Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Á Châu trong xu thế hội nhập

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----o0o---- LÊ KIM THỦY MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU TRONG XU THẾ HỘI NHẬP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 60.34.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THANH HÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –NĂM 2006 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Mở đầu CHƯƠNG 1: MỘT SỐ V

pdf69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Á Châu trong xu thế hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẤN ĐỀ LÝ LUẬN CẠNH TRANH .........................................1 1.1 Lý luận chung về cạnh tranh .......................................................................................1 1.1.1 Năng lực cạnh tranh................................................................................................1 1.1.2 Lợi thế cạnh tranh...................................................................................................3 1.1.3 Sự khác nhau giữa cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng với cạnh tranh trong lĩnh vực khác .................................................................................................3 1.2 Những cơ hội và thách thức của ngân hàng TMVN trong tiến trình hội nhập........4 1.2.1 Thực trạng kinh tế Việt Nam và tính cấp thiết của hội nhập ngân hàng................4 1.2.2 Những cơ hội của hoạt động ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập.......6 1.2.3 Những thách thức của hoạt động ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập ........................................................................................................................8 1.3 Những bài học kinh nghiệm về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.........................................................................................................................9 Tĩm tắt chương 1 .................................................................................................................11 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU ......................................................................................................12 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ACB .............................................................12 2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ACB.........................14 2.2.1 Phân tích mơi trường bên ngồi..............................................................................14 2.2.1.1 Mơi trường vĩ mơ .........................................................................................14 2.2.1.2 Mơi trường vi mơ .........................................................................................18 2.2.1.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi (EFE) .............................................22 2.2.2 Phân tích mơi trường bên trong của ACB......................................................24 2.2.2.1 Phân tích mơi trường bên trong của ACB...................................................24 2.2.2.2 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE).....................................................33 2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Á Châu.............................................34 Kết luận chương 2 ................................................................................................................36 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU TRONG XU THẾ HỘI NHẬP .........................37 3.1 Định hướng phát triển hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm tới................37 3.1.1 Đối với NHNN...........................................................................................................37 3.1.2 Đối với các TCTD......................................................................................................38 3.1.3 Về hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................................................39 3.2 Định hướng phát triển của ACB trong thời gian tới ..................................................41 3.3 Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại ACB ...........................................41 3.3.1 Giải pháp về vốn tại ACB .........................................................................................42 3.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ACB .........................................45 3.3.3 Giải pháp về đầu tư phát triển cơng nghệ tại ACB ...................................................48 3.3.4 Giải pháp về việc mở rộng mạng lưới tại ACB ........................................................49 3.3.5 Giải pháp về đẩy mạnh sự khác biệt và đa dạng hĩa sản phẩm, dịch vụ tại ACB....51 3.3.6 Giải pháp về hồn thiện chính sách Marketing, phát triển thương hiệu tại ACB.....53 3.3.7 Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý rủi ro tại ACB ...........................................55 3.4 Kiến nghị .........................................................................................................................56 3.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ....................................................................................56 3.4.2 Kiến nghị đối với NHNN..........................................................................................56 Kết luận chương 3 ................................................................................................................57 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng Nhà nước NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng NHTW Ngân hàng Trung ương ATM Máy rút tiền tự động ROE Suất sinh lợi/vốn tự cĩ ROA Suất sinh lợi/tổng tài sản ACB Ngân hàng Á Châu EAB Ngân hàng Đơng Á Sacombank Ngân hàng Sài gịn thương tín VCB Ngân hàng Ngoại thương ICB Ngân hàng Cơng thương USD, VND Đơ la Mỹ, Đồng Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới AFTA Khu vực mậu dịch tự do Đơng Nam Á GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu hoạt động của ACB từ 2001-2005.....................................................13 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu hoạt động năm 2006 của ACB ..........................................................13 Bảng 2.3: Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh của ACB ...............................................19 Bảng 2.4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi .................................................................. 23 Bảng 2.5: So sánh qui mơ vốn, khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, ACB với một số NH trên thế giới và trong khu vực .............................................................27 Bảng 2.6: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ của ACB........................................................34 Bảng 2.7 Ma trận SWOT .......................................................................................................35 Bảng 3.1 Các chỉ tiêu hoạt động của ACB từ 2004- 2010.....................................................42 Bảng 3.2: Cơ cấu tăng vốn điều lệ .........................................................................................43 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế thời đại, và diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, biểu hiện xu hướng tất yếu khách quan của nền kinh tế. Để bắt nhịp với xu thế đĩ, Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế:gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ký kết hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và đang trong tiến trình đàm phán để gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), và tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế cũng như các hiệp định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương khác. Trong bối cảnh chung đĩ của cả nền kinh tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thch thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và biến thách thức thành cơ hội để khơng phải thua thiệt trên “sân nhà”. Điều này địi hỏi hệ thống NHTM phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập và cạnh tranh này. Cĩ thể nĩi, Ngân hàng là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phải mở cửa gần như hồn tồn theo các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam được xếp vào diện các ngành chủ chốt, cần được tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, Việt Nam cần xây dựng một hệ thống ngân hàng cĩ uy tín, đủ năng cạnh tranh, hoạt động cĩ hiệu quả cao, an tồn, cĩ khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư. Việc này địi hỏi sự nổ lực nhiều mặt từ phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, và chính nội tại các ngân hàng thương mại. Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, ngân hàng Á Châu cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh như thế nào để phát triển bền vững trong xu thế hội nhập. Xuất phát từ yêu cầu đĩ, đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Á Châu trong xu thế hội nhập” được tơi chọn làm luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Nghiên cứu và hệ thống hố những lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế nĩi chung và hội nhập ngân hàng nĩi riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động, năng lực cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ACB. - Hình thành giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB trong xu thế hội nhập. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu những vấn đề về lý luận của cạnh tranh trong hội nhập kinh tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam - Nghiên cứu thực trạng hoạt động của ACB. Trên cơ sở đĩ hình thành giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Chủ yếu dựa vào kiến thức của các mơn học như: quản trị kinh doanh quốc tế, lý thuyết tài chính tiền tệ, quản trị nhân sự, quản trị tài chính, và vận dụng những hiểu biết thực tế. - Việc phân tích các số liệu theo phương pháp duy vật lịch sử và thống kê mơ tả dựa vào các số liệu thống kế, các số liệu báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và của các Ngân hàng thương mại. 5. Kết cấu luận văn: Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn cĩ 59 trang bao gồm các chương sau: Chương 1: Một số vấn đề chung về cạnh tranh Chương 2: Phân tích thực trạng Ngân hàng Á Châu Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Á Châu trong xu thế hội nhập. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CẠNH TRANH 1.1 Lý luận chung về cạnh tranh 1.1.1 Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh là một khái niệm khơng mới song nội hàm của nĩ được xác định rất phong phú và gắn liền với những phạm vi và hoạt động cụ thể. Trên thực tế cĩ nhiều cách tiếp cận như sau: - Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng cạnh tranh của quốc gia, ngành, và doanh nghiệp. - Theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF 1997 nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt, duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”. - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OCED) với cách tiếp cận về khả năng tạo ra việc làm, thu nhập, diễn đàn cấp cao về cạnh tranh cơng nghiệp nêu ra rằng: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. - Tại báo cáo về sức cạnh tranh quốc tế của Hoa Kỳ: “Năng lực cạnh tranh là năng lực cạnh tranh của một cơng ty, một nước trong việc sản xuất ra của cải trên thị trường thế giới nhiều hơn đối thủ cạnh tranh của nĩ.” - Theo quan điểm của Michael Porter, năng lực cạnh tranh của cơng ty phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc đáo của mình để tạo sản phẩm cĩ giá trị thấp và cĩ sự dị biệt của sản phẩm, tức bao gồm các yếu tố vơ hình. - Trong khi đĩ, Giáo sư Tơn Thất Nguyễn Thiêm trong cuốn “Thị trường, chiến lược, cơ cấu” lại cho rằng, nếu như doanh nghiệp chỉ chú trọng đến giá trị gia tăng nội sinh, tức giá trị gia tăng được tạo ra từ sự chênh lệch giữa giá bán và giá thành hàng hĩa, dịch vụ thì đến một lúc nào đĩ những nỗ lực của doanh nghiệp sẽ trở nên vơ nghĩa do các doanh nghiệp hầu như được tiếp cận các nguồn yếu tố đầu vào gần như tương đương nhau trong quá trình tồn cầu hĩa hoặc là do những yếu tố đến từ khách hàng. Khi đĩ, năng lực cạnh tranh của cơng ty phụ thuộc nhiều vào giá trị gia tăng ngoại sinh trên cơ sở mở rộng tầm nhìn hướng về thị trường và khách hàng. Như vậy, theo thời gian, mặc dù cĩ nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhưng, tựu trung lại, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp thơng qua khả năng tạo lập, duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị trường, khả năng vượt trội trong bản thân nội tại doanh nghiệp đĩ so với các doanh nghiệp đối thủ. Ở đĩ, sự vượt trội trong bản thân nội tại doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp cĩ thể huy động được tối đa nguồn lực bên trong và khai thác triệt để những yếu tố thuận lợi từ mơi trường bên ngồi để vươn đến một vị thế nhất định trên thị trường. 1.1.2 Lợi thế cạnh tranh: Để nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, trước hết cần phải xác định những lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đĩ là những thế mạnh mà tổ chức cĩ hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh. Theo giáo sư Michael Porter, lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện ở hai khía cạnh sau: - Chi phí: tức là theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất cĩ thể được. Doanh nghiệp nào cĩ chi phí thấp thì doanh nghiệp đĩ cĩ nhiều lợi thế hơn trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mang lại cho doanh nghiệp tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ. - Sự khác biệt hĩa: tức là lợi thế cạnh tranh cĩ được từ những khác biệt xoay quanh sản phẩm hàng hĩa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những khác biệt này cĩ thể thể hiện dưới nhiều hình thức, như: sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, cơng nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch vụ khách hàng, mạng lưới bán hàng. 1.1.3 Sự khác nhau giữa cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng với cạnh tranh trong lĩnh vực khác: Do đối tượng kinh doanh chủ yếu là các dịch vụ tài chính, liên quan đến tiền và hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống, hơn nữa các hoạt động ngân hàng cĩ tính liên kết chặt chẽ dẫn đến cạnh tranh trong hoạt động NH cĩ một số điểm khác biệt so với cạnh tranh trong các lĩnh vực khác. Đĩ là: - Cạnh tranh trong điều kiện chịu sự chi phối mạnh mẽ của các chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nước, chịu sự tác động khơng chỉ của các biến động kinh tế vĩ mơ như lạm phát, lãi suất, tăng trưởng kinh tế. - Sự lớn mạnh của đối thủ cạnh tranh trong hoạt động NH khơng đồng nghĩa với nhất thiết triệt hạ đối thủ mà thậm chí sự lớn mạnh của đối thủ lại là điều kiện để cho hệ thống NH phát triển. Ví dụ: sự phát triển của các tổ chức bảo hiểm sẽ tạo ra nguồn tiền gửi quan trọng cho các NH. - Sự phá sản của một NH dẫn đến hiệu ứng lan truyền và tai họa cho nền kinh tế, thậm chí cho cả một khu vực ( khủng hoảng tiền tệ ở các nước Đơng Nam Á năm 1997 và Mehico, Brazin đã cho thấy điều đĩ). Do vậy, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng khơng phải là cuộc chiến một mất một cịn giữa các ngân hàng. - Đặc điểm của sản phẩm NH, mà biểu hiện rõ nhất trong thanh tốn chẳng hạn, quá trình cung cấp sản phẩm khơng chỉ cho một ngân hàng thực hiện mà phải thơng qua NH khác, do vậy mặc dù cạnh tranh nhưng các NH vẫn phải cĩ sự hợp tác với nhau để hoạt động trong quá trình cung ứng sản phẩm. 1.2 Những cơ hội và thách thức của ngân hàng TM Việt Nam trong xu thế hội nhập. 1.2.1 Thực trạng kinh tế Việt Nam và tính cấp thiết của hội nhập ngân hàng. Trên thực tế, kinh tế Việt Nam đã từng bước hội nhập kinh tế thế giới, nhưng vẫn ở trình độ thấp, sơ khai. Hiện nay, tuy kinh tế Việt Nam đã tham gia vào AFTA, ASEAN, nhưng sự tham gia đĩ vẫn dừng ở phạm vi hẹp, nhỏ cả về lĩnh vực lẫn quy mơ, khối lượng ...Trước yêu cầu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, và yêu cầu phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta khơng thể khơng đẩy nhanh tốc độ, quy mơ hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII và IX và X đều khẳng định phải “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, với quy mơ rộng hơn và trình độ cao hơn. “Bức tranh tồn cảnh về sở hữu ngân hàng sẽ cĩ những thay đổi căn bản khi Việt Nam gia nhập WTO bởi các tổ chức tài chính nước ngồi cĩ thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam. Những ngân hàng yếu kém, quy mơ nhỏ sẽ phải sáp nhập. Đặc biệt, việc xuất hiện các ngân hàng 100% vốn nước ngồi sẽ làm thay đổi mạnh cơ cấu thị phần tiền tệ” (Phĩ Thống Đốc NHNN VN-Ơng Phùng Khắc Kế). Theo Ngân hàng Thế giới (WB), ngân hàng là lĩnh vực chậm cải cách nhất trong nền kinh tế năng động của Việt Nam. Chưa hẳn đồng tình với quan điểm này của WB, nhưng Ngân hàng Nhà nước cũng thừa nhận, thách thức lớn nhất đối với quá trình hội nhập quốc tế trong dịch vụ ngân hàng của Việt Nam là xuất phát điểm cịn thấp về trình độ phát triển thị trường, tiềm lực về vốn yếu, cơng nghệ và tổ chức ngân hàng lạc hậu và trình độ quản lý thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Thực tế mặc dù đã được Nhà nước "bơm" vốn tới 4 lần, nhưng tổng vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại nhà nước tính đến đầu năm 2005 mới đạt khoảng 21.000 tỷ đồng, làm hạn chế khả năng huy động và cung ứng tín dụng cho tồn nền kinh tế. Dư nợ tín dụng mới đạt xấp xỉ 55% GDP, thấp xa so với mức trên 80% của các nước trong khu vực. Bình quân, mức vốn tự cĩ của các ngân hàng thương mại Nhà nước khoảng từ 200 đến 250 triệu USD, chỉ bằng một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực; cịn lại hầu hết các ngân hàng cổ phần cĩ mức vốn điều lệ bình quân chỉ khoảng từ 200 đến 300 tỷ đồng. Một điểm yếu khác của hệ thống ngân hàng Việt Nam là chất lượng hoạt động. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều cĩ mức dư nợ khơng sinh lời lớn hơn giới hạn cho phép từ 1,5 đến 2,5 lần; khả năng thanh tốn bình quân của các tổ chức tín dụng mới đạt xấp xỉ 60%. Tỷ lệ sinh lời bình quân trên vốn tự cĩ của các tổ chứuc tín dụng hiện chỉ là 6% so với mức 13 - 15% của các ngân hàng thương mại ở các nước trong khu vực. Đặc biệt, tỷ trọng đầu tư tín dụng của khu vực các định chế tài chính phi ngân hàng (Kho bạc, các Quĩ hỗ trợ) mặc dù chiếm tới trên 34% tổng đầu tư tồn xã hội, nhưng hầu như nằm ngồi vịng kiểm sốt của Ngân hàng Trung ương. Trong khi điểm mạnh của các ngân hàng nước ngồi là dịch vụ (chiếm tới trên 40% tổng thu nhập) thì tình trạng "độc canh” tín dụng vẫn cịn phổ biến ở hầu hết các ngân hàng Việt Nam. Sản phẩm dịch vụ cịn nghèo nàn, thiếu các định chế quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản cĩ, nhĩm khách hàng, loại sản phẩm, kiểm tốn nội bộ. Dự kiến, đến giai đoạn 2010-2020, hệ thống ngân hàng Nhà nước phải đĩng một vai trị nhất định trong khu vực và trên thị trường tài chính quốc tế. Một số Tập đồn ngân hàng Việt Nam đã phải ở trình độ khá lớn mạnh và cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến nhịp điệu tài chính khu vực. Các cổ phiếu hoặc trái phiếu phát ra từ Ngân hàng Việt Nam sẽ cĩ mặt ở nhiều ngân hàng nước ngồi. Đồng tiền Việt Nam cần được cải cách mệnh giá và mở rộng được biên giới tự do chuyển đổi trong khu vực… Rõ ràng, hội nhập kinh tế quốc tế là nhu cầu nội sinh của bản thân nền kinh tế nước ta, chứ khơng phải bị o ép, bị bắt buộc. Thời cơ đang đến, yêu cầu của chính bản thân địi hỏi, khơng cịn sự lựa chọn ưu việt nào hơn. Vấn đề đặt ra là Việt Nam chúng ta lựa chọn như thế nào để vẫn hội nhập phát triển mà vẫn bảo tồn trọn vẹn độc lập tự chủ, vẫn hội nhập mà khơng đánh mất truyền thống, hội nhập mà an ninh trật tự xã hội được bảo đảm, hội nhập mà xã hội lành mạnh và phát triển, hồ nhập mà khơng hịa tan. Tĩm lại, hội nhập kinh tế quốc tế là một địi hỏi nội sinh, bức thiết của đất nước ta. Đây là một cơng việc hết sức mới mẻ, khĩ khăn và khơng ít thách thức. Xây dựng một chiến lược hội nhập với những kế hoạch cụ thể với một hệ thống tổ chức chặt chẽ và hệ thống chính sách thơng thống cởi mở, một đội ngũ cán bộ giỏi, thạo việc là những điều kiện cần phải cĩ để chúng ta đủ sức hội nhập. Ngân hàng là lĩnh vực hồn tồn mở trong cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam với lộ trình 7 năm. Chính vì vậy, khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, hơn bất cứ ngành nào, lĩnh vực ngân hàng cần phải tăng tốc nâng cao năng lực cạnh tranh để khơng bị thua thiệt ngay trên chính "sân nhà". 1.2.2 Những cơ hội của hoạt động ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập. Trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính trong nước, khuơn khổ pháp lý sẽ hồn thiện và phù hợp dần với thơng lệ quốc tế, dẫn đến sự hình thành mơi trường kinh doanh bình đẳng và từng bước phân chia lại thị phần giữa các nhĩm ngân hàng theo hướng cân bằng hơn. Thị phần của NHTMNN cĩ thể giảm và nhường chỗ cho các nhĩm ngân hàng khác, nhất là tại các thành phố và khu đơ thị lớn bởi áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng nước ngồi đang ngày một lớn. Cụ thể, thị phần của hệ thống Ngân hàng Cơng Thương đã giảm 1,26%, Ngân hàng Đầu tư và phát triển đã giảm 1,22%; theo ơng Xavier Bareé, chuyên gia dự án hỗ trợ thương mại đa biên Mutrap II cho biết: 45% số khách hàng được điều tra, kể cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, trả lời sẽ chuyển sang vay vốn ngân hàng nước ngồi chú khơng vay vốn của Ngân hàng Việt Nam; 50% lựa chọn ngân hàng gửi tiền cĩ định gửi tiền vào ngân hàng nước ngồi…). Tùy theo thế mạnh của mỗi ngân hàng, sẽ xuất hiện những ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên mơn hĩa như ngân hàng bán buơn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, đồng thời hình thành một số ngân hàng qui mơ lớn, cĩ tiềm lực tài chính và kinh doanh hiệu quả. Kinh doanh theo nguyên tắc thị trường cũng buộc các tổ chức tài chính phải cĩ cơ chế quản lý và sử dụng lao động thích hợp, đặc biệt là chính sách đãi ngộ và đào tạo nguồn nhân lực nhằm thu hút lao động cĩ trình độ. Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với các tổ chức tài chính nước ngồi là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính – ngân hàng, các NHTM trong nước cĩ điều kiện để tiếp cận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo thơng qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Trong quá trình hội nhập, việc mở rộng quan hệ đại lý quốc tế của các ngân hàng trong nước sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt động thanh tốn quốc tế, tài trợ thương mại, gĩp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư và chuyển giao cơng nghệ. Nhờ hội nhập quốc tế, các ngân hàng trong nước sẽ tiếp cận thị trường tài chính quốc tế một cách dễ dàng hơn, hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn sẽ tăng lên, gĩp phần nâng cao chất lượng và loại hình hoạt động. Các ngân hàng trong nước sẽ phản ứng, điều chỉnh và hoạt động một cách linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường trong nước và quốc tế nhằm tối đa hĩa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Hội nhập quốc tế mở ra cơ hội để trao đổi hợp tác trong lĩnh vực ngân hàng. Ngành NH Việt Nam cĩ điều kiện tranh thủ khai thác các ngân hàng nước ngồi về vốn, cơng nghệ, kinh nghiệm quản lí, đào tại và đào tạo lại đội ngũ cán bộ… Đồng thời, tiến trình hội nhập cũng tạo ra động lực thúc đẩy cơng cuộc đổi mới và nâng cao tính minh bạch của hệ thống NHTM, đáp ứng các cam kết với các định chế và tổ chức thương mại quốc tế. Hội nhập quốc tế sẽ làm tăng uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhất là trên thị trường tài chính khu vực. Như vậy, hội nhập quốc tế tạo ra nhiều thuận lợi và cơ hội cho các ngân hàng Việt Nam phát triển thành một hệ thống ngân hàng hoạt động năng động, an tồn, hiệu quả và phù hợp với thơng lệ và chuẩn mực quốc tế. 1.2.3 Những thách thức của hoạt động ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập. Việc loại bỏ dần các hạn chế đối với các ngân hàng nước ngồi sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh trong ngành Ngân hàng và buộc các ngân hàng Việt Nam phải tăng thêm vốn, đầu tư kỹ thuật, cải tiến phương thức quản trị và hiện đại hố hệ thống thanh tốn để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Khả năng tài chính, trình độ quản lý và cơng nghệ của các ngân hàng Việt Nam cịn thấp với dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, tiện lợi. Vì vậy, trong giai đoạn đầu, thách thức về cạnh tranh đối với các ngân hàng Việt Nam là khá lớn, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh phù hợp như: thanh tốn quốc tế, tài trợ thương mại, đầu tư dự án và các khách hàng trọng tâm của các ngân hàng nước ngồi như các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, các doanh nghiệp xuất khẩu… Tình trạng các ngân hàng Việt Nam đầu tư tập trung quá nhiều vào các DNNN mà phần lớn các doanh nghiệp này đều cĩ thứ bậc xếp hạng tài chính thấp và thuộc các ngành cĩ khả năng cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ rủi ro rất lớn đối với các NHTM nĩi chung và các NHTM nhà nước nĩi riêng. Hội nhập quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, vì cơ chế quản lý và hệ thống thơng tin giám sát ngân hàng cịn rất đơn giản; chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế; chưa cĩ hiệu quả và hiệu lực để bảo đảm việc tuân thủ nghiêm pháp luật về ngân hàng. Ngồi ra, các ngân hàng Việt Nam cịn gặp phải một số khĩ khăn về mặt pháp lý. Do hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường cịn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, cịn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng sẽ làm hạn chế nhất định khả năng cạnh tranh của các ngân hàng và phát triển thị trường tiền tệ. Chẳng hạn, luật hoạt động của các tổ chức tín dụng hiện hành cịn cĩ một số điểm chưa phù hợp với nội dung của GATS và Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ. 1.3 Những bài học kinh nghiệm về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đối với Việt Nam. Mức độ phát triển tài chính gĩp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các chính sách hạn chế tăng trưởng kinh tế sẽ làm giảm cơ hội cho các ngân hàng.Tương tự như vậy, các chính sách hạn chế khả năng của khu vực tài chính – ngân hàng để đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế sẽ làm giảm triển vọng phát triển kinh tế bền vững. Các chính sách của chính phủ duy trì sự kiểm sốt “ trực tiếp” đối với hoạt động ngân hàng cĩ xu hướng làm giảm khả năng và các động lực đổi mới và do vậy giảm lợi thế so sánh của các ngân hàng trong nước. Một khuơn khổ đảm bảo an tồn, quản trị kinh doanh, giám sát phù hợp và các chính sách khuyến khích thị trường là những yếu tố quan trọng để hoạt động ngân hàng đạt kết quả tốt trong dài hạn. Để hội nhập quốc tế thành cơng cần phải xây dựng một mơi trường pháp lý ngân hàng trong nước hấp dẫn với các cơ chế chính sách nhất quán, cĩ quy định quyền sở hữu rõ ràng, cơng tác thanh tra giám sát an tồn với mức độ độc lập cao, chế độ báo cáo và kiểm tốn minh bạch, tạo lập một sân chơi bình đẳng và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh để tất cả các ngân hàng (trong nước và nước ngồi) phát triển. Trình tự hội nhập quốc tế tối ưu tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng.Tự do hố tài khoản vốn mang lại nhiều lợi ích về mặt tiếp cận các nguồn vốn, nhưng từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á cho thấy việc tự do hố như vậy cũng tạo ra các rủi ro ở những nước cĩ hoạt động thanh tra hệ thống ngân hàng yếu kém và cơng tác quản trị doanh nghiệp thiếu hiệu quả. Hệ quả là phải điều chỉnh các vấn đề này trước khi tiến hành tự do hố tài khoản vốn cho các luồng vốn ngắn hạn chảy vào. Kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển cho thấy sự tham gia thị trường của các ngân hàng nước ngồi khơng gây tác động lớn đến sự luân chuyển vốn ngắn hạn. Hội nhập quốc tế với nguyên tắc chung là tiến tới đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc và thực hiện các chính sách khuyến khích cạnh tranh. Cho phép các ngân hàng con và các chi nhánh ngân hàng nước ngồi tham gia với lộ trình phù hợp ( đặc biệt là đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ), đồng thời cho phép thực hiện sáp nhập và mua lại các ngân hàng trong nước. Khuyến khích sử dụng các yêu cầu về vốn tối thiểu căn cứ theo mức dộ rủi ro là bằng với các yêu cầu về vốn quy định trong thoả thuận Basel I. Tăng cường năng lực thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa, phối hợp giữa các cơ quan thanh tra. Ngân hàng TW cần nghiên cứu tách biệt giữa tráchnhiệm đối với chính sách tiền tệ và thanh tra, giám sát khu vực ngân hàng. Trì hỗn để cĩ thời gian cho các ngân hàng trong nước cải cách bằng cách hạn chế sự tham gia của ngân hàng nước ngồi là một chiến lược khơng phù hợp từ khi các cam kết về cải cách là chắc chắn. Một khi đã cho phép ngân hàng nước ngồi vào hoạt động thì việc hạn chế sự tham gia trên cơ sở nguồn gốc quốc gia sẽ giảm áp lực cạnh tranh. Những hạn chế làm tăng chi phí tương đối của các ngân hàng nước ngồi trong quá trình tham gia thị trường cĩ thể tạo ra lợi thế cho các ngân hàng trong nước nhưng lại dẫn đến hoạt động kém hiệu quả và mức độ cạnh tranh thấp trên thị trường. Một hệ thống ngân hàng hiệu quả cần cĩ mức độ cạnh tranh cao. Do vậy, sở hữu nhà nước chi phối trong các ngân hàng cần được nắm giữ ở mức phù hợp sao cho khơng ảnh hưởng tới mức độ cạnh tranh của hệ thống ngân hàng, nếu các ngân hàng cĩ sở hữu nhà nước chi phối thì các ngân hàng này cần phải cĩ khả năng hoạt động như một pháp nhân độc lập. TĨM TẮT CHƯƠNG 1 Trong chương này, đề tài đã đề cập những vấn đề cơ bản của lí thuyết cạnh tranh, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh hội nhập. Trên cơ sở đúc kết các khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Phần này cũng đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ACB Ngân hà._.ng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập vào ngày 4 tháng 6 năm 1993 với vốn đều lệ ban đầu là 7 tỷ đồng. Đến ngày 14/02/2006 vốn điều lệ của ACB là 1.100,047 tỷ đồng. Trong đĩ cổ đơng nước ngồi nắm giữ 30%. Đến tháng 8 năm 2006, ACB cĩ 66 chi nhánh và phịng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên tồn quốc.Tại TP Hồ Chí Minh cĩ 25 chi nhánh và 14 phịng giao dịch; Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phịng, Hưng Yên, Bắc Ninh) cĩ 6 chi nhánh và 7 phịng giao dịch;Tại khu vực miền Trung (Đà Nẵng, Daklak, Khánh Hồ, Hội An, Huế) cĩ 5 chi nhánh và 1 phịng giao dịch; Tại khu vực miền Tây (Long An, Cần Thơ, An Giang,và Cà Mau) cĩ 4 chi nhánh; Tại khu vực miền Đơng (Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu): cĩ 3 chi nhánh và 1 phịng giao dịch. Đồng thời, ACB thiết lập được 5.584 đại lý chấp nhận thanh tốn thẻ của Trung tâm thẻ ACB (31/12/2005) và 360 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union (tháng 03/2005). Tính đến ngày 31/12/2005 tổng số nhân viên nghiệp vụ của Ngân hàng Á Châu là 2.128 người. Cán bộ cĩ trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên mơn nghiệp vụ. Trong 13 năm hoạt động, ACB đã cĩ sự phát triển vượt bậc về qui mơ hoạt động và kết quả kinh doanh. Năm 2005 tiếp tục là một năm thành cơng của ACB với sự tăng trưởng mạnh trong mọi lĩnh vực. Tổng vốn huy động ACB tăng 56% đạt 22.332 tỷ đồng trong bối cảnh các NHTM cạnh tranh gay gắt và huy động vốn tồn ngành NH chỉ tăng 22%. Huy động từ KHDN tăng 55,1% so với 2004. Huy động tiết kiệm dân cư tăng 55,2% và chiếm 6% tổng huy động đã gĩp phần ổn định nguồn vốn của ACB. Tăng trưởng huy động đã nâng tổng tài sản của ACB lên 24.247 tỷ đồng, tăng 57% so với 2004, vượt chỉ tiêu 23.000 tỷ đồng đặt ra từ đầu năm. Với qui mơ tổng tài sản như vậy, ACB tiếp tục duy trì vị trí NHTM cĩ tổng tài sản lớn nhất. Tốc độ tăng trong năm 2005 đạt 42% trong khi tồn ngành NH tăng 22,5%. Tổng dư nợ đạt 9.565 tỷ đồng, trong đĩ cho vay KHCN chiếm 49% và cho vay doanh chiếm 51%. Một số chỉ tiêu kinh doanh (xem bảng 2.1): Bảng 2.1: Các chỉ tiêu hoạt động của ACB từ 2001-2005 (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng tài sản 7.399 9.350 10.855 15.417 24.247 Vốn huy động 6.767 8.620 9.928 14.359 22.332 Dư nợ cho vay 2.788 3.908 5.396 6.760 9.565 Lợi nhuận trước thuế 108 165 188 278 385 Suất lợi nhuận/vốn tự cĩ (ROE) % 22 27 25 33 30 (Nguồn: Báo cáo thường niên 2005 của ACB). Trong năm 2006, ACB tiếp tục phấn đấu phát triển nhanh để giữ vững là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Các chỉ tiêu hoạt động năm 2006 (xem bảng 2.2): Bảng 2.2: Các chỉ tiêu hoạt động 2006 (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Tổng tài sản 33.000 Tiền gửi khách hàng 28.870 Dư nợ cho vay 14.500 Lợi nhuận trước thuế 555 Phát triển thêm 20 đơn vị: 10 chi nhánh và 10 Phịng giao dịch (Nguồn: Phịng tổng hợp ACB) 2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ACB. 2.2.1 Phân tích mơi trường bên ngồi: Để phân tích các yếu tố của mơi trường bên ngồi ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, cần phải phân tích các yếu tố của mơi trường vĩ mơ và mơi trường vi mơ. 2.2.1.1 Mơi trường vĩ mơ: Mơi trường chính trị: Sự ổn định về chính trị-xã hội của Việt Nam. Ngành NH là ngành hoạt động nhạy cảm với yếu tố chính trị. Sự ổn định về mặt chính trị giúp các NH Việt Nam tiếp tục phát triển ổn định. Trong khi tình hình kinh tế thế giới cĩ những chuyển biến phức tạp thì Việt Nam nổi lên như một điểm đến an tồn cho khách du lịch và các nhà đầu tư. Sự ổn định về mặt chính trị cũng chính là một nhân tố quan trọng kéo nguồn vốn tích lũ trong dân ngành nguồn vốn huy động của các NH. Cơ chế chính sách của Ngân hàng Nhà nước ngày càng hồn thiện đã tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong đĩ các quy chế quy định về tín dụng; về kinh doanh ngoại hối; về tổ chức hoạt động và an tồn hệ thống đã tạo điều kiện cho các TCTD phát huy vai trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cĩ ý thức pháp luật cao. Sự hồn thiện của cơ chế chính sách của NHTW theo hướng giảm dần tác động mệnh lệnh hành chính bằng tác động điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật đã tạo động lực cho các TCTD phát huy khả năng kinh doanh, tính sáng tạo, tự chủ, năng động trên cơ sở tuân thủ mọi quy định của pháp luật nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Đây chính là động lực thúc đẩy, bởi sự phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan trong nền kinh tế thị trường. Trình độ quản lý, quản trị ngân hàng của các NHTM ngày càng cao gắn liền với khả năng kinh doanh, tính chuyên nghiệp trong kinh doanh cũng như ý thức pháp luật của các NHTM ngày càng hồn thiện, cũng là yếu tố cơ bản gĩp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng của các TCTD trên địa bàn. Chính kinh nghiệm quản lý, cách thức tổ chức hoạt động, trình độ quản trị kinh doanh của một số NHTM cùng với các yếu tố khác (về vốn, về hiệu quả kinh doanh; về dịch vụ …) đã tạo ra uy tín, thương hiệu ngân hàng cho một số NHTM. Các NHTM đã dần từng bước chú ý quan tâm đến việc quản trị rủi ro, một số NHTMCP lớn đã thực hiện chiến lược quản trị và thiết lập hệ thống cảnh báo trong hoạt động. Mơi trường kinh tế: Đối với Việt Nam, tăng trưởng kinh tế cĩ tầm quan trọng hàng đầu, khơng chỉ do điểm xuất phát của nước ta cịn thấp, phải tăng trưởng nhanh để chống nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, mà cịn là tiền đề để thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế-xã hội khác như chống lạm phát, giảm thất nghiệp, cải thiện cán cân thanh tốn, tăng thu ngân sách, phát triển giáo dục, y tế, văn hĩa, xĩa đĩi giảm nghèo. Với nghĩa này và với sự cố gắng vượt bậc của tồn Đảng, tồn dân tăng trưởng kinh tế nước ta 2005 đã đạt nhiều vượt trội. Tăng trưởng kinh tế tiếp tục tăng cao- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ 1991-1995 cũng đang trên đà cao và đạt đỉnh cao vào năm 1995 (9,54%), nhưng từ năm 1996, do ảnh hưởng của sự sút giảm đầu tư nước ngồi, tiếp đến là cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ trong khu vực 1997-1998, tốc độ tăng trưởng đã liên tục sút giảm ở mức đáy (4,77%) năm 1999. Từ năm 2000, tăng trưởng kinh tế đã chấm dứt thời kỳ suy giảm, dần dần hồi phục trở lại, liên tục đạt tốc độ năm cao sau hơn năm trước: năm 2000 tăng 7,08%, năm 2003 tăng 7,24% năm 2004 tăng 7,7%. Bước vào năm 2005, qu í I chỉ tăng 7%, qu í II cao hơn một chút, quí III và quí IV đã cĩ sự bức phá ngoạn mục, nên cả năm tăng 8,43%.Tuy chưa bằng tốc độ tăng của năm 1995, 1996, nhưng nếu năm 1995, 1996 tăng trưởng kinh tế đang trên đà sút giảm, thì mấy năm nay lại đang trên đà cao hơn và năm 2005 đã đạt đỉnh cao nhất so với 8 năm trước đĩ. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt tốc độ cao nhất so với các nước trong khu vực Đơng Nam Á, thuộc loại cao nhất so với các nước và vùng lãnh thổ ở Châu Á cũng như trên thế giới. Tuy vậy, tổng số vốn huy động của tồn ngành ngân hàng tăng trưởng 23%, cao hơn mức 22% của năm 2004 ( TP. HCM tăng 20,4%). Trong đĩ, vốn huy động VNĐ tăng 24%, chủ yếu do tiền gửi của dân cư tăng ở mức cao là 35,4% (năm 2004 tăng 20,56%), cịn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 13,25%; vốn huy động ngoại tệ tăng 20,7%, thấp hơn mức 26% của năm 2004. Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2005 là 19%, thấp hơn mức 26,2% của năm 2004. Trong đĩ, tín dụng VNĐ tăng 18,22%, tín dụng ngoại tệ tăng 21,39%; tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tăng 16%, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế cá thể tăng từ 17-34%; tín dụng đối với các tỉnh phía Nam (từ Quảng Trị trở vào) tăng 23,4%, cao hơn tín dụng đối với các tỉnh phía Bắc tăng 13%; tín dụng của các NHTM Nhà nước tăng 13,63%; tín dụng các NHTM cổ phần tăng cao, ở mức 47,16%. Điều đĩ cho thấy, cơ cấu tín dụng đang dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng cho vay đối với kinh tế ngồi nhà nước. Tỷ lệ nợ xấu được phân loại theo quy định mới đến cuối năm 2005 của tồn ngành ngân hàng xoay quanh tỷ lệ 5%. Tình hình nợ xấu vẫn cĩ xu hướng gia tăng và tăng mạnh ở khối các NHTM Nhà nước. Tuy nhiên, với tốc độ tăng trưởng GDP và ổn định trong nhiều năm gần đây và sự tăng trưởng của ngành NH đã cải thiện rõ rệt thu nhập của người dân. Điều đĩ đặt nền tảng vững chắc cho triển vọng phát triển thị trường vốn vẫn cịn nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Đồng thời chủ trương phát triển kinh tế khu vực tư nhân đã tạo sự bùng nổ về số lượng các doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Chỉ riêng trong năm 2005 đã cĩ 38.100 doanh nghiệp tư nhân đi vào hoạt động. Hiện nay cả nước đã cĩ 200.000 doanh nghiệp tư nhân. Điều này tạo cơ hội cho phát triển dịch vụ ngân hàng. Mơi trường xã hội: Qui mơ dân số và cơ cấu dân số thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ NH. Việt Nam với dân số hiện nay là hơn 82 triệu người, đa phần trong độ tuổi lao động thực sự là một thị trường đầy tiềm năng cho các sản phẩm, dịch vụ NH. Thĩi quen sử dụng tiền mặt ở nước ta chiếm tỷ lệ khá cao. Tại thời điểm năm 1997, tỷ lệ này chiếm 30,8%. Đến nay tuy đã giảm xuống cịn khoảng 25% song vẫn cịn rất cao so với các nước trong khu vực. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, nước ta vẫn là nền kinh tế tiền mặt. Khối lượng tiền mặt trong lưu thơng cịn rất lớn. Điều này kéo theo nhiều tiêu cực như: tăng chi phí phát hành (in ấn, bảo quản, vận chuyển, tiêu huỷ tiền), nạn tiền giả, tham nhũng, hối lộ, trốn thuế, đầu cơ và hoạt động mạnh các thị trường ngầm. Khách hàng ngày càng trở nên khĩ tính hơn và mong đợi nhiều hơn ở các dịch vụ NH. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhu cầu về tài chinh, đầu tư, dịch vụ ngân hàng của gười dân sẽ ngaỳ càng tăng. Khách hàng ngày càng cĩ địi hỏi cao hơn về dịch vụ NH. Và do đĩ, thách thức cải thiện khả năng phục vụ khách hàng đang đè nặng lên vai các NH Việt Nam nĩi chung và NH Á Châu nĩi riêng. Sự phát triển của cơng nghệ: Chi phí cho phát triển cơng nghệ mới tương đối lớn, cho đến nay các NHTM đã triển khai ứng dụng cơng nghệ mới hiện đại là những ngân hàng cĩ vốn lớn. Ngồi chi phí triển khai lần đầu, khi triển khai mở rộng ở những chi nhánh mới thành lập hoặc chưa triển khai cũng phải tốn thêm chi phí khơng phải là thấp. Thời gian trung bình hồn thành và đưa vào vận hành chính thức cơng nghệ thường phải 2 năm, thời gian triển khai đến tồn bộ chi nhánh cũng mất 1 đến 2 năm nữa. Trước mắt những phần mềm cho các nghiệp vụ cốt lõi liên quan đến hoạt động kinh doanh như kế tốn, tín dụng,thanh tốn liên ngân hàng, thanh tốn quốc tế… các nghiệp vụ nội bộ thư thơng tin báo cáo, quản l í nhân sự, quản lý tài sản cịn chờ triển khai riêng. Đối tác thực hiện là các cơng ty nước ngồi, là những cơng ty cĩ nhiều kinh nghiệm triển khai ứng dụng cơng nghệ mới trong hoạt động ngân hàng, đã cĩ sẵn các quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. Vấn đề là lựa lọn cơng nghệ mới sao cho cĩ khả năng tích hợp tốt để cĩ thể kết nối giữa các NHTM với nhau, tránh tình trạng chia cắt ATM như hiện nay. Trong quá trình thực hiện các NH gặp rất nhiều khĩ khăn về nhiều mặt, trong đĩ khĩ khăn lớn nhất là vế qui trình về nghiệp vụ khơng thuận lợi cho việc thiết kế xử lí giao dịch tự động và khơng phù hợp với yêu cầu giao dịch một cửa. 2.2.1.2 Mơi trường vi mơ: Mơi trường vi mơ ảnh hưởng đến hoạt động của ACB bao gồm các yếu tố trong ngành ngân hàng và các yếu tố ngoại vi với ngân hàng, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành NH. Cụ thể: Đối thủ cạnh tranh của ACB: Trên thực tế hiện nay, ACB cĩ 2 đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Sacombank và EAB: Bảng 2.3: Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh của ACB ACB Sacombank EAB Các yếu tố thành cơng Mức độ quan trọng Hạng Điểm quan trọng Hạng Điểm quan trọng Hạng Điểm quan trọng Hiểu biết về thị trường 0,07 2 0,14 2 0,14 2 0,14 Phân khúc thị trường 0,05 3 0,15 3 0,15 3 0,15 Định vị 0,05 3 0,15 2 0,10 2 0,10 Hiệu quả khuyến mãi quảng cáo 0,05 3 0,15 2 0,10 2 0,10 Khả năng tài chính 0,12 3 0,36 4 0,48 2 0.24 Khả năng cạnh tranh về giá 0,07 3 0,21 3 0,21 3 0,21 Mạng lưới phân phối 0,05 3 0,15 4 0,20 2 0,10 Sự linh hoạt của tổ chức 0,05 3 0,15 3 0,15 3 0,15 Đào tạo-huấn luyện 0,05 3 0,15 3 0,15 2 0,10 Chăm sĩc khách hàng 0,10 3 0,30 3 0,30 3 0,30 Sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ 0,05 3 0,15 2 0,10 1 0,05 Quản l í- điều hành 0,05 3 0,15 2 0,10 1 0,05 Cơng nghệ 0,08 4 0,32 2 0,16 2 0,16 Thị phần 0,08 4 0,32 3 0,24 2 0,16 Hiệu quả hoạt động của kênh phân phối 0,08 4 0,32 2 0,16 1 0,08 Tổng 1,00 3,17 2,74 2,09 Nguồn: Kết quả từ điều tra thị trường từ Phịng Nghiên cứu thị trường ACB Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh, cĩ thể thấy ACB hiện đang dẫn đầu với tổng số điểm là 3,17, theo sau là Sacombank là 2,74 và EAB là 2,09. Đối thủ cạnh tranh đáng lo ngại nhất của ACB thời điểm này là Sacombank với ưu thế về vốn và mạng lưới đang đuổi bám rất sát ACB về thị phần. Một đối thủ khác cũng rất đáng lo của ACB là EAB. Người cung ứng tại ACB: Với chiến lược tập trung vào thị trường bán lẻ, trong thời gian qua ACB được biết đến như là một trong những ngân hàng khai thác thành cơng thị trường bán lẻ. Về huy động, ACB chiếm 6% tổng lượng vốn huy động tiền gửi của tồn hệ thống ngân hàng trong đĩ đa phần là vốn huy động tiết kiệm từ cá nhân. ACB là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới. Tuy nhiên, tỷ lệ sản phẩm dịch vụ mới được khách hàng chấp nhận và cĩ chu kỳ sống lâu chưa nhiều. Trong đĩ cĩ l ý do, là do hoạt động marketing chưa đạt như mong đợi, bởi chưa xây dựng được chiến lược marketing bài bản và chưa chuyên nghiệp. Về phương thức bán hàng, vẫn mang tính thụ động, chờ đợi khách hàng tìm đến hơn là chủ động tự tìm kiếm khách hàng. Thời gian gần đây, ACB đã cĩ định hướng bán hàng chủ động nhưng hiệu quả chưa cao do việc triển khai chưa đồng bộ. Vì vậy, ACB cần đa dạng hĩa các hình thức huy động vốn để huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư hiện nay đang được tích trữ dưới dạng vàng, các loại ngoại tệ; Cần tiếp tục đưa ra các loại sản phẩm huy động vốn cĩ hàm lượng cơng nghệ cao và mang nhiều tiện ích cho khách hàng, trong đĩ chú trọng tới việc giảm chi phí huy động vốn, cải cách các thủ tục ngân hàng đảm bảo nhanh, gọn nhưng phải đảm bảo an tồn và hiệu quả; Cần tăng cường quảng bá rộng rãi, tập trung tiếp thị, chào bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân, cĩ các chính sách thưởng đối với khách hàng truyền thống nhằm khuyến khích, động viên mọi người dân gửi tiền qua ngân hàng thơng qua hình ảnh tốt đẹp của ACB, những dịch vụ tiện ích, phù hợp với nhu cầu thiết thực của người dân. Người sử dụng dịch vụ tại ACB: Dịch vụ NH cịn nghèo nàn so với các NH trên thế giới. Theo thống kê ở ACB tổng số lượng dịch vụ cung cấp vào khoảng 600. Trong khi đĩ, con số này ở Nhật là 5.000 dịch vụ, Thái Lan là trên 2.200 dịch vụ. Như vậy số lượng dịch vụ của các NHTM Việt Nam nĩi chung và ACB nĩi riêng cịn rất nhỏ bé và đơn điệu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Riêng đối với ACB, là ngân hàng đi đầu trong việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới, tình trạng độc canh tín dụng vẫn cịn tồn tại. Thể hiện rõ nét trong cơ cấu lợi nhuận chính từ 2 hoạt động chính của ACB là cho vay và dịch vụ. Trên thế giới các NH hiện đại luơn cĩ tỷ lệ lợi nhuận từ dịch vụ chiếm trên 60% tổng lợi nhuận trong khi của ACB hiện chỉ chiếm khoảng 20%. Dịch vụ mà ACB đang thực hiện chủ yêú là các nghiệp vụ của một ngân hàng truyền thống như huy động vốn và cho vay, các dịch vụ khác liên quan đến thanh tốn, chuyển tiền… Các nghiệp vụ này cịn chưa phát triển mạnh. Một số dịch vụ về thẻ, dịch vụ ngân hàng hiện đại như :E- Banking, internet banking… mới bắt đầu được hình thành. Với hơn 82 triệu dân, theo tính tốn của các chuyên gia kinh tế, thị trường Việt Nam sẽ cĩ khoảng 10 triệu người cĩ khả năng sử dụng các loại thẻ thanh tốn. Đây là cơ hội đối với hoạt động phát triển dịch vụ thẻ của ACB. Mặt khác, chất lượng của các sản phẩm dịch vụ của ACB vẫn chưa cao và phạm vi ứng dụng sản phẩm dịch vụ mới cịn hạn chế. Vì vậy, ACB cần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đĩ chú trọng phát triển các dịch vụ tín dụng tiêu dùng; Tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng trên nguyên tắc thị trường; Đa dạng hĩa các dịch vụ tín dụng dành cho các doanh nghiệp và dân cư; Phát triển mạnh các dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng, thanh tốn khơng dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống cơng nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh tốn ngân hàng hiện đại, an tồn, tin cậy, hiệu quả, phù hợp với thơng lệ và chuẩn mực quốc tế… Đối thủ tiềm năng của ACB: Việc mở cửa thị trường tài chính cho các NH nước ngồi gia nhập vào thị trường tài chính trong nước, làm tăng thêm các đối thủ cạnh tranh cĩ ưu thế về năng lực tài chính về khả năng cạnh tranh, trình độ cơng nghệ và quản l í kinh doanh so với các NH của Việt Nam nĩi chung và ACB nĩi riêng. 5 cơng ty tài chính, 9 cơng ty cho thuê tài chính, 24 cơng ty bảo hiểm và 8 cơng ty chứng khốn. Ngồi ra cịn cĩ các cơng ty đầu tư, quỹ đầu tư và quỹ tiết kiệm bưu điện. Chính các định chế tài chính này cạnh tranh trực tiếp với ngân hàng về huy động vốn và đầu tư. Sự ra đời và phát triển của Trung tâm giao dịch chứng khốn cũng sẽ làm thay đổi vai trị của ngân hàng trên thị trường tài chính. Các Trung tâm chứng khốn sẽ tạo ra một phương thức đầu tư mới cho nền kinh tế- phương thức đầu tư trực tiếp, tức là quan hệ trực tiếp giữa chủ thể thặng dư tiết kiệm và chủ thể thiết hụt tiết kiệm. Với sự ra đời của phương thức đầu tư này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến qui mơ tín dụng của các tổ chức trung gian tài chính. 2.2.1.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi (EFP) Để đánh giá các yếu tố mơi trường bên ngồi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ACB, chúng tơi thiết lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi (xem bảng 2.4) Bảng 2.4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi: STT Yếu tố Mức độ quan trọng Phân loại Tổng điểm 1 Thu nhập quốc dân tăng 0,12 2 0,24 2 Khuynh hướng khơng dùng tiền mặt 0,09 2 0,18 3 Tăng dân số 0,05 1 0,05 4 Dịch chuyển cơ cấu dân số 0,06 1 0,06 5 Kinh tế Việt Nam mở cửa, các đối thủ cạnh tranh tiềm năng thâm nhập thị trường dễ dàng hơn 0,1 4 0,4 6 Chính sách tự do hĩa tài chính 0,12 3 0,36 7 Hạ tầng pháp lý của Nhà nước chưa hồn chỉnh 0,12 2 0,24 8 Mở rộng đầu tư, sản xuất 0,12 4 0,48 9 Lạm phát 0,1 3 0,3 10 Biến động giá vàng, thiên tai, dịch cúm… 0,12 2 0,24 Tổng cộng 1,00 2,55 Kết luận: Ma trận được thiết lập trên các yếu tố của mơi trường bên ngồi đối với ảnh hưởng của Ngân hàng Á Châu. Các yếu tố được xếp theo mức độ quan trọng đối với sự hoạt động của ngân hàng. Sau đĩ phân loại theo mức phản ứng của ngân hàng đối với từng yếu tố. Kết quả cho thấy tổng số điểm đạt được 2,55 trên mức trung bình 0,05. Điều này cho thấy khả năng phản ứng của Ngân hàng Á Châu đối với các yếu tố bên ngồi chỉ ở mức trung bình trong việc nỗ lực theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội mơi trường và tránh những mối đe dọa từ bên ngồi như việc dịch chuyển cơ cấu dân số. 2.2.2 Phân tích mơi trường bên trong của ACB. 2.2.2.1 Phân tích mơi trường bên trong của ACB: bao gồm các yếu tố sau: Khả năng thu hút nguồn nhân lực tại ACB: Từ 1993 đến nay, ACB đã từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng các biện pháp như sau: - Chú trọng nâng cao chất lượng nhân lực tuyển dụng đầu vào. ACB đã xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng, tổ chức thi tuyển để đảm bảo chất lượng nhân lực đầu vào. Đến nay, phần lớn khi tuyển dụng nhân viên các NH khơng chỉ đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, mà cịn phải cĩ trình độ tin học, ngoại ngữ, tuổi, thậm chí ngoại hình.Tùy theo từng cơng việc nhân viên mà cĩ yêu cầu tiêu chuẩn năng lực thiết yếu ở từng vị trí. - Sử dụng chính sách thu hút nhân lực đầu vào: Để giữ chân những nhân viên đang làm việc và thu hút những nhân viên mới vào làm việc, ACB đã sử dụng chính sách tiền lương, các chế độ ưu đãi như cho đi học, thăng chức, thưởng. Tuy nhiên, biện pháp này chưa được ACB áp dụng mạnh mẽ bởi cơ chế tiền lương, thưởng cịn mang tính chất bình quân và chỉ mới dừng lại ở mức độ tạo điều kiện cho đi học. - Đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực hiện tại: Tổ chức, tạo điều kiện cho nhân viên đi học để nâng cao trình độ kiến thức chung (Đại học) và trình độ sau đại học (Thạc sỹ, Tiến sỹ); một số cán bộ được đào tạo nước ngồi. Đào tạo thêm kiến thức bổ trợ cho nhân viên như: ngoại ngữ, tin học, kiến thức quản trị (tài sản, nhân lực), hiểu biết kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng chủ động. Hàng năm cĩ khoảng 30-40% trên tổng số cán bộ ngân hàng ACB được đi học các lớp đào tạo về kỹ năng trên. ACB cũng cĩ cơ chế dành một khoản chi hàng năm cho các chi nhánh và cho phép tự chủ động nghiên cứu những nội dung cần đào tạo của từng nhân viên, của cả chi nhánh để chủ động liên hệ với các cơ sở đào tạo tổ chức các lớp với nhiều chuyên đề khác nhau ngay chính trụ sở chi nhánh. Với các biện pháp trên đã mang lại kết quả đáng kể cho sự chuyển biến trong chất lượng nguồn nhân lực tại ACB: ACB là một trong những Ngân hàng đi đầu trong việc nâng cao chất lượng trong lĩnh vực quản l í (tái cấu trúc) và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đến tháng 6/2006 tổng số lượng nhân viên là 2.128, tăng 50% so với cùng kỳ năm ngối trong đĩ chiếm hơn 90% cĩ trình độ Đại học trở lên. Việc tuyển dụng nhân sự mới cĩ chất lượng đáp ứng nhu cầu cơng việc là vấn đề luơn được quan tâm. Qui trình tuyển dụng được quan tâm. Quy trình tuyển dụng được chuẩn hĩa trên tồn hệ thống bằng thủ tục ISO. Đội ngũ lãnh đạo và nhân viên của ngân hàng được cơ cấu theo hướng trẻ hĩa, cĩ nhiệt huyết và trình độ chuyên mơn cao. ACB đã sớm nhận thức được vai trị của nguồn nhân lực, tiền đề của quá trình đổi mới nên đã từng bước tổ chức đào tạo và đào tạo lại nhân viên. Số cán bộ nhân viên được đào tạo đại học, sau đại học được tăng dần qua các năm, đồng thời đào tạo phát triển thêm các kỹ năng cho nhân viên để đảm bảo nâng cao nhận thức cho nhân viên, thích ứng hoạt động của ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên, ACB cĩ một xuất phát điểm quá thấp nên việc yếu kém trong nhiều lĩnh vực so với ngân hàng nước ngồi là điều dễ hiểu. Vẫn cĩ một số hạn chế nhất định: Khơng đủ cơ sở để quản trị nguồn nhân lực hiệu quả; Khơng thể xây dựng một chiến lược đào tạo dài hạn nhằm đáp ứng yêu cầu mới của chiến lược kinh doanh; Chưa cĩ thước đo trình dộ một cách rõ ràng cho nhân viên phấn đấu. Trình độ nhân viên tác nghiệp và điều hành nĩi chung chưa theo kịp với sự phát triển về nghiệp vụ mới và càng bất cập hơn nếu so sánh với trình độ cán bộ của các ngân hàng lớn của các nước trên thế giới. Năng lực tài chính của ACB: ACB là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, được khách hàng tín nhiệm trong giao dịch tiền tệ. Ngồi sự tín nhiệm của khách hàng, ACB cịn được các tổ chức quốc tế tín nhiệm chọn làm đối tác phân phối các nguồn vốn phát triển như Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (JBIC) và EU (SMEDF)…Trong năm 2005, ACB liên tục nhận được 3 giải thưởng quốc tế: Ngân hàng tốt nhất Việt Nam do tạp chí The Banker trao tặng, Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam do The Asian Banker trao tặng và Ngân hàng tốt nhất Việt Nam do tạp chí Euromoney trao tặng. Để nâng cao năng lực tài chính, ACB đã từng bước áp dụng việc nâng vốn điều lệ nhằm đáp ứng việc mở rộng qui mơ hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong năm 2005, ACB đã tăng vốn điều lệ từ 481 tỷ đồng lên 948 tỷ đồng (tăng gần 100%), và đầu năm 2006, ACB đã tăng vốn điều lệ lên hơn 1.100 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ sự quan tâm đặc biệt của ACB đối với việc tăng vốn. Nhưng vốn này vẫn quá nhỏ so với hệ thống NHTM Nhà nước (Incombank: 2.940, 5 tỷ đồng, Vietcombank: 3.428,8 tỷ đồng, Argibank: 5.190 tỷ đồng) và so với mức chung của một NHTM trong khu vực là khoảng 500 triệu USD. Nếu so sánh vốn tự cĩ của các NHTMCP Việt Nam với các NHTM trong khu vực Châu Á, mức vốn của một NHTM trung bình Châu Á cao hơn khoảng 17 lần, và nếu so sánh với các NHTM Nhật Bản, con số này là 300 lần. Một số chỉ tiêu tài chính của các ngân hàng trên thế giới và khu vực (xem bảng 2.5) Bảng 2.5: So sánh qui mơ vốn, khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, ACB với một số NH trên thế giới và trong khu vực: (Đơn vị: Triệu USD) Tên ngân hàng Mức vốn chủ sở hữu ROE % ROA % Citigroup-Mỹ 79.407 38,3 1,97 Bank of America Group –Mỹ 74.027 36,4 1,95 HSBC Holdings-Anh 74.403 29,6 1,4 China Construction Bank 35.647 23 1,21 Bank of China 31.346 22,4 1,14 Kookmin Bank-Korea 11.573 32,9 1,78 DBS Bank-Singapore 7.882 10,8 0,74 Bank of Taiwan 3.478 7,8 0,5 25 NH đứng đầu khu vực Asean NH lớn nhất NH nhỏ nhất 36.467 2.948 23 30,2 1,21 0,9 VCB ICB 632 298 21,9 5,8 1,29 0,28 ACB 1.100 tỷ đồng 30 2 (Nguồn: The Banker và NHNN Việt Nam, Phịng tổng hợp ACB và tạp chí NH 40) Xét về chất lượng hoạt động, ACB là một trong những ngân hàng thương mại cĩ chất lượng hoạt động tốt nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại. Xét các chỉ số hoạt động như: nợ quá hạn, tỷ lệ an tồn vốn, tỷ lệ sinh lời bình quân trên vốn tự cĩ (ROE), tăng trưởng tổng tài sản… ACB đều đạt cao hơn mức bình quân của ngành NH Việt Nam (xem phụ lục) và gần tiệm cận với các NHTM ở các nước trong khu vực. Ví dụ: ACB cĩ mức sinh lời cao nhất trong các năm vừa qua. Trong các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005 trên 20% (22%, 27%, 25%, 33%, 30%) trong khi bình quân ngành NH Việt Nam là 6% và các nước trong khu vực là 13-15%. Chất lượng hoạt động tốt đã giúp ACB cĩ những thuận lợi nhất định khi đương đầu với các thử thách trong quá trình hội nhập. Chất lượng tín dụng: Trước sức ép tăng lãi suất huy động và áp lực cạnh tranh ở đầu cho vay, ACB đã áp dụng những biện pháp linh hoạt để đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn đồng thời nâng cao thu nhập từ hoạt động tín dụng. Năm 2005 tỷ lệ trích dự phịng cụ thể/TTS là 0,02%, thấp hơn so với năm 2004. Đây là kết quả của việc chuẩn hố cơng tác thẩm định, phê duyệt và quản lí hoạt động tín dụng của tồn hệ thống. Ngồi dự phịng cụ thể, theo quyết định 493 do NHNN ban hành ngày 22/4/2005, ACB đã thực hiện trích lập 13,9 tỷ dự phịng chung, bằng 0,15% tổng giá trị các khoản cho vay từ nhĩm 1 đến nhĩm 4 tính đến ngày 31/12/2005. Nợ quá hạn chiếm 0,3% tổng dư nợ, giảm so với mức 0,72% vào cuối năm 2004. Phần lớn các khoản nợ quá hạn đều cĩ khả năng thu hồi do được đảm bảo bằng tài sản cĩ tính khả mại cao, chủ yếu là bất động sản. Tính đa dạng danh mục và chất lượng dịch vụ tài chính của ACB: Trong thời gian qua, ACB đã từng bước đa dạng hĩa các loại hình dịch vụ tài chính cung cấp cho khách hàng, để nâng cao năng lực cạnh tranh với các chủ thể khác thơng qua phát triển các sản phẩm hiện đại ngồi các sản phẩm truyền thống Trong huy động vốn ngồi các cơng cụ truyền thống như: tiền gửi thanh tốn, tiết kiệm, đang chuẩn bị triển khai các sản phẩm chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu. Trong sử dụng vốn ngồi cơng cụ truyền thống là cho vay, ACB đã phát triển thêm các sản phẩm hiện đại: bao thanh tốn, chiết khấu, tài trợ dự án, các sản phẩm phái sinh như: quyền lựa chọn mua bán vàng, ngoại tệ, tiền gửi cấu trúc...Đồng thời, ACB chú trọng cung cấp các dịch vụ tiện ích: Phone Banking, Internet Banking, Mobile Banking, Home Banking… Với mỗi danh mục sản phẩm, ACB cịn đa dạng về chủng loại như: Về giá cả: mỗi loại cơng cụ huy động vốn, mỗi loại hình cấp tín dụng cĩ mức lãi suất khác nhau, mỗi loại dịch vụ khác nhau cĩ mức phí khác nhau; Về phương thức cung cấp: Ví dụ như trong tín dụng khơng chỉ cho vay mà cịn chiết khấu, cho thuê, bảo lãnh, trong cho vay khơng chỉ từng lần mà cịn cho vay hạn mức; Về loại tài sản cĩ VNĐ, USD, Euro, Bảng Anh, Yên Nhật…; Về thời hạn cĩ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Điều đĩ cho thấy, ACB đã từng bước tạo ra nhiều danh mục và chủng loại trong mỗi danh mục dịch vụ, qua đĩ tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn sản phẩm, và gắn với nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, nếu so sánh với các NHTM hiện đại trên thế giới, danh mục sản phẩm của ACB vẫn cịn hạn chế vẫn tập trung vào các sản phẩm truyền thống: huy động, cho vay, thanh tốn. Chưa phát huy hết hoạt động của các sản phẩm NH hiện đại. Huy động vốn đang cịn hạn chế về các sản phẩm huy động trung, dài hạn và dùng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Một số sản phẩm cịn hoạt động ở mức độ thấp như: bao thanh tốn, quyền chọn. Sản phẩm tín dụng chưa đa dạng phương thức cấp, chủ yếu cho vay từng lần, chưa phát triển cho vay hạn mức đối với doanh nghiệp, thấu chi thơng qua phát hành thẻ đối với cá nhân. Sản phẩm thanh tốn: các sản phẩm thanh tốn hiện đại chưa được triển khai mạnh mẽ, chưa đưa vào hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ khác như: địa ốc, cho thuê tài chính, dịch vụ trả lương, mơi giới, kinh doanh chứng khốn, chưa đa dạng phương thức cung cấp. Giá cả các sản phẩm dịch vụ tài chính của ACB: Từ quá trình hồn thiện cơ chế, tăng dần quyền chủ động cho các NHTM trong việc quyết định lãi suất huy động, lãi suất cho vay, phí thanh tốn đã cho phép các NHTM Việt Nam nĩi chung và ACB nĩi riêng trong việc quyết định giá cả dịch vụ, đảm bảo khả năng thu hút khách hàng. Một số phương thức để tăng khả năng cạnh tranh về giá mà ACB áp dụng trong thời gian qua như sau: - Cạnh tranh lãi suất huy động: Dưới áp lực mơi trường cạnh tranh cĩ những lúc cần vốn cho đầu tư các dự án hay đáp ứng nhu cầu chi trả trong tương lai, ACB đã chủ động tăng lãi suất huy động, tăng lãi thưởng đối với những khách hàng cĩ số dư tiền gửi cao. - Cạnh tranh lãi suất ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1018.pdf
Tài liệu liên quan