạt động quản lý bồi dưỡng được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm; (3) Các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi người trong quá trình bồi dưỡng. 25 Quá trình bồi dưỡng Với sự phát triển của khoa học, kinh tế, xã hội, quá trình đào tạo theo hướng mềm hoá để thích ứng tốt hơn với yêu cầu người học trong cơ chế thị trường; mặt khác, công nghệ sản xuất thay đổi nhanh chóng, nhiều lĩnh vực kỹ thuật được tiếp cận với nhau để hình thành những kỹ năng mới, các khái niệm đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng có sự đan xen vào nhau và có thể là thành tố của nhau. Chẳng hạn, bồi dưỡng có thể coi là đào tạo tiếp để hoàn chỉnh trình độ, hoặc đào tạo lại được coi là quá trình tiếp tục bồi dưỡng. Quá trình bồi dưỡng cán bộ đúng mục tiêu, đúng đối tượng sẽ khắc phục được tình trạng hẫng hụt về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, công tác vận động quần chúng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở (cấp xã, cấp huyện). Ngoài ra, trang bị những kiến thức mới về kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp, lễ tân cho đội ngũ cán bộ chủ chốt. Từ đó có thể hiểu về quá trình bồi dưỡng: - Quá trình bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhìn chung diễn ra sau quá trình đào tạo, nói rõ hơn là sau khi người lao động học xong một nghề trong một cơ sở đào tạo nào đó thuộc hệ thống các trường đại học, cao đẳng đã đạt được một trình độ nhất định về một lĩnh vực chuyên môn để có thể công tác. - Quá trình bồi dưỡng gắn liền với hoạt động nghề nghiệp, người lao động có thể học dưới nhiều hình thức, song việc học tập đó là để phục vụ thiết thực cho nghề nghiệp đang làm. - Đối tượng được bồi dưỡng là những người đã trưởng thành đang hoạt động trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân. - Mục đích của việc bồi dưỡng là cập nhật kiến thức mới, nâng cao năng lực và phẩm chất chuyên môn cho người lao động. - Hình thức bồi dưỡng không phải là hình thức giáo dục chính quy (không phải hệ đào tạo chính quy). Quản lý bồi dưỡng thường được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra; hay nói cách khác, quá trình lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức triển khai bồi dưỡng, lãnh đạo bồi dưỡng và kiểm tra công việc bồi dưỡng để nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. 26 Hiện nay, với một hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, thường phân tích thành bốn yếu tố cơ bản, đó là: chất lượng đầu vào (Input); Chất lượng quá trình (Process); Chất lượng đầu ra (Outcome) và các thành phần này được xem xét trong hoàn cảnh, bối cảnh môi trường (Context) cụ thể của cơ sở đào tạo. Mô hình CIPO là mô hình cơ bản của hoạt động giáo dục trong nhà trường. Một cơ sở giáo dục, chất lượng giáo dục thể hiện qua 4 yếu tố C, I, P, O (Bối cảnh - Đầu vào - Quá trình - Đầu ra). Trên cơ sở phân tích ở trên, trong phạm vi nghiên cứu của tác giả, có thể tóm lại: Quản lý bồi dưỡng áp dụng theo tiếp cận mô hình CIPO (Context - Input - Process - Output) trong cả quá trình bồi dưỡng. 1.2.4. Cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.2.4.1. Cán bộ Trước đây, “cán bộ” được hiểu là những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ quan chính quyền, đảng và đoàn thể. Hiện nay, “cán bộ” được hiểu là người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ, trong các cơ quan, tổ chức nhà nước: cán bộ tổ chức (những cán bộ là vụ trưởng, phó vụ trưởng; trưởng, phó phòng tổ chức cán bộ...). Cho đến nay, từ cán bộ đã được dùng với rất nhiều nghĩa khác nhau: - Trong tổ chức đảng và đoàn thể từ cán bộ được dùng với hai nghĩa: một là, để chỉ những người được bầu vào các cấp lãnh đạo, quản lý từ cơ sở đến trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên, đoàn viên, hội viên thường (không làm cán bộ lãnh đạo); hai là, những người làm công tác chuyên trách có hưởng lương trong các tổ chức đảng và đoàn thể. - Trong hệ thống nhà nước, từ cán bộ trước đây, được hiểu cơ bản là trùng với từ công chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước thuộc ngành hành chính, tư pháp, kinh tế, văn hoá và xã hội. Ngày nay, cán bộ được dùng cho những người có chức vụ chỉ huy, phụ trách, lãnh đạo (trưởng, phó phòng, vụ, cục, ban v.v.). 27 Dù cách dùng, cách hiểu trong các trường hợp, các lĩnh vực cụ thể có khác nhau, nhưng về cơ bản, từ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. [78] Với nghĩa là khung, là nòng cốt của của hệ thống chính trị, kinh tế, văn hoá của một đất nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá..., cán bộ nước ta phải có những phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trí tuệ làm nồng cốt trong thời kỳ mới. Vai trò nòng cốt của người cán bộ trong tổ chức xã hội được thể hiện ở năng lực duy trì, tiếp nối cái bản chất của một tổ chức xã hội, đồng thời lại phải có khả năng quy tụ, tập hợp được lực lượng bảo đảm cho sự phát triển của tổ chức. Đội ngũ cán bộ của chúng ta đã được xây dựng và trưởng thành qua các thời kỳ cách mạng và hôm nay đang đứng trước những nhiệm vụ nặng nề của một giai đoạn cách mạng mới. Như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất, cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức. 1.2.4.2. Cán bộ chủ chốt Cán bộ: như đã trình bày ở trên, là những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức. Chủ chốt: Quan trọng nhất, nòng cốt; lực lượng chủ chốt; nhân vật chủ chốt; vai trò chủ chốt. [47] Trong mỗi tổ chức đều có người lãnh đạo; nhiều tổ chức có tập thể lãnh đạo. Trong tập thể lãnh đạo có người đứng đầu, đó là cán bộ chủ chốt. Cán bộ chủ chốt là người đứng đầu quan trọng nhất, có tác động chi phối chính đến toàn bộ hoạt động của một tổ chức. Khi xác định cán bộ chủ chốt, cần đặt cán bộ đó trong một tổ chức nhất định. Trong thực tiễn, có thể người cán bộ ở tổ chức này, trong mối quan hệ này là cán bộ chủ chốt, nhưng trong mối quan hệ khác lại không phải là cán bộ chủ chốt. 28 Từ đó có thể tóm lại: Cán bộ chủ chốt, là người giữ chức vụ, quan trọng nhất, nòng cốt trong các cơ quan, tổ chức nhà nước; là người có tác động chi phối chính đến toàn bộ hoạt động của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức. 1.2.4.3. Cán bộ chủ chốt cấp huyện Cán bộ chủ chốt cấp huyện: là người giữ chức vụ nòng cốt, cao nhất, quan trọng nhất; là người có tác động chi phối chính đến toàn bộ hoạt động trong tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, chính trị, xã hội ở cấp huyện. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cấp huyện gồm: bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân, chủ tịch hội đồng nhân dân, cấp trưởng ở các ban, ngành đoàn thể, chính trị, xã hội ở cấp huyện. Cấp huyện: Trong phạm vi nghiên cứu đã chỉ rõ, tác giả nghiên cứu, gọi tắt “cấp huyện” gồm: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương); cấp ủy tương ứng là: huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy; gọi tắt chung là “cấp ủy cấp huyện”. Đơn vị hành chính nước ta, gồm có: (1) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); (2) Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); (3) Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); (4) Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Phân loại đơn vị hành chính: Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III; Chính quyền địa phương ở huyện: Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện. [Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Số 77/2015/QH13, đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015)]. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện: (1) Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện. (2) Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 29 (3) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền. (4) Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã. (5) Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện. (6) Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện. [Luật Tổ chức chính quyền địa phương] Chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy cấp huyện: Lãnh đạo các tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên của đảng bộ cấp huyện; Lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn cấp huyện; Cấp uỷ cấp huyện có nhiệm vụ: Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ cấp huyện, quyết định những chủ trương, giải pháp lớn về cụ thể hoá và thực hiện các nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, chỉ thị, nghị quyết của Bộ Chính trị, tỉnh uỷ, thanh uỷ và nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ cấp huyện về phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức, bộ máy, cán bộ và hoạt động của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp huyện. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch kinh tế - xã hội 6 tháng và hằng năm của huyện, thị xã, thành phố; điều chỉnh chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo nhiệm kỳ khi xuất hiện những vấn đề mới; Chức năng của bí thư cấp uỷ cấp huyện, là lãnh đạo mọi hoạt động của cấp uỷ và đảng bộ cấp huyện; lãnh đạo hoạt động của hệ thống chính trị cấp huyện và các lĩnh vực đời sống của xã hội trên địa bàn. Sự lãnh đạo của bí thư cấp uỷ cấp huyện là lãnh đạo chính trị, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Bí thư cấp uỷ cấp huyện có nhiệm vụ nắm vững đường lối, nghị quyết của Đảng, các nghị quyết đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cấp huyện và cấp tỉnh để xác định nhiệm vụ chinh trị của đảng bộ cấp huyện, các nghị quyết thực hiện để cấp uỷ cấp huyện bàn và quyết định. Trong thực tiễn, bí thư cấp ủy huyện thường kiêm chủ tịch hội đồng nhân dân huyện (nếu không, chủ tịch hội đồng nhân dân huyện là phó bí thư 30 cấp ủy huyện hoặc là ủy viên thường vụ huyện ủy) và chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện là phó bí thư cấp ủy huyện (nếu không, bí thư cấp ủy huyện đồng thời là chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện). Với các phân tích như trên, cán bộ chủ chốt cấp huyện là người giữ chức vụ nòng cốt, cao nhất, quan trọng nhất ở cấp huyện và có tác động chi phối chính đến toàn bộ hoạt động trong cấp huyện, đó là: Bí thư cấp ủy cấp huyện. 1.2.5. Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện Trên cơ sở phân tích ở trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài: Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện là sự tác động của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra; Tác giả vận dụng mô hình CIPO trong quản lý bồi dưỡng bí thư cấp ủy cấp huyện, là tạo ra hiệu quả quản lý thông qua quản lý tốt các yếu tố: Bối cảnh; Đầu vào; Quá trình; Đầu ra trong toàn bộ quá trình bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới. Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện là quản lý theo tiếp cận mô hình CIPO, quản lý đầu vào (Input); quản lý quá trình (Process); quản lý đầu ra (Outcome) và các thành phần này được xem xét trong hoàn cảnh, bối cảnh môi trường (Context) cụ thể của cơ sở đào tạo trong cả quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.3. Bối cảnh đổi mới và yêu cầu đặt ra đối với quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.3.1. Đặc điểm của bối cảnh đổi mới hiện nay Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), khẳng định: Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, trong quản lý bồi dưỡng cán bộ cần theo phương hướng cơ bản: Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 31 Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. 1.3.1.1. Đổi mới là một tất yếu khách quan đối với Việt Nam, bối cảnh đổi mới hiện nay: Một là, cho đến nay về cơ bản nước ta vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển, vì vậy, hiện chúng ta phải tập trung vào nâng cao năng lực nắm bắt, làm chủ và áp dụng rộng rãi những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến để hiện đại hoá nền kinh tế và xã hội. Hai là, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra không đồng đều giữa các ngành, các cấp và giữa các địa phương, vùng, miền khác nhau. Tình hình này đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải không ngừng nâng cao năng lực và bản lĩnh của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý để phát triển sức mạnh, lợi thế của từng địa phương, đơn vị trên cơ sở điều tiết, cân đối vĩ mô vì lợi ích chung của đất nước. Ba là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta diễn ra trong một bối cảnh quốc tế phức tạp, các nước vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau về kinh tế với những lợi ích rất khác nhau; một số thế lực thù địch vẫn tìm cách can thiệp, chống phá ta, thực hiện “diễn biến hoà bình”. Vì vậy, xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội phải gắn chặt với nhiệm vụ bảo vệ vững chắc an ninh, quốc phòng, bảo vệ những thành quả của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của toàn dân. 32 Bốn là, phương châm, tư tưởng chỉ đạo của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, tập trung vào hai nhiệm vụ trọng yếu có liên hệ mật thiết với nhau: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Chiến lược đổi mới đòi hỏi phải tiến hành đồng thời cả ba phương diện và nội dung chính: (1) Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, (2) Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, (3) Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Những đặc điểm này chi phối trực tiếp, thường xuyên tới việc hoạch định chính sách nói chung, tới việc xây dựng một chiến lược cán bộ nói riêng trong đó có quản lý bồi dưỡng cán bộ cho phù hợp. Chiến lược cán bộ phải thể hiện được những điều chỉnh lớn về cơ cấu, những tiêu chí mới chú trọng đến lĩnh vực quản lý nhà nước, kinh tế, khoa học, nghiệp vụ...để từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. 1.3.1.2. Đặc điểm của quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới Thứ nhất, đối tượng được bồi dưỡng là bí thư cấp ủy cấp huyện đang công tác trong cơ quan Đảng, đã qua đào tạo đại học. Đó là những cán bộ đã có thời gian công tác, có kinh nghiệm sống, có nhận thức chính trị - xã hội rộng. Phải chú ý đến những đặc điểm tâm lý xã hội này để có nội dung và phương pháp bồi dưỡng thích hợp có hiệu quả nhất. Thứ hai, bồi dưỡng là quá trình tiếp tục của quá trình giáo dục phổ thông và đào tạo đại học, vì thế nội dung chương trình và phương pháp bồi dưỡng phải có sự kế thừa và khác biệt với các hệ đào tạo trước đó. Đặc biệt cần chú ý tới kinh nghiệm và khả năng tự học, tự nâng cao trình độ của học viên để tìm ra cách huấn luyện, bồi dưỡng thích hợp. Thứ ba, phải hướng tới đào tạo, bồi dưỡng theo cấp bậc, chức vụ và nghiệp vụ chuyên môn công tác. Trong mỗi tổ chức của hệ thống chính trị, đều có sự phân bậc chức vụ từ thấp đến cao và mỗi chức vụ đều có những yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ của riêng nó. Vì thế, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm tính thiết thực, phù hợp với yêu cầu của từng loại cán 33 bộ trong hệ thống chính trị nhằm chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng có thể hoàn thành tốt chức vụ đang, hay sắp đảm nhiệm. Thứ tư, do cuộc cách mạng...ư, mở cơ sở sản xuất tại Bắc Ninh. Nhờ phát huy những lợi thế về vị trí địa lý của tỉnh và những truyền thống nhân văn tốt đẹp, kết hợp với việc chủ động tìm tòi và khai thác những cơ hội phát triển trong thời đại mới, Bắc Ninh đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong khu vực Đồng bằng sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung. Bắc Ninh còn tiến nhanh và vững chắc hơn nữa trong bước đường hội nhập, xây dựng một xã hội văn minh hiện đại. Tỉnh Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, với 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện trực thuộc tỉnh; tương ứng có 8 đồng chí bí thư cấp ủy cấp huyện, với 100% nam giới, đều có trình độ cao cấp lý luận chính trị; trong đó, có 1 đồng chí thường vụ tỉnh ủy, 5 đồng chí tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2015- 2020. Trình độ học vấn 2/8 tiến sĩ (chiếm 25%) và 6/8 thạc sỹ (chiếm 75%); độ tuổi trung bình rất trẻ 45,13 tuổi, đồng chí bí thư trẻ nhất 34 tuổi (sinh năm 1983). Trong 8 vị trí bí thư cấp ủy cấp huyện, có 20 đồng chí quy hoạch chức danh bí thư; trong 20 đồng chí có 2/20 là nữ (chiếm 10%), độ tuổi trung bình là 44 tuổi và 18/20 là nam (chiếm 90%), độ tuổi trung bình là 44.11 tuổi; trình độ học vấn, tiến sĩ: 1/20 (chiếm 5%); thạc sĩ 18/20 (chiếm 90%), đại học 1/20 (chiếm 5%). (3) Tỉnh Hưng Yên Tỉnh Hưng Yên nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và trên 20 km tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra có quốc lộ 39A, 38 nối từ quốc lộ 5 qua thị xã đến quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua cầu Triều Dương, là trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Tây- Nam Bắc bộ (Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa) với Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh. Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài, giáp ranh với các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình và Hải Dương. 196 Vì có điều kiện địa lý thuận lợi có quốc lộ số 5 chạy qua, nối Hà Nội - Hải Phòng, nằm trong khu vực trọng điểm tam giác kinh tế Bắc bộ nên Hưng Yên có nhiều ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Năm 2009, mặc dù khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng GDP của Hưng Yên tăng 7,01%. Hưng Yên là một tỉnh công nghiệp phát triển nhanh và mạnh của miền Bắc. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các khu công nghiệp lớn như Phố Nối A, Phố Nối B (khu công nghiệp dệt may), khu công nghiệp Thăng Long II (Mitsutomo Nhật Bản), khu công nghiệp Như Quỳnh, khu công nghiệp Minh Đức, khu công nghiệp nhỏ Kim Động, khu công nghiệp Quán Gỏi..... Sản phẩm công nghiệp của tỉnh là dệt may, giày da, ô tô, xe máy, công nghiệp thực phẩm... Cơ cấu theo hướng phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ đang là chủ đạo. Nhưng phân hoá kinh tế không đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh đang gây khó khăn cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế của tỉnh cũng như cho những vùng, khu vực kinh tế còn chậm phát triển trong tỉnh. Tình hình đó sẽ được cải thiện khi quốc lộ 5B (Con đường rộng 8 làn hiện đại bậc nhất Việt Nam, xuất phát từ cầu Thanh Trì đến thành phố cảng Hải Phòng. Nó chạy qua các huyện Văn Giang, Yên Mỹ, Ân Thi với tổng chiều dài 29 km); tỉnh lộ 200 (chạy song song với quốc lộ 39A chạy qua Tiên Lữ, Ân Thi, Yên Mỹ); quốc lộ 38B (nối từ chợ Gạo đi qua Tiên Lữ, Phù Cừ sang Hải Dương); đường chạy theo đê sông Hồng bắt đầu từ thành phố Hưng Yên tới Văn Giang và đường nối cao tốc Hà Nội Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình sẽ làm cân bằng kinh tế giữa các vùng trong tỉnh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các khu đô thị mới xây dựng với quy hoạch rất hiện đại và văn minh như: khu đô thị Ecopark (Văn Giang), khu đô thị Phố Nối B, khu Việt kiều, khu đô thị đại học Phố Hiến (thành phố Hưng Yên và huyện Tiên Lữ)... Khu Phố Nối (Thị trấn Bần Yên Nhân) huyện Mỹ Hào là một khu vực kinh tế phát triển, là trung tâm thương mại tài chính ngân hàng, công nghiệp của tỉnh Hưng Yên. Tại đây các trung tâm thương mại, mua sắm, khu giải trí đang được xây dựng nhiều đang dần biến nơi đây thành trung tâm giải trí chính của vùng. Đây cũng là nơi tập trung một số cơ sở giáo dục lớn như trường đại học như trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên (cơ sở II), trường Đại học Chu Văn An (cơ sở II) (dân lập), trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên, trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên (dân lập) Hưng Yên tương đối bằng phẳng, không có núi đồi. Địa hình thấp dần 197 từ bắc xuống nam, từ tây sang đông (với độ dốc 14cm/km) xen kẽ những ô đất trũng (đầm, hồ, ao, ruộng trũng) thường xuyên bị ngập nước. Độ cao đất đai không đồng đều mà hình thành các dải, các khu, vùng cao thấp xen kẽ nhau như làn sóng. Năm 2015, Hưng Yên có diện tích 926 km2; với dân số 1.164,4 nghìn người; với mật độ dân số 1.257 người/km², cao hơn mật độ trung bình Đồng bằng sông Hồng và gấp hơn 5 lần trung bình của cả nước. 91,5% dân số Hưng Yên sống ở nông thôn, 8,5% dân số sống ở thành thị. Có 57 vạn lao động trong độ tuổi, trẻ khỏe và có trình độ văn hóa cao, chiếm 51% dân số, lao động đã qua đào tạo nghề đạt 25%, chủ yếu có trình độ đại học, cao đẳng, trung học và công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản, có truyền thống lao động cần cù và sáng tạo. Tỉnh Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, với 1 thành phố và 9 huyện trực thuộc tỉnh; tương ứng có 10 đồng chí bí thư cấp ủy cấp huyện, với 100% nam giới và cử nhân, cao cấp lý luận chính trị; trong có có 10/10 (100%) đồng chí bí thư huyện đều tham gia ban chấp hành; có 1/10 đồng chí thường vụ tỉnh ủy, 9/10 đồng chí tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2015-2020. Trình độ học vấn 2/10 thạc sĩ (chiếm 20%) và 8/10 đại học (chiếm 80%); độ tuổi trung bình là 51,8 tuổi, đồng chí bí thư huyện ủy trẻ nhất tỉnh 43 tuổi (sinh năm 1974). Trong 10 vị trí bí thư cấp ủy cấp huyện, có 22 đồng chí quy hoạch chức danh bí thư; trong 22 đồng chí có 1/22 là nữ (chiếm 4,55%), có tuổi đời 40 tuổi và 21/22 là nam (chiếm 95,45%), độ tuổi trung bình là 50,57 tuổi. Đồng chí quy hoạch bí thư huyện ủy trẻ nhất tỉnh 40 tuổi (sinh năm 1977). (4) Tỉnh Quảng Ninh Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một hình chữ nhật lệch nằm chếch theo hướng đông bắc - tây nam. Phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông. Quảng Ninh có bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái. 198 Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và thị xã Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng. Bờ biển dài 250 km. Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với diện tích 6.102,3 km2; với dân số 1.211,3 nghìn người; mật độ dân số 199 người/ km2. Trong đó 75,370ha đất nông nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích đất có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần 20.000 ha có thể trồng cây ăn quả (năm 2015). Tỉnh Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, với 4 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện trực thuộc tỉnh; tương ứng có 14 đồng chí bí thư cấp ủy cấp huyện, với 100% nam giới, có cao cấp lý luận chính trị; trong có có 1 đồng chí thường vụ tỉnh ủy, 10 đồng chí tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2015-2020. Trong đó có 3/14 là nữ (chiếm 21,43%) và 11/14 là nam (chiếm 78,57%). Trình độ học vấn 1/14 tiến sĩ (chiếm 7.14%); 7/14 thạc sỹ (chiếm 50%) và đại học 6/14 (chiếm 42,86%); độ tuổi trung bình 50,86 tuổi, đồng chí nam bí thư trẻ nhất 41 tuổi (sinh năm 1976). Nữ bí thư huyện ủy trẻ nhất là 39 tuổi (sinh năm 1978). Trong 14 vị trí bí thư cấp ủy cấp huyện, có 32 đồng chí quy hoạch chức danh bí thư; trong 32 đồng chí có 2/32 là nữ (chiếm 6.25%), độ tuổi trung bình là 45 tuổi và 30/32 là nam (chiếm 93.75%), độ tuổi trung bình là 52.27 tuổi; Độ tuổi trung bình của 32 đồng chí là: 51,81 tuổi; Trình độ học vấn, thạc sĩ 14/32 (chiếm 43.75%), đại học 18/32 (chiếm 56.25%) (5) Tỉnh Nam Định Nam Định tiếp giáp với tỉnh Thái Bình ở phía bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía nam, tỉnh Hà Nam ở phía tây bắc, giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía đông. Diện tích: 1.653,2 km²; dân số 1.850,6 nghìn người; mật độ dân số là 1.139 người/ km2. Địa hình Nam Định có thể chia thành 3 vùng: Vùng Đồng bằng thấp trũng: gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Đây là vùng có nhiều khả năng thâm canh phát triển nông nghiệp, công nghiệp dệt, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí và các ngành nghề truyền thống. 199 Vùng Đồng bằng ven biển: gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng; có bờ biển dài 72 km, đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp ven biển. Vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ thành phố Nam Định: có các ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến, các ngành nghề truyền thống, các phố nghề cùng với các ngành dịch vụ tổng hợp, dịch vụ chuyên ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam Định từng là một trong những trung tâm công nghiệp dệt của cả nước và trung tâm thương mại - dịch vụ, cửa ngõ phía Nam của Đồng bằng sông Hồng. Bờ biển và sông: Nam Định có bờ biển dài 74 km có điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi và đánh bắt hải sản. Ở đây có Vườn Quốc gia Xuân Thủy (huyện Giao Thủy) và có 4 cửa sông lớn: Ba Lạt, Đáy, Lạch Giang, Hà Lạn. Tỉnh Nam Định là một tỉnh có truyền thống hiếu học của cả nước. Nam Định có 1 trường chuyên là THPT chuyên Lê Hồng Phong, đây là một trường được xếp vào hàng đầu của cả nước. Ngoài ra, có một ngôi trường khác cũng khá nổi tiếng đó là trường THPT Giao Thủy A, (trường THPT Chuẩn quốc gia năm 2003). THPT; Trần Hưng Đạo, Nguyễn Khuyến, Hải Hậu A (trường chuẩn quốc gia năm 2003). Ngoài ra trong tốp 200 trường nam định có tới 16 trường, cứ trung bình mỗi trung tâm cấp huyện hay thành phố có 2 trường nằm trong tốp các trường dẫn đầu cả nước chiếm tỷ lệ sấp sỉ 50 % các trường toàn tỉnh. Trong Top 100 trường THPT tốt nhất Việt Nam năm 2009, Nam Định có tới 5 trường. Hành chính cấp huyện của Tỉnh Nam Định là 10 đơn vị, gồm có 1 Thành phố Nam Định và 9 huyện, với 100% là nam, đều có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị; trong đó có 1 đồng chí thường vụ tỉnh ủy, 8 đồng chí tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2015-2020. Trình độ học vấn 2/10 thạc sỹ (chiếm 20%) và đại học 8/10 (chiếm 80%); độ tuổi trung bình 55 tuổi, đồng chí bí thư huyện ủy trẻ nhất tỉnh 53 tuổi (sinh năm 1964). Toàn tỉnh có 30 đồng chí quy hoạch bí thư huyện ủy, trong đó 4/30 là nữ (chiếm 13,33%) và 26/30 là nam. Có độ tuổi trung bình là 48,93 tuổi; người có độ tuổi trẻ nhất là 39 (sinh năm 1978). Trong đó, có 22/30 người có trình độ học vấn đại học; 8/30 là thạc sỹ. (6) Tỉnh Ninh Bình Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam Đồng bằng Bắc bộ. Dãy núi Tam Điệp chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, làm ranh rới tự nhiên giữa 200 hai tỉnh Ninh Bình và Thanh Hoá. Phía Đông và Đông Bắc có sông Đáy bao quanh, giáp với hai tỉnh Hà Nam và Nam Định, phía Bắc giáp tỉnh Hoà Bình, phía Nam là biển Đông. Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 và đường sắt Bắc Nam chạy xuyên qua tỉnh. Địa hình Ninh Bình có 3 vùng rõ rệt: Vùng Đồng bằng, gồm: Thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn và diện tích còn lại của các huyện khác trong tỉnh, diện tính khoảng 101 nghìn ha, chiếm 71,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất tỉnh, chiếm khoảng 90% dân số toàn tỉnh. Vùng này độ cao trung bình từ 0,9÷1,2m, đất đai chủ yếu là đất phù sa được bồi và không được bồi. Tiềm năng phát triển của vùng là nông nghiệp: Trồng lúa, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Về công nghiệp có cơ khí sửa chữa tàu, thuyền, chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp dệt, may, thương nghiệp dịch vụ, phát triển cảng sông. Vùng này tập trung tới 90% diện tích đồi núi và diện tích rừng của tỉnh, do đó rất thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp như: Sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất mía đường, chế biến gỗ, chế biến hoa quả, du lịch, chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, dê), trồng cây ăn quả (dứa, vảu, na), trồng cây công nghiệp dài ngày như chè, cà phê và trồng rừng. Du lịch của tỉnh tương đối phong phú, đa dạng như: Núi, hồ, rừng với các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam, thắng cảnh nổi tiếng như: Tam Cốc- Bích Động, rừng quốc gia Cúc phương; khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, Nhà thờ đá Phát Diệm...Mới đây nhất là quần thể du lịch sinh thái Tràng An và khu du lịch tâm linh chùa Bái Đính (ngôi chùa lớn nhất Việt Nam). Ninh Bình, có diện tích 1.377,6 km2; dân số của tỉnh là 944,4 nghìn người; mật độ dân số 686 người/km2; Đơn vị hành chính cấp huyện của Tỉnh Ninh Bình là 8 đơn vị, gồm có 1 Thành phố Ninh Bình, 1 thị xã Tam Điệp và 6 huyện, với 100% là nam, đều có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị; trong đó có 1 đồng chí thường vụ tỉnh ủy, 7 đồng chí tỉnh ủy viên; có 100% các đồng chí bí thư huyện ủy đều tham gia ban chấp hành đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2015-2020. Trình độ học vấn: 01/8 là tiến sĩ; 2/8 thạc sỹ (chiếm 25%) và đại học 5/8 (chiếm 62,5%); độ tuổi trung bình 51,57 tuổi, đồng chí bí thư huyện ủy trẻ nhất tỉnh 49 tuổi (sinh năm 1968). 201 Toàn tỉnh có 34 đồng chí quy hoạch bí thư huyện ủy, trong đó 6/34 là nữ (chiếm 17,65%) và 28/34 là nam. Có độ tuổi trung bình là 46,5 tuổi; người có độ tuổi trẻ nhất là 33 (sinh năm 1978). Trình độ học vấn, đại học có 17/34 người và 17/34 là thạc sỹ. (7) Tỉnh Thái Bình Tỉnh Thái Bình nằm ở phía đông nam Đồng bằng châu thổ sông Hồng, diện tích tự nhiên 1.570,8 km²; dân số 1.789,2 nghìn người; mật độ dân số 1.139 người/km² (năm 2015). Thái Bình có 1 Thành phố, 7 huyện, 10 phường, 9 Thị trấn và 267 xã (tổng cộng 286 xã phường) 1.991 thôn làng, tổ dân phố, 1.200 cơ quan, đơn vị và 517.303 hộ gia đình. Thái Bình là một miền quê sông nước, được bao bọc bởi ba dòng sông lớn: Phía tây và tây nam là sông Hồng, giáp hai tỉnh Hà Nam và Nam Định; Phía Bắc là sông Luộc, giáp hai tỉnh Hưng Yên và Hải Hương; Phía đông là sông Hóa, giáp Thành phố Hải Phòng; Phía đông là biển cả mênh mông với trên 50 km bờ biển trong vịnh Bắc Bộ. Cùng với ba con sông lớn bao quanh, được thông nguồn với gần 70 km con sông lớn nhỏ, mảnh đất Thái Bình như một hòn đảo nổi và lại một chiếc võng được đan bằng các dòng sông. Về tổng thể, Thái Bình là một tỉnh đồng bằng, không có đồi núi, bao gồm các cánh đồng bằng phẳng, xen kẽ các khu dân cư, mạng lưới sông ngòi chằng chịt, độ cao trung bình của tỉnh không quá 3m so với mực nước biển. Các độ cao trên 3m được thiết lập là do con người tạo nên bởi việc đắp đê ngăn nước của các con sông lớn như: sông Hồng, sông Luộc, sông Trà Lý, sông Hóa, sông Thái Bình, đê ngăn nước biển và một số cồn cát sát biển Đông. Phần nội đồng có diện tích lớn tương đối bằng phẳng. Độ cao của các vùng trong tỉnh cũng có sự chênh lệch tuy không lớn, song nó quyết định việc trồng cấy, việc xây dựng công trình, đường sá, nhà cửa và các công trình dân dụng khác. Trong lĩnh vực thủy lợi, dựa vào sự chênh lệch về độ cao của các vùng để tính toán xây dựng các công trình tưới tiêu hợp lý và khoa học. Cùng với chất đất, độ cao của từng vùng cũng quyết định đến hướng canh tác của từng đối tượng cây trồng (cây lúa nước hay trồng màu). Nhìn vào bản đồ địa hình của tỉnh Thái Bình, nếu các đường đồng mức với độ chênh 1m, ta thấy chỉ có khoảng 4 đường cong. Nhìn bao quát trên bản đồ thì đất Thái Bình dốc từ tây bắc xuống đông nam. Cụ thể là vùng phía bắc huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ, phía tây huyện Vũ Thư có địa hình tương đối cao. Vùng phía nam huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Đông Hưng và và một phần 202 huyện Thái Thụy có độ cao thấp hơn. Vùng ven biển lại có địa hình cao hơn so với vùng giữa, vùng này bao gồm phía đông nam huyện Thái Thụy, các xã ven biển của huyện Tiền Hải. Tỉnh Thái Bình có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm có 1 Thành phố Thái Bình và 7 huyện, với 100% các bí thư huyện ủy là nam, đều có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị; trong đó có 1 đồng chí thường vụ tỉnh ủy, 7 đồng chí tỉnh ủy viên; có 100% các đồng chí bí thư huyện ủy đều tham gia ban chấp hành đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2015-2020. Trình độ học vấn: 4/8 thạc sỹ (chiếm 50%) và đại học 4/8; độ tuổi trung bình 50 tuổi, đồng chí bí thư huyện ủy trẻ nhất tỉnh 43 tuổi (sinh năm 1974). Toàn tỉnh có 25 đồng chí quy hoạch bí thư huyện ủy, trong đó 2/25 là nữ (chiếm 8%) và 23/25 là nam. Có độ tuổi trung bình là 46,24 tuổi; người có độ tuổi trẻ nhất là 39 (sinh năm 1978). Trình độ học vấn, đại học có 15/25 người; 8/25 là thạc sỹ và 2/25 là tiến sĩ. (8) Tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà Nội và Đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.237.5 km2, dân số 1.054.5 nghìn người; mật độ dân số 852 (người/km2); phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp Hà Nội, phía Đông giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh - Hà Nội, có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh gồm: Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện; 137 xã, phường, thị trấn. Trong phát triển công nghiệp, tỉnh đã đưa ra những giải pháp phát triển mang tính đột phá, từ một tỉnh chỉ có 1 KCN đến nay đã hình thành được 20 KCN với quy mô 6.000 ha, trong đó có nhiều tập đoàn lớn đã đến đầu tư tại tỉnh. Nguồn lao động của Vĩnh Phúc khá dồi dào, chiếm khoảng trên 60% tổng dân số, trong đó chủ yếu là lao động trẻ, có kiến thức văn hóa và tinh thần sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là công nghiệp, đã trở thành môi trường nâng cao tay nghề cho người lao động. Công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và nông 203 thôn mới được quan tâm đẩy mạnh. Đến nay, Vĩnh Phúc đã hoàn thành và phê duyệt hầu hết các quy hoạch, là cơ sở cho việc xây dựng hạ tầng, triển khai các dự án một cách đồng bộ và quản lý chặt chẽ. Đến hết năm 2015, Vĩnh Phúc là tỉnh đứng thứ ba toàn quốc trong xây dựng nông thôn mới với 68 xã đạt chuẩn, chiếm gần 61% số xã trong toàn tỉnh. Vĩnh Phúc có tiềm năng lớn về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Người dân Vĩnh Phúc luôn mang trong mình niềm tự hào về truyền thống đấu tranh dựng nước, giữ nước và một nền văn hóa rực rỡ. Cho đến nay, đất Vĩnh Phúc vẫn mang đậm dấu ấn của văn hóa Hùng Vương và Kinh Bắc, Thăng Long, của nền văn hóa dân gian đặc sắc, của khoa bảng, với lối sống xã hội và chuẩn mực đạo đức luôn được giữ gìn và phát huy. Tại đây có một quần thể danh lam, thắng cảnh tự nhiên nổi tiếng: rừng Quốc gia Tam Đảo, thác Bản Long, hồ Đại Lải, hồ Làng Hà... Nhiều lễ hội dân gian đậm đà bản sắc dân tộc và rất nhiều di tích lịch sử, văn hóa mang đậm dấu ấn lịch sử và giá trị tâm linh như danh thắng Tây Thiên, Tháp Bình Sơn, Đền thờ Hai Bà Trưng, Đền thờ Trần Nguyên Hãn, Di chỉ Đồng Đậu... Đặc biệt, đến với Vĩnh Phúc, du khách sẽ không thể bỏ qua những điểm du lịch nổi tiếng như: Một Tam Đảo lãng đãng trong mây, hoang sơ mà hùng vĩ, một Thiền viện trúc lâm Tây Thiên kỳ vĩ, thoát tục ẩn mình giữa mây rừng núi Ba Vì và một hồ Đại Lải xanh ngát, bạt ngàn và trong trẻo Với 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm có 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện, với 100% các bí thư huyện ủy là nam, đều có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị; 7/9 đồng chí là tỉnh ủy viên, nhiệm kỳ 2015-2020. Trình độ học vấn: 1/9 tiến sĩ, 6/9 là thạc sỹ (chiếm 66,67%) và đại học 2/9; độ tuổi trung bình 51,33 tuổi, đồng chí bí thư huyện ủy trẻ nhất tỉnh 43 tuổi (sinh năm 1974). Toàn tỉnh có 20 đồng chí quy hoạch bí thư huyện ủy, trong đó 2/20 là nữ (chiếm 10%) và 18/20 là nam. Có độ tuổi trung bình là 52,05 tuổi; người có độ tuổi trẻ nhất là 42 (sinh năm 1975). Trình độ học vấn, đại học có 10/20 người; 10/20 là thạc sỹ. 204 (9) Tỉnh Hà Nam Hà Nam, mảnh đất giàu truyền thống văn hiến và cách mạng, có bề dày lịch sử trên 120 năm, có diện tích 862 km2, dân số 802.7 nghìn người, mật độ dân số 931 (người/km2) là cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, nằm trên huyết mạch giao thông Bắc - Nam với hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy hết sức thuận lợi, cùng với cầu Yên Lệnh nối đôi bờ sông Hồng, tạo cho Hà Nam lợi thế mới để mở rộng giao lưu hợp tác với các tỉnh Đông bắc và ra cảng biển Hải Phòng. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020 là: Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp nâng cao giá trị gia tăng, chuyển dịch mạnh lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, làm nền tảng để xây dựng Hà Nam phát triển nhanh và bền vững; phấn đấu tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân 10%/năm, GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 80,9 triệu đồng/người, thu ngân sách tăng bình quân 15%/năm; phát triển mạnh thương mại, dịch vụ tạo động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp, đô thị Hà Nam đặc biệt quan tâm đến chiến lược đào tạo và phát huy nguồn lực con người trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo dục toàn diện, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao mức hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần cho nhân dân. Kêu gọi thu hút đầu tư xã hội hoá các lĩnh vực: y tế, giáo dục, văn hoá, môi trường... Vị trí địa lý, sự đa dạng về đất đai, địa hình và thổ nhưỡng, điều kiện khí hậu thuỷ văn thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ văn hóa, có khả năng tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ, hạ tầng kinh tế - xã hội đã phát triển của Hà Nam là những yếu tố tích cực để phát triển một nền công nghiệp hiện đại, nông nghiệp tiên tiến và đa dạng, cả về chăn nuôi và trồng trọt, lâm nghiệp và thủy sản. Tiềm năng về phát triển kinh tế của tỉnh còn rất lớn, với sự đầu tư mạnh mẽ, khai thác và sử dụng một cách hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội trong tương lai. Hà Nam có 6 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố và 5 huyện, với 100% các bí thư huyện ủy là nam, đều có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị; có 2/6 là thường vụ tỉnh ủy và 4/6 là tỉnh ủy viên, nhiệm kỳ 2015-2020. Trình độ học vấn: 2/6 là thạc sỹ (chiếm 33,33%) và đại học 4/6; độ tuổi trung bình 54,5 tuổi, đồng chí bí thư huyện ủy trẻ nhất tỉnh 52 tuổi (sinh năm 1965). 205 Toàn tỉnh có 18 đồng chí quy hoạch bí thư huyện ủy, trong đó 3/18 là nữ (chiếm 16,67%) và 15/18 là nam. Có độ tuổi trung bình là 46,11 tuổi; người có độ tuổi trẻ nhất là 36 (sinh năm 1981). Trình độ học vấn, đại học có 9/18 người và 9/18 là thạc sỹ. (10) Thành phố Hải Phòng Thành phố Hải Phòng có diện tích 1.527.4 km2, dân số 1.963.3 nghìn người; mật độ dân số 1.285 người/km2 (năm 2015). Đồi núi chiếm 15% diện tích, phân bố chủ yếu ở phía Bắc, do vậy địa hình phía bắc có hình dáng và cấu tạo địa chất của vùng trung du với những đồng bằng xen đồi; phía nam có địa hình thấp và khá bằng phẳng kiểu địa hình đặc trưng vùng Đồng bằng thuần tuý nghiêng ra biển. Vùng biển có đảo Cát Bà được ví như hòn ngọc của Hải Phòng, một đảo đẹp và lớn nhất trong quần thể đảo có tới trên 360 đảo lớn, nhỏ quây quần bên nó và nối tiếp với vùng đảo vịnh Hạ Long. Đảo chính Cát Bà ở độ cao 200 m trên biển, có diện tích khoảng 100 km2, cách thành phố 30 hải lý. Cách Cát Bà hơn 90 km về phía Đông Nam là đảo Bạch Long Vĩ, khá bằng phẳng và nhiều cát trắng. Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình thuộc Đồng bằng sông Hồng; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là biển Đông với đường bờ biển dài 125km, nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sông Thái Bình. Về ranh giới hành chính: phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Tây giáp tỉnh Hải Dương; phía Nam giáp tỉnh Thái Bình; phía Đông giáp biển Đông. Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không. Hải Phòng ngày nay bao gồm 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 quận (Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh), 8 huyện (An Dương, An Lão, Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Kiến Thuỵ, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên, Vĩnh Bảo). Hải Phòng ngày nay bao gồm 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 quận (Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh), 8 huyện (An Dương, An Lão, Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Kiến Thuỵ, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên, Vĩnh Bảo). Với 100% các bí thư huyện ủy là nam, đều 206 có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị; có 1/15 là thường vụ tỉnh ủy và 11/15 là tỉnh ủy viên, nhiệm kỳ 2015-2020. Trình độ học vấn: 2/15 là tiến sĩ, 5/15 thạc sỹ (chiếm 30%) và đại học 8/15; độ tuổi trung bình 53,5 tuổi, đồng chí bí thư huyện ủy trẻ nhất tỉnh 39 tuổi (sinh năm 1978). Toàn tỉnh có 22 đồng chí quy hoạch bí thư huyện ủy, trong đó 3/22 là nữ (chiếm 18,75%) và 19/22 là nam. Có độ tuổi trung bình là 52 tuổi; người có độ tuổi trẻ nhất là 36 (sinh năm 1981). Trình độ học vấn, đại học có 9/18 người và 9/18 là thạc sỹ. 11) Tỉnh Hải Dương Hải Dương nằm ở vị trí trung tâm Đồng bằng sông Hồng, thuộc tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, tiếp giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái Bình, Hưng Yên và thành phố cảng Hải Phòng. Tỉnh Hải Dương có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt với 4 mùa; nhiệt độ trung bình là 23oC; độ ẩm trung bình hàng năm từ 78 đến 87%; lượng mưa trung bình hàng năm từ 1,500mm đến 1,700 mm. Theo số liệu thống kê, từ năm 1972 đến nay, Hải Dương không bị ảnh hưởng nặng nề bởi mưa và bão. Tỉnh Hải Dương bao gồm 10 huyện, 01 thành phố và 01 thị xã với dân số 1.774.5 nghìn người, mật độ dân số 1.072 người/km2 (năm 2015); trong đó trên 60% trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ dân số cao (khoảng 84,5%) sống ở khu vực nông thông và chủ yếu là làm nghề nông. Đây sẽ là nguồn cung lao động rất quan trọng và dồi dào cho các dự án đầu tư. Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1,656 km2. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc đến Đông Nam. Hải Dương gồm có 2 vùng chính: vùng núi trung du và vùng Đồng bằng. Vùng núi trung du chiếm khoảng 11% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh và chủ yếu bao gồm hai huyện Chí Linh và Kinh Môn, rất thích hợp cho việc xây dựng và hình thành các khu công nghiệp và du lịch, trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và nhiều loại cây công nghiệp khác. Vùng Đồng bằng chiếm 89% tổng diện tích tự nhiêu, với độ cao trung bình từ 3m đến 4m so với mực nước biển, địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ thích hợp cho trồng các loại cây lượng thực, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương rất thuận tiện bao gồm nhiều tuyến đường bộ (Quốc lộ 5A, 188, 18...); đường sắt (tuyến Hà Nội 207 - Hải Phòng đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hòa qua 7 trạm trên dọc tuyến đường, tuyến đường này dự kiến sẽ sớm được nâng cấp hiện đại hơn) và đường thủy (tuyến đường thủy dài 400 km rất thuận tiện cho việc vận chuyển của các loại tàu bè có trọng tải khoảng 500 tấn; Cảng Cống Câu có công suất khoảng 300.000 tấn/năm; Hệ thống cảng thuận tiên có thể đáp ứng được các nhu cầu về vận chuyển đường thủy). Hải Dương gần 2 sân bay đó là: Sân bay quốc tế Nội Bài Hà Nội và Sân bay Cát Bi Hải Phòng, và có tuyến đường vận chuyển Côn Minh (Trung Quốc) - Hà Nội - Quảng Ninh chạy qua. Hệ thống giao thông như vậy rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa tỉnh Hải Dương và các tỉnh, thành khác trong và ngoài nước. Hải Dương là một trong những khu vực văn hóa tâm linh của cả nước. Hải Dương có 1.098 khu di tích lịch sử, trong đó có 133 di tích quốc gia và nhiều khu di tích khác đã được xếp hạng đặc biệt quốc gia đó là khu Côn Sơn, Kiếp Bạc Một số điểm du lịch đẹp và nổi tiếng là Côn Sơn - Kiếp Bạc, động Kính Chủ, đền cao An Phụ, gốm sứ Chu Đậu - Mỹ Xá, đảo cò Chi Lăng Nam ... Tỉnh Hải Dương có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 10 huyện, 01 thành phố và 01 thị xã, với 100% các bí thư huyện ủy là nam, đều có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị; có 1/12 là thường vụ tỉnh ủy và 8/12 là tỉnh ủy viên, nhiệm kỳ 2015-2020. Trình độ học vấn: 8/12 là thạc sỹ (chiếm 66,67%) và đại học 4/12; độ tuổi trung bình 52 tuổi, đồng chí bí thư huyện ủy trẻ nhất tỉnh 41 tuổi (sinh năm 1976). Toàn tỉnh có 38 đồng chí quy hoạch bí thư huyện ủy, trong đó 2/38 là nữ (chiếm 5,3%) và 36/38 là nam. Có độ tuổi trung bình là 42,45 tuổi; người có độ tuổi trẻ nhất là 38 (sinh năm 1979). Trình độ học vấn, đại học có 8/38 người và 30/38 là thạc sỹ. (Nguồn: Các số liệu, tư liệu trên đều trích ở cổng thông tin điện tử của tỉnh và của các tỉnh ủy cung cấp Số liệu dân số năm 2015 của Tổng cục Thống kê Độ tuổi, tính so sánh hiện nay, năm 2017)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_boi_duong_can_bo_chu_chot_cap_huyen_trong_bo.pdf
  • pdfTOM TAT TIENG ANH.pdf
  • pdfTOM TAT TIENG VIET.pdf
  • docTRANG THONG TIN NHUNG DONG GOP MOI CUA LUAN AN.doc
Tài liệu liên quan