Môi trường đầu tư với sự phát triển của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Lời nĩi đầu Trong những năm qua sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DNNVV) cĩ vai trị hết sức quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân: huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, cĩ ý nghĩa then chốt trong quá trình giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như xố đĩi giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển đồng đều giữa các khu vực trong cả nước…Bên cạnh đĩ chúng ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới do đĩ phải biết tận dụng các các lợi thế so sánh, chính các DNNVV là cơ hội

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Môi trường đầu tư với sự phát triển của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để sử dụng tốt các lợi thế này Tuy nhiên đặc điểm chung của các DNNVV ở tất cả các nước, nhất là trong giai đoạn mới hình thành và phát triển là cịn thiếu tiềm lực về vốn, cơng nghệ, kĩ năng quản lý non kém, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu kém. Trong thời gian qua Chính phủ đã tiến hành nhiều cải tổ, đổi mới để cải thiện mơi trường đầu tư, trợ giúp DNNVV phát triển. Tuy vậy mơi trường đầu tư ở Việt Nam vẫn cịn nhiều bất cập : Hệ thống Pháp luật chưa đầy đủ và đồng bộ, thủ tục đầu tư cịn phức tạp, gây phiền hà cho các nhà đầu tư, cơ sở hạ tầng yếu kém… Với việc nhìn nhận và đánh giá mơi trường đầu tư, trong đĩ DNNVV hoạt động, là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của DNNVV, em đã chọn đề tài “Mơi trường đầu tư với sự phát triển của DNNVV Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung chính của luận văn bao gồm ba phần chính sau: Chương 1: Mơi trường đầu tư nhân tố quan trọng cho sự phát triển DNNVV ở Việt Nam Chương2 : Thực trạng mơi trường đầu tư ở Việt Nam đối với sự phát triển của DNNVV Chương 3: Một số giải pháp cải thiện mơi trường đầu tư phát triển ở Việt Nam Do cịn hạn chế về thời gian và kiến thức chuyên mơn nên luận văn này cịn nhiều thiếu sĩt, em kính mong nhận được sự gĩp ý của quý thầy cơ. Em chân thành cảm ơn cơ giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai và Phịng xúc tiến phát triển DNNVV - Cục phát triển DNNVV - Bộ kế hoạch đầu tư đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hồn thành luận văn này. Chương 1 : Mơi trường đầu tư, nhân tố quan trọng cho sự phát triển các DNNVV ở Việt Nam I.Doanh nghiệp nhỏ vừa trong sự phát triển kinh tế xã hội 1.Khái niệm Theo quy định tại điều 3 Nghị định 90/2001/NĐ-Cp ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV thì: “DNNVV là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành,cĩ vốn đănng kí khơng quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng quá 300 người” 2.Đặc điểm hoạt động Hầu hết các nước đều coi DNNVV là một loại hình doanh nghiệp khơng phân biệt theo hình thức sở hữu mà được phân biệt trên khía cạnh quy mơ nhiều hơn. Các DNNVV là các doanh nghiệp cĩ quy mơ về hoạt động nhỏ, doanh thu và lợi nhuận khơng phải là lớn và hầu hết đều hoạt động trong các ngành sử dụng nhiều lao động. Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác DNNVV cĩ những đặc điểm nhất định trong quá trình hình thành và phát triển. Loại hình DNNVV cĩ những đặc điểm sau: 2.1. Về điểm mạnh So vĩi các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế như các doanh nghiệp lớn, các tập đồn kinh tế, các Tổng cơng ty, các cơng ty đa quốc gia thì DNNVV cĩ những điểm mạnh sau: Dễ khởi nghiệp: Hầu hết các DNNVV đều dễ dàng bắt đầu ngay sau khi cĩ ý tưởng kinh doanh và một số ít vốn cũng như lao động nhất định. Loại hình doanh nghiệp này hầu như khơng địi hỏi một số vốn đầu tư lớn ngay trong giai đoạn đầu và rất nhiều các doanh nghiệp lớn các cơng ty đa quốc gia được bắt đầu từ những doanh nghiệp nhỏ Linh hoạt : Do hoạt động với quy mơ nhỏ nên hầu hết các DNNVV đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi của mơi trường.Trong một số trường hợp các DNNVV cịn năng động trong việc đĩn đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội hay các dao động đột biến trên thị trường. Trên gĩc độ thương mại thì nhờ tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm kiếm những thị trường ngách và gia nhập thị trường này khi thấy việc kinh doanh cĩ thể thu nhiều lợi nhuận hoặc rút khỏi thị trường này khi cơng việc kinh doanh trở nên khĩ khăn và kém hiệu quả hơn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế đang chuyển đổi hoặc các nền kinh tế đang phát triển Lợi thế so sánh trong cạnh tranh: So với các doanh nghiệp lớn thì DNNVV cĩ lợi thế so sánh trong cạnh tranh đĩ là khả năng phát huy những nguồn lực đầu vào như lao động hay tài nguyên hoặc nguồn vốn tại chỗ khi khai thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phương. Bên cạnh đĩ các DNNVV cịn cĩ nhiều lợi thế hơn các doanh nghiệp lớn trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, qua đĩ sáng tạo ra nhiều loại hàng hố và dịch vụ mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Theo khía cạnh này, DNNVV cĩ lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới của người tiêu dùng và, nhờ sự phát triển của các DNNVV mà hiện nay đã cĩ nhiều loại sản phẩm và dịch vụ mới ra đời, cung cấp cho người tiêu dùng. Tạo ra các tác động ngoại lai : Trên gĩc độ kinh tế thì các DNNVV tạo ra các tác động ngoại lai rất mạnh cả về mặt tích cực và tiêu cực. Với lợi thế trong việc khai thác các nguồn lực sẵn cĩ của các địa phương đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động, DNNVV đã cĩ những tác động tích cực trong việc tạo ra việc làm cũng như nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho dân cư tại đại phương hoặc duy trì và bảo vệ các mơi trường văn hố truyền thống của dân tộc. Bên cạnh đĩ sự phát triển của các DNNVV cịn cĩ các lợi ích như giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giảm sự cách biệt giữa thành thị và nơng thơn, qua đĩ gĩp phần giúp Chính phủ giảm các tệ nạn xã hội và giúp Chính phủ giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội khác. 2.2.Về các điểm yếu Bên cạnh các điểm mạnh được chỉ ra ở trên thì các DNNVV cịn cĩ các điểm yếu nhất định như thiếu các nguịn lực để tiến hành các cơng trình lớn, hoặc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư cơng cộng. Các DNNVV khơng cĩ các lợi thế kinh tế theo quy mơ và trong một số nước nhất định thì loại hình doanh nghiệp này thường lép vế trong mối quan hệ với ngân hàng, với Chính phủ và với giới báo chí cũng như thiếu sự ủng hộ của cơng chúng. Nhiều DNNVV bị phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp lớn trong quá trình phát triển Dễ gặp rủi ro trong kinh doanh: Kinh nghiệm ở nhiều nước trên thế giĩi cho thấy rằng càng cĩ nhiều DNNVV ra đời thì cũng cĩ nhiều doanh nghiệp phải phá sản, cĩ những doanh nghiệp bị phá sản sau một thời gian hoạt động rất ngắn. Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới thì các DNNVV cĩ tỷ lệ phá sản và thất bại cao trong năm hoạt động thứ 4 Bên cạnh các tác động ngoại lai tích cực thì DNNVV cũng gây ra những tác động ngoại lai tiêu cực trong nền kinh tế. Do vốn ít các doanh nghiệp này khơng quan tâm đầy đủ đến việc bảo vệ mơi trường hoặc khi doanh nghiệp bị phá sản do hoạt động sản xuất kinh doanh khơng hiệu quả gây sự thiếu tin tưởng của dân chúng đối với loại hình doanh nghiệp này, gây khĩ khăn cho người tiêu dùng khi chọn lựa các sản phẩm tiêu dùng cũng như khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ. Điều này làm giảm uy tín của loại hình DNNVV đối vĩi cơng chúng và người lao động. 3.Vai trị đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, hoạt động của các DNNVV đĩng một vai trị rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vai trị của các DNNVV được biết đến như là các cơ sở sản xuất kinh doanh cĩ khả năng: Tạo nhiều việc làm với chi phí thấp Cung cấp cho xã hội khối lượng đáng kể hàng hố dịch vụ và làm tăng GDP cho nền kinh tế Tăng cường kĩ năng quản lý và đổi mới cơng nghệ Gĩp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập triong xã hội, xĩa đĩi giảm nghèo và tăng sự cơng bằng trong nền kinh tế Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn Cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế với nhau Mức độ đĩng gĩp của DNNVV vào sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia được thể hiện ở mức độ thu hút lao động, VĐT và tạo ra giá trị gia tăng gĩp phần tăng trưởng kinh tế Bảng 1 : Vai trị của DNNVV ở một số nước N ư ớc % tổng số doanh nghiệp % tổng số lao động % tổng giá trị gia tăng của KV KTTN % Trong xuất khẩu Các nước kinh tế phát triển Mỹ 99,7 52 51 31 Nhật 99,7 72.7 55,6 13,5 Anh 99,8 55,4 51 - Pháp 99 47 46,3 26 Hàn Quốc 99,1 77,4 34,7 43 Singapore 91,5 51,8 50,4 16 Các nước đang phát triển Thái Lan 97,9 70 50,4 50 Indonesia 98 88,3 38,9 18,4 Philippinne 99,48 66,21 68,2 60 Malaysia 84 12,17 19,13 15 Nguồn : Hồ sơ của các DNNVV của APEC- Năm 2004 Như vậy qua bảng trên cĩ thể thấy DNNVV cĩ vai trị hết sức quan trong trong sự phát triển của mỗi quốc gia ngay cả đối với các quốc gia phát triển, DNNVV tạo ra phần lớn các cơng ăn việc làm và đĩng gĩp đáng kể vào giá trị xuất khẩu của mỗi quốc gia. 4. Điều kiện để phát triển DNNVV ở Việt Nam 4.1 Điều kiện khách quan Cũng như các thành phần khác của nền kinh tế, các DNNVV chịu tác động của mơi trường bên ngồi như mơi trường đầu tư, mơi trường văn hố xã hội, mơi trường cơng nghệ và mơi trường chính trị luật pháp. Các yếu tố mơi trường bên ngồi này cĩ thể tạo ra các cơ hội hay các rào cản đối với sự phát triển DNNVV trong từng giai đoạn phát triển nhất định Mơi trường chính trị và luật pháp: Đây là điều kiện quan trọng tác động đến sự phát triển của các DNNVV thơng qua việc Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách điều tiết kinh tế vĩ mơ và các chính sách định hướng phát triển các DNNVV, hạn chế hoặc khuyến khích sự phát triển của DNNVV trong từng thời kì, trong từng ngành nghề nhất định nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực của nền kinh tế . Ngồi ra sự tác động của mơi trường chính trị luật pháp cịn thể hiện ở thái độ, hành vi của bản thân những người đại diện cho cơ quan hành pháp khi giả quyết các vấn đề của DNNVV. Các yếu tố kinh tế : Tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu ngưịi tăng lên sẽ gĩp phần tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư, tăng sức mua của nền kinh tế từ đĩ mở rộng thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp, trong đĩ cĩ DNNVV. Tiết kiệm nền kinh tế tăng lên sẽ làm tăng nguồn vốn đầu tư của các khu vực kinh tế trong đĩ cĩ DNNVV nhờ đĩ mà tiềm lực kinh tế của các DNNVV sẽ được tăng cường, mở rộng các cơ hội đầu tư đổi mới cơng nghệ cũng như đa dạng hố sản phẩm, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Sự phát triển kinh tế cũng tạo ra những thách thức đối với các DNNVV khi mà mức sống của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng cao, người dân trở nên khĩ tính hơn khi lựa chọn sản phẩm tiêu dùng và nơi làm việc, điều này buộc các DNNVV phải kinh doanh ngày càng bài bản hơn, quan tâm nhiều hơn đến khách hàng bên ngồi và bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố Văn hố xã hội : Ở đây được xem như sự thừa nhận của xã hội với sự tồn tại và phát triển của DNNVV. Nếu người tiêu dùng và các cá nhân trong xã hội ủng hộ DNNVV thì họ sẽ tiêu dùng sản phẩm của DNNVV nhiều hơn, đầu tư cho các DNNVV nhiều hơn và bản thân họ cũng sẵn sàng làm việc cũng như đem lại lợi ích nhiều hơn cho các DNNVV và cho tồn xã hội. Thái độ của dân chúng đối với sự phát triển của DNNVV cịn thể hiện ở nhận thức của dân chúng đối với vai trị của các DNNVV trong nền kinh tế đặc biệt là thái độ đối với các cá nhân chủ doanh nghiệp thành cơng đã đem lại nhiều việc làm cũng như lợi nhuận cho bản thân chủ doanh nghiệp và cho xã hội. Các yếu tố văn hĩa cịn tác động đến sự phát triển của DNNVV thơng qua việc hình thành và phát triển phong cách quản lý trong các DNNVV qua đĩ hình thành văn hố kinh doanh trong DNNVV . Các yếu tố cơng nghệ : Được tính đến như việc xuất hiện các loại máy mĩc thiết bị, cách thức sản xuất cũng như nguyên vật liệu mới trên thị trường giúp cho các DNNVV tăng năng suất lao động, nhờ đĩ mở rộng các cơ hội lựa chọn và áp dụng cơng nghệ phù hợp vào sản xuất và quản lý nhằm tăng giá trị của sản phẩm và tăng kĩ năng quản lý của bản thân chủ doanh nghiệp. Các yếu tố cơng nghệ hiện nay cịn được xem xét bởi sự phát triển của kinh tế tri thức qua đĩ nâng cao khả năng làm việc của từng nhân viên và của doanh nghiệp trong các DNNVV. Xu hướng phát triển cơng nghệ của thế giới và từng quốc gia cĩ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của loại hình doanh nghiệp quy mơ nhỏ và vừa, đặc biệt là sự sát nhập của ngành cơng nghệ thơng tin liên lạc và viễn thơng. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích như sự tiện lợi và tiết kiệm chi phí thì sự phát triển của cơng nghệ mới khơng phải lúc nào cũng là ưu thế cho DNNVV mà nĩ cịn là mối đe doạ của các doanh nghiệp này khi xét đến nguồn chi phí hạn hẹp và khả năng hạn chế của người quản lý khi áp dụng cơng nghệ vào sản xuất. Điều quan trọng nhất đối với loại hình doanh nghiệp này đĩ là lựa chọn được các cơng nghệ phù hợp với quy mơ, đặc điểm và năng lực của doanh nghiệp mình. 4.2 Điều kiện chủ quan Ở đây cĩ thể kể đến như sự tác động của mơi trường cạnh tranh từng ngành, sức mạnh của đối thủ cạnh tranh, đặc điểm tính chất của ngành thể hiện ở mức độ khĩ dễ khi gia nhập ngành, quyền thương lượng của các nhà cung cấp và người tiêu dùng cũng như mức độ giới hạn của hàng hố thay thế. Tất cả các yếu tố này sẽ tạo ra những cơ hội phát triển cho bản thân các DNNVV trong từng thời kì khác nhau. Nhưng bản thân mỗi DNNVV cĩ thể thành cơng được hay khơng cịn phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của từng doanh nghiệp như kĩ năng quản lý và điều hành kinh doanh của các chủ doanh nghiệp, số lượng và trình độ nhân cơng, trình độ máy mĩc thiết bị và cơng nghệ, mơ hình tổ chức các hoạt động sản xuất… Đây chính là các yếu tố nội tại bên trong của bản thân mỗi doanh nghiệp, các yếu tố này tạo nên điểm mạnh điểm yếu của mỗi doanh nghiệp. Mặc dù các doanh nghiệp trong cùng ngành cĩ thể cĩ cùng cơ hội phát triển nhưng khả năng nắm bắt các cơ hội khác nhau đã tạo ra sự khác nhau của từng doanh nghiệp và cả cộng đồng DNNVV trong từng thời kì phát triển khác nhau của đất nước. II. Mơi trường đầu tư 1.Khái niệm Mơi trường đầu tư là tổng hồ các nhân tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội cĩ tác động tới hoạt động đầu tư. Trong một nền kinh tế, các nhân tố trên cĩ thể tác động riêng rẽ hoặc đa chiều tới hoạt động đầu tư. Chính vì vậy các yếu tố quyết định sức hấp dẫn của một mơi trường đầu tư chính là ở chính sách và mơi trường kinh tế 2.Các yếu tố cơ bản của mơi trường đầu tư. 2.1.Các yếu tố tự nhiên và kinh tế Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên Đây là những ưu đãi vốn cĩ của một quốc gia, trong đĩ tài nguyên thì cĩ thể cạn kiệt và vị trí địa lý cĩ ưu thế lâu dài hơn. Trong lịch sử phát triển của các quốc gia trên thế giới,ví dụ như các quốc gia cơng nghiệp lâu đời Anh, Pháp, Đức, Mỹ đều dựa vào nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú của mình. Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố ngày nay các quốc gia Đơng Nam Á cũng phải tích cực khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của mình để tích luỹ vốn trong thời kì đầu của quá trình phát triển. Tuy nhiên, cũng cĩ những trường hợp ngoại lệ như Nhật Bản là một đất nước nghèo tài nguyên nhưng cĩ sức mạnh kinh tế vào bậc nhất thế giới. Điều đĩ chứng tỏ tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhưng khơng phải là yếu tố sống cịn, điều đĩ càng đúng khi mà nền kinh tế thế giới đang trong quá trình chuyển từ thâm dụng vật liệu sang thâm dụng thơng tin. Ưu thế địa lý của một quốc gia cịn thể hiện ở chỗ quốc gia đĩ cĩ nằm trong khu vực phát triển kinh tế sơi động khơng, cĩ giao lộ của các tuyến giao thơng quốc tế khơng và tại đĩ cĩ kiểm sốt được vùng rộng lớn khơng.Một quốc gia cĩ vị trí như vậy cĩ nghĩa là quốc gia đĩ được hưởng lợi từ các dịng thơng tin, các trào lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu chuyển vốn, vận chuyển sản phẩm và hưởng địa tơ nếu nằm ở vị trí chiếm lược Đối với các nhà đầu tư thì các ưu đãi thiên nhiên đĩ là những nơi cĩ cơ hội làm ăn nhiều hơn, mức sinh lợi cao hơn. Phong tục tập quán : Trong một mơi trường đầu tư của một quốc gia nếu các nhân tố như hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế là những nhân tố làm yên tâm các nhà đầu tư thì khi nghiên cứu mức độ hấp dẫn của mơi trường đầu tư đĩ người ta khơng thể khơng xét đến các yếu tố về phong tục tập quán cũng như lối sống của bộ phận dân cư trong mơi trường ấy.Các yếu tố này là những tín hiệu đầu tiên thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư trước khi họ quyết định đầu tư. Phong tục tập quán và lối sống là một bộ phận quan trọng trong nghiên cứu Maketing của các cơng ty khi tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.Hơn nữa ngay cả khi thâm nhập được thị trường thì những phong tục tập quán này vẫn cĩ ảnh hưởng quan trọng, chúng khơng chỉ liên quan đến sự tồn tại của sản phẩm đĩ trên thị trường cịn là nhân tố giúp cơng ty củng cố địa vị trên thị trường trước những đối thủ cạnh tranh nếu như sản phẩm của cơng ty cĩ sự phù hợp nào đĩ đối với với các phong tục tập quán này. Dân số: Khi xem xét dân số của một quốc gia như là một nhân tố của mơi trường đầu tư người ta phải xem xét trên cả hai phương diện đầu vào và đầu ra của dự án Trên phương diện đầu ra, một đất nước với quy mơ dân số lớn sẽ là một thị trường tiêu thụ hấp dẫn. Tính hấp dẫn của thị trường như vậy cịn thể hiện ở kết cấu dân số theo các tiêu chí khác nhau. Ví dụ một quốc gia cĩ dân số trẻ trong đĩ tỷ lệ dưới 20 tuổi lớn rõ ràng là một thị trường tiềm năng đối với các ngành sản xuất sữa bột, đồ chơi trẻ em… Trên gĩc độ đầu vào, một quốc gia cĩ dân số trẻ tức là cĩ một nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên chất lượng lao động mới là yếu tố cĩ tính cạnh tranh mạnh mẽ. Đối với các nhà đầu tư thì nguồn nhân lực chất lượng cao đồng nghĩa với năng suất lao động cao, tính sáng tạo đổi mới sản phẩm lớn và cĩ ưu thế cạnh tranh lớn hơn. Cịn đối với một nền kinh tế, các nhà kinh tế học đều cho rằng việc phát triển nguồn nhân lực càng mạnh cĩ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng càng nhanh và ngược lại tốc độ tăng trưởng cao cĩ tác dụng chi phối trở lại một cách tích cực đối với hầu như tất cả các nhân tố của mơi trường đầu tư. Cơ sở hạ tầng: Bao gồm mạng lưới giao thơng, mạng lưới thơng tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng. cấp thốt nước, các cơng trình cơng cộng phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ đời sống nhân dân như hệ thống cảng biển, cảng hàng khơng, trường học… Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.Thực tế phát triển tại các quốc gia khác nhau cũng như tại các vùng trong một quốc gia cho thấy các dịng vốn đầu tư chỉ đổ vào nơi nào cĩ cơ sở hạ tầng phát triển đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Mạng lưới giao thơng phục vụ cho việc cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, quan trọng nhất là các đầu mối giao thơng tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng khơng. Một mạng lưới giao thơng đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được các hao phí chuyên chở khơng cần thiết. Hệ thống thơng tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh bùng nổ thơng tin như hiện nay, khi mà thơng tin về tất cả các biến động trên thị trường ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thơng tin liên lạc cĩ nghĩa là đánh mất cơ hội làm ăn. Các nhà đầu tư thường đánh giá mơi trường đầu tư hấp dẫn là mơi trường cĩ hệ thống thơng tin liên lạc và cước phí rẻ. Các dịch vụ cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất quy mơ lớn và liên tục, các dịch vụ này bị gián đoạn cĩ nghĩa là chi phí cơ hội cho nhà đầu tư tăng lên 2.2.Mơi trường chính trị xã hội Tình hình chính trị xã hội cĩ ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư. Nền chính trị xã hội tại một quốc gia khi xét dưới gĩc độ của mơi trường đầu tư được xem xét dưới hai khía cạnh: Sự ổn định chính trị và cơ chế vận hành của bộ máy Nhà nước trong nền chính trị xã hội đĩ Sự ổn định chính trị là điều kiện tiên quyết cho các hoạt động kinh tế, sự ổn định chính trị trước hết tạo sự an tâm cho các nhà đầu tư về tài sản và thậm chí là cả tính mạng của họ. Một quốc gia cĩ nội chiến khơng bao giờ cĩ thể cĩ mơi trường đầu tư tốt. Mơi trường chính trị xã hội ổn định cũng là điều kiện để một quốc gia thiết lập các mối quan hệ với cộng đồng quốc tế cũng như với các thiết chế tài chính, tín dụng, các tổ chức thương mại trên thế giới Cơ chế vận hành bộ máy nhà nước là kết quả trực tiếp của hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội. Dưới con mắt của các nhà đầu tư thì đĩ là việc cơ chế vận hành cĩ tạo điều kiện cho họ giải quyết nhanh chĩng các thủ tục hành chính trong cơng việc đầu tư của họ hay khơng. Do nĩ là kết quả của hệ thống kinh tế chính trị xã hội nên bất kì một sự thay đổi nào trong ba thành tố trên cũng dẫn đến sự thay đổi trong cơ chế vận hành Bộ máy Nhà nước và sự thay đổi này cũng thể hiện mức độ đổi mới tư duy, linh hoạt theo thời của hàng ngũ lãnh đạo cấp cao cũng như trình độ thích ứng của đội ngũ nhân sự làm việc trong các cơ quan Nhà nước nĩi chung. 2.3.Hệ thống pháp luật Suy cho cùng thì các cơng cụ điều tiết các thị trường, các chính sách khuyến khích, đãi ngộ hay kìm chế hoạt động sản xuất kinh doanh đều được cụ thể hố bằng hệ thống chính sách Pháp luật. Vì vậy nhân tố Pháp luật cĩ tính chất bao trùm mọi nhân tố khác trong mơi trường đầu tư.Tuy nhiên do nhiệm vụ của nĩ là quy định và đặc tính của nĩ là cưỡng chế nên nhân tố Pháp luật phải đặt lên hàng đầu tính nhất quán và minh bạch, sau đĩ trên gĩc độ nhà đầu tư người ta mới quan tâm đến tính hấp dẫn và thơng thống. Mơi trường đầu tư tốt xét về mặt pháp luật phải là một mơi trường khơng chỉ hồn thiện về pháp luật kinh tế mà đây là yêu cầu chung cho luật pháp của tất cả các lĩnh vực khác vì các nhà đầu tư khi tham gia sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ của một quốc gia thì tất yếu bị điều chỉnh bởi các tất cả các Bộ luật khác nhau.Tuy nhiên khi xem xét trên gĩc độ kinh doanh thuần tuý thì các nhà đầu tư quan tâm đến các vấn đề chính sau: - Các vấn đề mang tính chất hành chính Hệ thống pháp luật kinh doanh phải đầy đủ thống nhất, khơng chồng chéo và cơng bằng, một số vấn đề phải được luật hố và mang tính pháp lý cao.Các văn bản pháp luật khoa học, sát thực tiễn và phù hợp với yêu cầu, cần được điều chỉnh bởi mơi trường kinh doanh, tất nhiên việc cho ra đời một văn bản luật cĩ thể đem lại lợi ích cho người này và làm phương hại tới lợi ích của người kia nhưng điều chủ yếu là mức độ gây hại phải được hạn chế ở mức thấp nhất. Các văn bản pháp luật phải cĩ hệ thống văn bản hướng dẫn dưới luật một cách cụ thể và rõ ràng giúp cho các nhà đầu tư hiểu và thực hiện đúng các quy định của luật. Các vấn đề mang tính chất kinh tế Thuế là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư vì nĩ liên quan tới cả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Các khoản thuế và các mức thuế phải bao quát được tất cả các nhân tố phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phải hợp lý, tận thu nhưng phải nuơi dưỡng nguồn thu, cách tính thuế phải khoa học và xét trong mơi trường cạnh tranh thu hút đầu tư thì phải cĩ các quy định về miễn giảm thuế, các mức thuế ưu đãi. Các vấn đề nhập khẩu nguyên vật liệu, máy mĩc phải cĩ quy định rõ ràng các mặt hàng cấm nhập, các mặt hàng hạn chế nhập với mức thuế suất cao, các mặt hàng được ưu đãi miễn giảm thuế, hạn ngạch… Các vấn đề sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải đủ hấp dẫn các nhà đầu tư nhưng phải chặt chẽ để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như bảo vệ mơi trường sinh thái. Các vấn đề về lao động như tuyển dụng lao động, đào tạo lương tối thiểu, sa thải, thuế thu nhập…Các quy định về vấn đề này vừa phải khuyến khích sử dụng lao động tại địa phương, khuyến khích đào tạo nâng cao trình độ của lực lượng lao động, vừa phải đảm bảo quyền lợi cho họ Ngồi các vấn đề chi phối đầu vào cịn các vấn đề chi phối đầu ra như các quy định về xuất khẩu, các quy định về bảo vệ như bản quyền về nhãn mác, tên gọi… Tuy nhiên cĩ một vấn đề vơ cùng quan trọng là hệ thống pháp luật phải cĩ tính linh hoạt để kịp thời đưa ra những điều chỉnh phù hợp với các biến động của mơi trường kinh doanh. 2.4. Các chính sách kinh tế Chính sách phát triển cơ cấu vùng : Các nhà đầu tư quan tâm chính sách phát triển cơ cấu vùng nhằm đánh giá mức độ thuận lợi trong cơng việc sản xuất kinh doanh của họ qua các cơng cụ khuyến khích hay hạn chế phát triển vùng. Chính sách trợ cấp với các khoản hỗ trợ đầu tư, các khoản vay ưu đãi… Các ưu đãi về thuế được khu vực hố như giảm thuế, giãn thuế đối với các địa điểm nhất định hay các quy định thuận lợi về khấu hao. Chính sách cước giá theo vùng trong đĩ các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi khi sử dụng các tiện ích cơng cộng như điện nước sinh hoạt, cước viễn thơng… Cơng cụ thúc đẩy cuối cùng cĩ thể là các đơn đặt hàng theo vùng, tức là Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong vùng thực hiện các đơn đặt hàng với các ưu đãi. Các cơng cụ thúc đẩy này tuy cĩ tác dụng tức thời và mạnh mẽ tuy nhiên chúng khơng thể duy trì được lâu vì ngân sách nhà nước khơng thể bảo trợ cho doanh nghiệp mãi được mà đây chỉ là biện pháp trước tiên thu hút và giúp doanh nghiệp định hướng cũng như bước đầu giúp doanh nghiệp cĩ thể cạnh tranh.Vấn đề quan trọng là các ưu đãi này phải tạo ra được các thuận lợi mang tính chất là kết quả gián tiếp, ví dụ cơ sở hạ tầng được cải thiện, mức sống dân cư trong vùng được nâng cao… Ngồi các chính sách khuyến khích về mặt tài chính nĩi trên cịn cĩ các cơng cụ cĩ tác dụng dài hạn như chính sách về cơ sở hạ tầng, nĩ cĩ thể được chia thành chính sách phát triển hạ tầng liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp ví dụ như xây dựng các khu cơng nghiệp, các cơng trình phụ trợ ngồi hàng rào hay chính sách phát triển hạ tầng nhằm nâng cao đời sống nhân dân như đưịng sá, trường học…Nhờ chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng mà các vùng cĩ thể thu hút thêm các nhà đầu tư cũng như lực lượng lao động cĩ trình độ cao.Tuy nhiên chính sách phát triển cơ sở hạ tầng với tư cách là một cơng cụ thúc đẩy phát triển cơ cấu vùng gặp phải khĩ khăn to lớn là nĩ địi hỏi các khoản đầu tư lớn, nhưng trong tương lai khơng biết các cơng trình này phát huy tác dụng cĩ như mong muốn hoặc việc thu phí tại các cơng trình hạ tầng này nhằm thu hồi vốn đầu tư cũng khĩ mà thực hiện được Ngồi các cơng cụ chính nêu trên cịn cĩ các cơng cụ mang tính chất hỗ trợ như việc tăng cường thơng tin hướng dẫn, các hoạt động tư vấn liên quan đến phát triển vùng cho nhà đầu tư. 2.5.Hệ thống ngân hàng tài chính. Hệ thống ngân hàng tài chính được coi là các mạch máu của một mơi trường kinh tế, vì vậy khơng một nhà đầu tư nào cĩ thể bỏ qua hệ thống này khi xem xét mức độ an tồn của mơi trường đầu tư. Nhìn chung một hệ thống ngân hàng được đánh giá trên các gĩc độ sau: Chặt chẽ và khoa học về mặt cơ cấu tổ chức thể hiện ở chỗ cơ chế liên hệ giữa hệ thống các ngân hàng thương mại và ngân hàng Trung ương, giữa các ngân hàng thương mại với nhau và với các trung gian tài chính khác phải tạo điều kiện cho tồn bộ hệ thống hoạt động một cách thuận lợi sao cho ngân hàng Trung ương cĩ thể kiểm sốt được hoạt động của các ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính khác nhưng khơng can thiệp quá sâu vào hoạt động của các tổ chức này.Cơ chế này cũng phải bảo đảm cho các ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính cĩ quan hệ tương hỗ với nhau trong các hoạt động nghiệp vụ của mình Đa dạng hố các kênh chuyển tải vốn thể hiện ở sự cĩ mặt đầy đủ của các tổ chức tín dụng đựoc thành lập dưới các hình thức khác nhau như các cơng ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, các quỹ tiết kiệm. Hệ thống hỗ trợ về mặt kĩ thuật phải đủ hiện đại đáp ứng được nhu cầu giao dịch với khối lượng lớn và tốc độ cao Cơ chế vận hành phải tạo được sự thơng thống cho các hoạt động kinh tế nĩi chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nĩi riêng 2.6. Tình hình phát triển kinh tế Khi nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế người ta cĩ thể căn cứ vào một số chỉ tiêu cơ bản như tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, mức lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đối và cả cán cân thanh tốn của quốc gia đĩ. Các chỉ tiêu trên hồn tồn được xem xét trên gĩc độ kinh tế nhằm dự báo một cách chính xác nhất cĩ thể được xu thế biến động của nền kinh tế thị trường và do đĩ nĩ tác động thế nào đến cơng việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đĩ doanh nghiệp cĩ các biện pháp thích hợp và phịng chống rủi ro đối với các các biến động đĩ. Các chỉ tiêu trên hồn tồn khơng hoạt động riêng rẽ mà chúng cĩ sự tác động tưong hỗ rất phức tạp cả trong ngắn hạn và dài hạn. Điều quan trọng khi đánh giá một mơi trường kinh tế cĩ hấp dẫn hay khơng là ở chỗ khi mà doanh nghiệp phải hoạt động trong một nền kinh tế tồn tại cơ hội và nguy cơ thì cơ chế hoạt động của nền kinh tế đĩ cũng như Chính phủ điều hành nền kinh tế cố gắng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư hạn chế nguy cơ và rủi ro hay khơng. Nĩi cách khác ở tầm vĩ mơ các doanh nghiệp nĩi chung và các nhà đầu tư nĩi riêng sợ nhất là chu kì kinh doanh, và các chỉ tiêu trên sẽ cho thấy các phương sách của Chính phủ cĩ đủ hiệu quả để giảm bớt sự thất thường của chu kì kinh doanh hay khơng.. Khi đánh giá mơi trường kinh tế, trên gĩc độ nhà đầu tư thì về mặt dài hạn nhiệm vụ quan trọng nhất mà Chính phủ phải làm là làm thế nào để chu kì kinh doanh cĩ biên độ nhỏ nhất, tức là các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng, lạm phát, tỷ giá hối đối, lãi suất biến động nhỏ nhất để cho các tính tốn ban đầu của nhà đầu tư khơng bị đảo lộn và các kế hoạch dài hạn của họ thành cơng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Đây là một chỉ tiêu tổng quát nhất khi đánh giá sức khoẻ của một nền kinh tế. Khi nhìn một quốc gia cĩ mức tăng trưởng cao trong một thời gian dài, rõ ràng đây là một tín hiệu hấp dẫn khơng chỉ đối với các nhà đầu tư đang mong muốn nhập cuộc mà cả đối với các nhà đầu tư đang hoạt động vì tăng trưởng cao đồng nghĩa với nhu cầu và khả năng thanh tốn ngày càng tăng lên. Hơn nữa đối với các nhà đầu tư đang chuẩn bị nhập cuộc thì tốc độ tăng trưởng cao chứng tỏ nền kinh tế này đang được điều chỉnh bởi các giải pháp cĩ hiệu quả và một mơi trường như vậy là đáng tin cậy Tăng trưởng cao cũng báo hiệu rằng trong dài hạn quốc gia này đang phải đối mặt với sức ép lạm pháp ngày càng nhích dần lên và đối với nhà đầu tư họ phải đặt ra câu hỏi rằng liệu Chính phủ cĩ khả năng và biện pháp tối ưu để kìm chế sức ép gia tăng lạm phát này hay khơng, nếu khơng về dài hạn lạm phát cao cĩ thể làm đảo lộn mọi tính tốn ban đầu của họ.. Mức lạm phát: Mức lạm phát cũng chứa đựng nhiều yếu tố mang tính chất dự đốn các động thái của Chính phủ cũng như của thị trường. Tất nhiên một mức lạm phát thấp sẽ là lý tưởng đối với các nhà đầu tư vì nĩ làm cho tài sản của họ ít bị xĩi mịn hơn. Một mức lạm phát cao và kéo dài cĩ thể báo hiệu rằng nền kinh tế đang dần đi vào giai đoạn suy thối của chu kì kinh._. doanh khi mà giá cả tăng cao làm cho tiền lương thực tế giảm đi và kết quả là giảm sức mua của dân chúng. Các nhà đầu tư đứng ngồi thì cân nhắc cĩ nên nhập cuộc hay khơng cịn các nhà đầu tư đang hoạt động thì tiếp tục dự đốn. Các nhà kinh tế cũng chứng minh được rằng khi mức lạm phát tăng thì cũng kéo theo lãi suất tăng Tỷ giá hối đối : Các quốc gia cĩ chiến lược cơng nghiệp hố và hiện đại hố đều mong muốn khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực xuất khẩu. Các nhà đầu tư đều mong muốn cĩ một tỷ giá thấp ổn định sao cho cĩ lợi cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên cũng như các biến số kinh tế vĩ mơ khác thì tỷ giá hối đối cũng thay đổi theo thời gian, tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư khi xem xét trên phương diện này là ở chỗ, tỷ giá hối đối cĩ dễ bị tác động khơng và khi nĩ giao động Chính phủ cĩ khả năng can thiệp để giữ ổn định hay khơng Cán cân thanh tốn : Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ ổn định của mơi trường đầu tư. Cán cân thanh tốn thâm hụt hay thặng dư quá lớn đều khơng tốt đối với mỗi nền kinh tế. Bởi vì điều đĩ cĩ nghĩa là các Chính phủ đều phải tài trợ cho các khoản thặng dư hay thâm hụt đĩ khiến cho tỷ giá hối đối lên xuống thất thường. Chương 2: Thực trạng mơi trường đầu tư ở Việt Nam đối với sự phát triển của DNNVV I. Thực trạng mơi trường đầu tư ở Việt Nam đối với sự phát triển của DNNVV Chiếm trên 96% số doanh nghiệp đăng kí và hoạt động theo luật doanh nghiệp và 99% tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, nếu xét riêng từng loại doanh nghiệp thì DNNVV khơng cĩ được lợi thế về mặt kinh tế như các doanh nghiệp lớn, song về tổng thể các DNNVV đĩng vai trị cực kì quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển và cĩ ý nghĩa then chốt trong quá trình giải quyết các vấn đề xã hội như xố đĩi giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển đồng đều giữa các khu vực trong cả nước…Do vậy mà việc cải thiện mơi trường đầu tư, thu hút đầu tư của khu vực DNNVV đã được thực hiện một cách mạnh mẽ trong thời gian qua,và đã đạt được những thành tựu nhất định.Tuy nhiên bên cạnh đĩ cịn cĩ những tồn tại đã hạn chế đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.Vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên Nước ta cĩ tiềm năng tài nguyên mặt đất, trong lịng đất, dưới mặt nước phong phú đa dạng phù hợp với nhu cầu phát triển KTXH. Việt Nam cĩ bờ biển dài 3200km với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp và nguồn tài nguyên nước dồi dào. Bên cạnh đĩ chúng ta lại cĩ một lượng đáng kể về dầu mỏ, bơxit, hải sản, là những nhân tố quan trọng thúc đẩy các nhà đầu tư thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam cĩ trữ lượng khơng lớn và phân bố rải rác. Theo đánh giá chỉ số trữ lượng kim loại của Việt Nam là 0,01 trong khi đĩ của Thái Lan là 0,47, của Philippin là 0,03 …Đất canh tác chỉ chiếm 21% lãnh thổ và 0,11ha/người, chỉ bằng 33% mức bình quân trên thế giới. Đặc biệt đối với tài nguyên rừng, tuy chiếm 2/3 diện tích đất tự nhiên của tồn quốc nhưng tốc độ mất rừng của Việt Nam cao nhất trong khu vực 2,8%, trong khi đĩ của Thái Lan là 0,6%, Malaysia là 1,2%… Như vậy Việt Nam cĩ thế mạnh về địa lý và tài nguyên thiên nhiên, song lợi thế này sẽ mất dần đi quá trình phát triển. Do vậy cần tích cực cải thiện mơi trường đầu tư khác trong thời gian tới khi mà lợi thế tài nguyên giảm đi. 2. Mơi trường chính trị xã hội Các DNNVV Việt Nam đang hoạt động trong một mơi trường ổn định về chính trị, đây là một điều hết sức quan trọng đối với các nhà đầu tư vì mỗi sự thay đổi trong hệ thống chính trị sẽ tạo nên các thể chế kinh tế mới nhằm phục vụ cho lợi ích của hệ thống chính trị đĩ.Trong những năm vừa qua thì Việt Nam được coi là một trong những nước cĩ mơi trường chính trị ổn định nhất thế giới Tuy nhiên tình trạng tham nhũng đang đe doạ sự ổn định xã hội và sự phát triển kinh tế nĩi chung và làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của DNNVV nĩi riêng. Các doanh nghiệp cho rằng đấu tranh chống tham nhũng là hành động cấp bách nhất mà Chính phủ cần tiến hành trong thời gian tới vì tham nhũng cĩ thể làm tăng chi phí kinh doanh cũng như làm méo mĩ các chính sách phát triển kinh tế. Theo một điều tra của ban nội chính Trung ương thì tham nhũng hiện đang lan tràn ở các lĩnh vực như cung cấp cơ sở hạ tầng, quản lý đất đai, thuế…Một loạt những vụ tham nhũng ở các bộ ngành và Tổng cơng ty được phát hiện trong năm qua một mặt thể hiện quyết tâm chống tham nhũng của Chính phủ, mặt khác thể hiện mức độ trầm trọng và ảnh hưởng tiêu cực của tệ nạn này tới mơi trường đầu tư chung của các doanh nghiệp. DNNVV, đặc biệt là khối doanh nghiệp dân doanh ra đời trong bối cảnh khơng được sự ủng hộ của các yếu tố văn hố truyền thống, mặc dù nguồn lao động của Việt Nam rất lớn nhưng nhiều người lao động cĩ tâm lý khơng thích làm việc ở các DNNVV hoặc chỉ muốn làm việc tại các doanh nghiệp này trong thời gian ngắn làm bước đệm cho sự phát triển nghề nghiệp của mình trước khi đến được với doanh nghiệp lớn hơn, khơng những thế người tiêu dùng cũng cĩ tâm lý e ngại tiêu dùng những hàng hố của DNNVV sản xuất do chưa thật tin tưởng vào chất lượng hàng hố và dịch vụ mà doanh nghiệp này cung cấp. Sự phát triển văn hố giáo dục và tốc độ tăng dân số tương đối cao của Việt Nam hiện nay sẽ tạo ra cho các DNNVV nguồn lực lao động dồi dào, cĩ trí thức và một thị trường tiêu thụ sản phẩm tiềm năng lớn.Khơng những thế mức sống tăng cao làm tăng sức mua của thị trường và tạo ra nhu cầu mới, mở ra cơ hội đầu tư cho các DNNVV trong việc khai thác các thị trường ngách và mở ra các ngành sản xuất dịch vụ mới thoả mãn nhu cầu của người dân. 3. Về khuơn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư Thời gian vừa qua Quốc hội,Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã ban hành nhiều cơ chế chính sách mang tính khuyến khích cao, từng bước xố bỏ rào cản để tăng cường thu hút mọi nguồn vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân. Dưới đây phân tích một số chính sách cơ bản liên quan đến thu hút đầu tư trong nước và một số bất cập của các chính sách này 3.1.Luật Doanh nghiệp 1999 Kể từ khi cĩ hiệu lực, Luật doanh nghiệp được đánh giá là bước đột phá trong cải cách kinh tế nĩi chung và cải thiện mơi trường đầu tư nĩi riêng ở Việt Nam. Luật doanh nghiệp khuyến khích việc thành lập doanh nghiệp thơng qua quy định khơng yêu cầu vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp ( trừ các cơng ty trong lĩnh vực tài chính), nhờ đĩ giảm bớt số lượng thành viên và cổ đơng tối thiểu đối với cơng ty cổ phần, bên cạnh đĩ luật doanh nghiệp cịn thay đổi quan điểm từ việc nhà nước cho phép các doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực sang việc doanh nghiệp cĩ thể hoạt động trong mọi lĩnh vực mà nhà nước khơng cấm. Điều này giúp nâng cao tính cơng bằng và bình đẳng trong kinh doanh và thể chế hố nguyên tắc cơng dân Việt Nam hồn tồn được tự do đăng kí kinh doanh phù hợp với pháp luật. Kết quả là nhờ sự đơn giản hố trong việc cấp giấy phép bằng việc bãi bỏ 150 văn bản và thực hiện hệ thống đăng kí một cửa, giảm các thủ tục đăng kí từ yêu cầu 20 văn bản trong hồ sơ đăng kí kinh doanh xuống 3 văn bản và thời gian tối đa cho việc cấp giấy phép kinh doanh là 15 ngày đã làm nên sự khác biệt trong đời sống kinh tế nhiều mặt như giải phĩng tư duy và sức sáng tạo về ý tưởng kinh doanh và phương thức tổ chức kinh doanh, số lượng doanh nghiệp và số vốn đầu tư đã liên tục tăng nhanh. Từ khi Luật doanh nghiệp cĩ hiệu lực thì doanh nghiệp nhỏ và vừa đã phát triển vượt bậc cả về số lượng, chất lượng, tham gia hầu hết vào các ngành lĩnh vực của nền kinh tế, ngày càng huy động nhiều vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động thì Luật doanh nghiệp vẫn cịn những tồn tại, và nĩ đã phần nào cản trở sự phát triển của các DNNVV.Mặc dù Luật doanh nghiệp đã đơn giản hố quy trình đăng kí đối với doanh nghiệp và thủ tướng Chính phủ đã quyết định bãi bỏ hiệu lực 150 văn bản nhưng cịn cĩ nhiều văn bản pháp quy bổ sung được ban hành kể từ năm 2000, trong đĩ đặt ra các quy định về giấy phép bổ sung, hoặc điều kiện hoạt động…đối với một số lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, bên cạnh đĩ cĩ một số địa phương cịn ban hành những quy định cấm đăng kí kinh doanh đối với một số lĩnh vực như khách sạn, nhà hàng … Thủ tục và chi phí gia nhập thị trường bao gồm chi phí thời gian và tiền bạc vẫn cịn cao. Theo quy định hiện hành, ở trường hợp đơn giản nhất, để hồn thành thủ tục gia nhập thị trường doanh nghiệp phải tiến hành 4 bước tại 3 cơ quan khác nhau ( gồm ĐKKD, khắc dấu, đăng kí mã số thuế và mua hố đơn tài chính) và để hồn tất 4 bước nĩi trên trung bình phải mất 50 ngày với chi phí khoảng gần 2 triệu đồng ( nếu qua các doanh nghiệp dịch vụ thì chi phí này cịn cao hơn nhiều). Ngồi ra cịn phải đăng báo trên 3 số liên tiếp về những nội dung ĐKKD chủ yếu, với chi phí từ 600-750 nghìn đồng tuỳ thuộc vào địa phương và tờ báo. Như vậy tổng chi phí gia nhập thị trường đối với trường hợp tốt nhất ở nước ta vào khoảng từ gần 3 triệu (chưa kể thuế mơn bài). Nhìn chung gia nhập thị trường với chi phí cao, đang cĩ biểu hiện tăng lên đã cĩ tác động khơng tốt đến mơi trường đầu tư của nước ta trong thời gian gần đây. 3.2.Chính sách tài chính. Chính sách tài chính là hệ thống các chính sách nhằm huy động vốn trong nền kinh tế nĩi chung và của mỗi doanh nghiệp nĩi riêng, bao gồm: Chính sách thuế,chính sách tài chính cơng và chính sách khuyến khích đầu tư trong nước. 3.2.1.Chính sách thuế Đây là một trong những cơng cụ điều tiết kinh tế vĩ mơ quan trọng của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường. Do đĩ đồng thời với việc chuyển đổi nền kinh tế trong thời gian qua, Chính phủ đã quan tâm đến việc khơng ngừng cải thiện chính sách thuế cho phù hợp với sự phát triển kinh tế trong từng thời kì. Nội dung đổi mới chính sách thuế bao gồm: chuyển từ hệ thống thu quốc doanh sang hệ thống thu thuế thống nhất cho tất cả các thành phần kinh tế làm cho thuế thực sự là cơng cụ điều tiết tác động đến tất cả các thực thể kinh tế cĩ mặt trên thị trường. Chính phủ đã ban hành và áp dụng một số chính sách giảm thuế cho các đối tượng được khuyến khích đầu tư, bên cạnh đĩ chính phủ cịn sử dụng nhiều chính sách ưu đãi thuế để khuyến khích DNNVV phát triển. Tuy vậy chính sách thuế hiện hành cịn nhiều bất cập, thể hiện ở một số điểm sau: - Một số quy định về thu thuế khơng rõ ràng khiến cho cán bộ thuế cĩ thể giải thích vận dụng các khung thuế khác nhau đối với cùng đối tượng nộp thuế. Điều này tạo ra khe hở dẫn đến việc các DNNVV hay trốn thuế. Theo đánh giá của Bộ tài chính thì tình trạng trốn thuế của doanh nghiệp tư nhân là rất nghiêm trọng, cịn các doanh nghiệp tư nhân thì cho rằng nếu họ thực hiện nghiêm chỉnh chế độ nộp thuế theo quy định thì sẽ khơng cĩ doanh nghiệp nào cịn tồn tại. - Các quy định về thuế và việc thực hiện thu nộp thuế cịn nhiều bất hợp lý, nặng về cơ chế thu, chưa cĩ cơ chế động viên và bồi dưỡng các nguồn thu. Nhà nước đã cĩ nhiều lần sửa đổi chính sách thuế nhưng cho đến nay thuế suất vẫn cịn cao và cịn cĩ nhiều khoản thu ngồi thuế.Hay nĩi cách khác chính sách thuế chưa thực sự thể hiện quyền lợi của người nộp thuế mà chỉ nhấn mạnh đến các nghĩa vụ của người nộp thuế,chưa cĩ doanh nghiệp tự giác nộp thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước Một số quy định về thuế gây khĩ khăn trong kinh doanh,ví dụ như thời hạn nhập khẩu nguyên liệu là 3 tháng nhưng cĩ những nguyên vật liệu nhập về để sản xuất trong 1 năm hoặc 6 tháng, hoặc thuế mơn bài áp dụng cho các doanh nghiệp vẫn cịn quá cao vì cĩ nhiều doanh nghiệp kinh doanh với quy mơ nhỏ Các quy định về thuế vẫn cịn rườm rà, rắc rối, đặc biệt là thời gian hồn thuế VAT chưa phù hợp với từng đối tượng doanh nghiệp và gây khĩ khăn cho DNNVV vì đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp là khác nhau. Bên cạnh đĩ các DNNVV cũng gặp thiệt thịi vì các chính sách thuế thường tập trung vào thu hút đầu tư nước ngồi hơn là thu hút đầu tư trong nước. 3.2.2.Chính sách tài chính cơng Bên cạnh chính sách thuế, chính sách tài chính cơng cũng là một trong các chính sách cơ bản tác động đến đầu tư của DNNVV. Vai trị của chính sách tài chính cơng được đánh giá như là một chính sách tài chính nhằm điều chỉnh những sự khơng cơng bằng giữa các loại hình kinh tế. Thơng qua đầu tư vào các cơng trình cơng cộng như cơ sở hạ tầng, đường xá, điện nước, viễn thơng…chính phủ sẽ giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí và kinh doanh thuận lợi hơn. Một trong những lĩnh vực mà chính sách tài chính cơng cĩ thể đầu tư rất hiệu quả là cải thiện bộ máy và hệ thống quản lý hành chính, nâng cao việc cung cấp dịch vụ cơng ở nước ta. Thái độ của cán bộ nhà nước khi cung cấp các dịch vụ cơng vẫn cửa quyền và mang nặng tính ban ơn cho doanh nghiệp chứ khơng phải cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp. Do vậy mà bản thân doanh nghiệp ngại tiếp xúc với cơ quan hành pháp.Trong thời gian tới thì chính sách tài chính cơng cần cĩ đầu tư thích đáng vào việc nâng cao hiệu quả và hồn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ cơng, tạo mơi trường hành chính thuận lợi hơn nữa cho Doanh nghiệp 3.2.3 Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước. Thực tế những năm qua cho thấy hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư trong nước đã cĩ những đĩng gĩp đáng kể cho sự phát triển của đất nước, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế trong đĩ cĩ DNNVV Luật khuyến khích đầu tư trong nước được ban hành 1994 và được sửa đổi 1998 đã cĩ những đĩng gĩp quan trọng cho sự phát triển của các thành phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân. Kể từ năm 1996 cho đến hết năm 2004 số lượng dự án được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã tăng nhanh một cách đáng kể. Đến năm 2004 cả nước đã cĩ 15443 dự án được cấp giấy chứng nhận ưu đãi, với tổng số vốn đầu tư thực hiện lên đến 237720 tỷ đồng, thu hút 1.895.884 lao động. Tính bình quân mỗi dự án cĩ số vốn đầu tư khoảng 15,2 tỷ đồng và thu hút 120 lao động. Bảng 2: Kết quả thực hiện Luật KKĐT trong nước-1996/2004 Năm Dự án ưu đãi Vốn thực hiện Lao động Số lượng Tỷ trọng Tỷ đồng Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) 1996-1997 1389 8,9 19.051 8,1 57028 3 1998 954 6,2 19389 8,2 156934 8,3 1999 637 4,1 8544 3,6 158785 8,5 2000 1641 10,6 25894 10,9 157766 8,4 2001 2425 15,7 34199 14,4 286883 15,1 2002 2823 18,3 42003 17,7 331404 17,5 2003 2769 17,9 43404 18,2 367746 19,4 2004 2805 18,3 45236 18,9 379428 19,8 Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư Nhờ thực hiện luật khuyến khích đầu tư trong nước mà số lượng dự án ưu đãi đã tăng dần qua các năm, từ 1389 dự án năm 1996-1997 đã tăng lên 2805 dự án năm 2004, về tỷ trọng trong tổng số dự án đã tăng từ 8,9% (1996-1997) lên 18,3% năm 2004. Về số vốn đầu tư năm 2004 đạt 45.236 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18,9 % trong khi đĩ giai đoạn 1996-1997 số vốn đầu tư chỉ cĩ 19.051 tỷ đồng chiếm 8,1% Đánh giá chung, cho đến nay số lượng dự án được cấp GCNƯĐĐT cùng số vốn đầu tư cũng như số lượng lao động đã tăng gấp nhiều lần so với những năm đầu thực hiện Luật. Cụ thể là số lượng dự án tính trung bình đã tăng gấp 9 lần, số vốn đầu tư tăng gấp 9,1 lần và số lao động đã tăng 26,1 lần Điểm nổi bật trong việc cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đĩ là số lượng dự án thuộc khu vực DNNVV đã tăng nhanh.Giai đoạn 1996-1997 số lượng dự án thuộc khu vực này chỉ là 524 dự án ( chiếm 37,7% số dự án), đến năm 2004 thì con số này đã lên tới 9.773 dự án với số vốn thực hiện lên tới 108.841 tỷ đồng, bình quân một dự án cĩ vốn đầu tư trên 11,1 tỷ đồng và thu hút 125 lao động. Đến nay tỷ trọng đầu tư của khu vực này liên tục tăng và vượt lên hẳn tỷ trọng đầu tư của DNNN, tương ứng là 62% và 38%. Mặt khác trong giai đoạn 1996-2004 số lượng dự án do các địa phương cấp giấy chứng nhận ưu đãi đã tăng lên nhanh chĩng, cụ thể số dự án đã tăng 16,7 lần và số vốn đầu tư đã tăng 31,7 lần. Điều này cho thấy khu vực kinh tế tư nhân ngày càng chiếm ưu thế trong nền kinh tế thơng qua cơ cấu vốn đầu tư và tạo việc làm của khu vực này. Theo kết quả báo cáo của các địa phương cơ cấu vốn đầu tư trung bình của một dự án thuộc khu vực kinh tế này trong giai đoạn 1996-2004 đã tăng từ 4,5 tỷ lên 11,1 tỷ. Bảng 3: Cơ cấu ưu đãi đầu tư theo loại hình doanh nghiệp do địa phương cấp (1996-2004) Loại hình DN Dự án ưu đãi Số vốn thực hiện Số lao động Số dự án Tỷ trọng (%) Tổng vốn(tỷ.đ) Tỷ trọng ( %) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) DNNN 2584 22,7 45239 37,7 322151 22,9 Cơng ty TNHH 3992 35,2 51798 43,1 621330 44,1 Cơng ty cổ phần 903 8 14636 12,2 202077 14,3 DN tư nhân 2776 24,4 6181 5,1 133001 9,4 Hợp tác xã 481 4,2 735 0,6 115532 8,2 Hộ kinh doanh 598 5,3 395 0,3 14987 1,06 Việt Kiều 23 0,2 1096 0,9 503 0,04 Tổng số 11.357 100 120.080 100 1.409572 100 Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư Số lượng dự án của hộ kinh doanh được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã tăng 12 lần kể từ năm 1996 cho đến cuối năm 2004, cả về quy mơ vốn đầu tư cũng như quy mơ tạo việc làm. Nhưng nếu so với 2,4 triệu hộ kinh doanh đang hoạt động trong cả nước thì 598 giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư là quá ít ỏi. Trong giai đoạn 1996-2004 đã cĩ 6996 dự án được hưởng theo ngành nghề ưu đãi đầu tư thuộc danh mục A do địa phương cấp, với số vốn đầu tư là 63.135 tỷ đồng, thu hút 789.069 lao động. Số dự án đầu tư cũng như số vốn đầu tư tập trung nhiều nhất ở các dự án xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mơ, đổi mới cơng nghệ, cải thiện sinh thái và mơi trường vệ sinh đơ thị đã chiếm 41% tổng vốn đầu tư và 32% tổng số lao động trong ngành nghề ưu đãi đầu tư. Đây là tín hiệu tốt khi các doanh nghiệp dân doanh tự đổi mới nâng cao khả năng cạnh tranh. Số liệu tổng hợp cho thấy hầu hết các dự án được hưởng ưu đãi của các DNNN đầu tư thuộc danh mục A ( chiếm 96% số dự án của các DNNN do Bộ KHĐT xét cấp và 80% dự án của DNNN do địa phương cấp) chỉ cĩ 18% số lượng dự án và vốn đầu tư của DNNN được đầu tư vào địa bàn khĩ khăn và đặc biệt khĩ khăn, ít hơn nhiều so với khu vực kinh tế dân doanh ( tỷ lệ tương ứng là 1:3 và 1:4). Điều này chỉ ra một thực tế là chính khu vực kinh tế tư nhân chứ khơng phải là kinh tế nhà nước đang và sẽ là lực lượng chính cĩ khả năng đưa các địa bàn khĩ khăn và đặc biệt khĩ khăn phát triển. Tuy nhiên qua quá trình thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư cho thấy vẫn cịn cĩ những bất cập, cản trở DNNVV tiếp cận hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư trong nước Hệ thống chính sách ưu đãi đầu tư cịn dàn trải, quá phức tạp,khập khiễng và chồng chéo, thể hiện nhiều loại, nhiều cấp văn bản khác nhau. Chưa thực sự khuyến khích DNNVV đầu tư vào lĩnh vực cơng nghiệp.Số lượng doanh nghiệp tập trung đầu tư vào lĩnh vực thương mại và dịch vụ đời sống vẫn cịn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu đầu tư Các quy định về khuyến khích và ưu đãi đầu tư vẫn chưa thực sự đi vào thực tiễn do thủ tục cịn phiền hà và vẫn cĩ sự phân biệt đối xử trong cấp ưu đãi đầu tư.Nhiều doanh nghiệp biết đến các quỹ như quỹ hỗ trợ phát triển…nhưng vẫn chưa biết cách tiếp cận các quỹ này như thế nào. Trong khi đĩ nhiều doanh nghiệp chỉ vì muốn nhận được vốn hỗ trợ từ các quỹ này đã phải tách doanh nghiệp hoặc thành lập những doanh nghiệp mới gây phân tán nguồn lực doanh nghiệp. Thiếu định hướng phát triển dài hạn cho các ngành cơng nghiệp, các chính sách thiếu ổn định khơng nhất quán, khơng cĩ cơ sở khoa học cho các nhà đầu tư lựa chọn phương án đầu tư thuận lợi 3.3.Các chính sách hỗ trợ DNNVV Thành phần kinh tế dân doanh trong đĩ chủ yếu là các DNNVV ngày càng được đối xử cơng bằng như các thành phần kinh tế khác và chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong các Nghị quyết, chính sách và pháp luật của Đảng và nhà nước. Xuất phát từ vai trị quan trọng của DNNVV trong phát triển kinh tế quốc dân, chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV trong đĩ đã xác định các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV gồm trợ giúp đầu tư thơng qua các biện pháp về tài chính, tín dụng; thành lập quỹ bão lãnh DNNVV để bảo lãnh cho các DNNVV khi khơng cĩ đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn, các địa phương tạo thuận lợi cho các DNNVV cĩ mặt bằng sản xuất phù hợp, khuyến khích phát triển các khu cụm cơng nghiệp cho các DNNVV cĩ mặt bằng sản xuất,khuyến khích các hình thức phát triển thị trường và tăng khả năng cạnh tranh của DNNVV; thơng qua các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia trợ giúp xúc tiến xuất khẩu cho các DNNVV; Chính phủ trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV; đẩy mạnh việc cung cấp thơng tin về sản xuất kinh doanh cho các DNNVV thơng qua các ấn phẩm, internet; khuyến khích thành lập các vườn ươm doanh nghiệp. Mặc dù cĩ Nghị định trên là cơ sở pháp lý và định hướng hết sức quan trọng, song việc hỗ trợ DNNVV cịn mới mẻ ở nước ta, trong khi nguồn lực đang cịn hạn chế, hệ thống pháp luật đang được hồn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường cĩ định hướng xã hội chủ nghĩa, hơn thế nữa là các chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân hiện chưa được một số cán bộ cơng chức các ngành và địa phương nhận thức đầy đủ do đĩ việc triển khai thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Khi tiếp cận vấn đề trợ giúp DNNVV cĩ tính tổng thể như trên hầu như các Bộ, ngành và địa phương khơng xây dựng lộ trình các chính sách trợ giúp cụ thể và chưa cĩ sự lựa chọn lĩnh vực ưu tiên ( ví dụ về sản xuất, chế tạo, chế biến nơng sản, hải sản…rất cần thiết trợ giúp về kĩ thuật, cơng nghệ, khác với khu vực dịch vụ thương mại), mức độ ưu tiên trợ giúp dàn trải nên việc triển khai thực hiện lúng túng, kém hiệu quả và khơng đáp ứng được địi hỏi của DNNVV. Ngồi ra cịn hàng loạt các Văn bản pháp luật cĩ liên quan đã được ban hành nhằm khuyến khích phát triển các DNNVV Việt Nam. Đĩ là : Luật lao động cho phép các doanh nghiệp cĩ quyền tuyển dụng lao động trực tiếp thay cho việc phải thơng qua các trung gian Các văn bản pháp luật liên quan đến việc nhập khẩu hàng hố, cải tiến các thủ tục hải quan Các luật khuyến khích đầu tư và xây dựng nhà cho thuê Luật và các điều khoản liên quan đến đất đai và thủ tục cấp quyền sử dụng đất, quy hoạch đơ thị Luật và các điều khoản liên quan đến các thủ tục chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất Các quy định và điều khoản liên quan đến việc miễn giảm thuế và hàng loạt các quy định khác được ban hành bởi các Bộ, ngành liên quan 4. Mơi trường kinh tế vĩ mơ Với các thành tích đã đạt được trong thời gian qua, Việt Nam được đánh giá là rất thành cơng trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh và nền kinh tế vĩ mơ tương đối ổn định. Cùng với chủ trương mở cửa nền kinh tế, Việt Nam cũng chủ trương mở rộng thị trường vốn, cho phép các ngân hàng nước ngồi hoạt động tại Việt Nam tạo điều kiện cho các ngân hàng cổ phần phát triển, do đĩ mà ngày càng cĩ nhiều nguồn vốn hơn cho các Doanh nghiệp vay đầu tư Cân đối tích luỹ - tiêu dùng được cải thiện, tổng quỹ tiêu dùng vẫn tăng trưởng khá, bình quân khoảng 6,2%/ năm, tiêu dùng bình quân theo đầu người tăng gần 6%. Nhờ đĩ mà tích luỹ của nhân dân được cải thiện đáng kể, Quỹ tiết kiệm và tích luỹ tiếp tục được tăng nhanh để đảm bảo nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển. Tài chính quốc gia cĩ nhiều cải thiện, tổng thu ngân sách nhà nước tăng bình quân trên 15%, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân hàng năm đạt gần 23% GDP. Nguồn thu ổn định từ sản xuất trong nước đã bước đầu tăng, tổng chi ngân sách nhà nước tăng bình quân 14,9%/ năm, tỷ lệ chi bình quân bằng 28% GDP, trong đĩ chi cho đầu tư phát triển bình quân đạt 30,2%. Cân đối vốn đầu tư phát triển liên tục được cải thiện qua các năm,tỷ lệ huy động vốn đầu tư trong GDP tăng từ 34% năm 2001 lên 36,5% năm 2005,tổng vốn đầu tư trong 5 năm 2001-2005 tính theo giá năm 2000 vượt khoảng 16% so với kế hoạch đề ra. 5. Kết cấu hạ tầng cho thu hút đầu tư Thời gian vừa qua, Chính phủ đã cố gắng trong việc thiết lập các kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho thu hút đầu tư. Mạng lưới kết cấu hạ tầng đã được phân bổ hợp lý và chia tập trung cho 3 vùng kinh tế trọng điểm, động lực thúc đẩy tăng trưởng cho các vùng lân cận Ngành điện: Đã cĩ sự phát triển mạnh mẽ, nhiều nhà máy đã được xây dựng và đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu điện năng cho các doanh nghiệp sản xuất được hiệu quả và khơng bị gián đoạn. Bảng 4: Sản lượng điện sản xuất theo nguồn Nguồn Sản lượng điện sản xuất ( triệu kWh ) 2003 2004 Tổng điện phát và mua 40.825 46.201 Sản lượng điện của các nhà máy thuộc EVN 39.261 40.175 Nguồn: Tổng cơng ty điện lực Việt Nam. Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng sản lượng điện sản xuất năm 2004 tăng vượt bâc so với năm trước và đảm bảo nguồn điện sản xuất cho các doanh nghiệp. - Hệ thống giao thơng vận tải đường sắt đường bộ đã đảm bảo lưu thơng thơng suốt an tồn. Nhiều tuyến đường bộ đã được xây dựng mới và nâng cấp hiện đại, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật và cơng nghệ tiên tiến. Hệ thống sân bay, bến cảng được nâng cấp mở rộng, giao thơng đường thuỷ được tăng cường khai thơng, tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại trong các hoạt động vận tải bốc dỡ. Việt Nam cĩ một hệ thống giao thơng với đầy đủ các phương thức vận tải: 219.192 km đường bộ, 3.143 km đường sắt, 17.139 km đường sơng đang khai thác, hơn 90 cảng biển lớn nhỏ và 52 sân bay. Sau 15 năm đổi mới, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, GTVT đã cĩ những bước phát triển đáng kể. Trong giai đoạn 1997-2002, khối lượng hàng hĩa vận chuyển được là 851 triệu tấn và 273 tỷ TKm, khối lượng vận tải hành khách là 4,3 tỷ HK và 151 tỷ HK.Km, khối lượng hàng hĩa thơng qua các cảng biển đạt 447 triệu tấn, tăng bình quân 15%/năm. Chất lượng vận tải và dịch vụ vận tải được nâng lên, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, chấm dứt tình trạng ách tắc vận tải, cung cấp hàng hĩa chậm trễ thường diễn ra trong thời kỳ bao cấp. Bằng nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như vay vốn ưu đãi ODA, nhiều cơng trình giao thơng đã được khơi phục, nâng cấp. Trong giai đoạn 1997-2004, với tổng vốn đầu tư XDCB được giao là 57.488,4 tỷ đồng, trong đĩ Bộ GTVT trực tiếp quản lý 54.051,1 tỷ đồng, ngành GTVT đã hồn thành xây dựng mới và nâng cấp được 8.924 km quốc lộ, làm mới 61,4 km cầu đường bộ, sửa chữa, đại tu và nâng cấp 1.253 km đường sắt, khơi phục và đại tu 8 km cầu đường sắt, mở rộng và nâng cấp hệ thống cảng tổng hợp quốc gia, các tuyến đường thủy huyết mạch, hệ thống giao thơng đơ thị đã được cải thiện một bước, giao thơng nơng thơn cĩ sự phát triển vượt bậc, làm thay đổi bộ mặt nơng thơn. Nhiều cơng trình đã đi vào khai thác và phát huy hiệu quả rõ rệt. Theo phân tích đánh giá của JBIC về các tác động sau khi hồn thành đường 5, thời gian đi lại giữa Hải Phịng và Hà Nội đã giảm cịn ½, số lượng phương tiện tăng gấp 2, hàng hố qua cảng Hải Phịng tăng lên 1,5 lần thời kì 2001-2002, về tác động sau khi hồn thành cầu Mỹ Thuận và nâng cấp quốc lộ 1 thời gian đi lại từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Cần Thơ giảm từ 5 giờ xuống cịn 3,5 giờ… Hệ thống bưu chính viễn thơng được hiện đại hố, từ thành phố đến tỉnh huyện đã được trang bị tổng đài điện tử và truyền dẫn kĩ thuật số, đảm bảo thơng tin thơng suốt từ trung ương đến các xã trong mọi điều kiện thời tiết và tình huống phức tạp. Dịch vụ Internet phát triển mạnh, cung cấp kịp thời các thơng tin cần thiết và mở rộng giao lưu quốc tế. Biểu đồ1: Số liệu tăng trưởng số điện thoại theo năm Nguồn: Bộ bưu chính viễn thơng. Qua số liệu trên cĩ thể thấy số lượng điện thoại tăng vọt qua từng năm, tăng khối lượng thơng tin được truyền tải, và rõ ràng là điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đĩ cĩ các DNNVV trong hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đĩ thì ở Việt Nam trong những năm gần đây sự tăng mạnh của dịch vụ internet cả về số lượng và chất lượng, làm cho các hoạt động của DNNVV như tìm kiếm thị trường, giao dịch với các doanh nghiệp nước ngồi…được diễn ra một cách thuận lợi hơn. Dưới đây là biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của số thuê bao internet : Biểu đồ 2 : Tăng trưởng thuê bao Internet qua các năm Nguồn : Bộ bưu chính viễn thơng Hệ thống cung cấp nước sạch được nâng cấp và cải tạo, đầu tư mới đã đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất của doanh nghiệp Bên cạnh các thành tựu nĩi trên thì hệ thống kết cấu hạ tầng của Việt Nam vẫn cịn tồn tại như yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và làm cho chi phí đầu vào sản xuất cao hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bảng dưới đây so sánh 3 loại chi phí đầu vào tại Hà Nội và một số thành phố ở Châu Á, qua đĩ cho thấy Việt Nam cĩ chi phí cao nhất so với các nước trong khu vực: Hà Nội Bangkok Manila Jakarta Thuê văn phịng(USD/m2/tháng) 25 11 7 18 Chi phí giao thơng(USD/cơng ten- nơ) 1300 1200 850 990 Chi phí điện (USD/Kwh) 0.062 0.053 0.056 0.056 Nguồn: JETRO- So sánh chi phí đầu tư tại các thành phố Châu Á- năm 2004 Giá cả dịch vụ cơ sở hạ tầng của Việt Nam cao hơn mức trung bình của các nước trong khu vực,ví dụ so với cước điện thoại quốc tế cao hơn 136%, thuê bao điện thoại cố định cao hơn 91%, phí vận hành đối với tàu 1 vạn tấn tại cảng Sài Gịn là 40.000USD cao gấp đơi cảng ở Bangkok. Tuy giá cả cao nhưng chất lượng phục vụ các dịch vụ cịn thấp và trong các ngành dịch vụ này tình trạng độc quyền vẫn duy trì điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư của các DNNVV. 6. Các nguồn lực đầu vào 6. 1. Vốn Qua h¬n 15 n¨m ®ỉi míi víi chđ tr­¬ng khuyÕn khÝch ph¸t triĨn kinh tÕ nhiỊu thµnh phÇn, c¸c doanh nghiệp nhỏ và vừa nước ta đã được nhà nước quan tâm hỗ trợ nhiều mặt, trong đĩ cĩ sự hỗ trợ về mặt tín dụng. Trong 4 năm( 2000-2004), khối lượng tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp dân doanh ( chủ yếu là DNNVV) tăng trưởng với tốc độ cao, khoảng 21-24% năm, dư nợ cuối năm 2004 gấp 2,2 lần so với cuối năm 2000, cho vay trung và dài hạn đã được mở rộng để tạo điều kiện cho các DNNVV mua sắm máy mĩc thiết bị, xây dựng nhà xưởng. Các tổ chức tín dụng đã cĩ sự điều chỉnh cơ cấu vốn cho vay doanh nghiệp, bằng cách giảm dần tỷ trọng cho vay DNNN mở rộng cho doanh nghiệp dân doanh, làm tỷ trọng dư nợ đối với doanh nghiệp dân doanh tăng lên khoảng 18% vào cuối năm 2004 ( cuối năm 2001 là 12,6%), phù hợp với số lượng doanh nghiệp dân doanh tăng nhanh. Đối với việc vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển : đến nay, sau hơn 10 năm triển._.phát huy nội lực. Bởi nguồn vốn trong dân tiềm ẩn là rất lớn, nếu huy động được mọi nguồn trong dân vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thì khơng những thu hút được một nguồn vốn nhàn rỗi lớn trong dân cư mà cịn tạo được cho người dân cĩ thĩi quen kinh doanh và làm được điều này sẽ giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển theo hướng năng động hơn. 1.2 Thực sự đối xử bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế Mặc dù đã được chính thức thừa nhận là một thành phần cấu thành trong nền kinh tế, nhưng khu vực kinh tế ngồi quốc doanh vẫn bị đối xử bất bình đẳng trong nhiều lĩnh vực. Điều này khơng chỉ thể hiện trong nội dung các chính sách mà cịn thể hiện thơng qua cả hành vi của một số cán bộ cơng chức cĩ liên quan. Việc đối xử thực sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế sẽ là một nguồn động viên khuyến khích vơ cùng to lớn đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh và chắc chắn sẽ gĩp phần khơng nhỏ cho sự phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực kinh tế xã hội ở Việt Nam. 1.3 Hạn chế sự can thiệp thường xuyên trực tiếp của nhà nước vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khơng cĩ nền kinh tế nào khơng cĩ sự can thiệp của nhà nứơc, song sự can thiệp thường xuyên và trực tiếp của nhà nước vào nền kinh tế sẽ hạn chế những ảnh hưởng tích cực của cơ chế thị trường, dẫn đến xuất hiện nguy cơ phân bổ vốn vào những nơi thiếu hiệu quả. Ngồi ra, khi chính sách thường xuyên thay đổi cũng gây khĩ khăn cho việc lập kế hoạch kinh doanh và làm cho các nhà đầu tư lo ngại, khơng hướng tới mục tiêu dài hạn mà chủ yếu là kinh doanh ngắn hạn, ảnh hưởng đến tính bền vững của nền kinh tế.Sự can thiệp trực tiếp của nhà nước sẽ bĩp méo tương quan cạnh tranh trên thị trường, ảnh hưởng đến hiệu quả của sự phân bố nguồn lực trong xã hội. Khơng những vậy, sự can thiệp một cách thường xuyên của nhà nước vào các cơng việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ dẫn đến doanh nghiệp khĩ cĩ thể chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. 1.4 Tạo điều kiện tối đa cho mọi cơng dân phát huy ý kiến và hình thành thực hiện ý tưởng kinh doanh Mỗi thành viên trong xã hội đều cĩ thể là một chủ thể trong nền kinh tế. Sự linh hoạt, tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh của tồn nền kinh tế lệ thuộc vào chính những chủ thể này. Tạo điều kiện tối đa cho mọi cơng dân phát huy sáng kiến, hình thành và thực hiện ý tưởng kinh doanh sẽ là tiền đề tốt nhất cho việc nâng cao tính hiệu quả, linh hoạt và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế .Nghị quyết TW5 (khố IX) nhấn mạnh “tạo lập mơi trường thuận lợi về thể chất và tâm lý xã hội cho sự phát triển của kinh tế tư nhân”. 1.5 Tăng cường giúp đỡ các DN thơng qua các biện pháp như tư vấn, thơng tin, đơn giản hố thủ tục hành chính… Mặc dù vốn là yếu tố khơng thể thiếu đối với một nhà kinh doanh, song hiện nay các doanh nghiệp khơng chỉ gặp khĩ khăn về vốn. Đơn giản hố các thủ tục hành chính khơng những tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí giao dịch mà cịn tạo ra bầu khơng khí mới trong kinh doanh, củng cố lịng tin của doanh nhân đối với chính sách đường lối của Nhà nước. Việc ban hành và thực hiện Luật Doanh nghiệp trong thời gian qua là một minh chứng rõ ràng cho luận điểm này. Bên cạnh đĩ, vai trị của thơng tin, tư vấn ngày càng quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Chính những hoạt động này cần ít kinh phí nhưng lại cĩ thể đưa lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh cũng như tăng tính hiệu quả của doanh nghiệp. 1.6 Nới lỏng những quy định hành chính hạn chế việc gia nhập thị trường của các DN Kinh doanh là quyền của mỗi cơng dân. Việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh thơng qua thực hiện Luật Doanh nghiệp trong thời gian qua đã làm cho thị trường sơi động hẳn lên: số doanh nghiệp mới đăng ký thành lập đã tăng gấp 2-3 lần, xuất hiện bầu khơng khí hồ hởi, phấn khởi từ các nhà đầu tư. Việc nới lỏng các quy định thành lập doanh nghiệp khơng những đã cởi trĩi cho nhiều nhà đầu tư mà cịn hỗ trợ đắc lực cho quá trình cải cách hành chính, cải thiện mơi trường đầu tư ở Việt Nam. 2. Định hướng chính trong việc phát triển DNNVV Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nĩi chung của đất nước hướng đến năm 2010 các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam cần được định hướng phát triển như sau: Khai thác thế mạnh (về tài nguyên, về lực lượng lao động…) nhằm phát triển quy mơ doanh nghiệp Xây dựng hệ thống doanh nghiệp nhiều tầng quy mơ, trong đĩ quy mơ vừa và nhỏ là chủ yếu với phương châm “hiện đại, đa dạng, linh hoạt”. Đây là một trong những điểm cơ bản của Nhà nước Việt Nam trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước những năm tới. Trong điều kiện trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam cịn thấp, lao động cịn dư thừa, vốn cịn hạn chế thì sự định hướng ban đầu vào quy mơ vừa và nhỏ là cần thiết, tất yếu. Với phương châm “hiện đại, đa dạng, linh hoạt” các doanh nghiệp cĩ quy mơ vừa và nhỏ được khuyến khích và tạo điều kiện phát triển sẽ liên kết với nhau thành một hệ thống doanh nghiệp, hình thành một cơ cấu cơng nghệ nhiều tầng để tận dụng, khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh của từng doanh nghiệp cũng như của từng vùng kinh tế và của đất nước. Các doanh nghiệp với cơ cấu cơng nghệ nhiều tầng tại các vùng kinh tế của đất nước là những viên gạch thực thể cấu thành nên cơ cấu cơng nghiệp, cơ cấu cơng nghệ của đất nước Đồng thời, Đảng và Nhà nước ta cũng đang cĩ kế hoạch hình thành một số tập đồn kinh tế lớn làm chỗ dựa vững chắc cho những bước phát triển tiếp theo của cơ cấu cơng nghiệp của đất nước. Sự hình thành này, trong sự liên kết chặt chẽ giữa các loại hình doanh nghiệp và các quy mơ sản xuất sẽ đi theo 3 hưĩng: + Dựa trên cơ sở những doanh nghiệp lớn hiện cĩ (như xi măng, mía đường, than, điện tử, tin học…) + Dựa trên cơ sở đầu tư mới, kể cả liên doanh với nước ngồi nhằm tạo những sản phẩm mới. + Dựa trên cơ sở phát triển tất yếu của quá trình xã hội sản xuất là tích tụ và tập trung hố sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. II.Các giải pháp nhằm cải thiện mơi trường đầu tư phát triển DNNVV 1.Khẳng định vai trị của DNNVV trong nền kinh tế Thực tế trong những năm cải cách đã chứng tỏ rằng, chỉ khi chính sách kinh tế, các quy định của pháp luật được soạn thảo, ban hành và thực hiện trên nguyên tắc tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, tạo cơ sở pháp lý và điều kiện để mọi người phát huy sáng kiến của mình thì những chính sách đĩ mới thực sự được nhân dân hưởng ứng và phát huy được hiệu lực. Tuy rằng khu vực kinh tế ngồi quốc doanh đã được chính thức thừa nhận, song vại trị thực sự của nĩ vẫn chưa được khẳng định. Nhiều quan niệm vẫn chưa kịp nghiên cứu đổi mới phù hợp với tình hình mới, do vậy nhiều vấn đề cịn chưa cĩ câu trả lời thích đáng, ví dụ: đảng viên cĩ được làm kinh tế tư nhân hay khơng? Thuê cơng nhân cĩ phải là hành vi bĩc lột hay khơng? Vì vậy, trong xã hội cịn cĩ những cách nhìn nhận đánh giá khơng đúng về nhà kinh doanh. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, điểm mới tạo ra động lực quan trọng trong giai đoạn tới là phải khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân, khuyến khích mọi cơng dân làm giàu hợp pháp. Nội dung này cần được thể hiện cụ thể trọng Nghị quyết của Đảng, trong chính sách Nhà nước và trong hành vi của từng cán bộ cơng chức. Bên cạnh những nội dung trong nghị quyết của Đảng, trong các chính sách của Nhà nước, điều quan trọng nhất cần được thực hiện là việc đổi mới tư duy của các cơ quan cơng quyền là hỗ trợ chứ khơng phải là cản trở sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Hiện nay, Chính phủ đang khẩn trương xây dựng Nghị quyết khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thơng qua Nghị quyết này, vai trị của doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ đựơc khẳng định rõ ràng hơn. Tuy nhiên cần đưa ra quan điểm chủ đạo là khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ ngồi quốc doanh là chính (điều này phù hợp với chủ trương giao, khốn và cho thuê các DNNN). Song song với việc khẳng định vai trị của khu vực kinh tế tư nhân, cần tăng cường cải cách khu vực DNNN, đặc biệt xác định lại rõ vai trị chủ đạo của DNNN: ở lĩnh vực nào và bằng phương thức gì? Chỉ khi thực hiện được điều này thì các nhà đầu tư tư nhân mới yên tâm kinh doanh, khơng lo ngại bị chèn ép hoặc đối xử khơng cơng bằng Muốn tơn vinh và khuyến khích các nhà doanh nghiệp thì trước hết phải thay đổi cơ bản cách nhìn nhận đánh giá về họ, đặc biệt trên các phương tiện thơng tin đại chúng, bởi bản chất của đa số các nhà kinh doanh khơng phải là lừa đảo, là bĩc lột mà chính họ là người đã gĩp phần tích cực mang lại của cải vật chất và sự phồn vinh trong xã hội 2. Chính sách khuyến khích đầu tư và huy động vốn. Luật doanh nghiệp mới đã khắc phục các nhược điểm của luật cơng ty cũ bằng việc quy định một cơ cấu vốn mềm dẻo hơn đối với các cơng ty trong đĩ cĩ DNNVV. Tuy nhiên để tạo điều kiện khuyến khích các DNNVV hơn nữa trong việc huy động vốn đầu tư thì chính phủ cần cĩ các cơ chế rõ ràng cho phép các DNNVV phát hành các hạng và các loại cổ phiếu chứng khốn, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường cĩ thể chuyển đổi trong các điều kiện cĩ thể khi cần thiết. Cĩ như vậy các DNNVV mới thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu chứng khốn khi thị trường chứng khốn Việt Nam phát triển. Bên cạnh đĩ chính phủ cũng cần xem xét cho phép các DNNVV bán một tỷ lệ % cổ phiếu tối thiểu của họ ( cĩ thể là 30% ) cho các nhà đầu tư nước ngồi khi thấy lợi mà khơng cần xin phép chính phủ trước. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tiếp cận với các nguồn vốn nước ngồi. Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trước đây cũng đưa ra điều khoản cho phép bán cổ phiếu của cơng ty trong nước cho các nhà đầu tư nước ngồi nhưng phải cĩ sự chấp thuận của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cụ thể. Quy định này đã gây ra rất nhiều phiền phức hạn chế tính năng động của các DNNVV trong việc huy động vốn và nhiều khi làm mất cơ hội kinh doanh của các DNNVV. Ngồi ra để khuyến khích các DNNVV thu hút vốn đầu tư cĩ hiệu quả chính phủ cần cĩ các cơ chế khuyến khích và cho phép các DNNVV tham gia nhiều hơn vào các cơng ty cĩ vốn đầu tư nước ngồi. Thực tế hiện nay các DNNVV mới tham gia tỷ lệ % rất nhỏ vào các liên doanh cĩ vốn đầu tư nước ngồi. Trong khi đĩ nhiều doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào Việt Nam chủ yếu dưới hình thức là các DNNVV đặc biệt là các cơng ty của Đài Loan, các cơng ty của Nhật và của Hồng Kơng. Việc nhiều doanh nghiệp tham gia liên doanh với các cơng ty nước ngồi sẽ giúp các DNNVV nâng cao năng lực quản lý và nhanh chĩng tiếp cận được với thị trường nước ngồi cũng như đổi mới cơng nghệ thơng qua hình thức liên doanh. Đối với chính sách khuyến khích đầu tư chính phủ khơng nên chỉ khuyến khích các DNNVV đầu tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ nhằm thu hồi vốn nhanh mà nên cĩ các chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực cơng nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu phục vụ cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước, cĩ như vậy sự phát triển của DNNVV mới thực sự phát huy vai trị của mình trong việc đổi mới cơ cấu nền kinh tế. 3. Chính sách tín dụng- ngân hàng Đây được coi là chính sách trọng tâm cần giải quyết trong thời gian tới. Để nâng cao tác động của chính sách này và thực sự khuyến khích các DNNVV phát triển, nên xem xét các giải pháp sau đây: Nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng, giúp DNNVV cĩ thể vay vốn khi gặp khĩ khăn về tài sản thế chấp. Quỹ bảo lãnh tín dụng cĩ thể bảo lãnh tín dụng cho các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các dự án kinh doanh cĩ hiệu quả. Tuy nhiên để quỹ này hoạt động tốt cần cĩ các quy định rõ ràng về trách nhiệm của quỹ đối với cơ quan tín dụng và doanh nghiệp cũng như làm rõ cơ chế quản lý và điều hành quĩ để tránh tình trạng làm nảy sinh một khâu trung gian giữa DNNVV và ngân hàng trong quá trình thực hiện các giao dịch. Để quỹ này vận hành tốt, Chính phủ cần quan tâm đến việc huy động và tìm kiếm các nguồn vốn cho quỹ. Vốn cĩ thể huy động từ nguồn trợ cấp hoặc giúp đỡ của các tổ chức nước ngồi như JBIC, UNDP, WB… - Điều chỉnh chính sách về tài sản thế chấp đối với các khoản vay.Hiện nay nhiều doanh nghiệp khơng thể vay vốn ngân hàng vì khơng cĩ tài sản thế chấp. Do đĩ các ngân hàng đã áp dụng cho các doanh nghiệp dùng các tài sản hình thành từ các khoản vay để làm tài sản thế chấp. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp doanh nghiệp vẫn khơng thể đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng về tài sản thế chấp. Trong những trường hợp nhất định, ngân hàng cĩ thể đánh giá tiềm năng và giá trị của các dự án kinh doanh tốt để cho vay và cùng với doanh nghiệp giám sát việc kinh doanh để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Lúc đĩ ngân hàng sẽ coi bản kế hoạch kinh doanh tốt như một tài sản thế chấp cĩ giá trị thay cho tài sản khác. - Mở rộng hình thức tín dụng thuê mua Mở rộng hình thức tín dụng thuê mua là giải pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp khắc phục khĩ khăn về vốn đầu tư để đổi mới cơng nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh. Với hình thức này các ngân hàng thương mại tháo gỡ được tình trạng đĩng băng về vốn và đảm bảo an tồn hơn hình thức tài sản thế chấp. Tín dụng thuê mua là loại hình tín dụng trung gian dài hạn, người cĩ nhu cầu vay vốn khơng nhận tiền mua sắm thiết bị tài sản của mình mà nhận trực tiếp tài sản phù hợp với nhu cầu của mình. Ngưịi thuê mua thanh tốn bằng tiền theo phương thức trả dần và sau thời hạn sử dụng nhất định cĩ thể mua lại tài sản đĩ. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, mơi trường kinh doanh chưa được ổn định thì các ngân hàng thương mại gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh, việc cho vay trung và dài hạn gặp nhiều khĩ khăn. Các ngân hàng cĩ khả năng cho vay trung và dài hạn thường địi hỏi các chủ đầu tư làm ăn cĩ hiệu quả và phải cĩ tài sản thế chấp. Đĩ là điều kiện mà khơng phải chủ đầu tư nào cũng cĩ khả năng đáp ứng.Vơí nhiều hình thức tín dụng thuê mua, điều kiện tiên quyết được đặt ra là dự án kinh doanh cĩ hiệu quả, điều kiện tài sản thế chấp được đặt ở hàng thứ vì bản thân hợp đồng thuê mua đã bao hàm nội dung thế chấp.Tuy nhiên để thực hiện hình thức này lại địi hỏi các ngân hàng phải thoả mãn những điều kiện nhất định mà quan trọng nhất đĩ là phải am hiểu nhu cầu của doanh nghiệp và phải cĩ nguồn vốn lớn. - Thị trường hố các khoản nợ Hiện nay các DNNVV chiếm dụng vốn lẫn nhau nhiều khiến cho nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn giả tạo.Nhiều khi ngân hàng thương mại cũng phải đeo đẳng các khoản nợ đã cho vay mà khơng cĩ cách gì thu hồi trước ngày đáo hạn hoặc đã quá hạn.Vì thế nhiều nhà kinh tế cho rằng trong nền kinh tế Việt Nam, tín dụng danh nghĩa là ngắn hạn nhưng thực tế sự phát sinh gần như dài hạn và trung hạn.Việc thị trường hố các khoản nợ thực chất sẽ giúp các DNNVV thốt khỏi tình trạng thiếu vốn do bị chiếm dụng.Thương phiếu sẽ được dùng để ghi giá trị các khoản nợ và đã được coi là một cơng cụ tín dụng thương mại cĩ tác dụng làm lưu động hố các khoản nợ ở nhiều nơi trên thế giới.Hầu hết các DNNVV vẫn cịn xa lạ với thương phiếu và chưa cĩ thĩi quen sử dụng nĩ như là một cơng cụ thanh tốn và vay nợ trong các hoạt động kinh doanh của mình. Thương phiếu thường bao gồm hối phiếu do chủ nợ kí phát và con nợ kí chấp nhận thanh tốn và lệnh phiếu do con nợ kí phát. Thương phiếu cĩ tác dụng như một bằng chứng pháp lý về quan hệ tín dụng giữa các thương nhân.Bên cạnh đĩ nĩ cịn được coi là một cơng cụ thanh tốn trong các hoạt động mua bán hàng trả chậm và là cơng cụ tín dụng thương mại. Với tờ thương phiếu khi chủ nợ cần thu hồi vốn trước ngày đáo hạn họ cĩ thể bán mĩn nợ này cho ngân hàng thương mại dưới hình thức chiết khấu. Khi ngân hàng thương mại thiếu hụt vốn cĩ thể bán lại mĩn nợ này cho cho ngân hàng khác dưới hình thức chiết khấu. Nhờ đĩ mà thương phiếu sẽ giúp được các doanh nghiệp cũng như ngân hàng thương mại thiếu hụt vốn triền miên và trong kinh doanh và nhiều DNNVV thốt khỏi tình trạng khĩ khăn về tài chính. Luật thương mại Việt Nam đã ban hành chế định về thương phiếu nhưng đến nay vẫn chưa phát huy được hết chức năng của thương phiếu bởi vẫn cịn thiếu một thị trường mua bán nợ. Ngày nay thị trường mua bán nợ trên thế giĩi đã phát triển mạnh mẽ và kể cả các mĩn nợ cũng được đem ra đấu thầu và đấu giá mua bán trên thị trường này. Nhà nước cũng đã ban hành quy định về mua bán nợ của các tổ chức tín dụng nhưng cần sớm đưa thị trường này và thị trường chứng khốn phát triển để tăng chất lượng tín dụng cho tồn bộ nền kinh tế. Bên cạnh thương phiếu thì việc lưu động hố các khoản nợ cĩ thể thực hiện qua cơng cụ thư tín dụng LC. Hiện nay các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp chỉ sử dụng hình thức này khi tiến hành các giao dịch mua bán hàng hố xuất nhập khẩu. LC cũng cĩ thể áp dụng cho các giao dịch trong nước với các thủ tục đơn giản hơn. Vì vậy chính phủ và các cơ quan chức năng nên nghiên cứu áp dụng phương thức này cho các hoạt động thương mại trong nước. - Bảo đảm cho các DNNVV khu vực tư nhân được đối xử bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác trong vay vốn ngân hàng. Trong quá trình đưa ra và thực hiện quy định để đảm bảo sự an tồn của nguồn vốn khơng nên đồng nhất việc chấp hành đúng nguyên tắc với thái độ cửa quyền của cán bộ. 4. Chính sách thuế So với nhiều năm trước đây, hệ thống thuế của Việt Nam đã được cải thiện theo hướng bảo đảm sự cơng bằng cho các thành phần kinh tế.Tuy nhiên hệ thống thuế của Việt Nam, đặc biệt là thuế VAT hiện nay đang là một thách thức đối với các DNNVV. Thời gian miễn giảm thuế cho các DNNVV vẫn cịn quá ngắn so với các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, thuế suất và cách tính vẫn cịn cịn phức tạp so với trình độ của DNNVV, thuế ít lệ phí nhiều…Để giải quyết những bất cập đĩ và hồn thiện hơn nữa chính sách thuế đối với DNNVV cần thực hiện những giải pháp sau: - Chính sách thuế thu nhập cơng ty cần được đơn giản hố và loại bỏ dần các trường hợp miễn giảm tiến tới thống nhất hệ thống thuế đối với các loại hình doanh nghiệp. Điều này sẽ xố bỏ được tình trạng cĩ hàng loạt quy định miễn giảm thuế khác nhau trong các luật khác nhau như luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật đầu tư nước ngồi. Kinh nghiệm của các nước cho thấy rằng việc thực hiện các ưu đãi về thuế là rất phức tạp và tốn kém đối với cả người chịu thuế và cả Chính phủ . Điều này dễ dẫn đến các hiện tượng tiêu cực trong nền kinh tế và tạo ra sự phân biệt đối xử giữa những người nộp thuế từ đĩ tạo ra cảm giác là thuế khơng cơng bằng. Hơn nữa một số nghiên cứu cịn cho rằng các ưu đãi về thuế đã khơng cĩ tác dụng như mong muốn mà đơi khi cĩ tác dụng ngược lại, giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy mà xu hướng của thế giới hiện nay là loại bỏ dần các chính sách ưu đãi về thuế cho các hoạt động kinh tế cụ thể và tiến tới sử dụng những thuế suất thấp hơn trên mọi lĩnh vực đối với tất cả các doanh nghiệp . Điều này cĩ tác dụng khuyến khích cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư nước ngồi. - Cần sớm chuyển từ chế độ thu thuế như hiện nay sang chế độ DNNVV tự kê khai và nộp thuế, làm theo với kiểm tốn hàng năm phù hợp với thơng lệ quốc tế, đơn giản hố yêu cầu về sổ sách kế tốn và báo cáo tài chính hàng năm đối với các DNNVV. - Hồn thiện hơn nữa hệ thống thuế giá trị gia tăng đặc biệt là cải tiến chính sách về hồn thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp nĩi chung và các DNNVV nĩi riêng trong tồn bộ nền kinh tế, vì hồn thuế chậm sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của các DNNVV vốn đã rất nhỏ bé và thiếu, gây cản trở cơng việc kinh doanh của các doanh nghiệp này. Các quy định về thuế suất cần được hồn thiện hơn nữa đối với người nộp thuế nhờ đĩ sẽ giảm khả năng vi phạm của cả người nộp thuế và cả cán bộ thu thuế. - Xố bỏ các hình thức thuế khốn hoặc khốn định mức thu thuế đối với cán bộ thu thuế vì đây là hình thức khiến cán bộ thu thuế dễ dàng áp dụng các định mức thuế cho doanh nghiệp và tăng khả năng trốn thuế của doanh nghiệp - Các chính sách thuế phù hợp với đặc thù và điều kiện của DNNVV và cần dành những ưu đãi để khuyến khích các chủ thể kinh tế hướng theo mục tiêu mà Nhà nước dự định. Những ưu đãi vể thuế phải nằm trong danh mục các ngành nghề được khuyến khích phát triển, hoặc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc miền núi ít người… 5. Mặt bằng sản xuất kinh doanh Mặt bằng kinh doanh là một trong những khĩ khăn của DNNVV trong nhiều năm qua. Để giúp DNNV tháo gỡ các khĩ khăn về vấn đề này, Chính phủ cần chú trọng đến các giải pháp sau: - Cĩ chính sách quy định về hoạt động của các KCN dành riêng cho DNNVV. Hiện nay cĩ một số KCN cho DNNVV ra đời nhưng chính sách về giá cũng như các điều kiện vào KCN áp dụng rất tuỳ tiện và khơng cĩ hướng dẫn cụ thể nào của Chính phủ. Cần phải xây dựng quy hoạch các KCN rõ ràng và cơng khai với doanh nghiệp về quy hoach đĩ. Khi xây dựng các chính sách cho KCN cũng như xây dựng quy hoạch KCN cho DNNVV cần quan tâm các yêu cầu khác nhau của các DNNVV về quy mơ và địa điểm kinh doanh. Ví dụ đối với các doanh nghiệp sản xuất gia cơng sử dụng lao động rẻ và khơng cần mặt bằng sản xuất rộng cĩ thể bố trí những nơi đơng dân cư và phương tiện đi lại…Chính phủ cĩ thể cĩ các biện pháp để kêu gọi doanh nghiệp cùng chung sức xây dựng KCN dưới nhiều hình thức khác nhau như trả tiền thuê đất trước, nhưng nhà nước phải cam kết thực hiện tốt việc giải phĩng mặt bằng, tránh lãng phí về thời gian và tiền của của doanh nghiệp. Khi hình thành và xây dựng các KCN tập trung để thu hút các nhà đầu tư trong và ngồi nước thì phải đảm bảo quan tâm đến các KCN cho DNNVV. Cĩ thể coi đây là một hướng quan trọng nhằm xây dựng một nền kinh tế hiện đại. Việc xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, cĩ thể do các tổ chức trong nước tự xây dựng và kinh doanh, cũng cĩ thể do các tổ chức trong nước liên kết với các tổ chức kinh tế nước ngồi để xây dựng và kinh doanh. Nhưng giá cho thuê đối với các DNNVV nên là giá ưu đãi và cần cĩ chính sách cụ thể để thu hút DNNVV đến kinh doanh trong KCN. - Tiến tới cho phép khu vực DNNVV tư nhân được hưởng những quyền lợi về sử dụng đất đai như đối với DNNVV hoặc tạo điều kiện cho các DNNVV mở rộng quan hệ liên kết liên doanh và được phép sử dụng mặt bằng kinh doanh của DNNN khi những DNNN này khơng cĩ nhu cầu sử dụng. - Chính phủ cần xố bỏ các thủ tục hành chính phiền hà trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu cũng như đơn giản hố các thủ tục cơng chứng và đánh giá trị cơng trình để đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu. Dựa trên các quy hoạch đã cĩ, Chính phủ nên cĩ các chính sách khuyến khích DNNVV đầu tư sản xuất ở những vùng ngoại ơ, tránh sự tập trung quá nhiều doanh nghiệp trong thành phố gây ơ nhiễm mơi trường. 6. Chính sách thương mại Mặc dù đã cĩ những đổi mới mang tính cơ bản trong chính sách thương mại, nhưng cần tiếp tục cải cách mới cĩ thể đáp ứng được địi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những giải pháp cải cách cần hướng đến các điểm sau: - Cần cĩ các chính sách rõ ràng về bảo vệ bản quyền và nhãn hiệu thương mại của các DNNVV. Chống hàng giả, buơn lậu và các hành vi gian lận thương mại gây lũng đoạn thị trường. Đơn giản hố các thủ tục đăng kí và cơng nhận bản quyền tác giả hoặc nhãn mác hàng hố, giảm thời gian chờ đợi và chi phí khơng cần thiết cho doanh nghiệp, thơng tin rõ ràng cho doanh nghiệp về quá trình đăng kí bản quyền và sở hữu cơng nghiệp. - Cĩ chính sách cụ thể khuyến khích và tạo điều kiện cho các DNNVV tham gia tích cực, cĩ hiệu quả vào hoạt động xuất khẩu. Cụ thể là : + Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất nhập khẩu cho các DNNVV để họ trực tiếp nghiên cứu, khảo sát thị trường nước ngồi. Coi việc chủ doanh nghiệp khảo sát thị trường nước ngồi cũng giống như cán bộ Nhà nước đi thi hành cơng vụ. + Cho phép DNNVV sản xuất hàng xuất khẩu được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng, về thuế quan như DNNN.Hiện nay Bộ thương mại đã áp dụng các hình thức khuyến khích xuất khẩu tuy nhiên đối tượng được khuyến khích vẫn cịn rất khiêm tốn đối với các DNNVV vì bản thân DNNVV rất khĩ tiếp cận được với thị trường nước ngồi nên các hợp đồng xuất khẩu lớn thường rơi vào các doanh nghiệp lớn của nhà nước. Do đĩ trong thời gian tới Chính phủ cần cĩ những chính sách khuyến khích và hỗ trợ thị trường cho các DNNVV, giúp các DNNVV tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại để giới thiệu sản phẩm ra nước ngồi. + Cĩ chính sách hợp lý trong việc bảo hộ cĩ thời hạn các sản phẩm do DNNVV trong nước sản xuất, gĩp phần tích cực vào việc chiếm lĩnh thị trường trong nước thay thế hàng xuất khẩu. Thực hiện tốt các chương trình giới thiệu sản phẩm tốt của DNNVV, thơng qua các triển lãm về hàng Việt Nam chất lượng cao, qua đĩ người tiêu dùng hướng tới hàng nội. + Khuyến khích các cá nhân và Việt Kiều tham gia làm đầu mối giới thiệu sản phẩm của các DNNVV ra nước ngồi, đẩy mạnh cơng tác xúc tiến thương mại.Bên cạnh đĩ coi trọng việc cung cấp thơng tin thị trường, giới thiệu thị trường nước ngồi cho các DNNVV cĩ thể mở rộng việc thiết lập các trung tâm tư vấn kinh doanh về thị trường cho các DNNVV. 7. Đào tạo nguồn nhân lực Lực lượng lao động ở Việt Nam đơng về số lượng nhưng khơng mạnh về chất lượng. Hiệu quả lao động thấp làm giảm ưu thế tiền lương rẻ ở Việt Nam. Tỷ lệ lao động phổ thơng trong số người tìm việc cịn quá cao là một vấn đề khĩ khăn trong giải quyết việc làm. Vì vậy, cần gắn những biện pháp đào tạo bồi dưỡng nghề nghiệp với chính sách lao động. Nhà nước cần thành lập và khuyến khích thành lập các trung tâm dạy nghề theo yêu cầu của thị trường. Để cĩ thể phát triển một thị trường lao động cĩ chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động thì Nhà nước cần ưu tiên đầu tư cho cơng tác dạy nghề, muốn vậy cần cĩ các chính sách cụ thể: - Huy động vốn từ các nguồn khác nhau như : huy động vốn từ đĩng gĩp của người học, của người sử dụng lao động, sử dụng nguồn vốn vay hoặc nguồn vốn của các tổ chức quốc tế… - Nhà nước cịn cần phải tổ chức tốt khâu quản lý cơng tác dạy nghề cĩ như vậy thì cơng tác đào tạo nghề mới cĩ hiệu quả. Bên cạnh việc đào tạo lực lượng lao động thì cũng cần chú trọng đào tạo chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý điều hành doanh nghiệp : - Cần đa dạng các loại hình đào tạo bồi dưỡng theo nhiều hình thức khác nhau để phù hợp với nhu cầu học tập đa dạng của chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp nhỏ và vừa - Chương trình nội dung đào tạo phải phù hợp với quản lý kinh doanh trong cơ chế thị trường, các lý thuyết đương đại về quản lý. Mặt khác chương trình phải đảm bảo tính thực tiễn của sản xuất kinh doanh trong nước và hướng vào giải quyết những vấn đề vướng mắc của thực tiễn quản lý, thực tiễn điều kiện thị trường Việt Nam đang cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 8. Cơng nghệ Để đẩy mạnh sự phát triển của cơng nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì Chính phủ cần cĩ các giải pháp sau: - Chính phủ cần cung cấp các thơng tin về cơng nghệ đến các DNNVV một cách kịp thời để giúp các DNNVV thốt khỏi tình trạng thiếu hiểu biết về thơng tin cơng nghệ dẫn đến dễ dàng nhập hoặc nhận chuyển giao các cơng nghệ quá lạc hậu biến Việt Nam thành bãi thải cơng nghiệp cho các nước phát triển. - Chính phủ cần loại bỏ các trở ngại trong chính sách chuyển giao cơng nghệ nước ngồi vào Việt Nam như loại bỏ quy định quá phiền phức khi phê duỵêt các hợp đồng chuyển giao cơng nghệ của Bộ Khoa học cơng nghệ và mơi trường. - Nhà nước cần cho phép các DNNVV thực hiện khấu hao nhanh tài sản cố định, máy mĩc thiết bị như một khoản chiết khấu khi xác định thuế lợi tức để khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ và đầu tư vào máy mĩc thiết bị mới nhằm đẩy nhanh năng lực cơng nghệ của DNNVV. - Khuyến khích phát triển cơng nghệ thơng tin, giảm chi phí sử dụng thư điện tử, thương mại điện tử nhằm tăng các cơ hội nắm bắt thơng tin về thị trường và cơng nghệ của các DNNVV, giảm hơn nữa cước viễn thơng quốc tế với mức độ hợp lý nhằm tăng cường sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam. - Chính phủ cần nghiên cứu nới lỏng các quy định nghiêm ngặt trong việc nhập máy mĩc thiết bị đã qua sử dụng. Trong các trường hợp nhất định Chính phủ cần cho phép nhập khẩu các thiết bị cĩ đủ điều kiện kĩ thuật để giúp các doanh nghiệp tăng cường sức cạnh tranh và tiết kiệm chi phí mà vẫn khơng biến đất nước thành nơi chứa các máy mĩc thiết bị hỏng. Kết luận Chính phủ các nước nĩi chung và Chính phủ Việt Nam nĩi riêng cĩ vai trị quan trọng trong việc khuyến khích DNNVV phát triển. Các chính sách của Chính phủ đề ra luơn cố gắng tạo ra một sân chơi bình đẳng cho DNNVV theo hướng cải thiện mơi trường đầu tư cho DNNVV . Để cĩ một hệ thống cơ chế và chính sách hợp lý, cĩ hiệu quả cần phải cĩ sự nỗ lực từ hai phía : Chính phủ và DNNVV. Chính phủ cĩ trách nhiệm ban hành cơ chế chính sách và khuơn khổ pháp lý, tạo mơi trường đầu tư thuận lợi, cịn doanh nghiệp cĩ trách nhiệm phải tham gia và thực hiện các chính sách trên một cách nghiêm túc. Qua phân tích và đánh giá thực trạng của mơi trường đầu tư tại Việt Nam chúng ta thấy rằng nỗ lực cải cách mơi trường đầu tư tại Việt Nam trong thời gian qua là rất lớn và đem lại nhiều kết quả đáng khích lệ, rất nhiều vướng mắc trong hoạt động đầu tư của DNNVV đã từng bước được tháo gỡ.Tuy nhiên mơi trường đầu tư cịn nhiều rủi ro, chi phí đầu tư cao, hệ thống tài chính ngân hàng chưa hồn thiện, chính sách thuế, kết cấu hạ tầng chưa phát triển…Để cĩ thể tiếp tục thu hút hơn nưa mọi nguồn lực trong dân phục vụ cho cơng cuộc CNH-HĐH đất nước, những hạn chế trên chắc chắn phải được giải quyết trong các lần sửa đổi luật đầu tư trong thời gian sắp tới, cụ thể là việc Luật đầu tư chung sẽ cĩ hiệu lực vào tháng 7/2006 sắp tới nhằm làm thơng thống hơn nữa mơi trường đầu tư cho DNNVV. Tài liệu tham khảo Kinh tế đầu tư – PGS.TS . Nguyễn Ngọc Mai- NXB Giáo dục –1998 Kinh tế đầu tư – PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương- NXB Thống kê Giáo trình đầu tư nước ngồi và chuyển giao cơng nghệ- TS Nguyễn Hồng Minh Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp- Nguyễn Hải Sản- NXB Thống kê Luật khuyến khích đầu tư trịng nước 1994 Luật doanh nghiệp 1999 Tạp chí kinh tế phát triển 2002-2005 Tạp chí kinh tế phát triển 2002-2005 Báo kinh tế đầu tư 2002-2005 Các trang web của Bộ kế hoạch và đầu tư, VCCI, Bộ tài chính, tổng cục thống kê… Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4898.doc
Tài liệu liên quan