Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân

LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình đổi mới- hội nhập với khu vực và thế giới. nhiều ngành nghề mới đã ra đời và phát triển với quy mô lớn. Bên cạnh những thành tựu đạt được, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều ẩn chứa những rủi ro khó tránh khỏi. Bảo lãnh ra đời nhằm hạn chế những rủi ro đó. Ngân hàng một tổ chức tài chính có quy mô và uy tín trên thị trường có thể đảm nhận vai trò là trung gian cho các hoạt động kinh tế của các cá nhân, tổ chức đó một cách hiệu quả

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất.bảo lãnh ngân hàng mang một ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của từng cá nhân nói riêng. Nhận thức được vấn đề đó em đã chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của chuyên đề nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất các quan điểm, giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân, thực tiễn cho thấy hoạt động bảo lãnh ngân hàng có ý nghĩa thiêt thực góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình trực thuộc Ngân hàng Công Thương Đống Đa theo quyết định số 17/HĐQT-QĐ ngày 8/3/1997 của chủ tịch HĐQT-NHCTVN để thực hiện việc kinh doanh các loại hình sau: hoạt động huy động vốn, đầu tư, cho vay, bảo lãnh...Trong pham vi chuyên đề thực tập này em chỉ đi sâu vào tìm hiểu các hoạt động bảo lãnh của ngân hàng với các cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt động kinh tế khác nhau. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là cơ sở lý luận và phương pháp luận. Sử dụng tổng hợp các phương pháp luận kết hợp với thực tiễn, phân tích tổng hợp logic, lịch sử và hệ thống, dùng phương pháp thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống. 5. Nội dung chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận bài chuyên đề được kết cấu làm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động bảo lãnh Ngân hàng Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1.1. Khái quát về hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.1.1.1. Bảo lãnh ngân hàng ra đời là tất yếu khách quan Với nền kinh tế ngày càng phát triển việc giao dịch thương mại giữa các ngành, các lĩnh vực với nhau, giữa các quốc gia với nhau cũng trở nên phát triển. trong mỗi giao dịch thương mại đó đều chứa đựng những rủi ro cao, đặc biệt ngày nay khi mà công nghệ thông tin ngày càng phát triển việc đầu tư vào lĩnh vực này đang được chú trọng. Bên cạnh những thành tựu đạt được nó cũng chứa đựng rủi ro cao. để hạn chế những rủi ro đó hoạt động bảo lãnh đã ra đời nhằm giúp cho các giao dịch thương mại có cơ sở đảm bảo cho hoạt động giao dịch này diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. có rất nhiều tổ chức phát hành bảo lãnh song chủ yếu là các ngân hàng thương mại bởi vì những lý do sau: - Ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng với quy mô và phạm vi rộng do đó mà đã tạo được uy tín trên thị trường - Ngân hàng thương mại có khả năng huy động được nguồn vốn lớn trong nền kinh tế. Đây là cơ sở quan trọng cho phép ngân hàng thương mại có khả năng đứng ra nhận trách nhiệm bảo lãnh cho các giao dịch thương mại này. - Ngân hàng thương mại thông qua các hoạt động truyền thống, thông qua khả năng chuyên môn hoá cao bởi vậy mà có khả năng cập nhật, nắm bắt thông tin một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời, từ đó đưa ra các quyết định bảo lãnh chính xác tránh tổn thất cho thành viên tham gia giao dịch và tránh tổn thất cho nền kinh tế. 1.1.1.2 Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng Hoạt động bảo lãnh được cho là đã xuất hiện từ rất lâu, từ thời trung cổ ở Hy Lạp. Trong những mối quan hệ giữa các cá nhân trong cuộc sống thường ngày. Đến những năm 60 của thế kỷ xx bảo lãnh đã bắt đầu xuất hiện trong thị trường nội địa tại nước mỹ dưới hình thức thư tín dụng dự phòng.Tuy nhiên phải tới những năm 70, hoạt động bảo lãnh ngân hàng mới được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Nguồn gốc là từ sự phát triển mới mẻ của ngành công nghiệp dầu mỏ khiến các quốc gia trung đông trở nên giàu có. Họ liên tục ký kết những hợp đồng kinh tế lớn với các tập đoàn phương tây để thực hiện các dự án như: tạo cơ sở hạ tầng, canh tân nông, lâm, ngư nghiệp, quốc phòng...Và để đảm bảo tính an toàn cho những giao dịch lớn này, các công ty dầu mỏ trung đông đã yêu cầu các tập đoàn Phương Tây phải chứng minh năng lực tài chính của mình thông qua bảo lãnh ngân hàng. đó là một nhu cầu tất yếu, bởi lẽ trong giao dịch thương mại quốc tế luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Sau những năm 70 cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế hoạt động bảo lãnh đã phát triển một cách đáng kinh ngạc. Bảo lãnh thực sự trở thành công cụ đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, thúc đẩy các giao dịch kinh doanh. Ở nước ta, từ những năm 80 bảo lãnh đã được đề cập trong các văn bản pháp luật. tuy vậy trong khoảng từ năm 1980 đến 1990 bảo lãnh của ngân hàng thực chất chỉ do ngân hàng nhà nước thực hiện và được sử dụng như công cụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhà nước vay vốn nước ngoài để phát triển sản xuất, kinh doanh. Sau khi pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam, pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã và công ty tài chính được ban hành thì bảo lãnh ngân hàng mới được các văn bản pháp luật ghi nhận với tính cách là loại nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. - Quyết định 192/qđ-nh ngày 17/09/1992 của thống đốc ngân hàng nhà nước về bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài. - Quyết định 196/qđ-nh14 ngày 16/09/1994 của thống đốc ngân hàng nhà nước về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. - Quyết định 283/2000/qđ-nhnn14 ngày 25/08/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước về việc ban hàng quy chế bảo lãnh ngân hàng thay thế cho các quyết định trước là một bước hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Đến đây hoạt động bảo lãnh ngân hàng phát triển một cách nhanh chóng, các loại hình bảo lãnh được triển khai rất đa dạng và phong phú với doanh số ngày càng cao cho thấy tiềm năng phát triển loại hình dịch vụ này ở nước ta trong tương lai là rất lớn. Như vậy, ta thây sự ra đời của hoạt động bảo lãnh gắn liền với sự hình thành và phát triển của thương mại quốc tế. tuy không cùng xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của ngân hàng, nhưng bảo lãnh đã trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với nền kinh tế và đang nhanh chóng phát triển cùng với xu hướng mở rộng các quan hệ kinh tế trong và ngoài nước. 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 1.1.2.1 Khái niệm Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Khi hợp đồng bảo lãnh được thực hiện thì ngân hàng có nhiệm vụ cung cấp công cụ đảm bảo cho khách hàng theo các hình thức đã thoả thuận đồng thời đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. 1.1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng - Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương Thật vậy bảo lãnh ngân hàng không chỉ đơn thuần là mối quan hệ giữa ngân hàng với bên được bảo lãnh mà còn là sự tổng hợp của ít nhất ba mối quan hệ. Bên bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh được phát sinh trước hết là sự thoả mãn giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trong HĐ1: hợp đồng phát sinh nghĩa vụ được bảo lãnh. Theo đó bên được bảo lãnh phải tới yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chỉ khi bên được bảo lãnh đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng thì bảo lãnh mới được xác lập, lúc này cũng phát sinh những mối quan hệ sau: - Quan hệ giữa ngân hàng- bên được bảo lãnh: là mối quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và người hưởng tín dụng được thể hiện ở HĐ2: hợp đồng bảo lãnh. - Quan hệ giữa ngân hàng- bên nhận bảo lãnh: thể hiện trong HĐ3 thư bảo lãnh do ngân hàng phát hành quy định những điều kiện để bên nhận bảo lãnh có thể nhận được thanh toán của ngân hàng trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. Như vậy, hoạt động bảo lãnh chỉ hình thành khi có sự thoả thuận thống nhất từ cả 3 chủ thể trên được thể hiện cụ thể qua 3 hợp đồng có liên quan. Ba hợp đồng này tuy có sự độc lập với nhau song nó vẫn có những ảnh hưởng qua lại. Đó chính là điểm đặc biệt giữa bảo lãnh với các hình thức cho vay và bảo hiểm. - Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập: Nó thể hiện ở khía cạnh sau: Thứ nhất bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập về quyền lợi và nghĩa vụ tài chính đối với các hợp đồng. Khi bên được bảo lãnh không thực hiện hợp đồng đối với bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ phải có trách nhiệm phải thay bên được bảo lãnh trả các khoản tiền đã tổn thất cho bên nhận bảo lãnh bất kể bên được bảo lãnh có khả năng hoàn trả số tiền đó cho ngân hàng hay không. Thứ hai bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập về mối quan hệ giữa ngân hàng với người được bảo lãnh. Bất kể bên được bảo lãnh có mối quan hệ khách hàng lâu năm với bên bảo lãnh hay chỉ mới là khách hàng lần đầu của bên bảo lãnh thì khi có kiến nghị của bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng đều phải xem xét, giải quyết.nếu bên nhận bảo lãnh đưa ra được bằng chứng chứng minh sai phạm của bên được bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải đứng ra chịu trách nhiệm với bên nhận bảo lãnh và khi đó bên được bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trước ngân hàng. Tuy nhiên tính độc lập của bảo lãnh cũng chỉ là tương đối nó còn phụ thuộc vào chính các điều kiện bảo lãnh. tính độc lập sẽ giảm đi nếu bảo lãnh yêu cầu phải kèm theo các chứng từ khác. đặc điểm này phân biệt giữa bảo lãnh và bảo hiểm. vì nghĩa vụ thanh toán bảo hiểm của công ty bảo hiểm chỉ được thực hiện khi công ty bảo hiểm có đầy đủ những bằng chứng chứng minh tổn thất xảy ra thuộc phạm vi được bảo hiểm. - Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng Vì hợp đồng bảo lãnh chỉ phải thanh toán khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba. do đó khi quyết định bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng không phải xuất tiền ngay, bởi vậy không ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán. Vì vậy bảo lãnh được xếp vào hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên khi khách hàng của ngân hàng đã không thực hiện đúng cam kết với bên thứ ba thì ngân hàng phải đứng ra chi trả khoản tiền đó cho bên thứ ba tức là ngân hàng phải xuất tiền. Khi đó bảng cân đối kế toán của ngân hàng có sự thay đổi và bị ảnh hưởng, lúc này hoạt động bảo lãnh không phải là hoạt động ngoại bảng nữa mà nó trở thành hoạt động nội bảng.có thể nói hoạt động bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng hay là hoạt động nội bảng nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố có liên quan. Do đó nó chỉ mang tính tương đối mà thôi. - Bảo lãnh ngân hàng tiến hàng trên cơ sở chứng từ Bất cứ một hoạt động giao dịch tài chính nào cũng đều được thể hiện trên các văn bản chứng từ thể hiện sự cam kết về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia, là bằng chứng cụ thể và chính xác nhất trước pháp luật khi có xảy ra bất cứ một tranh chấp nào. Bảo lãnh ngân hàng cũng là hoạt động giao dịch tài chính, vì vậy nó cũng không nằm ngoài những quy định trên. 1.1.3 Các loại bảo lãnh ngân hàng 1.1.3.1. Theo phương thức phát hành - Bảo lãnh trực tiếp: Là loại hình bảo lãnh ngân hàng mà trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán không hủy ngang trực tiếp với bên nhận bảo lãnh. Đồng thời bên được bảo lãnh cũng phải thực hiện nghĩa vụ trực tiếp với ngân hàng phát hành bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thường được sử dụng trong phạm vi một quốc gia và chịu sự chi phối của pháp luật trong nước. Ngân hàng bảo lãnh sẽ trực tiếp gửi thư bảo lãnh đến bên thụ hưởng và khi hết hạn có thể trực tiếp tất toán với người hưởng mà không cần hoàn trả thư gốc. Tuy nhiên đối với trường hợp ngân hàng phát hành có ngân hàng đại lý tại nước ngoài nơi bên nhận bảo lãnh đóng trụ sở, ngân hàng đại lý đó sẽ đóng vai trò là ngân hàng thông báo thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp Ngân hàng bảo lãnh Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh ((2)(9((22) (1) (3) Trường hợp đặc biệt của phương thức bảo lãnh trực tiếp là bảo lãnh phát hành trái phiếu. Ngân hàng phát hành cũng có nghĩa vụ trực tiếp với công ty thực hiện phát hành trái phiếu nhưng người yêu cầu bảo lãnh và người thụ hưởng là một. Ngân hàng và công ty phát hành trái phiếu sẽ ký hợp đồng bảo lãnh thanh toán qua trái phiếu đối với người mua. Nếu công ty không thu đủ số tiền cần huy động trong lần phát hành trái phiéu ngân hàng sẽ bù đắp. - Bảo lãnh gián tiếp: Là loại hình bảo lãnh mà ngân hàng phát hành đã phát hành bảo lãnh thay cho một ngân hàng khác phục vụ bên được bảo lãnh. Ngân hàng phục vụ bên được bảo lãnh phải có quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành bảo lãnh và được gọi là ngân hàng chỉ dẫn. Hai ngân hàng liên hệ với nhau bằng văn bản. Khi tổn thất xảy ra, trước hết ngân hàng phát hành sẽ chịu trách nhiệm bồi thường trực tiếp với bên thụ hưởng, sau đó yêu cầu ngân hàng chỉ thị thanh toán. Tiếp theo ngân hàng chỉ thị sẽ buộc bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho mình. Quan hệ pháp lý ở đây là quan hệ thực thi nghĩa vụ bảo lãnh cùng với việc làm rõ trách nhiệm giữa ngân hàng nước ngoài và ngân hàng trong nước người được bảo lãnh. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp Ngân hàng phát hành Ngân hàng chỉ dẫn Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh (3) (4) (1) (2) (1) Bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh ký kết hợp đồng kinh tế. (2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ dẫn chỉ định một ngân hàng tại nước của bên nhận bảo lãnh để phát hành thư bảo lãnh. (3) Ngân hàng chỉ dẫn yêu cầu ngân hàng phát hành phát hành thư bảo lãnh cùng thư bảo lãnh đối ứng cho bên nhận bảo lãnh. (4) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. - Đồng bảo lãnh là loại hình bảo lãnh được áp dụng cho những khoản bảo lãnh lớn, vượt quá khả năng một ngân hàng làm được. Để giảm thiểu rủi ro do những khoản bảo lãnh lớn gây ra, nhiều ngân hàng cùng đứng ra thực hiện bảo lãnh. Một ngân hàng sẽ được chọn làm ngân hàng phát hành, các ngân hàng còn lại đóng vai trò thành viên. Ngân hàng phát hành sẽ chịu trách nhiệm thu phí và thanh toán nếu phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Sau đó dựa vào tỷ lệ đóng góp của các thành viên để chia số phí thu được hoặc truy đòi trách nhiệm. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ đồng bảo lãnh Ngân hàng thành viên Ngân hàng thành viên Ngân hàng thành viên Ngân hàng thành viên Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh (2) (3) (1) (1) Bên được bảo lãnh và bên nhạn bảo lãnh ký kết hợp đồng kinh tế (2) Bên được bảo lãnh yêu cầu các ngân hàng xem xét phát hành thư bảo lãnh (3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh đến bên nhận bảo lãnh. 1.1.3.2. Theo phương thức đòi tiền - Bảo lãnh có điều kiện: Là loại bảo lãnh trong trường hợp ngân hàng phải thanh toán chỉ khi bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ các giấy tờ được quy định từ trước như bằng chứng vi phạm có thể xác nhận của bên được bảo lãnh, các vận đơn, hóa đơn thương mại... Bảo lãnh có điều kiện bảo vệ quyền lợi của bên được bảo lãnh nhằm tránh mọi sự lợi dụng hoạt động bảo lãnh của bên thụ hưởng để chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên bảo lãnh có điều kiện lại gây cản trở cho bên nhận bảo lãnh khi nhận bồi thường. - Bảo lãnh vô điều kiện: Là loạii hình bảo lãnh mà ngân hàng sẽ thanh toán ngay cho bên thụ hưởng khi có sự vi phạm hợp đồng xảy ra. Ngân hàng chỉ yêu cầu bên nhận bảo lãnh gửi công văn ghi rõ sự vi phạm kèm theo bản gốc hợp đồng ban đầu. Bảo lãnh vô điều kiện lại đảm bảo quyền lợi cho bên nhận bảo lãnh. Tuy bảo lãnh vô điều kiện bất lợi cho bên được bảo lãnh khi bên thụ hưởng gian dối nhưng lại được sử dụng phổ biến hiện nay vì tính thuận tiện trong giao dịch. 1.1.3.3. Theo mục tiêu bảo lãnh - Bảo lãnh vay vốn: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hàng cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ và đúng hạn. Bảo lãnh vay vốn được sử dụng trong giao dịch vay vốn mà quy mô khoản vay lớn, thời hạn dài và vay của nước ngoài. Bảo lãnh vay vốn rất phức tạp trong khâu thẩm định khách hàng và tài sản đảm bảo. Những khoản vay có thể lớn, rủi ro cao trong khả năng trả nợ có thể khiến ngân hàng từ chối bảo lãnh - Bảo lãnh hoàn thanh toán: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hàng cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước đó cho bên nhận bảo lãnh. Mục đích của loại bảo lãnh này là tạo sự tin tưởng cho người mua (đã ứng trước tiền mua hàng) và giúp người bán thoát khỏi những khó khăn tạm thời về ngân quỹ. Thông thương giá trị bảo lãnh tương đương với toàn bộ số tiền đã ứng trước. - Bảo lãnh dự thầu: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hàng cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Mục đích là để bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên tham gia dự thầu như: không kê khai đúng yêu cầu của chủ đầu tư, rút đơn dự thầu, không ký hợp đồng khi trúng thầu...Bảo lãnh dự thầu giúp cho khách hàng không phải chi một số tiền nhất định( tiền ký quỹ) khi dự thầu tránh ứ đọng vốn và những phiền hà do thủ tục ký quỹ rắc rối. Bảo lãnh dự thầu giúp tăng uy tín cho khách hàng khi tham gia dự thầu, tăng khả năng trúng thầu. Thời gian bảo lãnh được tính từ khi hồ sơ dự thầu có hiệu lực đến khi hết hiệu lực và kéo dài thêm một số ngày nhất định từ 30-60 ngày. Bảo lãnh dự thầu tự động hết hiệu lực trong trường hợp người được bảo lãnh không trúng thầu. Giá trị của bảo lãnh được bảo lãnh theo mức ký quỹ chuẩn do người chủ thầu đưa ra thường nhỏ hơn 5% giá đấu thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hàng cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Mục đích là để chống đỡ rủi ro cho bên nhận bảo lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng như: giao hàng chậm, không đúng số lượng và chất lượng... Đồng thời nó cũng thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng. Vì vậy loại hợp đồng này sử dụng rất phổ biến. thông thường giá trị bảo lãnh nhỏ hơn hoặc bằng 10% giá trị hợp đồng kinh tế. - Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hàng cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Mục đích là để bảo vệ cho người nhận bảo lãnh về chất lượng sản phẩm do bên được bảo lãnh cung cấp. Đồng thời nếu chất lượng không được đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh sẽ được bồi hoàn do ngân hàng trả theo thoả thuận. - Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là một bảo lãnh ngân hàng cho bên nhận bảo lãnh rằng ngân hàng cam kết sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.Giá trị bảo lãnh có thể là 100% hoặc 110% giá trị hợp đồng tùy theo các bên thỏa thuận. Loại hình bảo lãnh này đảm bảo cho nhà cung cấp được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sau khi đã giao hàng hóa cho bên mua. -Bảo lãnh bảo hành: Là cam kết của ngân hàng về việc bồi thường giá trị bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh (người có chứng nhận bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh như đã quy định. - Bảo lãnh phát hành: Là một bảo lãnh ngân hàng cho công ty phát hành trái phiếu rằng ngân hàng cam kết thanh toán tiền mua trái phiếu cho người hưởng nếu công ty không có khả năng trả hoặc trả không đủ vốn vay cho người mua trái phiếu khi đến hạn. 1.1.3.4. Theo tính chất -Bảo lãnh có thể chuyển nhượng: Là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh có thể chuyển quyền thụ hưởng cho một đối tượng khác không giới hạn, miễn là quyền chuyển nhượng đó được ghi rõ từ khi bảo lãnh được phát hành. Ngược lại, bảo lãnh không thể chuyển nhượng là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh không được chuyển nhượng quyền thụ hưởng cho đối tượng khác. Điều này cũng phải được ghi rõ ngay khi bảo lãnh phát hành. - Bảo lãnh tuần hoàn: Là một bảo lãnh ngân hàng mà giá trị bảo lãnh được lập lại như cũ sau thời hạn một năm. - Bảo lãnh xác nhận: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo cho khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh). Trong trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh. 1.1.3.5. Theo tài sản đảm bảo - Bảo lãnh có tài sản đảm bảo: Là loại hình bảo lãnh có áp dụng các hình thức bảo lãnh như: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản. Ký quỹ một phần hoặc toàn bộ giá trị bảo lãnh. Sau khi bảo lãnh kết thúc, tùy từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ xử lý tài sản đảm bảo này hoặc trả cho bên được bảo lãnh. -Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo: Là loại hình bảo lãnh chỉ cần đảm bảo bằng uy tín như bảo lãnh của bên thứ ba. Sau khi kết thúc, nếu phải thực hiện nghĩa vụ thì bên bảo lãnh thứ ba sẽ thực hiện trả tiền. Nếu không phải thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng không phải xử lý về tài sản đảm bảo. 1.1.4. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh 1.1.4.1. Khách hàng được bảo lãnh a> Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp tác tại Việt Nam. - Doanh nghiệp nhà nước - Công ty cổ phần - Công ty trách nhiệm hữu hạn - Công ty hợp danh - Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội - Doanh nghiệp liên doanh - Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể b> Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng. c>Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định của bộ luật dân sự. d> Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia vào các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu vào các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. 1.1.4.2. Phạm vi bảo lãnh a> Nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây: - Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay - Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuấ, kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển. - Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước - Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo các quy định của pháp luật - Các nghĩa vụ hợp đồng khác do các bên thoả thuận cam kết trong các hợp đồng liên quan. b> Tổng mức bảo lãnh của ngân hàng cho khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. trường hợp khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng cùng với các tổ chức tín dụng khác thực hiện việc bảo lãnh theo quy định của ngân hàng nhà nước. 1.1.4.3. Điều kiện bảo lãnh Ngân hàng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng thuộc các đối tượng quy định tại mục 1.1.4.1 ở trên có đủ các điều kiện sau: - Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật - Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với ngân hàng cụ thể là: Có quan hệ tín dụng và giao dịch tiền gửi, thanh toán với ngân hàng, không có nợ quá hạn khó đòi(trừ nợ được khoanh), không có dư nợ do trả thay bảo lãnh. - Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh - Các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh phải hợp pháp và thuộc các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. - Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các điều kiện của pháp luật về thương phiếu. - Trong trường hợp vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài - Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) hoặc hộ khẩu thường trú (đối với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đóng trụ sở. trường hợp khác phải được sự đồng ý của tổng giám đốc ngân hàng đứng ra bảo lãnh. - Trường hợp khách hàng đề nghị đựơc bảo lãnh là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, ngoài các điều kiện trên phải đáp ứng thêm các điều kiện sau: + Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền đề nghị được bảo lãnh và cam kết bảo lãnh của đơn vị chính. nội dung uỷ quyền và cam kết bảo lãnh phải thể hiện mức được bảo lãnh cao nhất, dự án, phương án sản xuất kinh doanh liên quan đến bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và cam kết trả nợ khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà đơn vị phụ thuộc không trả được nợ cho ngân hàng. + Đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tín dụng trong hệ thống ngân hàng đang cần được bảo lãnh, chi nhánh ngân hàng giao dịch với đơn vị chính phải có văn bản xác nhận về: số dư thực tế tiền gửi, tiền vay, bảo lãnh. thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay, bảo lãnh của đơn vị chính. tổng mức bảo lãnh cao nhất được duyệt tại đơn vị chính và mức dư bảo lãnh uỷ quyền cho đơn vị phụ thuộc không vượt mức bảo lãnh cao nhất đối với một khách hàng mà tổng giám đốc ngân hàng đã uỷ quyền cho chi nhánh ngân hàng này bảo lãnh đối với đơn vị chính. 1.1.4.4. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh Khi có nhu cầu được bảo lãnh, khách hàng phải gửi cho ngân hàng các tài liệu sau: - Đề nghị bảo lãnh - Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, thẩm quyền của người đại diện khách hàng gồm: + Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân: quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), giấy phép kinh doanh đối với dự án, phương thức sản xuất kinh doanh liên quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu có), điều lệ hoạt động (nếu có), quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng (áp dụng đối với những khách hàng đề nghị bảo lãnh lần đầu tại ngân hàng hoặc khách hàng có sự thay đổi về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và cơ cấu tổ chức điều hành) + Đối với hộ kinh doanh cá thể: đăng ký kinh doanh (đối với những trường hợp pháp luật có quy định phải đăng ký kinh doanh), giấy phép hành nghề (nếu có), xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (cán bộ tín dụng đối chiếu và ghi vào tờ trình thẩm định + Đối với khách hàng là các công ty cổ phần, công ty liên doanh, hợp tác xã có hội đồng quản trị , ngoài các tài liệu nêu ở phần pháp nhân, doanh nghiệ tư nhân, ngân hàng yêu cầu thêm: biên bản hội đồng quản trị về việc uỷ quyền cho người đại diện khách hàng ký các tài liệu liên quan đến việc đề nghị bảo lãnh, mức bảo lãnh, thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh. - Các tài liệu liên quan đến các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh, đơn giải trình về tính khả thi, năng lực thực hiện các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh. đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, cần có thêm các văn bản chấp thuận theo quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài (nếu có). Trong trường hợp cần thiết ngân hàng có thể yêu cầu thêm các tài liệu thông tin về bên nhận bảo lãnh. - Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có) gồm: + Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính của ít nhất 2 năm gần nhất (đối với pháp nhân). +Đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh hoàn thanh toán hoặc khi thấy cần thiết ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm bảng dự toán lưu chuyển tiền (đối với pháp nhân). +Tài liệu hoặc bản thuyết trình khả năng tài chính (đối với hộ kinh doanh cá thể) - Hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản bảo đảm đó. 1.1.4.5. Hợp đồng bảo lãnh a> Sau khi quyết định phát hành bảo lãnh, ngân hàng và khách hàng đề nghị bảo lãnh, các bên liên quan (nếu có) ký kết hợp đồng bảo lãnh. hợp đồng bảo lãnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Tên, địa chỉ của (chi nhánh) ngân hàng và khách hàng - Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh - Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh - Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh - Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm - Quyền và nghĩa vụ của các bên - Quy định về bồi hoàn sau khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lanh - Giải quyết tranh chấp phát sinh - Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên - Những thoả thuận khác b> Hợp đồng bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận. 1.1.4.6. Phí bảo lãnh - Khách hàng phải trả cho ngân hàng phí bảo lãnh. mức phí do ngân hàng và khách hàng thoả thuận, nhưng không vượt quá 2%/ năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì ngân hàng đựơc thu phí tối thiểu 300.000 đồng. Ngoài ra khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan trực tiếp đến giao dịch bảo lãnh khi hai bên có thoả thuận bằng văn bản. - Mức phí quy định là mức phí tối đa kh._.ách hàng phải trả cho ngân hàng trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh - Đối với trường hợp đồng bảo lãnh, khách hàng trả phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng làm đầu mối, sau đó các tổ chức tín dụng sẽ hưởng phí bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ tổ chức tín dụng làm đầu mối. - Kỳ hạn tính phí bảo lãnh và phương thức thu phí cụ thể do ngân hàng thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng bảo lãnh trên cơ sở biểu phí của ngân hàng ban hành cho từng thời kỳ. - Khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh cho ngân hàng sẽ chịu lãi suất nợ quá hạn không quá 150% lãi suất của khoản vay được bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh vay vốn, hoặc 150% lãi suất cho vay ngắn hạn mà ngân hàng đang thực hiện đối với số phí chậm trả của các loại bảo lãnh khác. Thời gian chậm trả tính từ ngày đến hạn thanh toán phí bảo lãnh theo thoả thuận. 1.1.4.7. Hình thức phát hành bảo lãnh Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dưới các hình thức sau: - Phát hành thư bảo lãnh: áp dụng cho mọi loại bảo lãnh - Mở thư tín dụng: áp dụng cho bảo lãnh thanh toán - Ký hối phiếu nhận nợ: áp dụng cho bảo lãnh vay vốn -Khách hàng sẽ thỏa thuận hoặc trực tiếp yêu cầu ngân hàng hình thức bảo lãnh theo quy định của pháp luật. 1.1.4.8. Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương. a> Cán bộ tín dụng - Hướng dẫn khách hàng về điều kiện, thủ tục và lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh. - Thu thập thông tin về khách hàng đề nghị bảo lãnh và nghĩa vụ đề nghị bảo lãnh. - Thẩm định về khách hàng đề nghị bảo lãnh, kiểm tra tính hợp lệ của các tài liệu do khách hàng cung cấp, phân tích tính khả thi của nghĩa vụ được bảo lãnh, khả năng trả nợ của phương án vay vốn đối với trường hợp bảo lãnh vay vốn, kiểm tra phân tích các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh, giá trị và khả năng xử lý tài sản bảo đảm. - Đối với bảo lãnh dự thầu mà khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi trúng thầu, cần phân tích khả năng thực hiện hợp đồng, điều kiện và khả năng đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Sau khi thẩm định về khách hàng đề nghị bảo lãnh và nghĩa vụ đề nghị bảo lãnh, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định có ý kiến đề nghị cấp bảo lãnh hoặc không cấp bảo lãnh và chịu trách nhiệm về kết quả phân tích trên tờ trình, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ kèm tờ trình cho lãnh đạo phòng nghiệp vụ. - Thông báo cho khách hàng biết và quyết định bảo lãnh hay không bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng sau khi có quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp. - Soạn thảo hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm cho bảo lãnh - Giao một bản cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh hoặc cho khách hàng theo thoả thuận trong hợp đồng bảo lãnh. trường hợp bên nhận bảo lãnh yêu cầu cam kết bảo lãnh được truyền qua mạng thông tin có ký hiệu mật, chuyển một bản cam kết bảo lãnh xuống bộ phận phụ trách mạng truyền tin có ký hiệu mật để thực hiện - Theo dõi đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh theo đúng hợp đồng liên quan và đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết, thực hiện những biện pháp xử lý theo chỉ đạo của lãnh đạo phòng nghiệp vụ và giám đốc chi nhánh b> Lãnh đạo phòng nghiệp vụ - Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh và tờ trình của cán bộ tín dụng, ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình về việc thực hiện cấp bảo lãnh hay không cấp bảo lãnh để trình giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp xem xét quyết định - Kiểm tra nội dụng hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm cho bảo lãnh do cán bộ tín dụng lập đảm bảo đầy đủ các yêú tố phù hợp theo quy chế bảo lãnh, quy định bảo đảm tiền vay hiện hành. - Đôn đốc cán bộ tín dụng kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng, đề xuất các biện pháp xử lý c> Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp của ngân hàng - Xem xét tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết bảo lãnh của phòng nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh, để quyết định trên tờ trình có bảo lãnh hay không bảo lãnh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình - Trường hợp phải thông qua hoặc xét thấy cần thiết phải thông qua hội đồng tín dụng thì giám đốc hoặc người được uỷ quyền chỉ đạo thực hiện theo quy chế hội đồng tín dụng - Quyết định nội dung và ký hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm cho bảo lãnh - Quyết định các biện pháp xử lý và chỉ đạo thực hiện - Đối với những món bảo lãnh, loại bảo lãnh vượt phạm vi được uỷ quyền, giám đốc hoặc người được uỷ quyền lập tờ trình kèm theo biên bản họp hội đồng tín dụng ghi rõ ý kiến của chi nhánh, ký tên đóng dấu và chuyển toàn bộ hồ sơ trình tổng giám đốc ngân hàng xem xét giải quyết. 1.2. Chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng Hoạt động bảo lãnh ra đời xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của nền kinh tế. song để có thể tồn tại và phát triển, bảo lãnh phải thể hiện vai trò của nó. Vì vậy có thể hiểu chất lượng hoạt động bảo lãnh thể hiện ở chính những lợi ích mà nó đem lại cho các chủ thể tham gia vào hoạt động bảo lãnh nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Xét về giác độ của một ngân hàng Hoạt động bảo lãnh đạt chất lượng tốt khi: - Việc thực hiện bảo lãnh vẫn đảm bảo tính an toàn cho các hoạt động nói chung của ngân hàng. tức là không xảy ra rủi ro thanh toán thay bảo lãnh, không ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. - Làm tăng vị thế và uy tín của ngân hàng đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng cả thị trường trong nước và quốc tế. - Đem lại khoản thu lớn và ổn định cho ngân hàng. Muốn đạt được điều đó, ngân hàng phải cung cấp dịch vụ bảo lãnh thoả mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, có sức cạnh tranh song vẫn đảm bảo tính an toàn và sinh lợi đồng thời vẫn phải tuân thủ đúng pháp luật và các quy định, quy chế của ngành ngân hàng. Xét về giác độ khách hàng Hoạt động bảo lãnh được đánh giá có chất lượng cao khi: Với ngươì được bảo lãnh - Bảo lãnh đem lại cho họ cơ hội trúng thầu hoặc ký kết những hợp đồng quan trọng, tiếp cận được các nguồn vốn quốc tế, nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ...Từ đó giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao uy tín khả năng cạnh tranh và hội nhập của doanh nghiệp - Mức phí thấp, tỷ lệ tài sản đảm bảo thấp - Thủ tục đơn giản gọn nhẹ - Được hưởng nhiều lợi ích đi kèm như: được ngân hàng tư vấn trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng Với người nhận bảo lãnh - Được đảm bảo về khả năng khắc phục thiệt hại nếu rủi ro xảy ra nhờ bảo lãnh ngân hàng. Tức là người nhận bảo lãnh hoàn toàn tin tưởng vào năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng - Thời gian và thủ tục thanh toán, bảo lãnh nhanh chóng và đơn giản - Tạo niềm tin cho người nhận bảo lãnh về khả năng ngăn ngừa rủi ro không thực hiện đúng hợp đồng của bên được bảo lãnh. Điều này có nghĩa là ngân hàng đã có những ràng buộc cần thiết để bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Xét về giác độ nền kinh tế Chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở các mặt như: - Khả năng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Khả năng thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế mũi nhọn hay hạn chế một số lĩnh vực hoạt động kém hiệu quả. - Khả năng mở rộng thương mại trong nước và quốc tê. Tóm lại: Hoạt động bảo lãnh có chất lượng khi nó đảm bảo tính an toàn đem lại uy tín và lợi nhuận cho ngân hàng, đem lại cơ hội kinh doanh, thu lợi và đảm bảo an toàn về tài chính cho khách hàng, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và hội nhập quốc tế. Điều này cho thấy chất lượng hoạt động bảo lãnh được tổng hoà từ rất nhiều yếu tố. Vì vậy nó là một chỉ tiêu thực hiện cần phải được đánh giá trên nhiều góc độ. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng Đối với ngân hàng đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh chính là để nhằm mục đích phát triển nó. Vì vậy ngân hàng không thể đánh giá những lợi ích hiện tại mà hoạt động bảo lãnh đã mang lại mà còn đánh giá tiềm năng phát triển của nó trong tương lai. điều này có nghĩa ngân hàng phải quan tâm đến khả năng thoả mãn lợi ích cho khách hàng của hoạt động bảo lãnh cũng như vai trò của nó đối với nền kinh tế. Bởi nếu hoạt động bảo lãnh không thực hiện đúng vai trò của nó thì cũng đồng nghĩa với sự tự đào thải. do đó hệ thống các chỉ tiêu được đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng bao gồm không những các chỉ tiêu xét trên lợi ích mà ngân hàng đạt được từ hoạt động bảo lãnh mà còn bao gồm cả những chỉ tiêu phản ánh lợi ích mà hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã đem lại cho khách hàng và cho nền kinh tế. Thực tế chưa có một hệ thống các chỉ tiêu thống nhất nào phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên theo em chất lượng hoạt động bảo lãnh có thể được đánh giá bằng cách thực hiện một số chỉ tiêu sau: -Doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh +Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh doanh số trong năm. + Dư nợ bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh hiện hành của ngân hàng tại một thời điểm. Doanh số bảo lãnh (hoặc dư nợ bảo lãnh được so sánh tại cùng một thời điểm) tăng lên qua các năm đều thể hiện quy mô bảo lãnh tăng, cho thấy hoạt động bảo lãnh đang tăng và được mở rộng, cũng có nghĩa làgóp phần nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên dư nợ bảo lãnh cao cũng tiềm tàng nhiều rủi ro.trong thực hiện phải thanh toán thay bảo lãnh thì ngân hàng sẽ phải đứng trước rủi ro mất khả năng thanh khoản nếu các biện pháp phòng ngừa được thực hiện không tốt. Tóm lại: Chỉ tiêu doanh số bảo lãnh hoặc dư nợ bảo lãnh là những chỉ tiêu quan trọng. doanh số hoặc dư nợ bảo lãnh tăng thể hiện hoạt động bảo lãnh đang phát triển tốt. chất lượng hoạt động bảo lãnh có chiều hướng tăng cao. Song nó chỉ đúng nếu độ an toàn của các khoản bảo lãnh được đảm bảo. Điều này có nghĩa, ngân hàng phải kết hợp phân tích các chỉ tiêu khác để đảm bảo cho việc ra quyết định chính xác. - Dư nợ bảo lãnh quá hạn + Là những khoản vốn ngân hàng trả thay bảo lãnh đã đến hạn thanh toán, không được gia hạn nợ mà khách hàng vẫn chưa bồi hoàn cho ngân hàng. + Dư nợ bảo lãnh quá hạn càng lớn càng thể hiện ngân hàng đang đứng trước nguy cơ mất vốn và chất lượng của công tác thẩm định bảo lãnh tại ngân hàng là không tốt. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn nên được xem xét kết hợp với: Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn Doanh số bảo lãnh quá hạn Tổng doanh số bảo lãnh Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh số bảo lãnh quá hạn trong tổng doanh số bảo lãnh thể hiện phần trăm doanh số bảo lãnh đã phát sinh rủi ro. Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn giảm khi dư nợ bảo lãnh giảm hoặc doanh số bảo lãnh tăng. Hai dấu hiệu này đều cho thấy chất lượng hoạt động bảo lãnh được nâng cao. Tuy nhiên hiện nay do xu hướng muốn làm đẹp bảng cân đối kế toán mà các ngân hàng thường gia hạn nợ cho những khoản nợ đến hạn mà không đòi được. Vì vậy làm giảm ý nghĩa của các chỉ tiêu này. - Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh Chỉ tiêu doanh thu cho biết số tiền mà khách hàng trả ngân hàng cho dịch vụ bảo lãnh và các dịch vụ khác kèm theo. Doanh thu bảo lãnh được tính từ tổng số phí mà phòng bảo lãnh đã thu được từ khách hàng . Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh ngoài số liệu tuyệt đối còn phải được xem xét trong mối tương quan với doanh thu từ các hoạt động khác của ngân hàng. Đó là tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh trong tổng doanh thu của ngân hàng. chỉ tiêu cho biết khả năng sinh lời và vị trí của hoạt động bảo lãnh trong ngân hàng. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh Doanh thu từ bảo lãnh Tổng doanh thu - Chỉ tiêu chi phí từ hoạt động bảo lãnh Phản ánh các khoản tiền mà ngân hàng đã bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các nghĩa vụ khác có liên quan đến hoạt động bảo lãnh. Chi phí từ hoạt động bảo lãnh bao gồm khoản tiền thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, các khoản phí và thuế khác. Chi phí này được đưa vào chi phí ngoại bảng để hạch toán. Chi phí từ hoạt động bảo lãnh không những phản ánh số tiền ngân hàng đã chi trả trong hoạt động bảo lãnh mà còn cho thấy mức độ hiệu quả của công tác bảo lãnh trong thời gian đó. Nếu chi phí cho hoạt động bảo lãnh quá lớn và liên quan đến việc thực hiện bồi thường cho người hưởng chứng tỏ hoạt động bảo lãnh đã không thành công, giảm chi phí một cách tương đối trong hoạt động bảo lãnh chính là một cách để tăng lợi nhuận cho khách hàng. - Lãi từ hoạt động bảo lãnh Cũng là chỉ tiêu hết sức quan trọng cho biết khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh. Lãi từ hoạt động bảo lãnh chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí đã bỏ ra trong hoạt động bảo lãnh để đạt được doanh thu đó. công thức như sau: Lãi từ hoạt động bảo lãnh=Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh- Chi phí từ hoạt động bảo lãnh - Tài sản đảm bảo (mức ký quỹ, cầm cố, thế chấp...) Phù hợp với yêu cầu về giao dịch đảm bảo cũng như yêu cầu về an toàn cho ngân hàng nhưng cũng không gây thiệt hại quá lớn cho khách hàng. Sẽ giúp tăng độ an toàn cho các khoản bảo lãnh và cũng không làm giảm tính cạnh tranh, hấp dẫn của dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. - Biểu phí bảo lãnh cạnh tranh Phí bảo lãnh là một trong những yếu tố đầu tiên mà khách hàng sẽ xem xét để quyết định có sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng hay không, đặc biệt với những khách hàng mới. một biểu phí cao hơn tương đối so với các ngân hàng khác sẽ làm giảm đáng kể tính cạnh tranh của nghiệp vụ bảo lãnh và đương nhiên sẽ làm giảm chi phí hoạt động bảo lãnh đối với ngân hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.3.1. Nhân tố chủ quan - Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng: Đó là việc xác định các mục tiêu cần đạt tới của các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó có hoạt động bảo lãnh.một chiến lược phát triển kinh doanh đúng đắn sẽ giúp ngân hàng không những tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô hoạt động mà còn nâng cao uy tín, sức cạnh tranh trên thị trường. Từ đó sẽ góp phần nâng cao cả quy mô và chất lượng của các dịch vụ nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. một chiến lược phát triển kinh doanh sai lệch sẽ không những làm cho quy mô các hoạt động bị thu hẹp mà còn làm giảm chất lượng hoạt động của các dịch vụ trong đó có bảo lãnh ngân hàng. - Kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh: Đó là việc cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh doanh cho hoạt động bảo lãnh trong một giai đoạn ngắn hơn. nội dụng của kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh gồm: những mục tiêu cụ thể theo từng chỉ tiêu và những biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu đề ra đó. - Chất lượng công tác thẩm định khách hàng: Để có được một quyết định đúng trong việc phát hành bảo lãnh của ngân hàng thì công tác thẩm định khách hàng là một khâu rất quan trọng, qua công tác thẩm định khách hàng ngân hàng có thể biết được chính xác tình hình tài chính, năng lực sản xuất, quan hệ thương mại...của khách hàng để có kết luận chính xác về khách hàng có thực hiện bảo lãnh hay không. chất lượng thẩm định khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phải kể đến năng lực của cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc thâm tra các tài liệu có liên quan của khách hàng cần xem xét. - Quy trình bảo lãnh: Là một trình tự, thủ tục thống nhất và bắt buộc thực hiện đối với các cán bộ ngân hàng có tham gia vào hoạt động bảo lãnh. Trong quy trình bảo lãnh cũng quy định tất cả những điều kiện cần có để ngân hàng có thể phát hành bảo lãnh cho khách hàng, những điều kiện này sẽ quyết định trực tiếp đến chất lượng hoạt động bảo lãnh. Một quy trình bảo lãnh thắt chặt và hợp lý cũng không quá tốn kém, phức tạp không gây phiền hà cho khách hàng sẽ giúp ngân hàng vừa đảm bảo tính an toàn cho hoạt động bảo lãnh vừa đem lại những lợi ích cho khách hàng. Đó chính là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho chất lượng bảo lãnh của ngân hàng. - Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng: NHTM có 4 nghiệp vụ cơ bản là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán và các hoạt động khác. Trong đó nghiệp vụ huy động vốn và cấp tín dụng là 2 nghiệp vụ truyền thống của NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn thông qua các hoạt động chủ yếu như: huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội và các ngân hàng khác... Song song với nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Chính vì vậy hoạt động tín dụng là động lực thúc đẩy hoạt động huy động vốn để tìm kiếm những nguồn vốn mới. NHTM cung cấp các hình thức tín dụng đa dạng từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn cho đến cho vay tiêu dùng, bảo lãnh... Nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ tín dụng đã giúp Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính, đáp ứng nhu cầu luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Nghiệp vụ thanh toán của Ngân hàng ra đời không những tiện ích cho khách hàng truyền thống mà còn khuyến khích các khách hàng mới tăng tiền gửi vào Ngân hàng để sử dụng dịch vụ.. Ngoài những nghiệp vụ trên, Ngân hàng còn thực hiện nhiều nghiệp vụ mới nhămg tạo thuận lợi cho khách hàng đồng thời tăng tính cạnh tranh trên thị trường như: dịch vụ môi giới mua bán chứng khoán, mua bán tài sản, đầu tư...Lợi nhuận mà những loại hình này đem lại đang dần thay đổi tỷ trọng doanh thu trong các ngân hàng. Trong Ngân hàng nghiệp vụ bảo lãnh cũng được coi là một nghiệp vụ tín dụng được phân theo hinh thức cấp tín dụng. Tuy nhiên nghiệp vụ bảo lãnh là một nghiệp vụ mới được hình thành dựa trên nhu cầu của khách hàng về bảo đảm sự tin cậy trong quan hệ kinh tế. Hợp đồng bảo lãnh được xem là hợp đồng tín dụng khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng với bên nhận bảo lãnh thì Ngân hàng phải đứng ra thanh toán hộ cho bên được bảo lãnh và số tiền đó được ngân hàng đưa vào món vay nợ quá hạn của bên được bảo lãnh. Như vậy khi các họat động khác của Ngân hàng phát triển tạo doanh thu ngày càng lớn cho Ngân hàng, uy tín của Ngân hàng ngày được nâng cao thì nhu cầu muốn cung cấp và phát triển các dịch vụ tiện ích cho khách hàng là điều dễ hiểu và dịch vụ hoạt động bảo lãnh cũng không nằm ngoài nhu cầu đó. - Hệ thống thông tin, kiểm soát: Để thẩm định khách hàng được chính xác trước khi có quyết định đứng ra bảo lãnh cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải có một hệ thống thông tin nhanh chóng, chính xác, cập nhật mọi tư liệu có liên quan đến việc bảo lãnh cho khách hàng để phân tích xem khách hàng có đủ điều kiện được bảo lãnh hay không. Đồng thời phải có sự kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh của khách hàng khi được ngân hàng đứng ra bảo lãnh để tránh được tình trạng đầu tư kém hiệu quả của khách hàng ảnh hưởng đến việc phải trả nợ thay cho bên nhận bảo lãnh khi khách hàng không có đủ điều kiện để trả nợ. Như vậy vừa nâng cao được chất lượng bảo lãnh vừa giảm được mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. - Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng: Con người là trung tâm của mọi hoạt động, bất cứ một hoạt động nào cũng cần có sự tham gia của con người. để các hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà cụ thể là hoạt động bảo lãnh được phát triển thì cần phải có các cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ cao để đảm nhận các vai trò khác nhau trong hoạt động bảo lãnh. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng thể hiện ở khả năng thẩm định khách hàng,ở khả năng nghiên cứu điều tra các thông tin có liên quan... Để giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động bảo lãnh nói riêng và trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. 1.3.2. Nhân tố khách quan a> Những nhân tố thuộc về khách hàng - Năng lực tài chính: Là yếu tố rất quan trọng, là nhân tố cơ bản để Ngân hàng có thực hiện bảo lãnh cho khách hàng hay không. Thông qua năng lực tài chính ngân hàng sẽ biết được quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, tình hình kinh doanh, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp...Sau khi xem xét ngân hàng sẽ xác định được năng lực tài chính của khách hàng có đủ điều kiện để tham gia thực hiện bảo lãnh hay không. - Khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo: Hoạt động bảo lãnh không thể được thực hiện thông qua sự quen biết giữa ngân hàng với khách hàng.bởi vì các hoạt động kinh doanh trên thị trường luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Để đảm bảo tính an toàn cho khoản bảo lãnh ngân hàng cần yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo hợp pháp dưới các hình thức như ký quỹ, cầm cố, thế chấp... Theo yêu cầu của ngân hàng thì mới có thể tham gia vào hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. -Tính khả thi của dự án: Thể hiện ở việc thực hiện nó là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế của ngành, khu vực và nhà nước. Mặt khác dự án chỉ khả thi khi nó phù hợp với năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô năng suất, quy trình sản xuất, tổ chức bán hàng... Của doanh nghiệp. một dự án có tính khả thi cao sẽ giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá trình thực hiện dự án góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh. b> Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế- xã hội - Môi trường kinh tế: Nhân tố này bao gồm: tốc độ phát triển kinh tế, những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách tỷ giá, chính sách thương mại quốc tế, quản lý tiền tệ, lãi suất... Tất cả đều có những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ với ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp chính là khách hàng của ngân hàng. Kế đó sẽ có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba của khách hàng làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán thay bảo lãnh của ngân hàng. - Môi trường pháp lý: Đề cập đến hệ thống các văn bản pháp luật đối với các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ, ổn định và phù hợp với sự phát triển không những sẽ giúp ngân hàng xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt mà còn là cơ sở để giải quyết những vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ này cho khách hàng. - Môi trường chính trị xã hội: Ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thương mại. Thể chế không ổn định luôn tồn tại những mâu thuẫn xung đột bên trong. Môi trường chính trị xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của các nhà đầu tư Từ đó ảnh hưởng đến số lượng cũng như giá trị phát hành bảo lãnh. Như vậy với phần trình bày trên về lý luận chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã khái quát một cách chung nhất về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng về công việc cụ thể khi muốn và đã tham gia vào dịch vụ bảo lãnh này. Nhưng câu hỏi đặt ra: với điều kiện khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng khác nhau liệu các ngân hàng mà cụ thể là Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân có đi đúng các bước mà một loại hình dịch vụ bảo lãnh cần theo? Thực trạng hoạt động ra sao, kết quả đạt được thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ ở chương sau. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN 2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân (NHCTTX) 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế về sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng và trong chiến lược phát triển của Ngân hàng Công Thương (NHCT), tháng 4/1997 chi nhánh NHCT Thanh Xuân (NHCTTX) được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình (trực thuộc Ngân hàng Công Thương Đống Đa), theo quyết định số 17/HĐQT-QĐ ngày 08/03/1997 của chủ tịch HĐQT-NHCT Việt Nam, ban đầu có 52 cán bộ nhân viên với 4 phòng: phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng tiện tệ kho quỹ, phòng kinh doanh. Đến năm 1998, thành lập thêm 2 tổ: kiểm tra và kinh doanh đối ngoại. Sau 2 năm hoạt động và trưởng thành về mọi mặt, chi nhánh đã tách khỏi nhct đống đa có trụ sở tại 275 Nguyễn Trãi, hạch toán trực thuộc NHCT Việt Nam theo quyết định số 13/QĐ/HĐQT/NHCT1 ngày 20/2/1999 của chủ tịch HĐQT-NHCT Việt Nam. Năm 1999, chi nhánh NHCTTX có 127 cán bộ công nhân viên hoạt động trong tất cả 7 phòng ban và các quỹ tiết kiệm, đến năm 2003 chi nhánh đã có 169 cán bộ công nhân viên và đến năm 2005 tăng đến 197 cán bộ nhân viên (bao gồm: 3 thạc sỹ, 86 người trình độ đại học, còn lại là cao đẳng và trung học). Sự ra đời này là một tất yếu khách quan của nền kinh tế trong giai đoạn đổi mới. Với ý nghĩ huy động được tối đa nguồn vốn trong nền kinh tế và đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ phát triển kinh tế thông qua các dịch vụ ngân hàng tại các quận mới được thành lập như quận Thanh Xuân Hà Nội trong quá trình đô thị hoá. Mặt khác đây cũng là kết quả ghi nhận nỗ lực của cán bộ công nhân viên NHCTTX khi mà ra đời trong bối cảnh cả nứơc đang gặp khó khăn về kinh tế, chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ trong khu vực Đông Nam Á. NHCTTX có bộ máy tổ chức gọn nhẹ bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc và 9 phòng ban nghiệp vụ. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHCTTX Giám đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng TTrợ thương mại Phòng KHCN Phòng TTệ kho quỹ phòng TTin điện toán Phòng kế toán- TC Phòng tổ chức HChính Phòng KTra,Ksoát Phòng tổng hợp TThị phòng KHDN 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2005 tình hình kinh tế có rất nhiều biến động, chính trị mất ổn định kéo dài ở nhiều nước. Giá dầu mỏ năm 2005 tăng cao ở mức kỷ lục đã gây ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng trưởng kinh tế thế giới, đặc biệt là những nước phải nhập khẩu xăng dầu, trong đó có Việt Nam. Việc thâm hụt ngân sách rất lớn đã gây tác động nghiêm trọng đến việc tăng trưởng kinh tế Mỹ. Để điều tiết chính sách vĩ mô nền kinh tế, trong năm 2005 NHTW Mỹ liên tục tăng lãi suất mục tiêu từ 3% lên 4,25%/ năm, tình hình giá vàng trên thế giới trong năm tăng cao. Năm 2005 sự phát triển kinh tế trong nước gặp rất nhiều khó khăn, việc chính phủ tăng giá xăng dầu trong nước làm tăng chi phí sản xuất kéo theo việc tăng giá của hàng loạt các mặt hàng. Thị trường bất động sản vẫn trong giai đoạn trầm lắng đã dẫn đến rất nhiêù khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng. Tình hình thiên tai trong nước thời gian qua diễn ra rất phức tạp gây thiệt hại lớn về người và của làm ảnh hưởng đối với nền kinh tế. + Tình hình lạm phát năm 2005 là 8%. để giảm thiểu lạm phát trong nền kinh tế, năm 2005 nhnnvn đã phải thu hồi một lượng tiền lớn trong lưu thông. + GDP đến tháng 12/2005 tăng 8,5%. huy động vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 6 tỷ USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt32,9 tỷ USD. Nhập khẩu đạt 36,5 tỷ USD bằng 100% kế hoạch. lượng kiều hối chuyển về đạt 3,5 đến 3,8 tỷ USD. Năm 2005 tổng đầu tư tín dụng của các NHTM nhà nước chiếm khoảng 69,9% tổng mức thị phần tín dụng ngân hàng tại Việt Nam, trong khi đó việc phát triển các dịch vụ ngân hàng ở các ngân hàng nước ngoài và các nhtm cổ phần lại phát triển rất mạnh và đang giữ ưu thế. Tình hình huy động vốn năm 2005 diễn ra rất khốc liệt, lãi suất huy động vốn của các nhtm liên tục tăng với một tỷ lệ rất lớn. mức chênh lệch lãi suất giữa nhtmnn và nhtmcp từ 0,05% - 0.09% dẫn đến nhiều bất lợi đối với nhtmnn trong đó có NHCTTX. Nhằm chuẩn bị cho sự hội nhập nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, chính phủ đã có nhiều chính sách tạo thuận lợi cho việc phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nước ngoài cũng như các NHTMCP dẫn đến trong thời gian qua, các ngân hàng nước ngoài cũng như các NHTMCP đồng loạt tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động đây cũng là thách thức rất lớn đối với NHTMCP. Đứng trước những khó khăn thách thức trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động. bám sát sự chỉ đạo của NHCTVN, của cấp uỷ chính quyền địa phương và tranh thủ sự ủng hộ, hợp tác của các bạn hàng, ban giám đốc đã lãnh đạo tập thể cán bộ nắm bắt cơ hội, đoàn kết, vượt quan mọi khó khăn thách thức, duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của chi nhánh. nhờ đó đứng trước những khó khăn chung của nền kinh tế nhưng trong năm qua chi nhánh vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ. 2.1.2.1. Công tác huy động vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Huy động vốn 1.108.593 2.740.174 2.767.958 Trong đó:-VNĐ -Ngoại tệ 778.569 330.531 1.318.670 281.505 2.459.803 308.155 (Nguồn: Một số chỉ tiêu kinh doanh từ năm 1997 đến năm 2004) Do hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn nên các doanh nghiệp đã tận dụng được tối đa nguồn tài chính của mình đã làm cho nguồn tiền gửi của doanh nghiệp trong thời gian qua giảm đi rõ rệt, ảnh hưởng đến chỉ tiêu huy động vốn của chi nhánh. Tuy vậy bằng những biện pháp cụ thể, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế, chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn trong thời gian qua. Tổng nguồn vốn huy động và đi vay( bao gồm VNĐ và ngoại tệ quy đổi) đến ngày 31/12/2005 đạt 3100 tỷ đồng bằng 106,4% so với năm 2004 bằng 99% chỉ tiêu kế hoạch năm 2005. Trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 370 tỷ đồng tăng 12% so với cùng kỳ năm trước và bằng 101,3% so với kế hoạch năm 2005. Có được những thành tích đáng khích lệ đối với công tác huy động vốn trong thời gian qua là do ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp thời đưa ra nhiều biện pháp phù hợp có hiệu quả như: quán triệt toàn thể cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, chấn chỉnh tác phong giao dịch văn minh, lịch sự nhằm nâng cao uy tín, tạo niềm tin cho khách hàng. Đồng thời mở rộng mạng lưới các giao dịch hoạt động rộng khắp, nhằm khai thác địa bàn. điều chỉnh lại các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm theo hướng tập trung vào những khu vực có tiềm năng, đông dân cư. Mở rộng chỉnh trang lại các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm, trang bị máy móc thiết bị tạo sự khang trang hiện đại. Đặc biệt trong thời gian qua, chi nhánh đã triển khai chương trình hiện đại hoá tới từng điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm đã tạo ra một nét mới trong hoạt động ngân hàng, văn minh, hiện đại, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng, làm tăng sự cạnh tranh cũng như tăng uy tín đối với khách hàng cụ thể trong năm 2005: + Chi nhánh đã mở lại quỹ tiết kiệm 81. + Điều chỉnh địa điểm quỹ tiết kiệm 40 và quỹ tiết kiệm 79. + Chỉnh trang lại toàn bộ các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch của chi nh._.rủi ro cho các doanh nghiệp - Nghiên cứu các sản phẩm liên quan đến giao dịch chứng khoán, uỷ thác danh mục đầu tư 3. Tập trung phát triển nguồn nhân lực - Xây dựng và phát triển môi trường văn hoá làm việc chuyên nghiệp - Chú trọng công tác đào tạo cán bộ 4. Tập trung xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động - Tăng cường chất lượng phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng - Kiểm soát chi phí, hợp lý hoá quy trình kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và hiệu suất sử dụng vốn - Đẩy mạnh, hợp lý hoá các quy trình quản lý, tăng trưởng tỷ lệ tiêu chuẩn hoá Các mục tiêu phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2006 Mục tiêu: Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, phát huy sức mạnh của tập thể, quyết tâm phấn đấu đạt những mục tiêu lớn sau: - Tập trung đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn - Thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả. đẩy mạnh việc thu nợ gia hạn, nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quan hệ với khách hàng tiềm năng. - Tích cực phát triển mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhằm nâng cao tỷ trọng thu phí dịch vụ trên tổng các nguồn thu của chi nhánh. nâng hạng chi nhánh từ hạng II lên hạng I - Phấn đấu được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng II - Nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên cao hơn năm trước * Các chỉ tiêu cụ thể: - Huy động vốn 3100 tỷ đồng - Sử dụng vốn 1900 tỷ đồng - Phát hành thẻ đạt 10.000 thẻ - Thu phí dịch vụ đạt trên 3 tỷ đồng - Lợi nhuận tăng so với năm 2005 là 10% Biện pháp thực hiện Bám sát các mục tiêu kinh tế của nhà nứơc, sự chỉ đạo của NHNN- NHCTVN, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương các cấp, phát huy sức mạnh đoàn thể nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Công tác phát triển nguồn vốn: phải thường xuyên bám sát thị trường, tăng cường mở rộng khai thác các khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi lớn. Có chính sách lãi suất phù hợp, tăng cường làm tốt chính sách chăm sóc khách hàng, đặc biệt giữ gìn và phát triển tốt quan hệ gắn bó mật thiết với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của chi nhánh. Làm tốt công tác quảng bá hình ảnh của chi nhánh qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các mối quan hệ của chi nhánh cũng như của từng cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh. Tập trung nâng cao nghiệp vụ, tác phong phục vụ của từng cán bộ giao dịch. khen thưởng thoả đáng với những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác khai thác huy động vốn. Công tác đầu tư tín dụng: tích cực mở rộng với những khách hàng tiềm năng, có tình hình tài chính lành mạnh, ổn định, có chiến lược kinh doanh tốt để đầu tư. Cơ cấu lại khách hàng theo hướng giảm dần số dư nợ cho vay đối với những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, phương án kinh doanh không hiệu quả. Làm tốt công tác thẩm định, lựa chọn những dự án có tính khả thi cao để đầu tư. Mở rộng đa dạng hoá các đối tượng khách hàng đầu tư cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro. Đối với những khách hàng có nợ gia hạn, nợ quá hạn, tập trung đôn đốc, theo dõi chặt chẽ các nguồn tài chính của doanh nghiệp. Bám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, theo sát từng công trình, từng hạng mục, từng dự án đầu tư để đề ra biện pháp thu nợ. Tăng cường bổ sung tài sản biến đổi nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Công tác phát triển các dịch vụ ngân hàng: chú trọng tập trung phát triển mạnh các loại hình dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ, dich vụ chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lãnh, mở L/C. Đặc biệt phát triển mạnh dịch vụ cung cấp các sản phẩm thẻ như: ATM, Visa- Master, mở rộng các điểm chấp nhận thẻ... Tăng cường đẩy mạnh việc đàm phán ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với những khách hàng có quan hệ với chi nhánh. Mục tiêu của năm 2006 đặt ra là rất nặng nề, mọi hoạt động ngân hàng đang bước vào một giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập nền kinh tế. Để đạt được những mục tiêu đề ra, đòi hỏi chúng ta phải biết phát huy hết sức mạnh, tăng cường sự lãnh đạo của đảng, phát huy vai trò của các tổ chức- đoàn thể xã hội. Qua đó xây dựng sự đoàn kết thống nhất và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được. Với sự đoàn kết nhất trí cao của cán bộ công nhân viên, chúng ta hy vọng sẽ hoàn thành tốt, toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu công tác năm 2006 để trở thành đơn vị kinh doanh xuất sắc trong hệ thống nhctvn. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh thuộc định hướng các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp nằm trong định hướng kinh doanh chung của icb. cụ thể như sau: - Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh trong tổng thu dịch vụ từ đó nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng. - Mở rộng đối tượng khách hàng và đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh - Tăng cường phân tích và kiểm soát rủi ro thanh toán thay bảo lãnh - Tăng cường việc quảng bá cho hoạt động bảo lãnh Căn cứ vào định hướng phát triển chung cũng như định hướng phát triển đối với hoạt động bảo lãnh của ICB và trên cơ sở những ưu điểm và nhược điểm rút ra từ quá trình phân tích, sau đây em xin mạnh dạn đề cập một số giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế, khắc phục những nhược điểm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Thanh Xuân 3.2.1. Với công tác chỉ đạo điều hành và hoạt định chiến lược kinh doanh Chi nhánh NHCTTX nên tiếp tục phát huy mạnh mẽ hơn năng lực điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng. Bởi ban lãnh đạo chính là cơ quan đầu não, nơi tập trung ra quyết định mang tính chất chỉ đạo điều hành. Việc điều hành này phải dựa trên cơ sở bám sát thực tế để có những định hướng chiến lược và giải pháp trong từng giai đoạn cho phù hợp. Thực hiện điều hành phải theo các cơ chế ở từng cấp đảm bảo tính hiệu lực trong điều hành. Đối với những hoạch định kinh doanh chung, chi nhánh phải căn cứ vào NHCT Việt Nam song tự chi nhánh phải xây dựng kế hoạch tự kinh doanh cụ thể cho mình về các hoạt động riêng trong đó có bảo lãnh. Không nên chỉ coi trọng đến việc hoàn thành chỉ tiêu do NHCT Việt Nam giao xuống. Kế hoạch chi tiết sẽ đưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, những chỉ tiêu này được xây dựng theo nhu cầu thị trường, sau đó vạch ra những công việc cụ thể phải làm để hoàn thành những chỉ tiêu đó. Tuy nhiên cũng phải ghi nhận một điều rằng việc đưa ra những chỉ tiêu hợp lý cho từng giai đoạn không phải là một việc đơn giản, đơn cử như việc xác định nhu cầu về bảo lãnh của khách hàng là rất phức tạp, Ngân hàng phải căn cứ vào một số chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng hoạt động bảo lãnh trong giai đoạn qua của Ngân hàng, phân tích đối thủ cạnh tranh…Vì vậy những chỉ tiêu thường là mang tính chất chấm thi đua, khuyến khích động viên cán bộ Ngân hàng phấn đấu hoàn thành công việc, trong thực tế không nên quá cứng nhắc coi trọng việc hoàn thành chỉ tiêu mà phải linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thực hiện. Điều quan trọng nhất trong việc hoạch định chính sách, kế hoạch là việc xác định phương hướng phát triển và đưa ra công việc cụ thể phải thực hiện và cách thức để thực hiện nó sao cho đạt được kết quả tốt nhất. Công việc này đòi hỏi rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong nghề, do đó mà nó thuộc vào công việc của ban lãnh đạo. Mặt khác các chính sách nên được xây dựng một cách đồng bộ gồm có: chính sách sản phẩm, chinh sách giá cả, chính sách khách hàng…Chỉ có như vậy, Ngân hàng mới triển khai đầy đủ tiềm lực của mình để phục vụ cho một mục tiêu đã định. Đây là một công việc rất phức tạp, thuộc về trách nhiệm của NHCT Việt Nam. 3.2.2. Nâng cao tính cạnh tranh, hấp dẫn cho hoạt động bảo lãnh Hiện nay, dịch vụ bảo lãnh đã trở nên phổ biến, hầu hết tất cả các ngân hàng thương mại đều cung cấp loại hình dịch vụ này. Vì vậy mà tính cạnh tranh của nó là rất gay gắt. Để hấp dẫn được khách hàng, dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân cần thể hiện được những ưu điểm vượt trội hơn so với ngân hàng khác. Muốn vậy ngân hàng nên tiến hành một chiến lược maketting mang tính toàn diện và thống nhất. Một là, NHCTTX thường xuyên phát triển hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ, không chỉ dừng lại ở việc phát hiện ra nhu cầu của khách hàng để đáp ứng mà thông qua thời gian thực hiện hợp đồng bảo lãnh của khách hàng sẽ phát sinh ra nhiều nhu cầu mới tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần thường xuyên nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có được những phản ứng, điều chỉnh phù hợp. Hai là, để tăng tính hiệu quả cho việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, ngân hàng nên tiến hành việc phân nhóm khách hàng: Nhóm 1: Khách hàng truyền thống: là những doanh nghiệp đã có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với ngân hàng, cả hai bên đều tạo được sự tin tưởng cho nhau. Đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng nên có chính sách đối đãi đặc biệt: - Nên áp dụng mức phí bảo lãnh thấp nhất trong phạm vi cho phép. - Giảm tối đa thủ tục không mấy cần thiết nếu có thể. - Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể xem xét những yêu cầu của khách hàng về điều chỉnh một số vấn đề như: thời hạn, hạn mức… cho phù hợp hơn với chu kỳ sản xuất kinh doanh để tạo thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. Nhóm 2: Là những khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng nhưng chưa lâu, uy tín với ngân hàng chưa cao. Với nhóm khách hàng này, Ngân hàng có thể xem xét kỹ hơn về khâu thẩm định khách hàng hơn so với nhóm 1 để đáp ứng mức phí hợp lý, ưu đãi hơn cho những khách hàng mới, luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng. Mặt khác, NHCTTX còn có thể giới thiệu, cung cấp ưu đãi việc sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng. Nhóm 3: Là những khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Nhóm khách hàng này cần được Ngân hàng hướng dẫn một cách tận tình hơn so với 2 nhóm khách hàng trước về thủ tục bảo lãnh. Các cán bộ ngân hàng nên thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết để tiến hành thẩm định một cách kỹ lưỡng và đưa ra quyết định bảo lãnh chính xác. Mức phí áp dụng cho nhóm khách hàng này nên cao hơn so với 2 nhóm khách hàng trước nhưng bù lại ngân hàng có thể cung cấp cho họ dịch vụ tư vấn miễn phí giúp nâng cao chất lượng hợp đồng mà họ đã và sẽ ký kết. Với cách thức phân nhóm khách hàng như trên thì việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều. Ba là, bên cạnh việc tìm kiếm và phân đoạn thị trường, Ngân hàng nên áp dụng một chiến lược quảng cáo khuyếch trương hỗn hợp. Trong thời đại của thông tin, của sự thay đổi, một chiến lược quảng cáo khuyếch trương sáng tạo có thể làm nên sự khác biệt. Ngân hàng có thể tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình hoặc tài trợ các chương trình, trò chơi giải trí truyền hình có nội dung quan tâm tới con người, ngân hàng có thể in ra những tập sách mỏng giới thiệu về ngân hàng mình. Ngân hàng cũng nên tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng. Điều này không những giúp ngân hàng có thể hiểu được nhu cầu của khách hàng mình hơn mà còn thể hiện sự quan tâm khách hàng của ngân hàng. Nếu muốn hướng đến một mục tiêu dài hạn hơn trong tương lai, chi nhánh có thể thực hiện việc cung cấp các học bổng cho sinh viên ưu tú trong các trường đại học, hỗ trợ sinh viên nghèo có nỗ lực trong học tập, qua đó uy tín của Ngân hàng sẽ được nâng lên rất nhiều trong cảm nhận của sinh viên, lớp người sẽ trở thành người chủ doanh nghiệp trong tương lai 3.2.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân nên tiến hành thẩm định khách hàng một cách kỹ lưỡng về cả 3 mặt đó là: Tính pháp lý: Kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, mục đích đề nghị bảo lãnh hợp pháp, để tránh những rắc rối hoặc những rủi ro bất thường có thể xảy ra, với những hợp đồng có giá trị bảo lãnh lớn, NHCTTX nên ký kết với các cơ quan tư vấn luật để đảm bảo chắc chắn tính pháp lý của các giấy tờ. Tuy nhiên với các khách hàng truyền thống, thường xuyên có mối quan hệ với ngân hàng thì có thể bỏ qua một số thủ tục không cần thiết nếu có thể được.. Tính kinh tế: Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng, tính khả thi và sinh lợi của dự án xin bảo lãnh, để đảm bảo không xảy ra rủi ro ngân hàng phải thanh toán thay bảo lãnh hoặc nếu có xảy ra thì khách hàng cũng có khả năng hoàn trả nợ cho khách hàng, đương nhiên là đối với những khoản bảo lãnh ký quỹ 100% tức là khả năng rủi ro mất vốn của ngân hàng là không có thì có thể bỏ qua công tác này, còn lại NHCTTX đều cần tiến hành thẩm định về mặt tài chính của khách hàng và của hợp đồng phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh. Để thực hiện tốt công tác thẩm định về mặt kinh tế, tài chính này, NHCTTX có thể xem xét tới một số giải pháp sau: Thứ nhất, về công tác thu thập thông tin phải được quan tâm và đầu tư nhiều hơn, tránh tình trạng chỉ căn cứ vào những thông tin từ một phía khách hàng, các cán bộ Ngân hàng tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: từ việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng, từ những khảo sát thực tế từ đơn vị kinh doanh của khách hàng, từ những bạn hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh trnah của khách hàng…Ngoài ra với những khách hàng lớn, quan trọng Ngân hàng còn có thể mua thông tin từ những tổ chức chuyên phân tích, cung cấp các thông tin tài chính trên thị trường. Trên cơ sở những thông tin tổng hợp thu thập được, ngân hàng tiến hành đối chiếu so sánh với những thông tin do khách hàng cung cấp để đưa ra những đánh giá cuối cùng. Thứ hai, chi nhánh Công Thương Thanh Xuân nên thẩm định về khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, tình hình công nợ và khả năng đáp ứng điều kiện về tài sản đảm bảo Về khả năng hoạt động, ngân hàng có thể xem xét các chỉ tiêu như: vòng quay tiền (doanh thu/ tiền+ chứng khoán), vòng quay dự trữ (doanh thu/ dự trữ), hệ số sử dụng tài sản (doanh thu/ tổng tài sản) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi như: doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (thu nhập sau thuế/ doanh thu), doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE= thu nhập sau thuế/ vốn chủ sở hữu), doanh lợi tài sản (ROA= thu nhập sau thuế/ tổng tài sản) Tình hình công nợ thể hiện qua: hệ số nợ (nợ/ tổng tài sản), khả năng thanh toán lãi vay (lợi nhuận sau thuế và lãi vay/ lãi vay), khả năng thanh toán hiện hành (tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn), khả năng thanh toán nhanh (tài sản lưu động- dự trữ/ nợ ngắn hạn). Đối với hợp đồng, dự án phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, Ngân hàng có thể thẩm định nhu cầu dự án đó, đảm bảo tài chính cho việc thực hiện dự án (vốn tự có/ tổng tài sản đầu tư, vốn tự có/ vốn vay…) tình hình kết quả và hiệu quả thực hiện dự án trên góc độ hạch toán kế toán (tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR, giá trị hiện tại ròng NPV…) và phân tích những rủi ro của dự án như: rủi ro công nghệ, máy móc thiết bị, rủi ro về nguyên vật liệu… Thứ ba, NHCTTX nên phối hợp với các cơ quan chuyên ngành về lĩnh vực thuộc hợp đồng kinh tế phát sinh nghĩa vụ thường được NHCTTX bảo lãnh như: lĩnh vực xây dựng, công nghệ thông tin, máy móc kỹ thuật…Để giúp các cán bộ mới tham gia thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh chưa có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực này trong quá trình làm việc. Đặc biệt là đối với những khoản bảo lãnh có giá trị lớn, sự hợp tác này sẽ có tác dụng rất tốt trong việc thẩm định tính khả thi của dự án. Tính xã hội: NHCTTX có thể cần xem xét đến, đặc biệt là đối với những dự án lớn để có những ưu tiên nhất định. Việc thẩm định lợi ích xã hội của dự án xin bảo lãnh phải căn cứ vào những chương trình phát triển kinh tế- xã hội và những định hướng phát triển kinh tế trọng điểm của chính phủ.. 3.2.3. Hoàn thiện quy trình bảo lãnh Ngân hàng cần thường xuyên tiếp nhận những thông tin phản hồi từ các cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để từng bước hoàn thiện quy trình bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh được đặt ra và thống nhất áp dụng trong tất cả các khâu của quá trình thực hiện bảo lãnh, quy trình cụ thể hoá từng bước, từng giai đoạn, các điều kiện nên tuân thủ, trình tự tác nghiệp và trách nhiệm của từng cán bộ ngân hàng, trách nhiệm của các cán bộ ngân hàng là tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình bảo lãnh. Việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình bảo lãnh sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh, tránh được hiện tượng khách hàng lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý để có những hành vi chiếm đoạt, lừa đảo, tạo điều kiện thực hiện chuyên môn hoá lao động, xây dựng tác phong làm việc khoa học, đồng thời cũng làm tăng trình độ quản lý và tăng khả năng hội nhập quốc tế của ngân hàng. 3.2.4. Giải pháp về tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện không thể thiếu khi khách hàng tới xin NHTCTX bảo lãnh. Một kế hoạch tài sản đảm bảo hợp lý sẽ vừa đảm bảo an toàn cho Ngân hàng vừa không gây thiệt thòi cho khách hàng làm giảm tính cạnh tranh của nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng. Ký quỹ: Xu hướng chung của khách hàng khi đến xin mở bảo lãnh là đều muốn ký quỹ với tỷ lệ thấp nhất, để không bị ứ đọng vốn. với mức ký quỹ tối thiểu 5% hiện nay của ICB là chấp nhận được. Song chi nhánh cũng cần căn cứ vào tính thanh khoản của các tài sản đảm bảo để quy định mức ký quỹ hợp lý, với những tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao như sổ tiết kiệm tại ICB, Ngân hàng có thể xem xét để giảm mức ký quỹ. Cầm cố thế chấp tài sản: Tài sản được đem thế chấp tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân chủ yếu là bất động sản, nhà đất. vấn . Giá trị tài sản thế chấp tại ICB được định giá bằng trung bình cộng theo khung giá đất của chính phủ và của thị trường. Cách định giá này đơn giản cho các bộ ngân hàng song tính chính xác lại không cao, muốn tăng cường chất lượng của các tài sản đảm bảo, NHCTTX nên triển khai một số giải pháp sau: - Thiết lập một hệ thống thông tin đa chiều, cập nhật chính xác phục vụ cho việc định giá và xử lý tài sản đảm bảo để các cán bộ ngân hàng có thể truy cập dễ dàng và thuận tiện - Thành lập bộ chuyên trách xử lý các vấn đề về tài sản đảm bảo - Phối hợp thực hiện với các cơ quan, ban ngành có liên quan 3.2.5. Thắt chặt công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động bảo lãnh ICB nên tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh NHCTTX. Công việc này rất quan trọng bởi thông qua đó, ban giám đốc sẽ luôn nắm sát tình hình kinh doanh thực tế tại chi nhánh, từ đó sẽ có những điều chỉnh và định hướng chính sách phù hợp, cách thức thực hiện cụ thể như sau: - Hàng tháng phòng kế toán giao dịch và quản lý kho quỹ, lập báo cáo bảo lãnh nội dung gồm các thông tin: Dư nợ bảo lãnh đầu tháng, cuối tháng, doanh số bảo lãnh phát sinh và tất toán trong tháng, lập báo cáo tình hình tài sản đảm bảo, nợ quá hạn nộp ban giám đốc. - Thường xuyên kiểm tra các khoản bảo lãnh đã phát hành, hoàn chỉnh cập nhật thường xuyên hồ sơ bảo lãnh về đánh giá tiến độ thực hiện, tăng cường các biện pháp đảm bảo, hàng quý kiểm tra lại các món bảo lãnh hiện hành có giá trị lớn - Phân chia trách nhiệm một cách rõ ràng giữa cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh với trưởng phòng kinh doanh và với giám đốc chi nhánh.từ đó có thể dễ dàng quy trách nhiệm và xử lý những sai phạm - Thường xuyên tổ chức buổi họp tổng kết, phân tích nguyên nhân thành công và sai sót từ đó rút ra bài học kinh nghiệm - Quy trình kiểm tra, kiểm soát cụ thể, rõ ràng theo chỉ tiêu thống nhất, Ngân hàng Công Thương Việt Nam có thể xem xét tới việc thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ từ trên xuống chi nhánh, làm việc độc lập với ban giám đốc chi nhánh để đảm bảo tính khách quan và hiệu lực của việc kiểm tra, kiểm soát. 3.2.7. Giải pháp về nhân lực Nguồn nhân lực luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, riêng đối với ngành Ngân hàng- Một ngành cung cấp các sản phẩm thuộc dịch vụ tài chính thì yếu tố con người càng trở nên quan trọng, có một nguồn lực dồi dào, trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng chính là một thế mạnh giúp Ngân hàng đạt được mục tiêu của mình. Như đã phân tích, thực trạng nguồn lực tại chi nhánh Thanh Xuân hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập: Nguồn nhân lực còn quá trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế và chưa thực sự gắn bó với Ngân hàng. Mặt khác bảo lãnh là hoạt động còn mới mẻ lại phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực. Vì vậy đòi hỏi cán bộ phải có kiến thức sâu rộng, thành thạo nghiệp vụ và khả năng quản lý tốt. Đó là một yêu cầu khá nặng nề được đặt ra cho công tác nguồn nhân lực tại chi nhánh. Cụ thể công tác nguồn nhân lực gồm có: đào tạo, tuyển dụng, bố trí, chính sách ưu đãi với cán bộ nhân viên của Ngân hàng. Đối với công tác tuyển dụng nên tiến hành thường xuyên định kỳ, một năm có thể tổ chức từ 2-3 đợt tuyển chọn. Công tác tuyển chọn phải thực hiện công bằng, khách quan và trung thực, các thông tin tuyển dụng phải công bố công khai. Chi nhánh có thể liên kết với các trường đại học trong việc tuyển chọn những sinh viên ưu tú như vậy thì chất lượng tuyển dụng sẽ tăng cao. Đối với công tác đào tạo cán bộ: Ngân hàng nên tiếp tục đào tạo, đào tạo lại và củng cố tăng cường chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng một cách thường xuyên. Với những nhân viên mới tuyển dụng nên tổ chức một khoá đào tạo liên tục, tập trung trong thời gian ngắn từ 2-3 tuần song song với việc xúc tiến công việc mới, nên phân công cán bộ có kinh nghiệm hướng dẫn nhân viên mới thực hiện các công việc. Hàng năm Ngân hàng nên tổ chức kiểm tra trình độ cán bộ nhân viên thông qua các cuộc thi chuyên môn và có phần thưởng xứng đáng. Với ban lãnh đạo và những cán bộ có tiềm năng nên cử đi học hỏi kinh nghiệp ở nước ngoài. Công tác bố trí sắp xếp cán bộ: Phải khoa học, hợp lý và hiệu quả. Công việc này phải được thực hiện một cách khách quan, căn cứ vào năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ chứ không dựa vào các mối quan hệ. Ngoài ra ban lãnh đạo Ngân hàng cũng nên thực hiện việc luân chuyển cán bộ qua các phòng ban thuộc chuyên môn của họ để tránh tâm lý nhàm chán. Ngoài ra, Ngân hàng cần quan tâm tới việc đãi ngộ và thăng tiến cho những cán bộ có nỗ lực đã đạt được những thành tích trong công việc và có chế độ với cán bộ gắn bó lâu năm với Ngân hàng, có những đóng góp nhất định với Ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với ngân hàng nhà nước 3.3.1.1. Hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng nhà nước (NHNN) nên hỗ trợ các ngân hàng thương mại (NHTM) về mặt thông tin, nâng cao tầm hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (ICC) đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và cập nhật. Hiện nay ICC thuộc NHNN là nơi tập trung các nguồn thông tin rất phong phú và đa dạng đồng thời cũng tập trung một đội ngũ những chuyên gia phân tích và xử lý thông tin tín dụng hàng đầu. Song hiệu quả cung cấp thông tin cho các NHTM vẫn chưa cao. Nguyên nhân có thể một phần là do những thông tin này chưa thực sự hữu ích cho các NHTM, một phần khác là do cách thức bán thông tin này chưa thực sự hấp dẫn. NHNN có thể hỗ trợ về chuyên môn cho các NHTM bằng cách: tăng cường hoạt động của các công ty tư vấn thuộc NHNN và có thể tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện cho các cán bộ quản lý của các NHTM do các cán bộ cấp cao của NHNN giảng dạy… NHNN nên rà soát lại các văn bản pháp quy, tiến hành tổng kết hoạt động bảo lãnh sau 20 năm hoạt động từ đó sửa đổi, bổ sung các quy định bảo lãnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, hiện nay các văn bản do NHNN ban hành là quá nhiều và chồng chéo, văn bản ra sau mâu thuẫn với văn bản ra trước đó, có thể làm đảo lộn quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Riêng đối với hoạt động bảo lãnh, hiện nay đang chịu sự điều chỉnh của quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo QĐ 2653/CV-NHCT5 quy chế này còn quy định quá chặt chẽ về một số điểm như: quy định hạn mức bảo lãnh tối đa cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của NHCTVN, khách hàng không được bảo lãnh ở nhiều chi nhánh trong cùng hệ thống. NHNN cũng không nên quy định mức phí bảo lãnh áp dụng cho các NHTM (mức phí bảo lãnh cao nhất là 2%). Những quy định này sẽ làm giảm tính linh hoạt và chủ động trong kinh doanh của các NHTM. NHNN nên nghiên cứu để xây dựng những quy chế cụ thể thích hợp cho các loại hình bảo lãnh mới, tạo điều kiện cho các NHTM có thể thực hiện được những loại bảo lãnh một cách có hiệu quả và an toàn đồng thời vẫn đảm bảo vai trò quản lý của NHNN. Ngoài ra, NHNN cũng nên nhanh chóng triển khai việc lập đề án, kế hoạch đề nghị quốc hội và chính phủ xem xét để ban hành dự thảo luật bảo lãnh. 3.3.1.2. Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh là hoạt động phức tạp có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và mang tính dây truyền. Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ thống tài chính. Vì vậy, việc thanh tra, giám sát của NHNN đối với các hoạt động của NHTM là rất cần thiết, với hoạt động bảo lãnh, một hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro thì việc kiểm tra, giám sát lại càng quan trọng. Trên thực tế ngân hàng cũng yêu cầu các NHTM phải báo cáo lên NHNN về những khoản bảo lãnh có giá trị lớn, song nếu chỉ căn cứ vào đó thì chưa đủ, NHNN cần phải thường xuyên thanh tra hoạt động của các NHTM để có thể phát hiện những sai sót, những tồn tại. Song NHNN cũng không nên có những can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tránh gây cản trở, ảnh hưởng tiêu cực với các NHTM. NHNN cần kết hợp hài hoà giữa giám sát từ xa thanh tra tại chỗ. 3.3.2. Đối với quốc hội, chính phủ và các cơ quan chức năng 3.3.2.1. Thiết lập môi trường kinh tế ổn định, công bằng, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước. Để thiết lập môi trường kinh tế ổn định, các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước phải được ban hành một cách đồng bộ, nhằm hướng tới một mục tiêu đã định bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách của nhà nước cũng sẽ ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh. Tăng cường phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường chứng khoán tạo ra công cụ phòng chống rủi ro cho NHTM và cũng góp phần hình thành nên những loại hình bảo lãnh mới. Mặt khác cũng sẽ giúp nhà nước kiểm soát tốt hơn các chính sách tỷ giá, lãi suất và những chính sách có ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh. 3.3.2.2. củng cố hệ thống các doanh nghiệp Việc cấp phép kinh doanh phải dựa vào khả năng thực sự của doanh nghiệp để giảm được rủi ro có thể xảy ra cho thị trường tài chính. Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá, giao bán khoán các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả. Từ đó tránh được sự dựa dẫm vào nhà nước, các doanh nghiệp này sẽ thực sự làm chủ hoạt động kinh doanh của mình và họ sẽ lựa chọn dịch vụ ngân hàng nào tốt nhất đem lại nhiều lợi ích nhất, tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng. 3.3.2.3. Ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và chặt chẽ Hiện nay ở nước ta chưa có luật riêng điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng, ngoài các văn bản pháp lý như quy chế bảo lãnh ngân hàng với các quyết định QĐ293/2000 hoặc QĐ386/2001 của NHNN, hay QĐ2653/CV-NHCT5. Bảo lãnh ngân hàng mới chỉ được đề cập ở mức khái quát trong các văn bản luật có tính pháp lý cao như: bộ luật dân sự, luật nhnn, luật các tổ chức tín dụng. Vì vậy, quốc hội và chính phủ nên quan tâm hơn nữa tới công tác ban hành pháp lệnh về bảo lãnh tiến hành xây dựng luật bảo lãnh để tạo những cơ sở có tính pháp lý cao cho hoạt động bảo lãnh. Đặc biệt là những quy định về xử lý tài sản đảm bảo và nhất là những tài sản đảm bảo cho bảo lãnh của các doanh nghiệp nhà nước. 3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán nhất quán Bộ tài chính nên khẩn trương hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán, đưa ra các quy chế nhất quán về việc lập các báo cáo tài chính thống nhất trong tất cả các doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp ngân hàng dễ dàng tiến hành công tác thẩm định, theo dõi và quản lý khách hàng. Ngoài ra bộ tài chính cũng nên xem xét tới việc quy định chế độ công bố công khai thông tin tài chính, các báo cáo tài chính cần được tiến hành kiểm toán đầy đủ. Có như vậy mới giúp lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp, dễ dàng hơn cho việc thanh tra, quản lý và tránh những rủi ro do làm giả báo cáo tài chính. KẾT LUẬN Từ những phân tích trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của bảo lãnh đối với nền kinh tế. Tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân bảo lãnh cũng đã trở thành hoạt động không thể thiếu của ngân hàng. bảo lãnh không những đem lại cho chi nhánh một nguồn thu nhập không nhỏ mà quan trọng hơn nữa là góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng. Được tách ra từ ngân hàng công thương đông đa mới chỉ hơn 5 năm trình độ quản lý và kinh nghiệm chuyên môn chưa cao. Do đó chi nhánh Thanh Xuân đang đối mặt với nhiều khó khăn, hạn chế về chất lượng hoạt động bảo lãnh như: tốc độ mở rộng bảo lãnh chưa cao, cơ cấu bảo lãnh thiếu cân đối, quy mô bảo lãnh nhỏ, lẻ…ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển lâu dài của hoạt động bảo lãnh trong tương lai. Vì vậy với mong muốn được góp sức cùng ngân hàng, em mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHCTTX. Hy vọng rằng đây sẽ là những giải pháp phù hợp với ngân hàng và có tính khả thi cao giúp ngân hàng có thể nhanh chóng đạt được mục tiêu phát triển của mình. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm, khả năng thu thập số liệu cần thiết, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót và cần phải được nghiên cứu tiếp. Vì vậy em rất mong được sự phê bình, góp ý của các thầy cô và các cán bộ ngân hàng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa NH-TC, đặc biệt là thầy giáo Ts. Trần Đăng Khâm và các anh chị tại chi nhánh đã giúp em hoàn thành bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCTTX Các quyết định về hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng. Các luận văn của khoá 43,42 về phát triển chất lượng hoạt động bảo lãnh. Các thông tin trên internet về nghiệp vụ bảo lãnh. Các bài viết ở các báo có liên quan đến chất lượng hoạt động bảo lãnh. Tham khảo từ thư viện sách của trường. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại Tiền tệ và ngân hàng của Miskin MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5539.doc
Tài liệu liên quan