Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trên nền tảng phát triển công nghệ thông tin tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) TP. Nam Định

Mục Lục Lời cảm ơn Trước khi trình bày luận văn, em xin trân trọng cảm ơn GS.TS Vũ Văn Hóa- Giáo viên hướng dẫn cùng toàn thể các cô, chú, các anh chị công tác tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định đã tận tình chỉ bảo, hết lòng giúp đỡ để em hoàn thành bài luận văn này. Bảng ký hiệu viết tắt Ký tự viết tắt Cụm từ NHCT TP Ngân hàng Công thương Thành phố NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TTKDTM Thanh toán không dùng tiền

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trên nền tảng phát triển công nghệ thông tin tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) TP. Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mặt UNT ủy nhiệm thu UNC ủy nhiệm chi NH Ngân hàng TK Tài khoản TTD Thư tín dụng TTT Thanh toán Thẻ Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình kế toán Ngân hàng Các văn bản hiện hành liên quan đến công tác thanh toán qua ngân hàng Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT TP Nam Định năm 2006-2008. Báo cáo Ngiệp vụ thanh toán 2006-2008 của NHCT TP Nam Định. Lời mở đầu 1/ Tính cấp thiết của đề tài Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, hiệu quả, sử dụng thuận tiện, có khả năng từng bước thay thế tiền mặt trong lưu thông, tăng cường năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên thị trường, góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, nâng cao hiệu quả giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, minh bạch hóa nền kinh tế, góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí, thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế Với ý nghĩa quan trọng như trên, đề tài “Một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trên nền tảng phát triển công nghệ thông tin tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định” được chọn, đi sâu nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp. 2/ Mục đích nghiên cứu - Một là : Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt và tổ chức hệ thống thanh toán trên nền tảng Công nghệ thông tin. - Hai là : Đánh giá thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định, rút ra những mặt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. - Ba là : Trên cơ sở nghiên cứu để đề xuất các giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam trong tương lai. 3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định một cách khái quát, chủ yếu đi sâu nghiên cứu các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, thực trạng và giải pháp. 4/ Phương pháp nghiên cứu Luận văn dùng các phương pháp : duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp lôgíc kết hợp với lịch sử, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, phương pháp thống kê, phân tích và khái quát hóa. 5/ Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương : Chương I : Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt Chưưong II : Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt và vận dụng Công nghệ thông tin vào thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định. Chương III : Một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trên nền tảng phát triển Công nghệ thông tin. Chương 1: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt 1/ Thanh toán và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 1.1/ Thanh toán và thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn. Thanh toán nhanh, chính xác, an toàn sẽ làm tăng vòng quay của vốn, giảm lượng tiền trong lưu thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội. Phương tiện được sử dụng chủ yếu trong thanh toán là tiền tệ. Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, nó là sự thể hiện chung của giá trị, biểu hiện tính chất xã hội của lao động và sản phẩm lao động. Tiền tệ được chấp nhận trong thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán công nợ, nó là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, được kết tinh, hình thành một cách tự nhiên trong trao đổi. Theo C.Mác, tiền tệ có 5 chức năng : (i) Thước đo giá trị; (ii) phương tiện lưu thông; (iii) phương tiện thanh toán; (iv) phương tiện cất trữ; (v) tiền tệ thế giới. Các nhà kinh tế học hiện đại thì cho rằng tiền tệ có 3 chức năng: (i) phương tiện thanh toán; (ii) đơn vị thanh toán; (iii) tích lũy giá trị. Như vậy, mặc dù nghiên cứu tiền tệ ở các thời kỳ khác nhau nhưng cả hai quan điểm trên đều khẳng định tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện thanh toán. Khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, có thể sử dụng tiền thật (vàng) hoặc các loại dấu hiệu giá trị để chi trả cho các bên có liên quan thông qua các ngân hàng bằng phương pháp ghi sổ. Tiền tệ dùng trong thanh toán gồm: tiền giấy, tiền kim loại, các giấy tờ có giá,v.v… Trong lưu thông, tiền tệ vận động không ngừng, gồm 2 bộ phận : lưu thông tiền mặt và lưu thông không dùng tiền mặt, hai bộ phận này có quan hệ chặt chẽ với nhau, thường xuyên chuyển hóa cho nhau từ tiền mặt thành tiền ghi sổ và ngược lại. Vì vậy trong thanh toán cũng được tổ chức thành 2 hệ thống : thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. - Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, được các tổ chức cá nhân sử dụng để chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho những giao dịch có giá trị nhỏ. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chiếm trong tổng doanh số thanh toán phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế, tính tiện lợi của các phương tiện thanh toán và trình độ dân trí của mỗi quốc gia. Đối với các nước phát triển, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt thường chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 10% tổng doanh số thanh toán, các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam tỷ lệ này thường chiếm tỷ trọng cao hơn (từ 20% đến 40%). - Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích tiền trên tài khoản của người phải trả chuyển sang tài khoản của người thụ hưởng thông qua vai trò trung gian thanh toán là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Khi nền kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hóa dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú quan hệ trao đổi được mở rộng, thanh toán bằng tiền mặt càng bộc lộ hạn chế của nó như : không an toàn, dễ bị lợi dụng để tham ô, tăng chi phí cho xã hội, giảm vòng quay của vốn, làm cho tốc độ sản xuất kinh doanh bị chậm lại, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội. Thanh toán không dùng tiền mặt khắc phục được những hạn chế, nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt như : bảo đảm an toàn, tăng vòng quay của vốn,v.v…Về phía Ngân hàng thông qua số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức và cá nhân khai thác được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng nguồn vốn này để cho vay phát triển kinh tế. Vì vậy mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là cần thiết, là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế hiện đại, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. 1.2/ Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế 1.2.1/ TTKDTM tiết kiệm chi phí lưu thông TTKDTM sẽ làm tăng khối lượng tiền ghi sổ, không phải phát hành nhiều tiền mặt. Điều đó làm giảm lượng tiền trong lưu thông, tiết kiệm chi phí xã hội, chi phí in ấn, vận chuyển bảo quản, tiêu hủy tiền. Đồng thời, thực hiện TTKDTM nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn về vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ chu chuyển tiền mặt. 1.2.2/ TTKDTM tăng nguồn vốn tín dụng cho Ngân hàng Muốn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, trước hết các tổ chức và cá nhân phải mở tài khoản tại Ngân hàng và gửi tiền vào đó. Trên tài khoản luôn phải có số dư nhất định, và việc chi trả không phải bao giờ cũng tiến hành đồng thời với việc gửi tiền. Do đó số vốn tiền tệ nằm trong các tài khoản tạo thành nguồn vốn, NH có thể sử dụng vốn đó để mở rộng việc cho vay, thu lợi cho Ngân hàng và phát triển nền kinh tế. Thực tế thì đây là “nguồn vốn rẻ” mà các Ngân hàng rất quan tâm khai thác, càng nhiều đơn vị mở tài khoản giao dịch thì Ngân hàng càng sử dụng nhiều vốn nhàn rỗi. 1.2.3/ TTKDTM tạo điều kiện để Nhà nước kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp Kiểm tra, kiểm soát hoạt động giao dịch của NH nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán. Đồng thời thông qua các giao dịch trên tài khoản Ngân hàng còn kiểm soát được tình hình tài chính của khách hàng, các cơ quan tài chính của Nhà nước, kiểm soát được thu nhập của các tổ chức và cá nhân, thông qua đây để thu thuế, chống các biểu hiện trốn lậu thuế. 2/ Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế không phải mang tính ngẫu nhiên, mà nó được hình thành và phát triển từng bước trên cơ sở phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong lịch sử phát triển, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rất đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện của mỗi quốc gia, mỗi vùng. Các phương tiện TTKDTM được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay gồm : séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu, thẻ thanh toán, thư tín dụng và các phương tiện thanh toán khác. 2.1/ Hình thức thanh toán bằng Séc Séc (Check, Cheque) là lệnh thanh toán do người chủ tài khoản lập và ký tên trên séc theo mẫu in sẵn, yêu cầu đơn vị thanh toán trích số tiền nhất định trong tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có ghi tên trong tờ séc hoặc cho người cầm séc (đối với séc có thể chuyển nhượng được). Về nguyên tắc phát hành séc phải có tài khoản tại NH, số dư trên tài khoản đủ để thanh toán số tiền trên tờ séc đã ký. Thời hạn để xuất trình tờ séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát. Các tổ chức thu hộ (các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) ủy quyền xuất trình, có thể thu những tờ séc quá 30 ngày. Trong những trường hợp có lý do bất khả kháng nhưng chưa quá 6 tháng ( Theo thông tư số 05 ngày 16/09/2004) của Thống đốc NHNN, NH vẫn xem xét cho thanh toán. Séc được hạch toán theo nguyên tắc ghi “Nợ” trước, “Có” sau, sau khi kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, có đủ tiền trên tài khoản thì kế toán ghi : Nợ : Tài khoản người phát hành séc Có : Tài khoản người thụ hưởng hoặc các tài khoản thích hợp khác Hiện nay căn cứ vào đặc điểm, tính chất kinh tế, tính chất tiền tệ và thanh toán của tờ séc người ta phân ra làm nhiều loại séc, trong đó có : Séc chuyển khoản, séc tiền mặt, séc bảo chi. Nhưng dựa vào tính hữu dụng thì người ta sử dụng nhiều nhất là séc chuyển khoản và séc bảo chi. a/ Séc chuyển khoản Séc chuyển khoản là lệnh thanh toán lập trên mẫu in sẵn của NH do chủ tài khoản ký phát séc hoặc đóng dấu trên tờ séc cụm từ “ Trả vào tài khoản”, và giao trực tiếp cho đơn vị thụ hưởng để tahnh toán tiền hàng hóa dịch vụ sau khi nhận cung ứng. Người thụ hưởng muốn được thanh toán séc phải lập bảng kê theo mẫu của NH gồm 2 liên (một liên để ghi có tài khoản người thụ hưởng, một liên một liên để báo có cho người thụ hưởng) và nộp tờ séc kèm theo bảng kê vào bất cứ NH nào. Séc chuyển khoản không được lĩnh tiền mặt. Ưu điểm : Đơn vị phát hành séc không phải thông qua NH phát hành séc, như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho bên mua vì bên mua chủ động được trong khi mua và không làm ứ đọng vốn của người mua. Nhược diểm : Phạm vi thanh toán hẹp, chỉ dùng thanh toán trong cùng một hệ thống NH hoặc thanh toán giữa hai NH cùng tỉnh, thành phố có tham gia thanh toán bù trừ và giao nhận trực tiếp. Bên cạnh đó, do người phát hành séc không phải qua NH để phát hành nên dễ xảy ra tình trạng phát hành séc quá số dư, từ đó gây nên tình trạng ứ đọng vốn, xảy ra tranh chấp trong thanh toán, tốc độ thu hồi vốn của người bán chậm. Đây là hình thức thanh toán có lợi cho người mua và bất lợi cho người bán cho nên thông thường nguời bán chỉ chấp nhận thanh toán bằng séc chuyển khoản đối với khách hàng có quên biết lâu năm, có tín nhiệm thanh toán và có khả năng tài chính mạnh. b/ Séc bảo chi Séc bảo chi là séc do chủ tài khoản phát hành, được NH (Kho Bạc) đảm bảo khả năng thanh toán. Người phát hành séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên tờ séc vào tài khoản riêng. Mỗi lần phát hành séc bảo chi, chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH (Kho bạc) nơi mình mở tài khoản. Nhận đuợc các chứng từ này, NH (Kho bạc) sử dụng các liên giấy yêu cầu bảo chi séc để hạch toán và báo nợ, đồng thời ký tên đóng dấu ghi ngày tháng bảo chi lên mặt trước tờ séc. Thời hạn thanh toán của séc bảo chi là 30 ngày kể từ ngày bảo chi séc. Séc bảo chi dùng để thanh toán giữa các khách hàngcó tài khoản trong cùng một NH, khác hệ thống NH có tham gia thanh toán bù trừ hoặc khác cùng NH hệ thống. Séc bảo chi được áp dụng trong các trường hợp sau : - Bên bán không tín nhiệm với bên mua. - Bên mua vi phạm kỷ luật thanh toán của Ngân hàng Ưu điểm : - Séc bảo chi được NH bảo đảm thanh toán nên không xảy ra trường hợp phát hành quá số dư, nên khả năng thu hồi vốn của đơn vị bán là chắc chắn. - Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản, có thể thanh toán cùng hệ thống Ngân hàng khác địa phương. Nhược điểm : Người thanh toán bằng séc bảo chi phải ký quỹ một số tiền để đảm bảo thanh toán séc 2.2/ Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi- chuyển tiền a/ ủy nhiệm chi UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hóa dịch vụ hoặc nộp thuế, thanh toán nợ,v.v… UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng Ngân hàng, khác hệ thống NH, khác tỉnh. - Quy trình thanh toán + Trường hợp 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản tại một Ngân hàng Đơn vị bán Ngân hàng phục vụ Đơn vị mua Chú thích : (1) Đơn vị bán giao hàng (2) Đơn vị mua lập UNC gửi NH để thanh toán (3) NH hạch toán, thanh toán, báo nợ, báo có + Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản ở hai NH khác nhau, UNC trở thành phương tiện chuyển tiền. Đơn vị mua Đơn vị bán NH bên mua NH bên bán Chú thích: (1) Đơn vị bán giao hàng (2) Đơn vị mua lập UNC vào NH phục vụ mình (3a) NH bên mua ghi nợ và báo nợ cho đơn vị mua (3b) NH bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, hoặc thanh toán bù trừ, hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo có tới NH bên bán (4) NH bên bán báo có cho đơn vị bán Ưu điểm : - Thủ tục UNC nhanh chóng, đơn giản, dễ quản lý nên khách hàng sử dụng rộng rãi với tỷ trọng cao trong TTKDTM. - UNC cũng được dùng để yêu cầu NH bảo chi séc, mở sổ séc định mức, séc chuyển tiền cầm tay hoặc chuyển qua mạng máy tính nên UNC chiếm tỷ trọng cao so với các hình thức TTKDTM khác. Nhược điểm : - Thanh toán UNC có sự hạn chế hơn so với thanh toán bằng séc. Đó là sự tách rời của vận động hàng hóa với tiền tệ. - UNC không được quy định thời hạn hiệu lực trong thanh toán, nên thanh toán bằng UNC- chuyển tiền không phải tuân theo một thời hạn tối thiểu nào cả. Điều đó dễ gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên mua chậm trả hay cố tình không thực hiện thanh toán. b/ Séc chuyển tiền Séc chuyển tiền là hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng, người đại diện đứng tên trên tờ séc, trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào NH trả tiền, để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản để chi trả cho người cung cấp dịch vụ. Khi thanh toán khác địa phương nhưng cùng hệ thống NHTM, đơn vị mua hàng có thể sử dụng séc chuyển cầm tay. Thời hạn của séc chuyển tiền tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. - Quy trình thanh toán (1) NH cấp séc chuyển tiền (2) Khi NH trả tiền nhận được séc do khách hàng cầm tới (3) NH trả tiền chi tiền mặt cho khách hàng (4) NH cấp séc nhận được giấy báo Nợ của NH trả tiền Ưu điểm : Đây là hình thức thanh toán khá thuận lợi cho khách hàng vì thủ tục nhanh và độ an toàn cao. Nhược điểm : Đối với NH cần cẩn trọng trong tính ký hiệu mật trên séc chuyển tiền vì nếu tính sai ký hiệu mật thì KH sẽ phải đi lại nhiều gây chậm trễ trong thanh toán. 2.3/ Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ NH thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng đã thỏa thuận. UNT áp dụng giữa các khách hàng mở tài khoản ở cung một Ngân hàng, hai NH khác nhau cùng hệ thống, hoặc khác hệ thống cùng địa bàn. - Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu + ủy nhiệm thu thanh toán cùng một Ngân hàng Đơn vị bán Đơn vị mua Ngân hàng Chú thích: (1) Đơn vị bán xuất hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho đơn vị mua (2) Đơn vị bán lập và nộp UNT vào Ngân hàng nhờ thu hộ (3) Ngân hàng thanh toán ghi Nợ và báo Có cho đơn vị mua đồng thời ghi Có và báo Có cho đơn vị bán. + ủy nhiệm thu thanh toán giữa 2 NH khác nhau có tham gia thanh toán bù trừ Đơn vị mua Đơn vị bán NH bên mua NH bên bán Chú thích: (1) Đơn vị bán giao hàng cho đơn vị mua (2) Đơn vị bán lập 4 liên UNT kèm Hóa đơn gửi cho NH đơn vị bán (3) NH đơn vị bán chuyển toàn bộ chứng từ và Hóa đơn sang NH của đơn vị mua (4) NH của đơn vị mua gửi 1 liên của UNT báo Nợ cho đơn vị mua. Nh của đơn vị mua lập bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ, hạch toán, gửi 1 liên bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ và 2 liên UNT sang NH của đơn vị bán (5) NH cuả đơn vị bán gửi 1 liên báo Có cho đơn vị bán. Ưu điểm : - Phạm vi áp dụng rộng rãi - Có kỷ luật thanh toán nên đảm bảo quyền lợi của người bán Nhược điểm : - Mặc dù quyền đòi tiền là đơn vị bán nhưng việc thanh toán vẫn phụ thuộc vào đơn vị mua - Nếu thanh toán ở 2 NH khác nhau thì thủ tục luân chuyển chứng từ phức tạp, tốc độ thanh toán chậm, dễ ứ đọng vốn trong thanh toán 2.4/ Thanh toán bằng Thư tín dụng TTD là lệnh của NH bên mua đối với NH khác địa phương yêu cầu trả tiền theo chứng từ của người bán đã giao hàng, cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện người mua. Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào NH một số tiền để mở TTD thanh toán tiền mua hàng. Sơ đồ quy trình thanh toán Đơn vị mua Đơn vị bán NH bên mua NH bên bán Chú thích: (1) Đơn vị mua xin mở thư tín dụng (2) NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán (3) NH bên bán báo cho đơn vị bán (4) Đơn vị bán giao hàng (5) Đơn vị bán nộp bảng kê hóa đơn và các hóa đơn (6) NH bên bán ghi Có tài khoản đơn vị bán (7) NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua (8) NH bên mua tất toán TTD đối với đơn vị mua 2.5/ Thanh toán bằng Thẻ thanh toán Thẻ (CARD) là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin học ứng dụng trong NH. Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do NH phát hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hay các NH đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa NH phát hành thẻ và chủ thẻ, hóa đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Trên thế giới sử dụng nhiều loại TTT nhưng có 3 loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất : a/ Thẻ ghi Nợ Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại NH và hạn mức thanh toán tối đa do NH phát hành quy định. Thẻ này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với NH, do Giám đốc NH phát hành thẻ xem xét và quyết định. b/ Thẻ ký quỹ áp dụng rộng rãi cho khách hàng, muốn sử dụng loại thẻ này KH phải lưu ký vào một tài khoản riêng ở NH và được sử dụng thẻ bằng số tiền ký quỹ cho thẻ. c/ Thẻ tín dụng áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được NH đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được NH chấp nhận bằng văn bản. NH đại lý thanh toán thẻ Chủ sở hữu thẻ Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ NH phát hành thẻ Cơ sở tiếp nhận thẻ Chú thích: (1) KH lập và gửi đến NH phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán. Căn cứ giấy đề nghị phát hành TTT của KH sau khi kiểm tra thủ tục lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của KH, nếu đủ điều kiện NH phát hành thẻ làm thủ tục để cấp thẻ cho KH và hướng dẫn KH sử dụng thẻ khi thanh toán. NH phát hành thẻ quản lý và giữu bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng. (2) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ để kiểm tra, đưa thẻ vào máy TTT, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán (gồm 3 liên) (3) Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ và một biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ. (4) Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý để xin thanh toán (5) Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do cơ sở tiếo nhận thẻ gửi đến, sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, NH đại lý TTT có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ. (6) NH đại lý thanh toán với NH phát hành thẻ (qua thủ tục thanh toán giữa các NH) 2.6/ Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử là việc chuyển và hoàn tất một lệnh thanh toán thông qua mạng máy tính giữa các chi nhánh ngân hàng. Thanh toán điện tử có thể chuyển Có hoặc chuyển Nợ đã được ủy quyền. Việc đối chiếu tất toán các tài khoản trung gian thanh toán được thực hiện trong ngày. Tổ chức hệ thống dịch vụ thanh toán với mô hình thanh toán điện tử và đối chiếu tập trung của các Ngân hàng thương mại, gắn liền với quá trình đổi mới công nghệ, hiện đại hóa Ngân hàng Việt Nam, từng bước hòa nhập với hoạt động của các ngân hàng trong khu vực và ngân hàng Quốc tế là hoàn toàn mới mẻ. 3/ Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và mối quan hệ giữa mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và Công nghệ thông tin 3.1/ Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt Mở rộng TTKDTM được hiểu là mở rộng cả về đối tượng, phạm vi, quy mô. Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ áp dụng cho các tổ chức kinh tế mà còn áp dụng cho từng cá nhân trong xã hội. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển người dân có điều kiện tiếp cận Công nghệ thông tin hơn do vậy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt đối với từng người dân sẽ thu được kết quả to lớn cho hoạt động TTKDTM của NH. Mở rộng TTKDTM là không chỉ áp dụng ở các Thành phố lớn, các trung tâm kinh tế mà còn là mở rộng ra các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đối với việc mở rộng TTKDTM thì quy mô của hoạt động này cũng cần phải chú trọng. Mở rộng về quy mô là tăng cả về giá trị lẫn khối lượng nghĩa là hoạt động TTKDTM tăng cả về số món lẫn số tiền. Do đó mở rông TTKDTM phải được hiểu là mở rộng trên tất cả các khía cạnh. 3.2/ Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Công nghệ thông tin gồm hai thành phần cốt lõi là tin học và viễn thông. Trong nền kinh tế trí thức, việc sử dụng những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao trong công tác chuyên môn là điều không thể thiếu. Đây là những tư liệu lao động chủ yếu, giúp con người chinh phục tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Khi nghiên cứu về tư liệu lao động, C.Mác cho rằng : “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”. Các nhà kinh tế học hiện đại thì khẳng định : “Trong toàn bộ các tư liệu lao động, công cụ và máy móc đóng vai trò quan trọng nhất. Trình độ phát triển của chúng là thước đo trình độ phát triển của sản xuất xã hội”. Công nghệ thông tin là sản phẩm của khoa học kỹ thuật, của trí tuệ con người, đống vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Đối với nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ là cơ sở để tạo nên sự tăng trưởng và phát triển bền vững có ý nghĩa quan trọng. Vai trò của khoa học kỹ thuật được khẳng định “Ngày nay khoa học cũng đã trở thành một bộ phận của lực lượng sản xuất. Sự phát triển lực lượng sản xuất của xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất và là chỉ tiêu chung nhất để đánh giá trình độ con người” Trong lĩnh vực thanh toán qua Ngân hàng, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ : “ứng dụng phổ biến Công nghệ thông tin, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng”. Hệ thống Ngân hàng đã xác định ứng dụng phát triển Công nghệ thông tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển và đổi mới hoạt động Ngân hàng, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với Ngân hàng các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. 3.3/ Mối quan hệ giữa Công nghệ thông tin và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt Công nghệ thông tin trong hoạt động Ngân hàng gồm 2 phần đó là : Công nghệ tin học và Công nghệ viễn thông. 3.3.1/ Công nghệ tin học Nhờ có các phần mềm tin học như : phần mềm kế toán, phần mềm tiện ích, phần mềm ứng dụng,v.v…mà dịch vụ thanh toán tại ngân hàng tiếp tục được đổi mới và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu : Trong những năm trước đây mọi giao dịch thanh toán hoàn toàn thủ công (đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy) nay dần chuyển sang phương thức bán tự động và tự động, sử dụng chứng từ điện tử, các giao dịch thanh toán được xử lý điện tử chiếm tỷ trọng lớn, thời gian xử lý một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần trước đây, nay chỉ còn vài phút (đối với các khoản thanh toán khác hệ thống, khác địa bàn), chỉ trong vài giây hoặc tức thời (đối với các khoản thanh toán cùng hệ thống hoặc cùng địa bàn). 3.3.2/ Công nghệ viễn thông Viến thông có thể được định nghĩa như việc truyền thông tin theo phương tiện điện tử từ nơi này đến nơi khác với sự hỗ trợ của máy tính và các thiết bị truyền thông. Trước kia khi muốn thực hiện 1 giao dịch nào với NH thì chúng ta phải mất thời gian đến NH để thực hiện giao dịch đó. Nhưng khi công nghệ phát triển, chỉ cần 1 máy tính nối mạng Internet bạn có thể thực hiện việc mua các dịch vụ tài chính và tiến hành giao dịch với NH vào bất cứ lúc nào. Hay chỉ cần một chiếc điện thoại “ đó là cách thức rẻ nhất để giao dịch với NH”. Bạn chỉ cần sử dụng điện thoại và làm hướng dẫn theo lời thoại, gọi bất cứ lúc nào, ngày hay đêm để kiểm tra tài khoản, chuyển tiền, hỏi thông tin về lãi suất và tỷ giá hối đoái. Dễ dàng tiếp cận vào tài khoản của bạn, thông tin cập nhật và các dịch vụ quản lý 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần. Bạn có thể tận dụng lời thoại tương tác hữu ích để chi trả cho hóa đơn, chuyển tiền và xem các giao dịch của tài khoản. Với cách tiếp cận đơn giản và thuận tiện này, bạn có thể thực hiện các giao dịch NH hằng ngày một cách hữu hiệu. Con số nhận dnạg của bạn (số PIN) đảm bảo rằng mọi giao dịch của bạn đều được bảo mật. Như vậy, Công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, là cơ sở nền tảng để thanh toán không dùng tiền mặt phát triển và mở rộng trên tất cả các khía cạnh. Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt và vận dụng công nghệ thông tin vào thanh toán không tiền mặt tại Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định 1/ Khái quát sự hình thành và cơ cấu tổ chức của NHCT TP Nam Định 1.1/ Sự hình thành của Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định NHCT TP Nam Định tiền thân là đơn vị chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh cấp I ( NHCT tỉnh Nam Định) được điều chỉnh theo quyết định số 177/QĐ- HĐQT- NHCT ngày 26/02/2006 trở thành chi nhánh cấp I phụ thuộc NHCT Việt Nam kể từ ngày 15/07/2006. Địa chỉ : Số 01, Máy Tơ, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Nam Định ( trụ sở cũ tại 41 Nguyễn Du) 1.2/ Sơ đồ bộ máy tổ chức của NH Công thương TP NĐ - Về mô hình tổ chức Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc NHCT Việt Nam, hoạt động kinh doanh theo quy định của NHCT Việt Nam. Giám đốc Các Phó giám đốc Phòng Kho quỹ Phòng KH Cá nhân Phòng Tổ chức hành chính Phòng KH Doanh nghiệp Phòng Kế toán Giao dịch Các phòng GD, Qũy tiết kiệm trực thuộc Ngân hàng Trong đó các phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm là các đơn vị phụ thuộc chi nhánh, hạch toán báo sổ, có con dấu, thực hiện một số giao dịch với khách hàng, gồm : + Phòng giao dịch số 1; địa chỉ : Số 91, Trần Hưng Đạo, TP Nam Định + Phòng giao dịch Phan Đình Phùng; địa chỉ : Số 196, Phan Đình Phùng, TP Nam Định + Phòng giao dịch ý yên; địa chỉ : Đường 10, Cát Đằng, xã Yên Tiến, huyện ý Yên + Phòng giao dịch số 5; địa chỉ : Số 41 Nguyễn Du, TP Nam Định + Phòng giao dịch số 6; địa chỉ : Số 191 Hàn Thuyên, TP Nam Định + Phòng giao dịch số 10; địa chỉ : Số 101, Trần Huy Liệu, TP Nam Định + Quỹ tiết kiệm số 7; địa chỉ : Số 01 Máy Tơ, Trần Hưng Đạo, TP Nam Định Ngoài ra mạng lưới của chi nhánh còn có 04 máy giao dịch tự động (ATM), tại các địa chỉ : - Số 01 Máy Tơ, Trần Hưng Đạo, TP Nam Định - Số 41, Nguyễn Du, TP Nam Định - Số 40, Mạc Thị Bưởi, TP Nam Định - Số 02, Trần Quốc Toản ( Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Nam Định ) Tổng số cán bộ công nhân viên có mặt đến cuối năm 2008 là 68 người, trong đó nữ 46 người chiếm 67,6% Trình độ học vấn chuyên môn nghiệp vụ : 43 người có trình độ đại học và trên đại học, chiếm 63,2%, có 01 người có học vị thạc sỹ. Ban giám đốc có 03 người đều là nữ và 73% số cán bộ chủ chốt là nữ. Mặc dù mới đi vào hoạt động hai năm nhưng NHCT TP Nam Định đã có quá trình xây dựng và trưởng thành trước đó. Hơn 20 năm qua NHCT Nam Định là một trong những đơn vị ngân hàng hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Nam Định, có bề dày kinh nghiệm, có nhiều khách hàng truyền thống, liên tục đổi mới và phát triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định, góp phần vào sự đổi mới và phát triển của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam 2/ Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định Với phương châm “ Sự thành bại của khách hàng cũng là sự thành bại của Ngân hàng” sau nhiều năm hoạt động thì Ngân hàng Công thương Thành phố Nam Định đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thành phố, xây dựng đất nước giàu mạnh văn minh. 2.1/ Hoạt động tín dụng 2.1.1/ Huy động vốn Chi nhánh NHCT TP Nam Định trong những năm qua luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, áp dụng nhiều biện pháp đẩy mạnh khai thác, tăng trưởng nguồn vốn như : tăng cường tuyên truyề._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22738.doc
Tài liệu liên quan