Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ Tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bia Hà Nội

Lời mở đầu Mục tiêu cơ bản của bất kỳ doang nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều là lợi nhuận. Nhưng để đạt được mục tiêu đó không phải là dễ dàng với tất cả các nhà kinh doanh vì dù sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực gì, muốn thu được lợi nhuận đòi hỏi phải giải quyết tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì các khâu đó bao gồm : Mua nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong đó tiêu thụ là khâu quan trọng nhất của quá tr

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ Tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình sản xuất kinh doanh và là khâu cuối của của quá trình tái sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với Công ty Bia Hà Nội cũng như các doanh nghiệp công nghiệp khác, tiêu thụ là vấn đề đang được rất quan tâm. Bởi vì đây là hoạt động quan trọng để mang đến lợi nhuận, mang đến hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đó là điều kiện cho Công ty lớn mạnh như ngày nay. Trong thực tế, Công ty cũng rất chú trọng đến công tác tiêu thụ, đã đầu tư nhiều công sức, tiền của, áp dụng nhiều giải pháp để tăng cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm mình song vẫn tồn tại một số yếu tố khách quan cũng như chủ quan nên công tác tiêu thụ vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh cần giải quyết. Qua thời gian thực tập em chọn đề tài : “Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bia Hà Nội” vì đó là một trong những khâu trọng yếu cần phải giải quyết của của doanh nghiệp như Công ty Bia Hà Nội. Nội dung đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Công Ty Bia Hà Nội Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần. Phần I : Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Phần II : Phân tích thực trạng về tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Hà Nội. Phần III : Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Hà Nội Phần I Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường I. Một số quan điểm cơ bản về tiêu thụ 1. Quan niệm : Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán, trong đó tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất. Tiêu thụ có nhiều quan niệm khác nhau : * Đối doanh nghiệp sản xuất : Hoạt động tiêu thụ là hành vi thực hiện gía trị trao hàng cho người mua, người mua trả bằng tiền. Bán sản phẩm cho người có nhu cầu. Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đầu vào và đầu ra khác nhau. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, sản phẩm thay đổi giá trị sử dụng. * Đối doanh nghiệp thương mại : Hoạt động tiêu thụ là hành vi thực hiện giá trị doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất rồi mang bán cho người tiêu dùng. Sản phẩm của doanh nghiệp thương mại đầu vào và đầu ra là một loại sản phẩm, ứng với mỗi cơ chế quản lý khác nhau thì mức độ của công tác tiêu thụ cũng khác nhau. Trong cơ chế kinh tế cũ, hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp công nghiệp là sản xuất còn khâu mua sản phẩm, các yếu tố đầu vào và tiêu thụ các sản phẩm đầu ra hoàn toàn do nhà nước đảm trách nên việc tiêu thụ đơn thuần chỉ là việc bán sản phẩm theo giá cả đã định sẵn nghĩa là chỉ thực hiện hành vi tiền hàng. Còn trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp công nghiệp được đặt trong vị trí là các chủ thể kinh tế độc lập nên 3 vấn đề kinh tế cơ bản : - Sản xuất cái gì ? - Sản xuất cho ai ? - Sản xuất như thế nào ? Đó là chiến lược tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy mà hoạt động của doanh nghiệp gắn liền các khâu : - Xác định nhu cầu. - Tổ chức sản xuất. - Xác định kênh phân phối hàng hoá thực hiện phân phối. - Thực hiện các hoạt động nhằm chuyển hàng - tiền ( Marketing ). 2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm : Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đi tìm lợi nhuận và sử dụng một phần lợi nhuận này để đầu tư tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận doanh nghiệp chính là phần chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh với các chi phí để thực hiện các hoạt động đó. Do đó, lợi nhuận chỉ có thể thu được khi sản phẩm đã được tiêu thụ và doanh nghiệp nhận được tiền về. Quá trình này bao gồm từ khâu quyết định giá cả, khối lượng tiêu thụ, phương thức vận chuyển, thời gian giao hàng, và các phương thức thanh toán. Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ làm cho khối lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên đây chính là nguồn lực cơ bản để cho doanh nghiệp mở rộng quy mô của mình. Tiêu thụ sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, chỉ qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm, hàng hoá mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ được, thu được tiền về doanh nghiệp mới thực hiện được tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động và tiết kiệm vốn. Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, liên quan đến việc thu mua hàng hoá và chi phí quản lý kinh doanh mà còn thực hiện giá trị lao động thặng dư thể hiện ở thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp và thu nhập tập trung của nhà nước. Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lợi nhuận là nguồn bổ xung vốn lưu động tự có và nguồn hình thành các loại quỹ của doanh nghiệp dùng để kích thích vật chất tập thể doanh nghiệp nhằm động viên công nhân viên chức quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp và bản thân, đồng thời khai thác mọi năng lực tiềm tàng ở doanh nghiệp. Qua công tác tiêu thụ mà doanh nghiệp có điều kiện đổi mới kỹ thuật công nghệ và ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm , hạ giá thành đơn vị sản phẩm. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng các hình thức liên doanh liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ a, Nhân tố khách quan: - Nhân tố thuộc tầm vĩ mô: Đó là các chủ trương,chính sách, biện pháp của nhà nước can thiệp vào thị trường, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng Quốc gia và của từng thời kỳ mà nhà nước có sự can thiệp khác nhau. Song các biện pháp chủ yếu và phổ biến được sử dụng là: Thuế, quỹ bình ổn giá cả, trợ giá, lãi xuất tín dụng...và những nhân tố tạo bởi môi trường kinh doanh như cung cấp cơ sở hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng về kinh tế, về chính trị, về xã hội. Tất cả đều tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu và môi trường kinh doanh của doang nghiệp. - Nhân tố thuộc về thị trường, khách hàng. + Thị trường: Thị trưòng là nơi doanh nghiệp tìm kiếm các yếu tố đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bất cứ một sự biến động nào của thị trường cũng đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà trực tiếp nhất là tới công tác tiêu thụ sản phẩm. Trên thị trường quan hệ cung cầu và giá cả ảnh hưởng trực tiếp tới cônng tác tiêu thụ sản phẩm cuả doanh nghiệp khối lượng hàng, chủng loại hàng, giá bán, thời điểm bán....mỗi doanh nghiệp không thể tự động đặt ra giá bán mà phải tuân theo trạng thái cung cầu : Cung > cầu giá phải nhỏ hơn giá trị, cung< cầu giá thì lớn hơn giá trị, cung = cầu thì giá cả tương đối bằng giá trị. Quy mô của thị trường cũng ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo tỷ lệ thuận tức là quy mô của thị trường càng lớn thì khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng thu lợi nhuận càng lớn. Tuy nhiên, thị trường lớn thì sức ép của thị trường và đối thủ cạnh tranh càng lớn theo, yêu cầu chiếm lĩnh phần thị trường của doanh nghiệp cũng sẽ cao hơn. ảnh hưởng của thị trường tới công ty - còn thể hiện ở mức độ xã hội hoá của nó (thị trường toàn quốc hay thị trường khu vực), tính chất của loại thị trường (thị trường tư liệu sản xuất hay thị truờng tư liệu tiêu dùng. Thị trường của người bán hay thị trường của người mua, thị trường độc quyền hay thị trường cạnh tranh ....) tất cả những yếu tố này đều quyết định rất lớn đến số lượng hàng , giá hàng mà doanh nghiệp tung ra. + Thu nhập dân cư: Tác động đến công tác tiếp thị sản phẩm của doang nghiệp thông qua khả năng mua hàng, khả năng thanh toán, cơ cấu chi tiêu của hộ gia đình. - Nhân tố về xã hội - môi trường + Nhân tố về chính trị - xã hội Thể hiện qua chính sách tiêu dùng, quan hệ ngoại giao , tình hình đất nước là chiến tranh hay hoà bình, sự phát triển dân số, trình độ văn hoá, lối sống... Các nhân tố này biểu hiện nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài yếu tố về ngoại giao , đặc điểm dân tộc, chính sách tiêu dùng...là những yếu tố bất khả kháng đối với doanh nghiệp còn lại các yếu tố khác chỉ cần doanh nghiệp điều tra tìm hiểu kỹ là có thể đưa ra chính sách phân phối hợp lý, tạo các kênh lưu thông phù hợp là có thể tăng thêm khả năng tiêu thụ . + Nhân tố địa lý , thời tiếu khí hậu Yếu tố địa lý, thời tiết, khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến các tầng lớp dân cư và do vậy nó tác động đến chủng loại , cơ cấu hàng hoá trên thị trường. + Môi trường công nghệ Mỗi môi trường công nghệ đều đòi hỏi về chất lượng, hàng hoá , mẫu mã, hình thức, chủng loại sản phẩm và đi kèm đó là giá cả. Tính chất của môi truờng công nghệ cũng liên quan đến vật liệu chế tạo ra sản phẩm, sự đầu tư kỹ thuật...và qua đó giá cả được thiết lập. Mỗi chủng loại sản phẩm muốn tiêu thụ được cũng phải phù hợp với môi trường công nghệ nếu nó được tiêu thụ. b, Nhân tố chủ quan: Đó là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp. * Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện tại và thoả mãn nhu cầu nhất định của xã hội. Trong cơ chế hiện nay, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài việc phát huy tối đa các khả năng sản xuất thì vấn đề chất lượng sản phẩm được coi trọng xứng đáng thì mới tạo được ưu thế trong tiêu thụ vì khách hàng ngày càng đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Nên doanh nghiệp không đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất đưa ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng thì doanh nghiệp nhanh chóng bị tẩy chay, nhất là khi sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác có chất lượng cao hơn. * Giá cả sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường “giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như quan hệ cung cầu, tích luỹ và tiêu dùng” Giá cả là quan hệ lợi ích kinh tế là tiêu chuẩn để các doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng kinh doanh. Giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu trên thị trường, giá cả là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm. Khâu nghiên cứu giá cả cho cho tiêu thụ sản phẩm là khâu không thể thiếu được trong trong quá trình kinh doanh nói chung. Mức giá cả mỗi mặt hàng cần được nghiên cứu, điều chỉnh trong suốt chu kì sống của sản phẩm tuỳ theo những thay đổi trong quan hệ cung cầu và sự vận động của thị hiếu. Giá cả cũng ảnh hưởng đến khâu tiêu thụ bởi vì giá cao tiêu thụ sẽ khó số lượng hàng bán sẽ giảm và ngược lại. Nhưng nếu giá cả thấp cũng sẽ gây ảnh hưởng thị trường, gây nghi ngờ cho khách hàng về chất lượng. * Phương thức thanh toán Nhân tố này có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong phương thức thanh toán với khách hàng, nếu doanh nghiệp đa dạng hoá phương thức thanh toán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán thì doanh nghiệp sẽ lôi kéo được khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngược lại phương thức thanh toán khó khăn, phiền hà không thuận lợi sẽ làm cho khách hàng tìm đến doanh nghiệp khác. * Thời gian Thời gian là yếu tố cũng quan trọng cho các doanh nghiệp khi tiêu thụ sản phẩm đó là thời cơ để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Nếu sản phẩm sản xuất ra không bảo đảm thời gian yêu cầu của khách hàng hoặc xuất ra không đúng thời điểm thì nhu cầu giảm, khách hàng đi tìm sản phẩm cùng loại. II. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm Căn cứ vào quá trình vận động vận động của sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, người ta chia thành 2 loại : + Hình thức tiêu thụ trức tiếp + Hình thức tiêu thụ gián tiếp 1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm trực tiếp Là hình thức sản phẩm của doanh nghiệp được bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua cửa hàng và giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp mà không qua khâu trung gian Doanh nghiệp Cửa hàng bán và Người tiêu dùng giới thiệu sản phẩm Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể thu hồi vốn ngay, thời gian vận động của sản phẩm được rút ngắn, lợi nhuận ít bị chia sẻ, mức giao lưu giữa người sản xuất với khách hàng thường xuyên hơn, do vậy nắm bắt thông tin từ phía khách hàng nhanh hơn và trực tiếp hơn. Nhược điểm : Trong cùng thời gian số lượng tiêu thụ sản phẩm ít hơn, ứ đọng vốn, hạn chế năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hình thức này áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm gián tiếp Là hình thức tiêu thụ mà sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng phải qua khâu trung gian. Trong hình thức này được chia làm 2 loại : * Gián tiếp ngắn : Doanh nghiệp Người bán lẻ Người tiêu dùng Sản phẩm được bán cho người bán lẻ sau đó được bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Ưu điểm : Phát huy phần nào ưu thế của mạng trực tiếp nó giải phóng cho doanh nghiệp khỏi chức năng lưu thông để nâng cao được chuyên môn hoá và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. * Gián tiếp dài : Người sản xuất bán cho người bán buôn, sau đó bán lại cho người bán lẻ cuối cùng mới tới tay người tiêu dùng Hình thức này áp dụng với doanh nghiệp sản xuất lớn cung cấp tiêu dùng ở nhiều nơi Doanh nghiệp Người bán Người bán Người tiêu buôn lẻ dùng Ưu điểm : Sản phẩm được tiêu thụ nhanh giúp doanh nghiệp thoát khỏi chức năng lưu thông. Nhược điểm: qua nhiều khâu trung gian nên quản lý điều hành tiêu thụ rất phức tạp, đòi hỏi có sự phối hợp nhịp nhàng của từng bộ phận, công đoạn. III. Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ 1. Chỉ tiêu hiện vật: Đó là chỉ tiêu phản ánh tốc độ qua con số như :cái, chiếc, kg, lít, chai, lon... Các xác định Để đánh giá tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp về mặt hiện vật người ta thường so số kế hoạch với số thực tế về sản lượng hàng hoá tiêu thụ được xác định bằng công thức. + Số tuyệt đối _ _ Sản lượng Sản lượng h2 tiêu thụ (thực tế) h2 tiêu thụ (kế hoạch) Hoặc Sản lượng h2 Sản lượng h2 Sản xuất ra trong ngày tiêu thụ trong ngày + Số tương đối: Sản lượng h2 tiêu thụ (thực hiện) X 100% Sản lượng h2 tiêu thụ (kế hoạch) Hoặc Sản lượng h2 sản xuất trong ngày X 100 % Sản lượng h2 tiêu thụ trongngày 2. Chỉ tiêu về giá trị: Đó là chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có tính đến thước đo là giá trị của đồng tiền. Các chỉ tiêu đánh giá: + Doanh thu: Phản ánh tốc độ tiêu thụ của doanh nghiệp qua mức doanh thu đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công thức xác định: Doanh thu năm sau X 100 % Doanh thu năm trước Trong đó: Doanh thu xác định bằng công thức D = Z Qi X Pi D: Doanh thu Q: Sản lượng tiêu thụ P: Giá bán I : Mặt hàng tiêu thụ + Vòng quay của vốn: Cho biết vốn mà doang nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi năm quay bao nhiêu vòng từ đó biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Công thức: Doanh thu - Thuế tiêu thụ V = Số dư bình quân vốn lưu động + Sức sinh lợi của vốn lưu động : Cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân trong năm tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận SVLD = Số dư bình quân vốn lưu động + Hệ số doanh thu: cho biết bình quân 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận Lợi nhuận HD = Doanh thu + Hiệu quả sử dụng lao động: cho biết bình quân 1lao động trong năm tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận H LD1 = Số lao động bình quân Doanh thu HLD2 = Số lao động bình quân IV. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường : 1. Đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường : Thị trường là gì : + Theo Mác : Thị trường là nơi thể hiện giá trị hàng hoá của mình. + Theo kinh tế học : Thị trường là nơi chứa đựng một tổng số cung và một tổng số cầu (hay là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu). + Thị tường là nơi gặp nhau giữa người bán và người mua các hàng hoá và dịch vụ + Là nơi tập hợp sự thoả thuận thông qua đó người bán và người mua trực tiếp tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Thị trường là nơi chứa đựng các yếu tố không gian và thời gian của các hoạt động mua bán, hàng hoá , tiền tệ. Cơ chế là gì ? Cơ chế là môi trường kinh tế, chính trị, xã hội tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất của doanh nghiệp phát triển. Cơ chế thuộc phạm trù quan hệ sản xuất, do vậy thực chất của cơ chế là hệ thống đường lối, chế độ, chính sách của nhà nước trong từng thời kỳ. Cơ chế thị trường : + Là cơ chế hoạt động phù hợp với các quy luật khách quan của thị trường. + Là cơ chế quản lý nền kinh tế hàng hoá, là tổng thể các nhân tố quan hệ môi trường, là động lực và quản lý chi phối sự vận động của thị trường. + Là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của người sản xuất và người tiêu dùng, người bán và người mua thông qua thị trường và giá cả. + Là hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động qua lại với nhau. Thi trường để xác định vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ? Như vậy, có thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế của nền sản xuất hàng hoá hay cơ chế thị trường là cơ chế tạo môi trường cho các quy luật của nền sản xuất hàng hoá hoạt động như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.... Những đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường: Cơ chế thị trường được thể hiện qua sự vận động của 3 quy luật kinh tế này tạo ra cơ chế hoạt động thị trường, giá cả là cơ chế vận động của quy luật giá trị và giá cả là phạm trù kinh tế trung tâm của thị trường Quy luật cung - cầu được thể hiện qua quan hệ cung - cầu. quan hệ cung - cầu là cơ chế vận động của quy luật cung - cầu, là quan hệ kinh tế lớn nhất trên thị trường. Quy luật giá trị và quy luật cung cầu có quan hệ mật thiết với nhau tuy vẫn giữ sự độc lập. Quy luật giá trị biểu hiện yêu cầu của mình bằng giá cả trên thị trường thông qua sự vận động cuả quy chế hoạt động quy luật cung - cầu. quy luật cưng - cầu biểu hiện yêu cầu của mình trên thị trường bằng quan hệ cung - cầu thông qua cơ chế vận dụng của quy luật giá trị là giá cả. Quy luật cạnh tranh là sự tồn tại tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Cạnh tranh là con đẻ của thị trường. Quy luật cạnh tranh quan hệ mật thiết với quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật gắn với lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế chỉ được tạo ra qua mua và bán. Do đó, quy luật giá trị thống nhất với quy luật cạnh tranh và là cơ sở của quy luật cạnh tranh. Sự tách rời giữa giá cả thị trường và giá trị thị trường, sự không nhất trí giữa cung, cầu là cơ sở của sự cạnh tranh. Công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không tách rời thị trường và do đó cũng chịu sự chi phối mạnh mẽ của 3 quy luật kinh tế trên. Doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh phải nắm vững 3 quy luật kinh tế đó. hiểu biết chúng và vận dụng chúng một cách sáng tạo, chủ động vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2. Vai trò của công tác tiêu thụ đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất của tái sản xuất hàng hoá và cũng là khâu quan trọng nhất của kinh doanh. Trong cơ chế thị trường khâu tiêu thụ sản phẩm có một số đặc trưng như thể hiện mâu thuẫn của ngườì mua và người bán, thể hiện những mặt mạnh của doanh nghiệp và của sản phẩm và đồng thời thể hiện mặt yếu, khuyết tật của doanh nghiệp và của sản phẩm. Trong cơ chế thị trường, khách hàng là thượng đế, mâu thuẫn giữa người mua và người bán thể hiện ở chỗ : Người mua bao giờ cũng muốn mua được sản phẩm giá rẻ, chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phương thức thanh toán thuận tiện, đơn giản. Người bán thì muốn bán được nhiều hàng chi phí thấp, giá bán càng cao thu được nhiều lợi nhuận tuy nhiên trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh do vâỵ doanh nghiệp không được mong muốn. Bởi vậy công tác tiêu thụ có vai trò sau: - Trước tiên tiêu thụ sản phẩm được coi là sự kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở hoạch toán lỗ lãi. Thông qua công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới đánh giá kết quả hoạt động của mình( chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, giá cả, khuyến mãi....) qua đó điều chỉnh cho hợp lý đạt hiệu quả cao hơn. Kết quả của công tác tiêu thụ một mặt tạo điều kiện thu hồi vốn, thanh toán các khoản chi nợ, tăng tích luỹ từ đó có kế hoạch mở rộng quy mô, tăng đầu tư , đổi mới kỹ thuật, công nghệ, tạo tiền đề cho thắng lợi ở giai đoạn tiếp theo của quá trình kinh doanh. Như vậy tiêu thụ sản phẩm là kết quả đánh giá quá trình kinh doanh là tiếp tục của quá trình tái sản xuất, là cơ sở để tạo nền móng cho chu kỳ tiếp theo của sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường còn khẳng định uy tín, khả năng liên kết bạn hàng, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải cạnh tranh trong ”Vạn người bán, trăm người mua” thì công tác tiêu thụ trở nên đặc biệt quan trọng, nó trỏ thành điều kiện sống còn cho mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ được coi là kết thúc khi hàng đã được bán, tiền đã thu được về. Nếu khâu tiêu thụ của doanh nghiệp bị ách tắc thì doanh nghiệp không thu hồi được chi phí, không mở rộng được sản xuất, không tái tạo được lao động điều đó dẫn đến phá sản. Tiêu thụ sản phẩm càng nhanh thì khả năng quay vòng vốn , khả năng sản xuất kinh doanh, mở rộng và duy trì thị trường càng lớn điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có thế đứng trong thị trường. Công tác tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp đến với khách hàng là chiếc cầu nối chặt chẽ giữa doanh nghiệp với khách hàng. Kết quả của công tác tiêu thụ là thước đo là sự đánh giá nỗ lực của doanh nghiệp đồng thời giúp các doanh nghiệp tìm ra câu trả lời cho quyết định, các định hướng trong kinh doanh. Tiêu thụ được sản phẩm giúp doanh nghiệp có điều kiện ổn định công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm lành mạnh xã hội, góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Như vậy công tác tiêu thụ sản phẩm ngoài việc giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong sản xuất kinh doanh, trong việc tạo cơ sở để tiếp tục quá trình tái sản xuất, nó còn là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. V. Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Công tác tiêu thụ sản phẩm được xác định là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh do đó có thể coi nó là kết quả và có mối liên quan tác động của tất cả các khâu trước đó. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm: - Ngay từ đầu doanh nghiệp phải tổ chức thật tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm vững các thông tin cần thiết về chủng loại sản phẩm dự kiến sẽ sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng trong từng thị trường : Số lượng, chất lượng, quy cách, kiểu dáng, dự kiến các đặc điểm bán hàng hoặc ký kết các hợp đồng tiêu thụ. Thông qua thị trường người tiêu dùng có thể chỉ rõ những ưu, nhược điểm của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất để có phương hướng hoàn thiện đổi mới sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, giữ vững và phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Xây dựng cho mình phương án sản phẩm, chiến lược sản phẩm trên cơ sở đã nắm vững các thông tin cần thiết từ công tác nghiên cứu thị trường. công tác này sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đi đúng hướng, gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa kế hoạch và thị trường. Đảm bảo đưa sản phẩm của doanh nghiệp vào thị trường được ngưòi tiêu dùng chấp nhận tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng thị trường trên cơ sở coi trọng công tác cải tiến và chế thử sản phẩm mới cũng như việc theo dõi sát sao chu kỳ sống của sản phẩm nhằm góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. - Xác định đúng đắn năng lực của mình và của các đối thủ khác tham gia trên thị trường về chủng loại sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó lên kế hoạch và mua sắm vật tư, thiết bị, máy móc để đáp ứng đúng. đủ theo nhu cầu thị trường và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị tốt công tác này sẽ đảm bảo doanh nghiệp không bị lúng túng trong sảm xuất và có biện pháp thích hợp khi xây dựng phương án tiêu thụ sản phẩm. - Sản xuất đúng chủng loại hàng và đảm bảo tốt các yêu cầu kỹ thuật cũng như các yêu cầu về chất lượng, hình thức, mẫu mã đã ký kết(nếu là hàng sản xuất theo hợp đồng) hoặc đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, mỹ thuật của các sản phẩm khác đang lưu hành trên thị trường. - Khai thác tốt các yếu tố đầu vào để giảm giá thành sản phẩm, tiến hành đầu tư cải tiến trang thiết bị sản xuất cho phù hợp với loại hình sản phẩm, đầu tư công nghệ mới thích hợp để tăng chất lượng hàng, giảm các chi phí sản xuất hợp lý hoá dây chuyền sản xuất nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí của yếu tố đầu vào để hạ giá thành trên một đơn vị sản phẩm. Việc khai thác tốt các yếu tố đầu vào còn bao gồm cả việc tạo ra các nguồn cung cấp vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, tổ chức lại bộ máy quản lý cho phù hợp, giảm bộ phận lao động gián tiếp một cáh hợp lý nhất, tăng cường hơn nữa bộ phận trực tiếp sản xuất thông qua công tác bố trí nhân lực cộng với các chính sách đãi ngộ, thưởng phạt kinh tế để tăng cường trách nhiệm của người lao động. - Tổ chức hệ thống kho tàng, bảo quản hàng hoá còn tạm lưu kho, đặc biệt chú ý tới bao gói bảo vệ sản phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường hoặc giao cho các điểm tiêu thụ sản phẩm. - Tiến hành hạch toán kiểm tra lại dự toán sản xuất xác định giá thành lần cuối và qua đó xác định phương án giá hợp lý cho từng thị trường, đề ra các chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt cho từng loại kênh phân phối(bán buôn, bán lẻ....) phấn đấu hạ giá thành sản phẩm bằng cách nắm chắc cơ cấu giá thành của từng loại sản phẩm hay nắm chắc số lượng các khoản mục và tỷ trọng của từng khoản mục so với toàn bộ gía thành trên cơ sở đó mới xác định phương hướng và biện pháp hạ giá thành. Thường tập trung vào 3 hướng sau: + Tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu và động lực. + Tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. + Tăng sản lượng, giảm chi phí cố định trong một đơn vị sản phẩm - Tổ chức tốt công tác bán hàng( địa điểm bán, người bán, các phương thức bán phù hợp...) Xây dựng hợp lý các kênh phân phối các luồng tiêu thụ, tổ chức giao nhận nhanh gọn, rút ngắn thời gian, lộ trình vận chuyển, đơn giản mọi vấn đề thủ tục, tránh phiền hà, thời gian chờ đợi cho khách hàng....Đồng thời xúc tiến việc lập các kho tàng, bến bãi, chọn điểm bán trung gian, tìm kiếm phương tiện vận chuyển thích hợp, cách thức bao bì đóng gói với loại hàng mua và vận chuyển với khối lượng lớn. - Xây dựng các mối quan hệ trung gian tạo ra cơ chế “ đẩy - kéo “ hàng hoá ra thị trường nhằm tối ưu hoá sự vận hành của kênh phân phối. - Xác định các điểm nút của kênh phân phối để có thể dự trữ hàng. Đây là một vấn đề tối quan trọng để đảm bảo quá trình lưu thông hàng hoá đều đặn, kịp thời nhằm điều tiết quan hệ cung cầu. Cũng như chính sách giá và chính sách về chất lượng sản phẩm, chính sách phân phối cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính sách phân phối sẽ tạo nên mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với các chủ thể, các kênh phân phối làm tăng khả năng cung ứng, kích thích nhu cầu tiêu dùng, làm sống động thị trường, tăng cường mối liên kết với các thị trường khác. Việc mở rộng các kênh phân phối, sử dụng hợp lý các điểm nút, duy trì một mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với các đại lý, những người trung gian sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội nảy sinh trên thị trường. - áp dụng các chế độ đãi ngộ đối với người mua hàng như thưởng theo giá trị sản lượng hay thưởng theo đơn vị sản phẩm ... sử dụng các phương thức thanh toán đa dạng mềm dẻo nhằm khai thác triệt để nhu cầu, đẩy nhanh mạnh lượng hàng tiêu thụ. - Thực hiện tốt chính sách giao tiếp và khuếch trương giới thiệu sản phẩm. Sự vận động của nhu cầu và sản xuất không phải bao giờ cững nhất quán với nhau, do vậy giao tiếp và khuếch trương là để cho cưng - cầu gặp nhau, để người bán thoả mãn tốt hơn nhu cầu của mua và giảm được chi phí, rủi ro trong kinh doanh. Cũng thông qua chính sách này, doanh nghiệp một mặt bán được nhiều hàng hơn, mặt khác quan trọng hơn là qua đó tác động vào việc thay đổi cơ cấu tiêu dùng để người tiêu dùngtiếp cận với thay đổi của khoa học, ký thuật và để gợi mở nhu cầu. Hiệu quả của quá trình kinh doanh tăng lên rõ rệt khi thực hiện các biện pháp giao tiếp và khuếch trương. Giao tiếp và khuếch trương làm cho việc bán hàng dễ hơn, tạo được lợi thế về giá cả, mặt khác giúp doanh nghiệp có giải pháp hợp lý trong quan hệ với các đối thủ cạnh tranh khác và với bạn hàng qua đó tăng thêm uy lực của doanh nghiệp. Khuếch trương chính là biện pháp và nghệ thuật Makerting mà doanh nghiệp dùng để thông tin về hàng hoá, tác động vào người mua, lôi kéo họ, làm cho họ hiểu biết về doanh nghiệp về sản phẩm của doanh nghiệp và cuối cùng nhằm mục đích bán được hàng nhanh và nhiều hơn. Công tác này bao gồm : Quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn phải tiến hành một hoạt động quan trọng nữa, đó là thăm dò, kiểm tra, giám sát, tổ chức mạng lưới thông tin sau bán hàng để nắm ý kiến khách hàng về sự thoả mãn của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, tìm ra những thiếu khuyết còn tồn tại mà ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm, biết được nhưng thành công, những điểm mạnh của mình để phát huy. Đồng thời thông qua công tác này doanh nghiệp có thể xây dựng một mối quan hệ tốt hơn với khách hàng chính mối quan hệ này giúp doanh nghiệp nâng cao độ an._. toàn trong hoạt động kinh doanh và lập các phương án kinh doanh tiếp theo. Phần II Phân tích thực trạng tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Hà Nội Chương I - Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty bia Hà Nội I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công Ty Bia Hà Nội nằm trên trục đường Hoàng Hoa Thám với địa chỉ 70A, địa chỉ chính thuộc Phường Ngọc Hà - Ba Đình Hà Nội. Trước đây Công ty có tên gọi “ Công ty Bia Đông Dương” do một nhà tư sản người Pháp tên là Hommel xây dựng vào năm 1890 trên một diện tích rông 5 ha. Đến năm 1954 thực dân Pháp rút quân khỏi Việt Nam máy mọc thiết bị để lại rất ít, tài liệu cần thiết bị huỷ bỏ. Năm 1957 nhà máy tạm ngừng sản xuất và đóng cửa. Năm 1958 Công Ty phục hồi đưa vào sản xuất với sự giúp đỡ của chuyên gia Tiệp Khắc. Mẻ bia đầu tiên được ra đời vào 15-8-1958 và Công Ty lấy ngày đó là ngày thành lập Công Ty, hoạt động của Công ty được phân thành 4 giai đoạn với chức năng đặc thù sau: Giai đoạn 1 : Từ năm 1958 - 1981 Doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập với mô hình nhà máy trực thuộc bộ chủ quản - Bộ công nghiệp nhẹ. Thời gian này sản lượng bia của Công Ty được tăng từ 300.000 lít/năm 1958 đến 20.000.000 lít/ năm 1981. Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất, không phải lo đầu vào và đầu ra. Giai đoạn 2 : Từ năm 1982 - 1989 Doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán phụ thuộc với mô hình xí nghiệp - thuộc xí nghiệp liên hợp : Rượu - Bia - Nước giải khát I. Trong giai đoạn này, nhờ sự cộng tác giúp đỡ của Cộng Hoà Dân Chủ Đức, xí nghiệp đã đầu tư xong bước một đưa công suất xí nghiệp lên 40.000.000 lít năm. Giai đoạn 3 : Từ năm 1989 - 1993 Doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập theo mô hình nhà máy. Trong giai đoạn này Đảng và nhà nước tiến hành đổi mới cơ chế, xoá bỏ cơ chế bao cấp cũ là cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, với sự quản lý vĩ mô của nhà nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh và phải luôn tự hoàn thiện mình. Trước tình hình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự chuyển đổi lớn nhất là trong nhận thức và việc làm. Đối với Công Ty sản phẩm bia có nhu cầu lớn tiêu thụ trên thị trường nên khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty ít gặp khó khăn do chuyển đổi cơ chế. Nhưng đồng thời trong giai đoạn này, có rất nhiều các nhà máy bia và các liên doanh sản xuất bia ra đời cùng với sự xuất hiện các loại bia nhập ngoại, dẫn đến sự cạnh tranh thị trường bia rất gay gắt. Để tồn tại và phát triển nhà máy Bia Hà Nội đã chọn con đường đổi mới công nghệ từng phần và tìm nguồn vốn để thực hiện. Trong giai đoạn này nhà máy đã hoàn thành bước 1 quá trình đầu tư lần 2 . * Về công nghệ: Chủ yếu vẫn là công nghệ truyền thống cùng với kinh nghiệm sẵn có của đội ngũ cán bộ - công nhân lành nghề. * Về máy móc thiết bị : Giai đoạn này đã được nhà máy thay thế thiết bị mới, nhưng chưa đồng bộ, vẫn còn một số thiết bị cũ của Pháp để lại . Do đầu tư thiết bị của Cộng Hoà Liên Bang Đức nên công nghệ được đổi mới. Giai đoạn 4 : Từ tháng 10/1983 đến nay Doanh nghiệp được đổi tên từ “ Nhà máy Bia Hà Nội” thành “ Công Ty Bia Hà Nội” theo quyết định 388 ngày 9/12/1993 của bộ trưởng Bộ công nghệ về việc thành lập Công Ty Bia Hà Nội l lấy tên giao dịch HABECO theo quyết định này Công ty phải thực sự hoạt động theo đúng nghĩa là một nhà sản xuất kinh doanh. 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty a. Chức năng nhiệm vụ : Chức năng: Công Ty Bia Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ công nghệ quản lý. Công ty được thành lập nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính của Công Ty là sản xuất bia nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho toàn xã hội. b. Cơ cấu tổ chức của Công Ty: Công ty có 2 phân xưởng lớn, 11 phòng ban chức năng bố trí trên mặt bằng rộng 5 ha nằm cạnh đường Hoàng Hoa Thám. Trụ sở của Công ty là nơi sản xuất và là nơi giao dịch chính. Các cửa hàng, các đại lý đặt tại các tỉnh, thành phố. Công Ty hiện có: 674 cán bộ công nhân Trình độ đại học: 58 người Trình độ trung cấp, cao đẳng: 33 người Bậc thợ trung bình: 4/6 Công Ty là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và tổ chức quản lý theo một cấp gồm : + Ban giám đốc : Giám đốc và phó giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Bia hà Nội. Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhấtCông ty, có trách nhiệm quản lý toàn diện mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và chăm lo đời sống toàn thể CBCN viên, trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước. Phó giám đốc là người giúp việc giám đốc theo quyền hạn và trách nhiệm được phân công, giao việc, kiểm tra, đốc thúc tiến độ, tạo mối quan hệ qua lại của ban giám đốc và các phòng ban phân xưởng. + Phòng tổ chức hành chính : Làm công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển dụng hợp đồng, định mức tiền lương, các chế độ bảo hiểm xã hội, theo dõi công tác trả lương, tổ chức bồi dưỡng đào tạo tay nghề cho công nhân công tác bảo hộ và an toàn lao động, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật. Thực hiện các công việc về hành chính y tế, bảo vệ sức khỏe cho cán bộ công nhân tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã được tinh giảm, công tác điều chỉnh quản lý sản xuất có hiệu quả cao. Hệ thống thông tin được phản ánh trực tiếp từ các đơn vị sản xuất đến các phòng, giám đốc chỉ việc chỉ huy điều hành không qua các khâu trung gian. Việc nhận thông tin, sử lý thông tin và ra quyết định của giám đốc chính xác và kịp thời nên hoạt động kinh doanh luôn có hiệu quả. + Phòng kế hoạch tiêu thụ : Nhiệm vụ :lên phương án, xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và Marketing. + Phòng kế toán tài chính Nhiệm vụ : Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn công tác kế toán tại công ty + Phòng vật tư-kho Nhiệm vụ : Lo toàn bộ vật tư, nguyên liệu đầu vào của công ty. Kho nằm dưới sự chỉ đạo của phòng vật tư - Xuất nhập và bảo quản toàn bộ nguyên liệu. + Ban bảo vệ Bảo vệ trật tự an toàn, cháy nổ, điều hành khách hàng ra vào cho trật tự 24h/24h + Ban đời sống Phục vụ bữa ăn công nghiệp, chăm lo sức khoẻ để bảo đảm sản xuất + Công đoàn, y tế, nhà trẻ Động viên phong trào thi đua sản xuất , cùng chuyên môn tháo gỡ khó khăn , làm công tác tư tưởng, chăm lo sức khoẻ CBCNV + Phòng kỹ thuật cơ điện Quản lý kỹ thuật công nghệ, kiểm tra và thực hiện quy trình, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra giám định nguyên nhiên liệu trước khi nhập kho và đưa vào sản xuất. 3. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần đây Năm 2000 việc sản xuất kinh doanh đối với Công Ty Bia Hà Nội gặp một số khó khăn lớn là vừa phải sản xuất vừa phải sửa chữa hầm lạnh, một số thiết bị cũ, do giao thông không thuận lợi vận chuyển hàng hoá vật tư sản phẩm khó khăn. Tuy vậy Công ty vẫn tồn tại, vẫn hoạt động và kinh doanh trong cơ chế thị trường và cũng tự khẳng định được mình, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Có được những thành tựu như ngày nay là nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công Ty, nhờ sự năng động của ban lãnh đạo đã có những biện pháp tích cực khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, coi lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi Công Ty phải mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ đảm bảo kinh doanh hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao hơn và không ngừng tăng lợi nhuận. * Mục tiêu năm 2003 của Công Ty Một số chỉ tiêu đến năm 2003 - Chỉ tiêu sản lượng Tổng số các loại bia 100 triệu lít/năm - Chỉ tiêu về sản phẩm : Bia chai 70.000.000 l/năm Bia hơi 20.000.000 l/năm Bia lon 10.000.000 l/năm - Chỉ tiêu chất lượng : Sản phẩm bia chai, bia hơi, bia lon đạt tiêu chuẩn chất lượng bia cấp nhà nước. Sau năm 2003 các loại bia của công ty sẽ đạt tiêu chuẩn chất lượng bia theo chuẩn thế giới. - Về thị phần : Mở rộng thị phần của Công ty ở thị trường bia các tỉnh miền Bắc về bia chai, bia lon, sẽ xâm nhập vào các tỉnh miền Trung và miền Nam. Chú trọng mở rộng thị trường xuất khẩu. Biểu 1 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 và thực hiện đến hết 7 tháng năm 2001 Chỉ tiêu Tổng SL 1000 L Bia chai 1000 L Bia lon 1000 L Bia hơi 1000 L Doanh thu Tỷ đồng Nộp NS Tỷ đồng Kế hoạch năm 2001 49.000 31.000 3000 15.000 415.000 228.338 Thực hiện 7 tháng 28.582 18.098 1019 9434 240.415 149.975 Nguồn: Trích báo cáo kế hoạch sản xuất năm 2001 tại Công ty Biểu đồ 1 :Tổng kết 3 năm thực hiện Kế hoạch - sản xuất - kinh doanh 1999 - 2001 Để đánh giá toàn diện năng lực sản xuất của Công ty. Công ty đã sử dụng chỉ tiêu sau : 1. Sức sản xuất của lao động (S1) S1 = Q/T Q: Giá trị tổng sản lượng T : Tổng số lao động bình quân Mức sinh lời của 1 lao động (P1) P1 = P/T P : Lợi nhuận T : Tổng số lao động bình quân 2. Sức sản xuất của tài sản cố định (S2) S2 = Q/K2 Q : Giá trị tổng sản lượng K2 : Nguyên giá bình quân 3. Sức sản xuất vốn đầu tư : S3 = Q/D Q : Giá trị tổng sản lượng D : Tổng vốn đầu tư của công ty Nguồn nhân lực là nhân tố tạo nên chất lượng sản phẩm và nhiều thành tựu quan trọng khác luôn luôn được lãnh đạo công ty đánh giá đúng mức, tạo nên không khí thi đua lao động sản xuất trong toàn công ty. Trong nhiều năm qua lãnh đạo công ty đã tổ chức các khoá học, gửi đi học, giúp cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ kiến thức tay nghề cũng như hiểu biết rộng hơn. Quan hệ giữa cán bộ công nhân viên với lãnh đạo khá tốt. Thành tựu của công ty thể hiện qua các phần thưởng của Đảng và Nhà Nước giành cho Công Ty : - Huân chương lao động hạng nhì năm 1999 - Huân chương chiến công hạng 3 năm 1999 - Cờ luân lưu của chính phủ - Đơn vị dẫn đầu thi đua ngành công nghiệp năm 1999 - Nhiều năm liên tục được Bộ tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc - Cờ “ Tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh “ 5 năm liền (92 - 96) của Thành Uỷ Hà Nội - Cờ “ Đảng bộ trong sạch vững mạnh” nhiều năm liên tục của Đảng uỷ khối công nghiệp - Bằng khen “ Đoàn cơ sở suất sắc” năm 2000 Trung ương đoàn TNCSHCM năm 2000 - 5 năm liên tục (93 - 97) được bằng khen, giấy khen của quận đoàn, thành đoàn - 10 năm liên tục (88 - 98) đại đội tự vệ được tặng cờ thi đua luân lưu của quân khu Thủ Đô II. Một số đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty 1. Đặc điểm về vị trí mặt bằng sản xuất Công ty bia Hà Nội có vị trí địa lý nằm sát với trung tâm Thủ đô nên rất thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, vị trí như vậy, Công ty có một nguồn nước đặc biệt ngay tại vị trí mặt bằng sản xuất của mình. Mà nguyên liệu nước chiếm 90 % trong thành phần bia. Nước nấu bia của Công ty đã tạo ra hương vị đặc biệt cho sản phẩm bia của Công ty không giống với các loại khác trên thị trường. 2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ a. Đặc điểm về sản phẩm Hiện tại công ty bia Hà Nội có 3 loại sản phẩm : Bia hơi, bia chai, bia lon đều mang nhãn hiệu Hà Nội. + Bia hơi: là loại bia tươi mát, thời gian bảo quản trong 24 giờ, khó vận chuyển đi xa. Uống bia hơi sẽ kích thích tiêu hoá do có một lượng men trong bia. Bia hơi sau khi lọc sẽ được chiết vào thùng 100 lít ( được rửa sạch, khử trùng) Bia hơi của Công ty là loại bia có uy tín cao trên thị trường và có giá cả phù hợp. + Bia chai : là loại bia có thời gian bảo quản trong 60 ngày, thuận tiện trong việc vận chuyển đi xa. Bia chai sau khi lọc được chiết vào chai( chai đã được rửa sạch sau khi qua máy rửa chai) qua máy rập nút chai, qua máy thanh trùng, dán nhãn, khâu xếp chai vào két rồi nhập kho. Bia chai Hà Nội là loại bia đang đáp ứng mạnh mẽ nhu cầu của người tiêu dùng. Bia lon : Là loại bia có thời gian bảo quản 90 ngày rất thuận tiện cho việc vận chuyển đi xa. Bia lon loại bia cao cấp nên đòi hỏi rất cao về chất lượng. Đối với loại bia này người tiêu dùng không quan tâm đến giá cả mà chỉ quan tâm đến loại bia có uy tín cao, chất lượng tiêu chuẩn Quốc tế. Tháng 8/1999 công ty đã đưa một dây chuyền bia lon mới thay thế dây chuyền bia lon Trúc bạch trước kia và cung cấp ra thị trường một loại lon mới mang nhãn hiệu bia lon Hà Nội. b. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: + Xem xét thị trường là một khu vực địa lý Các sản phầm bia của công ty hầu như tập trung ở các tỉnh phía Bắc. Bia hơi: Tiêu thụ chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh gần Hà Nội như : Hà Bắc, Hà Tây, Nam Hà, Hải Hưng, Hải Phòng do thời gian bảo quản của bia hơi chỉ 24 giờ. Bia chai: tiêu thụ chủ yếu ở Hà Nội và 28 tỉnh phía Bắc từ Cao Bằng, Lạng Sơn.... Tới Quảng Ninh, Hải Phòng...đến hà Tây....Vinh. Bia lon: được đưa ra thị trưòng từ tháng 8/1999 và đang được thị trường mến mộ. + Xem xét thị trường là một tập hợp khách hàng có nhu cầu uống bia: Sản phẩm bia của Công ty chủ yếu tiêu thụ trên đoạn thị trường bình dân, còn đoạn thị trường cao cấp thì không nhiều. Nhưng khách hàng cao cấp luôn thích uống những loại bia của hãng nước ngoài, có mức giá bán cao với bao bì mẫu mã đẹp. Tuy nhiên sản phẩm của công ty đã và đang tiêu thụ trên đoạn thị trường bình dân là rất phù hợp. Bởi vì hiện nay đại đa số thu nhập của người dân Việt Nam vẫn còn thấp, họ khôngthể thường xuyên uống các loại bia ngoại đắt tiền mà chất lượng cũng không hơn nhiều so với bia Hà Nội. Biểu 2: Tiêu thụ Sản phẩm Năm 99 - 2000 - 2001 Tên sản phẩm Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Bia các loại 48341018,5 45940617 51321286 1- Bia lon lít 1299545 2818205 1930539 2- Bia chai HN lít 28109517 28701772 32133950 3- Bia chai Hager lít 568476 1102530 4- Bia hơi lít 18363480 13318118 17256797 Nguồn - Báo cáo tiêu thụ năm 2001 tại Công ty 3- Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chính theo Công ty dùng để nấu bia là thóc Malt (hạt đại mạch), gạo, đường, hoa Houblon ở dạng cao và sấy khô. Các nguyên liệu này có nguồn gốc từ thực vật, do vậy Công ty đã ra các quy định nghiêm ngặt để bảo quản nguyên liệu, tránh hiện tượng ẩm mốc, có thể dẫn đến giảm chất lượng bia. Trong thành phần của bia có 90% lượng nước. Biểu3. Kết cấu nguyên vật liệu theo sản lượng mẻ nấu của các loại bia của Côngty. Loại bia Sản lượng (lít) Malt (kg) Gạo (kg) Đường (kg) Hoa (kg) Hoa - Cao lượng (kg) Bia hơi 400.000 2900 2000 800 20 20 á 3 Bia chai 400.000 3100 2000 800 20 20 á 5 Bia lon 400.000 3100 2000 800 20 20 á 5 Nguồn trích từ tiêu thụ sản phẩm các năm Biểu số 4. Nhu cầu nguyên vật liệu sử dụng năm 2001 Tên vật liệu Kg/ hl Kế hoạch tấn/ 2001 1. Malt 7,5 3.575 2. Gạo 5 3.250 3. Đường 2 1.000 4. Cao hoa 0,01 5,5 5. Hoa viên 0,025 12,25 Nguồn kế hoạch năm 2001 Qua biểu trên ta thấy Malt và gạo là 2 nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong các thành phần cấu thành nên sản phẩm. Điều này chứng tỏ rằng bia là một thứ đồ uống rất bổ. Ngoài nguyên liệu chính, Công ty phải sử dụng nguyên vật liệu phụ để tạo ra sản phẩm hoàn hảo, tạo điều kiện cho máy móc hoạt động bình thường. Biểu 5: Nguyên vật liệu phụ TT Tên vật liệu Công dụng 1 Than củi, than cám Nấu bia 2 Xăng, dầu các loại Vận chuyển bia 3 Mỡ, bột phấn chì, sơn Bảo dưỡng, sửa chữa máy 4 Xút, nước, nước zaven Vệ sinh sát trùng 5 Nhãn, nút, vỏ chai, két Làm nhãn, làm bao bì, vỏ chai 6 Thùng nhôm 100 lít Bao bì bia hơi 7 Vỏ hộp, hồ dán Đóng gói bia lon 8 Hơi hàn, đất dèn Sửa chữa thiết bị Sơ đồ 1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất bia Gạo Sàng Xay, Malt + ướt Trộn nước Nâng 860C (300) Dịch hóa 720C (200) Đun sôi 1000C (600) Malt Sàng Ngâm Say nghiền nhỏ Trộn nước Nâng 520C (300) Nâng 650 (300) Nâng 750C Lọc dịch đường Đung sôi với hoa Hublon Tách bã hoa Lắng trong Làm lạnh Lên men chính Lên men phụ Tách men giống Lọc bia + KCS Chiết bia Hơi Chai Lon Men giống Quy trình công nghệ sản xuất bia: Là quy trình sản xuất liên tục (khép kín) các nguyên liệu chính chủ yếu là ngoại nhập. Nấu bia là quá trình xay nhỏ nguyên liệu, đường hoá học, tinh bột thành đường, lọc bỏ cặn bã, rút lấy nước, pha chế houblon. Trước khi nấu nguyên liệu phải được xay nhỏ để các chất hoà tan dễ tan và các chất không tan dễ bị men thuỷ phân. Trong quá trình nấu, nhờ các chất men ở các nhiệt độ và thời gian thích hợp làm hoà tan các chất trong nguyên liệu như đường albumin và các sản vật của nó péctine, chất béo, muối vô cơ tamin vv... Số lượng thu được không những phải nhiều mà sự tạo thành của nó phải có tỷ lệ thích đáng phù hợp với phẩm chất của từng loại bia. Vì vậy nhiệt độ và thời gian là yếu tố quan trọng trong kỹ thuật nấu và cần phân phối với những yếu tố khác. Sau khi đường hoá, ta lọc bỏ cặn bia, thu hồi nước mạch nha đầu, pha thêm đường kính nấu sôi với hoa houblon. Trong giai đoạn này hoà tan các chất tamin, tinh dầu thơm làm tăng vị đặc biệt của bia, chất tamin của hoa kết tủa với albumine của nước mạch nha giúp cho nước mạch nha trong. Quá trình nấu có tầm quan trọng đặc biệt về sản lượng, chất lượng và giá thành phẩm, cho nên hiện nay sự cạnh tranh về mặt hàng bia vẫn gay gắt. Vì vậy kế hoạch sản xuất bia cũng là kế hoạch tiêu thụ nó được xây dựng trên cơ sở mức phấn đấu sản xuất đạt tối đa. Cách chế biến: Gạo say nhỏ với nước nâng nhiệt độ qua giai đoạn hồ hóa 600 rồi đến giai đoạn dịch hóa 750 tiến đến đun sôi 1200 trong một giờ rồi trộn với hỗn hợp Malt và nước ở giai đoạn 520C và 650C, 750C Malt sẽ dịch hóa các tinh bột của gạo thành đường Malto, lấy dung dịch có dung dịch có độ đường 10 0C cho bia hơi, 10,5 0C cho bia chai, 12 0C cho bia lon. Lên men: Dung dịch đường Malt theo như độ đường cho từng loại qui định sau khi đun sôi làm nguội xuống 12 0C bắt đầu lên men. Men chính: cho men vào dung dịch nước - mạch nha quá trình này đều tiến hành cồn và CO2 độ đường hạ từ 10,5 0C xuống 3,5 0C thời gian 7 ngày độ men cao nhất là 13 0C kết thúc lên men chính xuống men phụ. Men phụ: lên men phụ ở nhiệt độ 57 0C mục đích bão hòa CO2 và ổn định thành phần hóa học bia, chất bia sẽ lắng lại để men chính, thời gian lên men phụ đối với bia hơi là 15 ngày, bia chai 20 ngày, lon 45 ngày. Lọc: sau khi kết thúc lên men phụ sẽ lọc để loại bỏ các hợp chất hữu cơ và men có trong bia làm cho bia trong, tăng thời gian bảo quản lọc qua máy khung bản có bão hòa CO2 đối với bia chai và bia hơi. Chiết bia: bia đã lọc xong đưa vào chiết ở áp suát 3 kg/ cm3 . Bia sau khi chiết qua thanh trùng ở nhiệt độ 62 0C - 68 0C để tiêu diệt vi sinh. Men bia để tăng thời gian bảo quản cho bia sau đó được qua khâu soi xem có dị vật loại bỏ, dán nhãn, bọc giấy, in ngày. Thời gian bảo quản phẩm chất các loại bia: - Bia hơi: 24 giờ. - Bia chai: 30 ngày. - Bia lon: 90 ngày. Toàn bộ qui trình công nghệ kéo dài 20 ngày, bia chai, bia hơi 28 ngày, lon 52 ngày. 4. Đặc điểm về tổ chức Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty Bia Hà Nội Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật - SX Phòng kế hoạch tiêu thụ Ban quản lý dự án đầu tư Phòng tổ chức hành chính Đội kiến trúc Phòng tài vụ Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng vật tư nguyên liệu Phòng kỹ thuật công nghệ KCS Ban bảo vệ Phân xưởng cơ khí Ban y tế Phân xưởng sản xuất Ban đời sống Các đại lý - Cửa hàng bán sản phẩm Mối quan hệ chỉ đạo Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nhiệm vụ 5. Đặc điểm về lao động - tiền lương: a/ Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích có ý thức của con người nhằm biến chúng thành những tập hợp có ích cho sự sinh tồn của con người và xã hội. Vì vậy có thể nói lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người là sự tất yếu vĩnh viễn làm môi giới trong trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người. Trong sản xuất kinh doanh lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là yếu tố quyết định nhất đối với bất kỳ xã hội nào. Nếu thiếu lao động thì quá trình sản xuất cũng không thể tiến hành một cách bình thường. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng lao động tham gia vào quá trình sản xuất, người lao động phải bỏ ra một lượng sức nhất định bao gồm cả thể lực lẫn trí tuệ để tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội. Để bù đắp cho sự hao phí này nhằm mục đích tái tạo sức lao động, mỗi doanh nghiệp phải trả cho người lao động cho một số tiền, đó là tiền công. Tiền công hay tiền lương gắn liền trong thời gian và kết quả lao động CNV đã thực hiện. Mặt khác tiền lương là cần chi phí chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất nó cấu thành nên giá trị của doanh nghiệp. Lao động của công ty từ năm 1994 đến nay tương đối ổn định. Ngoài ra do đặc điểm sản xuất của công ty mang tính thời vụ nên khi nhu cầu thị trường về bia lên cao, đặc biệt là vào mùa hè và các dịp tết nguyên đán, công ty phải tuyển thêm nhiều lao động công nhật để phục vụ kịp thời cho sản xuất như rửa chai, đóng két, vận chuyển, bốc xếp vv... còn vào mùa đông số lao động đó sẽ giảm đi. Biểu 6: Định biên lao động năm 2001 TT Bộ phân công tác Số LĐ gián tiếp LĐ trực tiếp Tổng số 1 Ban Giám đốc 3 3 2 Phòng Tổ chức hành chính 12 12 3 Phòng Kế hoạch tiêu thụ 11 11 4 Kế toán tài vụ 13 13 5 Phòng kỹ thuật hóa + KCS 12 12 6 Kỹ thuật cơ 11 11 7 Phòng Cung tiêu 10 10 8 Tổ kho 12 12 9 Bảo vệ 21 21 10 Trạm Y tế 8 8 11 Phân xưởng chính 9 9 12 Tổ sản xuất chính 4 266 270 13 Tổ phụ trợ 92 92 14 Tổ đời sống 15 15 15 Phân xưởng cơ điện 3 56 59 16 Khối ngoài qui định 26 116 142 Tổng cộng 170 530 700 Tỷ lệ 24,3% 75,7% 100% Nguồn: Định biên lao động năm 2001 ở Công ty Bia Hà Nội Biểu 7: Biểu diễn lao động qua các năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Tổng số lao động (người) 704 695 668 700 Thu nhập bình quân Đồng/người/tháng 1100000 1330000 1400000 1600000 Biểu 8 :Kết cấu lao động theo tính chất công việc Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng Cán bộ quản lý 118 17 % Công nhân sx và phục vụ sx 561 80 % Lao động làm bảo vệ, lao vụ 21 3 % Tổng số 700 100 % Nguồn - Báo cáo lao động của phòng tổ chức tại Công ty năm 2001 Biểu 9: Kết cấu lao động theo trình độ học vấn Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng Đại học 70 10 % Cao đẳng và trung học 90 12 % Phổ thông 540 78 % Tổng số 700 100 % Nguồn - Báo cáo lao động của phòng tổ chức tại Công ty năm 2001 Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và tình hình quản lý lao động theo số lượng và thời gian lao động, tương ứng với qui mô lao động Công ty đã xây dựng định mức cho từng bộ phận sản xuất như sau: A. Định mức nấu: Nấu bia hơi - độ đường 10 0S. Mức nấu: 120.000 lít/ ngày Bia Hà Nội: độ đường 10,5 0S. Mức nấu: 118.000 lít/ ngày. Bia lon: độ đường 12 0S Mức nấu: 96.000 lít/ ngày. B. Định mức chiết bia: * Chiết bia chai: với dây chuyền công nghệ 15.000/ chai 1 giờ . Định biên: 35 người. Mức: 29300 chai/ 1ca - 58.600 lít/ 1 ca. Dây chuyền: 10.000 chai/ 1 giờ Định biên: 30 người Mức: 22.000 chai/ 1 ca - 44.000 lít/ 1 ca. * Chiết bia hơi: Định biên: 7 người Mức: 49.000 lít/ 1 ngày - 490 thùng/ 1 ngày. * Chiết bia lon: Định biên: 23 người. Mức: 14.000 lít/ 1 ca. b/ Tiền lương: Là một công ty có doanh thu lớn song Bộ Công nghiệp qui định Công ty chỉ được phép chi trả lương cho người lao động là 3,9% doanh thu. Tuy vậy, sự cố gắng nỗ lực và những điều kiện thuận lợi về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh nên tổng quĩ tiền lương và thu nhập bình của cán bộ vẫn không ngừng tăng. Biểu 10: Quĩ tiền lương TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 1 Quĩ tiền lương (1000đ) 11.665.240 14.757.119 15.344.000 19.141.000 2 Thu nhập BQ 1 người/ tháng đồng 1.100.000 1.330.000 1.400.000 1.600.000 Nguồn: Trích trong báo cáo các năm tại Công ty Cho tới thời điểm này thu nhập bình quân của mỗi cán bộ CNV là 1.600.000đ/ tháng với tổng quĩ lương là 19,141 tỷ đồng như vậy lao động ở công ty không chỉ biến động về số lượng mà chất lượng cũng tăng. Trình độ đại học 70 người, có 49 người trên 15 năm công tác liên tục tại công ty. Xuất phát từ thực tiễn như vậy công ty rất quan tâm đến đời sống cán bộ CNV. 6. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh a/ Giá thành: Sản phẩm của công ty thuộc mặt hàng nước giải khát vì vậy lập giá thành quản lý và quản lý giá thành đều do hướng dẫn của Nhà nước. Xây dựng giá thành hoàn toàn phụ thuộc vào mặt hàng giá thành cho từng thời điểm, giá thành phụ thuộc hoàn toàn vào giá nguyên vật liệu (nhập ngoại) ngoài ra gạo là giá trôi nổi. Xuất phát từ khó khăn trên công ty đã giao nhiệm vụ cho Phòng kế hoạch, tài vụ phải có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác kết hợp xây dựng giá thành kế hoạch, giá bán và sản lượng tiêu thụ trong quí, năm dựa trên cơ sở đó phòng cung tiêu thường xuyên đối chiếu chứng từ hóa đơn và các hợp đồng ký kết mua nguyên vật liệu để điều chỉnh cho hợp lý. Biểu 11: Chi phí giá thành nguyên vật liệu sản xuất bia lon năm 2001 Đơn vị: đồng/ 1.000 lít TT Tên vật liệu Đơn vị Định mức vật tư Đơn giá Thành tiền Tỷ lệ % Chi phí NVL trực tiếp 7.153.344 81,32 1 Malt kg 101,85 7.821 796.569 9,06 2 Gạo kg 61,73 3.850 237.661 2,7 3 Đường kg 24,69 7.920 195.545 2,22 4 Cao hoa kg 0,15 302,51 45.377 0,52 5 Hoa viên kg 0,31 83,5 25.885 0,29 6 Dàu FO kg 38,4 1.980 76.032 0,86 7 Vỏ lon cái 3.075 1.650 5.073.750 57,68 8 Hộp giấy chiếc 130 4.620 600.600 6,83 9 Băng dán m 195 171,6 30.420 0,35 10 Bột lọc mịn kg 0,67 15.000 10.050 0,11 11 Bột lọc khô kg 0,21 15.400 3.234 0,04 12 Tấm lọc tờ 0,04 96.937 3.877 0,04 Lương 1,00 287.560 287.560 3,27 Bảo hiểm xã hội 1,00 57.512 57.512 0,65 Chi phí chung 100 1.298.511 1.298.511 14,76 Tổng cộng 8.796.927 100 Nguồn: Vật tư kế hoạch năm 2001 của công ty Biểu 12: Chi phí giá thành nguyên vật liệu sản xuất bia chai năm 2001 Đơn vị: đồng/ 1.000 lít TT Tên vật liệu Đơn vị Định mức vật tư Đơn giá Thành tiền Tỷ lệ % Chi phí NVL trực tiếp 1.800.998 52,91 1 Malt kg 92,39 7.821 722.582 21,3 2 Gạo kg 59,61 3.850 229.449 6,74 3 Đường kg 23,84 7.920 188.813 5,55 4 Cao hoa kg 0,13 302,51 39.326 1,16 5 Hoa viên kg 0,25 82,5 20.625 0,61 6 Dàu FO kg 38,4 1.980 76.032 2,23 7 Nút cái 2.212 77 163.317 4,8 8 Chụp bản chiếc 2.027 74 149.998 4,41 9 Hồ dán kg 1,46 50.493 73.720 2,17 10 Bột lọc mịn kg 0,89 15.028 12.123 0,36 11 Bột lọc khô kg 0,23 15.028 3.450 0,1 12 Xút vệ sinh tờ 1,74 4.950 8.613 0,25 13 Giấy tờ 2.023 27 54.621 1,6 14 Hóa chất 1,00 54.395 54.395 1,6 15 Tấm lọc 0,04 96.937 3.877 0,01 Lương 1,00 287.560 287.560 8,45 Bảo hiểm xã hội 1,00 57.512 57.512 1,69 Chi phí chung 100 1.258.059 1.258.059 36,96 Tổng cộng 3.404.129 100 Nguồn vật tư kế hoạch năm 2001 tại công ty. Biểu 13: Chi phí giá thành nguyên vật liệu sản xuất bia hơi năm 2001 Đơn vị: đồng/ 1.000 lít TT Tên vật liệu Đơn vị Định mức vật tư Đơn giá Thành tiền Tỷ lệ % Chi phí NVL trực tiếp 1.158.295 57,61 1 Malt kg 78,06 7.821 610.507 30,37 2 Gạo kg 58,83 3.850 226.496 11,27 3 Đường kg 21.53 7.920 171.518 8,48 4 Cao hoa kg 0,26 302,51 78.653 3,91 5 Hoa viên kg 0,10 83,5 8.350 0,42 6 Dàu FO kg 19,2 1.980 38.016 1,89 7 Nút cái 10 82,5 825 0,04 8 Bột lọc mịn kg 0,89 14.984 13.336 0,66 9 Bột lọc khô kg 0,23 14.984 3.446 0,17 10 Xút vệ sinh tờ 0,05 4.950 248 0,01 11 Hóa chất 1,00 4.024 4.024 0,20 15 Tấm lọc 0,04 96.937 3.877 0,19 Lương 1,00 143.780 143.780 7,15 Bảo hiểm xã hội 1,00 28.756 28.756 1,43 Chi phí chung 100 679.655 679.655 33,81 Tổng cộng 2.010.486 100 Nguồn vật tư kế hoạch năm 2001 tại công ty. Biểu 14: Bảng phân tích giá thành tiêu thụ các năm Tên loại Sản lượng tiêu thụ (lít) Giá thành đơn vị (đồng) Tổng giá thành 1.000đ 2000 2001 2000 2001 2000 2001 Bia chai 28.701.772 32.133.950 3.034 3.097 87.081.176 99.518.843 Bia lon 2.818.205 1.930.539 7.703 7.932 21.708.633 15.313.035 Bia hơi 13.318.118 17.256.797 1.697 1.763 22.600.846 30.423.733 Tổng cộng 131.390.655 145.255.611 Nguồn: Trích từ báo cáo Tài chính năm 2000 - 2001 của công ty Xem xét số liệu ở bảng trên, ta thấy giá thành đơn vị các loại đều tăng nhưng lợi nhuận giảm 83 tỷ xuống 81 tỷ. Nguyên nhân là do giá nguyên vật liệu tăng sản phẩm đều là sản phẩm ngoại nhập. Giá nguyên vật liệu chính như gạo đầu năm 2000 tăng 4.200 đồng/kg cuối năm xuống 3.500 đồng. Năm 2001 đầu năm 3.500 đ/kg cuối năm 3.800 đồng/ kg. Qua đó ta thấy công ty rất cố gắng trong việc định giá thành phẩm sao cho giá cả ổn định không ảnh hưởng tốt độ tiêu thụ sản phẩm. b/ Vốn: Vốn là yếu tố quyết định trong việc duy trì sản xuất kinh doanh của công ty. Nắm chắc được yêu cầu đó, trong những năm qua dù nguồn vốn do ngân sách cấp là rất nhỏ nhưng công ty vẫn cố gắng bảo đảm đựơc vốn để phát triển sản xuất. Để duy trì và phát triển sản xuất. Công ty phải vay vốn ngân hàng với một lượng vốn không nhỏ. Công ty rất năng động trong việc tìm vốn vay, để có được lãi xuất thấp với thời hạn thanh toán dài nhất, đồng thời tăng nhanh vòng quay của vốn. Với nguồn vốn tự có và vay ngân hàng Công ty bia Hà Nội đã không ngừng cải tiến chất lượng bia. Công ty đã đầu tư nhập dây chuyền công nghệ thiết bị tiên tiến. Nhờ có việc đầu tư nên chất lượng bia được tăng lên, tiêu hao dây chuyền sản xuất giảm đi, do đó tăng doanh thu cho công ty và tăng lợi nhuận bảo toàn vốn đồng thời tạo khả năng hoàn trả vốn trong thời gian ngắn . Tính đến đầu năm 2001 tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty là 143.430.220.000. Vốn cố định: 109.916.935.000 đ Vốn lưu động: 33 513 285 000 đ Biểu 15: Cơ cấu vốn của công ty năm 2001. TT Loại vốn Số lượng (tỷ đồng) Tỷ trọng so với tổng vốn (%) 1 Vốn cố định 109 100 - Vốn ngân sách 38 35 - Vốn bổ sung 43 40 - Vốn chiếm dụng 28 25 2 Vốn lưu động 33 100 - Ngân sách cấp 26,4 80 - Tự bổ sung 6,6 20 Nguồn - Báo cáo tổng kết tài chính năm 2001 tại Công ty Tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và quản lý ở doanh nghiệp phần nhiều đã được sửa chữa, thay thế mới. Tuy nhiên một bộ phận tài sả._.o người tiêu dùng sẽ thưởng thức với mức giá tương đương. Về phía Công ty : Công ty có hình thức khuyến khích đến người bán buôn, giúp họ bán đúng giá quy định tích cực trong công tác tiêu thụ. Bán đúng giá quy định, các địa lý có lợi nhuận ít do vậy Công ty cần có hình thức khuyến khích bằng hiện vật. Cuối năm 2001 Công ty áp dụng hình thức thưởng sản phẩm như : Mua 10 hộp, thưởng 1 hộp hay mua thêm bia chai Mua từ 2000 két/c trở lên thưởng bằng tiền Phương thức này đem lại hiệu quả cao, công tác tiêu thụ tốt giá cả giảm do cạnh tranh khách hàng. 3. Hiệu quả kinh tế mang lại Khi thực hiện được biện pháp trên lượng tiêu thụ bia khá tăng do giá cả phù hợp có sức cạnh tranh lớn vì vốn dĩ chất lượng bia Hà Nội có truyền thống uy tín từ lâu hơn hẳn bia cùng ngành mà giá bán buông lại ngang nhau. Giá bán ổn định giao động không đáng kể làm cho các đại lý cũng thuận tiện trong khâu nhập và xuất hàng không sợ giá cả lên xuống thất thường, yên tâm buôn bán. Về phía Công ty giá bán giảm dần , luợng tiêu thụ cao đem đến lợi nhuận, thuận lợi cho việc mở rộng thị trường của Công ty ra các tỉnh miền Trung, Nam và nước ngoài. IIi Hoàn thiện phương thức tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ tiêu thụ 1. Cơ sở lý luận thực tiễn Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của công tác tiêu thụ là đảm bảo thu hút ngày càng nhiều khách hàng cho doanh nghiệp thông qua công tác giao dịch, sử dụng các phương thức phân phối tiêu thụ, thủ tục giao nhận hàng, phương thức thanh toán với khách hàng trên quan điểm “Khách hàng là thương đế”. Do vậy các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách làm thế nào để lựa chọn cho mình phương thức tiêu thụ hợp lý, phương thức thanh toán đơn giản, gọn nhẹ có hiệu quả. ở Công ty Bia Hà Nội việc tổ chức mạng lưới bán hàng đóng vai trò rất quan trọng trong công tác tiêu thụ. Nhưng thực tế hiện nay do đưa chương trình vi tính vào bán hàng đã giúp cho khâu bán hàng nhanh, gọn nhẹ nhưng luôn ở tình trạng bị động làm cho khách hàng phải đi lại nhiều lần do máy móc chưa nhập dữ liệu..... 2. Nội dung biện pháp và hiệu quả đem lại Công ty cần hướng dẫn khách hàng trình tự mua bán, phát hiện thiếu sót của khách hàng, hướng dẫn kịp thời tránh cho khách hàng đi lại nhiều lần gây ra khó chịu, bực mình. + Về tổ chức mạng lưới tiêu thụ Hiện nay công ty đã sử dụng hình thức đại lý và mua bán. thị trường Công ty mở tới các tỉnh miền Trung qua các đại lý Thị trường bia Hà Nội hiện nay mới đến các tỉnh miền Trung để mở rộng thị trường Công ty cần có biện pháp tổ chức tiêu thụ mới. Nhưng số lượng Đại lý của Công ty còn quá ít do họ gặp nhiềuvề vốn cũng như về vận chuyển hơn nữa bia Hà Nội còn xa lạ đối với người tiêu dùng ở đây. Do vậy Công nên mở thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu vực mới có nhu cầu về bia để tận dụng được hết ưu điểm của kênh trức tiếp đem lại hiệu quả kinh tế cao do đó lợi nhuận công ty không bị chia sẻ. Hơn nữa dùng phương thức này công ty có thể quan hệ trực tiếp tới khách hàng có nhu cầu và có khả năng thu thập được thông tin từ phía khách hàng một cách trực tiếp. Sản phẩm được bán ra từ các cửa hàng này sẽ gây được lòng tin của khách hàng, tăng uy tín cho công ty. Hiện nay công ty nên mở cửa hàng tại các trung tâm thành phố lớn như Sài Gòn Cần Thơ, Đà Nẵng...Vì đầy là những nơi có nhu cấu cao với chất lượng Bia Hà Nội thì sẽ mau chóng thu hút được người tiều dùng. Biện pháp này nếu được tiến hành sẽ đòi hỏi có lao động trong bán hàng việc giới thiệu sản phẩm chỉ cần trong một thời gian ngắn 2 - 3 tháng do đố ta chỉ cần thuê những sinh viên tốt nghiệp có khả năng giao tiếp như vậy chi phí cho nhân viên tiếp thị sẽ được giảm. Sơ bộ tính toán cho thầy chi phí một nhân viên tiếp thị của công ty một tháng là 2 triệu đồng. + Thu nhập bình quân: 1.000.000đ. + Công tác phí + lưu trú: 1.000.000đ. Nếu như nhiệm vụ này giao cho các nhân viên ở chính địa phương mà công ty mở cửa hàng thì chi phí cho một nhân viên khoảng 500.000đ như vậy mỗi một nhân viên tiết kiệm 1500.000đ cho Công ty. Mà việc tổ chức như thấy một mặt Công ty tìm được những đại lý mới, đồng thời sẽ giảm chi phí cho Công ty trong khâu tiêu thụ. + Về công tác hỗ trợ tiêu thụ Công ty bia Hà Nội hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như bia Sài Gòn, Heneiken, tiger.. Vì vậy Công ty cần có những hỗ trợ cho công tác tiêu thụ. Ví dụ: Cấp ngân sách cho việc quảng cáo, chào hàng trong thị trường cạnh tranh hiện nay vai trò hoạt động xúc tiến bán hàng rất quan trọng, nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy công tác tiêu thụ. Công ty tổ chức trưng bày sản phẩm tại hội chợ trên những thị trường mới, bán sản phẩm khuyến khích bằng cách tặng quà, thông qua đó để chào hàng với khách. Dùng chính sách ưu đãi với các đại lý khuyến khích bằng cách tặng quà, thưởng tiền trang bị biển quảng cáo, đồ dùng bán hàng.... Ưu tiên khách hàng lâu năm về số lượng khi khan hiếm bia. Như vậy khiến cho khách hàng gần gũi và thông cảm với những khó khăn của Công ty. Thực hiện các biện pháp hoàn thiện các phương thức tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ tiêu thụ công ty sẽ tạo được mối quan hệ mật thiết với khách hàng mới đồng thời nắm bắt được thông tin phản hồi từ phía khách hàng một cách nhanh chóng chính xác đầy đủ. Đây là cơ sở quan trọng để Công ty thích ứng linh hoạt với những thay đổi của nhu cầu thị trường, nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ. IV. tăng cường hoạt động marketing hiện nay ở công ty 1. Cơ sở lý luận: Hoạt động marketing với bốn chính sách (chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối, giao tiếp và khuyếch trương) cũng tác động mạnh mẽ tới các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh là chất lượng giá cả mạng lưới phân phối. Trong nền kinh tế thị trường mang đầy tình cạnh tranh như ngày nay thì hoạt động marketing là không thể thiếu được đặc biệt là đối với doanh nghiệp có quy mô lơn như công ty bia Hà Nội. Trong những năm gần đây các hoạt động mang tính chất marketing của Công ty nằm chủ yếu ở các phòng kỹ thuật (phụ trách nghiên cứu mẫu mã, chế thử sản phẩm mới), ở phòng kế hoạch tiêu thụ (kế hoạch, phát triển sản phẩm mới, chính sách giá cả tiêu thụ sản phẩm) . Đối với một công ty lớn như Công ty Bia Hà Nội hiện hành mà hoạt động marketing còn yếu như vậy thì chắc chắn Công ty sẽ không thể đưa sản lượng nên 100triệulít/năm nếu như không tăng cường hoạt động marketing. 2 - Nội dung biện pháp: Một là: - Nghiên cứu về các khu vực thị trường, tìm ra những thị trường nào có triển vọng nhất để tiến hành xâm nhập thị trường đó. - Nghiên cứu các loại như cầu đòi hỏi từng loại bia bằng các phiếu thăm dò từ đó lên kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. - Nghiên cứu yêu cầu của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, phương thức thanh toán, giao nhận. Dự kiến các phương thức phân phối tiêu thụ đối với từ khu vực thị trường. - Nghiên cứu đánh giá tình hình cạnh tranh, xác định thị phần mỗi loại bia. Hai là: Chính sách sản phẩm: Nội dung: Chính sách chủng loại và cơ cấu mặt hàng. Hiên nay công ty có 3 loại sản phẩm; Bia hơi, bia chai, lon. Tuỳ theo từng giai đoạn từng thời điểm mà Công ty thay đổi cơ cấu để phù hợp với nhu cầu thị trường. Chẳng hạn lễ tết tăng sản phẩm Bia chai, lon. Mua hè tăng sản phẩm bia hơi vì thực tế hiện nay công suất máy móc thiết bị của Công ty đã chạy hết công suất. Do vậy còn hạn chế trong sản xuất. Chính sách hoàn thiện nâng cao đặc tính chất lượng sản phẩm: Hoàn thiện bên ngoài như bao bì, nhãn mác nên thay đổi hấp dẫn người tiêu dùng. Ngoài ra công ty nên cho ra thị trường loại bia chai có kích cỡ 0,45, 0,50 như vậy sẽ đa dạng hoá kích cỡ sản phẩm phù hợp sở thích từng người. Ba là: xây dựng chính sách các yếu tố chi phí xây dựng các mức giá dự kiến, tiến hành sản xuất nhiều những loại bia có triển vọng. Bia Hà Nội giá cả vừa phải nhưng Công ty cần xem xét theo giá các loại bia khác để cùng cạnh tranh trong thị trường tránh sự tụt hậu về giá thành. Bởi tâm lý người tiêu dùng thường gắn chất lượng bia với các mức gia cao hay thấp. Ngoài ra công ty có thể thay đổi trong chinh sách phân biệt đối với khách hàng là đại lý của Công ty luôn luôn mua với khối lượng lớn thì công ty nên tăng thêm tỷ lệ hoa hồng. Tỷ lệ hiện nay 50 đ/c có thể tăng lên 70đ/c. tuy rằng như vậy có thể giảm lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thay vào đó sẽ thúc đẩy tiêu thụ. Tiêu thụ nhanh làm tăng phòng quay vốn. Tổng lợi nhuận thu được cũng sẽ lớn. Bốn là: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm. Với tình hình hiện nay thì chính sách phân phối là quan trọng nhất đối với công ty mà cụ thể là việc tổ chức mạng lưới các kênh tiêu thụ sẽ quyết định việc Công ty có tiêu thụ hết 100 triệulít/năm hay không. Đại lý hợp đồng của Công ty Đại lý mua bán Bán lẻ Người tiêu dùng Công ty Bia Hà Nội 57% DT (1) 41% DT (2) 1,5% DT (3) 0,5% DT (4) Sơ đồ 6: Kênh phân phối hiện nay của Công ty Bia Hà Nội. Mạng lưới phân phối của Công ty gồm 4 kênh. Trong thời gian qua với năng lực sản xuất là 50 triệu lít/năm thì mạng lưới này phù hợp. Nhưng sắp tới Công ty mở rộng sản xuất lên 100 triệu lít/năm thì Công ty phải tổ chức lại hệ thống kênh phân phối này. Việc tổ chức hoàn thiện hệ thống kênh phân phối cần tiến hành như sau: - Tăng số lượng đại lý và sản lượng cho đại lý. Hiện nay số đại lý của Công ty khoảng 700 khách hàng thuộc 28 tĩnh với sản lượng như hiện nay phân phối còn quá ít so với khả năng của mỗi đại lý. - Tăng đại lý trên các tỉnh thành phố lớn từ Bắc tới Nam. Miền Bắc: Như Thanh Hoá chỉ có 3 đại lý, Hải Phòng 2 đại lý v.v... Miền Nam: chưa có đại lý nào. Miền Trung: Vinh Nghệ An có 3 đại lý. Đối tượng chọn đại lý của Công ty là những Công ty thương mại về rượu bia, các cơ sở kinh doanh thương mại tư nhân. Có các tiêu chuẩn sau: - Có tư cách pháp lý đầy đủ. - Có khả năng thanh toán về tài chính. - Có địa điểm thuận lợi trong việc tiêu thụ. - Có khả năng kinh nghiệm trong hoạt động thương mại. Việc lựa chọn đại lý tiến hành qua thu thập thông tin trên thị trường thông qua tiếp xúc đàm phán sau đó mới ký kết hợp đồng. Ta nên đặt văn phòng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở miền Trung, Nam. Tăng cường quản lý kênh phân phối, Công ty quản lý các đại lý theo khu vực thị trường qua đó xem cấp độ tiêu thụ, doanh số, các phương tiện, kho tàng, cách bảo quản của từng đại lý. Tìm ra nhu cầu, trở lại của các đại lý trong kênh có sự trợ giúp hợp lý. Riêng đối với loại mặt hàng bia hơi, Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn về chất lượng. Vì bia hơi là loại sản phẩm ngon trên thị trường nên các hàng thường lấy biển bia hơi nhưng lại bán bia loại khác có thể lại trộn bia khác nhằm thu lợi nhuận như vậy sẽ giảm uy tín của Công ty. Năm là: Xây dựng chính sách giao tiếp, khuếch trương. Thực hiện đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo do Công ty nhất là khi thâm nhập vào thị trường Trung Nam lựa chọn các biện pháp, các phương tiện quảng cáo hữu hiệu tại các cửa hàng, triển lãm, hội chợ, hội nghị khách hàng... Tóm lại: Các chính sách Marketing của Công ty phải được kết hợp đồng bộ với nhau theo sát nhu cầu thị trường thích nghi với những biến động của thị trường. Về phía Công ty nên thành lập một phòng Marketing với nhiệm vụ chức năng riêng. 3. Hiệu quả sử dụng của biện pháp: Hiệu quả bao trùm nhất của hoạt động Marketing là đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thu nhiều lợi nhuận. Ta có thể dự kiến lợi nhuận cho năm 2003 như sau (dự kiến công suất 100 triệu lít/năm): Biểu 41: Sản phẩm Dự kiến sản xuất và tiêu thụ Dự kiến giá bán Đồng/lít Dự kiến giá thành Dự kiiến chi phí sản xuất 1000 đ Tổng thuế 1000 đ Lợi nhuận thu 1000 đ Hơi 20.000 4500 1800 2.000.000 32.000 11.900.000 Chai 70.000 11.000 3500 20.000.000 307.000.000 160.000.000 Lon 10.000 16.000 7.700 2.500.000 52.000.000 11.900.000 Tổng 359.032.000 184.000.000 Như vậy so với năm 01 thì lợi nhuận gấp 2,3 lần ngân sách cấp cho Nhà nước gấp 1,6 lần. V. Giảm giá thành sản phẩm trên cơ sở giảm giá chi phí nguyên vật liệu chính. 1. Cơ sở lý luận thực tiễn. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khách quan của mọi hoạt động nó có quan hệ với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lượng sản phẩm tiêu thụ và chính sách định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Giảm giá thành sản phẩm nhất là đối với các sản phẩm cùng loại với đối thủ cạnh tranh trên thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác trong cạnh tranh thị trường thì chiến lược giá cả là một chiến lược phổ biến ở mỗi quốc gia mà mức thu nhập dân cư còn chưa cao. Định giá bán thấp hơn đối thủ cạnh tranh do có chi phí thấp hơn. Nếu như biện pháp có hiệu quả cao thì không những giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ mà còn chiếm được thị phần trong ngành. Vì vậy bản thân giá thành sản phẩm thấp sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh so với đối thủ mà vẫn tăng lại lợi nhuận và đạt được mục tiêu nhờ vào sản lượng bán. 2. Nội dung biện pháp Để giảm chi phí nguyên vật liệu ta có hướng sau: - Tăng cường sử dụng nguyên vật liệu trong nước như gạo, đường. - Mua nguyên vật liệu bao bì ngay trong doanh nghiệp trong nước như vỏ lon cho bia lon, vỏ chai ở các nhà máy thuỷ tinh trong nước. Biện pháp này mục đích: - Giảm chi phí nguyên vật liệu để sản xuất bia. - Tạo nguồn nguyên liệu tốt để nghiên cứu chế tạo sản phẩm. - Tránh tình trạng chờ đợi nguyên vật liệu nhập kho. - Phát huy năng lực sản xuất của nước nhà. - Lợi dụng thuế xuất nhập khẩu thấp hơn giảm chi phí. 3. Hiệu quả đem lại. Nếu đầu tư mua nguyên vật liệu trong nước thì ta sẽ giảm chi phí sản xuất rất lớn: Giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bến bãi. Biểu 42. Chủng loại KH 01 (Kg) Giá nhập (đ/kg) Giá trong nước (đ/kg) Gạo 3.250.000 4200 3500 Đường 1.000.000 7920 6500 Và khi đó chi phí nguyên vật liệu sẽ giảm đi là; Đối với gạo: 3.250.000 x (4200 - 3500) = 2.275.000.000 (đồng) Đối với đường: 1.000.000 x (7920 - 6500) = 1.420.000.000 (đồng) Như vậy theo sản lượng năm 01 thì dùng hai loại nguyên vật liệu trong nước ta sẽ giảm chi phí là 3,695 tỷ đồng. VI. Đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị cho kế hoạch sản xuất năm 2003. 1. Cơ sở lý luận thực tiễn. Công nghệ tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là chất lượng và giá cả sản phẩm. Đầu tư vào công nghệ là vấn đề đang được quan tâm bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Từ những năm 90 trở lại đây Công ty đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định. Nhưng do số vốn dành cho đầu tư đổi mới công nghệ còn hạn hẹp nên chưa đảm bảo sự đồng bộ trong hệ thống máy móc thiết bị. Bên cạnh việc đảm bảo sự đồng bộ, tiếp tục đổi mới công nghệ của Công ty, Công ty phải mua sắm thêm máy móc thiết bị để đưa công suất nên 100 triệu lít/năm từ nay đến năm 2003. 2. Nội dung biện pháp. Một là: Để đổi mới công nghệ Công ty phải tạo được nguồn vốn, muốn vậy bên cạnh nguồn vốn Nhà nước cấp, Công ty thực hiện những biện pháp sau: - Tiếp tục vay vốn nhưng phải tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động để giảm bớt việc trả lãi vay. - Thương lượng với Công ty nước ngoài để được thanh toán phương thức trả chậm khi mua thiết bị máy móc cũng như các bí quyết công nghệ của họ. Việc mua máy móc đòi hỏi lựa chọn kỹ lưỡng để tránh việc nhập thiết bị lạc hậu không phù hợp. - Giành một phần vốn lưu động chuyển sang vốn cố định bằng cách giảm mức dự trữ các nguyên vật liệu trong sản xuất ở mức hợp lý nhất. - Ngoài ra căn cứ vào điều kiện của Công ty. Công ty xin phép với Nhà nước được phát hành trái phiếu huy động nguồn vốn trong Công ty, cá nhân tổ chức khác. Hai là: Khi có vốn thì phải đầu tư những thiết bị thiết yếu có cân đối giữa phần cứng phần mềm tránh trường hợp máy móc hiện đại không có kiến thức không vận dụng hết công suất của máy. Ba là: Tạo lập củng cố mối quan hệ cơ sở nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật và công nghệ để phát triển công nghệ này theo chiều sâu tìm hiểu sửa chữa những thiết bị chưa đạt yêu cầu, nghiên cứu sử dụng các phụ tùng thay thế trong nước, hạn chế phụ tùng nhập ngoại. 3. Hiệu quả mang lại. Việc đầu tư công nghệ sẽ hoàn thiện quy trình công nghệ đảm bảo đồng bộ trong hệ thống máy móc và mở rộng quy mô sản xuất. Khi đó chất lượng sản phẩm được nâng lên, chất lượng nhiều hơn nhờ đó giúp Công ty có sản lượng đưa vào thị trường mới. Ngoài ra thiết bị máy móc hoàn hảo giúp cho quy trình sản xuất liên tục tiết kiệm nguyên liệu tăng năng suất lao động, từ đó hạ giá thành sản phẩm. Chúng ta có thể dự kiến hiệu quả kinh tế của Công ty do áp dụng công nghệ mới qua hai chỉ tiêu sau. Mức tăng lợi nhuận do áp dụng công nghệ mới. DP = [ (G1 - Z1) Q1] - [(G0 - Z0)Q0] Trong đó: G0, G1: Giá bán một sản phẩm trước và sau khi áp dụng công nghệ Z0, Z1: Giá thành một sản phẩm trước và sau khi áp dụng công nghệ Q0, Q1: Sản lượng sản xuất trước và sau khi áp dụng công nghệ. Mức hạ giá thành toàn bộ do áp dụng công nghệ. DG = (G0 - G1) Q Trong đó: DG: Mức hạ giá thành toàn bộ G0, G1: Giá thành toàn bộ trước và sau áp dụng công nghệ. Q: Sản lượng sản phẩm hàng năm của công nghệ. Biểu 43: Dự kiến hiệu quả sản xuất của các loại bia do áp dụng công nghệ mới. Tên loại Năm 2001 Dự kiến năm 2003 G0 Z0 Q0 G1 Z1 Q1 Chai 10.000 3405 32.133.950 11.000 3500 70.000.000 Lon 15.000 8797 1.930.539 16.000 9000 10.000 Hơi 4000 2010 17.256.797 4500 2200 20.000.000 Pchai = (10.000 - 3405) x 32.133.950 - (11.000 - 3500) x 70.000.000 = 313,077 tỷ đồng Plon = (15.000- 8797) x1.930.539 - (16.000- 9.000) x10.000.000 = 58,025 tỷ đồng Phơi =(4.000 -2.040)x 17.256.797 -(4.500 -2.200)x20.000.000 =12,177 tỷ đồng P các loại = 383,279 tỷ đồng. G = (G0 - G1) x Q Gchai = (109.416.099.750 - 245.000.000.000) = 135,584 tỷ đồng Glon = (16.982.951.503 -90.000.000.000) =73,017 tỷ đồng Ghơi = (34.686.161.900 -44.000.000.000) = 9,34 tỷ đồng. Gcác loại = 217,915 tỷ đồng. Như vậy nếu áp dụng công nghệ mới thì từ nay đến năm 2003 mức lợi sẽ tăng là 383,279 tỷ đồng và hạ được giá thành toàn bộ 217,915 tỷ đồng. VII. Tổ chức hoàn thiện đội ngũ cán bộ. 1. Cơ sở lý luận thực tiễn Yếu tố lao động hay yếu tố con người có ý nghĩa đến quyết định hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như việc tăng sản lượng nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm nói riêng. Sản lượng, chất lượng phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn kỹ xảo của người lao động và tinh thần trách nhiệm của họ. 2. Nội dung biện pháp. Sử dụng đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động thông qua hình thức tiền lương tiền thưởng. Tiền lương: Công ty chuyển từ hình thức trả lương theo thời gian sang trả lương theo sản phẩm của từng mẻ bia có gắn liền định mức hao phí. Ước tính hao phí năm 01 của Công ty còn lớn chiếm 1%. Tiền thưởng: Công ty cần xem xét hệ số thưởng đưa vào mức độ quan trọng của từng bộ phận có ảnh hưởng đến trực tiếp năng suất và chất lượng sản phẩm. Thưởng cho cá nhân có sáng kiến mới làm lợi cho Công ty. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Công ty phải không ngừng nâng cao khả năng hiểu biết về nghề nghiệp, kỹ thuật. Đào tạo tay nghề đạt tới trình độ thành thạo, nắm vững quy trình công nghệ, có khả năng xử lý các tình huống trong sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm và duy trì sản xuất. Để đạt được điều đó hàng năm Công ty phải kiểm tra tiến hành phân loại. Tay nghề ai yếu phải bồi dưỡng thêm. Đối với đội ngũ cán bộ thuộc bộ máy quản trị nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo các hướng sau: - Gửi đi đào tạo dài hạn một số cán bộ trẻ có triển vọng - Mở lớp đào tạo ngắn hạn tại Công ty - Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lý, kinh tế nghiệp vụ để hỗ trợ nâng cao kinh nghiệm cho nhau. Để mở rộng quy mô sản xuất với công suất 100 triệu lít/năm bắt buộc Công ty phải tuyển thêm lao động để làm tốt công tác này Công ty cần tiến hành thống nhất các hướng sau: Xây dựng rõ những ngành nghề với chức danh cần tuyển chọn, số lượng cụ thể. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn từng nghề, từng chức danh công việc. Đào tạo lao động mới, việc đào tạo tuỳ thuộc vào tính chất công việc. Kiến nghị với nhà nước Trong những năm gần đây đường lối chính sách của Nhà Nước đã tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất Kinh Doanh của các Doanh Nghiệp.Song hoạt động sản xuất kinh doanh củ các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là khó khăn về những điều kiện tiền đề cho quá trình sản xuất .Luận văn này em xin được đại diện cho các Doanh Nghiệp trong ngành Bia nói chung và Công ty Bia Hà Nội nói riêng trình lên Nhà Nước một vài kiến nghị để Nhà Nước xem xét, hỗ trợ, định hướng thêm một số điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và Công ty Bia Hà Nội cũng như tất cả các doanh nghiệp trong ngành Bia có thể cạnh tranh một cách lành mạnh với nhau cùng phát triển. Đồng thời qua quá trình cạnh tranh đó Công ty Bia Hà Nội một trong những doanh nghiệp Nhà Nước có thể phát huy vai trò chủ đạo của mình thay mặt cho Nhà Nước trong việc điều tiết thị trường ,ổn định nền Kinh Tế Quốc Dân. Dưới đây là một số Kiến Nghị với Nhà Nước. 1. Chính sách thuế. Bia là mặt hàng nước giải khát nhưng cũng phải chịu nhiều loại thuế như : Thuế tiêu thụ đặc biệt, thúê doanh thu, thuế lợi tức, thuế sử dụng vốn. Năm 01 vừa qua Công ty nộp cho ngân sách nhà nước 219,288 tỷ đồng. Do vậy Nhà Nước cần có quy định chặt chẽ với các doanh nghiệp cùng ngành để tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp sản xuất Bia trong nước. 2. Chính sách tín dụng đầu tư Công ty bia Hà Nội là Công ty đang dần đầu tư thay thế trang thiết bị cũ từ thời Pháp vì vậy vốn đầu tư lớn. Do vậy Nhà nước tạo điều kiện giúp đỡ Công ty có chính sách tín dụng ưu đãi đối với việc đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất để Công ty có thể vươn lên về sản lượng so với doanh nghiệp cùng ngành. 3. Chính sách thuế nhập khẩu nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất bia của công ty phần lớn là nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, do nước ta là nước nhiệt đới không thể trồng được Malt, hoa Houblon. Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu với các nguyên liệu này để sao cho chi phí có thể giảm được. 4. Chính sách bảo hộ Trên thị trường bia hiện nay có rất nhiều loại bia nước ngoài. Vì vậy nếu không có một chính sách bảo hộ sản xuất trong nước một cách hợp lý thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn bởi vì chi phí sản xuất của các nước cũng rất rẻ so với ta. 5. Luật giá trị gia tăng Đầu năm 1999 Nhà nước ban hành luật thuế mới được tính bổ xung tất cả các doanh nghiệp từ sản xuất đến tiêu thụ. Vì vậy khách hàng của Công ty đang gặp rất khó khăn trong vấn đề này. Đối với doanh nghiệp Nhà nước được áp dụng phương thức tính thuế khấu trừ. Ví dụ : Một doanh nghiệp mua 450 thùng bia giá mua 120.000 đ/th và bán ra với giá 121.000 đ/th. Tính thuế : 121.000 X 5% = 6500 Khấu trừ : 120.000 X 3 % = 3600 Thuế phải nộp : 6500 - 3600 = 2450 đ 450 thùng bia thuế phải nộp là : 450 X 2450 = 1.102.500đ Đối với doanh nghiệp tư nhân áp dụng thuế suất, mức thuế nộp : (121.000 - 120.000) X 5 % = 50 đ/thùng Mức thuế phải nộp : 450 X 50 = 22.500đ. Như vậy giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân có mức thuế khác do vậy không công bằng trong cạnh tranh. Chính vì vậy Nhà nước nên điều chỉnh lại mức thuế giữa 2 loại hình doanh nghiệp để có sự cạnh tranh công bằng. Kết luận Công tác tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Vì có đảm bảo được công tác tiêu thụ tốt, có hiệu quả thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu cuối cùng của mình là thu được lợi nhuận cao nhất, từ đó mới có cơ sở để tích luỹ và tiến hành quá trình tái sản xuất mở rộng. Đồng thời tiêu thụ còn góp phần nâng cao tầm quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như giảm giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, đổi mới hệ thống thiết bị, quy trình công nghệ... Sau thời gian thực tập tại công ty Bia Hà Nội ngoài những vấn đề còn tồn tại trong công tác tiêu thụ em thấy rằng qua những năm chuyển đổi cơ chế Công ty đã vươn lên đạt được những thành tựu đáng kể và thực tế đã cho thấy rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng lớn mạnh, thị trường đang được mở rộng. Điều này thể hiện qua sản lượng, doanh thu tiêu thụ hàng năm, lợi nhuận và mức nộp ngân sách ngày một tăng của Công ty cho nhà nước. Do có những hạn chế về trình độ, kiến thức của bản thân cũng như thời gian để hoàn thành nên em chỉ nêu và phân tích được một số vấn đề. Vì vậy không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong có sự đánh giá góp ý kiến của các thày, các cô, ban lãnh đạo Công ty để luận văn tốt nghiệp của en được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là phòng tiêu thụ, phòng tài vụ, phòng tổ chức đã cung cấp, nhiệt tình, hướng dẫn về mặt lý thuyết cũng như tình hình thực tế, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới. Tài liệu tham khảo 1. Quản lý doanh nghiệp tập 1 NXB đại học và giáo dục chuyên nghiệp năm 1992. 2. Những vấn đề cơ bản quản trị kinh doanh của GS. PTS Đỗ Hoàng Toàn- NXB KHKT năm 2001 3. Quản lý doanh nghiệp công nghệ tập II NXB đại học và giáo dục chuyên nghiệp năm 1992 4. Giá cả thị trường - ĐHKTQD Hà Nội năm 1991 5. Kinh tế chính trị học - NXB sự thật năm 1992 6. Tạp chí nghiên cứu lý luận số 4 năm 1991 7. Lý luận hiện đại về kinh tế thị trường - Hà Nội năm 1992 8. Đánh giá và tiêu thụ sẩn phẩm - NXB thống kê năm 1994 9. Tìm hiểu thị trường trong sản xuất kinh doanh - NXB thành phố Hồ Chí Minh. 10. Quản lý chất lượng đồng bộ của Nhật Bản - NXB Thống kê 11. Tiếp thị và quản trị hoạt động thương mại - Trần Sỹ Hải - NXB TP Hồ Chí Minh - 1994 12. Báo cáo kế hoạch 2002 Tổng kết năm 2001 của Công ty Bia Hà Nội. 13. Báo cáo Tổng kết năm 2001 của Tổng Công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam. 14. Báo cáo tài chính năm 2001 của Công ty Bia Hà Nội.’ Lời mở đầu 1 Phần I Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 3 I. Một số quan điểm cơ bản về tiêu thụ 3 1. Quan niệm : 3 2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm : 4 3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ 5 II. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm 9 1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm trực tiếp 9 2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm gián tiếp 9 III. Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ 10 1. Chỉ tiêu hiện vật: 10 2. Chỉ tiêu về giá trị: 11 IV. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường : 13 1. Đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường : 13 2. Vai trò của công tác tiêu thụ đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 15 V. Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 17 Phần II Phân tích thực trạng tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Hà Nội 21 Chương I - Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty bia Hà Nội 21 I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm 21 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty: 21 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty 23 3. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần đây 25 II. Một số đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty 28 1. Đặc điểm về vị trí mặt bằng sản xuất 28 2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ 28 3- Đặc điểm về nguyên vật liệu 30 4. Đặc điểm về tổ chức 34 5. Đặc điểm về lao động - tiền lương: 36 6. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh 39 7. Đặc điểm về tổ chức sản xuất: 45 8. Đặc điểm công tác quản lý vật tư thiết bị tài sản cố định: 47 III. Kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong thời gian qua và mục tiêu phát triển của Công ty đến năm 2003 49 1. Kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong thời gian qua 49 2. Mục tiêu phát triển của Công ty năm 2003 50 Chương II 52 Phân tích thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Bia Hà Nội 52 I. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh tại Công Ty Bia Hà Nội 52 1. Doanh thu 52 2. Lợi nhuận : 53 II. Phân tích tình hình của sản xuất và tiêu thụ của Công ty bia Hà Nội 55 1. Tình hình sản xuất chung 55 2. Phân tích sự phát triển của thị trường tiêu thụ 56 III. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm gần đây 64 A. Chỉ tiêu hiện vật. 64 B. Chỉ tiêu giá trị 65 1. Doanh thu 65 2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 66 3. Hệ số doanh lợi vốn sản xuất 67 4. Hệ số doanh thu: 67 5. Hiệu quả sử dụng lao động 67 VI. Đánh giá chung về công tác tiêu thụ ở công ty bia Hà Nội 68 1. Những thành tích đạt được trong công tác tiêu thụ của công ty: 68 2. Những tồn tại 69 3. Nguyên nhân của tồn tại 69 Phần III Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Hà Nội. 71 I. Tăng cường quản lý kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm 71 1. Cơ sở lý luận thực tiễn 72 2. Nội dung biện pháp 72 3. Hiệu quả đem lại : 75 II. Giảm giá bán sản phẩm đến người tiêu dùng: 77 1. Cơ sở lý luận thực tiễn : 77 2. Nội dung của biện pháp 79 3. Hiệu quả kinh tế mang lại 79 IIi Hoàn thiện phương thức tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ tiêu thụ 80 1. Cơ sở lý luận thực tiễn 80 2. Nội dung biện pháp và hiệu quả đem lại 80 IV. tăng cường hoạt động marketing hiện nay ở công ty 82 1. Cơ sở lý luận: 82 2 - Nội dung biện pháp: 83 3. Hiệu quả sử dụng của biện pháp: 86 V. Giảm giá thành sản phẩm trên cơ sở giảm giá chi phí nguyên vật liệu chính. 86 1. Cơ sở lý luận thực tiễn. 86 2. Nội dung biện pháp 87 3. Hiệu quả đem lại. 87 VI. Đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị cho kế hoạch sản xuất năm 2003. 88 1. Cơ sở lý luận thực tiễn. 88 2. Nội dung biện pháp. 88 3. Hiệu quả mang lại. 89 VII. Tổ chức hoàn thiện đội ngũ cán bộ. 91 1. Cơ sở lý luận thực tiễn 91 2. Nội dung biện pháp. 91 Kiến nghị với nhà nước 92 1. Chính sách thuế. 93 2. Chính sách tín dụng đầu tư 93 3. Chính sách thuế nhập khẩu nguyên liệu 93 4. Chính sách bảo hộ 93 5. Luật giá trị gia tăng 94 Kết luận 95 Tài liệu tham khảo 97 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0218.doc
Tài liệu liên quan