Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng mì ăn liền ở Công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Việt

LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm ngân đây ,nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi quan trọng theo chiều hướng tích cực để có thể phát triển một cách duy nhất là doanh nghiệp phải thấy được sự thay đổi của môi trường kinh doanh có tác động đến doanh nghiệp . Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng đất nước. Nó là một phương tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng thu ngoại tệ, phụ

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng mì ăn liền ở Công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là yếu tố không thể thiếu nhằm triển khai thực hiện chương trình CNH- HĐH đất nước. Nhận thức rõ vấn đề này, đảng và nhà nước ta đã xây dưng các chiến lược phát triển dài hạn, các chương trình, kế hoạch thực hiện cũng như đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu phát triển. Đây cũng là nhiệm vụ mà đảng và nhà nước giao cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó có công ty Kinh Doanh & chế Biến Lương Thực Hà Việt Đẩy mạnh xuất khẩu hàng mì ăn liền duy trì và mở rộng nhiều thị trường nước ngoài là một vấn đề mang tính hiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của công ty hiện nay ,vì vậy qua thời gian thực tập ở ông ty kinh doanh và chế biến lương thực hà việt em đã nghiên cứu và chọn đề tài này “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng mì ăn liền ở công ty kinh doanh & chế biến lương thực hà việt ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đề tài chuyên đề thực tập gồm 3 chương Chương1: Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá Chương 2 : phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty KINH DOANH & CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC HÀ VIỆT Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu công ty Kinh Doanh & Chế Biến Lương Thực Hà Việt Do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế ,báo cáo thực tập của em còn nhiều hạn chế .Chuyên đề thực tập của em sẻ không tránh khỏi những thiếu sót .em mong sẻ nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung từ phia thầy cô và những người quan tâm đến vấn đề này .Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÈ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 1.1 Hoạt động xuất khẩu 1.1.1 khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu 1.1.1.1 Khái niệm hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu là quả trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Sự trao đổi mua bán hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của quốc gia. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất. 1.1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu (HĐXK) thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc gia khác đối với quốc gia chủ thể. Và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có thể chuyên môn hoá được, những công nghệ và tư liệu sản xuất trong nước còn thiếu để sản xuất ra những sản phẩm xuất khẩu đạt được chất lượng quốc tế. Vì thế nó đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển đất nước, mở rộng quan hệ đối ngoại cụ thể : *Đối với doanh nghiệp (DN) Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất ,…mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Xuất khẩu sẽ mạng lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi, nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài, tăng tài sản vô hình của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Đồng thời tạo thêm vốn để mở rộng lịnh vực kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ, khai thác các tiềm lực hiện có, tạo ra được việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng, phong phú. * Đối với nền kinh tế: Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó được thể hiện : - Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trính CNH- HĐN đất nước. - Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chương trình CNH- HĐH đất nước đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao hơn. -Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh cũng được nâng cao chính nhờ sự cạnh tranh này mà chất lượng hàng hoá không ngừng được nâng cao lên tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, thể hiện nội lực kinh tế của đất nước không những thế xuất khẩu phát triển sẽ phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi người mọi đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu và các tổ chức xã hội. -Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người lao động. -Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường kinh tế được mở rộng tính cạng tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của từng điạ phương phù hợp với yêu cầu chính đáng của doang nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu phát triển như ngành bảo hiểm, hành hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư ,… xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo vốn, đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước. 1.2 Các hình thức của hoạt động xuất khẩu 1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc đặt mua của doanh sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình. Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bước sau: +Tiến hành ký kết hợp đồng nội địa trước, đây là hình thức ký kết với các đơn vị kinh doanh hàng hoá trong nước. Sau đó mua hàng và trả tiền cho các đơn vị sản xuất trong nước. +Ký hợp đồng ngoại (loại hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngoài có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh toán tiền. Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp. Nếu hàng thoã mãn yêu cầu của đối tác giao dịch. Nhưng nhược điểm của nó là không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo được, bởi nó đòi hỏi lượng vốn tương đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng. 1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp ngoại thương với vai trò trung gian xuất thay cho các đơn vị sản xuất băng các thủ tục cần thiết để xuất hàng và hưởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu Các bước tiến hành xuất khẩu uỷ thác : + Ký kết hợp đồng nhận uỷ thác cho cho đơn vị sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong nước. + Ký kết hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền . + Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình thức này là hạn chế được rủi ro, trách nhiệm ít, bởi người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, không đòi hỏi vốn lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được cho doanh nghiệp ngoại thương không cao. Còn đối với doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện phương thức xuất khẩu này, họ sẽ mất một khoản phí uỷ thác và không được tiếp cận với khách hàng nước ngoài, tìm hiểu thị trường xuất khẩu. 1.2.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác Khi tiến hành xuất khẩu theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải đứng ra với vai trò nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phần về cho đơn vị sản xuất, xí nghiệp gia công. Sau đó, khi sản phẩm được hoàn thành nhận lại và xuất cho bên đối tác. Các bước tiến hành + Ký kết hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nước. + Ký kết hợp đồng gia công với nước ngoài và nguyên vật liệu + Xuất khẩu lại thành phần cho bên nước ngoài. + Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị sản xuất ( bên nước ngoài thanh toán tất cả và doanh nghiệp thanh toán cho đơn vị sản xuất ). Để kinh doanh xuất khẩu ttheo hình thức này, doanh nghiệp không cần bỏ nhiều vốn kinh doanh nhưng hiệu quả tương đối cao, ít rủi ro thị trường tiêu thụ chắc chắn.Tuy nhiên, đây cũng là một hình thức phức tạp bởi nó đòi hỏi phải tìm được đối tác nước ngoài có nhu cầu. Vì thế, doanh nghiệp phải có uy tín lớn trên thị trường và năng động trong kinh doanh 1. 2.4 Gia công quốc tế Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó có một bên biên nhận gia công nguyên vật liệu hay bán thành phần của bên đặt gia công nhằm thu lợi nhuận ( phí gia công ) Hiện nay, hình thức gia công quốc tế được vận dụng khá phổ biến nhưng thị trường của nó chỉ là thị trường một chiều, và bên đặt gia công thường là các nước phát triển, còn bên nhận gia công thường là các nước chậm phát triển Đó là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia . Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia công có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. 1. 2.5 Xuất khẩu theo nghị định thư Hình thức xuất khẩu hàng hoá này được ký kết theo nghị định thư giữa hai chính phủ và hàng hoá ở đây thường là hàng trả nợ. Xuất khẩu theo hình thức này sẽ hạn chế được rủi ro trong thanh toán (do nhà nước trả) tiết kiệm chi phí nghiên cứu thị trường, gia cả hàng hoá dễ chấp nhận. Nhưng xuất khẩu theo hình thức này đem lại lợi nhuận không cao. Hiện nay, hình thức này không được áp dụng phổ biến bởi không đem lại nhiều lợi ích cho cả hai bên, hàng hoá không đều, phức tạp, chất lượng không cao ... 1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ. Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phương tiện vận chuyển. Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu khác và ngày càng được vận dụng theo nhiều xu hướng phát triển trên thế giới. 1.2.7. Tái xuất khẩu Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhưng qua chế biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngoài Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu. Với mục đích thu về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này được tiến hành dưới ba nước:nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách. + Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ nước tái xuất khẩu sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được chuyển từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu (nước tái xuất khẩu trả tiền nước xuất khẩu rồi thu tiền nước nhập) + Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ có vai trò trên giấy tờ như một nước trung gian. Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về quan hệ thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người trung gian. 1.2.8. Buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp với hoạt động nhập khẩu và người bán cũng đồng thời là người mua. Lượng hàng hoá trao đổi ở đây có giá trị tương đương với nhau .Do đó việc xuất khẩu hàng hoá này không phải là để thu ngoại tệ về mà nhằm thu về lượng hàng hoá có giá trị tương đương với lô hàng xuất khẩu. Các loại hình buôn bán đối lưu. + Hình thức hàng đổi hàng: là hình thức giao dịch mà hai bên trực tiếp trao đổi hàng hoá dịch vụ có giá trị tương đương, không dùng tiền là phương tiện trung gian. + Hình thức trao đổi bù trừ: là hình thức xuất khẩu liên kết với nhập khẩu ngay trong hợp đồng, có thể trừ trước hay bù song song. + Nghiệp vụ đối lưu: là hình thức một bên giao thiết bị cho bên kia rồi mua lại thành phẩm hay bán thành phẩm. Hình thức buôn bán đối lưu có ưu điểm là có thể thực hiện được khi các bên thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm, thiếu ngoại tệ. Hơn nữa, nó tránh được những rủi ro do biến động thị trường ngoại hối gây ra. Nhưng để thực hiện phương thức giao dịch này đòi hỏi phải tiến hành theo các yêu cầu sau: + Hai bên phải cùng tham gia vào cân bằng về mặt hàng hoá + Cùng cân bằng về giá cả + Cùng thoả thuận điều kiện giao hàng Các yêu cầu trên được thực hiện đầy đủ sẽ tạo cho cả hai bên cùng thoả mãn với số lượng hàng mà mình nhận được. Do vậy, quan hệ giữa hai quốc gia sẽ ngày càng tốt đẹp và bền vững. Tóm lại, với các hình thức xuất khẩu được trình bày ở trên, việc áp dụng vào hình thức nào là tuỳ thuộc vào bản thân từng doanh nghiệp và bên đối tác tham gia thoả hiệp. Mà mỗi hình thức dều có những mặt tích cực và mặt hạn chế, cho nên khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần nghiên cứu đánh giá xem xét nên xuất khẩu theo hình thức nào để thu về nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô Các yếu tố thuộc doanh nghiệp là một trong các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng bao gồm: 1.3.1.1 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi làm. + Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Vốn là một nhân tố quan trọng là một biến trong hàm xuất khẩu cobb- donglas doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định nào đó thì mới có thể phát triển sản xuất. Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu như cơ cấu vốn không hợp lý vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngược lại lao động nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát triển được hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của doanh nghiệp. +Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu những đặc trưng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. + Giá sản phẩm: giá cả ảnh hưởng đến khối lượng tiêu dùng sản phẩm , giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ trên thị trường thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn. + Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết, biện pháp marketing giúp cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng giới thiệu cho người tiêu dùng biết chất lượng, giá cả của sản phẩm mình. + Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển khi khi khách hàng mua sản phẩm của công ty thì công ty nên có khuyến mại, có đội ngũ tiếp thụ năng động ... 1.3.1.2 Trình độ quản lý của doanh nghiệp * Ban lãnh đạo doanh nghiệp:là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. * Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối phó được với những biến đổi của môi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất. * Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu : Đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm phán,… Đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết. 1.3.1.3 Các yếu tố khác Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương lai Đây là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp có thể dữ vững phát triển sản xuất đồng thời là nền tảng cho công việc mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. 1.3.2 Các yếu tố vĩ mô 1.3.2.1 Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính bằng tiền của một nước khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau. Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nước ngoài đầu tư. Vì vậy việc quy định tỷ giá hối đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của nhà nước. 1.3.2.2 Các yếu tố luật pháp ,chính trị Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ thống pháp luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nước đó. . Nó quy định phạm vi nội dung và mức độ hoạt động của tất cả các doanh nghiệp không chỉ trong một quốc gia mà cả trên thị trường quốc tế. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trường pháp luật của quốc gia mình và các quốc gia mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự định xuất khẩu sang. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ các mặt sau: + Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách + Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ. + Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lương tiền thưởng, bảo hiểm phúc lợi. + Quy định về cạnh tranh độc quyền. + Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu quan chặt chẽ. Như vậy: một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhưng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu khi buôn bán ra nước ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh. 1.3.2.3 Các yếu tố về văn hoá xã hội Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các đoạn thị trường mới . Đồng thời các xu hướng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng thường xuyên phản ánh những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa học công nghệ mang lại. Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trường văn hoá của các quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hoá vào để đưa ra các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trường đó. 1.3.2.4 Các yếu tố kinh tế - Công cụ, chính sách kinh tế của các nước xuất nhập khẩu các quốc gia và những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác nhau cho các doanh nghiệp. Nếu như với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế giới được thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá tự do qua lại biên giới các nước thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì vậy mà phát triển. - Hệ thống tài chính ngân hàng. Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có ảnh hưởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn trong việc quản lý, cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách thuận tiện nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia được thực hiện qua hệ thống tài chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, tạo những công trình xây dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp được thuận lợi. Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán được thực hiện tốt là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu vì qua việc này doanh nghiệp thu hồi được vốn và có lợi nhuận. Việc thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng. Như vậy ngân hàng trở thành cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. - Nguồn lực tài nguyên và giá cả.Với những quốc gia nhân lực dồi dào, tài nguyên phong phú và giá rẻ thì sản phẩm của họ có sức cạnh tranh về giá cả. Khi xuất khẩu sẽ tiêu thụ nhanh chóng. - Sự ổ định của giá trị đồng tiền . Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ thương mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không được đảm bảo 1.3.2.5 Các yếu tố về khoa học công nghệ Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lương sản phẩm được đồng bộ và được nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu 1.3.2.6 Các nhân tố cạnh tranh quốc tế Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường nội điạ rất nhiều. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh là thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất khẩu của các quốc gia nhỏ bé. Do vậy vượt qua được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt sản xuất kinh doanh phức tạp, không những chịu ảnh hưởng của những điều kiện môi trường khách quan và chủ quan trong doanh nghiệp mà phần lớn sự tác động của các yếu tố của môi trường vĩ mô trong nước cũng như quốc tế là những nhân tố giữ vai trò quan trọng và phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động xuất khẩu.Vì vậy doanh nghiệp phải biết tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực đồng thời phải biết đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng được duy trì và phát triển. Có đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trường. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH & CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC HÀ VIỆT 2.1 Khái quát về công ty Kinh doanh & chế biến lương thực hà việt 2.1.1 Giới thiệu về công ty Tiền thân của công ty Kinh Doanh Và chế biến Lương thực Hà Việt là một xưởng sản xuất nhỏ lẻ cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cả về chất lượng ngày càng tăng ngày 1/1/2000 công ty Kinh Doanh & Chế biến Lương thực Hà Việt được thành lập Nắm bắt được vị thế của mì ăn liền trên thị trường tiêu thụ và nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường ,công ty tìm hiểu được vị thế của mì ăn liền là : - cung cấp năng lượng cho mọi người sinh hoạt bình thường - phù hợp với mọi tầng lớp dân cư trong cộng đồng - thuân lợi và dể sử dụng với nhiều môi trường và đối tượng khác nhau Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển năm 2006 Công Ty tiếp tục đầu tư thêm 1 xưởng sản xuất mì ăn liền với 2 dây chuyền sản xuất . đồng thời đa dạng hoá nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu của thị trường ngày càng cao . 2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty 2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh Xưởng sản xuất Phòng KCS Phòng kinh doanh thị trường Phòng TCKT Phòng KT sản xuất Phòng cung ứng vật tư Phòng tổ chức hành chính Hình1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công Ty Kinh Doanh & Chế Biến Lương Thực Hà Việt *Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận +Đứng đầu là Tổng Giám Đốc Công Ty : chịu chách nhiệm diều hành mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh và chịu rách nhiệm hành vi pháp nhân và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .Tổ chức thực hiện các phương pháp sản xuất kinh daonh và phát triển vốn … nói chung Tổng Giám Đốc thực hiện các mục tiêu hang năm như sau Bảo toàn và phát triển vốn Bảo đảm việc làm cho nhân viên Đạt chỉ tiêu tổ chức Phát triển sản xuất kinh doanh Giúp việc cho Tổng Giám Đốc là các Phó Tổng Giám Đốc và các phòng ban chức năng +Phó Tổng Giám Đốc phụ trách kinh doanh : trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh doanh của Công Ty + Phó Tổng Giám Đốc phụ trách kỷ thuật : Phụ trách về công tác kỷ thuật chỉ đạo sản xuất , an toàn lao động , phụ trách công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm và vật tư hang hoá nhập kho . + Phòng kinh doanh : là phòng chức năng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ,thực hiện Công tác Marketing ,tổ chức xúc tiến các trương trình bán hang ( Như tham gia các cuộc sản phẩm giới thiệu của công ty ). + Phòng cung ứng vật tư : Là phòng chức năng giúp việc cho Công Ty trong lĩnh vực cung cấp vật tư cho quá trình sản xuất . + Phòng tổ chức hành chính : Là phòng Chức năng giúp việc cho Tổng Giám Đốc Công Ty trong công việc thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao động , giái quyết các chế độ chính sách đối với người lao động , bảo vệ nội bộ , thanh tra ,phòng cháy chữa cháy , thực hiện công tác thi đua khen thưởng , văn thư lưu chữ hồ sơ ,quản lý văn phòng công ty ,chịu trách nhiệm về công tác quản lý ,văn thư in ấn và phát hành văn bản công văn cấp phát văn phòng phẩm ,chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ công nhân viên ,sơ cấp cứu các trường hợp tai nạn xảy ra trong Công Ty . + Phòng KT sản xuất và Phòng KCS : là bộ phận chức năng của Công Ty tham mưu trong lĩnh vực nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm , phát triển các sản phẩm mới , quản lý kỷ thuật trong lĩnh vực sản xuất như : thiết bị máy mó điện nước an toàn lao động … ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm theo quy trình công nghệ đầu tư kiểm tra chất lượng hang hoá nguyên liệu mua về kho dự phòng . + Phòng tài chính kế toán : là phòng nghiệp vụ giúp việc cho Tổng Giám Đốc Công Ty về mặt tài chính ,thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thong tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Tổng Giám Đốc . ghi chép ,tính toán phản ánh số vốn hiện có và tình hình luân chuyển tài sản ,NVL,tiền vốn quá trình tập hợp chi phí , phân bổ chi phí cho từng hoạt động ,cung cấp thong tin phục vụ cho việc điều cho hoạt động kinh doanh tạo điều kiện cho nhười quản lý ra được các q._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26437.doc