Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty TNHH XNK Cường Thịnh

Lời nói đầu Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi thành tựu khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hoá và dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty TNHH XNK Cường Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như vậy mới tồn tại và phát triển được. Chính vì lý do đó mà đề tài: "Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty XNK Cường Thịnh". Công ty TNHH Cường Thịnh là một công ty thương mại chuyên mua các mặt hàng thủ công mỹ nghẹ của các làng nghề trong nước. Để xuất khẩu ra các nước trong khu vực và thế giới. Trong những năm qua, do dự biến động của thị trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp nhiều khó khăn. Để có thể đứng vững trong tình hình hiện nay trên thị trường. Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường từ trước tới nay. Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty hiện nay. Em xin nghiên cứu đề tài: "Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty". Đề tài gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công ty thủ công mỹ nghệ. Chương II: Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu công ty Cường Thịnh. Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp nhằm đẩy mạn quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Cường Thịnh, góp phần vào sự phát triển của công ty. Em hy vọng phần nào có thể được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty. Do thời gian thực tập và kiến thức kinh nghiệm thực tế chưa nhiều đề tài còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và phê bình của các thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh và ý nghĩa thực tiễn nhiều hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Huyền cùng các thầy các cô đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Sinh viên Hoàng Văn Anh Chương I Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thủ công mỹ nghệ i. Giới thiệu chung về Công ty tnhh xn khẩu cường thịnh 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH xuất nhập khẩu Cường Thịnh là doanh nghiệp tư nhân,được thành lập từ năm 1997 dưới sự góp vốn của các thành viên trong công ty. Công ty ra đời trong hoàn cảnh thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh, do vậy công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường. Nhưng với tinh thần trách nhiệm cao và ý thức của các thành viên trong công ty, công ty đã vượt qua những khó khăn và ngày nay đã có một vị thế trên thương trường. Căn cứ pháp lý: Tên công ty: Công ty TNHH XN khẩu CƯƠNG THINH Giám đốc: Dương Thị Hạnh Điện thoại : 049745163 FaX: 849745157 Trụ sở: 10b phố Thể giao phường Lê đại hành quận Hai bà trưng Thành phố Hà nội Mã số thuế: 0101331590 Công ty hoạt động hạch toán kinh tế, có tư cách pháp nhân có tài khoản Việt nam và ngoại tệ tại nhân hàng Việt com banh và có con dấu riêng . Công ty được thành lập vào ngày 15 tháng 6 năm 1997 Người sáng lập công ty là: Dương Thị Hạnh và Dương mạnh Tùng. Trong đó chị Dương thị Hạnh là giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và trước cơ quan quản lý nhà nước. Công ty có hình thức pháp lý là Công ty TNHH , có chức năng đưng ra làm trung gian thương mại mua các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các làng nghê trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài .Các hoạt động của công ty là liên doanh liên kết với các hộ có nghề truyền thống trong cả nước, lam ra những sản phẩm từ những nguyên vật liệu có sẵn để công ty thu mua lại và xuất khẩu ra các nước có nhu cầu tiêu dùng như : Nhật bản ,hàn quốc ,và một số nước châu Âu … Giai đoạn ra đời từ năm 1997 đến nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đòi hỏi công ty phải chủ động trong kinh doanh. Tích cực tìm kiếm thị trường, vấn đề chủ yếu là thị trường năy trong nền kinh tế thị trương hiện nay đòi hỏi công ty phải chủ động trong kinh doang. Tích cực tim kiếm thị trường vấn đề chủ yếu là thị trường, nhiều doanh nghiệp không tìm ra được hàng gì? và xuất đi đâu ? do vậy tìm kiếm thị trường , phát triển thị trường mới và duy trì thị trường sẵn có để tăng thêm kim ngạch xuất khẩu đây là nhiệm vụ hàng đầu của công ty bên cạnh đó, công ty phải thay đổi để thích ứng với cơ chế thị trường cụ thể. * Với sản xuất trong nước: - Xác định lại đối tượng sản xuất , tổ chức có hiệu quả mạng lưới sản xuất, thu mua, đầu tư, mở rộng các cơ sở sản xuất có tiềm năng thực tế nhằm vào vùng có nguyên liệu, có lao động, có tay nghề truyền thống và thực sự sản xuất mở rộng các hình thức hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu như: Mua đứt bán đoạn, gửi bán, hàng đổi hàng. * Với nước ngoài: - Công ty chấn chỉnh lại phong các bán hàng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đáp ứng đúng nhu cầu đó, quan tâm đúng mức đến công việc nghiên cứu trị trường, chào hàng và giữ mối hàng. Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng đã ký , giữ uy tín cho công ty bằng cách đáp ứng yêu cầu của khách hàng về mẫu hàng, chất lượng và thời gian giao hàng . Trong giai đoạn công ty đã đa dạng hoá các hình thức mua bán hàng hoá như mua bán trực tiếp, phương thức thanh toán trả dần, chiết khấu giảm giá… Do vậy, thị trường tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ được mở rộng hơn. - Mặt khác, từ năm 1990 công ty được phép mở rộng kinh doanh, đa dạng hoá mặt hàng nên gía trị xuất khẩu tăng lên, đặc biệt là xuất khẩu sang khu vực 2 tăng lên đáng kể. Chức năng quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của công ty xuất nhập khẩu Cường Thịnh. Công ty TNHH xuất nhập khẩu Cường Thịnh là một doanh nghiệp tư nhân, công ty phải tự hạch toán kinh tế, có trách nhiệm trả lương cho người lao động và thực hiện mọi nghĩa vụ với nhà nước. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện cho được mục đích và nội dung hoạt động của công ty. Tuân thủ luật pháp của nhà nước về quản lý kinh tế tài chính quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh của công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tự tạo các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trong thiết bị , tự bù đắp các chi phí, tự cân đối giữ xuất khẩu – nhập khẩu bảo đảm thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cường sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc công ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và luật pháp hiện hành. Được chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh, liên kết đã ký với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của công ty. Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong nước và nước ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà Nước. Mỗi doanh vụ được thực hiện trên cơ sở phương án kinh doanh, phản ánh đầy đủ, trung thực các khoản thu nhập và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm cả tiền trả công cho người giới thiệu khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ công ty ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu quả bảo đảm nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Được liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh doanh và cá nhân kể cả đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để đầu tư , khai thác nguyên liệu sản xuất, gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện bình đẳng, các bên cùng có lợi trong phạm vi hoạt động của công ty. 2. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 2.1 Bộ máy quản lý Cơ cấu quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, thi hành chế độ một thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi công nhân viên và các phòng ban trong công ty đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám đốc. Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong Công ty; Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, chuẩn bị quyết định, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận thực hiện quyết định của Giám đốc theo đúng chức năng của mình. Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ ngang cấp. Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Cường Thịnh Giám đốc P. Giám đốc P. Giám đốc Phòng kế toán tài vụ Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch Cơ cấu tổ chức của Công ty như trên là tương đối phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty TNHH Cường Thịnh Trong nền kinh tế thị trường, các quyết định từ phía trên xuống và ý kiến phản hồi từ cấp dưới lên rất ngắn gọn rõ ràng và trực tiếp. Nhờ đó mà Công ty có được những giải pháp hữu hiệu đối với những biến động của thị trường. 2.2 Nhiệm vụ các phòng ban a. Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, người điều hành toàn bộ công ty một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Giám đốc phụ trách một số mặt cụ thể sau: - Chỉ đạo công tác tài chính kế toán - Chỉ đạo công tác lao động tiền lương của phòng tổ chức - Giao nhiệm vụ cho phân xưởng. b. Các phòng ban: * Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc các mặt công tác sau: - Tổ chức cán bộ và lao động tiền lương - Soạn thảo các nội dung và quy chế, quy định quản lý Công ty - Điều động, tuyển dụng và quản lý lao động - Đào tạo lao động (nhân lực) - Quản lý, kiểm tra an toàn lao động - Giải quyết các chế độ chính sách - Quản lý hồ sơ nhân sự * Phòng tài vụ: Tham mưu cho giám đốc các công tác hạch toán kế toán thống kê, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; thành lập các chứng từ sổ sách thu, chi với khách hàng, theo dõi lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo cho giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kết hợp cùng với phòng Kế hoạch - Vật tư trong các chính sách về tiêu thụ sản phẩm để trình giám đốc. * Phòng kế hoạch : Giúp giám đốc về các mặt sau: - Soạn thảo hợp đồng kinh tế - Quản lý - thống kê sản phẩm - Kế hoạch giá thành - quản lý định mức vật tư - Cấp phát vật tư, dụng cụ, thu hồi phế liệu - Quản lý kho hàng - Kế hoạch tính theo sản phẩm - tổ chức mạng lưới Marketing, tổ chức bốc xếp vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm - Xác nhận theo dõi công nợ khách hàng Phòng kinh doanh - Trên cơ sở các mặt hàng được giao các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu và được phân bổ các đơn vị trực tiếp tiếp cận thị trường tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng để xây dựng phương án kinh doanh có thể tự quyết định trong việc ký hợp đồng để khỏi lỡ thời cơ, trên cơ sở đảm bảo an toàn về pháp lý, chắc chắn có hiệu quả kinh tế. Sau đó phải trình giám đốc phê duyệt phương án đó để đảm bảo nguyên tắc quản lý. - Đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng truyền thống, đồng thời được phép kinh doanh tổng hợp việc phân phối các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu của công ty trước hết được ưu tiên cho các đơn vị kinh doanh một mặt hàng thì phải có sự thoả thuận giữa các đơn vị dưới sự chỉ đạo của giám đốc về giá cả, chất lượng, điều kiện thanh toán, thời hạn giao hàng… Trên cơ sở đảm bảo lợi ích lâu dài của công ty. - Trưởng đơn vị sản xuất kinh doanh trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt được giám đốc uỷ quyền ký hợp đồng kinh tế theo đúng pháp lệnh của hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm đầy đủ về việc ký kết và thực hiện hợp đồng từ khâu đầu tiên đến khâu cuối, bao gồm cả việc thanh toán tiền hàng từ chối giao nhận hàng và khiếu nại bồi thường - Để sử dụng tổng số vốn của công ty có hiệu quả công ty sẽ phải quản lý và điều hành toàn bộ số vốn trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh, các đơn vị sẽ được phòng tổ chức kế hoạch bảo vệ bằng tất cả các nguồn, đơn vị chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, phát triển vốn, trả lãi suất tiền vay và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, để tiện cho việc thanh toán trong thời hạn sử dụng vốn ngân sách, vốn tự bổ xung và vốn vay ngân hàng, đơn vị phải trả về quyền sử dụng vốn bằng lãi suất vay ngân hàng, bằng tiền Việt Nam, được tính từ ngày sử dụng vốn để khi được tính trên cơ sở tổng số vốn thực hiện sử dụng bao gồm cả suất nhập khẩu. - Trường hợp mua hàng nhập khẩu phương thức dự án, bán thu tiền hàng nhập về trước khi trả tiền nước ngoài hoặc kinh doanh hàng xuất khẩu thu được tiền bán hàng trước khi phải trả tiền hàng mua trong nước được hưởng lãi suất 1% mỗi tháng trên tổng số tiền ấy . Tóm lại: Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban, mối quan hệ thống nhất, giúp đỡ lẫn nhau, điều này góp phần không nhỏ giúp cho công ty thích ứng nhanh với thị trường . 3. Kết quả chủ yếu mà công ty đã đạt được Biểu 1: Thực hiện xuất khẩu năm 1998 – 2003 ( Đơn vị : nghìn USD ) Tên hàng 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng giá trị 7493 10718 12096 10404 11254 12762 Hàng song mây 1441 929 624 1966 1915 2356 Tre nứa 1140 1730 957 812 1071 1120 Chiếu cói 1396 2894 4203 3815 3772 3827 Sơ dừa 1504 1211 1347 1584 2154 2385 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu hàng năm của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ) Đặc biệt năm 2003, năm cuối cùng kế hoạch 5 năm (1999 – 2003) trong khi cơ cấu nền kinh tế nước ta đang biến đổi, vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, tình hình kinh tế, chính trị, ngoại giao được mở rộng hoà nhập chung vào khu vực thị trường thế giới, Công ty đã ổn định về tổ chức sau quyết định 338 , thị trường ngoài nước được mở rộng, quan hệ buôn bán được với trên 40 nước, công ty đã giữ vững và tăng được kim ngạch xuất nhập khẩu. biểu 2: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 1999-2003 (Đơn vị : triệu đồng) Stt Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 1 2 3 4 5 6 Tổng nguồn vốn Tổng doanh thu Doanh thu thuần Lợi nhuận Tỷ suất LN/DT Tốc độ tăng DT (%) 45.685 75.863 74.989 1.176 1.55 - 53.456 86.882 85.513 2684 3.09 14.52 60.644 119.014 117.778 3765 3.16 36.98 61.518 71.081 70.560 3903 3.66 -40.27 63.221 125.000. 124.000. 4150. 3.32 3.24 (Nguồn: Báo cáo phòng tài chính kế hoạch) Qua số liệu trên ta thấy vốn của Công Ty tăng qua các năm , doanh thu tăng dần qua các năm đặc biệt năm 2001, doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng đưa lợi nhuận từ năm 1998 là 1.176.000.000 VNĐ nên năm 2002 là 4.150.000.000. VNĐ. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận còn thấp xấp xỉ 3%o. Công ty xuất khẩu chủ yếu với hình thức uỷ thác xuất khẩu do vậy đem lại lợi nhuận chưa cao như xuất khẩu trực tiếp , hiện nay Công Ty một mặt vẫn duy trì hình thức xuất khẩu uỷ thác . mặt khác tìm thị trường để xuất khẩu trực tiếp. Qua số liệu trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu tương đối cao đặc biệt năm 2000 là 36.98%, song có năm 2001 giảm 40,27%. Tuy nhiên lợi nhuận tăng đều qua các năm và được Bộ đánh giá là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. a. Về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Mặc dù gặp khó khăn trong kinh doanh , nợ khó đòi , thị trường truyền thống bị thu hẹp , chưa tìm ra nhiều thị trường mới để thay thế thị trường truyền thống , cạnh tranh giữa các nước , giữa nước này với nước khác , khối này với khối khác … Song về cơ bản Công Ty vẫn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước: Bảng 3: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước từ 1999 – 2003 (Đơn vị : triệu đồng) Stt Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 1 2 3 4 5 6 7 Tổng thuế Thuế doanh thu Thuế XNK Thuế lợi tức Thuế vốn Nộp cho năm trước Thuế khác 9.695 949 7284 212 935 787 315 8.017 1137 5906 217 443 1153 314 13.623 1464 11724 210 190 800 35 3453 -1560 3505 207 106 1150 45 6550 -1500 5600 320 680 1000 450 (Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch) Qua số liệu trên, Công Ty đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Thuế Công Ty phải nộp chủ yếu là thuế XNK và thuế doanh thu , hàng năm nộp đủ chỉ tiêu đề ra. Từ năm 2002 Công Ty được hưởng ưu đãi của Nhà nước thay vì nộp thuế lợi tức là 45 % xuống còn 32 %. b. Tình hình thu nhập cán bộ công nhân viên ( CBCNV) Chuyển sang nền kinh tế thị trường , Công Ty hạch toán theo chế độ tự hạch toán kinh tế, tuy có sự chỉ đạo từ trên xuống nhưng vẫn theo hình thức lời ăn, lỗ chịu . Vì vậy nên CBCNV đă cố gắng đưa hoạt động kinh doanh của Công Ty phát triển , có chế độ thưởng, phạt rõ ràng . Do vậy đă làm cho thu nhập bình quân CBCNV tăng lên. Bảng 4: Thu nhập của CBCNV từ năm 1999-2003 (Đơn vị : triệu VNĐ) Stt Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 1 2 3 Lao động bình quân Tổng quỹ lương Thu nhập của CBCNV 384 2609 0.68 385 2868 0.74 355 3385 0.95 346 4116 1.19 327 4600 1.406 (Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch) Từ năm 1999-2003 đời sống của CBCNV được cải thiện rõ rệt , thu nhập bình quân (TNBQ) từ 680.000 VNĐ năm 1999 lên đến 1.406.000 VNĐ/ng/ th.Vượt chỉ tiêu do Bộ đề ra là TNBQ là 900.000 VNĐ /ng/th. Hàng năm Công Ty đều xắp xếp lại đội ngũ CBCNV. Năm 1999 lao động bình quân là 384 người, năm 2003 là 327 người, do vậy năng suất lao động bình quân của CBCNV tăng lên, thu nhập tăng lên. Trên đây là thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cường Thịnh trong giai đoạn 1999-2003. Để xem xét chi tiết hơn về hoạt động của Công Ty, em đi vào phân tích đánh giá kết quả kinh doanh. Trong mấy năm gần đây, với sự nỗ lực trong hoạt động kinh doanh cũng như sự đầu tư đúng hướng. Công ty đã đạt đựơc những kết quả khả quan đáng kích lệ, thu nhập bình quân đầu người và đặc biệt là lợi nhuận đều tăng qua các năm. Trong mấy năm qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty đạt được những thành tựu to lớn. Thị trường được mở rộng : Thị trường của công ty không ngừng được mở rộng trên cả nước đẩy mạnh sản lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 10%năm. Có được kết quả trên là nhờ công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm kết hợp với nâng cao chất lượng từng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Năm 2002 công ty đã mở rộng thị trường ở các nước trong khu vực : Nhật Bản , Hàn Quốc… và sang thị trường Châu Âu. * Đầu tiên đó là do nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân của công ty đã tích cực tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm từng bước phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu thị trường để tìm ra thị trường thích hợp, xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu và xuất khẩu cho ai. Sự năng động và sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo, biết củng cố lại bộ máy có chế độ thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích người lao động, để họ tìm kiếm khách hàng, khả năng nhậy cảm, dự đoán và biết chớp cơ hội trong kinh doanh. Đặc biệt của hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta phong phú, đa dạng, có nhiều làng nghề truyền thống tạo điều kiện tốt cho thu mua hàng hoá. Hiện nay thông tin nhanh chóng đầy đủ, kịp thời qua mạng Interent, qua hội trợ triển lãm, qua việc tham quan tìm hiểu trực tiếp của khách hàng 4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty. 4.1 Khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ nghệ Từ năm 1991 sau khi Liên xô cũ và các nước XHCN đông âu bị đổ vỡ Việt Nam mất đi một thị trường rộng lớn ( chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu) Việt nam đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. điều đó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình xuất nhập khẩu nói chung và thủ công mỹ nghệ nói riêng, mặt hàng thủ công mỹ nghệ gặp không ít khó khăn cản trở về gía cả, nhu cầu, số lượng..v..v… chỉ xét tình hình vài năm trở lại đây( 1997 – 2002) hoạt động xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ có những đặc điểm sau: - Kim ngạch xuất khẩm mặt hàng thủ công mỹ nghệ liên quan mật thiết đến số lượng đơn vị sản xuất sản phẩm, đi sâu chiều hướng những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu tăng do số lượng các nước tham gia xuất khẩu tăng lên, một số nước thường xuyên đẩy mạnh xuất khẩu và coi đây là mặt hàng có thế mạnh như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. - Chất lượng mặt hàng thủ công mỹ nghệ: Nhìn chung chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ ngày một nâng cao, ngoài những sản phẩm nổi tiếng của Trung Quốc và các nước khác như Việt Nam, Thái Lan, Philipin… Các mặt hàng mỹ nghệ khác đều được gia sức đầu tư tiền của chất xám để mở rộng thị trường và lôi cuốn thị hiếu của khách hàng . - Mặt hàng song mây ngày càng phong phú về màu sắc, hoạ tiết, mẫu mã mang tính dân tộc phương đông, tạo sự thu hút khách hàng châu ân. Bên cạch đó việc tìm kiếm các nguyên vật liệu bền đẹp phù hợp với thời tiết và độ ẩm của châu âu cũng được xúc tiến nhanh đảm bảo chất lượng hàng không bị trả lại. - Tình hình giá cả: với mặt hàng thủ công mỹ nghệ, giá cả phụ thuộc rất nhiều vào thẩm mỹ, thị hiếu của khách hàng. Đối với mặt hàng cụ thể như mây tre đan, lứa lá, chiếu cói… Nhìn chung những năm gần đây gía cả mặt hàng thủ công mỹ nghệ có su hướng giảm nhưng tốc độ giảm chậm do cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt. Các nước nhập khẩu chính. - Các nước SNG : Là một thị trường lớn, có nhu cầu lớn về số lượng mà yêu cầu lớn về phẩm chất lại không đòi hỏi cao như các nước tây âu và các nước khu vực II. Đây vốn là thị trường nhập khẩu truyền thống của nước ta nói chung và của mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng, những năm gần đây Trung Quốc, Malaysia… đã xâm nhập vào thị trường này nhưng còn ở mức độ thăm dò. Nước ta xuất khẩu sang các nước SNG chủ yếu là xuất trả nợ theo nghị định thư giữa hai chính phủ. - Các nước trong khu vực : Nhật Bản, Hàn Quốc…. Là những khách hàng chính mà công ty đã thâm nhập tuy là thị trường có nhu cầu lớn về số lượng nhưng cũng đòi hỏi các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phải có mẫu mã đẹp, đường nét tinh sảo, mang đậm bản sắc dân tộc. Các thị trường khác: ( trung cận đông, tây nam á, bắc phi, bắc mỹ) so với các thị trường trên thì thị trường này cũng có kim ngạch lớn nhưng đòi hỏi về chất lượng kỹ thuật không phức tạp như các nước tây âu tuy nhiên từng thị trường cụ thể mà có đòi hỏi riêng về mẫu mã sản phẩm . Các nước xuất khẩu chính - Việt Nam: là một nước có truyền thống xuất khẩu những sản phẩm mỹ nghệ nâu đời với cơ cấu mặt hàng rất phong phú, đa dạng, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ngày càng tăng lên ( trong năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của mỹ nghệ trong cả nước là 120 triệuUSD, năm 1999 là 140 triệu USD năm 2000 kim ngạch xuất khẩu khoảng 160triệuUSD , kế hoạch năm 2001 là 180 triệuUSD) hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được khách hàng trên thế giới quan tâm, đặc biệt là từ sau khi nhà nước cho các đơn vị sản xuất được phép xuất khẩu trực tiếp . - Trung Quốc: là một nước xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn và có nhiều tiềm năng, kinh nghiệm sản xuất đã có từ nhiều năm nay, hàng của Trung Quốc được các nước khu vực II rất ưa chuộng và nhập với kim ngạch lớn. Khả năng cạnh tranh của TrungQuốc cao vì Trung Quốc có nguồn lao động dồi dào, hơn nữa họ rất cần cù, chịu khó và sáng tạo đó là ưu thế hơn Việt Nam và các nước khác. - Các nước châu á khác: (Thái Lan, Philipin…) đây cũng là những nước có tiềm năng lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ . Họ có mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu tăng. 4.2 Các nhân tố ảnh hưởng 4.2.1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nước Công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâủ phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí của đảng và nhà nước công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước bảo vệ lợi ích chung của mọi tầng lớp trong xã hội. Hoạt động xuất khẩu tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc gia khác nhau. Bởi vậy nó chịu sự tác động của các chính sách chế độ luật pháp ở quốc gia mình và đồng thời cũng phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế chung. Đối với nước ta chính sách ngoại thường có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế, mở mang hoạt động xuất khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu về kinh tế, chính trị xã hội hoạt động kinh tế đối ngoại. a. Thuế quan Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại quốc tế và là một phương tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước (NSNN). Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong nước. Tuy nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đưa đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu, Do quy mô xuất khẩu của một nước thường là nhỏ so với dung lượng của thị trường thế giới cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nước của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức giá quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung lượng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nước sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trường hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi cho nước xuất khẩu, nếu như họ có thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế. Một mức thuế suất cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh. Như vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung đều làm giảm “ lượng cầu quá mức” đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và giảm “ lượng cung quá mức” đối với hàng hoá xuất khẩu. b. Các công cụ phi thuế quan Công cụ quota ( Hạn ngạch xuất khẩu) : Hình thức này áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá được quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia, theo từng thời gian nhất định. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : Nó bao gồm quy định vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với thực vật tươi sống, tiêu chuẩn và bảo vệ môi trường sinh thái và các máy móc, dây truyền thiết bị cộng nghệ. Trợ cấp xuất khẩu : Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước, bên cạnh đó chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi với các bạn hàng nước ngoài để có thể có các điều kiện mua các sản phẩm do nước mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài. Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh với nước ngoài, chính phủ đã có những chính sách như “ Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới, xuất khẩu các mặt hàng mà nhà nước khuyến khích xuất khẩu” Điều 9 chương 4 nghị định 36 CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà Nước đối với hoạt động xuất khẩu, chính sách ngoại thương của chính phủ trong từng giai đoạn khác nhau thường có sự khác biệt, vì vậy khi thực hiện hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp phải theo sát chính sách của chính phủ. 4.2.2. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm : vị trí địa lý, khí hậu … cũng tác động đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt với những hoạt động xuất khẩu sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm nguyên liệu chính như hàng thủ công mỹ nghệ: Xuất khẩu đồ gốm chịu ảnh hưởng của thời tiết, mưa ảnh hưởng đến nung gốm và vận chuyển gốm v v … 4.2.3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tương quan giá trị của đồng tiền các nước khác nhau mà tỷ giá hối đoái có được vai trò nhất định đối với quá trình ngang giá và cùng một loạt các nhân tố khác nó tác động tới tương quan giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các yếu tố khác ảnh hưởng thì nó sẽ tác động tới xuất khẩu. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng thì sẽ khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nước. Nhưng đồng thời tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nước ngoài. 4.2.4. ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông tin liên lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông thông tin cho Fax, telex đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình thực hiện xuất khẩu được nhanh chóng và an toàn. Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đường biển trong khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương, tuy nhiên phương tiện đường xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới hệ thống giao thông vận tải đang là vấn đề cấp bách được đặt ra. 4.2.5. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn cho doanh nghiệp điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt động xuất khẩu hết sức thuận lợi. 4.2.6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện, những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau vừa tạo ra cơ hội, vừa ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4457.doc
Tài liệu liên quan