Luận án Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục (emis) trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trường hợp tại trường đại học dược Hà Nội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC *****—&–***** PHẠM ĐÌNH THẮNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mà SỐ : 91. 40. 114 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS. Nguyễn Hữu Châu 2. PGS.TS. Phạm Quang Trình HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi,

doc252 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 222 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục (emis) trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trường hợp tại trường đại học dược Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các số liệu kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực theo thực tế nghiên cứu, chưa từng được bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố. Tác giả luận án Phạm Đình Thắng LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban Giám đốc Học Viện Quản lý Giáo dục, đến GS.TS. Phạm Quang Trung, Giám đốc Học Viện Quản lý Giáo dục và PGS. TS. Trần Hữu Hoan, Phó Giám đốc Học Viện Quản lý Giáo dục cùng các Thầy Cô của Học Viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ và hoàn thành luận án. Tác giả đặc biệt cảm ơn GS.TS. Nguyễn Hữu Châu và PGS.TS. Phạm Quang Trình, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo và các thầy cô giáo Phòng Đào tạo Sau Đại học và cảm ơn tập thể lãnh đạo, các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Giáo dục về sự giúp đỡ đóng góp nhiều ý kiến hay cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới Học Viện Quản lý Giáo dục và Trường Đại học Dược Hà Nội, các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận án. Tác giả đặc biệt gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và người thân đã thường xuyên động viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình công tác, học tập và hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020 Tác giả luận án Phạm Đình Thắng MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 4. Câu hỏi nghiên cứu 4 5. Giả thuyết khoa học 4 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5 9. Luận điểm bảo vệ 7 10. Đóng góp mới của luận án 7 11. Cấu trúc của luận án 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 9 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 9 1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý giáo dục 9 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục 13 1.2. Một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong Đề tài luận án 20 1.2.1. Hệ thống thông tin quản lý (MIS) 20 1.2.2. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) 24 1.3. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong một cơ sở giáo dục đại học 36 1.3.1. EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học 36 1.3.2. Mục tiêu của EMIS đối với cơ sở giáo dục đại học 38 1.3.3. Những đặc trưng của EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học 39 1.4. Quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học 54 1.4.1. Vai trò và ý nghĩa của Quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học 54 1.4.2. Nội dung quản lý EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học 57 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý EMIS ở các cơ sở giáo dục đại học 64 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 67 2.1. Khái quát về Trường Đại học Dược Hà Nội 67 2.1.1. Sơ lược về sự phát triển của Trường Đại học Dược Hà Nội 67 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giáo viên 70 2.1.3. Quy mô đào tạo 71 2.1.4. Cơ sở vật chất và Công nghệ thông tin 72 2.2. Những vấn đề chung về nghiên cứu thực trạng 73 2.2.1. Mục tiêu 73 2.2.2. Xây dựng công cụ khảo sát 74 2.2.3. Chọn mẫu khảo sát 74 2.2.4. Tổ chức khảo sát 75 2.2.5. Xử lý số liệu 75 2.2.6. Tiêu chí và thang đánh giá 75 2.3. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại trường Đại học Dược Hà Nội 78 2.3.1. Thực trạng về việc thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết 78 2.3.2. Thực trạng việc xây dựng cơ sở dữ liệu của trường Đại học Dược Hà Nội 82 2.3.3. Thực trạng về quy trình thu thập số liệu của trường Đại học Dược Hà Nội 84 2.3.4. Thực trạng việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS 86 2.3.5. Thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS ở Trường Đại học Dược Hà Nội 92 2.3.6. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của EMIS ở Trường Đại học Dược Hà Nội 96 2.4. Thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở trường Đại học Dược Hà Nội 98 2.4.1. Thực trạng quản lý việc thiết lập các nguồn dữ liệu và việc xác định các loại thông tin cần thiết 98 2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của trường Đại học Dược Hà Nội 102 2.4.3. Thực trạng về quản lý quy trình thu thập số liệu của trường Đại học Dược Hà Nội 104 2.4.4. Thực trạng quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin của EMIS 106 2.4.5. Thực trạng quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong EMIS của Trường Đại học Dược Hà Nội 112 2.4.6. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động quản lý EMIS của Trường Đại học Dược Hà Nội 115 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý EMIS ở trường Đại học Dược Hà Nội 128 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 132 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 132 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục trong trường đại học 132 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng quản lý 132 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ 132 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn nhà trường 133 3.1.5. Biện pháp phát triển quản lý HTTTQLGD phải thiết thực, phù hợp với điều kiện nguồn lực tài chính của nhà trường 133 3.2. Biện pháp quản lý EMIS tại trường Đại học Dược Hà Nội 134 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho toàn thể cán bộ, nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội 134 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội 137 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội 142 3.2.4. Biện pháp 4: Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội 145 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội 148 3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội 157 3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất 161 3.3.1. Mục đich, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo nghiệm 161 3.3.2. Phương pháp đánh giá kết quả khảo nghiệm 162 3.3.3. Kết quả khảo nghiệm 162 3.4. Thử nghiệm biện pháp 169 3.4.1. Mục đích thử nghiệm 170 3.4.2. Kế hoạch tổ chức thử nghiệm 170 3.4.3. Nội dung thử nghiệm 170 3.4.4. Tiêu chí và thang đánh giá 171 3.4.5. Một số kết quả liên quan đến thử nghiệm 172 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 178 1. Kết luận 178 2. Khuyến nghị 181 TÀI LIỆU THAM KHẢO 184 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBGV : Cán bộ giảng viên CBQL : Cán bộ quản lý CNTT : Công nghệ thông tin CNTT & TT : Công nghệ thông tin và truyển thông ĐH : Đại học ĐNGV : Đội ngũ giảng viên GDĐT : Giáo dục đào tạo GV : Giảng viên ĐHDHN : Đại học Dược Hà Nội SV : Sinh viên HV : Học viên ICT : Công nghệ thông tin và Truyền thông. (Information and Communication Technology) CSDL : Cơ sở dữ liệu SGK : Sách giáo khoa TTQL : Thông tin quản lý TTQLGD : Thông tin quản lý giáo dục HTTT : Hệ thống thông tin HTTTQL : Hệ thống thông tin quản lý HTTTQLGD : Hệ thống thông tin quản lý giáo dục KHCN : Khoa học công nghệ QLGD : Quản lý giáo dục MIS : Hệ thống thông tin Quản lý (Management Information System) EMIS: Hệ thống thông tin Quản lý giáo dục (Education Management Information System) DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG 2.1. ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL VỀ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THIẾT LẬP CÁC NGUỒN DỮ LIỆU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI THÔNG TIN CẦN THIẾT 78 BẢNG 2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA SV VỀ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THIẾT LẬP CÁC NGUỒN DỮ LIỆU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI THÔNG TIN CẦN THIẾT 81 BẢNG 2.4. Ý KIẾN CỦA CBQL VỀ NGUỒN THÔNG TIN CHỦ YẾU ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ KHAI THÁC CÁC LOẠI THÔNG TIN 82 BẢNG 2.5. THỰC TRẠNG VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU CỦA CBQL, CBGV VÀ SV 84 BẢNG 2.6. ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL VỀ VIỆC XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC, TIN CẬY CỦA THÔNG TIN CUNG CẤP BỞI EMIS 87 BẢNG 2.7. ĐÁNH GIÁ CỦA CBGV VỀ VIỆC XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC, TIN CẬY CỦA THÔNG TIN CUNG CẤP BỞI EMIS 88 BẢNG 2.8. ĐÁNH GIẢ CỦA SV VỀ VIỆC XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC, TIN CẬY CỦA THÔNG TIN ĐƯỢC CUNG CẤP BỞI EMIS 91 BẢNG 2.9. ĐÁNH GIẢ CỦA CBQL VỀ THỰC TRẠNG VIỆC CHIA SẺ THÔNG TIN GIỮA CÁC BỘ PHẬN CỦA EMIS 92 BẢNG 2.10. ĐÁNH GIẢ CỦA CBGV VỀ THỰC TRẠNG VIỆC CHIA SẺ THÔNG TIN GIỮA CÁC BỘ PHẬN CỦA EMIS 94 BẢNG 2.11. ĐÁNH GIẢ CỦA SV VỀ THỰC TRẠNG VIỆC CHIA SẺ THÔNG TIN GIỮA CÁC BỘ PHẬN CỦA EMIS 95 BẢNG 2.12. CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA EMIS Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 96 BẢNG 2.13. ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỂ THIẾT LẬP CÁC NGUỒN DỮ LIỆU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI THÔNG TIN CẦN THIẾT 98 BẢNG 2.14. ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL, CBGV, SV VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA EMIS 102 BẢNG 2.15. ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL, CBGV VÀ SV VỀ KẾT QUẢ QUẢN LÝ QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU 104 BẢNG 2.16. ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL VỀ QUẢN LÝ VIỆC XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC, TIN CẬY CỦA CÁC THÔNG TIN 106 BẢNG 2.17. ĐÁNH GIÁ CỦA CBGV VỀ QUẢN LÝ VIỆC XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC, TIN CẬY CỦA CÁC THÔNG TIN 108 BẢNG 2.18. ĐÁNH GIÁ CỦA SV VỀ QUẢN LÝ VIỆC XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC, TIN CẬY CỦA CÁC THÔNG 110 BẢNG 2.19. ĐÁNH GIÁ CỦA SV VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC CHIA SẺ THÔNG TIN GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG EMIS 112 BẢNG 2.20. ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ PHỤC VỤ QUẢN LÝ EMIS CỦA TRƯỜNG HIỆN NAY 115 BẢNG 2.21. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ EMIS Ở TRƯỜNG HIỆN NAY CỦA CBQL 123 BẢNG 2.22. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ EMIS Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 128 BẢNG 3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP 162 BẢNG 3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA CBGV VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP 165 BẢNG 3.3: MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỀ TRANG THIẾT BỊ TIN HỌC, CÁC PHẦN MỀM CỦA EMIS HIỆN TẠI 172 BẢNG 3.4: Ý KIẾN VỀ MỨC ĐỘ CẤP THIẾT PHẢI BỔ SUNG, HOÀN THIỆN TRANG THIẾT BỊ TIN HỌC, CÁC PHẦN MỀM CỦA EMIS HIỆN TẠI 173 BẢNG 3.5: Ý KIẾN VỀ CÁC QUY ĐỊNH, QUY TRÌNH BỔ SUNG, HOÀN THIỆN TRANG THIẾT BỊ TIN HỌC, CÁC PHẦN MỀM CỦA EMIS ĐƯỢC ĐỀ XUẤT 173 BẢNG 3.6: Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN BỔ SUNG, HOÀN THIỆN TRANG THIẾT BỊ TIN HỌC, CÁC PHẦN MỀM CỦA EMIS TRONG QUÁ TRÌNH THỬ NGHIỆM 174 BẢNG 3.7: ĐÁNH GIÁ VỀ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH, QUY TRÌNH BỔ SUNG, HOÀN THIỆN TRANG THIẾT BỊ TIN HỌC, CÁC PHẦN MỀM CỦA EMIS TRONG QUÁ TRÌNH THỬ NGHIỆM 175 BẢNG 3.8: MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỀ TRANG THIẾT BỊ TIN HỌC, CÁC PHẦN MỀM CỦA EMIS SAU KHI THỬ NGHIỆM 175 BẢNG 3.9: SO SÁNH MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỀ TRANG THIẾT BỊ TIN HỌC, CÁC PHẦN MỀM CỦA EMIS TRƯỚC VÀ SAU KHI THỬ NGHIỆM 176 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ 2.1. ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỂ THIẾT LẬP CÁC NGUỒN DỮ LIỆU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI THÔNG TIN CẦN THIẾT 99 BIỂU ĐỒ 2.2. ĐÁNH GIÁ CỦA CBGV VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỂ CHỈ ĐẠO VIỆC THIẾT LẬP CÁC NGUỒN DỮ LIỆU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI THÔNG TIN CẦN THIẾT 100 BIỂU ĐỒ 2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA SV VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỂ THIẾT LẬP CÁC NGUỒN DỮ LIỆU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI THÔNG TIN CẦN THIẾT 101 BIỂU ĐỒ 2.4. TỶ LỆ KẾT NỐI MẠNG LAN, INTERNET VÀ SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG NHÀ TRƯỜNG 118 BIỂU ĐỒ 3.1. SỰ TƯƠNG QUAN VỀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP 168 BIỂU ĐỒ 3.2. SỰ TƯƠNG QUAN VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP 169 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ 1.1. MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐƯỢC MÔ TẢ SAU ĐÂY 22 SƠ ĐỒ 1.2. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 24 SƠ ĐỒ 1.3: TIẾP CẬN HỆ THỐNG TỚI THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 26 SƠ ĐỒ 1.4: CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TRƯỜNG HỌC [13] 27 SƠ ĐỒ 1.5. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG VÀ VIỆC SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG QLGD 28 SƠ ĐỒ 1.6. CÁC YẾU TỐ CỦA MỘT HỆ THỐNG EMIS 30 SƠ ĐỒ: 1.7. SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ HIỂN THỊ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA EMIS [52] 34 SƠ ĐỒ:1.8. CÁC HỆ THỐNG CON CỦA MỘT EMIS TRONG MỘT CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 48 SƠ ĐỒ:1.9. MỐI QUAN HỆ CỦA HỆ THỐNG EMIS TRONG NHÀ TRƯỜNG 50 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nhiều năm qua, giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục đại học nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp nhiều vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, giáo dục đại học Việt Nam nếu so sánh với giáo dục đại học các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, thì vẫn còn nhiều hạn chế, cách tiếp cận quản lý hệ thống thông tin chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Công tác quản lý giáo dục trong các trường đại học hiện nay chưa đáp ứng được các đòi hỏi, yêu cầu của sự phát triển: Hệ thống thông tin quản lý giáo dục còn bộc lộ nhiều yếu kém; Cơ chế phối hợp trong quản lý nói chung và quản lý giáo dục chưa thực sự thống nhất đồng bộ, kém hiệu quả. Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục là một khoa học, đồng thời cũng là một nghệ thuật, giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Ngày nay, môi trường toàn cầu hóa đòi hỏi các cơ sở giáo dục nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng phải giải quyết và xử lý một khối lượng thông tin rất lớn, đòi hỏi cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác. Vì vậy ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý giáo dục là một việc làm mang tính tất yếu của thời đại khi mà hệ thống thông tin quản lý đã và đang được sử dung phổ biến và rất hiệu quả ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và các nước Châu Âu... Ở nước ta hiện nay, mặc dù nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao nhưng tỉ lệ sử dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý trong các ngành còn khá khiêm tốn so với khu vực và thế giới, nhất là đối với lĩnh vực quản lý giáo dục. Nhận thức được tầm quan trong của công nghệ thông tin và ứng dụng của nó trong phát triển kinh tế xã hội, Đảng, Nhà nước ta đã và đang tập trung ưu tiên phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, coi đó là chính sách đi trước đón đầu. Một loạt các dự án đang được triển khai như Chính phủ điện tử. Với mong muốn đưa đất nước ta nhanh chóng bắt kịp trình độ phát triển của các nước trong khu vực và thế giới, sớm đưa đất nước trở thành xã hội thông tin, xã hội số. Quản lý giáo dục cũng tuân theo qui luật chung của khoa học quản lý, rất cần thông tin. Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới cho thấy, khi các hoạt động giáo dục vươn tới những tầm cao mới về cả qui mô lẫn chất lượng, nó đòi hỏi các hoạt động và cơ chế quản lý giáo dục, vốn được thiết lập để điều chỉnh và phối hợp các hoạt động này, cũng phải đạt được trình độ tương xứng. Hệ thống giáo dục vốn là một hệ thống mở sẽ luôn luôn phải trao đổi thông tin với môi trường bên ngoài. Ngay trong nội tại một hệ thống giáo dục cũng luôn diễn ra những luồng thông tin chỉ đạo từ cấp trên xuống, phản hồi từ các cấp lên, thông tin ngang giữa các đơn vị cùng cấp Một nhà quản lý giáo dục hàng ngày phải đối mặt với một lượng rất lớn các thông tin đến và đi. Vì vậy để quản lý thành công một hệ thống giáo dục ở mọi cấp độ, từ hệ thống giáo dục quốc dân cho tới một trường học, nhất thiết phải quản lý có hiệu quả việc thu thập và cung cấp thông tin về các chính sách giáo dục, kế hoạch chiến lược, chỉ đạo, đánh giá và kiểm tra trong giáo dục... Để đáp ứng đòi hỏi này, hệ thống thông tin quản lý giáo dục đã được ra đời với vai trò kết nối chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, kết nối giữa các hệ thống giáo dục cùng cấp và giữa hệ thống lớn với các hệ thống con Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (Education Manegement Information System - EMIS) là một công cụ quan trọng giúp nâng cao năng lực điều hành cho các nhà quản lý giáo dục. Đây là hệ thống cho phép tiếp cận những thông tin quản lý giáo dục, trong đó diễn ra sự biến đổi các thông tin đầu vào dưới dạng số liệu thô thành các thông tin đầu ra kịp thời, chính xác và sử dụng hiệu quả cho hoạt động quản lý giáo dục. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục đã, đang và sẽ hỗ trợ, tham gia vào mọi hoạt động của giáo dục và đào tạo: quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, cơ sở vật chất thiết bị, quá trình dạy và học, quản lý tài chính giáo dục và đào tạo, quản lý nhân sự, quản lý hành chính Bởi vậy, một điều kiện để có nền giáo dục đại học thật sự hiện đại là phải xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tiên tiến và hiệu quả phục vụ quá trình quản lý và nâng cao chất lượng toàn hệ thống. Đối với Việt Nam, ứng dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục không phải là một việc mới mẻ nhưng thực tế cho thấy còn nhiều bất cập và thiếu hiệu quả ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Nhận thức rõ điều đó ở tầm quản lý vĩ mô, Đảng và Nhà nước ta cũng đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong việc đổi mới quản lý giáo dục tại các cơ sở đào tạo đại học nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các cơ sở trong thời đại hội nhập kinh tế tri thức. Trong khi nước ta đang chủ trương xây dựng các trường đại học Việt Nam đạt chuẩn khu vực và quốc tế, một việc cần làm ngay đối với tất cả các trường đại học nói chung là phải xây dựng một hệ thống thông tin quản lý giáo dục tiên tiến hiện đại. Đối với một trường đại học trong đó có Trường đại học Dược Hà Nội, nếu có một hệ thống thông tin quản lý giáo dục theo đúng nghĩa của nó thì sẽ vô cùng thuận lợi cho nhà trường trong việc thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác phục vụ cho công tác quản lý. Trên thực tế, hệ thống thông tin quản lý ở các cơ sở giá dục đại học ở nước ta hiện nay được đầu tư khá nhiều, hạ tầng khá tốt. Song việc khai thác hệ thống thông tin ở các trường lại chưa đạt hiệu quả cao. Một trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là công tác quản lý hệ thống thông tin chưa thực sự được quan tâm đúng mức, còn nhiều bất cập, hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Dược Hà Nội” được tác giả chọn làm đề tài luận án với hy vọng đưa ra được các biện pháp để khai thác hiệu quả quản lý hệ thống thông tin quản lý ở cơ sở giáo dục Đại học Dược nói riêng và các trường Đại học ở nước ta nói chung, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học nói chung và Trường đại học Dược Hà Nội nói riêng, đề xuất các biện pháp quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở trường đại học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trường đại học Dược Hà Nội. 4. Câu hỏi nghiên cứu (1) Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) là gì; bao gồm những thành phần nào và những yếu tố nào sẽ tác động tới sự hoạt động của hệ thống này? (2) Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục như thế nào trong một cơ sở giáo dục đại học? (3) EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học ở Hà Nội đang vận hành và quản lý như thế nào? (4) Những biện pháp quản lý nào có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động của EMIS tại các cơ sở giáo dục đại học. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng và hiệu quả đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học nói chung và của trường đại học Dược Hà Nội nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) và quản lý hệ thống này của cơ sở giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay việc quản lý hệ thống thông tin quản lý ở trường Đại học Dược Hà Nội còn khá nhiều bất cập, hạn chế về việc phát triển, quản lý hệ thống thông tin quản lý: quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu; quản lý tổ chức cơ sở dữ liệu; quản lý quy trình thu tập dữ liệu cho hệ thống; quản lý việc khai thác, chia sẽ nguồn dữ liệu Đề xuất được các biện pháp quản lý hệ thống EMIS có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và thực hiện chúng một cách đồng bộ ở trường Đại học Dược Hà Nội sẽ góp phần làm thay đổi hiện trạng của các quá trình lưu trữ, cập nhật, xử lý, khai thác các thông tin phục vụ tốt hơn việc quản lý, điều hành các hoạt động của một cơ sở giáo dục nói chung và của trường đại học Dược Hà Nội nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả đào tạo của trường đại học Dược Hà Nội. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận của đề tài luận án, bao gồm: Các khái niệm cơ bản; Lý luận về hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học và quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học; Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học. 6.2. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về hệ thống thông tin quản lý giáo dục và quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trường đại học Dược Hà Nội để rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. 6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trường đại học Dược Hà Nội và thử nghiệm sư phạm nhằm khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học và đề xuất các biện pháp quản lý EMIS trong trường đại học Dược Hà Nội. - Cơ sở thực tiễn của Đề tài được giới hạn nghiên cứu dựa trên việc nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Dược Hà Nội. - Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và Sinh viên trường Đại học Dược Hà Nội. - Thử nghiệm biện pháp: Đề tài chỉ thử nghiệm biện pháp tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp luận 8.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, trong phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, giữa các biện pháp quản lý và chất lượng quản lý. 8.1.2. Phương pháp tiếp cận tổng thể Mục tiêu quản lý, nội dung quản lý và các biện pháp quản lý đều dựa trên cơ sở những quy định chung của hệ thống giáo dục phổ thông cũng như tuân thủ các quy định của Luật giáo dục đại học, những Chiến lược phát triển giáo dục, các yêu cầu cũng như nội dung của việc đổi mới giáo dục đại học của đất nước. 8.1.3. Tiếp cận quản lý sự thay đổi Tất cả mọi quá trình đổi mới giáo dục đại học đều phải được triển khai một cách chủ động. Sự thay đổi trong cách tiếp cận quản lý giúp loại bỏ những hạn chế, bất cập trong quản lý vẫn tồn tại lâu nay, đây chính là lúc nhà lãnh đạo và quản lý cần phải hành động làm cho quá trình thay đổi được diễn ra thuận lợi, hiệu quả và không gây ra tác động tiêu cực làm ảnh hưởng hay gián đoạn hoạt động giáo dục. Từ đó, phát huy những mặt mạnh của quản lý đã được chứng minh qua thực tiễn và bổ sung những chương trình mới, cách thức quản lý mới phù hợp với xu thế chung, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. 8.1.4. Tiếp cận quản lý theo quá trình vận hành Để nghiên cứu vấn đề này cách tiếp cận làm rõ hơn bản chất về vấn đề quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trường đại học Dược Hà Nội theo tiếp cận quản lý EMIS theo quá trình vận hành Hệ thống thông tin trong một cơ sở giáo dục đại học. 8.2. Phương pháp nghiên cứu 8.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu, bao gồm: các tác phẩm nghiên cứu lý luận, tác phẩm kinh điển, văn kiện của Đảng và chính sách của Nhà nước, các chuyên khảo khoa học, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Các thông tin được thu thập từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, các công trình khoa học, các bài viết trên tạp chí khoa học chuyên ngành, luận án tiến sĩ; tài liệu hội thảo; các công trình, dự án nghiên cứu,... có liên quan đến đề tài nghiên cứu; báo cáo, phân tích các tài liệu thống kê, đã được công bố; nguồn tư liệu phục vụ đề tài còn bao gồm các tư liệu, tài liệu của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý Nhà nước. 8.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra (bằng phiếu hỏi): Thiết kế và sử dụng các mẫu phiếu điều tra để tìm hiểu nhận thức, quan điểm, nhận xét, đánh giá của các đối tượng được hỏi ý kiến về thực trạng vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn một số nhà quản lý của cơ sở GDĐH, một số hiệu trưởng/phó hiệu trưởng trường đại học để thu thập các thông tin cần thiết. Đồng thời, bổ sung làm rõ thêm các thông tin, số liệu thu được của phiếu điều tra nghiên cứu thực trạng. - Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia (các nhà quản lý, các học giả, các nhà chuyên môn, để trưng cầu ý kiến, đánh giá về các biện pháp đề xuất. 8.3. Các phương pháp bổ trợ - Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu hồ sơ về hệ thống EMIS và quản lý EMIS; - Các phương pháp xử lý thống tin: Sử dụng phần mềm SPSS 9. Luận điểm bảo vệ (1) Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) trong một cơ sở giáo dục đại học đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý, điều hành của cơ sở giáo dục. Để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay cần đổi đổi mới quản lý EMIS. (2) Thực trạng quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học còn có những bất cập, hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành. (3) Đổi mới quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học sẽ nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của cơ sở giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục, cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội. 10. Đóng góp mới của luận án 10.1. Về mặt lý luận Luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận về quản lý EMIS trong cơ sở giáo dục đại học. Theo tiếp cận quá trình vận hành hệ thống thông tin, luận án làm sáng tỏ được nội dung quản lý EMIS trong cơ sở giáo dục đại học, góp phần làm sáng tỏ phong phú thêm lý luận về quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay. 10.2. Về mặt thực tiễn - Nhận diện được thực trạng quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học theo tiếp cận quá trình vận hành hệ thống thông tin trong một cơ sở giáo dục đại học; chỉ ra được những hạn chế, nguyên nhân hạn chế của việc quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học thông qua nghiên cứu trường hợp ở trường đại học Dược Hà Nội trong thời gian vừa qua; - Đề xuất được các biện pháp để khắc phục những hạn chế trong quản lý EMIS ở các cơ sở giáo dục đại học trong thời gian tới. 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố của tác giả, luận án được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) ở cơ sở giáo dục đại học. Chương 2. Thực trạng Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Dược Hà Nội. Chương 3. Biện pháp Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Dược Hà Nội. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý giáo dục Từ nửa cuối thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, chúng ta chứng kiến một sự thay đổi to lớn trong xã hội loài người, trong đó kỹ năng toàn cầu, hiểu biết quốc tế, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tri thức mới và sự uyên thâm mới làm nên sự khác biệt giữa các chủ thể (quốc gia, con người). Không giống như trước đây, sự khác biệt được quyết định bởi tiền vốn, vật tư, đất đai và năng lượng. Nhờ biết đón đầu và nắm bắt được những ưu thế về tri thức mới và khoa học công nghệ mà Ấn Độ - vốn là một nước nghèo nhưng lại là quốc gia xuất khẩu phần mềm lớn nhất sang phương Tây, hàng năm đào tạo ra hàng nghìn kỹ sư chất lượng cao từ các Viện đại học công nghệ và quản lý. Người Philipines cũng nhờ những kỹ năng toàn cầu này mà kiếm được khá nhiều tiền bằng dịch vụ tại sân bay Dubai và thu ngoại tệ khoảng 6-8 tỷ đôla/năm nhờ xuất khẩu lao động [44]. Những dẫn giải trên đây đặt ra các vấn đề phải suy ngẫm về một chiến lược đào tạo con người có chất lượng cao để làm giàu bằng chất xám với tỷ trọng lãi lớn trong một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Nói cách khác, chính sự xuất hiện nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa đang đòi hỏi một hệ thống giáo dục mới với nội dung giáo dục mới và phương pháp giáo dục mới để cung cấp cho con người khả năng thích nghi được với môi trường xã hội thay đổi nhờ trang bị những kỹ năng toàn cầu: hiểu biết và sử dụng máy tính, Internet, ngoại ngữ, địa lý, văn hóa và truyền thống dân tộc, văn hóa, kinh tế và những vấn đề mang tính thời đại, tính quốc tế[13]. Để đáp ứng yêu cầu đó, hệ thống giáo dục hiện đại mang những đặc điểm khác biệt và cần đổi mới rất nhiều so với hệ thống giáo dục hiện tại. Trước hết nền giáo dục tương lai phải mang tính mở và mềm dẻo, linh hoạt hơn so với hệ thống giáo dục hiện tại còn đóng kín, cứng nhắc. Giáo dục hiện đại tạo điều kiện cho con người học tập suốt đời, học mọi lúc mọi nơi, trong đó các trường, các cấp học được liên thông, móc xích với nhau trong khi giáo dục hiện nay giới hạn học tập chỉ trong một khoảng thời gian nhất định và rất khó chuyển đổi ngành nghề. Hơn nữa, thay vì tư tưởng thi cử và bằng cấp như hiện nay, giáo dục hiện đại cần tập trung xây dựng chất lượng con người theo những tiêu chí được quốc tế hóa [49]. Như vậy, để đáp ứng những thay đ...ành phần bao gồm các yếu tố đầu vào xử lý đầu ra và nguồn thông tin được tích hợp để đạt được một mục tiêu cụ thể. Một EMIS là một hệ thống để quản lý một khối lượng dữ liệu lớn và thông tin có thể dễ dàng lấy ra, xử lý, phân tích sẵn sàng cho việc sử dụng và phổ biến. EMIS là một công cụ có sử dụng lý thuyết hệ thống, cùng với sự phát triển của tin học, để tạo ra một cách tiếp cận toàn diện và để thu thập, sử dụng số lượng lớn thông tin về giáo dục và đào tạo của hệ thống. Khi người sử dụng tiềm năng dữ liệu, các nhà quản lý có hệ thống cung cấp thông tin chính xác và kịp thời để đưa ra quyết định, lập kế hoạch, dự án phát triển và chức năng quản lý khác và các hoạt động có thể được thực hiện có hiệu quả [44]. Cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, qui mô giáo dục tăng nhanh, hoạt động giáo dục được phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng như đào tạo chính qui, không chính qui và phi chính quy khiến cho công tác QLGD ngày càng trở nên phức tạp. Vì vậy, vai trò của thông tin trong QLGD được coi trọng hơn với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt trong việc thu thập và cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình xây dựng chính sách, lập kế hoạc, theo dõi và đánh giá các hoạt động giáo dục. Bộ phận thông tin thống kê giáo dục và các hoạt động cung cấp thông tin - tư liệu được xây dựng tại Bộ Giáo dục ở nhiều nước và công tác thu thập số liệu thống kê từ cấp trường hoạt động có hệ thống hơn. Tuy nhiên nhiều nhà QLGD và hoạch định chính sách vẫn cho rằng họ nhận được nhiều thông tin nhưng chỉ một số trong đó có giá trị thực tiễn, phù hợp và được cung cấp kịp thời. Về nhận định này, các chuyên gia UNESCO/PROAP cho rằng cần nghiên cứu hệ thống thông tin QLGD theo tiếp cận hệ thống phục vụ công tác QLGD. Đó là một quá trình chuyển đổi từ dữ liệu thô (đầu vào) thông qua hệ thống EMIS (quá trình) cung cấp thông tin (đầu ra) kịp thời và có ích tới tay các nhà quản lý. Với việc phát triển công nghệ thông tin và các công cụ viễn thông được áp dụng trong hệ thống EMIS sẽ mở ra một giai đoạn mới hỗ trợ đắc lực cho lập kế hoạch và QLGD có hiệu quả. Quan điểm này được các tác giả thể hiện theo sơ đồ dưới đây [52] Sơ đồ 1.3: Tiếp cận hệ thống tới thông tin quản lý giáo dục UNESCO/PROAP (1993) Education Management Information System (EMIS), Bangkok, Thailand [52] Tác giả Thomas Welsh2 trong nghiên cứu của mình đã phân tích một quan hệ khăng khít giữa các nhà QLGD và công cụ cho việc quản lý và lập kế hoạch giáo dục trong bối cảnh kinh tế thị trường để làm nổi bật vai trò của hệ thống EMIS và mối quan hệ giữa thông tin QLGD và chất lượng giáo dục. Trong phân tích của mình ông đặc biệt nhấn mạnh khái niệm 'quản lý'. Quản lý ở đây được định nghĩa là quá trình tổ chức nguồn lực con người và vật chất để hoàn thành một nhiệm vụ mong muốn. Trong xu thế toàn cầu hóa rất nhiều tổ chức/cơ quan giáo dục đang rất chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống EMIS theo hướng hoạt động năng động và hiệu quả. Đây là điều không dễ bởi các tổ chức này sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức và phải chấp nhận những thay đổi (có thể nói là cuộc cách mạng triệt để) đặc biệt trong suy nghĩ, nhận thức và tác phong, hành động. Với những phân tích trên Thomas Welsh đã đưa ra định nghĩa hệ thống EMIS là "Một cơ chế sẽ định hướng cấu trúc thông tin theo cách loại bỏ sự chồng chéo và không thích hợp trong hệ thống giáo dục và sự lãng phí tiềm năng nguồn lực con người và vật chất" [49]. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, EMIS là một công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLGD. Do vậy, hệ thống này nên được hiểu rộng hơn, không những chỉ cung cấp thông tin giáo dục mà còn được tích hợp với những hệ thống thông tin khác để cung cấp những thông tin có liên quan tới giáo dục (như thông tin về dân số, phát triển kinh tế - xã hội theo vùng miền, thông tin dự báo...). Tại nhiều nước trên thế giới, EMIS lưu trữ các CSDL thống kê giáo dục hàng năm liên quan đến dữ liệu về học sinh, đội ngũ giáo viên, kết quả học tập, tỉ lệ lên lớp, bỏ học, cơ sở vật chất nhà trường... Các dữ liệu về tài chính, nhân lực cho ngành giáo dục được trao đổi, thu thập thông tin qua mối liên hệ chặt chẽ, tích hợp với các hệ thống thông tin về tài chính, nhân lực cho ngành giáo dục để có thông tin và dữ liệu này. Về cơ bản, EMIS được thiết kế và xây dựng phù hợp với cấu trúc tổ chức hệ thống QLGD, phụ thuộc vào các mục tiêu quản lý và cán bộ quản lý. Tùy thuộc vào cấp quản lý mà cấp cơ sở có thể xây dựng những CSDL bao gồm những dữ liệu, thông tin giáo dục trong các cấp quản lý và những dự liệu liên quan tới dân số giáo dục, sự phân bố dân cư và hộ gia đình theo vùng miền về đặc điểm của các đối tượng dân cư khác nhau mà cơ sở dữ liệu giáo dục trường học thường được thiết kế theo mô hình dưới đây: Mối liên hệ trực tiếp Mối liên hệ gián tiếp Sơ đồ 1.4: Các cơ sở dữ liệu về trường học [13] Nguồn: Hệ thống thông tin quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn [13] Điều cần lưu ý là mỗi bộ phận thông tin QLGD ở từng cấp quản lý bao gồm những nhà quản lý và người sử dụng thông tin đặc thù. Do vậy khi xây dựng các tiểu hệ thống này nên chú trọng đến các yếu tố sau đây: (i) Hệ thống các chỉ số thông tin; (ii) Xây dựng thể chế và cơ cấu tổ chức phù hợp, có sự tham gia giữa người cung cấp và sử dụng thông tin; (iii) Quan tâm tới tính độc lập của việc truyền dữ liệu, các dòng thông tin, các hoạt động của từng tiểu hệ thống và sự thay đổi của chúng để hỗ trợ cho sự phát triển chung của hệ thống lớn; (iv) Tương tác giữa các tiểu hệ EMIS và các mối quan hệ giữa chúng; (v) Cấu trúc phân cấp của EMIS và các mối quan hệ giữa chúng; (vi) Mối quan hệ giữa các tiểu hệ thống với môi trường, các tổ chức có liên quan và sự phụ thuộc hợp lý vào hệ thống QLGD [13]. Cơ sở dữ liêu Người sử dụng số liệu Việc sử dụng số liệu - Các nhà quản lý giáo dục - Các nhân viên - Các nhà nghiên cứu GD -Người làm luật -Các tổ chức phi chính phủ - Các viên chức nhà nước -Các nhà làm kế hoạch và chiến lược giáo dục - Các tổ chức chính phủ - Các tổ chức quốc tế - Xác định hiện trạng giáo dục - Mô phỏng - Yêu cầu giáo viên - Cung cấp các đòi hỏi về nhân lực -Xây dựng chương trình dự án - Ra quyết định - Lập kế hoạch tài chính - Nhu cầu sách giáo khoa - Quá trình dạy học - Đánh giá - Quy chế trường học - Thiết kế nghiên cứu - Xây dựng chính sách - Đề xuất yêu cầu trường sở và các phương tiện dạy học - Điều chỉnh chương trình. Sơ đồ 1.5. Đối tượng sử dụng và việc sử dụng thông tin trong QLGD Nguồn: (EMIS in the Phillipines, 1993) [52] Vấn đề đặt ra là phải quản lý EMIS có hiệu quả, phải có thông tin đa dạng, đáng tin cậy phục vụ cho việc xây dựng chính sách giáo dục, kế hoạch hóa giáo dục, chỉ đạo giáo dục, đánh giá và kiểm tra giáo dục. Điều này định hướng cho việc phải có cách tiếp cận hệ thống với vấn đề thông tin giáo dục. Ở đây hệ thống giáo dục tạo nên một quá trình mà đầu vào bao gồm các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, quá trình xử lý gồm nhiều công đoạn và đến đầu ra là các sản phẩm cụ thể phục vụ cho các mục tiêu giáo dục. Đối tượng cần thông tin giáo dục cũng rất đa dạng đòi hỏi EMIS luôn phải hoàn thiện và đáp ứng. 1.2.2.2. Mục tiêu của EMIS Mục tiêu chính của một EMIS là tích hợp các thông tin liên quan đến việc quản lý hoạt động giáo dục và để làm cho nó được xác định sẵn đảm bảo thông tin thực sự toàn diện phục vụ cho người dùng những bao gồm giáo viên, hiệu trưởng, các nhà hoạch định chương trình giảng dạy, nhà quản lý giáo dục, cán bộ thanh tra, kiểm soát tài chính, lập kế hoạch, cố vấn chính sách và các nhà lãnh đạo chính trị, cũng như phụ huynh và học sinh. Bằng cách này hay cách khác, sự kết hợp các nguồn tài nguyên thông tin của EMIS nhằm hướng đến các dịch vụ của toàn cộng đồng [49]. Các mục tiêu cụ thể của một EMIS là: a. Nâng cao năng lực trong xử lý dữ liệu, lưu trữ, phân tích và cung cấp thông tin quản lý giáo dục để các nhà hoạch định giáo dục và các quản trị viên có thể tận dụng bản thân các dữ liệu đáng tin cậy chính xác và kịp thời. b. Phối hợp và nâng cao hơn nữa các nỗ lực đang bị phân tán trong việc chế biến, lưu trữ, truyền tải, phân tích, đóng gói lại, phổ biến và sử dụng thông tin quản lý giáo dục. c. Tạo thuận lợi và thúc đẩy việc sử dụng các thông tin có liên quan của các cơ quan khác nhau và cá nhân ở tất cả các cấp để thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục hiệu quả hơn. d. Đơn giản hóa các luồng thông tin để ra quyết định bằng cách giảm bớt và loại bỏ sự trùng lặp cũng như lấp đầy khoảng thông tin trống. e. Cung cấp thông tin cho đối thoại chính sách và thiết kế cho sự phát triển của hệ thống giáo dục [44]. 1.2.2.3. Các yếu tố của một EMIS - Nhu cầu của các nhà sản xuất và người sử dụng - Dữ liệu - Xử lý thông tin - Lưu trữ dữ liệu - Phục hồi dữ liệu phân tích dữ liệu - Máy tính và hướng dẫn thủ tục - Mạng giữa các trung tâm EMIS Sơ đồ 1.6. Các yếu tố của một hệ thống EMIS Nguồn: Unesco, Education Management Information System (EMIS) [52] EMIS hoạt động cơ bản như một hệ thống phụ trong việc sắp xếp kế hoạch phát triển xây dựng đất nước nói chung và tổ chức cho chính sách giáo dục, lập kế hoạch và quản lý nói riêng. Bằng cách thiết lập và duy trì một có hệ thống trao đổi liên ngành và dòng chảy của thông tin, một EMIS liên kết với Bộ Giáo dục cho các cơ quan và các tổ chức giáo dục, các lĩnh vực khác cũng đang tham gia vào hoạt động giáo dục này. Một EMIS nhằm phối hợp các nguồn thông tin như các đơn vị thống kê giáo dục, thông tin giáo dục và tài liệu hướng dẫn dịch vụ, các đơn vị và các phòng ban khác nhau giữa hồ sơ hành chính cho công tác giáo dục. Mục tiêu là tích hợp các nguồn thông tin khác nhau quản lý giáo dục thành một phối hợp hệ thống để phục vụ quản lý của nhà nước [12]. 1.2.2.4. Các giai đoạn thiết kế phát triển của EMIS Các cơ quan trực thuộc Chính phủ và các cơ sở ban ngành ngay cả các lĩnh vực thuộc doanh nghiệp tư nhân cần phối hợp để thỏa thuận các hình thức thu thập dữ liệu nhằm giảm thiểu sự trùng lặp, chồng chéo và để đạt được lợi ích từ các kết quả thu thập dữ liệu. Để đạt được kết quả tốt một EMIS toàn diện sẽ hỗ trợ trong quá trình này. Nội dung quản lý chiến lược phát triển EMIS thông qua quyết định đòi hỏi sự sẵn có của thông tin chính xác và thông tin kịp thời, nó phải được liên kết với nhau về nguồn dữ liệu đầu vào để đáp ứng yêu cầu trong các giai đoạn phát triển EMIS về các lĩnh vực giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực đóng vai trò với điều kiện tiên quyết. Quá trình đào tạo nhân lực và các chỉ số giáo dục tích hợp về kiến thức thu được của học sinh, sinh viên. Thực tế cho thấy trong một số nước việc sử dụng và quảng bá các nguồn thông tin rộng rãi dựa trên hoạt động QLGD đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Minh chứng cho điều này đó là việc lập kế hoạch, kiểm tra và xác định EMIS để thu nhận được thông tin mới [52]. Trong khi đó một số người khác lại cho rằng việc không cung cấp thông tin một cách kịp thời và đáng tin cậy đã làm giảm đi tính hiệu quả đến góc độ quản lý và một sự không mong muốn đối với nhà QLGD lại miễn cưỡng khi ra quyết định vì đã sử khi dụng thông tin này. Tuy nhiên một số Bộ trưởng Giáo dục và các bộ liên quan nhận thức rằng bộ sưu tập dữ liệu này không hoạt động đúng với thể chế điều phối viên và do vậy đã khiến họ không tin tưởng nó. Điều này cũng trùng hợp với các nhà QLGD khi ra quyết định khác trong hệ thống giáo dục và các bộ trực thuộc có liên quan. Một trăn trở lo ngại rằng đối với các hiệu trưởng các trường và các nhà quản lý giáo dục khác đôi khi bị áp lực với quá nhiều luồng thông tin này, mà không sử dụng được kịp thời thông tin kia. Ví dụ, những phát hiện này có giá trị từ một năm điều tra dân số học trong đó cho thấy rằng một số thông tin không được khai thác hết vì số lượng thông tin quá lớn từ các nguồn dữ liệu thu thập được. Ngoài ra, một số dữ liệu được thu thập được lại được lập dưới dạng bảng và phổ biến nhất trong số các luồng thông tin đó một thông tin không thuộc thể loại liên kết gây khó khăn trong việc đồng bộ hóa thông tin và khai thác sử dụng chúng, đặc biệt đối với những người còn hạn chế về số liệu thống kê. Để trình bày dữ liệu và tổ chức tốt về các tiêu chuẩn diễn giải dữ liệu phục vụ cho các nhà quản lý với thông tin hữu ích và phù hợp khi sử dụng hệ thống thông tin này [52]. Trong khi đó công việc mà các nhà QLGD lại có ý tưởng là nhất thiết phải thiết kế và thành lập một hệ thống EMIS đảm bảo cho quá trình chia sẻ tài nguyên và cung cấp thông tin kịp thời chính xác và thông tin đảm bảo an toàn. Có thể nói để có cơ chế chính sách phù hợp, tạo thuận lợi để phát triển EMIS và triển khai các quyết định hành chính có liên quan. Thì cam kết của Chính phủ đó chính là hạ tầng cơ sở đóng vai trò quan trọng là bước ngoặt đầu tiên để Bộ Giáo dục thúc đẩy tiến trình thực hiện chính sách thiết kế và phát triển một hệ thống MIS được như mong muốn đối với các nhà QLGD đáp ứng tính linh hoạt và độ chính xác cao. Điều kiện tiên quyết cho ý tưởng này là đặc biệt cần thiết khi các hoạt động của EMIS sẽ được thành lập bằng cách thống nhất và mở rộng cấu trúc hiện có của từ nhiều nguồn thông tin và dịch vụ cung cấp thông tin. Ở một số nước, một số các dịch vụ đã thực thi các hoạt động vận hành EMIS mà thông tin đó đang diễn ra độc lập mà trách nhiệm cán bộ chuyên trách đóng vai trò chủ thể duy nhất. Do đó, một số các biện pháp, hành pháp, lập pháp và các thủ tục hành chính phối hợp tốt đã xác định rõ ràng ai sẽ là người đầu tiên yêu cầu để mang lại những dịch vụ kèm theo của một hệ thống EMIS [52]. Điều này thậm chí còn rất cấp bách và cần thiết hơn, hiện nay trong hầu hết các nước, hệ thống giáo dục chính thức bao gồm một phần lớn là các nhà tư nhân đóng vai trò quản lý và tài trợ và vận hành chọ HTTT này, thông thường hoạt động chỉ diễn ra ở cả cấp quốc gia và đôi khi có cả cấp thấp (địa phương). Việc cung cấp thông tin và xử lý thông tin, trong đó vấn đề liên quan đến trách nhiệm của chính quyền từ cấp trên chỉ đạo xuống cấp dưới. Ví dụ, để phát triển dự án, chương trình đào tạo hoặc chứng nhận đào tạo đội ngũ giảng viên, giáo viên, Việc lập kế hoạch thiết kế và phát triển EMIS sẽ tạo điều kiện cho các cam kết của các cấp quản lý giáo dục để hoạt động vận hành của EMIS là cơ sở cho sự phát triển chức năng của một EMIS, có thể được bắt nguồn từ trong sơ đồ 1.7. Các mô tả và hoạt động cho mỗi khu vực toàn cảnh tương tự như vậy được trình bày trong hình dưới đây [52]. Giai đoạn đầu tiên: định nghĩa của các mục tiêu phát triển quốc gia; tuyên bố về sứ mệnh và mục tiêu của hệ thống giáo dục; và thiết lập các mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn, mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài. Chúng thường được phản ánh trong kế hoạch phát triển của hệ thống trong toàn quốc gia cho sự phát triển của đất nước. Từ những mục tiêu này, các mục tiêu quốc gia về giáo dục được xây dựng đồng bộ với tầm nhìn quốc gia cho phát triển trong một khung thời gian nhất định. Các nhiệm vụ của Hiến pháp về giáo dục và pháp luật giáo dục khác có liên quan phải được xem xét một cách cẩn thận với tham chiếu đến sự phát triển của các hệ thống thông tin quản lý này [52]. Giai đoạn thứ hai: quyết định chính sách cho các mục đích của việc thực hiện và giám sát. Các nguồn tài nguyên cần thiết để thiết lập từ các EMIS được xác định ở giai đoạn này cho sự phát triển. Nó rất quan trọng để xác định nguồn nhân lực phù hợp để vận hành hệ thống, chi phí dịch vụ và các hoạt động, tổng thể cấu trúc, thời gian biểu của các hoạt động và chiến lược tổng thể của việc thực hiện. 9 8 - Phát triển các mẫu và hình thức, nội dung, yêu cầu - Chuẩn bị hướng dẫn các cách thức triển khai - Định hướng đào tạo điều tra viên và giám sát Định nghĩa mục các mục tiêu, mục đích và yêu cầu Chính sách, quyết định thực hiện và giám sát chiến lược và các yêu cầu tài nguyên Xác định nhu cầu dữ liệu và yêu cầu Thành lập cơ sở dữ liệu - Thu thập dữ liệu và thông tin - Mẫu mã, bao bì (nhãn) của các hình thức - Phản hồi của các hình thức và hướng dẫn sử dụng Sản xuất, chế biến - Kiểm tra dữ liệu và kiểm soát - Ứng dụng phần mềm - Đào tạo các ứng dụng các nhà khai thác máy tính Báo cáo thế hệ - Bản thống kê - Danh sách các hoạt động - Danh bạ trường học - Bản đồ vị trí trường Đánh giá - Tính chính xác - Tính nhất quán - Sự đáng tin cậy 1 2 3 4 5 6 7 Giai đoạn thứ ba: xác định nhu cầu dữ liệu và yêu cầu. Các dữ liệu cần thiết để hỗ trợ các biện pháp khác nhau trong việc xác định được các mục tiêu của hệ thống sẽ được cẩn thận xác định thông qua tham vấn với các lĩnh vực khác nhau và các quản trị viên trong các trường trọng điểm và người sử dụng dữ liệu tiềm năng khác. Điều này sẽ đảm bảo rằng các yêu cầu dữ liệu và nhu cầu của chính sách và ra quyết định và người sử dụng quan trọng khác được đưa về chăm sóc, trong khi đồng thời giảm thiểu quá tải dữ liệu không cần thiết. Mục đích sử dụng các dữ liệu cụ thể sẽ được làm rõ ràng ở giai đoạn này của quá trình [52]. Sơ đồ: 1.7. Sơ đồ Sơ đồ Hiển thị sự phát triển của EMIS [52] Giai đoạn thứ tư: thành lập cơ sở dữ liệu. Một cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu và hệ thống thông tin, tổ chức, lưu trữ một cách khoa học để tạo điều kiện thu hồi các sản phẩm đã thiết kế. Cả hai qui trình thiết kế dựa trên cơ sở dữ liệu máy tính xác định bản chất của các tập tin hoặc các hệ thống nộp đơn. Ghi nhãn đúng đắn của các cơ sở dữ liệu và các yếu tố dữ liệu tương ứng cần thiết để dễ dàng xem và truy cập vào phần cứng hay bản in. Các nhãn được vẽ theo kiểu cụm dữ liệu tương tự hoặc có liên quan đến chính thành phần của chương trình giảng dạy sinh viên chương trình giáo viên, tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị và sản phẩm thu được từ những nhóm các nhà thiết kế khác. Giai đoạn thứ năm: thiết kế các mẫu giám sát hay thu thập dữ liệu. Những hình thức được thiết kế để nắm bắt cần thiết và cần thiết hơn cả dữ liệu được xác định trong giai đoạn thứ ba của sự phát triển. Các nhà thiết kế của câu hỏi có các tùy chọn để lựa chọn các phương thức và các kênh thích hợp của việc thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Các biểu mẫu được thí điểm kiểm tra để đảm bảo rằng các hướng dẫn, định nghĩa dữ liệu và các yếu tố dữ liệu yêu cầu được hiểu bởi các nhà cung cấp dữ liệu trước khi các hình thức được quản lý trên một quy mô rộng lớn hơn ở trong một cơ sở giáo dục hay trong quốc gia [52]. Giai đoạn thứ sáu: tổ chức dữ liệu và thu thập thông tin. Một chiến dịch đã được chuẩn bị để mã hóa thông tin (dịch) các thông tin cần thiết về thu thập dữ liệu về các mục tiêu tiến độ của các hoạt động, hướng dẫn thực hiện việc thu thập khảo sát dữ liệu, các nhiệm vụ và trách nhiệm của các chuyên gia máy tính quan sát từ màn hình điều tra viên và giám sát viên, các hướng dẫn cụ thể về làm sao để quản lý các bảng câu hỏi bao gồm định nghĩa từ ngữ và các bộ sưu tập hoặc nộp tờ bảng câu hỏi đã hoàn thành. Đó cũng là lúc giai đoạn này là đào tạo diễn ra đối với những người nào sẽ được tham gia vào các hoạt động thu thập dữ liệu ở cả cấp quốc gia và cấp trường cho cùng một mục đích của tính đồng nhất và chung điều khoản tham chiếu. Giai đoạn thứ bảy: xử lý dữ liệu. Một hệ thống các thủ tục xác minh và kiểm soát dữ liệu cần được áp dụng trước khi cho các sản phẩm đầu ra để thực hiện. Những hình thức được xác nhận tính chính xác và nhất quán của các mục dữ liệu. Tất cả các yếu tố dữ liệu được mã hóa theo hệ thống được thiết kế bởi các lập trình viên. Một buổi tập huấn có thể diễn ra ở giai đoạn này để đào tạo các bộ mã hóa dữ liệu để giải thích hướng dẫn, xác định các yếu tố dữ liệu và áp dụng phần mềm theo những cách thống nhất. Các thông số kỹ thuật của các báo cáo được tạo ra từ các dữ liệu xử lý cũng được xác định ở giai đoạn này [52]. Giai đoạn thứ tám: phổ biến dữ liệu và tạo báo cáo. Đóng gói các dữ liệu vào thống kê bản tin, trích yếu, các báo cáo, hồ sơ và sự giúp đỡ của các thành viên sẽ giúp tạo điều kiện cho việc phổ biến và sử dụng các dữ liệu của người sử dụng. Ở cấp quốc gia, cấp bộ, trưởng, các nhà lập pháp, các thành viên của tư pháp, Quốc hội và Thủ trưởng các cơ quan quốc tế cần thông tin này để xây dựng chính sách, pháp luật, chương trình phát triển và mối quan tâm từ các quốc gia khác. Các cấp quản lý, bao gồm cả quan chức, cần nó cho tổ chức và kiểm soát, thực hiện dự án, chuẩn bị ngân sách, lập trình, giám sát và đánh giá. Ở cấp độ hoạt động, điều phối viên, các tổ chức địa phương hay đơn vị và cơ quan cần thông tin cho các hoạt động, giám sát, báo cáo việc thực hiện của các nhóm chuyên gia, kế hoạch hành động và các hoạt động tuyên truyền, vận động. Công chúng nói chung, chẳng hạn như lĩnh vực kinh doanh của cộng đồng, các chuyên gia, các học viên, các sinh viên, phương tiện truyền thông từ các cấp bộ, trường và địa phương học tập hay cơ sở giáo dục được coi là nhóm lợi ích cho người sử dụng thông tin, dữ liệu người tham gia trong việc duy trì quá trình phát triển của EMIS [52]. Giai đoạn thứ chín: Đánh giá kết quả đầu ra. Sự kết thúc cuối cùng của một EMIS là để sản xuất thông tin có liên quan, thông tin kịp thời về chất lượng tốt. Nhằm mục đích để có một cơ chế đánh giá nên được thiết kế xác định các điểm mạnh và các yếu kém gặp phải trong sự phát triển và hoạt động của EMIS. Kết quả của quá trình đánh giá là cơ sở cho việc tăng cường các hệ thống thông tin quản lý giáo dục [52]. 1.3. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong một cơ sở giáo dục đại học 1.3.1. EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học EMIS trong cơ sở giáo dục đại học có thể hiểu là một tổ chức thông tin và cung cấp tư liệu. Nó tập hợp, xử lý, lưu trữ, phân tích và cung cấp thông tin cho việc thiết lập chương trình giáo dục, quản lý và ra quyết định chỉ đạo. Quá trình quản lý thường được định nghĩa như quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và kiểm tra, đánh giá. Sự thành công hay thất bại của giáo dục đào tạo phụ thuộc vào việc tiến hành và triển khai các hoạt động nói trên. Thu thập và xử lý thông tin đóng vai trò quyết định trong từng giai đoạn của chu trình quản lý và lập kế hoạch giáo dục nhằm tạo cơ sở cho việc ra quyết định quản lý [44]. EMIS trong nhà trường phải được tổ chức sao cho phù hợp với các cấp quản lý trong các đơn vị, bởi vì mỗi cấp quản lý có phạm vi hoạt động nhất định và chỉ cần thông tin liên quan đến phạm vị, quyền hạn và trách nhiệm đã được qui định cho cấp đó. Để giải quyết những vấn đề này cần có những thông tin tương ứng để cán bộ lãnh đạo nhà trường làm cơ sở đánh giá được sự hoạt động đang diễn ra hoặc phân tích được hoạt động của hệ thống GD - ĐT trong nhà trường. - Cấp quản lý trung gian cấp bộ môn, phòng ban có thẩm quyền quản lý trực tiếp đơn vị, tổ chức chỉ đạo và thực hiện các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm vào các mục tiêu đã được xác định trên phạm vi quản lý và có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá các hoạt động đó trên những thông tin cần thiết những thông tin ít nhiều tổng hợp và chi tiết hơn so với cán bộ quản lý cấp trường [44]. - Cấp quản lý cơ sở (cấp thấp) đòi hỏi các thông tin chi tiết. Như vậy sự phân phối thông tin theo các cấp quản lý là cần thiết và phải biết lựa chọn, sàng lọc các thông tin cần thiết cho từng cấp lãnh đạo tránh tình trạng cán bộ lãnh đạo phải làm việc trong tình trạng quá tải thông tin. Mặt khác cũng cần lưu ý rằng ở mỗi cấp quản lý đều cần được cung cấp thường xuyên những thông tin thuộc thẩm quyền của họ. Tránh để xảy ra tình trạng thông tin chuyển đến cấp cao rất nhanh còn thông tin đó lại không được chuyển đến cấp thấp hơn, nơi mà phải giải quyết trực tiếp vấn đề đó. EMIS phải cung cấp số liệu trả lời cho các câu hỏi của lãnh đạo về hiện trạng của các đối tượng quản lý và dự báo trong tương lai. Xa hơn nữa EMIS sẽ tiến tới hoạt động theo chế độ thông tin cố vấn giúp các nhà hiệu trưởng và các nhà quản lý giáo dục xác định được phương hướng phát triển, kỳ vọng phát triển và xu thế hội nhập, lựa chọn được các phương án quyết định tối ưu. Muốn vậy EMIS trong một trường đại học cần phải được trang bị đầy đủ và hiện đại [44]. 1.3.2. Mục tiêu của EMIS đối với cơ sở giáo dục đại học Mục tiêu và tổ chức của EMIS của hệ thống nói chung và thông tin quản lý giáo dục trong nhà trường là xây dựng và phát triển một EMIS tích hợp nhằm: - Nâng cao khả năng xử lý số liệu, lưu trữ phân tích trên nguyên tắc cung cấp những số liệu và thông tin kịp thời, thích hợp cho các nhà lập kế hoạch giáo dục, quản lý hành chính và các nhà lãnh đạo [49]. - Phối hợp truyền bá những cố gắng trong việc thu thập, xử lý, lưu trữ phân tích và cung cấp thông tin QLGD. - Tăng cường khả năng quản lý, lập kế hoạch và chỉ đạo dòng thông tin QLGD giữa các tổ chức có liên quan trong nhiều lĩnh vực khác nhau. - Tạo điều kiện và khuyến khích sử dụng những thông tin phù hợp từ nhiều tổ chức khác nhau ở mọi cấp cho việc lập kế hoạch triển khai và quản lý giáo dục có hiệu quả hơn. - Tổ chức hợp lý hóa các dòng thông tin cho việc ra quyết định bằng cách giảm đi và loại trừ việc sao chép lặp lại thông tin theo kiểu thông tin lấp chỗ trống. - Thiết lập quan hệ với nhiều HTTT khác nhau hiện đang tồn tại trong mỗi giao dịch với người cung cấp đó là phương pháp tiếp cận thực thể liên kết và phương pháp mô hình hóa đối tượng. Trong phần này chúng ta tập trung vào cách tiếp cận thực thể liên kết bởi các CSDL tập trung trong CSDL và mối quan hệ giữa chúng [49]. - Trong quá trình phân tích, thiết kế và xây dựng CSDL, có thể nói mô hình dữ liệu chiếm nhiều thời gian và công sức nhất. Bởi mục đích của nó là đảm bảo chắc chắn rằng tất cả các đối tượng về dữ liệu trong hệ thống này phải được trình bày đầy đủ và chính xác. Chúng có thể sử dụng các ngôn ngữ một cách rất tự nhiên cũng như các ký hiệu minh họa dễ hiểu, dễ mô tả tả cho đối tượng dữ liệu, do đó người sử dụng cuối cùng có thể dễ dàng hiểu và cho ý kiến về mô hình. Mặt khác người thiết kế CSDL cũng có thể sử dụng mô hình dữ liệu như một bản thiết kế chi tiết, chính xác để có thể tiến hành thiết kế một CSDL mức vật lý. Do vậy việc lồng ghép các nguồn thông tin chất lượng và số lượng khác nhau trong cùng một hệ thống là hết sức cần thiết. Những mục tiêu nói trên đã miêu tả hệ thống EMIS như một cách tiếp cận mới trong việc thu thập số liệu nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý đầu vào có sự sắp xếp, tổ chức lưu trữ một khối lượng số liệu tạo khả năng tìm kiếm và gọi lại thông tin nhanh chóng giữa phân tích số liệu và giao tiếp trong nhà trường một cách khoa học và chính xác [49]. Trong bối cảnh hiện nay mục đích chính của EMIS là tổng hợp tất cả các nguồn thông tin có liên quan tới việc xây dựng đường lối, chiến lược, lập kế hoạch, quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục - đào tạo và cung cấp thông tin phản hồi một cách đầy đủ, súc tích cho người dùng tin làm cho việc ra quyết định của các cấp quản lý có hiệu quả và chất lượng cao hơn trong một cơ sở giáo dục đại học. 1.3.3. Những đặc trưng của EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học 1.3.3.1. Tổ chức của EMIS EMIS là sự kết hợp của một hay một trung tâm thông tin QLGD được đặt ở phòng CNTT của nhà trường, tùy thuộc vào các khu vực sao cho việc tổ chức được hợp lý để tiện cho việc thu phát và tuyền tin. Do vậy trong trường học có các điều kiện ràng buộc cho việc phân cấp thông tin trong hệ thống, liên quan tới công tác giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Mỗi cơ quan thông tin này phục vụ việc hoàn thiện trọn vẹn một hướng hoạt động thông tin, đó là việc thu thập các số liệu có liên quan tới mọi hoạt động giáo dục - đào tạo, kiểm tra và xử lý những số liệu này nhằm lưu trữ có hệ thống và lấy ra dễ dàng, phân tích số liệu để rút ra những thông tin hữu ích, cung cấp thông tin, trợ giúp trong việc hiểu thông tin và sử dụng nó như là cơ sở cho việc ra quyết định hành động [49]. Mỗi một cơ quan thông tin bao gồm nhà quản lý giáo dục, đội ngũ cán bộ cung cấp và chia sẻ thông tin, cán bộ quản lý hành chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật. Mỗi cơ quan thông tin cần được trang bị nhằm xử lý và lưu trữ một số lượng lớn số liệu, về cơ chế hoạt động của hệ thống là chọn lọc và gọi ra nhanh các số liệu đặc trưng, tiến hành phân tích những số liệu chi tiết phức tạp. Việc xây dựng các CSDL và tổ chức ngân hàng dữ liệu giúp giảm nhẹ công việc cho các cán bộ quản lý giáo dục và thông tin có thể lấy thông tin đầu ra một cách nhanh chóng và hiệu quả. Điểm cốt lõi của EMIS là sự kết hợp và phối hợp của các cơ quan thông tin, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động thông tin để có được những thông tin thiết yếu và chính xác. Một EMIS trong nhà trường phải được xây dựng dựa trên cơ sở của tri thức khoa học, các nhà khoa học dần dần được phát triển mang lại lợi ích cao không phải bằng việc hợp nhất các trung tâm hay cơ quan thông tin quản lý giáo dục ở các cấp khác nhau mà mục đích chính là việc kết hợp các nguồn tin này và chúng phải được tổ chức trong một hệ thống thống nhất liên kết [49]. Việc phối hợp, liên kết thành một EMIS thống nhất trong nhà trường cần được giám sát theo 7 khía cạnh quan trọng sau đây: (i) Lồng ghép, kết hợp các số liệu từ nhiều nguồn khác nhau như: số liệu thống kê có liên quan đến độ tuổi, niên khóa và các đối tượng ưu tiên trong điều tra ở các khóa học, số sinh viên nhập học hàng năm, số sinh viên lên lớp từng khóa học, số sinh viên tăng ca, số sinh viên không đủ điều kiện để tiếp tục học tập. Rồi đến trường lớp, phòng ốc, ... tiềm năng, độc lực của đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và nguồn kinh phí của nhà nước cấp hàng năm, chi phí của nhà trường cho một khóa học, đặc điểm của các đối tượng sinh viên, hoàn cảnh gia đình,... Điều tra công việc làm của sinh viên sau khi ra trường và nhiều chỉ số kinh tế - xã hội khác từ các nguồn kinh phí khác nhau. (ii) Kết hợp hai dạng thông tin số lượng và thông tin chất lượng trong việc lồng ghép và liên kết các nguồn tin. (iii) Việc kết hợp từng trung tâm thông tin giáo dục trong nhà trường với từng quá trình thông tin như: thu thập, xác định, xử lý, phân tích, phân phối và sử dụng. (iv) Kết hợp hai cơ cấu lưu trữ thông tin theo lối cổ truyền và các phương pháp, phương tiện tìm kiếm, phân tích thông tin nhanh nhờ các phần mềm ứng dụng của máy tính theo các mẫu, bảng thích hợp. (v) Ph...hi 1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội. 2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 4. Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội. 5. Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội. 6/. Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội. Câu 9. Anh/Chị cho biết mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý để phục vụ quy trình thu thập số liệu cho việc khai thác và sử dụng trong học tập và nghiên cứu của mình? Mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý để phục vụ quy trình thu thập số liệu cho việc khai thác và sử dụng trong học tập và nghiên cứu khoa học. Møc ®é Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Thu thËp d÷ liÖu Xö lý d÷ liÖu L­u tr÷ tµi liÖu Khai th¸c th«ng tin trên Internet Sö dông phÇn mÒm ®Ó qu¶n lý c«ng viÖc Tù thiÕt kÕ phÇn mÒm phï hîp víi c«ng viÖc Tự båi d­ìng kiến thức về tin häc ThiÕt kÕ các bài học có sử dụng Projector Phụ lục 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VỀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI Kính thưa Thầy/cô! Để có cơ sở đề xuất với ban giám hiệu nhà trường một số biện pháp hoàn thiện HTTTQLGD ở trường đại học Dược Hà Nội theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả của thông tin phục vụ cho công tác quản lý giáo dục, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) tại trường đại học ngành Dược - Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Dược Hà Nội”. Thực hiện nhiệm vụ này, chúng tôi xin trân trọng mời Thầy/cô vui lòng cho ý kiến về vấn đề nêu trên bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Chỉ đánh dấu (x) vào ô mà Thầy/cô lựa chọn phù hợp với ý kiến trả lời của mình. Mọi thông tin do Thầy/cô cung cấp nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho mục đích nào khác. Xin trân trọng cảm ơn những đóng góp quí báu của Thầy/cô. Câu 1. Thầy/cô đánh giá thế nào về mức độ về việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong quá trình sử dụng HTTTQLGD của trường hiện nay? (Đánh dấu (x) vào ô trống lựa chọn) Mức độ đánh giá về việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong quá trình sử dụng HTTTQLGD ở trường Đại học Dược Hà Nội Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý Không biết/Không rõ hoặc không có ý kiến 1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội. 2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 4. Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội. 5. Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội. 6/. Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội. Câu 2. Xin Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về các biện pháp đề ra dưới đây nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTTQLGD ĐT của trường Đại học Dược Hà Nội? (Đánh dấu × vào ô trống lựa chọn) Các biện pháp Mức độ quan tâm của các biện pháp (%) Tâm quan trọng của các biện pháp (%) Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Không rõ hoặc không có ý kiến 1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội. 2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 4. Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội. 5. Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội. 6/. Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội. Câu 3. Thầy/Cô đánh giá thế nào về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp dưới đây nhằm hoàn thiện HTTTQLGD ĐT và áp dụng chúng vào thực tiễn của trường Đại học Dược Hà Nội? Xin khoang tròn vào số lựa chọn, mỗi dòng chỉ chọn 1 số, qui ước là: 3.= Rất cấp thiết 3.= Rất khả thi 2.= Cấp thiết 2.= Khả thi 1.=Không cấp thiết 1.= Không khả thi -9.= Không biết/Không rõ -9.= Không biết/Không rõ Các biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi 1/. Tổ chúc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội. 2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 4. Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội. 5. Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội. 6/. Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội. Trong số 5 biện pháp trên thì biện pháp nào là cấp thiết và khả thi nhất, ghi số thứ tự của biện pháp vào 3 vòng tròn bên: Câu 4. Nếu các biện pháp trên được áp dụng vào thực tiễn hoạt động đào tạo đại học của trường trong thời gian tới thì hiệu quả và chất lượng của EMIS có được nâng lên không? (Chỉ chọn 1 ô) Có ð Không ð Không rõ ð Xin Thầy/Cô cho biết đôi diều về bản thân: 1. Tuổi: . 2. Giới tính: 3. Trình độ học vấn: 4. Trình độ chuyên môn • TC, CĐ € Đại học € Thạc sĩ • Tiến sĩ 5. Nghệ nghiệp 1. € Lãnh đạo 2. • Giảng viên 3. € Chuyên viên 4. • Cán bộ quản lý 6. Chức vụ hiện tại: 1. € Ban giám hiệu 2. • Lãnh đạo Bộ môn 3. € Lãnh đạo phòng 4. • Cán bộ 5. € Giảng viên 6. • Chuyên viên 7. € Nghiên cứu viên 8. • Kỹ thuật viên 9. € Khác Xin cảm ơn Thầy/Cô Phụ lục 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Về “thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và nhu cầu sử dụng thông tin của Cán bộ Quản lý trường đại học Dược Hà Nội” Kính gửi: Thầy/Cô: . Hệ thống thông tin quản lý giáo dục là công cụ quan trọng trong công tác quản lý nhà trường nhờ việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin hiệu quả, đảm bảo tính chất lượng của thông tin và liên kết thông tin giữa các đơn vị, tạo cơ sở để lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra đánh giá các hoạt động trong Nhà trường. Để có cơ sở đề ra biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống này, kính mong ông/bà đóng góp cho một số ý kiến của mình về những nội dung sau: Thông tin về đơn vị của Thầy/Cô: Tên đơn vị: 1. Tổng số nhân lực: Trong đó, cán bộ quản lý. (người) 2. Trình độ tin học: Sử dụng máy không thành thạo: ...(người) Thành thạo Word, Excel, PowerPoint, Internet: ...(người) Trình độ trung, sơ cấp ..(người) Trình độ Cao đẳng/Đại học...(người) Sau đại học...(người) 3. Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh: A. (người) B. (người) C. (người) D. (người) Các ngoại ngữ khác. (người) 4. Cơ sở vật chất thiết bị: Tổng số máy tính: . (chiếc) Nối mạng nội bộ (LAN, WAN) . (chiếc) Hiện tại đơn vị của Thầy/cô có sử dụng phần mềm quản lý nào không? Nếu có sử dụng thì xin cho biết đó là những phần mềm nào? . 5. Đơn vị của Thầy/cô có được cấp kinh phí duy trì hoạt động hệ thống thông tin quản lý giáo dục hay không? 6. Thầy/cô cho biết mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý để phục vụ cho công tác quản lý và chuyên môn của mình? (đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ trên thực thế) Hoạt động Mức độ Thường xuyên Chưa thường xuyên Không thường xuyên Thu thập dữ liệu Xử lý dữ liệu Lưu trữ tài liệu Khai thác thông tin Sử dụng phần mềm để quản lý công việc Tự thiết kế phần mềm phù hợp với công việc Bồi dưỡng cán bộ về trình độ tin học Bồi dưỡng cán bộ về trình độ tin học Thiết kế bài giảng Hoạt động khác I. Nhu cầu sử dụng thông tin: Trong công tác quản lý tại trường Đại học Dược Hà Nội, Thầy/cô thường quan tâm đến những loại thông tin quản lý nào? (đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ thực tế) Thông tin quản lý Mức độ quan tâm Rất quan tâm Ít quan tâm Không quan tâm Văn bản pháp qui của nhà nước Số liệu thống kê về giáo dục & đào tạo Thông tin về nhu cầu lao động của xã hội Thông tin về quản lý cán bộ giảng viên và cán bộ nhân viên trường Thông tin về quản lý sinh viên Thông tin về khoa học và tri thức mọi mặt Thông tin về các phần mềm quản lý và dạy học Thông tin về tổ chức và nhân sự của trường Những thông tin khác Thầy/cô thường thu thập thông tin trên qua những nguồn nào? (đánh dấu × vào ô vuông tương ứng) Qua văn bản (công văn, thông báo) Qua sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng Qua Internet Qua trang WEB của trường Qua các nguồn khác II. Thầy/cô có thể cho biết mức độ của những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình sử dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở đơn vị mình (bình thường, chậm, lạc hậu, thủ công, hạn chế, nghèo nàn, chưa có, trì trệ, thiếu, kém, hoặc thiếu thống nhất, . vv) Hệ thống thông tin quản lý Mức độ Thuận lợi Bình thường Rất kém Khai thác thông tin Các tiêu chí để thu thập số liệu Tính thống nhất của các biểu thống kê Hình thức chuyển công văn giấy tờ, thông báo Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị Cán bộ chuyên trách về hệ thống thông tin Trang thiết bị cho hệ thống thông tin quản lý Ý thức cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin Kinh phí duy trì hệ thống thông tin Sự thống nhất của toàn hệ thống III. Khuyến nghị của Thầy/cô: Nếu được, xin Thầy/Cô nêu thêm một số ý kiến có thể phát huy thuận lợi và khắc phục khó khăn của hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Nhà trường. . Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quí báu của Thầy/Cô Phụ lục 5 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Về “thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và nhu cầu sử dụng thông tin của Cán bộ và giảng viên trường đại học Dược Hà Nội” Kính gửi Thầy/Cô: . Hệ thống thông tin quản lý giáo dục là công cụ quan trọng trong công tác quản lý nhà trường nhờ việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin hiệu quả, đảm bảo tính chất lượng của thông tin và liên kết thông tin giữa các đơn vị, tạo cơ sở để lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra đánh giá các hoạt động trong nhà trường. Để có cơ sở đề ra biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống này, kính mong thầy/cô đóng góp cho một số ý kiến của mình về những nội dung sau: I. Thông tin về đơn vị của thầy/cô: 1. Trình độ tin học: Sử dụng máy không thành thạo Thành thạo Word, Excel, PowerPoint, Internet Trình độ trung, sơ cấp Trình độ Cao đẳng/Đại học Sau đại học 2. Trình độ ngoại ngữ: (Khoanh tròn vào chữ cái chỉ trình độ) Tiếng Anh: A B C Trên C Các ngoại ngữ khác 3. Ông/bà có máy tính riêng không? Nếu có, xin Thầy/cô cho biết: Máy có nối mạng nội bộ (LAN, WAN) hay không? .. Hiện tại thầy/cô có sử dụng phần mềm quản lý nào không? ... Nếu có sử dụng thì xin cho biết đó là những phần mềm nào?....................... II. Mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và quan tâm đến những loại thông tin nào. 1/ Mức độ hoạt động cụ thể của thầy/cô đối với hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Nhà trường? (đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ tương ứng) Hoạt động Mức độ Thường xuyên Chưa thường xuyên Không thường xuyên Thu thập dữ liệu Xử lý dữ liệu Lưu trữ tài liệu Khai thác thông tin Sử dụng phần mềm để quản lý công việc Tự thiết kế phần mềm phù hợp với công việc Bồi dưỡng cán bộ về trình độ tin học Bồi dưỡng cán bộ về trình độ tin học Thiết kế bài giảng Hoạt động khác 2/ Mức độ quan tâm của các thầy/cô đến các loại thông tin trong công tác ở trường Đại học Dược Hà Nội. (đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ thực tế) Thông tin quản lý Mức độ quan tâm Rất quan tâm Ít quan tâm Không quan tâm Văn bản pháp qui của Nhà nước, Bộ, Số liệu thống kê về giáo dục & đào tạo Thông tin về nhu cầu lao động của xã hội Thông tin về quản lý cán bộ giảng viên và cán bộ nhân viên trường Thông tin về quản lý sinh viên Thông tin về khoa học và tri thức mọi mặt Thông tin về các phần mềm quản lý và dạy học Thông tin về tổ chức và nhân sự của trường Những thông tin khác 3. Thầy/cô thường thu thập thông tin trên qua những nguồn nào? (đánh dấu × vào ô vuông tương ứng) Qua văn bản (công văn, thông báo) Qua sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng Qua Internet Qua trang WEB của trường Qua các nguồn khác III. Thầy/cô có thể cho biết mức độ hạn chế của những thuận lợi/ khó khăn về thực trạng về quy trình thu thập số liệu cho hoạt động QLGD trong quá trình sử dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở đơn vị mình. Thực trạng về quy trình thu thập số liệu cho hoạt động QLGD Hệ thống thông tin quản lý Mức độ Thuận lợi Bình thường Rất kém Khai thác thông tin Các tiêu chí để thu thập số liệu Tính thống nhất của các biểu thống kê Hình thức chuyển công văn giấy tờ, thông báo Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị Cán bộ chuyên trách về hệ thống thông tin Trang thiết bị cho hệ thống thông tin quản lý Ý thức cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin Kinh phí duy trì hệ thống thông tin Sự thống nhất của toàn hệ thống IV. Khuyến nghị của thầy/cô: Nếu được, xin thầy/cô nêu thêm một số ý kiến có thể phát huy thuận lợi và khắc phục khó khăn của hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Nhà trường. Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quí báu của quí thầy/cô Phụ lục 6 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Về các Biện pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại trường Đại học Dược Hà Nôi. Kính gửi: Thầy/cô: ... Để có cơ sở đề xuất Biện pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại Trường Đại học Dược Hà nội, chúng tôi rất mong được sự quan tâm và hợp tác của thầy/cô. Xin thầy/cô cho biết một số ý kiến về những biện pháp mà chúng tôi đưa ra sau đây. Xin đánh dấu × mà Thầy/cô thấy hợp với ý kiến của mình. Các biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi Rất cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội. 2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 4. Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội. 5. Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội. 6/. Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội. Bổ sung ý kiến về biện pháp: . Theo Thầy/cô, biện pháp nào là quan trọng nhất: .. Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quí báu của Thầy/cô! Phụ lục 7 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Về các biện pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại trường Đại học Dược Hà Nội Kính gửi: Thầy/Cô: ... Để có cơ sở đề xuất Biện pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại Trường Đại học Dược Hà nội, chúng tôi rất mong được sự quan tâm và hợp tác của thầy/cô. Xin thầy/cô cho biết một số ý kiến về những biện pháp mà chúng tôi đưa ra sau đây. Xin đánh dấu × mà Thầy/cô thấy hợp với ý kiến của mình. Các biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi Rất cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội. 2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 4. Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội. 5. Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội. 6/. Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội. Phụ lục 8 THIẾT KẾ PHỎNG VẤN Mục tiêu: Tìm hiểu thực Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các trường đại học ngành Dược - Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Dược Hà Nội. + Hệ thống tiêu chí đánh giá + Hình thức đánh giá + Quy trình đánh giá + Việc sử dụng kết quả đánh giá - Tìm ra những ưu điểm và nhược điểm - Nguyên nhân - Tìm ra biện pháp khắc phục Lựa chọn người phỏng vấn 10 giảng viên, 3 nhà quản lý và 2 sinh viên ở các đại học ngành Dược Giảng viên: tại trường đại học ngành Dược tại Hà Nội Nhà quản lý: trường Đại học Dược Hà Nội + 1 người trong Ban Giám hiệu + 1 lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ + 1 lãnh đạo Phòng Khảo thí và KĐCLGD Sinh viên: trường ĐH Dược Hà Nội + 1 sinh viên vừa tốt nghiệp + 1 sinh viên năm thứ 3 hoặc thứ 4 Lưới phỏng vấn Chào anh/chị, tôi đang nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ Tôi rất mong tham khảo ý kiến của anh/chị để nắm bắt thực trạng đánh giá giảng viên ở các trường đại học Việt Nam hiện nay. Thời gian phỏng vấn khoảng 45-60 phút. Lưu ý: với đối tượng phỏng vấn là sinh viên, chỉ hỏi về hình thức sinh viên đánh giá về HTTTQLGD và thực trạng của HTTT của trường hiện nay. Về Hệ thống tiêu chí đánh giá Trường của anh/chị có công bố một hệ thống tiêu chí đánh giá về HTTTQLGD cụ thể không? Nếu có € xin danh mục tham khảo (hoặc thông tin liên lạc với người chịu trách nhiệm) Nếu không € hỏi theo cách nhìn nhận của cán bộ chuyên trách, CBQL, CBGV về hệ thống này, lồng ghép với các phần dưới Về Hình thức và quy trình đánh giá Trường của anh/chị đánh giá HTTTQLGD theo hình thức nào: Sinh viên đánh giá? Tự đánh giá? Đồng nghiệp đánh giá? Nhà quản lý (trưởng/phó bộ môn) đánh giá? Đánh giá qua phản hồi của người học, qua kết quả học tập của sinh viên? Đánh giá qua hồ sơ nghiên cứu – giảng dạy? (Nếu bản thân người được phỏng vấn chưa hiểu thì phải giải thích rõ hơn về từng hình thức và tiêu chí cụ thể) Thời gian tiến hành đánh giá: định kỳ vào cuối học kỳ? ngẫu nhiên? vài năm một lần? Có công khai với các đối tượng được đánh giá hay thông qua giảng viên, CBQL về quy trình đánh giá? (có văn bản quy định hoặc thông báo công khai, có giải thích cụ thể về mục tiêu, ý nghĩa của việc đánh giá?) Luôn có câu hỏi vì sao anh chị suy nghĩ như vậy với các nội dung mang tính nhận xét, bình luận dưới đây: + Hình thức sinh viên đánh giá: Nếu có: . Đánh giá qua mạng? qua phiếu? . Thời gian tiến hành đánh giá: định kỳ vào cuối học kỳ? sau mỗi môn học hay sau mỗi kỳ thi trắc nghiệm trên máy tính về kết quả bài thi, câu hỏi thi? . Có thể cung cấp mẫu phiếu đánh giá (nếu không € xin thông tin liên lạc với người chịu trách nhiệm) . Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm xây dựng mẫu phiếu, thu thập và phân tích kết quả đánh giá của sinh viên? . Có hiệu quả? Có mất nhiều thời gian, chi phí? . Kết quả đánh giá có khách quan? . Nhận định về ưu/nhược điểm và nguyên nhân của vấn đề . Biện pháp Nếu chưa có: Vì sao Trường anh/chị chưa áp dụng? (vì đây là quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) + Với các hình thức tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá, người quản lý đánh giá Nếu có: . Đánh giá qua phiếu hay cách thức nào khác . Có thể cung cấp phiếu đánh giá (nếu không € xin thông tin liên lạc với người chịu trách nhiệm) . Thời gian tiến hành đánh giá: định kỳ vào cuối học kỳ? buổi tổng kết năm học? . Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm xây dựng mẫu phiếu, thu thập và phân tích kết quả đánh giá? . Có hiệu quả? Có mất nhiều thời gian, chi phí? Phiếu có dễ trả lời? Phiếu có thể định lượng hay chỉ nhận xét chung chung? . Kết quả đánh giá có khách quan? . Nhận định về ưu/nhược điểm và nguyên nhân của vấn đề . Biện pháp Nếu chưa có: Vì sao chưa áp dụng? Anh/chị có nghĩ cần phải áp dụng không? Vì sao? + Nguồn đánh giá qua kết quả các nguồn của sinh viên: Nếu có . Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm thu thập kết quả đánh giá của sinh viên để đánh giá hoạt động HTTTQLGD và thực trạng của HTTTQLGD đối với các cán bộ chuyên trách? . Cơ chế đánh giá? . Nhận định về ưu/nhược điểm và nguyên nhân của vấn đề . Biện pháp Nếu chưa có: Vì sao chưa áp dụng? Anh/chị có nghĩ cần phải áp dụng không? Vì sao? + Nguồn đánh giá qua hồ sơ thẩm định đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất - kỹ thuật Nếu có . Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu về HTTTQLGD và quản lý HTTTQLGD - nghiên cứu các yếu thành tố cơ bản của CBQL để đánh giá? . Cơ chế đánh giá? . Nhận định về ưu/nhược điểm và nguyên nhân của vấn đề . Biện pháp Nếu chưa có: Vì sao chưa áp dụng? Anh/chị có nghĩ cần phải áp dụng không? Vì sao? Về việc sử dụng kết quả đánh giá . Giảng viên có được thông báo kết quả đánh giá? Thông báo công khai hay bảo mật? Có cơ chế phản hồi không (nghĩa là cho phép người được đánh giá gửi thắc mắc về kết quả đánh giá để kiểm tra)? Kết quả đánh giá nhìn chung có xác thực, có chính xác? . Nếu được thông báo, cán bộ chuyên trách có sử dụng kết quả đánh giá để nâng cao chất lượng cải thiện chất lượng phục vụ hay không? . Nhà quản lý có sử dụng kết quả để chấm điểm thi đua/khen thưởng, tăng lương, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng...? () Về phần mềm hỗ trợ đánh giá . Nhà trường có phần mềm hỗ trợ thu thập, xử lý và tổng hợp dữ liệu đánh giá hoạt động quản lý HTTTQLGD đối với giảng viên, CBQL, cán bộ chuyên trách về quản lý HTTTQLGD (với từng nguồn đánh giá)? . Phần mềm được đơn vị nào quản lý? € Xin thông tin liên lạc. . Nhà trường có phần mềm quản lý nhân sự? Do đơn vị nào quản lý € Xin thông tin liên lạc. Phụ lục 9 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Về mức độ đầu tư kinh phí cho phát triển HTTTQLGD của trường Đại học Dược Hà Nội TT Hiệu suất Cán Bộ QL Giảng viên Sinh viên SL % SL % SL % 1 Có 64 69.6 222 85.7 205 84.7 2 Không 28 30.4 37 14.3 37 15.3 3 Tổng 92 100 259 100 242 100 Phụ lục 10 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Về mức độ đánh giá của các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động HTTTQLGD của trường Đại học Dược Hà Nội TT Mức độ quan tâm về các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động HTTTQLGD của trường CBQL CBGV SV Mức độ đánh giá % Mức độ đánh giá % Mức độ đánh giá % Rất đồng ý Đồng ý Rất đồng ý Đồng ý Rất đồng ý Đồng ý SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội. 69 75.0 23 25.0 196 75.7 63 24.3 183 75.6 59 24.4 2 Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 74 80.4 18 19.6 207 79.9 52 20.1 192 79.8 49 20.2 3 Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 75 81.5 17 18.5 211 81.5 48 18.5 193 79.8 33 13.6 4 Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội. 78 84.8 14 15.2 223 86.1 36 13.9 209 86.4 33 13.6 5 Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội. 69 75.0 23 25.0 196 75.7 63 24.3 184 76.0 58 24.0 6 Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội. 36 39.1 56 60.9 54 58.7 3 3.3 36 13.9 33 13.6 Phụ lục 11 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Về mức độ đánh giá Tính cấp thiết của các biện pháp nhằm hoàn thiện HTTTQLGD áp dụng vào thực tiễn của trường Đại học Dược Hà Nội. TT Tính cấp thiết của các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động HTTTQLGD của trường CBQL CBGV SV Mức độ đánh giá % Mức độ đánh giá % Mức độ đánh giá % Rất cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết Cấp thiết SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội. 191 78.9 191 78.9 259 100.0 41 15.8 242 100.0 2 Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 215 88.8 215 88.8 259 100.0 41 15.8 242 100.0 3 Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 64 69.6 64 69.6 180 69.5 41 15.8 168 69.4 74 30.6 4 Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội. 81 88.0 81 88.0 231 89.2 41 15.8 217 89.7 25 10.3 5 Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội. 78 84.8 78 84.8 218 84.2 41 15.8 203 83.9 203 83.9 6 Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội. 41 15.8 64 69.6 215 88.8 78 84.8 Phụ lục 12 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Về mức độ đánh về Tính khả thi của các biện pháp nhằm hoàn thiện HTTTQLGD áp dụng vào thực tiễn của trường Đại học Dược Hà Nội TT Tính khả thi của các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động HTTTQLGD của trường CBQL CBGV SV Mức độ Mức độ Mức độ Khả thi Rất khả thi Rất khả thi Khả thi Rất khả thi Khả thi SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội. 75 81.5 17 18.5 206 79.5 53 20.5 191 78.9 51 21.1 2 Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 80 87.0 12 13.0 230 88.8 29 11.2 215 88.8 27 11.2 3 Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 75 81.5 17 18.5 214 82.6 45 17.4 201 83.1 41 16.9 4 Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội. 75 81.5 17 18.5 212 81.9 47 18.1 199 82.2 43 17.8 5 Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội. 74 80.4 18 19.6 204 78.8 55 21.2 190 78.5 52 21.5 6 Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội. 12 13.0 55 21.2 17 18.5 190 78.5 29 11.2 45 17.4 Phụ lục 13 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Về mức độ đánh giá của biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả về xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin chung về HTTTQLGD của trường Đại học Dược Hà Nội hiện nay TT Tầm quan trọng về các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động HTTTQLGD của trường CBQL CBGV SV Mức độ đánh giá % Mức độ đánh giá % Mức độ đánh giá % Rất quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Quan trọng SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội. 76 82.6 16 17.4 211 81.5 48 18.5 197 81.4 45 18.6 2 Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 76 82.6 16 17.4 212 81.9 47 18.1 199 82.2 43 17.8 3 Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trường Đại học Dược Hà Nội. 79 85.9 13 14.1 227 87.6 32 12.4 213 88.0 29 12.0 4 Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội. 77 83.7 15 16.3 213 87.3 46 17.8 198 81.8 44 18.2 5 Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội 79 85.9 13 14.1 226 87.3 33 12.7 210 86.8 32 13.2 6 Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội. 16 17.4 46 17.8 15 16.3 29 12.0 47 18.1 32 12.4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_quan_ly_he_thong_thong_tin_quan_ly_giao_duc_emis_tro.doc
  • docBìa toám tắt luận v -EN.doc
  • docBìa Tóm Tắt.doc
  • docThong tin luan an tiến sĩ tieng Viet - 04.8.2020 - EN (1).doc
  • docThong tin luan an tiến sĩ tieng Viet - 04.8.2020 (1).doc
  • doctomtat 04.08.2020 (bản gốc) - EN (1).doc
  • doctomtat 04.08.2020 (bản gốc) Tiếng Việt.doc
  • docTrich yeu luan an tieng Viet - 04.8.2020 (1).doc
  • docTrich yeu luan an tieng Viet - 04.8.2020- EN (1).doc
Tài liệu liên quan