Luận án Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC -----˜&™----- VŨ ĐÌNH HƯNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mà SỐ: 9.14.01.14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. HÀ THẾ TRUYỀN 2. PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trì

docx299 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh bày trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Trong quá trình nghiên cứu Luận án, tôi có tham khảo một số tư liệu trong các tác phẩm được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Vũ Đình Hưng LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành với sự cộng tác, giúp đỡ, hỗ trợ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn đối với toàn thể các vị GS, PGS, TS đã có công giảng dạy, truyền thụ kiến thức khoa học cho tôi trong suốt thời gian tôi làm nghiên cứu sinh tại Học viện Quản lý giáo dục từ cuối năm 2014 đến nay. Cám ơn sự giúp đỡ tích cực của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang; các trường Trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên của tỉnh Tuyên Quang trong việc tổ chức khảo sát, điều tra, thử nghiệm một số giải pháp do luận án đề xuất và tư vấn khoa học cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin đặc biệt dành sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Thế Truyền và PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này. Tôi cũng dành lời cám ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã dành nhiều tình cảm, thời gian, lời động viên và tạo động lực cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Vũ Đình Hưng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ban chấp hành Trung ương BCHTW Bộ môn BM Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Cán bộ quản lý CBQL Dạy nghề DN Đại học ĐH Đại học Sư phạm ĐHSP Đại học và Cao đẳng ĐH&CĐ Đào tạo giáo viên ĐTGV Giáo sư, Phó giáo sư GS, PGS Giáo viên GV Giáo dục đại học GDĐH Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục Thường xuyên GDNN-GDTX Hướng Nghiệp HN Học sinh HS Khoa học và Công nghệ KH&CN Kinh tế - Xã hội KT - XH Kỹ thuật tổng hợp KTTH Nghiên cứu khoa học NCKH Nghiệp vụ sư phạm NVSP Nhà xuất bản NXB Phương pháp dạy học PPDH Phụ huynh học sinh PHHS Quản lý giáo dục QLGD Sinh viên SV Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thông THPT MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Năng lực hướng nghiệp cần đạt ở học sinh THPT sau quá trình GDHN 28 Bảng 2.1. Quy mô mẫu khảo sát định lượng 70 Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình GDHN 72 Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về thực hiện các hình thức tổ chức GDHN 75 Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá về nội dung hoạt động học 82 Bảng 2.5. Ý kiến về mức độ sử dụng phương pháp đánh giá kết quả GDHN cho học sinh 84 Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, HS về việc quản lý thực hiện mục tiêu GDHN 87 Bảng 2.7. Ý kiến về quản lý thực hiện nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp 88 Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, HS, CBDN về việc quản lý hình thức GDHN 90 Bảng 2.9. Đánh giá về quản lý thực hiện phương pháp dạy học trongGDHN 91 Bảng 2.10. Kết quả đánh giá quản lý hoạt động dạy của giáo viên trong GDHN 92 Bảng 2.11. Căn cứ xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập 97 Bảng 2.12. Mức độ quan tâm của cơ sở sản xuất đối với các yêu cầu cơ bản của lao động kỹ thuật nghề phổ thông 98 Bảng 2.13. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 100 Bảng 3.1. Bộ khung các tiêu chí đánh giá hiệu quả của quản lý hoạt động GDHN 152 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 156 Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 158 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm trước thử nghiệm 165 Bảng 3.5. Kết quả đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau thử nghiệm lần 1 169 Bảng 3.6. Kết quả đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau thử nghiệm lần 2 170 Bảng 3.7. Kết quả đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau hai lần thử nghiệm 172 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Hướng nghiệp theo quan điểm mới 16 Sơ đồ 1.2. Quy trình hướng nghiệp 29 Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa các thành tố trong hoạt động GDHN 31 Sơ đồ 1.4. Miền chọn nghề tối ưu 36 Sơ đồ 1.5. Các hình thức GDHN cho học sinh trung học 40 Sơ đồ 1.6. Chu trình quản lý giáo dục hướng nghiệp 50 Sơ đồ 1.7. Mối liên hệ giữa các thành tố trong quản lý hoạt động GDHN 50 Sơ đồ 1.8. Quản lý GDHN cho học sinh THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục 51 Sơ đồ 2.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 102 Sơ đồ 2.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 103 Sơ đồ 3.1. Mô hình lập kế hoạch nghề 120 Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức kết hợp giáo dục thường xuyên với GDHN 126 Sơ đồ 3.3. Mô hình tổ chức phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN 127 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Xếp loại học tập và rèn luyện của học sinh THPT 71 Biểu đồ 2.2. Ý kiến đánh giá về thực hiện mục tiêu và chương trình GDHN 73 Biểu đồ 2.3. Kết quả đánh giá của CBQL, người dạy về sử dụng phương tiện DH trong GDHN 77 Biểu đồ 2.4. Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng phương tiện dạy học 77 Biểu đồ 2.5. Đánh giá về sử dụng phương tiện trong dạy học GDHN 79 Biểu đồ 2.6. Đánh giá về khả năng đảm bảo GDHN khi dạy (không tích hợp) 81 Biểu đồ 2.7. Ý kiến về mức độ sử dụng PPĐG kết quả học tập của học sinh 84 Biểu đồ 2.8. Ý kiến đánh giá về quản lý hoạt động học tập của học sinh 94 Biểu đồ 2.9. Ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá 96 Biểu đồ 2.10. Thực trạng quản lý xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá 97 Biểu đồ 2.11. Ý kiến về quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả GDHN 98 Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 158 Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 161 Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả khảo sát đánh giá năng lực trước thử nghiệm 165 Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau thử nghiệm lần 1 169 Biểu đồ 3.5. So sánh kết quả đánh giá năng lực sau thử nghiệm lần 2 171 Biểu đồ 3.6. So sánh kết quả đánh giá năng lực GDHN của GV sau thử nghiệm 2 lần 172 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một bộ phận cấu thành và giữ vai trò rất quan trọng của quá trình giáo dục toàn diện, có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ các mặt giáo dục đức, trí, thể, mỹ, tạo nên một chỉnh thể thống nhất và toàn vẹn của nhân cách học sinh. Giáo dục hướng nghiệp nếu được thực hiện tốt sẽ giúp HS lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích của mình và nhu cầu xã hội. Nhờ đó giúp quá trình đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Để GDHN trong nhà trường PT được thực hiện tốt, quản lý GDHN có vai trò quan trọng và là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý trong hệ thống GD. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo..., đã xác định: "Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới"[6] Ngày 14 tháng 5 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định phê duyệt Đề án “GDHN và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”, đã chỉ rõ: “Tạo bước đột phá về chất lượng GDHN trong giáo dục phổ thông". [81, tr1]. Thực hiện đổi mới giáo dục, theo hướng giáo dục HS phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất, khắc phục những bất cập của chương trình GDPT hiện hành, ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ GD &ĐT đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông kèm theo thông tư số 32/2018/TT- Bộ GDĐT. Trong chương trình GDPT 2018, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh được hướng dẫn thực hiện thông qua tất cả các môn học như Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, Giáo dục công dân ở cấp trung học cơ sở, các môn học ở cấp trung học phổ thông và thông qua các hoạt động trải nghiệm, cùng với Nội dung giáo dục của địa phương, gắn với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại địa phương. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục, trong đó tập trung vào các năm học cuối của giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ thời gian của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, nhu cầu nhân lực của xã hội, làm cơ sở để tự lựa chọn cho mình một nghề phù hợp; đồng thời rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai[15]. Để thực hiện tốt các yếu cầu của CTGDPT 2018 cần đổi mới hoạt động quản lý, trong đó có quản lý giáo dục hướng nghiệp. Mặt khác, thực tế hiện nay, giáo dục đại học phát triển nhưng chưa được quy hoạch phù hợp với cơ cấu nền kinh tế và nhu cầu nhân lực trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng 4.0). Không ít sinh viên đại học ra trường không có việc làm, phải tiếp tục học thêm nghề khác với trình độ trung cấp để đáp ứng nhu cầu lao động nghề hoặc lao động phổ thông; tình trạng thiếu nhân lực lao động lành nghề, thừa nhân lực lao động thủ công chiếm tỉ lệ rất cao; từ năm 2015 trở lại đây tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông không đăng ký thi đại học mà tìm hướng học nghề hoặc xuất khẩu lao động tăng dần. Chỉ tiêu chất lượng đầu ra của các nhà trường trung học phổ thông đều được dừng lại ở việc phấn đấu có tỉ lệ học sinh tốt nghiệp cao và thi đỗ vào đại học, cao đẳng; vấn đề hướng dẫn HS chọn nghề, chọn trường để học bậc học cao hơn hay tham gia vào đời sống lao động sau khi tốt nghiệp không được các nhà trường kiểm soát, là thực tiễn minh chứng về "lỗ hổng" của thực hiện GDHN và quản lý GDHN trong trường phổ thông. Là một tỉnh miền núi, trong những năm qua, quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực như: tạo nên nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp cho học sinh, phụ huynh học sinh và cả xã hội; góp phần cho sự dịch chuyển và những thay đổi tích cực về kết quả phân luồng học sinh trước và sau khi tốt nghiệp. Nhưng hiệu quả của hoạt động GDHN còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu xã hội. Điều đó được thể hiện là nhiều học sinh rất lúng túng trong việc lựa chọn hướng đi của mình sau khi tốt nghiệp và không xác định được khả năng của mình để định hướng nghề nghiệp tương lai. Đa số học sinh đều đi theo hướng học xong THCS phải vào THPT, học xong THPT phải vào đại học hoặc cao đẳng, rất ít học sinh chấp nhận vào học các trường TCCN hoặc trung cấp nghề, mặc dù xã hội rất cần các nhân lực được đào tạo nghề ở trình độ trung cấp. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất cân đối trong cơ cấu trình độ, ngành nghề đào tạo của nhân lực cả nước nói chung và của tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Tình trạng nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp đại học không xin được việc làm hoặc làm những công việc trái với ngành nghề được đào tạo, phải đào tạo lại gây lãng phí lớn cho gia đình và xã hội. Mục tiêu của hướng nghiệp, dạy nghề và phân luồng học sinh chưa đạt yêu cầu. Nguyên nhân cơ bản là giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong các trường học của tỉnh Tuyên Quang chưa thật hiệu quả; Từ chủ trương của Tỉnh đến việc thực hiện chưa định hướng tốt cho việc đào tạo và sử dụng công nhân lành nghề,. Chất lượng hoạt động GDHN trong các trường phổ thông và nhất là các trường THPT vẫn còn nhiều bất cập. Chưa có một hướng dẫn cụ thể nào về kiểm tra, đánh giá chất lượng GDHN; không có tổ chuyên môn chuyên trách về GDHN; sự dàn trải lồng ghép GDHN trong các hoạt động giáo dục khác, sự thiếu quan tâm về đánh giá chất lượng GDHN, chưa tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền nghề nghiệp cho học sinh ngay trong các nhà trường, chính là những vấn đề bất cập dẫn đến không đạt được kết quả GDHN cho học sinh trung học phổ thông như mong muốn. Là một tỉnh nghèo, kém phát triển, cơ cấu và trình độ lao động của Tuyên Quang hiện nay không đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh theo hướng công nghiệp, hiện đại. Có thể nói, thiếu hụt lao động đang là rào cản của Tuyên Quang trên con đường phát triển nếu như Tuyên Quang không giải được bài toán việc làm và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong các trường phổ thông. Với những khó khăn, hạn chế đã nêu trên, việc đầu tư phát triển ngành giáo dục nói chung, trong đó, việc định hướng cho học sinh THPT vào các lĩnh vực nghề nghiệp hoặc tiếp tục học lên đang trở thành một trong những yêu cầu cấp bách để đáp ứng cho nhu cầu lao động về số lượng lẫn chất lượng. Chính vì vậy, Tuyên Quang cần phải quan tâm nhiều hơn và có giải pháp hiệu quả hơn để thực hiện chủ trương hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau THPT. Nghiên cứu về GDHN và quản lý GDHN ở trường trung học phổ thông đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên ở Việt Nam, lý luận về GDHN và quản lý GDHN trong nhiều năm vẫn chưa có nhiều sự thay đổi và phát triển theo xu thế phát triển của xã hội. Nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông cho một khu vực có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống vẫn còn chưa được khai thác một cách phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Theo đó, việc tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn GDHN và quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông là một trong những vấn đề khoa học rất có ý nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo, sự phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng cho tỉnh Tuyên Quang nhất là trong bối cảnh chương trình giáo dục phổ thông mới được ban hành. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để triển khai nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về GDHN và quản lý GDHN, luận án đề xuất các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng GDHN, kiểm soát được hiệu quả giáo dục toàn diện, làm tốt công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu tạo nguồn đào tạo nhân lực trong tỉnh cũng như cả nước. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Gíao dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang mặc dù đã tạo được nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp cho học sinh, phụ huynh học sinh và cả xã hội; góp phần cho sự dịch chuyển và những thay đổi tích cực về kết quả phân luồng học sinh trước và sau khi tốt nghiệp. Nhưng trong bối cảnh đổi mới giáo dục, vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập. Nếu nghiên cứu xác định được nội dung quản lý GDHN theo tiếp cận tích hợp các chức năng quản lý với các thành tố của quá trình GDHN trong bối cảnh đổi mới giáo dục sẽ đánh giá rõ thực trạng quản lý GDHN và đề xuất được các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh THPT phù hợp với thực tế của tỉnh Tuyên Quang, góp phần nâng cao chất lượng GDHN cũng như chất lượng giáo dục nói chung. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về GDHN và quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Khảo sát, đánh giá thực trạng GDHN và quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Đề xuất các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Khảo nghiệm các giải pháp và thử nghiệm một số giải pháp quản lý đã đề xuất. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đặt ra cho các nhà quản lý những vấn đề gì để quản lý GDHN ở các trường THPT, phát triển ở HS những năng lực hướng nghiệp, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân gắn kết với yêu cầu xã hội? - Dựa vào nội dung quản lý GDHN được xác định theo tiếp cận tích hợp các chức năng quản lý với các thành tố của quá trình GDHN có thể xác định được thực trạng GDHN và quản lý GDHN cho HS ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang hiện nay như thế nào? Đâu là những vấn đề cần giải quyết trong quản lý GDHN cho HS ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục? - Có thể giải quyết các vấn đề đó bằng các giải pháp quản lý cơ bản nào? 7. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Căn cứ vào Chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành theo thông tư số 32/2018/ TT-BGD ĐT ngày 28 tháng 12 năm 2018: GDHN là một môn học nhưng không có kiểm tra đánh giá, GDHN được xem là một "Hoạt động giáo dục bắt buộc" của cấp trung học phổ thông, nên luận án tập trung nghiên cứu trong phạm vi quản lý hoạt động GDHN của nhà trường trung học phổ thông. Về chủ thể quản lý: Phạm vi chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức trong nhà trường trung học phổ thông theo Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học quy định: Gồm hội đồng trường, hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, các tổ chức trong nhà trường, các tổ chuyên môn, các lực lượng giáo dục liên quan. Về địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT tỉnh Tuyên Quang. Về khách thể điều tra, khảo sát: cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh, học sinh, cựu học sinh của một số trường trung học phổ thông, công chức, viên chức là lãnh đạo ở một số phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc địa bàn nghiên cứu; công chức thuộc một số Vụ quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, một số chuyên gia nhà khoa học thuộc Viện nghiên cứu thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về thời gian, các số liệu sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2013 đến năm 2017; Thử nghiệm được thực hiện làm hai lần: Lần thứ nhất vào đầu học kỳ II, năm học 2015 - 2016; lần thứ hai vào đầu học kỳ II, năm học 2016 - 2017; Quá trình đo kết quả được thực hiện hai lần trong khoảng thời gian thích hợp của năm học thứ nhất và năm học thứ hai. 8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, đào tạo, quản lý giáo dục; quan điểm xây dựng và thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Phương pháp tiếp cận của đề tài: Để nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý GDHN cho học sinh một cách toàn diện, luận án sử dụng phương pháp " tiếp cận tích hợp các chức năng quản lý với các thành tố của quá trình GDHN trong bối cảnh đổi mới giáo dục". Mặt khác, GDHN trong nhà trường phổ thông bao gồm nhiều thành tố; các thành tố của quá trình giáo dục có mối liên hệ chặt chẽ và tương tác qua lại với nhau cho nên để đánh giá một quá trình giáo dục cần phải xem xét các thành tố của quá trình giáo dục. Chất lượng GDHN phản ánh rõ nét hiệu quả quản lý GDHN của chủ thể, trong đó quản lý GDHN được tiếp cận là một quá trình thực hiện các chức năng quản lý tác động lên đối tượng quản lý với phương tiện, công cụ và phương pháp phù hợp. Vì vậy tiếp cận theo hướng xem xét chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý như thế nào trong quá trình tác động vào các thành tố của quá trình GDHN sẽ cung cấp cơ sở để nghiên cứu về thực tiễn quản lý GDHN cho học sinh THPT. Lấy kết quả hoạt động GDHN làm thước đo hiệu quả quản lý và phát hiện các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý. Bên cạnh đó, tác giả luận án còn vận dụng linh hoạt các quan điểm: phát triển, hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgíc, thực tiễn, mối quan hệ cung- cầu; mô hình hoá, khái quát hoá,... trong xem xét, giải quyết vấn đề nghiên cứu. 8.2. Phương pháp nghiên cứu 8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đề tài đã sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây: Phân tích, tổng hợp, phân loại, khái quát hoá các tài liệu về hướng nghiệp; GDHN; quản lý GDHN cho học sinh phổ thông của các tác giả trong và ngoài nước để xây dựng khung lý luận của vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phương pháp hồi cứu, tổng hợp hoá trong việc phân tích các tài liệu khoa học về giáo dục và quản lý GDHN đã có nhằm phát hiện các xu hướng, các trường phái nghiên cứu, từ đó xây dựng tổng quan về vấn đề nghiên cứu làm cơ sở để phát hiện những thành tựu lý thuyết đã có và tìm ra những khoảng trống trong vấn đề nghiên cứu để đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu. 8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến đối với các đối tượng có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu (cán bộ quản lý giáo dục các cấp; giáo viên; cán bộ các ban ngành địa phương; phụ huynh học sinh và học sinh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang), lựa chọn đối tượng được hỏi có tính đến vị trí trong xã hội, đảm bảo mỗi mẫu phiếu có số lượng thông tin đủ tin cậy. Phương pháp này được sử dụng để khảo sát đánh giá nhận thức của các bên liên quan về GDHN và quản lý GDHN; về thực trạng thực hiện các nội dung của quá trình GDHN và quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang Phương pháp trao đổi, phỏng vấn sâu: Tổ chức tọa đàm với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên,... về GDHN và quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông . Trao đổi với lãnh đạo, chính quyền địa phương, với các phụ huynh học sinh và học sinh ở các trường trung học phổ thông, sinh viên một số trường đại học, cao đẳng trên địa bàn về vấn đề GDHN trong những năm qua để tìm hiểu về những vấn đề có liên quan đến quản lý GDHN cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh hiện nay. Gửi phiếu phỏng vấn đến một số Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Tuyên Quang để làm rõ thêm một số khía cạnh của thực trạng quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các kế hoạch, báo cáo tổng kết năm học, chương trình GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông của tỉnh Tuyên Quang; qua đó, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang một cách khách quan, chính xác và đầy đủ. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát quá trình quản lý GDHN; tập trung vào các chức năng quản lý; phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch GDHN, kiểm tra, đánh giá kết quả GDHN cho học sinh của các trường, nhằm đánh giá thực trạng quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Tham gia dự một số hoạt động tổ chức GDHN cho học sinh ở một số trường trung học phổ thông, làm cơ sở đánh giá thực trạng quản lý GDHN vào học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Từ việc phân tích làm rõ những ưu điểm, hạn chế của thực trạng quản lý GDHN, tác giả luận án khái quát thành những kinh nghiệm nhằm củng cố, phát triển lý luận và làm cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Phương pháp chuyên gia: Tiến hành trao đổi xin ý kiến chuyên gia là các nhà giáo dục, quản lý giáo dục có kinh nghiệm để tư vấn một số nội dung, cách thức tiến hành nghiên cứu thực trạng; xin ý kiến đánh giá về các yếu tố tác động đến quá trình quản lý; đồng thời, xin ý kiến đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục; trên cơ sở đó, hoàn thiện những nội dung nghiên cứu của đề tài luận án. 8.2.3. Nhóm phương pháp khác Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất trong luận án qua khảo nghiệm lấy ý kiến về các giải pháp và thử nghiêm 01 giải pháp đề xuất trong luận án tại 2 trường trung học phổ thông của tỉnh Tuyên Quang. Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát, lập biểu bảng, phân tích số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu. 9. Những luận điểm bảo vệ - Sử dụng tiếp cận chức năng quản lý kết hợp với các thành tố của quá trình GDHN để xác định các nội dung quản lý GDHN cho học sinh THPT sẽ có cơ sở để làm rõ điểm mạnh, yếu, xác định các vấn đề cần giải quyết của quản lý GDHN trong các trường THPT tỉnh Tuyên Quang gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục. - Những bất cập trong quản lý GDHN ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang thể hiện ở tất cả các khía cạnh của quá trình thực hiện các chức năng quản lý tác động đến các thành tố của quá trình GDHN đòi hỏi phải có các giải pháp quản lý để kịp thời khắc phục các khâu yếu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. - Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, với hệ thống các giải pháp bao quát các khâu Kế hoạch hóa hoạt động GDHN, Xây dựng mô hình tổ chức GDHN cho học sinh THPT phù hợp địa bàn tỉnh Tuyên Quang, Tổ chức tác động làm thay đổi nhận thức, nâng cao năng lực về GDHN cho các lực lượng tham gia GDHN; xây dựng kênh thông tin phản hồi thông qua chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDHN cho HS sẽ khắc phuc được các khâu yếu, giải quyết được các vấn đề đặt ra cho GDHN và quản lý GDHN cho HS trường THPT của tỉnh Tuyên Quang. 10. Đóng góp mới của luận án Luận án đã luận giải, làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý GDHN cho học sinh THPT và thực tiễn của vấn đề quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang, cụ thể: khái quát và làm rõ khái niệm GDHN, quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông, chỉ rõ con đường thực hiện các chức năng quản lý và những yếu tổ tác động đến quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục; khái quát bức tranh toàn cảnh về GDHN và quản lý GDHN cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang. Đặc biệt, luận án đã đề xuất các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. 11.Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án 11.1.Ý nghĩa lý luận: Luận án tổng hợp, hệ thống hoá cơ sở lý luận để đề xuất các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục, góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú thêm lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông. 11.2.Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp các giải pháp quản lý GDHN cho các CBQL các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang để nâng cao chất lượng GDHN. Các giải pháp có thể vận dụng cho các trường THPT của các địa phương khác có điều kiện tương đồng. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Cung cấp cơ sở thực tiễn để đề xuất cho các cấp uỷ, chính quyền địa phương tỉnh Tuyên quang trong lãnh đạo và ban hành các chính sách của địa phương để hỗ trợ các trường THPT trong quản lý GDHN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 12. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được trình bày trong 3 chương. Cụ thể là; Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 2. Cơ sở thực tiễn của quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 3. Một số giải pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông 1.1.1. Nghiên cứu về GDHN cho học sinh ở trường phổ thông Năm 1848, trong cuốn sách "Hướng nghiệp chọn nghề" xuất hiện ở Pháp, các tác giả đã đề cập tới xu thế phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển của công nghiệp tạo nên và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp. Người ta nhận thấy hệ thống nghề nghiệp đã phức tạp, sự chuyên môn hóa đã vượt lên hẳn so với giai đoạn sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp. Theo đó khẳng định tính cấp thiết phải định hướng, giúp thanh thiếu niên, học sinh đi vào “thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng lực lượng lao động trẻ có hiệu quả. Ở Mỹ vào năm 1883, nhà tâm lý học Ph. Ganton đã nghiên cứu thử nghiệm (Test) với mục đích lựa chọn nghề. Vào đầu thế kỷ XX, đã xuất hiện các cơ sở dịch vụ hướng nghiệp ơt Anh, Mỹ, Pháp. Đặc biệt vào năm 1908 F.Pason thuộc đại học tổng hợp Garvared (Mỹ) đã tổ chức ở Boston lần đầu tiên ở Mỹ hội đồng nghề nghiệp giúp đỡ việc chọn nghề cho người lao động và được xem là cha đẻ của thuật ngữ “hướng nghiệp” [dẫn theo 89]. Ở Nga trong cuốn sách về hướng nghiệp “Lựa chọn Khoa và điểm qua chương trình đại học tổng hợp” của một giáo sư trường đại học tổng hợp Petecbua-B.F.Kpeev, xuất bản năm 1897 có nêu rõ ý nghĩa về lựa chọn nghề khi thi vào trường đại học. Nhưng việc chọn nghề chỉ giới hạn trong sự bất bình đẳng xã hội. Tất cả các tác phẩm nghiên cứu về hướng nghiệp chỉ nhằm vào mục đích tăng cường lợi nhuận thông qua việc bóc lột tối đa sức lực của người lao động [dẫn theo 88. tr77]. Các nhà khoa học: N.K.Krupxkaia,...trường phổ thông đã được nghiên cứu tương đối cơ bản và hệ thống. Khái niệm GDHN đã được truyền bá rộng rãi sau Hội nghị Quốc tế ở Bácxơlon năm 1921. Từ năm 1925 trở đi, những cơ quan chuyên môn về GDHN đã được thành lập ở nhiều nước (Đức, Anh, Pháp, Ý, Nga). Tài liệu GDHN trong trường học của Australia quan niệm như sau: Trong nhà trường phổ thông, hướng nghiệp là công việc của tập thể sư phạm nhằm giáo dục HS lựa chọn nghề một cách tốt nhất. Nghĩa là trong sự lựa chọn đó có sự phù hợp giữa nguyện vọng nghề nghiệp của cá nhân với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và có sự phù hợp giữa năng lực của cá nhân với đòi hỏi của nghề [dẫn theo 58]. Hoyt (1987) cho rằng: GDHN là một quá trình giúp HS đạt được các kiến thức về nghề, biết sử dụng kiến thức, kĩ năng, và thái độ cần thiết trong quá trình làm việc, trong quá trình sản xuất và hài lòng với các hoạt động khác trong cuộc sống. Các nhà GDH Việt Nam quan niệm: GDHN là một hoạt động của các tập thể sư phạm, của các cán bộ thuộc các cơ quan, nhà máy khác nhau, được tiến hành với mục đích giúp HS chọn nghề đúng đắn phù hợp với năng lực, thể lực và tâm lí của cá nhân với nhu cầu nhân lực xã hội. Hướng nghiệp là một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục - học tập trong nhà trường [3, tr121]. Các nhà TLH Việt Nam cho rằng: GDHN là hệ thống các biện pháp tâm lí -sư phạm và y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của bản thân [3, tr. 121]. Tác giả Nguyễn Minh Đường (2005) đã định nghĩa:“GDHN là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lí học, sinh lí học, giáo dục học, xã hội học và nhiều khoa học khác nhằm giúp HS, sinh viên định hướng nghề nghiệp một cách đúng đắn để có thể lựa chọn nghề cho phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp năng lực, sở trường và điều kiện tâm sinh lí cá nhân cũng như hoàn cảnh sống của mỗi người để có thể phát triển đến đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến được nhiều cho xã hội cũng như tạo lập được cuộc sống tốt đẹp hơn cho bản thân” [28, tr.51] Tác giả Đặng Danh Ánh (2010): “GDHN là hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình, trong đó tập thể sư phạm nhà trường giữ vai trò quyết định nhằm giúp HS chọn nghề trên cơ sở khoa học” [3, tr.122]. Tác giả Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006): “GDHN là hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đó nhà trường giữ vai trò quyết định nhằm giúp HS chọn nghề trên cơ sở phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp năng lực, sở trường và điều kiện tâm sinh lí cá nhân cũng như hoàn cảnh sống của mỗi người [35,tr 156]. Như vậy có rất nhiều quan niệm khác nhau về GDHN của các nhà khoa học, dù ở khía cạnh nào thì các quan niệm trên cũng đã nhấn mạnh đến những vấn đề sau đây: - Thứ nhất: GDHN là quá trình tác động của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần, đồng thời giúp HS chọn nghề phù hợp với năng lực, hứng thú, sở trường của bản thân và nhu cầu của xã hội. - Thứ hai: GDHN là một hệ thống các biện pháp tác động: các biện pháp TLH, sinh lí học, GDH, xã hội học và nhiều khoa học khác để GDHN cho HS - Thứ ba: Trong nhà trường phổ thông, GDHN vừa là hoạt động dạy của GV, là công việc của tập thể sư phạm vừa là hoạt động học của HS, HS lĩnh hội được những thông tin về nghề trong xã hội, đặc điểm yêu cầu của từng nghề và kết quả cuối cùng của GDHN là HS có năng lực hướng nghiệp để chọn được nghề phù hợp. Trên cơ sở các quan niệm trên, có thể xác định: GDHN là một tổ hợp các hoạt động của nhà trường, gia đình và xã hội trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp tri thức, hình thành kĩ năng chọn nghề cho HS trên cơ sở đó HS lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội. Các quan niệm trên cho thấy GDHN được thực hiện thông qua rất nhiều hoạt động, nhiều con đường khác nhau, với các mục tiêu và nội dung khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là giúp HS có năng lực hướng nghiệp nhằm chọn được nghề phù hợp. 1.2.3. Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục Quản lý GDHN (GDHN) là một bộ phận của quản lý giáo dục phổ thông. GDHN được Bộ GD-ĐT chính thức đưa vào chương trình giảng dạy giúp HS biết cách chọn nghề phù hợp với năng lực, sở thích của bản thân, đồng thời đáp ứng nhu cầu nhân lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước. Nhờ đó HS dễ tìm được công việc phù hợp với ngành nghề được đào tạo, phát huy tối đa năng lực, sở trường của mình trong công việc và cuộc sống. Hướng nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong nhà trường, là biện pháp thực hiện nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Theo chương trình giáo dục THPT, mục tiêu chung của GDHN và phân luồng học sinh trung học phổ thông là phát hiện và bồi dưỡng năng lực hướng nghiệp cho học sinh, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề. Thông qua GDHN và phân luồng học sinh trung học phổ thông giáo viên giúp học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề, trên cơ sở đó các em định hướng đi vào lĩnh vực học tập tiếp tục hoặc lĩnh vực sản xuất mà xã hội đang có nhu cầu nhân lực. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục , Đề án “GDHN và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025 của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định phê duyệt” ngày 14 tháng 5 năm 2018. Từ khái niệm quản lý, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT có thể hiểu quản lý GDHN cho HS THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục là quá trình tác động của các chủ thể quản lý đến các thành tố của quá trình GDHN thông qua thực hiện các chức năng quản lý để thực hiện GDHN và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, góp phần phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. 1.3. Một số vấn đề lý thuyết về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 1.3.1. Năng lực hướng nghiệp của học sinh THPT Muốn thực hiện được yêu cầu Nghị quyết số 29 -NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo:"Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông” [6], việc tổ chức GDHN trong các trường THPT phải hướng tới cái đích cuối cùng là đảm bảo cho mọi HS đạt được các năng lực hướng nghiệp chủ yếu sau đây: Bảng 1.1. Năng lực hướng nghiệp cần đạt ở học sinh THPT sau quá trình GDHN Năng lực Mức độ và yêu cầu cần đạt 1. Nhận thức bản thân Năng lực 1 Xây dựng được kiến thức về bản thân trong bốn lĩnh vực: sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp và dùng kiến thức này cho việc hướng nghiệp suốt đời. Năng lực 2 Tìm hiểu bối cảnh gia đình, cộng dồng, Việt Nam và thế giới và dùng kiến thức này cho việc hướng nghiệp suốt đời. Năng lực 3 Xác nhận được mong muốn, ước mơ, hy vọng và mục tiêu đời mình, và dùng kiên thức này cho việc hướng nghiệp suốt đời. 2. Nhận thức nghề nghiệp Năng lực 4 Xây dựng kiến thức về các ngành học, các trường ĐH, CĐ và các trường nghề ở trong và ngoài nước và dùng kiến thức này cho việc quyết định chọn ngành học và trường học sau khi tốt nghiệp lớp 9 và/ hoặc lớp 12. Năng lực 5 Xây dựng kiến thức về nghề, các cơ quan, công ty và doanh nghiệp trong và ngoài nước và dùng kiến thức này cho quyết định chọn nghề và nơi làm việc (công ty, cơ quan, nhà máy, v.v.) trong tương lai. Năng lực 6 Đánh giá được vai trò của thông tin cũng như sử dụng được ảnh hưởng của thông tin đối với việc quyết định nghề nghiệp (chọn ngành học, trường học, loại công việc và nơi làm việc) của mình. 3. Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp Năng lực 7 Xác định mục tiêu nghề nghiệp Năng lực 8 Hoạt động ngoại khóa và tham gia phục vụ cộng đồng để tạo thêm cơ hội nghề nghiệp Năng lực 9 Lập kế hoạch nghề nghiệp và từng bước thực hiện những kế hoạch nghề nghiệp Mức độ đạt được các năng lực hướng nghiệp chủ yếu của HS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó, yếu tố đóng vai trò quan trọng và là một trong những yếu tố mang tính quyết định là nhận thức và kiến thức, kĩ năng về hướng nghiệp của các cán bộ, GV làm nhiệm vụ quản lý, tổ chức các hoạt động GDHN ở các trường trung học. Do đó, việc hiểu rõ và áp dụng những lý thuyết cơ bản về hướng nghiệp dưới đây vào việc tổ chức, quản lý các hoạt động GDHN ở trường trung học là hết sức cần thiết. 1.3.2. Quy trình hướng nghiệp GDHN là một quá trình lâu dài, được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau theo một quy trình đã được xác định nhằm "giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”.[3] Em là ai? Sở thích, cá tính, khả năng và giá trị nghề nghiệp Em đang đi về đâu? Thông tin nghề nghiệp g tin thị trường tuyển dụng Làm sao để đi đến nơi em muốn tới? Kỹ năng cần thiết, Giáo dục/Bằng cấpXây dựng mạng lưới chuyên nghiệp Sơ đồ 1.2. Quy trình hướng nghiệp Quy trình hướng nghiệp gồm 3 bước: Bước 1: Là bước đầu tiên, quan trọng nhất cần làm trong hướng nghiệp là giúp cho học sinh trả lời được câu hỏi: Em là ai? trên cơ sở hướng dẫn học sinh khám phá bản thân qua những bài tập suy ngẫm, các bài trắc nghiệm và tư vấn cá nhân. Bước 2: Giúp học sinh trả lời được câu hỏi: Em đang đi về đâu? trên cơ sở hướng dẫn học sinh tìm hiểu thông tin nghề nghiệp qua các bài tập tìm hiểu nghề, qua trải nghiệm, qua các trang web, qua làm các bài tập phỏng vấn nghề nghiệp và tư vấn cá nhân. Bước 3: Giúp học sinh trả lời được câu hỏi: Làm sao để đi đến nơi em muốn tới? trên cơ sở hướng dẫn, hỗ trợ học sinh lập kế hoạch nghề nghiệp để theo đó thực hiện nhằm đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Quy trình hướng nghiệp có thể được lặp đi lặp lại trong những giai đoạn khác nhau của cuộc đời mỗi người. Đặc điểm của quy trình hướng nghiệp là bước 1, bước 2, bước 3 có ảnh hưởng, tác động qua lại chặt chẽ với nhau. Kết quả thực hiện bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau. Ngược lại, kết quả thực hiện bước sau có thể giúp học sinh nhìn nhận, đánh giá lại kết quả thực hiện bước đã thực hiện trước đó để có sự bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. Ví dụ, sau khi lập kế hoạch nghề nghiệp (bước 3), học sinh có thể nhận ra mình chưa hiểu rõ về thị trường tuyển dụng lao động (bước 2) hoặc nhận ra mình chưa hiểu rõ về thản thân (bước 1). Trong trường hợp này, học sinh có thể quay trở lại thực hiện bước 2 hoặc bước 1 trước khi hoàn tất bước 2. Quy trình hướng nghiệp là cơ sở quan trọng để xác định các công việc cần làm và các bước đi cụ thể khi tiến hành GDHN cho HS phổ thông cấp trung học. Đối với các cán bộ quản lý và GV làm nhiệm vụ GDHN, quy trình hướng nghiệp giúp mỗi người nhìn thấy trước những nhiệm vụ GDHN cần thực hiện và bước đầu đưa ra được định hướng để tiến hành GDHN. 1.4. Những vấn đề của bối cảnh đổi mới giáo đục đặt ra đối với giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông Ngày 14 tháng 5 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định: Phê duyệt Đề án “GDHN và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”, theo đó, đã chỉ rõ: “Mục tiêu chung: Tạo bước đột phá về chất lượng GDHN trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế”.[79,tr 1]. Cùng với đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ, có thể xác định những yêu cầu đặt ra đối với GDHN và quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục bao gồm: 1.4.1. Yêu cầu về đổi mới cách tiếp cận các thành tố của giáo dục hướng nghiệp và phân luồng sau trung học phổ thông - Thực hiện việc rà soát lại từ mục tiêu, chương trình, nội dung phương pháp, hình thức tổ chức GDHN, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện GDHN trong nhà trường phổ thông và công tác phân luồng học sinh sau THPT. Đổi mới nhận thức và hành động của các cấp quản lý giáo dục về quản lý GDHN và công tác phân luồng học sinh sau THPT của các cơ sở giáo dục - đào tạo; về vai trò tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học trong hoạt động GDHN. - Tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện các thành tố của quá trình GDHN và phân luồng học sinh sau trung học hiện nay. Kế thừa, phát huy những thành tựu của GDHN và công tác phân luồng học sinh sau trung học trong thời gian vừa qua. Phát triển những nhân tố mới, mô hình mới; tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới về GDHN và phân luồng học sinh sau THPT. Nguồn lực thực hiện Nội dung Hình thức tổ chức Phương pháp Đánh giá kết quả Mục tiêu Khoa học - Công nghệ Cơ chế, chính sách Kinh tế-Xã hội Văn hóa- Giáo dục Mối quan hệ giữa các thành tố trong hoạt động GDHN có thể mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa các thành tố trong hoạt động GDHN 1.4.2. Yêu cầu về đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp Trong chương trình giáo dục phổ thông đã xác định phải bảo đảm cho học sinh sau khi hoàn thành chương trình THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương. Cần đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT phù hợp với đặc điểm của học sinh THPT và điều kiện nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục, nhằm phát triển năng lực hướng nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp tương lai của HS thích ứng với bối cảnh kinh tế- xã hội trong thời kì mới. Các trường THPT cần cập nhật các thông tin về thị trường nhân lực, yêu cầu về năng lực nghề nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, kết hợp với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động để xây dựng các nội dung GDHN. 1.4.3. Yêu cầu về đổi mới cơ chế, chính sách Hệ thống cơ chế, chính sách của nhà nước về GDHN và phân luồng học sinh sau trung học ở nước ta được hình thành từ những năm 80 của thế kỷ trước. Đến nay, mặc dù nước ta đã chuyển sang thực hiện cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; GDĐT đã có rất nhiều đổi mới nhưng các cơ chế chính sách về GDHN và phân luồng học sinh sau trung học vẫn chưa có những điều chỉnh, thay đổi nào đáng kể. Cần sớm quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) vào việc đổi mới cơ chế, chính sách của nhà nước về GDHN và phân luồng học sinh sau THCS và THPT ở nước ta phù hợp với giai đoạn mới. Tăng cường nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học sinh sau THPT Xuất phát từ tình hình thực tế tài chính cho giáo dục nói chung còn nhiều khó khăn, để tăng cường cơ sở vật chất cho GDHN cần phải tổng hợp thế mạnh của nhiều nguồn lực: ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương, quỹ học phí, các chương trình mục tiêu và các nguồn tài trợ. Để làm tốt việc này, cần phát huy nội lực, huy động các nguồn lực để từng bước xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các nhà trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. 1.4.4. Yêu cầu về xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng sau trung học phổ thông Do tính đặc thù của hoạt động GDHN là liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều cơ quan và lực lượng xã hội nên việc tăng cường xã hội hóa hoạt động GDHN sẽ vừa huy động nhiều nguồn lực xã hội vào hoạt động GDHN, vừa giúp giải quyết những khó khăn trước mắt về tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực để tổ chức GDHN cho học sinh phổ thông. Xã hội hóa hoạt động GDHN không chỉ đơn thuần là huy động nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính, mà còn góp phần nâng cao nhận thức cho các lực lượng xã hội về tầm quan trọng và trách nhiệm tham gia vào công tác này; hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao động; thực hiện yêu cầu xây dựng xã hội học tập theo quan điểm phát triển giáo dục tiên tiến trên thế giới.Theo đó cần xây dựng các mô hình GDHN như: Mô hình tổ chức "Ban GDHN";“Mô hình phối hợp giữa các trường THPT với các Trung tâm GDNN-GDTX”; “Mô hình phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN”. 1.5. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông ảnh hưởng đến giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp Muốn GDHN và quản lý GDHN có hiệu quả, người CBQL và GV cần chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT. Các đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT được các tác giả tổng kết như sau: 1.5.1. Sự phát triển của tự ý thức Tác giả Lê Văn Hồng (2002) nhận định:lứa tuổi HS THPT phát triển mạnh mẽ tự ý thức;Ý thức về “cái Tôi”; Ý thức về những thuộc tính và phẩm chất tâm lí của mình; Điều này thuận lợi cho các em khi xác định về sự phù hợp của nghề nghiệp so với khả năng, tính cách, hứng thúcủa các em. Trong giai đoạn này, vấn đề quan trọng là làm cho các em HS THPT hiểu được các giá trị xã hội nói chung và các giá trị của nghề nghiệp để các em có sự lựa chọn ngành nghề đúng đắn và phù hợp [36]. 1.5.2. Lí tưởng sống của thanh niên Một điểm đặc trưng trong lí tưởng của thanh niên là lí tưởng nghề và lí tưởng đạo đức cao cả. Lí tưởng này được thể hiện qua mục đích sống, qua sự say mê với việc học tập, nghiên cứu và lao động nghề nghiệp [37]. 1.5.3. Tính tích cực xã hội của thanh niên Thể hiện rõ ở việc các em quan tâm nhiều hơn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới và trong nước, bên cạnh đó các em đã có một quá trình tích lũy nhất định về một hệ thống tri thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, có kĩ năng sống và hành động cho nên các em có thể đánh giá và có cách nhìn nhận riêng về thế giới, về con người và về bản thân. Tuy nhiên thế giới quan này của các em chưa đạt được mức độ sâu sắc và bền vững [44]. 1.5.4. Hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông Hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này là học tập - hướng nghiệp vì vậy ý thức về nghề và sự chuẩn bị cho cuộc sống tương lai của các em là một nhu cầu cấp bách. Việc học tập có tính lựa chọn rõ ràng, các em tập trung học nhiều hơn đối với các môn học liên quan đến nghề và trường chọn để thi, hoặc các môn gây hứng thú đặc biệt. Động cơ học tập của thanh niên HS có tính hiện thực, gắn liền với nhu cầu và xu hướng nghề nghiệp chiếm ưu thế. Thái độ đối với môn học trở nên có lựa chọn hơn, các em đã hình thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. 1.5.5. Sự phát triển trí tuệ và nhận thức liên quan đến định hướng nghề nghiệp Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi phát triển trí tuệ thao tác hình thức, nhờ có sự phát triển về tư duy này mà HS THPT có những suy nghĩ, so sánh, cân nhắc, giả định, đối chiếu và rút ra những nhận định của bản thân về nghề trên cơ sở những thông tin có được về nghề (thông qua nhiều nguồn khác nhau: GDHN, truyền thông đại chúng, dư luận xã hội, bạn bè, gia đình,[39]. 1.5.6. Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông Theo các tác giả Ginzberg, Ginzburg, Axelrad, and Herme (1951) đồng tình rằng lứa tuổi từ 11 đến 18 là giai đoạn phức tạp với nhiều cung bậc của sự hứng thú, khả năng và giá trị. Các em nhận thức được bản thân mình có thể chọn nghề nào đó tận dụng được những kĩ năng đặc biệt của mình. Giai đoạn này HS bắt đầu nhận thấy cần phải có quyết định hướng nghiệp kịp thời, cụ thể và thực tế [102]. Tác giả Super cho rằng: [117] HS phổ thông sẽ bắt đầu khám phá những nguồn tài nguyên có ích trong việc đưa ra quyết định chọn nghề và dành ít thời gian hơn cho các sở thích riêng của mình. Tất cả các kinh nghiệm các em có được trong nhà trường hay các chương trình hướng nghề và các kinh nghiệm tích lũy bên ngoài đều là hành trang cho nghề nghiệp và cuộc sống của các em. Những sở thích cá nhân và những hoạt động khác cũng cung cấp cho các em những bài học rất giá trị về nghề nghiệp. Như vậy, vấn đề quan trọng nhất và là sự bận tâm nhất của HS trong việc xây dựng kế hoạch đường đời là vấn đề nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề. Việc chọn nghề trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng nhưng vô cùng khó khăn đối với các em. Về chủ quan, sự hiểu biết về nghề của HS còn hạn chế. Nhiều HS chưa thực sự hiểu rõ nghề nghiệp hiện có trong xã hội, chưa phân biệt rõ sự khác nhau giữa nghề và trường đào tạo nghề, nên ít em hướng đến việc chọn nghề mà chủ yếu chọn trường để học. Việc chọn nghề của số HS này không phải với tư cách là chọn một lĩnh vực việc làm ổn định phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, không phải là một nghề để mưu sinh, mà chủ yếu chỉ là sự khẳng định mình trước bạn hoặc chủ yếu là theo đuổi chí hướng có tính chất lí tưởng hoá của mình. Vì vậy, mặc dù các em ý thức được tầm quan trọng của việc chọn nghề nhưng hành vi lựa chọn của các em vẫn cảm tính. Về khách quan, trong nền kinh tế hiện đại, hệ thống nghề rất đa dạng, phong phú và biến động, nên việc định hướng và lựa chọn giá trị nghề của HS trở lên rất khó, do vậy giáo dục nghề và hướng nghề cho HS luôn là việc làm rất quan trọng của trường phổ thông và của toàn xã hội. 1.6. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục GDHN ở THPT được nhiều tác giả tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên theo quy định về GDHN ở THPT, GDHN được tiếp cận như là một quá trình giáo dục ở THPT và bao gồm các thành tố sau đây: 1.6.1. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ở trung học phổ thông Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018[15], ở cấp THPT, giáo dục hướng nghiệp có mục tiêu là hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; GD hướng nghiệp cấp THPT giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. Một cách cụ thể mục tiêu giáo dục hướng nghiệp là giúp học sinh có thể: Về kiến thức: hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai; biết cách tìm hiểu bản thân, tìm hiểu nghề nghiệp, thông tin thị trường lao động và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân; biết được một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đất nước và khu vực. Về kỹ năng: tự đánh giá được sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của bản thân và điều kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp; tìm kiếm được thông tin nghề, thông tin thị trường tuyển dụng lao động và các cơ sở đào tạo cần thiết; lựa chọn và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân. Về thái độ: chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường để tăng thêm nhận thức về bản thân, nhận thức nghề nghiệp; tự tin thực hiện kế hoạch nghề nghiệp của bản thân sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông Mục tiêu GDHN cho HS THPT phải hướng tới việc tìm ra miền chọn nghề tối ưu cho mỗi cá nhân HS. Sơ đồ 1.4. Miền chọn nghề tối ưu GDHN cho HS THPT, một mặt, phải trang bị cho các em những kiến thức Phổ thông cơ bản, những kỹ năng nghề nghiệp ban đầu, những phẩm chất đạo đức của người lao động trong thời kỳ mới, đồng thời, làm cho các em có những nhận thức đúng đắn về thế giới nghề nghiệp để từ đó định hướng phân luồng cho HS một cách phù hợp, đảm bảo sự kết hợp giữa các yếu tố: năng lực, nguyện vọng của bản thân cá nhân HS, điều kiện hoàn cảnh của gia đình, yêu cầu và xu hướng phát triển nhân lực của địa phương và xã hội. 1.6.2. Nội dung giáo dục hướng nghiệp ở trung học phổ thông Ở cấp THPT, GDHN được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Trong Chương trình GDPT mới, GDHN có vai trò quan trọng trong hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh và được tích hợp trong một số môn học, hoạt động giáo dục: Môn Công nghệ Giáo dục hướng nghiệp trong môn Công nghệ được triển khai chủ yếu ở các lớp cuối cấp THCS và toàn bộ giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, môn Công nghệ trang bị cho học sinh tri thức nền tảng và các năng lực cốt lõi phù hợp với sự lựa chọn ngành nghề thuộc một trong hai định hướng công nghiệp hoặc nông nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Môn Tin học Trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0, có nhiều ngành nghề và việc làm mới xuất hiện đòi hỏi kiến thức, kỹ năng tin học chuyên sâu. Môn Tin học có cơ hội góp phần giúp học sinh định hướng nghề nghiệp tương lai hoặc ra đời khởi nghiệp, lập nghiệp trong lĩnh vực tin học. Do vậy, Chương trình môn Tin học rất coi trọng giáo dục hướng nghiệp. Chương trình dành từ 6% đến 10% cho các chủ đề hướng nghiệp với tin học. Đồng thời, tích hợp giáo dục hướng nghiệp thông qua việc giới thiệu cho học sinh một số nghề nghiệp liên quan tới ứng dụng tin học, mạng máy tính và Internet, một số chủ đề hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hướng dẫn học sinh thực hiện các dự án học tập, tạo sản phẩm số. Môn Giáo dục công dân Giáo dục hướng nghiệp cũng thể hiện rõ trong môn Giáo dục công dân, Giáo dục kinh tế và pháp luật. Ở cấp THPT, Chương trình môn Giáo dục kinh tế và pháp luật yêu cầu học sinh bước đầu biết tạo lập, xây dựng ý tưởng cho một hoạt động kinh doanh nhỏ; lựa chọn được mô hình hoạt động kinh tế thích hợp trong tương lai đối với bản thân; xác định được hướng phát triển phù hợp của bản thân sau THPT. Chương trình hướng dẫn học sinh tìm hiểu những chủ đề và chuyên đề học tập làm nền tảng cho định hướng nghề nghiệp như: Nền kinh tế và các chủ thể của nền kinh tế, Thị trường và cơ chế thị trường, Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh, Mô hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ (lớp 10); Lạm phát, thất nghiệp, Thị trường lao động, Việc làm, Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh, Đạo đức kinh doanh, Một số vấn đề về luật pháp lao động (lớp 11); Hội nhập kinh tế quốc tế, Lập kế hoạch kinh doanh, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Một số quyền và nghĩa vụ của công dân về kinh tế, Một số vấn đề về Luật Doanh nghiệp. Môn Nghệ thuật Môn Nghệ thuật là một môn học ghép, gồm hai môn là Âm nhạc và Mỹ thuật. Chương trình môn Âm nhạc góp phần định hướng nghề nghiệp cho những học sinh có năng khiếu và nguyện vọng được làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến âm nhạc. Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, Chương trình môn Âm nhạc giúp học sinh nâng cao năng lực âm nhạc và kĩ năng thực hành, mở rộng hiểu biết về âm nhạc trong mối tương quan với các yếu tố lịch sử, văn hoá và xã hội; giúp học sinh phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc, có định hướng nghề nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân... Nội dung dạy học trọng tâm bao gồm những kiến thức và kĩ năng âm nhạc mở rộng, nâng cao về hát, chơi nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm nhạc, thưởng thức âm nhạc (thời lượng học tập là 70 tiết/năm). Bên cạnh đó, những học sinh có sở thích và năng khiếu âm nhạc có thể chọn các chuyên đề học tập (35 tiết/năm học) về kĩ năng biểu diễn âm nhạc, phương pháp soạn đệm cơ bản, sử dụng một số phần mềm âm nhạc để phát triển kĩ năng, kiến thức có thể chuẩn bị cho những nghề nghiệp liên quan đến âm nhạc trong tương lai. Trong môn Mỹ thuật, nội dung giáo dục hướng nghiệp được thực hiện qua mạch Mỹ thuật ứng dụng. Ở cấp THPT, chương trình gồm nhiều nội dung lựa chọn gắn với các ngành nghề liên quan đến mỹ thuật và có tính ứng dụng cao trong thực tiễn, như: Thiết kế đồ họa, Thiết kế thời trang, Lý luận và lịch sử mĩ thuật, Hội họa, Đồ họa; trong đó có một số ngành nghề có ưu thế tiếp cận với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như: Thiết kế công nghiệp, Thiết kế mỹ thuật đa phương tiện, Thiết kế mỹ thuật sân khấu, điện ảnh Hướng nghiệp trong hoạt động trải nghiệm Hoạt động hướng nghiệp là một trong bốn mạch nội dung hoạt động chính và được thực hiện trong cả hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp, giúp học sinh hiểu biết về nghề nghiệp và những phẩm chất liên quan tới nghề nghiệp, có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sự tư vấn của thầy cô và gia đình, biết lập và thực hiện kế hoạch học tập đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp. Nội dung hoạt động hướng nghiệp gồm: - Tìm hiểu nghề nghiệp (Ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của nghề. Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp. Tìm hiểu thị trường lao động); - Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp (Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với định hướng nghề nghiệp. Rèn luyện phẩm chất và năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp); - Hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp (Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác của địa phương, Trung ương. Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và chuyên gia về định hướng nghề nghiệp. Lựa chọn cơ sở đào tạo trong tương lai và lập kế hoạch học tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp). [15] 1.6.3. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp "GDHN cho HS phổ thông bằng các hình thức: Tích hợp nội dung hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông, hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoại khóa khác” [18]. Theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, có ... quả: Số học sinh xác định được xu hướng nghề phù hợp với năng lực:........... Số học sinh thi khối: A.............B.................C..................D Số lượng học sinh: 1. Thi vào các trường đại học:............................ 2. Thi vào các trường trung cấp:......................... 3. Đi học nghề:.................................................. 4. Đi lao động ở nước ngoài:............................. 5. Mong muốn khác:.......................................... 6. Không có lựa chọn nào................................. .........., ngày.........tháng........ năm....... GIÁO VIÊN PHỤ TRÁCH 4. Bảng tổng hợp kết quả tư vấn nghề (dành cho tổ tư vấn hướng nghiệp) Phụ lục Số 2.5 Mẫu 4] BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TƯ VẤN NGHỀ (Dành cho Tổ tư vấn hướng nghiệp) KHỐI...............NĂM HỌC.............................. STT Họ tên học sinh Xu hướng nghề nghiệp Khối thi vào trường ĐT nghề Tên trường ĐH/CĐ/TC/trường nghề dự định thi vào Điều chỉnh NV so với NV năm trước 1 2 3 ... Tổng hợp kết quả: Tổng số học sinh: Số lượng/tỉ lệ % học sinh xác định được xu hướng nghề phù hợp với năng lực:........... Số lượng/tỉ lệ% học sinh thi khối: A:.......... B:........ C:........... D:........ Khác............... Số lượng/tỉ lệ% học sinh: 1. Thi vào các trường đại học:.........................tỉ lệ %............ 2. Thi vào các trường trung cấp:......................tỉ lệ %............ 3. Đi học nghề:.................................................tỉ lệ %............ 4. Đi lao động ở nước ngoài:............................tỉ lệ %........... 5. Mong muốn khác..........................................tỉ lệ %........... 6. Không có lựa chọn nào.................................tỉ lệ %.......... .............., Ngày........tháng......năm...... NGƯỜI LẬP DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU Phụ lục 2.6. Mẫu 2.6 TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm trước thử nghiệm Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách Điểm trung bình Đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau thử nghiệm lần 1 Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách Điểm trung bình Đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau thử nghiệm lần 2 Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách Điểm trung bình Đánh giá năng lực giáo dục của giáo viên hai nhóm sau hai lần thử nghiệm Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách Điểm trung bình Thang điểm đánh giá Thang điểm đánh giá cho mỗi cá nhân thử nghiệm là thang điểm 10 được tính trung bình cộng của ba phần: Phần 1: Điểm đánh giá kiến thức: Là điểm bài trắc nghiệm kiến thức tổng hợp về GDHN Phần 2: Điểm đánh giá kỹ năng: Trung bình cộng của điểm bài thu hoạch, điểm đánh giá giờ dạy, giờ tổ chức ngoại khóa. Phần 3: Điểm đánh giá kết quả GDHN của học sinh thông qua thống kê phiếu kết quả GDHN. Xếp loại năng lực Loại Yếu: từ 1 đến 4,9 điểm; Loại Trung bình: Từ 5,0 đến 6,4 điểm; Loại Khá: Từ 6,5 đến 7,9 điểm; Loại Giỏi: Từ 8,0 đến 10 điểm. Phụ lục 2.7. ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC HƯỚNG NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN (Thời gian 45 phút) (Kèm theo kế hoạch thử nghiệm khoa học đề tài "Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục") Anh/chị hãy chọn phương án đúng nhất trong các câu trả lời sau Câu 1. Năng lực hướng nghiệp cần đạt ở học sinh sau quá trình giáo dục hướng nghiệp về nhận thức bản thân là: A. Xây dựng được kiến thức về bản thân: sở thích, khả năng, cá tính, và giá trị nghề nghiệp. B. Tìm hiểu bối cảnh gia đình, cộng đồng, quốc gia và thế giới. C. Xác nhận được mong muốn, ước mơ, hy vọng. D. Cả ba phương án trên Câu 2. Năng lực hướng nghiệp cần đạt ở học sinh sau quá trình giáo dục hướng nghiệp về nhận thức nghề nghiệp là: A. Xây dựng kiến thức về các ngành học, các trường đại học, cao đẳng và các trường nghề trong và ngoài nước và dùng kiến thức này cho việc quyết định chọn ngành học và trường học sau khi tốt nghiệp. B. Xây dựng kiến thức về nghề, các cơ quan, công ty và doanh nghiệp trong và ngoài nước và dùng kiến thức này cho quyết định chọn nghề và nơi làm việc trong tương lai. C. Đánh giá được vai trò của thông tin cũng như sử dụng được ảnh hưởng của thông tin đối với việc quyết định nghề của mình. D. Cả ba phương án trên Câu 3. Năng lực hướng nghiệp cần đạt ở học sinh sau quá trình giáo dục hướng nghiệp về xây dựng kế hoạch nghề nghiệp là: A. Xác định mục tiêu nghề nghiệp. B. Hoạt động ngoại khóa và tham gia phục vụ cộng đồng để tạo thêm cơ hội nghề nghiệp. C. Lập kế hoạch nghề nghiệp và từng bước thực hiện những kế hoạch nghề nghiêp. D. Cả ba phương án trên Câu 4. Theo anh /chị quy trình hướng nghiệp gồm mấy bước? A. Ba bước B. Bốn bước C. Năm bước D. Hai bước Câu 5. Theo anh /chị nhóm tính cách nào thuộc nhóm kỹ thuật trong phân loại tính cách thích ứng nghề nghiệp dưới đây: A. Khoa học - kiên trì B. Sáng tạo tự do - văn học - nghệ thuật C. Thực tế - Cụ thể D. Linh hoạt quảng giao - phục vụ xã hội Câu 6. Theo anh /chị nhóm tính cách nào thuộc nhóm quản lý trong phân loại tính cách thích ứng nghề nghiệp dưới đây: A. Chủ nghĩa - Uy quyền B. Nền nếp - Thận trọng C. Quảng giao - Linh hoạt D. Tất cả các phương án trên Câu 7. Theo anh /chị có hình thức giáo dục hướng nghiệp nào dưới đây trong nhà trường trung học phổ thông: A. Đào tạo nghề B. Tư vấn nghề C. Tuyển chọn nghề D. Dạy nghề Câu 8. Anh/chị cần phải thực hiện những công việc gì dưới đây để kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh? A. Lập phiếu hướng nghiệp cho học sinh. B. Thu phiếu hướng nghiệp định kỳ mỗi năm hai lần để thống kê kết quả lựa chọn của học sinh. C. Trao đổi tư vấn trực tiếp D. Tất cả các đáp án trên Câu 9. Theo anh/chị nên tư vấn cho học sinh theo nhóm ngành gì nếu học sinh có những khả năng, sở thích sau đây? - Thích thuyết phục, chỉ huy người khác; - Rất coi trọng thành quả vật chất và vị thế xã hội; - Tự xem là người có khả năng tổ chức, thuyết phục, buôn bán nhưng thiếu khả năng làm khoa học; - Được nhìn nhận là kiểu người năng động, giao thiệp rộng rãi, nhiều hoài bão, thích mạo hiểm và chấp nhận thử thách; A. Nhóm kỹ thuật B. Nhóm nghiên cứu C. Nhóm nghệ thuật D. Nhóm xã hội Câu 10. Theo anh/chị nên tư vấn cho học sinh theo nhóm ngành gì nếu học sinh có những khả năng, sở thích sau đây? Thích tuân thủ các quy định, làm việc theo những chỉ dẫn rành mạch, có quy chuẩn cụ thể; Rất coi trọng thành tựu vật chất và vị trí, quyền lực; Tự xem mình là người biết làm ăn nhưng không có khiếu nghệ thuật; Được nhìn nhận là người kỹ lưỡng, chặt chẽ; A. Nhóm kỹ thuật B. Nhóm nghiến cứu C. Nhóm nghệ thuật D. Nhóm nghiệp vụ Câu 11. Theo anh/chị nên tư vấn cho học sinh theo nhóm ngành gì nếu học sinh có những khả năng sở thích sau đây ? Thích được giúp đỡ, tư vấn, phục vụ, giáo dục giác ngộ người khác; Coi trọng hạnh phúc, niềm vui của người xung quanh và các hoạt động xã hội; Tự xem là người nhẫn nại, mềm mỏng, dễ cảm thông người khác; Khéo léo trong giao tiếp nhưng không khéo léo khi phải điều khiển máy móc; Được người ngoài xem là người dễ mến, cởi mở, ứng xử lịch thiệp; A. Nhóm kỹ thuật B. Nhóm nghiên cứu C. Nhóm nghệ thuật D. Nhóm nghiệp vụ Câu 12. Theo anh/chị nên tư vấn cho học sinh theo nhóm ngành gì nếu học sinh có những khả năng, sở thích sau đây? Coi trọng việc sáng tạo trong thể hiện ý tưởng, cảm xúc, tình cảm; Tự nhìn nhận mình là người sẵn sàng thử nghiệm, sáng tạo cái mới; Khéo sử dụng trí tưởng tượng, trực giác và cảm xúc trong hoạt động nhưng vụng về trong tính toán và việc văn phòng; Được người ngoài xem là kiểu người giàu sáng tạo nhưng phóng túng, ít chịu tuân thủ các quy định; A. Nhóm Xã hội B. Nhóm Quản lý C. Nhóm nghệ thuật D. Nhóm nghiệp vụ Câu 13. Theo anh/chị nên tư vấn cho học sinh theo nhóm ngành gì nếu học sinh có những khả năng, sở thích sau đây ? Ham khám phá, hiểu biết nhằm có thể đoán nhận hoặc kiểm soát các hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội; Rất coi trọng việc mở mang trí tuệ; Tự xem mình là kiểu người dè dặt, hoài nghi, thích khám phá, lý giải phân tích; hiểu rộng, suy nghĩ độc lập dựa vào lý trí; khéo khai thác các ý tượng trừu tượng và giỏi giải quyết các vấn đề trí óc; Được người ngoài xem là thông minh nhưng quan hệ không rộng rãi; A. Nhóm Xã hội B. Nhóm Quản lý C. Nhóm nghiên cứu D. Nhóm nghiệp vụ Câu 14. Theo anh/ chị nhóm kỹ năng nào là kỹ năng căn bản trong các nhóm kỹ năng sau đây: A. Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng quản lý thông tin, Kĩ năng sử dụng số liệu, Kĩ năng giải quyết vấn đề. B. Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng làm việc với người khác, Kĩ năng sử dụng số liệu, Kĩ năng giải quyết vấn đề. C. Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng quản lý thông tin, Kĩ năng tham gia dự án và công việc, Kĩ năng giải quyết vấn đề. D. Kĩ năng biểu hiện thái độ và hành vi lạc quan, Kĩ năng quản lý thông tin, Kĩ năng sử dụng số liệu, Kĩ năng giải quyết vấn đề. Câu 15. Theo anh/ chị nhóm kỹ năng nào là kỹ năng quản lý bản thân trong các nhóm kỹ năng sau đây? A. Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng làm việc với người khác, Kĩ năng sử dụng số liệu, Kĩ năng giải quyết vấn đề. B. Kĩ năng biểu hiện thái độ và hành vi lạc quan, Trách nhiệm, Linh hoạt, học hỏi liên tục, Làm việc an toàn. C. Kĩ năng biểu hiện thái độ và hành vi lạc quan, Kĩ năng quản lý thông tin, Kĩ năng sử dụng sô liệu, Kĩ năng giải quyết vấn đề. D. Làm việc an toàn, Kĩ năng quản lý thông tin, Kĩ năng tham gia dự án và công việc, Kĩ năng giải quyết vấn đề. Câu 16. Anh/chị hãy xác định hoạt động nào sau đây không phải hình thức giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông? A. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp chính khóa B. Hoạt động dạy nghề phổ thông C. Hoạt động trải nghiệm và lao động sản xuất D. Hoạt động kiểm tra đánh giá các môn văn hóa. Câu 17.Anh/chị hãy xác định lực lượng nào sau đây không phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp? A. Ban Giám hiệu B. Nhân viên nấu ăn C. Giáo viên chủ nhiệm D. Nhân viên bảo vệ Câu 18. Theo anh /chị đâu là mục tiêu giáo dục hướng nghiệp đặc thù cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục A. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động phổ thông ở địa phương. B. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cách mạng công nghệ 4.0 của quốc gia. C. Đào tạo nguồn nhân lực để đào tạo cán bộ cơ sở phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. D. Đào tạo nguồn nhân lực cho lực lượng vũ trang ở địa phương cũng như cả nước Câu 19. Anh/chị cần chuẩn bị những công cụ gì sau đây để thực hiện tư vấn hướng nghiệp cho học sinh? A. Phiếu trắc nhiệm xu hướng, phẩm chất năng lực của học sinh B. Bảng tóm tắt về đặc điểm phẩm chất năng lực thích ứng nghề C. Thông tin về các trường đào tạo nghề từ trung cấp đến đại học, thông tin về nhu cầu nhân lực của địa phương D. Phiếu trắc nghiệm thông tin về nghề nghiệp E. Các đáp án A, C, D G. Các đáp án A, B, C, D Câu 20. Theo anh/chị cần căn cứ vào những tiêu chí nào sau đây để đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp: A. Số lượng học sinh đăng ký vào các trường đại học cao đẳng B. Số lượng học sinh quan tâm đến khả năng của bản thân và gia đình, nhu cầu xã hội để lựa chọn nghề gì trước khi chọn trường C. Số lượng hoc sinh có định hướng lựa chọn nghề và chọn trường từ lớp 11 D. Số lượng học sinh được đi học đại học cao đẳng PHỤ LỤC 3 Phụ lục 3.1. Bảng Quy mô mẫu khảo sát định lượng TT Tên trường CBQL GV CBDN Học sinh CBPTHN Tổng Trường THPT Hàm Yên 2 6 6 75 3 87 Trường THPT Thái Hòa 2 5 1 60 3 73 Trường THPT Phù Lưu 2 5 3 60 3 73 Trường THPT Ỷ La 2 3 1 60 3 69 Trung tâm GDNN-GDTX Tỉnh 2 3 1 60 3 69 Trường THPTHòa Phú 2 5 3 60 3 73 Trường THPTChiêm Hóa 2 6 1 58 3 70 Trường THPTĐầm Hồng 2 3 5 60 3 73 Trường THPTSơn Dương 2 5 1 60 3 71 Trường THPTNguyễn Văn Huyên 2 5 3 55 3 73 Trường THPT Sông Lô 2 5 3 57 3 70 Trường THPT Tháng 10 2 5 5 60 3 75 Tổng 876 Phụ lục 3.2. Bảng Tổng hợp CBQL, GV đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình GDHN TT Xây dựng và thực hiện mục tiêu,nội dung, chương trình GDHN Mức độ thực hiện Thường xuyên(4) Thỉnh thoảng(3) Ít khi(2) Không thực hiện(1) SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 1 Rà soát nội dung CT, SGK hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu đồng thời bổ sung những thông tin mới 12.4 15.5 25.1 47.0 2 Phát hiện và xử lý sao cho trong phạm vi cấp học THPT không còn những nội dung trùng nhau trong từng chủ để GDHN và giữa các môn học 32.1 11.2 54.1 2.6 3 Phát hiện và xử lý những nội dung, câu hỏi trong sách giáo khoa không phù hợp với mục tiêu của CTGDHN 22.1 7.9 56.3 13.7 4 Phát hiện và xử lý những nội dung sắp xếp chưa hợp lý, những nội dung không phù hợp với địa phương của nhà trường 54.3 25.4 12.2 8.1 5 Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực hướng nghiệp học sinh 35.6 34.2 26.6 3.6 6 Xây dựng nội dung chương trình gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương 76.6 19.5 2 1.9 7 Thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình và đánh giá kết quả GDHN cho HS THPT. 78.3 16.7 4 1 Phụ lục 3.3. Bảng Tổng hợp Kết quả CBQL,GV đánh giá về tỷ lệ thực hiện các hình thức tổ chức GDHN STT Hình thức tổ chức GDHN CBQL GV CBLK GDHN Học sinh SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 1 Hình thức GDHN theo định hướng tích hợp nội dung hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông Tích hợp nội dung GDHN vào các môn học 0.71 0.91 0.94 0.71 Lao động sản xuất 0.29 0.29 0.66 0.29 Học nghề phổ thông 0.5 0.5 0.63 0.6 2 Hình thức GDHN theo hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp GDHN cho HS về TTLĐ, TGNN, điều kiện KT-XH của địa phương, khu vực, đất nước 0.43 0.43 0.86 0.76 GDHN cho HS hệ thống GDHN và GDNN 0.86 0.86 0.66 0.45 GDHN cho HS về kỹ thuật an toàn lao động nghề nghiệp 1.00 1.00 0.83 0.95 GDHN cho HS biết tìm kiếm thông tin nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân 0.43 0.86 0.86 0.23 GDHN cho HS tự đánh giá năng lực bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội 0.07 0.14 0.29 0.06 3 Hình thức GDHN theo các hoạt động về trải nghiệm, ngoại khóa, tham quan Hoạt động trải nghiệm và ngoại khóa 0.14 0.14 0.77 0.31 Hoạt động tham quan 0.57 0.57 0.83 0.51 Hoạt động xã hội 0.86 0.86 0.89 0.56 Phụ lục 3.4. Bảng Tổng hợp Ý kiến CBQL,GV đánh giá về nội dung hoạt động học TT Nội dung hoạt động học Mức độ sử dụng Thường xuyên(4) Thỉnh thoảng(3) Ít khi(2) Không thực hiện(1) SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Hoạt động học tập trong giờ học trên lớp 32.1 35 23.4 9.5 Hoạt động học tập trong giờ học ở phòng thí nghiệm, xưởng trường 55.2 23.3 22.5 0 Hoạt động học tập trong giờ học thực tập ngoài nhà trường 12.2 36.1 33.9 17.8 Hoạt động học tập trong các buổi tham quan, thực địa... 4.8 12.3 35.1 47.8 Hoạt động học tập ngoại khóa, đoàn thể... tại trường 2.6 12.5 32.4 52.5 Hoạt động học tập ngoại khóa, đoàn thể... ngoài trường 4.9 5.5 7.1 82.5 Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp 4.3 12.1 27.3 56.3 Phối hợp nhà trường - gia đình - địa phương trong quản lý HS 4.4 6.7 17.8 71.1 Phụ lục 3.5. Bảng Tổng hợp Ý kiến CBQL,GV đánh giá về mức độ sử dụng phương pháp đánh giá kết quả học sinh Thường xuyên(3) Thỉnh thoảng(2) Chưa thực hiện(1) SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Đánh giá qua bài thi lý thuyết 90.1 9.9 0 Đánh giá qua bài thi thực hành 45.3 35.1 19.6 Đánh giá qua hồ sơ học tập 53.3 44.5 0.2 Đánh giá qua bài tập dự án 62.4 11.7 25.9 Tự đánh giá 75.8 8.6 15.6 Phụ lục 3.6. Bảng Tổng hợp Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, HS về việc quản lý thực hiện mục tiêu GDHN TT Nội dung quản lý Mức độ thực hiện Thứ bậc Tốt Khá TB Yếu TB 1 Lập kế hoạch quản lý thực hiện mục tiêu GDHN S. lượng 343 212 311 10 3.4 1 Tỉ lệ % 39.56 24.45 35.87 0.12 2 Tổ chức thực hiện mục tiêu GDHN S. lượng 315 376 125 60 3.3 2 Tỉ lệ % 36.3 43.4 14.4 1.74 3 Chỉ đạo thực hiện mục tiêu GDHN S. lượng 288 154 392 42 2.8 3 Tỉ lệ % 33.2 17.8 45.2 3.81 4 Kiểm tra đánh giá thực hiện mục tiêu GDHN S. lượng 211 125 257 283 2.4 4 Tỉ lệ % 24.3 14.4 29.6 31.6 Tổng 3.0 Phụ lục 3.7. Bảng Tổng hợp Ý kiến CBQL,GV đánh giá về quản lý thực hiện nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp TT Nội dung quản lý Mức độ thực hiện Thứ bậc Tốt Khá TB Yếu TB 1 Lập kế hoạch quản lý nội dung chương trình GDHN S. lượng 580 212 84 0 3.2 1 Tỉ lệ % 66.90 24.45 9.69 0.0 2 Tổ chức thực hiện nội dung chương trìnhGDHN S. lượng 215 367 125 169 2.7 3 Tỉ lệ % 24.8 42.3 14.4 19.5 3 Chỉ đạo thực hiện nội dung chương trìnhGDHN S. lượng 315 154 392 15 2.9 2 Tỉ lệ % 36.3 17.8 45.2 1.7 4 Kiểm tra nội dung chương trình GDHN S. lượng 211 125 257 283 2.4 4 Tỉ lệ % 24.3 14.4 29.6 32.6 Tổng 2.8 Phụ lục 3.8. Bảng Tổng hợp Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, HS, CBDN về việc quản lý hình thức GDHN TT Nội dung quản lý Mức độ thực hiện Thứ bậc Tốt Khá TB Yếu TB 1 Lập kế hoạch quản lý các hình thức GDHN S. lượng 275 212 279 110 3.4 1 Tỉ lệ % 0.31 0.24 0.32 0.13 2 Tổ chức thực hiện hình thức GDHN S. lượng 215 211 326 124 3.3 2 Tỉ lệ % 0.25 0.24 0.37 0.14 3 Chỉ đạo thực hiện hình thức GDHN S. lượng 288 154 392 42 2.8 3 Tỉ lệ % 0.33 0.18 0.45 0.05 4 Kiểm tra đánh giá kết quả của hình thức GDHN S. lượng 151 125 257 343 2.4 4 Tỉ lệ % 0.17 0.14 0.29 0.39 Tổng 3 Phụ lục 3.9. Bảng Tổng hợp Ý kiến CBQL,GV đánh giá về quản lý phương pháp dạy học trong GDHN TT Nội dung quản lý Mức độ thực hiện Thứ bậc Tốt Khá TB Yếu TB 1 Lập kế hoạch quản lý thực hiện phương pháp dạy học trong GDHN S. lượng 361 336 120 59 3.1 4 Tỉ lệ % 41.64 38.75 13.84 5.77 2 Tổ chức thực hiện phương pháp dạy học trong GDHN S. lượng 265 367 115 129 2.9 3 Tỉ lệ % 30.6 42.3 13.3 1.74 3 Chỉ đạo thực hiện phương pháp dạy học trong GDHN S. lượng 401 263 116 96 2.8 2 Tỉ lệ % 46.3 30.3 13.4 3.81 4 Kiểm tra đánh giá phương pháp dạy học trong GDHN S. lượng 179 127 312 258 2.0 1 Tỉ lệ % 20.6 14.6 36.0 28.7 Tổng 2.7 Phụ lục 3.10. Bảng Tổng hợp Ý kiến CBQL,GV đánh giá về quản lý hoạt động dạy của giáo viên trong GDHN TT Nội dung quản lý Mức độ thực hiện Thứ bậc Tốt Khá TB Yếu TB 1 Lập kế hoạch quản lý dạy học trong GDHN S. lượng 516 234 101 25 2.5 4 Tỉ lệ % 59.5 26.99 11.65 1.85 2 Tổ chức thực hiện hoạt động dạy học trong GDHN S. lượng 215 215 421 25 2.1 3 Tỉ lệ % 24.8 24.8 48.6 1.74 3 Chỉ đạo thực hiện hoạt độngdạy học trong GDHN S. lượng 214 441 210 11 2.0 2 Tỉ lệ % 24.7 50.9 24.2 3.81 4 Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học trong GDHN S. lượng 152 236 411 77 1.7 1 Tỉ lệ % 17.5 27.2 47.4 7.8 Tổng 2.1 Phụ lục 3.11. Bảng Tổng hợp Ý kiến CBQL,GV đánh giá về căn cứ xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập STT Căn cứ xây dựng tiêu chí đánh giá Số phiếu Tỷ lệ 1 Trên cơ sở mục tiêu, nội dung dạy học đã soạn trong giáo án - Đánh giá lý thuyết trên 6 cấp độ nhận thức 0 0 - Đánh giá thực hành trên 5 cấp độ kỹ năng 0 0 - Đánh giá thái độ trên 5 cấp độ 0 0 2 Theo 3 mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà không quan tâm đến các cấp độ cụ thể 31 27.9 3 Theo đánh giá của cá nhân đảm bảo đủ số đầu điểm quy định trong bảng điểm 79 71.2 4 Theo chuẩn năng lực hướng nghiệp đã quy định 0 0 Phụ lục 3.12. Bảng Tổng hợp Ý kiến CBQL,GV đánh giá mức độ quan tâm của cơ sở sản xuất đối với các yêu cầu cơ bản của lao động kỹ thuật nghề PT TT Yêu cầu cơ bản Mức độ quan tâm Rất quan tâm(4) Quan tâm(3) Ít quan tâm(2) Không quan tâm(1) Số phiếu Tỉ lệ % Số phiếu Tỉ lệ % Số phiếu Tỉ lệ % Số phiếu Tỉ lệ % 1 Kiến thức HN 55 49.63 55 49.63 81 0.73 0 2 Kỹ năng HN 111 100 0 0 0 3 Thái độ HN tốt 78 70.07 33 29.93 0 0 4 Khả năng tổ chức làm việc nhóm tốt 32 28.47 72 64.96 73 6.57 0 5 Kỹ năng độc lập sáng tạo trong HN 48 43.07 56 50.36 73 6.57 0 6 Kỹ năng thích nghi nhanh với HN và môi trường sản xuất 85 76.64 26 23.36 0 0 7 Kỹ năng giao tiếp tốt 27 24.09 56 50.36 24 21.9 40 3.65 8 Kỹ năng sử dụng 0 12 10.95 30 27.01 69 62.04 Phụ lục 3.13. Bảng Tổng hợp Ý kiến CBQL,GV đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục Số TT Đối tượng Mức độ Những yếu tố ảnh hưởng CBQL Giáo viên S Bình quân Thứ bậc Nhiều Ít Không Nhiều Ít Không SL % SL % SL % SL % SL % SL % I Yếu tố khách quan 1 Sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương 37 51 30 42 3 4 55 29 81 42 33 17 92 35 6 2 Quyền tự chủ của nhà trường về quản lý GDHN cho HS THPT 46 64 18 25 7 10 99 52 66 35 145 55 4 3 Điều kiện kinh tế, thu nhập của ĐNCBQL&GV 49 68 20 28 114 60 55 29 163 62 2 4 Chính sách của Nhà nước, của ngành về quản lý GDHN cho HS THPT 54 75 12 17 3 4 136 71 40 21 190 72 1 5 Điều kiện, môi trường làm việc của ĐNCBQL&GV 48 67 19 26 2 3 110 58 55 29 6 3 158 60 3 6 Tác động của cơ chế kinh tế thị trường 43 60 28 39 81 42 70 37 11 6 124 47 5 II Yếu tố chủ quan 1 Nhận thức của nhà trường đối với nhiệm vụ quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 63 88 9 13 132 69 29 15 15 7.9 195 74 2 Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với nhiệm vụ quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 69 96 3 4 176 92 15 8 245 93 1 3 Cơ chế quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 48 67 21 29 150 79 33 17 198 75 3 4 Vai trò các lực lượng của nhà trường đối với quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 51 71 24 33 117 61 62 32 168 64 5 Động cơ của ĐNCBQL&GV đối với quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 48 67 18 25 3 4 143 75 37 19 3 1.6 191 73 6 Trình độ, phẩm chất và năng lực của ĐNCBQL&GV 54 75 12 17 3 4 154 81 18 9 3 1.6 208 79 2 Phụ lục 3.14..Bảng Tổng hợp Khảo nghiệm ý kiến CBQL,GV đánh giá về mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục TT Các giải pháp Cần thiết Cần thiết Tỷ lệ % Bình thường Tỷ lệ % Không cần thiết Tỷ lệ % Không có ý kiến Tỷ lệ % 1 Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT tỉnh Tuyên Quang gắn với nhu cầu nhân lực 1.1 Xác định mục tiêu chung của hoạt động GDHN của nhà trường bám sát mục tiêu GDHN theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, cụ thể hóa các mục tiêu mang tính đặc thù của trường THPT tỉnh Tuyên Quang 1169 62,92 522 28,09 103 5,54 64 3,44 1.2 Khảo sát, đánh giá toàn bộ điều kiện đảm bảo cho GDHN, chính là yếu tố "đầu vào" của kế hoạch bao gồm: Các nguồn lực tài lực, vật lực, nhân lực, thể chế chính sách, thông tin, cơ sở vật chất thiết bị. 872 46,93 793 42,68 72 3,88 121 6,51 1.3 Xác định các nhiệm vụ GDHN của toàn khóa, từng khối lớp 10, 11, 12. 765 41,17 932 50,16 87 4,68 74 3,98 Tỷ lệ trung bình 50.34 40,3 4,7 4,65 2 Quản lý mô hình tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang theo yêu cầu đổi mới giáo dục 2.1 Mô hình tổ chức "Ban GDHN" 1154 62,11 452 24,33 153 8,23 99 5,33 2.2 “Mô hình phối hợp giữa các trường THPT với các Trung tâm GDNN-GDTX” 1224 65,88 405 21,80 165 8,88 64 3,44 2.3 “Mô hình phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN” 1243 66,90 425 22,87 120 6,46 70 3,77 Tỷ lệ trung bình 64,1 23,0 7,86 3.6 3 Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực cho đội ngũ giáo viên, nhân viên ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang và các bên liên quan về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh 3.1 Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL giáo dục và GV về nội dung của hoạt động GDHN. theo hướng “ Hoạt đông trải nghiệm và hướng nghiệp “của Chương trình giáo dục phổ thông ban hành theo Thông tư số: 32/2018/TT-BGDĐT 1093 58.83 643 34.61 75 4.04 47 2.53 3.2 Tổ chức lồng ghép nội dung GDHN với các nội dung bồi dưỡng khác trong phạm vi trường THPT 1183 63,67 425 22,78 106 5,71 144 7,75 3.3 Tổ chức hoạt động tuyên truyền, vận động, cung cấp tài liệu; động viện đối với các lực lượng giáo dục ngoài phạm vi trường THPT cùng tham gia hoạt động GDHN và quản lý GDHN 1193 64.21 418 22.50 166 8.93 81 4.36 Tỷ lệ trung bình 62,2 26,7 6,2 4,9 4 Xây dựng kênh thông tin phản hồi thông qua chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục hướng cho học sinh 4.1 Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả GDHN cho học sinh trường THPTtheo yêu cầu đổi mới giáo dục 1272 68,46 436 23,47 86 4.63 64 3,44 4.2 Tổ chức xây dựng và sử dụng bộ khung đánh giá hiệu quả công tác quản lý các hoạt động GDHN theo định hướng phát triển nhân lực của địa phương 1328 71,47 415 22.34 73 3.93 42 2,26 Tỷ lệ trung bình 70 22,9 4,28 2,85 Phụ lục 3.15. Bảng Tổng hợp kết quả Khảo nghiệm ý kiến CBQL,GV đánh giá về mức độ khả thi của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục TT Các giải pháp Khả thi Khả thi Tỷ lệ % Bình thường Tỷ lệ % Không khả thi Tỷ lệ % Không có ý kiến Tỷ lệ % 1 Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT tỉnh Tuyên Quang gắn với nhu cầu nhân lực 1.1 Xác định mục tiêu chung của hoạt động GDHN của nhà trường bám sát mục tiêu GDHN theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa các mục tiêu mang tính đặc thù của trường THPT tỉnh Tuyên Quang 500 26.91 1165 62.70 93 5.01 100 5.38 1.2 Khảo sát, đánh giá toàn bộ điều kiện đảm bảo cho GDHN, chính là yếu tố "đầu vào" của kế hoạch bao gồm: Các nguồn lực tài lực, vật lực, nhân lực, thể chế chính sách, thông tin, cơ sở vật chất thiết bị. 650 35 995 53.5 113 6 100 5.3 1.3 Xác định các nhiệm vụ GDHN của toàn khóa, từng khối lớp 10, 11, 12. 779 41.93 873 46.99 127 6.84 79 4.25 Tỷ lệ trung bình 34,6 54,41 5,97 5,0 2 Quản lý mô hình tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang theo yêu cầu đổi mới giáo dục 2.1 Mô hình tổ chức "Ban GDHN" 1034 55.65 571 30.73 165 8.88 88 4.74 2.2 “Mô hình phối hợp giữa các trường THPT với các Trung tâm GDNN-GDTX” 1090 58.67 539 29.01 175 9.42 54 2.91 2.3 “Mô hình phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN” 1123 60.44 506 27.23 152 8.18 77 4.14 Tỷ lệ trung bình 58,25 29 8,83 3,93 3 Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực cho đội ngũ giáo viên, nhân viên ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang và các bên liên quan về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh 3.1 Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL giáo dục và GV về nội dung của hoạt động GDHN. theo hướng “ Hoạt đông trải nghiệm và hướng nghiệp “của Chương trình giáo dục phổ thông ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT 1033 55.60 401 21.58 282 15.18 142 7.64 3.2 Tổ chức lồng ghép nội dung GDHN với các nội dung bồi dưỡng khác trong phạm vi trường THPT 1092 58.77 500 26.91 184 9.90 82 4.41 3.3 Tổ chức hoạt động tuyên truyền, vận động, cung cấp tài liệu; động viện đối với các lực lượng giáo dục ngoài phạm vi trường THPT cùng tham gia hoạt động GDHN và quản lý GDHN 1138 61.25 410 22.07 199 10.71 111 5.97 Tỷ lệ trung bình 58,5 23,5 11,9 6,0 4 Xây dựng kênh thông tin phản hồi thông qua chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục hướng cho học sinh 4.1 Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả GDHN cho học sinh trường THPT theo yêu cầu đổi mới giáo dục 1227 66,04 466 25,08 57 3,07 108 5,81 4.2 Tổ chức xây dựng và sử dụng bộ khung đánh giá hiệu quả công tác quản lý các hoạt động GDHN theo định hướng phát triển nhân lực của địa phương 1243 66,90 375 20.18 175 9.42 65 3,50 Tỷ lệ trung bình 66,5 22.63 6.3 4,6 Phụ lục 3.16. Bảng Tổng hợp về Kết quả đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm trước thử nghiệm Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN 6.5 6.3 Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh 5.5 5.4 Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách 5.3 5.5 Điểm trung bình 5.8 5,7 Phụ lục 3.17. Bảng Tổng hợp về Kết quả đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau thử nghiệm lần 1 Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN 6.2 7.0 Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh 5.2 6.3 Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách 5.6 6.8 Điểm trung bình 5.7 6.7 Phụ lục 3.18.Bảng Tổng hợp về Kết quả đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau thử nghiệm lần 2 Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN 6.8 8.5 Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh 6.5 9.1 Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách 6.5 8.3 Điểm trung bình 6.6 8.6 Phụ lục 3.19. Bảng Tổng hợp về Kết quả đánh giá năng lực giáo dục của giáo viên hai nhóm sau hai lần thử nghiệm Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN 6.5 7.75 Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh 5.85 7.7 Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách 6.05 7.55 Điểm trung bình 6.15 7.65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxluan_an_quan_ly_giao_duc_huong_nghiep_cho_hoc_sinh_trung_hoc.docx
  • docxThong tin luan an - EN.docx
  • docThong tin luan an VN.doc
  • docxTrich yeu luan an - EN.docx
  • docTrich yeu luan an VN.doc
  • docxTT TIẾNG ANH.docx
  • docxTT TIẾNG VIỆT.docx
Tài liệu liên quan