Một số giải pháp nhằm nâng các hiệu quả phương thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân

Mục lục Phần mở đầu Hiện nay với sự hoạt động của hệ thống ngân hàng 2 cấp, Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại đã đem lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế, phục vụ tốt các đối tượng của mình. Đặc biệt trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế, với sự hoạt đông của nhiều thành phần kinh tế, dưới sự quản lý của nhà nước. Nó tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi làm cho các chức năng của ngân hàng ngày càng được hoàn thiện và bộc lộ rõ nét nhất. Cùng với sự phát triển của các ngành kin

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng các hiệu quả phương thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế trong cả nước, hệ thống Ngân hàng đã có một bước phát triển về mọi mặt theo định hướng của đất nước và phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên phạm vi cả nước. Trước đây ngân hàng tồn tại hình thức mà ở đó các nhà kinh doanh tiền tệ tức là ngân hàng nhận giữ tiền cho khách hàng, rồi tiến tới các nghiệp vụ đổi tiền, chuyển tiền, thanh toán hộ. Và ngân hàng chính thức ra đời gắn liền với nghiệp vụ chính là huy động tiền gửi để cho vay và là trung gian để thanh toán cho nền kinh tế. Nhưng lúc đó Ngân hàng tồn tại theo một hệ thống trong đó các ngân hàng độc lập với nhau gọi là hệ thống ngân hàng 1 cấp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đòi hỏi sự ổn định trong lưu thông thì hệ thông ngân hàng 2 cấp ra đời, với chức năng của Ngân hàng Thương mại là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán đối với nền kinh tế. Đây là cả một quá trình phát triển và là những bước ngoặc trong quan hệ lưu thông kinh tế, khi hệ thống ngân hàng ra đời cùng với sự ra đời của chức năng trung gian, thanh toán không dùng tiền mặt đã mang lại một ý nghĩa hết sức to lớn. Từ đó ngân hàng đứng ra thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng như: (chuyển tiền, thanh toán tiền hàng, dịch vụ ) trên cở sở tổ chức một mạng lưới thanh toán, dịch vụ trên phạm vi toàn hệ thống. Để thực hiện chủ trương không ngừng đổi mới công nghệ thanh toán của ngân hàng như hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đổi mới phương thức phục vụ khách hàng, từng bước hội nhập với ngân hàng tế giới. Như tăng nhanh tốc độ thanh toán, luân chuyển vốn, chuyên môn hoá việc thanh toán, tăng nguồn vốn của ngân hàng .v.v. Là một yêu cầu cần thiết và khách quan của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng. Trong đó có hệ thống Ngân hàng Công thưong Việt Nam đã nhanh chóng thực hiện áp dụng phương thức thanh toán điện tử đã ra đời theo quyết định số 966 ngày 25/06/1995 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tuy phương thức thanh toán điện tử trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam mới được thực hiện từ ngày 01/07/1996 đến nay nhưng kết quả đã cho thấy việc thanh toán điện tử là rất cần thiết, và việc thanh toán rất nhanh chóng, từ đó giảm được một khối lượng tiền mặt trong lưu thông trên thị trường, thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ thanh toán ngân hàng. Bên cạnh những ưu điểm thì phưong thức thanh toán điện tử cũng còn một số hạn chế cần được nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa. Xuất phát từ mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán của Ngân hàng thương mại nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân nói riêng. Vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm nâng các hiệu quả phương thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân”. Nội dung của đề tài : Ngoài lời đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương. Chương I: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán giữa các ngân hàng nói riêng. Chưong II: Thực trạng tổ chức thanh toán điện tử tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Chưong III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thanh toán điện tử tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Chương I Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán giữa các ngân hàng nói riêng. I/ Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán giữa các ngân hàng nói riêng. 1. Sự cần thiết: Quá trình tồn tại và phát triển của sản xuất, trao đổi lưu thông hàng hoá gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Trong mối quan hệ này (cùng với sự chuyển hoá chung của sản phẩm lao động thành hàng hoá, thì hàng hoá cũng chuyển thành tiền tệ) “Các Mác”, tiền tệ có thể biểu hiện theo định nghĩa sau: Tiền tệ là phương tiện trao đổi (H - T - H) với tính chất môi giới làm cho mọi quan hệ trở nên dễ dàng và cùng với sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá, tiền là phương tiện để thanh toán các khoản nợ về hàng hoá , dịch vụ trao đổi trước đây. Khi chức năng phương tiện thanh toán xuất hiện tức là phát sinh quan hệ tín dụng giữa người mua và bán chịu hàng hóa điều đó làm thay đổi khối lượng cần thiết cho lưu thông. Trong quá trình tái sản xuất, xã hội được diễn ra liên tục và không ngừng mở rộng, trong đó phát sinh nhiều quan hệ phức tạp đa dạng giữa người sản xuất này và người sản xuất khác, giữa các đơn vị với nhau. Thực hiện chức năng phương tiện thanh toán như thanh toán về các khoản mua bán về hàng hoá, dịch vụ nộp thuế, trả lương.v.v.. cho nên việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt là rất cần thiết và quan trọng nó góp phần vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển vốn và phát triển sản xuất. Mặt khác thanh toán khối lượng giá trị lớn thì rất khó mà còn là nguyên nhân ảnh hưởng đến nền kinh tế. Như việc quan hệ thanh toán ngày càng nhiều với giá trị lớn, các bên thanh toán lại ở xa nhau thì đòi hỏi phải cần một khối lượng tiền mặt rất lớn để đáp ứng nhu cầu thanh toán trên. Trong trường hợp này sẽ làm mất ổn định về tiền tệ, không an toàn trong việc thanh toán. Để khắc phục được những tồn tại trên, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời. Nó không những giúp giải quyết các khoản nợ trong nền kinh tế một cách dễ dàng, nhanh chóng mà còn đem lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế. 2. Vai trò : Ngân hàng đóng một vài trò rất quan trọng trong nên kinh tế cùng với sự chuyển đổi sang nền cơ chế thị trường và hoạt động đa năng của hệ thống Ngân hàng trong cả nước. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ phát triển cao nếu có một hệ thông Ngân hàng mạnh. Không thể có một nền kinh tế phát triển trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Xuất phát từ nhiều yêu cầu trên đòi hỏi Ngành ngân hàng Việt Nam phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lưu thông Tiền tệ - Tín dụng. Thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Bên cạnh đó Ngân hàng với vai trò là tổ chức trung gian tài chính đã tập trung được các nguồn lực trong nền kinh tế đem lại cho các Doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong XH vay, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể nói đây là nét nổi bật của hệ thống Ngân hàng. Tổ chức tốt công tác thanh toán giữa các Ngân hàng trong nền kinh tế được nhanh chóng, chính xác từ đó góp phần phát triển nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Tăng cường quá trình kiểm soát và nghiệp vụ thanh toán, hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt giữa các địa phương với nhau , tránh hiện tượng tham ô, đảm bảo an toàn về tài sản, giảm chi phí. Phát huy vai trò của Ngân hàng trong việc tập trung công tác thanh toán của nền kinh tế, tăng cường nguồn vốn cho hoạt động Ngân hàng. Quá trình thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau là một khâu của quá trình thanh toán không dùng tiền mặt. Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường, sản xuất phát triển việc lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển cho nên việc thanh toán giữa các tổ chức , đơn vị kinh tế, hoặc cá nhân với nhau đòi hỏi phải được nhanh chóng và đa dạng vì thực tế hiện nay các đơn vị, tổ chức kinh tế cá nhân họ có quyền mở tài khoản ở các Ngân hàng khác nhau. Vì vậy việc thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau là một yêu cầu rất cần thiết và khách quan. 3. Các nguyên tắc: a. Quy định đối với khách hàng: * Quy định đối với bên mua (bên phải trả) ''Để thực hiện thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản (bên trả tiền) phải có đủ số dư trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nước là vi phạm chế độ thanh toán và phải bị xử lý theo pháp luật ''. Quy định này nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các bên tham gia thanh toán, giúp cho người chi trả cũng như người thụ hưởng chủ động vốn của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn của các đơn vị kinh tế cũng như tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong toàn bộ nền kinh tế. *. Quy định đối với bên bán (bên thụ hưởng) ''Người thụ hưởng khi nhận được các chứng từ thanh toán phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ này (ghi đầy đủ mọi yếu tố quy định, không sửa chữa tẩy xoá các chữ ký và dấu phải đúng với mẫu chữ ký đã đăng ký ở ngân hàng). Nộp các chứng từ thanh toán vào ngân hàng đúng với thời gian quy định cho từng loại chứng từ. Nếu thiếu một trong các điều kiện trên, giấy tờ thanh toán sẽ không hợp lệ, không có giá trị thanh toán ''. Quy định này nhằm bảo vệ an toàn tài sản cho các khách hàng kể cả người chi trả, người thụ hưởng và ngân hàng tránh tình trạng sơ hở để kẻ gian lợi dụng tham ô. b. Quy định đối với ngân hàng (người thực hiện thanh toán). Ngân hàng Thương mại và kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản, đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn, thuận tiện. Các Ngân hàng Thương mại và kho bạc nhà nước có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hay chuyển khoản trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. Ngân hàng Thương mại và kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trước khi thực hiện việc thanh toán, đồng thời được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền hoặc chứng từ thanh toán không đầy đủ các yếu tố quy định. Ngân hàng Thương mại hay kho bạc nhà nước không chịu trách nhiệm về nội dung liên đới của hai bên khách hàng. Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng và kho bạc nhà nước phải bồi thường thiệt hại tuỳ theo mức độ. - Ngân hàng Thương mại và kho bạc nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan bên ngoài khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. - Khi thực hiện các dịnh vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng được thu phí theo qui định của Thống đốc ngân hàng nhà nước. Qui định này đã hoàn toàn xoá bỏ mặc cảm trước đây của khách hàng về thanh toán ngân hàng, tạo sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng khi mà họ có số lượng vốn không nhỏ giữ tại ngân hàng và uỷ quyền cho ngân hàng thanh toán. Qui định cũng phân biệt trách nhiệm vật chất, pháp lý rõ ràng giữa ngân hàng và khách hàng khi một trong hai bên vi phạm chế độ thanh toán, nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và quy định những khoản phí mà họ phải trả cho ngân hàng khi thực hiện thanh toán. Việc thu phí dịch vụ thanh toán làm tăng khoản thu nhập của ngân hàng. 4. Các phương thức thanh toán: Để phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế và ngày càng hoàn thiện phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam luôn đưa ra các văn bản, thể lệ, qui định mới nhằm đổi mới nâng cấp và mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đặc biệt các văn bản gần đây nhất ban hành năm 1994, đưa ra một số vấn đề đổi mới phương thức thanh toán không dùng tiền mặt với sự mở rộng của phương thức thanh toán bằng ngân phiếu và séc cá nhân. Về thanh toán không dùng tiền mặt quyết định của Thống đốc NHNN ban hành “ Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ” số 22/QH - NH1 ngày 21/02/1994, thông tư 08/TT ngày 02/06/1994 và QĐ 30, thông tư 07 /TT - NH1 ngày 27/12/1996 về hướng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng séc. Ngoài các nhiệm vụ của Ngân hàng thì công tác tập trung và điều hòa vốn trong từng hệ thống Ngân hàng, hoặc cấp phát về vốn cố định , cũng đòi hỏi phải tổ chức nghiệp vụ thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau. Do cơ cấu tổ chức của hệ thông Ngân hàng Việt Nam hiện nay, các Ngân hàng Thương mại được tổ chức thành lập từ trung ương đến cơ sở hạch toán toàn ngành. Vì vậy thanh toán giữa giữa các đợn vị và tổ chức kinh tế với nhau thì ngân hàng thực hiện theo các phương thức sau: Phương thức thanh toán liên hàng. Phương thức thanh toán bù trừ. Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước hoặc qua tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác. Phương thức thanh toán uỷ nhiệm chi thu hộ, chi hộ. Sau đây là nội dung của từng phương thức từ đó nêu lên ưu nhược điểm, của phương thức đó. a/ Phương thức thanh toán liên hàng: Phương thức thanh toán liên hàng được áp dụng trong cùng một hệ thống, mỗi Chi nhánh NH tham gia thanh toán liên hàng có số hiệu liên hàng riêng do Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại đó qui định. Các nghiệp vụ giao dịch thanh toán liên hàng của các Chi nhánh theo sự uỷ nhiệm của Ngân hàng Thương mại cấp trên và được áp dụng theo quy định hạch toán quản lý điều hành vốn tập trung trong toàn hệ thống. Đối với phương thức thanh toán liên hàng thì thực hiện kiểm soát tập trung và đối chiếu tập trung: phương thức này đòi hỏi việc sử lý của NHA và NHB và của Trung tâm thanh toán phải chính xác, nhanh chóng đồng thời điều kiện về kỹ thuật tin học, thông tin giữa các NH và Trung tâm thanh toán phải đồng bộ, đạt trình độ phát triển cao. Thực hiện chủ trương của Chủ tịch hội đồng quản trị NHCT Việt Nam, cải tiến công tác thanh toán từng bước tiến tới hiện đại hóa Ngân hàng, NHCT Việt Nam đã thực hiện phương thức thanh toán điện tử từ ngày 01/07/1997. b/ Phương thức thanh toán bù trừ: Thanh toán bù trừ giữa các NH khác hệ thống trên cùng một địa bàn có mở tài khoản tiền gửi tại NHNN do NHNN đó tổ chức, là thành viên của Trung tâm thanh toán bù trừ, thực hiện theo nguyên tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các NH với nhau theo QĐ số 181 NH - QĐ ngày 10/10/1991 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Còn các NH cùng hệ thống thì chỉ tham gia giao nhận séc ngoại bảng , Uỷ nhiệm thu với nhau tại Trung tâm thanh toán bù trừ. l Điều kiện tham gia thanh toán bù trừ: Phải có tài khoản tiền gửi tại NHNN Phải tuân thủ và thực hiện đúng đầy đủ các nguyên tắc tổ chức kỹ thuật nghiệp vụ của NHNN chủ trì Phải có giấy đề nghị tham gia thanh toán bù trừ Phải đảm bảo số liệu nhất trí với nhau, số liệu trong thanh toán bù trừ phản ánh đúng. l Nguyên tắc thanh toán bù trừ: + Xác định kết quả thanh toán bù trừ của các thành viên NH thì NHNN (chủ trì ) phải tổng hợp số liệu phải thu hoặc phải trả, phải thanh toán giữa các NH thành viên này với tất cả các thành viên khác. + Nếu thiếu khả năng thanh toán thì các NH thành viên phải khẩn trương nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu và TKTG tại NHNN. Trường hợp NH thành viên không có đủ tiền mặt hoặc ngân phiếu để nộp, thì NH thành viên đó xin vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ (với lãi suất ngày 0,06 % ngày). + Nếu 3 lần liên tiếp các NH thành viên đó không có khả năng thanh toán NHNN chủ trì sẽ đình trỉ việc thanh toán bù trừ của NH thành viên đó. l Tài khoản sử dụng: Tại NHNN (chủ trì ) thanh toán bù trừ sử dụng TK 5010. Tài khoản dùng để hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của các NH thành viên tham gia thanh toán bừ trừ. Tại các NH thành viên tham gia thanh toán bù trừ sử dụng TK 5012 dùng để phản ánh toàn bộ các khoản phải thu hoặc phải trả có tham gia thanh toán bù trừ: l Chứng từ thanh toán trong thanh toán bù trừ: - Chứng từ làm cơ sơ trong thanh toán bù trừ: ơ Bảng kê nộp séc ơ Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi - Các loại bảng kê do NH lập: + NH thành viên lập ơ Bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ (biểu 12) ơ Bảng kê thanh toán bù trừ (biểu 14) - NH chủ trì hoặc Trung tâm thanh toán bù trừ lập ơ Bảng tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ (biều 15) ơ Bảng tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ (biều 16) Các bên tham gia thanh toán bù trừ các NH thành viên, NHNN (chủ trì) phải chấp hành đầy đủ các quy định trong thanh toán. Vì vậy các NH phải tăng cường nghiên cứu, đổi mới công nghệ, phục vụ tốt cho công tác thanh toán bù trừ, vì đây là phương thức thanh toán phổ biến hiện nay. c/ Phương thức thanh toán qua TKTG tại NHNN hoặc qua TKTG tại tổ chức tín dụng khác: l Tại NHNN bên trả tiền: Đối với khoản thanh toán của khách hàng trả tiền cho đơn vị bán hàng, hoặc cung ứng lao vụ.v.v.. tại NHB mà khác hệ thống, khác thành phố, tỉnh thì NH phục vụ bên mua phải lập 3 bảng kê (mẫu số 3) kèm với chứng từ của khách hàng mang đến NHNN, nơi NH mình mở TKTG để nộp. Bảng kê chứng từ được lập riêng cho từng Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước nhận được bảng kê và kèm chứng từ trên, sau khi kiểm soát hợp lệ, đủ điều kiện để thanh toán, NHNN tiến hành thanh toán ngay. Đối với NH thụ hưởng mở TK khác tỉnh, thành phố. + 1 liên bảng kê kèm chứng từ Nợ : TKTG của NH bên trả tiền Có : TK thích hợp (liên hành đi) + 1 liên bảng kê và kèm chứng từ làm giấy báo nợ cho NH trả tiền (vì NHNN thực hiện thanh toán điện tử) - Đối với NH thụ hưởng mở TK tại NHNN trên cùng tỉnh, thành phố, sau khi NHNN nhận được chứng từ và kèm bảng kê sau khi kiểm tra kiểm soát chứng từ hợp lệ kế toán hạch toán: Nợ : TKTG Ngân hàng bên trả tiền Có : TKTG Ngân hàng bên thụ hưởng ( Đối với trường hợp này thì rất ít vì chủ yếu các NH đều tham gia thanh toán bù trừ). l Tại NH bên nhà nước thụ hưởng: Nhận được giấy báo có liên hàng (điện tử ) sau khi kiểm tra sử lý chứng từ theo quy định của chế độ thanh toán liên hàng. Ngân hàng Nhà nước thụ hưởng hạch toán: Nợ : Liên hàng đến Có : TK thích hợp (Các thành viên NH) Đồng thời giữ giấy báo có cho các thành viên Ngân hàng Căn cứ vào giấy báo có cho khách hàng phương thức thanh toán qua TK tiền gửi tại NHNN của trường hợp trên hiện nay ít thực hiện, vì thực tế chủ yếu những món liên hàng đến hết giờ thanh toán bù trừ thì NHNN mới hạch toán vào TK tiền gửi của các NH thành viên. Thanh toán theo phương thức trên thì làm cho tốc độ thanh toán vốn chậm. l Phương thức thanh toán Uỷ nhiệm Thu - Chi hộ: Đây là việc tổ chức tín dụng mở TK Tiền gửi thanh toán tại 1 NH khác để giao dịch thanh toán - Uỷ nhiệm, Chi hộ, Thu hộ giữa các NH, tổ chức tín dụng có quan hệ thanh toán với nhau theo hợp đồng 2 bên đã ký quy định và thỏa thuận với nhau. Trường hợp phát sinh các khoản Thu hộ - Chi hộ NH phát sinh phải giữ các chứng từ thanh toán cho NH có quan hệ. Phương thức này ít áp dụng, hiện nay chủ yếu các kho bạc nhà nước sử dụng phương thức này. Trong những năm qua hệ thống NH nói chung và NH công thương nói riêng đã thực hiện chủ trương hiện đại hoá công nghệ NH, đây là một trong định hướng lớn của ban lãnh đoạ NHNN đề ra cho toàn nghành thực hiện trong giai đoạn 1996 - 2000. Thực hiện chủ trương trên, trong lĩnh vực thanh toán của các NH thương mại đã được những kết quả to lớn và rất cơ bản, đã chuyển từ phương pháp thủ công sang điện tử tin học, từng bước hội nhập với các hoạt động của tổ chức tài chính tiền tệ trong khu vực và trên thế giơí. Kể từ ngày 01/07/1996 NHCT Việt Nam đã thực hiện quy trình thanh toán điện tử. II - Phương thức thanh toán điện tử ở NHCT Việt Nam : 1- Khái niệm và các quy định chung: Quy trình thanh toán điện tử thay thế quy trình thanh toán liên hàng là quy trình hạch toán quản lý điều hành vốn tập trung trong hệ thống NHCT Việt Nam. Mọi khách hàng giao dịch với NHCT Việt Nam đều được tham gia hệ thống thanh toán diện tử theo cơ chế thanh toán qua NH ban hành theo quyết định số 22 - QĐ NH1 của Thống đốc NHNN và các văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam. Khi có nhu cầu thanh toán điện tử trong hệ thống NHCT, khách hàng (Người khởi tạo lệnh thanh toán) phải lập và nộp chứng từ vào Chi nhánh NHCT nơi phục vụ mình (NH khởi tạo) theo đúng quy định đã được NHCT Việt Nam hướng dẫn. Các nghiệp vụ phát sinh trong thanh toán điện tử được hoàn tất trong một ngày làm việc. Trường hợp khách hàng yêu cầu Chi nhánh NHCT phục vụ chuyển nhanh và hoàn tất trong thời gian từ 1 à 3 giờ, khách hàng phải chịu thêm chi phí theo quy định. Mọi khoản thanh toán điện tử đều phải áp dụng khoá điệm mật của nghiệp vụ thanh toán và của kỹ thuật điện toán. Hệ thống thanh toán điện tử gắn liền nghiệp vụ thanh toán và quản lý vốn của NHCT Việt Nam đối với từng Chi nhánh. Trung tâm thanh toán chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình nghiệp vụ thanh toán đồng thời tổ chức việc nhận, hạch toán và chuyển thông tin từ NH khởi tạo đến NH nhận, đảm bảo theo dõi chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ thanh toán và hạn mức vốn, đồng thời tính lãi điều hòa vốn cho các Chi nhánh và ngày 20 hàng tháng. Trung tâm điện toán căn cứ vào quy trình kỹ thuật nghiệp vụ trong quy chế này để thiết kế và viết chương trình ứng dụng, tổ chức hệ thống đảm bảo kỹ thuật nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam đảm bảo nhanh chóng - chính xác - an toàn. Các trưởng phòng kế toán Chi nhánh NHCT chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển tiền Đi và Đến cũng như hạch toán vào các TK thích hợp. Trung tâm điện toán NHCT Việt Nam chịu trách nhiệm về đảm bảo kỹ thuật các thông tin trên đường truyền từ trung tâm thanh toán đến các Chi nhánh NHCT. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, cá nhân tham gia quy trình thanh toán chấp hành nghiêm túc quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ được khen thưởng kịp thời, cá nhân vi phạm chế độ, tuỳ theo mức độ hậu quả sẽ phải bồi thường vật chất hoặc bị kỷ luật hành chính thích đáng. 2- Tài khoản và chứng từ sử dụng: a/ Tài khoản: TK 5191.01 Điều chuyển vốn trong kế hoạch TK 5191.02 Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch Các TK trên được thực hiện qua mạng máy tính trên cơ sở các chứng từ thanh toán điện tử Đi và Đến. Các TK còn lại chỉ để hach toán đối ứng tại CN NHCT hoặc Trung tâm thanh toán (TTTT) trên cơ sở thực hiện mói quan hệ với 2 TK trên. TK 5191.04 Điều chuyển vốn uỷ thác đến TK 5191.05 Điều chuyển vốn khoan nợ TK 5191.06 Điều chuyển vốn kỹ quỹ TK 5191.08 Điều chuyển vốn chờ thanh toán b/ Chứng từ điện tử: NHCT Việt Nam quy định chứng từ hạch toán tại CNNHCT trong thanh toán điện tử, sau khi các chứng từ nhận chứng từ của khách hàng và được kiểm soát hợp lệ, hợp pháp được chuyển sang bộ phận thanh toán viên điện tử, nếu đủ điều kiện thì thanh toán viên điện tử chuyển hoá thành 1 lệnh chuyển tiền điện tử theo từng thể thức thanh toán theo mẫu quy định thống nhất và có đủ các điều kiện Có ký mật do trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền tính) Giải mã thanh toán điện tử Đi và Đến. l Chứng từ gốc được chuyển hoá thành chứng từ điện tử gồm có: + Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu + Séc chuyển khoản + Séc bảo chi + Nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu + Chuyển tiền nội bộ (Chứng từ chuyển khoản) + Điện tra soát Chứng từ điện tử được lập và sử dụng đối với khách hàng có quan hệ thanh toán qua NH trừ các nghiệp vụ tiêng gửi tiết kiệm, phát hành cổ phiếu, tín phiếu kho bạc. Chứng từ điện tử được lập chính xác, có đầy đủ các cyếu tố trên chứng từ, có ký hiệu mật, khi nhận được chứng từ của bộ phận kiểm soát chuyển sang thì thanh toán viên điện tử phải chuyển hóa ngay thành chứng từ điện tử theo đúng yêu cầu của khách hàng (như chuyển thường hoặc khẩn). Mẫu chứng từ điện tử NH khởi tạo : Mã NH (đã được cài đặt sẵn) NH nhận : Thanh toán viên điện tử nhập mã NHB Mã tỉnh NH B : (nếu có) (Đối với chứng từ chuyển khác hệ thống, khác tỉnh, thành phố) Mã NH: Số giao dịch : Số bảng kê Ngày lập chứng từ (máy cài đặt sẵn) Số chứng từ gốc: Ký hiệu mật Loại chứng từ gốc : Loại nghiệp vụ: Thông thường (hoặc khẩn) theo yêu cầu của khách hàng. Các yếu tố còn lại trên chứng từ thanh toán điện tử: - Đơn vị trả tiền: Số tài khoản : Tại Ngân hàng : - Đơn vị nhận tiền: Số tài khoản : Tại Ngân hàng : Số tiền bằng số: Nội dung thanh toán: Số tiền bằng chữ: NH khởi tạo ghi số ngày: (máy cài đặt) NH nhận ghi số ngày (máy cài đặt) Ttviên Kiểm soát l Quy trình luân chuyển chứng từ: Chứng từ kế toán gồm nhiều loại chứng từ: Uỷ nhiệm chi (UNC), Uỷ nhiệm thu (UNT), Séc.v.v. mỗi loại chứng từ trên đều có giá trị thanh toán tiền hàng, cung ứng dịch vụ. Trong những năm qua ngành NH có nhiều bước đổi mới, trên cơ sở các chứng từ thanh toán nửa thủ công, nửa máy móc, đến nay đã được quyết định của Thống đốc NHNN chuyển sang loại chứng từ thanh toán theo công nghệ kỹ thuật mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Chứng từ thanh toán điện tử được lập, chuyển hóa theo đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ, được hạch toán ghi chép vào sổ sách của kế toán NH một cách chính xác và đầy đủ. Việc lập và sử dụng chứng từ thanh toán điện tử đều tự động trên máy vi tính, giữa các Chi nhánh, với Trung tâm thanh toán với nhau là kết quả của một quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành NH, có thể nói đây là một bước ngoặc, một thành quả lao động mang tính chất cách mạng khoa học, công nghệ Ngân hàng. Thay vì việc lập chứng từ liên hàng thủ công trước đây.Từ ngày 01/07/1996 hệ thống NHCT Việt Nam đã triển khai thực hiện quy trình thanh toán điện tử, đã được cài đặt sẵn trên các file do Trung tâm thanh toán quy định cụ thể: (mã NH, ký hiệu mật, các ký hiệu mật mã cần thiết) giữa các chi nhánh NHCT khi chuyển chứng từ thanh toán liên hàng hoặc cung ứng lao vụ.v.v. mà không cần phải đối chiếu dấu hoặc chữ ký giữa các chi nhánh NHCT với nhau. Đối với quy trình thanh toán điện tử của hệ thống NHCT Việt Nam là một bước nhảy vọt trong hiện đại hóa công nghiệp Ngành Ngân hàng, đã khắc phục được của công việc làm thủ công, phát huy những mặt ưu điểm của quy trình thanh toán điện tử việc luân chuyển chứng từ rất nhanh chóng, chính xác, kịp thời, an toàn vốn vì khi tính ký hiệu mật chỉ có kê toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) tính trên máy do Trung tâm thanh toán đã được cài đặt sẵn trên file và dùng đĩa bảo mật để tính, cho nên đối với chứng từ điện tử thì điểm nổi bật trên đó là chữ ký và ký hiệu mật bởi việc tính ký hiệu mật là do kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền ) tính. Vì vậy tránh và hạn chế được việc tham ô trên chứng từ điện tử vì nó đã gắn liền với trách nhiệm, quyền hạn và chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân trên chứng từ đó. Trong quá trình luân chuyển chứng từ thanh toán điện tử là cả một quá trình khép kín và được kiểm soát rất chặc chẽ, cẩn thận, sau khi nhận chứng từ của khách hàng thanh toán viên kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ sau đó chuyển sang bộ phận kiểm soát chứng từ. Kiểm soát chứng từ phân loại các chứng từ đi các NH theo đúng các yêu cầu của khách hàng. Đối với chứng từ đi trong hệ thống NHCT (hoặc NH đầu tư, cty bank.v.v.đã được ký hợp đồng giữa các NH trên với NHCT Việt Nam ) đối với chứng từ đi khác hệ thống, khác tỉnh dưới 200 triệu đồng thì sẽ được chuyển qua các chi nhánh NH B nhờ chuyển tiếp đến các Ngân hàng. Chứng từ có số tiền trên 200 triệu đồng chuyển tiền khác hệ thống, khác tỉnh thì đi qua TKTG tại NHNN. Còn chứng từ Thanh toán điện tử bộ phận kiểm soát chuyển cho thanh toán viên điện tử và thanh toán điện tử nhập vào máy, phân loại các NH cho chứng từ đi, rồi chuyển cho kế toán trưởng (hoặc người uỷ quyền) để kiểm tra lại toàn bộ tính chất của chứng từ cho đi có đúng không, tên Tài khoản, số hiệu Tài khoản, NHB .v.v. nếu đúng thì kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) sẽ ghi ký hiệu mật lên chứng từ, ký trên chứng từ và chuyển chứng từ đó cho NHB , cho nên việc luân chuyển chứng từ thanh toán điện tử đều được thực hiện đúng quy trình công nghệ trên máy tự động và được cài đặt sẵn rất khoa học và chính xác, đảm bảo và tiết kiệm thời gian, thời gian chuyển chứng từ và nhận chứng từ giữa các chi nhánh NHCT là thực hiện trong ngày được đối chiếu với Trung tâm thanh toán ngay hết 1 ngày làm việc. Tuy nhiên việc thực hiện quy trình thanh toán điện tử rất thuận tiện và hiện đại, nhưng cũng cần được bảo toàn và phát huy tác dụng của nó thông qua việc bảo bệ và giữ an toàn tuyệt đối chống sự lấy cắp, lợi dụng khai thác, xâm nhập và khai thác, sao chép hoặc sử dụng quy trình thanh toán điện tử, lợi dụng tham ô trái với quy định của pháp luật. Nhưng thực tế quy trình luân chuyển chứng từ điện tử đã được sử dụng và thực hiện rất có hiệu quả chiếm tỷ trọng rất lớn, cho nên đòi hỏi phải có một chế độ rất nghiêm ngặt và thường xuyên được thay đổi, đổi mới mã ký hiệu, dần dần hoàn thiện hơn về mặt chất lượng, đảm bảo an toàn vốn một cách tuyệt đối. 3/ Quy trình thanh toán điện tử: Khách hàng Chứng từ gốc: (UNT, UNC, Séc, giấy nộp tiền) Chương trình Misac Thanh toán viên điện tử nhập chứng Chứng từ giấy thành chứng từ điện tử Trung tâm thanh toán Thanh toán điện tử đi Kế toán Trưởng ký hiệu mật Truyền chứng từ đi Chứng từ điện tử đến - Nhận chứng từ đến : Kế toán trưởng tính ký hiệu mật - Thanh toán viên in chứng từ đến, xắp xếp chứng từ và chia báo có cho thanh toán viên để làm chứng từ báo nợ hoặc báo có cho khách hàng khi chấm sổ xong. - Nếu có chứng từ đi khác hệ thống thì chuyển tiếp cho bộ phận bù trừ. 3.1/ Tại Ngân hàng khởi tạo: (NHCT A) Khách hàng có nhu cầu thanh toán lập và nộp vào Chi nhánh NHCT nơi mình mở TK, các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo cơ chế thanh toán qua NH của NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam đối với từng thể thức thanh toán. Thanh toán viên nhận chứng từ của khách hàng nộp vào phải tiến hành kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiẻm tra số dư trên TKTG của khách hàng... Nếu đủ điều kiện thanh toán sẽ xử lý: Lập chứng từ thanh toán điện tử đối với nơi giao dịch tức thời và đủ điều kiện kỹ thuật hoặc ký tên trên chứng từ rồi chuyển sang bộ phận thanh toán điện tử chuyên trách. Bộ phận thanh toán điện tử nhận chứng từ có trách nhiệm kiểm tra lại các yếu tố trên chứng từ và chữ ký của thanh toán viên tiến hành chuyển hóa chứng từ giấy thành chứng từ điện tử cùng với phương thức thanh toán (như UNC, Séc.v.v. của Doanh Nghiệp hoặc cá nhân), chứng từ thanh toán điện tử chuyển hoá thành 1 lệnh chuyển tiền điện tử. Sau khi thanh toán viên lập song chứng từ điện tử bằng máy, tiến hành in chứng từ chuyển tiền, ký tên kèm theo chứng từ gốc chuyển cho Trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền). Trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền) kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ gốc, khớp đúng giữa chứng từ gốc với chứng từ in ra và chứng từ trên máy tính. Nếu hợp pháp , hợp lệ và khớp đúng sẽ chấp nhận tính ký hiệu mật cho chứng từ tay hiển thị trên máy, ghi ký hiệu mật và ký tên vào chứng từ lưu trước khi quyết định chuyển đi. Chứng từ gốc, chứng từ thanh toán điện tử được giao lại cho thanh toán viên ._.điện tử để hạch toán và lưu trữ. Nội dung hạch toán như sau: l Đối với chuyển tiền ghi Có bằng (UNC, UNT, Séc chuyển khoản ) trên cùng địa bàn thành phố được hạch toán: Nợ : TKTG hoặc Tiền vay của khách hàng Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) l Đối với chuyển tiền ghi Có thanh toán bằng (Séc bảo chi, Séc định mức, Séc chuyển tiền) Kế toán hạch toán: Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Có : TKTG hoặ c Tiền vay của khách hàng l Đối với chuyển tiền ghi Có bằng giấy nộp tiền, ngân phiếu. Nợ : Tiền mặt ,ngân phiếu. Có : TK đièu chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) l Đối với chuyển tiền bằng thư tín dụng Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch( 5191.01) Có : TKTG, tiền vay khách hàng hoặc (TK thích hợp) l Đối với chuyển vốn cố định, chuyển chênh lệnh giữa thu nhập, chi phí về NHCT Việt Nam (Số liệu liên hàng100). Nợ : TK thích hợp Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Hoặc ngược lại với chuyển chênh lệch chi phí lớn hơn thu nhập thanh lý TSCĐ. l Trường hợp thanh toán ra ngoài hệ thống NHCT Việt Nam. + Đối với các chuyển tiền thanh toán ra ngoài hệ thống đến NH khác cùng địa bàn có tham gia Thanh toán bù trừ thì Chi nhánh chuyển sang Thanh toán bù trừ. + Đối với chuyển tiền ra ngoài hệ thống đến các NH khác tỉnh, thành phố không tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn thì các Chi nhánh NHCT chuyển tiền về Trung tâm thanh toán của NHCT Việt Nam . NHCT Việt Nam sẽ căn cứ vào địa chỉ và tên khách hàng lập chứng từ thanh toán để thực hiện qua TKTG của NHCT Việt Nam tại NHNN TW thanh toán cho đơn vị đượng hưởng. Trường hợp nà không có lệnh chuyển tiền ghi Nợ mà chỉ có lệnh chuyển tiền ghi Có bằng (UNC, UNT ) . Nợ : TKTG, Tiền vay khách hàng Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (Số hiệu 999 TTTT NHCT Việt Nam). + Đối với chuyển vốn về NHCT Việt Nam qua NHNN: Hàng ngày khi cân đối vốn kinh doanh, quỹ đảm bảo thanh toán tại NHCT Việt Nam vượt tỷ lệ quy định, Chi nhánh NHCT tự động chuyển vốn về NHCT Việt Nam. Trên cơ sở số vốn phải nộp, Thanh toán viên lập chứng từ trích từ TKTG của Chi nhánh tại NHNN trên địa bàn theo quy chế thanh toán qua NH để chuyển sang NHNN thực hiện. Đồng thời căn cứ vào chứng từ trên để chuyển hóa thành chứng từ điện tử về NHCT Việt Nam kèm lệnh chuyển tiền. Chi nhánh lập 3 liên chuyển khoản (hạch toán Chi nhánh) và (3 UNC kèm 3 bảng kê đi NHNN) : Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Có : TKTG tại NHNN Ngoài việc nộp vốn thường xuyên các Chi nhánh NHCT được giao chỉ tiêu phát hành kỳ phiếu để bổ xung vốn cho toàn hệ thống thì số vốn nộp về NHCT Việt Nam phải được lập chứng từ để chuyển riêng. Khi lập chứng từ điện tử Chi nhánh phải ghi rõ nội dung, loại vốn nộp về NHCT Việt Nam, lãi suất của loại vốn huy động để chương trình máy tính có thể tự động phân loại vốn, hạch toán vào TK thích hợp và tính lãi cho các Chi nhánh một cách chính xác. + Đối với những khoản vốn nhận điều hoà của NHCT Việt Nam có kỳ hạn Chi nhánh có trách nhiệm theo dõi kỳ hạn trả vốn đúng thời gian quy định, đến hạn Chi nhánh chủ động lập phiếu hạch toán. Nợ : TK điều chuyền vốn kế hạch Có : TKTG tại NHNN + Đối với việc nhận và trả vốn tài trợ uỷ thác đầu tư: - Hạch toán nhận: Căn cứ thông báo duyệt dự án vốn tài trợ của NHCT Việt Nam đối với từng dự án, Chi nhánh thực hiện đầu tư vốn đến đâu sẽ chủ động hạch toán đến đó. Hạch toán từ TK điều chuyển vốn trong kế hoạch sang TK điều chuyển vốn tài trợ uỷ thác đầu tư. Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Có : TK điều chuyển vốn uỷ thác đầu tư (5191.04) - Hạch toán trả : Đồng thời với việc thu nợ của khách hàng, Chi nhánh hạch toán trả lại NHCT Việt Nam số vốn tài trợ uỷ thác đầu tư đã thu hồi. Nợ : TK điều chuyển vốn uỷ thác đầu tư (5191.04) Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) + Đối với vốn khoanh nợ: Khi nhận thông báo chỉ tiêu khoanh nợ của NHCT Việt Nam lập chứng từ hạch toán chuyển từ nhận vốn điều chuyển trong kế hạch sang nhận vốn điều chuyển khoanh nợ Nợ : TK điều chuyền vốn trong kế hoạch (5191.01) Có : TK điều chuyển vốn khoanh nợ (5191.05) + Đối với ký quỹ bắt buộc: Vốn kỹ quỹ bắt buộc của Chi nhánh NHCT chủ động tính và hạch toán chuyển về Chi nhánh. Nhưng hiện nay chưa đủ điều kiện để thực hiện, do vậy tạm thời Chi nhánh chủ động tính và chuyển về Trung tâm thanh toán( ngày 5 của tháng sau). Hàng tháng căn cứ chỉ tiêu hướng dẫn tại công văn số 638 NHCT- CĐ ngày 22/04/1996. Chi nhánh tự xác định số vốn ký quỹ để lập phiếu hạch toán tăng hoặc giảm vốn điều chuyển trong kế hoạch. - Tăng ký quỹ: Nợ : TK điều chuyển vốn ký quỹ (5191.06) Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) - Giảm ký quỹ Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Có : TK điều chuyển vốn ký quỹ (5191.06) + Phí chuyển tiền: Chi nhánh NHCT Việt Nam tính và thu của khách hàng theo hưỡng dẫn cụ thể cho từng loại chuyển tiền căn cứ vào căn bản quy định ở từng thời điểm. 3.2/ Ngân hàng nhận lệnh chuyển tiền đến : (CTB) Bộ phận Thanh toán điện tử phải bố trí cán bộ chuyên trách trực, đảm bảo tính liên tục để nhận chuyển tiền đến. Khi phát sinh nhiệm vụ thanh toán đến, bộ phận Thanh toán điện tử thông báo kịp thời cho Trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyề) để giải mã và kiểm tra ký hiệu mật. Trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền) khi nhận được thông báo phải thực hiện việc giải mã và kiểm tra ký hiệu mật kịp thời, in biểu thống kê các chứng từ thanh toán điện tử đến đã được kiểm tra ký hiệu mật để làm cơ sở kiểm tra và ký tên trên chứng từ phục hồi. Thanh toán viên phục hồi xong chứng từ sắp xếp chứng từ vế Nợ riêng, vế Có riêng, theo thứ tự số hiệu NH khởi tạo (NHCT Việt Nam) từ nhỏ đến lớn ký tên vào nơi quy định trên chứng từ chuyển cho Trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền ký). Nhận được chứng từ do Trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền) chuyển đến, Thanh toán viên phải hạch toán kịp thời các khoản chuyển tiền nhanh để đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng. Đối với các khoản thanh toán trong ngày thì khách hàng chỉ được phép sử dụng số vốn mới nhận trong ngày vào ngày tiếp theo. Tích chất Nợ hay Có của chứng từ phục hồi phù hợp với nội dụng ghi Nợ hay ghi Có của TK điều chuyển vốn. Căn cứ vào đó NH nhận kiểm tra và hạch toán vế đối ứng. + Đối với chuyển tiền thanh toán : - Nếu là chứng từ Nợ hạch toán: Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Có : TKTG, Tiền vay của khách hàng (TK thích hợp) - Nếu là chứng từ Có hạch toán: Nợ : TK thích hợp Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch + Đối với chuyển tiền nhận tiếp vốn trong và ngoài kế hạch của NHCT Việt Nam qua NHNN. Khi nhận chuyển tiền qua hệ thống thanh toán điện tử từ Trung tâm thanh toán chuyển về Chi nhánh hạch toán: Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.09) Có : TK điều chuyển vốn trong hoặc ngoài kế hoạch (5191.01 hoặc 5191.02) Khi nhận được giấy báo Có từ NHNN chuyển về Chi nhánh hạch toán Nợ : TKTG tại NHNN Có : TK điều chuyển vốn khác hệ thống (5191.09) Hàng ngày do Chi nhánh sử dụng vốn vượt hạn mức vốn trong kế hạch NHCT Việt Nam đã chuyển sang TK điều chuyển vốn quá hạn. Khi Chi nhánh nhận được chứng từ điện tử hạch toán. Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.09) Có : TK điều chuyển vốn quá hạn (5191.07) Khi TK điều chuyển vốn trong kế hạch của Chi nhánh thấp so với hạn mức của NHCT Việt Nam hạch toán giảm số TK điều chuyển vốn quá hạn cho Chi nhánh, chi nhánh nhận được chứng từ hạch toán. Nợ : TK điều chuyển vốn quá hạn (5191.07) Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Việc tính lãi nhận và gửi vốn điều hòa do NHCT Việt Nam tính và hạch toán chuyển về Chi nhánh. Tại Chi nhánh NHCT nhận được chuyển tiền thu lãi vốn điều hoà của NHCT Việt Nam thống báo thì hạch toán Nợ : TK chi lãi điều chuyển vốn (8111.03) Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Khi nhận tiền trả lãi gửi vốn điều hòa Chi nhánh hạch toán Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Có : TK thu lãi điều chuyển vốn (7010.03) Chi nhánh NHCT nhận tiếp vốn của NHCT Việt Nam gồm nhiều loại (trong kế hạch, ngoài kế hạch, vốn tài trợ uỷ thác đầu tư) do vậy ngoài sổ sách hạch toán nội bảng Chi nhánh phải mở sổ sách theo dõi kỳ hạn và lãi suất của từng món nhận tiếp vốn để có kế hạch sử dụng và nộp trả NHCT Việt Nam đúng hạn, vận dụng lãi suất theo cơ chế hiện hành. 4.3/ Kiểm soát, đối chiếu: Mô hình kiểm soát đối chiếu của các Chi nhánh NHCT với Trung tâm thanh toán Trung tâm thanh toán 4 2 5 3 1 CN NHCT A CN NHCT B 1- CN NHCT A chuyển tiền điến CN NHCT B 2- Điều chuyển của CN NHCT Avới TTTT (Cuối ngày) 3- Điều chuyển của CN NHCT B với TTTT (Cuối ngày) 4- TTTT chuyển đối chiếu về CNNHCT A và CNNHCT B. Mô hình kiểm soát đối chiếu giữa các Chi nhánh NHCT với các NH khác hệ thống như NHĐTPT, Kho bạc TW, CityBank.v.v. vì giữa các NH trên NHCT Việt Nam đã ký hợp đồng về việc thanh toán với các khách hàng thuộc 2 hệ thống NHCT Việt Nam và NHĐT và PT, Kho bạc TW, City Bank.v.v. Trung tâm thanh toán 4 2 5 3 1 CN NHCT NH khác hệ thống 1- CN NHCT chuyển chứng từ về TTTT 2- TTTT chuyển tiếp chứng từ của CNNHCT cho NH khác hệ thống (như NHĐT và PT, Kho bạc TW) 3- NHĐT và PT, Kho bạc TW chuyển chứng từ về TTTT 4- TTTT chuyển chứng từ của NH khác hệ thống về cho CNNHCT Phương thức kiểm soát đối chiếu: Quá trình kiểm soát đối chiếu trong thanh toán điện tử qua mạng vi tính của NHCT Việt Nam được thực hiện theo phương thức kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung. Các Chi nhánh NHCT gửi điện đối chiếu về TTTT vào cuối ngày giao dịch gồm: - Tổng số bảng kê chuyển tiền đi - Tổng số bảng kê chuyển tiền đến Tại Trung tâm thanh toán sẽ đối chiếu xem có khớp đúng tổng số bảng kê chuyển tiền đi và đến của CN NHCT chuyển lên có khớp đúng không. Nếu có chênh lệch thì 2 bên phải sử lý ngay trong thời gian đối chiếu. Nếu đúng thì Trung tâm thanh toán mới cho phép các CN NHCT được phép lưu trữ cuối ngày. 5/ Điều chỉnh sai lầm: a/ Nhầm lẫn và điều chỉnh tại NH khởi tạo: Nhầm lẫn phát hiện khi Thanh toán viên lập chứng từ điện tử. Trưởng phòng kế toán chưa tính ký hiệu mật thì thanh toán viên điện tử được phép sửa chữa và in lại chứng từ đúng. Nhầm lẫn phát hiện sau khi Trưởng phòng kế toán đã tính ký hiệu mật nhưng chưa quuyết định chuyển đi. Trường hợp này thì tuyệt đối không được sửa chữa, không được huỷ bỏ vì chương trình vài đặt tự động nên khi Trưởng phòng kế toán đã ghi chấp nhận tính ký hiệu mật thì chứng từ lập tức đã ghi vào bộ nhớ để chuyển đi. Mặc dù sau đó CN vào sửa chữa hay huỷ bỏ thì cũng chỉ sử lý được phần hạch toán tại CN còn chứng còn sai vẫn theo chương trình tự động chuyển đến Trung tâm thanh toán và NH nhận. Do vậy phải sử lý đúng theo cách sau đây. - Nhầm lẫn phát hiện sau khi chuyển đi: + Trường hợp sai thiếu: Ngân hàng khởi tạo phải điện thông báo ngay về NH nhận, thông báo rõ chứng từ chuyển thiếu để NH nhận sử lý kịp thời (thông báo gửi bằng thư tín điện tử được cài đặt trong chương trình thanh toán qua mạng máy tính của NHCT Việt Nam). Sau khi điện thông báo cho NH nhận, NH khởi tạo lập biên bản xác định nguyên nhân, trách nhiệm và căn cứ vào biên bản lập chuyển tiền bổ xung số tiền thiếu chuyển tiếp về NH nhận. Trong nội dung của chuyển tiền phải ghi rõ (chuyển bổ xung theo lệnh chuyển tiền số: .... ngày : ....... tháng ..... năm .... số tiền đã chuyển.....) chuyển kèm bảng kê đã lập trên. + Trường hợp sai thừa: Phát hiện tiền thừa Chi nhánh NH khởi tạo phải điện boá (bằng thư tín điện tử) ngay cho NH nhận chuyển tiền biết. Sau khi gửi thông báo NH khởi tạo lập ngay biên bản xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân gây sai lầm đồng thời lập chuyển tiền ngược vế thu hồi số tiền đã chuyển tiền thừa đi NH nhận: Ví dụ : Lẽ ra chứng từ gốc chuyển Có đi là 10.000.000đ nhưng thanh toán viên điện tử đã lập chứng từ chuyển Có đi 100.000.000đ Kế toán trưởng khi tính ký hiệu mật đã không phát hiện ra nên vẫn quyết định chuyển đi CN khởi tạo đã hạch toán. Nợ: TK tiền tiền vay khách hàng Có :TK Đ/c vốn trong kế hoạch 100.000.000 đ Chi nhánh đã chuyển thừa 90.000.000đ CN phải lập ngay biên bản cùng xác nhận nguyên nhân chuyển tiền thừa, NH khởi tạo lập chứng từ điện tử chuyển ngược vế số tiền đã chuyển tiền thừa đi NH nhận để hạch toán. Nợ : TK Đ/C vốn trong kế hoạch 90.000.000 đ Có : TK tiền gửi, tiền vay khách hàng - Trường hợp sai thừa đã chuyển đi NH nhận, nhưng NH nhận không thu hồi được chuyển trả lại kèm theo các hồ sơ pháp và biên bản nói rõ lý do, NH khởi tạo nhận được phải kiểm tra đối chiếu với biên bản chuyển tiền thừa đã lập trước đây để xác định số đã thu hồi được, số còn lại chưa thu hồi và xác định người chịu trách nhiệm để hạch toán : Nợ : TK phải thu đứng tên người chịu trách nhiệm Có : TK điều chuyểnvốn trong kế hoạch Số tiền chưa thu hồi được Đồng thời lập hội đồng để xử lý thu hồi theo chế độ hiện hành. - Trường hợp sai ngược vế : Lẽ ra chuyển Nợ đi nhưng Chi nhánh đã lập chứng từ điện tử chuyển Có đi NH nhận. NH khởi tạo cũng phải điện báo cho NH nhận chuyển tiền biết (bằng thư tín đụng). Đồng lập biên bản xác định nguyên nhân chuyển ngược vế. Sau đó lập chuyển tiền ngược vế xử lý tất toán chuyển tiền sai (kèm theo biên bản đã lập) và lập chuyển tiền đúng đi bình thường. Ví dụ: Viện cơ khí Năng lượng và mỏ (TK 710A.00002 ) nộc séc bảo chi kèm 3 bảng kê nộp séc của Công ty cơ khí Hà Tây trả tiền mua hàng số tiền là 5.000.000 đ. Hạch toán đúng : Nợ : 5191.01999 5.000.000 đ Có : 710A.00002 Nhưng Chi nhánh đã chuyển Nợ : 710A.00002 5.000.000 đ Có : 5191.01999 Xử lý: Lập biên bản theo quy định, căn cứ biên bản lập chứng từ chuuyển đi NH nhận để xử lý bút toán sai và hạch toán Nợ :5191.01999 5.000.000 đ Có :710A.00002 Sau đó lập chưng từ chuyển tiền đúng Nợ : 5191.01999 Có : 710A.00002 5.000.000 đ Tương tự như vậy đối với chuyển tiền Có bị ngược vế Tất cả các chuyển tiền nhầm lẫn khi chuyển đi để NH nhận xử lý. NH khởi tạo phải chuyển tiền thông báo đi tức thời và thống kê theo dõi . Khi nhận được thư tra soát của NH nhận , NH khởi tạo phải kiểm tra và trả lời cho NH nhận ngay trong ngày làm việc đó không để chậm trễ. Nếu do việc trả lời thư tra soát chậm làm thất thoát tài sản hay tổn thất nào đó NH khởi tạo phải chịu trách nhiệm theo luật định. b/ Xử lý nhầm lẫn tại NH nhận tiền: Sai tài khoản: Khi nhận được chuyển tiền cho NH khởi tạo chuyển đến sai TK hoặc sai tên khách hàng. NH nhận điện thư trả soát NH khởi tạo (qua thư tín dụng). Khi nhận được thư trả lời tra soát của NH khởi tạo xác nhận đúng tên khách hàng xác nhận TK đúng thi căn cứ nội dụng trả lời tra soát sửa TK hoặc tên khách hàng vào chứng từ. Đính kèm điện tra soát vào chứng từ và hạch toán cho khách hàng. Trường hợp trong ngày chưa nhận được trả lời thư tra soát của NH khởi tạo thì Chi nhánh hạch toán. + Đối với chứng từ Nợ: Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Có : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) + Hoặc đối với chứng từ Có: Nợ : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Khi nhận được trả lời thư tra soát của NH khởi tạo thì NH nhận hạch toán tất toán điều chuyển vốn chờ thanh toán Nợ : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) Có : TKTG của khách hàng (hoặc TK thích hợp) Hoặc ngược vế Nhận tiền sai địa chỉ: Khi nhận chuyển tiền sai địa chỉ NH nhận hạch toán chuyển trả lại NH khởi tạo + Khi nhận hạch toán: Nợ : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Hoặc ngược lại + Khi chuyển trả hạch toán Nợ : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Hoặc hạch toán và xử lý ngược lại đối với chứng từ Nợ NH khởi tạo chuyển sai địa chỉ phải chịu phạt chi phí đền cho những lần chuyển đi, chuyển lại. Đồng thời NH khởi tạo phải chị tiền phạt của khách hàng do chuyển tiền chậm. Nếu lỗi do cá nhân gây ra thì cá nhân gây ra lỗi phải chịu phạt các khoản tiền trên. + Khi nhận tiền bổ sung chuyển tiền thiếu cho NH khởi tạo chuyển tới, NH nhận kiểm soát lại chứng từ chuyển tiền bổ xung. Nếu đúng Chi nhánh hạch toán tiếp Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Có : TK thích hợp Hoặc ngược lại - Trường hợp sai thừa: Nhận được thống báo của NH khởi tạo trước khi nhận chuyển tiền đến, NH nhận đăng ký vào sổ theo dõi để khi chuyển tiền đến xử lý kịp thời. Khi nhận chuyển tiền đến, NH nhận kiểm soát điều chuyển vốn với nội dung thông báo đã nhận được nếu đúng sẽ hạch toán. Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Có : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) Sau đó nhận được chuyển tiền xử lý cho NH khởi tạo chuyển đến, NH nhận hạch toán Nợ : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Đồng thời Nợ : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán Số tiền còn Có : TKTG, tiền vay lại số đúng - Trường hợp nhận được thông báo sau khi đã hạch toán vào TK của khách hàng thì NH nhận ghi sổ theo dõi để khi nhận được chuyển tiền thừa của NH khởi tạo chuyển tới NH nhận kiểm soát đúng với nội dung thông báo hạch toán Nợ : TKTG, tiền vay của khách hàng Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch Kèm theo biên bản của NH khởi tạo chuyển tiền - Trường hợp nhận được thông báo và chuyển tiền thừa của NH khởi tạo sau khi đã hạch toán vào TK của khách hàng nhưng khách hàng đã sử dụng kết tiền trên TK, NH nhận hạch toán: Nợ : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) Có : TK điều chuyển vốn trong kế hạch (5191.01) Đồng thời báo cho khách hàng đem tiền nộp vào TK để thanh toán khi khách hàng nộp tiền vào NH nhận hạch toán Nợ : TKTG, tiền vay của khách hàng (hoặc TK thích hợp) Có : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) - Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán bị phá sản, giải thể hoặc khách vãng lai không tìm được thì NH nhận phải phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan pháp luật để tìm mọi biện pháp thu hồi. Cuối cùng, sau khi đã tìm mọi biện pháp mà vẫn không thu hồi được hoặc thu hồi chưa đủ thì NH lập biên bản ghi đầy đủ quá trình xử lý thu hồi tại Chi nhánh có xác nhận của chính quyền địa phương và các cơ quan pháp luật, chuyển trả lại NH khởi tạo hạch toán. Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hạch Số tiền không Có : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán thu hồi được - Đối với chuyển tiền ngược vế: Khi nhận được thông báo và chuyển tiền Có ngược vế của NH khởi tạo, NH nhận hạch toán vào TK điều chuyển vốn chờ thanh toán Nợ : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Có : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) Khi nhận chuyển tiền xử lý của NH khởi tạo Chi nhánh hạch toán xử lý bút toán điều chuyển ngược vế Nợ : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán (5191.08) Có : TK điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01) Hoặc ngược lại với chuyển tiền Nợ ngược vế Còn lại chứng từ chuyển tiền đúng Chi nhánh hạch toán bình thường như các chuyển tiền đến. l Xử lý sai lầm trong đối chiếu với Trung tâm thanh toán : Đối với tất cả chứng từ chuyển đi trong ngày kết thúc trước lúc 15h30’ hàng ngày TTTT sẽ không nhận chứng từ điện tử sau 15h30’ trừ (điện tra soát) thời gian còn lại các Chi nhánh nhận chứng từ điện tử đến cho đến khi không còn chứng từ nữa thì các Chi nhánh làm đối chiếu với TTTT (thường sau 17 h) Khi đối chiếu giữa Chi nhánh với TTTT xảy ra trường hợp tổng số bảng kê đến của Chi nhánh không đúng với tổng số bảng kê tại TTTT, lúc này TTTT điện ngay cho Chi nhánh tìm ngay nguyên nhân, nguyên nhân chủ yếu là bảng kê chứng từ đến điện tử Chi nhanh chưa nhận hết. Lúc này Chi nhánh phải kết hợp với TTTT để nhận bảng kê đến và giải mã ngay. Khi giải mã sang Chi nhánh lại tiếp tục làm đối chiếu, nếu khớp đúng lúc này TTTT mới cho phép Chi nhánh được lưu trữ ngày. Trường hợp do sự cố kỹ thuật : Các Chi nhánh phải liên kết ngay với bộ phận theo dõi điện tử (Trung tâm điện tử ) để xử lý kịp thời. Bất kỳ trường hợp nào Chi nhánh cũng phải nhận hết bảng kê điện tử đến về không để tồn đọng tại TTTT, còn các bảng kê chứng từ điện tử đi nếu hết giờ không chuyển đi được thì để tồn đọng tại các Chi nhánh và vào phần sửa TK để sửa đối với cácTK tiền vay hoặc tiền mặt. Nợ : Tiền vay, tiền mặt Có : TK điều chuyển vốn chờ thanh toán 6/ Quyết toán cuối ngày: a/ Quyết toán cuối ngày: l Tại NH khởi tạo: Hàng ngày NH khởi tạo phải chấm dứt chuyển tiền đúng 15h30’. Sau 15h30’ NH khởi tạo kiểm tra, kiểm soát các chuyển tiền đi trong ngày, lập các báo biểu thống kê, báo cáo ngày theo mẫu biểu đã lập sẵn trong chương trình chuyển về TTTT (nhưng chưa được lưu trữ ngày) như in ra báo cáo như phân loại chứng từ, tổng số chứng từ... l Tại NH nhận chuyển tiền: Từ 15h30’ NH nhận phải chờ hết chứng từ đến trong ngày và chủ động liên lạc với TTTT để nhận đến chứng từ cuối cùng chỉ khi nào TTTT thông báo Chi nhánh đã hết chứng từ đến, lúc đó Chi nhánh mới được tạo file đối chiếu chi tiết (có thể nhận nhận muôn do sự cố kỹ thuật TTTT sẽ thông báo NH có nhận chuyển tiền muộn để chủ động sử lý). Từ sau khi nhận chứng từ cuối cùng NH nhận hạch toán nội bảng, lập các báo cáo , biểu thống kê ... tạo file đối chiếu chi tiết chuyển về TTTT , chờ TTTT hạch toán và xử lý file đối chiếu của Chi nhánh đúng lúc đó Chi nhánh mới liên lạc qua mạng để lấy mã lưu trữ ngày lTại Trung tâm thanh toán: Cuối mỗi ngày khi điều chuyển với các Chi nhánh NHCT số liệu phải được chuẩn hóa như sau: Doanh số chuyển đi trong ngày giữa NH khởi tạo và TTTT phải khớp đúng với nhau Doanh số nhận đến trong ngày giữa NH nhận với TTTT phải khớp đúng Tổng doanh số chuyển đi trong ngày với tổng doanh số nhận đến trong ngày của toàn hệ thống phải bằng nhau Mọi lý do chênh lệch đều phải được giải quyết và xử lý trước khi khoá số ngày Chú ý: Trước khi khoá sổ: Các TK điều chuyển vốn trong kế hoạch có số chỉ vượt qua hạn mức phải được xử lý chuyển sang TK điều chuyển vốn quá hạn TK điều chuyển vốn ngoài kế hoạch, các khoản điều chuyển vốn có thời hạn đã đến hạn mà Chi nhánh NHCT chưa hoàn trả cũng phải được chuyển sang TK điều chuyển vốn quá hạn Lập các báo cáo, báo biểu thống kê, in sổ phụ, cân đối ngày... theo quy chế hiện hành. b/ Quyết toán tháng: l Tại các Chi nhánh NHCT : Chậm nhất vào ngày 3 tháng sau (Sau khi Chi nhánh NHCT đã hoàn thành báo cáo cân đối của tháng trước) các Chi nhánh phải chuyển tập tin báo cáo thanh toán điện tử của tháng đó về TTTT gồm các mẫu; + Báo cáo thanh toán điện tử tháng + Sao kê chi tiết TK điều chuyển vốn chờ thanh toán + Báo cáo thanh toán theo cơ chế thanh toán của NHNN + Các báo cáo thống kê l Tại Trung tâm thanh toán : Khi nhận các tập tin báo cáo của các Chi nhánh NHCT, Trung tâm thanh toán phải đối chiếu doanh số phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng của từng TK khớp đúng tuyệt đối với số liệu hạch toán tại TTTT và với số liệu trên bảng cân đối TK của Chi nhánh NHCT (đối chiếu tự động) Các TK điều chuyển vốn chờ thanh toán của Chi nhánh NHCT có số dư TTTT phải tìm nguyên nhân và hướng dẫn Chi nhánh NHCT xử lý kịp thời. Tổng hợp các báo cáo, báo biểu thống kê , đối chiếu khớp đúng với bảng cân đối tổng hợp để làm cơ sở cho các khối chỉ đạo nghiệp vụ. c/ Quyết toán năm: Ngày 31/12 các NH khởi tạo phải chấm dứt việc lênh thanh toán cuối cùng đúng giờ quy định của TTTT . Sau đó tiến hành đối chiếu doanh số thanh toán 31/12 và doanh số tháng, doanh số năm với TTTT. Các NH nhận chuyển tiền phải đợi TTTT thông báo đã chuyển hết lệnh thanh toán đó đến trong ngay và cho lệnh khoá sổ NH nhận mới được khoá sổ đồng thời tiến hành đối chiếu tập tin đến trong ngày, doanh số đến trong tháng, doanh số đến trong năm với TTTT. Tại các Chi nhánh NHCT phải tra soát xử lý tất toán hết số dư trên các TK điều chuyển vốn chờ thanh toán, điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống cuối ngày 31/12. Trung tâm thanh toán phải nhận hết các chứng từ chuyển tiền đi và đến chuyển hết chứng từ về NH nhận sau đó đối chiếu với từng Chi nhánh: + Doanh số đi trong ngay, trong tháng, trong năm + Doanh số đến trong ngày, trong tháng, trong năm + Số liệu giữa các Chi nhánh NHCT và TTTT khớp đúng không còn chênh lệch +Tổng doanh số chuyển đi trong năm bằng tổng doanh số nhận đến trong năm của toàn hệ thống NHCT +Tài khoản điều chuyển vốn chờ thanh toán, TK điều chyển vốn thanh toán khác hệ thống của toàn hệ thống NHCT không còn số dư thi lúc đó TTTT mới được khoá sổ ngày 31/12 và khóa sổ năm để lên cân đối. Chậm nhất ngày 31/01 đầu năm sau các Chi nhánh phải chuyển tập tin báo cáo thanh toán điện tử về TTTT kèm theo: + Báo cáo thanh toán điện tử + Báo cáo thanh toán theo cơ chế thanh toán của NHNN + Các biểu thống kê, các báo cáo được lập phải trên cơ sở số liệu của bảng cân đối doanh nghiệp năm. Chương II Thực trạng tổ chức thanh toán điện tử tại NHCT Thanh Xuân - Hà nội I/ Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân 1/ Đặc điểm chung và những thuận lợi, khó khăn của NHCT Thanh Xuân Quận Thanh Xuân được thành lập từ đầu năm 1997 là địa bàn có thế mạnh về sản xuất công nghiệp, có nhiều tiềm năng để mở rộng thị trường tiền tệ tín dụng để đáp ứng nhu cầu huy động vốn, cung ứng vốn tiền tệ và dịch vụ. Thanh toán góp phần tạo môi trường giúp các Doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh, và đời sống xã hội ngày 08/03/1997 Chủ tính Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam ra quyết định thành lập số 17/HĐQT -QĐ về việc thành lập Chi nhánh NHCT Thanh Xuân và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 22/04/1997. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân ra đời đánh giá sự phát triển không ngừng của công cuộc đổi mới kinh tế đất nước nói chung, sự phát triển hoạt động kinh doanh, dịch vụ tiền tệ, thanh toán của hệ thống NHCT nói riêng. Từ một phòng giao dịch chủ yếu huy động tiết kiệm và cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nâng cấp thành Chi nhánh trực thuộc NHCT Đống Đa với chức năng hoạt động đầy đủ của một Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Quốc doanh đóng trên địa bàn quận Thanh Xuân. Ngay từ khi thành lập, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã phải đối mặt với những thử thách lớn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ - tín dụng do “sinh sau đẻ muộn” các đơn vị tổ chức kinh tế đều đã quan hệ lậu đời và mật thiết với các tổ chức tín dụng lớn trên địa bàn thành phố Hà nội. Mặt khác tình hình sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp khó khăn do năng lực tài chính yếu, kỹ thuật công nghệ thiếu đồng bộ và lạc hậu, thiếu vốn để đầu tư, công nợ lớn ở nhiều đơn vị nên có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân. Do Chi nhánh mới thành lập nên cơ sở vật chất và văn phòng giao dịch còn chật hẹp, lượng khách hàng đến giao dịch còn chưa nhiều, dư nợ cho vay còn thấp. Để khắc phục tình trạng trên Đảng uỷ Ban giám đốc NHCT Thanh Xuân đã xây dựng phương hướng kinh doanh và các biện pháp để triển khai nhiệm vụ kinh doanh của các năm sau đó, lấy mục tiêu “ Hiệu quả kinh doanh gắn với an toàn vốn” là tư tưởng chỉ đạo để động viên Cán bộ công nhân viên hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh đã đề ra và của cấp trên giao cho Chi nhánh NHCT Thanh Xuân. l Về thuận lợi: NHCT Thanh Xuân hoạt động trên địa bàn quận Thanh Xuâncó thế mạnh về sản xuất công nghiệp, có tiềm năng mở rộng thị trường . Được sự quan tâm của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam đến tháng 3/1999 NHCT Thanh Xuân tách khỏi NHCT Đống Đa là Ngân hàng phục vụ với NHCT Việt Nam. NHCT Thanh Xuân đã mở rộng hoạt động kinh doanh bằng nhiều hình thức, như mở rộng thêm các Quỹ Tiết kiệm để huy động tăng nguồn vốn cho Chi nhánh , mở rộng mạng lưới marketing. Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, đổi mới phong cách làm việc văn minh lịch sự, tận tình với khách hàng , đã gây được niềm tin cho khách hàng. l Khó khăn: Tuy là quận có tiềm năng về công nghiệp nhưng là NH “sinh sau đẻ muộn” nên Chi nhánh NHCT Thanh Xuân gặp rất nhiều khó khăn , khách hàng ít không có khách hàng truyền thống, đội ngũ cán bộ công nhân viên chiếm phần lớn sinh viên mới ra trường, và các NH khách chuyển về, cho nên trình độ của cán bộ còn bất cập với nhau. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn như trên nhưng trong các năm qua NHCT Thanh Xuân đã khắc phục cơ bản những khó khăn tồn tại đó. Đảng uỷ cùng với Ban giám đốc luôn đi sâu, đi sát nắm tình hình của các đơn vị có mở TK tại NH, qua đó nắm được nhu cầu vay vốn của đơn vị. Mặc dù lãi suất cho vay và nhận tièn gửi trong những năm gầy đây liên tục giảm, chênh lệch đầu vào - đầu ra ngày càng thu hẹp, cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng diễn ra quyết liệt. Nhưng với những biện pháp kinh doanh tích cực NHCT Thanh Xuân quyết tâm thực hiệm mục tiêu kinh doanh “ổn định, an toàn, hiêu quả và phát triển”. 2/ Định hướng phát triển của NHCT Thanh Xuân: Xác định năm 2000 là năm cuối cùng của thiên kỷ 2000 nền kinh tế xã hội diễn biến phức tạp. Nhìn lại cả năm 1999 trong hoàn cảnh có nhiều khó khăn thách thức, nhịp độ phát triển kinh tế bị giảm sút do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực tiếp tục gây nhiều bất lợi đối với nước ta, sản phẩm sản xuất ra bị tồn đọng không tiêu thụ được. Hoạt động NH trong hoàn cảnh nền kinh tế ở trong trạng thái thiểu phát kéo dài nên gặp nhiều khó khăn. Được sự quan tâm của Đảng uỷ và Ban giám đốc NHCT Thanh Xuân đã từng bước nắm bắt tình hình kinh tế của quận cũng như của Thành phố Hà nội để có hướng đầu tư, tăng cường công tác tiếp thị, nâng thị phần huy động vốn và cho vay. Đẩy mạnh huy động vốn bằng cách mở rộng mạng lưới tiết kiệm, vận động khách hàng, quan tâm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, làm tốt công tác tiếp thị tăng cường mở rộng quan hệ giữa khách hàng với NH để cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng cho vay dài hạn, việc mở rộng cho vay phải an toàn thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ tăng cường kiểm tra kiểm soát, nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ, tích cực thu hồi nợ quá hạn, tăng cường công tác quản lý tài chính, tăng thu dịch vụ, chi tiêu tiết kiệm , hợp lý đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thực h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28235.doc
Tài liệu liên quan