Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong các hoạt động của NHTM, cho vay là hoạt động chủ yếu, trong đó cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn và đem lại thu nhập chính cho ngân hàng. Trong những năm gần đây, các NHTM đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, song cho vay ngắn hạn vẫn luôn là hoạt động chủ đạo, đặc biệt là đối với thị trường ngân hàng – tài chính của Việt Nam. Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn nói chung và vốn ngắn hạn nói riêng ngày

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
càng tăng. Do đó việc năng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là yêu cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Trong hệ thống Ngân hàng TMCP An Bình, Chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn của nền kinh tế. Trong hoạt động cho vay của mình, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Sau gần ba năm đi vào hoạt động, hiệu quả cho vay của ngân hàng đã được cải thiện rất nhiều, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại lợi nhuận cao, và đem lại thu nhập chính cho Chi nhánh Hà Nội, đồng thời cũng làm phát sinh các khoản nợ xấu, gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài : “ Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là làm rõ lí luận về hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM, bước đầu đưa lí luận kiểm nghiệm, áp dụng trong thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứu. 3. Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu hoạt động cho vay của NHTM về khía cạnh hiệu quả và chỉ giới hạn ở hình thức cho vay ngắn hạn. Chuyên đề chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội, thời gian nghiên cứu là từ năm 2006 đến năm 2007. 4. Phương pháp nghiên cứu Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Nội, các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp so sánh và đối chiếu. 5. Kêt cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, Chuyên đề được chia thành 3 chương: Chương 1: Lí luận chung về hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM. Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức trong đó, bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng , cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Những đặc trưng của cho vay: - Hoạt động cho vay của NHTM được dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng. Theo đó người vay sẽ phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán . Ngoài ra trước khi cho vay, Ngân hàng phải có sự tin tưởng đối với người đi vay, tin rằng họ sẽ trả nợ. - Trong quan hệ cho vay, không có sự vân động của quyền sở hữu mà chỉ có sự vận động của quyền sử dụng. Cụ thể ngân hàng chỉ nhường quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. - Khác với quan hệ mua bán, giá cả ngang bằng với giá trị trao đổi nhưng trong quan hệ cho vay thì giá cả được hiểu là lãi suất, lãi suất không biểu thị giá trị của số vốn đem trao đổi. 1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay của NHTM Tùy theo từng tiêu thức phân loại khác nhau mà hoạt động cho vay của NHTM được phân ra thành từng loại khác nhau. Có một số tiêu thức phân loại chính như sau: 1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng Theo tiêu thức đối tượng khách hàng thì hoạt động cho vay của NHTM được phân chia thành: - Cho vay chính phủ: Là hoạt động cho vay đối với Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên và phục vụ cho các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. NHTM cho chính phủ vay thông qua việc mua: Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu kho bạc.. - Cho vay các tổ chức tài chính khác như: Ngân hàng, công ty tài chính, quĩ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. - Cho vay doanh nghiệp: Là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Cho vay đối với doanh nghiệp được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. - Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá nhân nhằm phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh. 1.1.2.2 Phân loại theo thời hạn của khoản vay Thời hạn của khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng rút vốn lần đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào nhu cầu về vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, các dòng tiền thu được từ các dự án, khẳ năng trả nợ của khách hàng…Thời hạn càng dài thì lãi suất sẽ càng cao do rủi ro cao. Theo thời hạn vay, hoạt động cho vay của NHTM được chia thành: - Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay dưới 12 tháng. Đây thường là các khoản vay nhằm bổ sung vốn lưu động, thời gian quay vòng của vốn lớn. - Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay là từ 12 tháng đến dưới 60 tháng. - Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay từ 60 tháng trở lên. Cho vay trung và dài hạn thường nhằm các mục đích như: Sửa chữa, mua sắm Tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản…. 1.1.2.3 Phân loại theo phương thức cho vay Theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM bao gồm: - Chiết khấu thương phiếu Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá giữa những người sản xuất và kinh doanh với nhau (hay còn gọi là Tín dụng thương mại) . Thương phiếu bao gồm Kỳ phiếu và Hối phiếu. Người thụ hưởng có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Chiết khấu thương phiếu là việc chuyển các thương phiếu chưa đến hạn thanh toán thành tiền . Đến hạn, ngân hàng sẽ chuyển thương phiếu đến người mua để đòi tiền. - Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. - Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, chỉ khi vào thời vụ kinh doanh hay mở rộng sản xuất mới xin vay. Vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn, ngân hàng và khách hàng lại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng thoả thuận một hạn mức về số dư trong suốt kỳ hoặc số dư cuối kỳ. Đây là hình thức cho vay phù hợp đối với khách hàng có nhu cầu vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. - Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay mà ngân hàng thoả thuận tài trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và ngân quỹ của khách hàng. Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn. - Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay trong đó khách hàng trả gốc thành nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận. Phương thức này thường được áp dụng đối với vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định. Ngoài ra, còn một số phương thức cho vay khác như: Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ), cho vay tài trợ theo dự án… 1.1.2.4 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh. Đối tượng khách hàng vay kinh doanh có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp. - Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Đối tượng chủ yếu vay tiêu dùng là các cá nhân (vay để mua sắm tài sản). 1.1.2.5 Một số tiêu thức phân loại khác Ngoài những tiêu thức phân loại nêu trên, hoạt động cho vay của NHTM còn có thể được phân loại theo một số tiêu thức khác như: - Căn cứ vào tài sản thế chấp, bảo đảm: + Cho vay có Tài sản đảm bảo: Căn cứ vào giá trị Tài sản đảm bảo mà khách hàng đưa ra và mức giá do Ngân hàng xác định, Ngân hàng đưa ra hạn mức cho vay đối với khách hàng. Có hai hình thức bảo đảm: Cầm cố và thế chấp. Sự khác biệt giữa hai hình thức bảo đảm này là quyền sử dụng tài sản bảo đảm của khách hàng. Theo hình thức thế chấp, khách hàng vẫn được sử dụng tài sản đảm bảo trong thời hạn của khoản vay còn hình thức cầm cố thì không. + Cho vay không có tài sản đảm bảo: Ngân hàng có thể cho khách hàng vay dựa vào: Tín chấp, Uy tín của khách hàng hoặc dựa vào uy tín của người bảo lãnh. - Căn cứ vào hạn mức tín dụng: + Cho vay trong hạn mức + Cho vay ngoài hạn mức 1.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ hơn 12 tháng. Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn: - Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hoá (đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng hoá được tiêu thụ, khách hàng có doanh thu , cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất – kinh doanh của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh. - Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn. - Hình thức cho vay phong phú: Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các phương thức cho vay ngắn hạn, như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển… Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tránh rủi ro phi hệ thống. - Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất phát từ các lý do: Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu của NHTM, thêm vào đó là các quy định của NHTW về tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN Ngày 19/4/2005 của Thống đốc NHNN: Tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn: Đối với NHTM 40%, TCTD Khác 30%. . Cho nên, với sự phù hợp về lãi suất ,thời hạn và các quy định của NHTW, hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM . Như vậy sự cần thiết của hoạt động cho vay ngắn hạn xuất phát từ hai lý do: nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.2 Vai trò của cho vay ngắn hạn Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân, hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều quan trọng mà chúng ta phải quan tâm là hiệu quả của các khoản vay. Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời của ngân hàng. 1.2.2.1. Đối với nền kinh tế NHTM là một trung gian tài chính quan trọng, là nơi gặp gỡ của tiết kiệm và đầu tư với những đặc điểm ưu việt hơn cả: (1) Rủi ro thấp nhất, (2) Bình quân lãi suất, (3) Chuyển đổi kỳ hạn. Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu tư cho nền kinh tế của NTHM. Khác với Thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính là các tổ chức tài chính chủ yếu cung cấp vốn trung và dài hạn, NHTM còn có trách nhiệm cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh tế. 1.2.2.2 Đối với doanh nghiệp - Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh, hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất. - Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thì áp lực mà họ phải chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì điều này nên các doanh nghiệp sẽ phải cố gắng quay vòng vốn nhanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất. 1.2.2.3 Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM - Hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ bản, chủ yếu của NHTM . - Hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng 1.2.3 Những trường hợp ngân hàng cho vay ngắn hạn 1.2.3.1 NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Lưu Động NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn Ngắn hạn để tài trợ cho Tài Sản Lưu Động, điều này vừa đảm bảo an toàn và sinh lời cho hoạt động của NHTM, vừa đảm bảo mức chi phí vốn hợp lý cho các doanh nghiệp. Các trường hợp cụ thể: - NHTM cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh Theo hình thức này thì vốn của NH chỉ tham gia vào một khâu trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tăng dự trữ… và sẽ trả nợ khi bán hàng hóa. - NHTM cho vay nhằm phục vụ cho quá trình mua bán hàng hoá, các hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng có thể cho vay đối với doanh nghiệp theo các hình thức: Cho vay từng lần, cho vay mở L/C, Chiết khấu hối phiếu, bao thanh toán... Đây là một hoạt động cho vay có vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liền mạch. NHTM có thể gặp rủi ro khi doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hoá. 1.2.3.2 NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Cố Định Thông thường, các NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng tài trợ của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM lại là tài sản cố định. Trong trường hợp này, không thể nói đến sự phù hợp giữa thời hạn của nguồn huy động và tài sản mà chỉ xét đến lý do tại sao doanh nghiệp lại sử dụng vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Những lý do mà khách hàng vay vốn là thiếu vốn tạm thời, duy trì một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng đòn bẩy tài chính. Từ những lí do trên mà khách hàng có thể lựa chọn vay vốn ngắn hạn dể tài trợ cho tài sản cố định chứ không nhất thiết phải vay vốn trung và dài hạn. Cụ thể, trong trường hợp doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn đầu tư cho máy móc, thiết bị là tài sản cố định, nhưng doanh nghiệp vẫn có khả năng hoàn trả trong ngắn hạn, thì vay ngắn hạn là giải pháp hiệu quả hơn so với vay vốn trung và dài hạn. Vay ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được lợi ích của việc sử dụng nợ, nhanh chóng có được khoản tiền cần thiết mà lại chịu chi phí vốn thấp hơn so với vay vốn trung và dài hạn. Vay ngắn hạn còn có một ưu điểm lớn nữa là tính chất kịp thời với chi phí hợp lý, khi doanh nghiệp chưa đến kỳ thu nợ nhưng đang có nhu cầu sử dụng tiền dài hạn. Vay ngắn hạn có thủ tục đơn giản hơn vay trung và dài hạn, tiết kiệm được thời gian cho doanh nghiệp trong khâu xét duyệt xin vay, khâu ký kết hợp đồng và quá trình giải ngân. Như vậy có thể nói cho vay ngắn hạn không chỉ là phương thức tài trợ chủ yếu đối với tài sản lưu động, mà còn là một giải pháp hiệu quả trong một số trường hợp tài trợ cho tài sản cố định. 1.2.4 Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu 1.2.4.1 Cho vay thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời hạn thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Nghiêp vụ cho vay thấu chi thường diễn ra khi khách hàng không có sự phù hợp về quy mô và thời hạn của thu và chi. Chính vì vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán. Số tiền lãi mà khách hàng phải trả sẽ dựa vào lãi suất, thời gian thấu chi và số tiền thấu chi. Cụ thể: Số tiền lãi phải trả = Lãi suất thấu chi ´ Thời gian thấu chi ´ Số tiền Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản. phần lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng vài tháng trong năm dùng để chi lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn, có quan hệ lâu dài với ngân hàng. 1.2.4.2 Cho vay trực tiếp từng lần Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Các khách hàng này sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và các điều kiện bảo đảm nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Số lượng Nhu cầu vốn Vốn chủ sở Các nguồn vốn = – – Cho vay sản xuất kinh doanh hữu tham gia khác tham gia Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. 1.2.4.3 Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tính tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng. Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút. 1.2.4.4 Cho vay luân chuyển Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho vay nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quĩ trong thời gian tới. Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Giá trị những hàng hoá mua vào là đối tượng được ngân hàng tài trợ và thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. 1.3 Hiệu quả cho vay ngắn hạn 1.3.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay Trong quan hệ cho vay, những chủ thể tham gia phải gồm hai bên: Một bên là bản thân ngân hàng – phía cấp vốn, bên còn lại là khách hàng – phía có nhu cầu vay vốn. Ngoài ra có thể có một số chủ thể khác tham gia như: Bên bảo lãnh vay vốn ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước.. Tuy nhiên ,đứng trên giác độ NHTM thì hiệu quả cho vay chỉ được xem xét dưới các chỉ tiêu về mức độ an toàn và khả năng sinh lời cho Ngân hàng. Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Như vậy, một hoạt động cho vay được coi là có hiệu quả khi nó đáp ứng được các tiêu chí trên. Hiệu quả cho vay là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Có thể sử dụng một số công thức và chỉ số để cụ thể hoá hiệu quả cho vay, tuy nhiên đối với những mặt không thể lượng hoá được thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính. Do giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào phía ngân hàng nên khái niệm hiệu quả cho vay được hiểu từ cái nhìn của ngân hàng và được cụ thể bằng các chỉ tiêu định tính và định lượng chính. 1.3.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả cho vay 1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM; việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng). - Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một khoản cho vay có hiệu quả. - Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi... và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng. Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của hiệu quả cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay được coi là có hiệu quả. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thẩn và toàn diện thì chúng ta cần phải xét đến các chỉ tiêu định lượng. 1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lượng bao gồm: a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ cho vay năm n = Dư nợ cho vay - năm n Dư nợ cho vay Năm n-1 Mức tăng trưởng tương đối dư nợ cho vay năm n = Dư nợ cho vay năm n ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ *100 Dư nợ cho vay năm n-1 Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện hiệu quả hoạt động cho vay xét về quy mô. b. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay Doanh số thu nợ Vòng quay vốn cho vay = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Dư nợ cho vay bình quân Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay phản ánh thực trạng sử dụng vốn của ngân hàng. Nó đề cập đến việc người vay có trả nợ thường xuyên, đúng hạn và nhanh chóng hay không. Do đó nó phản ánh khả năng sử dụng vốn có hiệu quả của ngân hàng. Nếu các chỉ tiêu khác không thay đổi, vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ những tài sản (các khoản cho vay) của ngân hàng có tính thanh khoản cao, khả năng sinh lợi tốt. Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả nợ lớn chứng tỏ hiệu quả cho vay cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả nợ thấp. Tuy nhiên vòng quay vốn không phản ánh được nhiều thông tin vì vòng quay vốn này có mối tương quan chặt chẽ với vòng quay vốn của doanh nghiệp. Nếu khách hàng là một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ thì vòng quay vốn nhanh, do đó vòng quay vốn của NHTM cũng lớn. Nếu khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thì vòng quay vốn của các doanh nghiệp này sẽ nhỏ, dẫn đến vòng quay vốn của NHTM cũng nhỏ hơn. c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn - Tỉ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỉ lệ nợ quá hạn = ¾¾¾¾¾¾ Tổng dư nợ Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi vay trong tổng dư nợ.Qua đó, phản ánh chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả các khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp. - Tỉ lệ nợ khó đòi Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thường phải gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả được nợ cho ngân hàng. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn sau khi ngân hàng thương mại đã gia hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn, các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn hoặc tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ quá hạn. Dư nợ khó đòi Tỉ lệ nợ khó đòi = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Tổng dư nợ quá hạn Nhờ có chỉ tiêu đó mà NHTM có thể biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Việc kết hợp giữa các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn của hoạt động cho vay của NHTM. - Tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo Dư nợ cho vay có TSĐB Tỉ lệ cho vay có TSĐB = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Tổng dư nợ Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi khách hàng không thể trả được nợ. Căn cứ vào giá trị của TSĐB mà khách hàng đưa ra, NHTM sẽ xác định lượng vốn có thể cho vay tối đa. Một NHTM có tỷ lệ cho vay có TSĐB cao chứng tỏ các khoản cho vay của NHTM đó luôn được đảm bảo tốt. Tỉ lệ này cao hay thấp một phần phụ thuộc vào chính sách của NHNN và của NHTM trong từng thời kỳ. - Cấu trúc danh mục cho vay Sự đa dạng của danh mục cho vay Theo nguyên tắc:² Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”, việc duy trì một danh mục cho vay đa dạng, với nhiều thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh khác nhau NHTM sẽ tránh được rủi ro không hệ thống. Tuỳ thuộc vào quy mô, tiềm năng, sự phát triển của thị trường mà NHTM xây dựng một danh mục._. cho vay hợp lý. Sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn và dư nợ. Việc duy trì một cơ cấu về kỳ hạn của nguồn và các khoản cho vay phù hợp với quy định của NHNN, quy định của NHTM sẽ đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay của ngân hàng. d. Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay Thu lãi Mức sinh lời của đồng vốn cho vay = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Dư nợ cho vay bình quân Trong doanh thu của các ngân hàng trong hệ thống các NHTM ở Việt Nam hiện nay, nguồn thu lãi luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn. Điều này xuất phát từ trình độ phát triển của thị trường tài chính chưa cao, sản phẩm, dịch vụ mà các NHTM cung cấp chưa phong phú và đa dạng. Do các khoản cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của NHTM nên có thể nói rằng thu nhập từ việc cho vay ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động cho vay ở khía cạnh là hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng vốn cho vay. Mức sinh lợi cao cho thấy chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng là có hiệu quả. Ta có thể xem xét chỉ tiêu : tỷ lệ thu nhập Thu lãi Tỷ lệ thu nhập = ¾¾¾¾¾¾ * 100% Tổng thu nhập Từ tỷ lệ này, có thể biết được thu nhập từ cho vay đóng góp bao nhiêu phần trăm vào thu nhập của ngân hàng. Từ đó có thể xem xét vai trò của hoạt động cho vay và hiệu quả của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM. Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng nhất của NHTM, là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, nó cũng đồng thời có các tác động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ có ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng, mà còn có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác của nền kinh tế. Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các cá nhân, doanh nghiệp được diễn ra liền mạch, không bị đứt quãng..Như vậy hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, đảm bảo an toàn mà còn đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển thuận lợi. Ngoài ra thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng, sẽ giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các đối tác và tăng năng lực cạnh tranh. Đối với nền kinh tế, việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, thức đầy phát triển kinh tế. Như vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là cần thiết khách quan, trước hết vì sự tồn tại và phát triển của NHTM, đồng thời vì sự phát triển của nền kinh tế. 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM Hoạt động cho vay ngắn hạn diễn ra giữa hai chủ thể là NHTM và khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay nằm trong một môi trường được điều tiết bởi pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mô..là những điều kiện của nền kinh tế. Do vậy để có được một khoản vay có hiệu quả cao thì cần phải có các điều kiện thuận lợi từ các bên có liên quan. 1.3.4.1 Về phía ngân hàng - Khả năng thẩm định cho vay Trong quy trình tín dụng của các ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu đầu tiên và quan trọng. Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự đoán về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Kết quả của quá trình thẩm định sẽ dùng để quyết định xem có thực hiện món vay hay không. Mặc dù không thể tránh được tất cả các sai sót, nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một cách đầy đủ, đúng hạn. Quá trình thẩm định không chỉ đòi hỏi việc tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin mà còn yêu cầu trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt của cán bộ. Đối với cho vay ngắn hạn, do tính đặc thù là “thường xuyên”, kịp thời nên khâu thẩm định cũng đòi hỏi phải nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời phải đảm bảo chính xác và an toàn. - Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món cho vay được nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản. Một chính sách tín dụng được đánh giá là hoàn thiện nếu nó đựoc xây dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện được vai trò định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng đựoc nhu cầu vốn cho nền kinh tế. - Trình độ cán bộ ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói riêng cũng như tất cả các ngành và lĩnh vực khác của nền kinh tế, con người luôn đóng vai trò quan trọng nhất. Chính vì thế, để năng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn, cần phải lấy yếu tố con người là trung tâm. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển, các ngành và lĩnh vực do đó sẽ ngày càng phức tạp và yếu tố chất xám ngày càng tăng. Thêm vào đó, ngành ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt của nền kinh tế, nơi mà các công nghệ hiện đại nhất được sử dụng cùng với tính phức tạp và tinh vi trong việc xử lý các nghiệp vụ luôn đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho vay, trước hết là trong công tác thẩm định, phân tích tín dụng, quản lý tín dụng. Mặt khác, khách hàng của ngân hàng ngày càng phong phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ tín dụng cũng phải có trình độ, hiểu biết nhiều lĩnh vực để có thể đánh giá được khách hàng và phương án kinh doanh. - Thông tin tín dụng Vấn đề thông tin là một vấn đề nhạy cảm và có tính quyết định đến thành công hay thất bại của công việc kinh doanh. Điều đó ngày càng được chứng minh trong nền kinh tế phát triển. NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm với những thay đổi của nền kinh tế và mang tính rủi ro cao. Do vậy, thông tin đối với ngân hàng là vô cùng quan trọng. Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng không thể có được tất cả những thông tin cần thiết: về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng với những tổ chức tín dụng khác, tài sản đảm bảo, những mối quan hệ khác của khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng… Mọi thông tin đều có ảnh hưởng đến quyết định của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định cho vay. Việc thiếu thông tin tạo ra những rủi ro lớn cho ngân hàng, tạo ra rủi ro lựa chọn đối nghịch. Do đó, ngân hàng nào càng nắm được nhiều thông tin chính xác sẽ càng có lợi thế trong cạnh tranh. - Công tác tổ chức và quản lý Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với hoạt động của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động cho vay. Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung. 1.3.4.2 Về phía khách hàng. Khi việc cho vay chưa diễn ra thì vai trò của các điều kiện về phía ngân hàng là quan trọng. Tuy nhiên khi hợp đồng cho vay được ký kết, khách hàng đã vay được vốn của ngân hàng thì chính khách hàng mới là người quyết định hiệu quả của món vay. Khả năng trả nợ của khách hàng được quyết định bởi các yếu tố sau: Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ những khách hàng có tình hình tài chính tốt mới được xem xét để cho vay. Ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như một kênh thông tin quan trọng nhất để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… Ngân hàng xây dựng các nhóm chỉ số về: Khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng, khả năng hoạt động, chỉ số cân đối vốn, nhóm chỉ số phản ánh mức sinh lời.. và qua đó đánh giá khả năng trả nợ, phân tích rủi ro, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nếu tiềm lực tài chính của khách hàng tốt, đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng, khoản vay sẽ ít rủi ro hơn. Phương án sử dụng vốn vay: Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả cho món vay. Một phương án tốt sẽ sử dụng tốt vốn vay, sẽ đem lại mức lợi nhuận cao cho khách hàng, dòng tiền và kết quả kinh doanh tốt sẽ đảm bảo trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Năng lực điều hành, quản lý và đạo đức kinh doanh của chủ doanh nghiệp Một trong những yêu cầu quan trọng khi xem xét cho vay khách hàng là việc nhân viên tín dụng gặp gỡ trực tiếp và đàm phán với chủ doanh nghiệp. Thông qua quá trình gặp gỡ và trao đổi này thì nhân viên tín dụng có thể hiểu thêm nhiều về đối tượng cho vay, về kinh nghiệm, về kiến thức, về ý thức và quyết tâm kinh doanh. Đây mặc dù là một yếu tố phi tài chính nhưng lại vô cùng quan trọng thuộc về doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Khi chủ doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao, năng lực lãnh đạo tốt thì ngay ở khâu đầu tiên là lập dự án đầu tư cũng đã thể hiện khả năng thành công của dự án, khả năng sử dụng vốn vay từ ngân hàng một cách hiệu quả. Nếu ngược lại, nếu như chủ doanh nghiệp không có đủ trình độ quản lý và kinh nghiệm cần thiết thì khoản vay không phát huy được tác dụng, không đảm bảo được chất lượng cho vay và kết quả xấu nhất là ngân hàng mất vốn. Bên cạnh việc xem xét về trình độ chuyên môn của khách hàng, cán bộ tín dụng cũng phải đánh giá khách hàng trên khía cạnh đạo đức. Tính trung thực, mức độ thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo khoản vay có hiệu quả. 1.3.4.3 Về phía nền kinh tế Mọi hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng không thể tách rời những biến động chung của thị trường. Bất cứ biến động nào của nền kinh tế vĩ mô đều có thể có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp. Sự thay đổi về tốc độ lạm phát cũng như tăng trường kinh tế, sẽ tác động trực tiếp đến mức tổng dư nợ của các NHTM thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia và tác động xấu hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy khi nền kinh tế tăng trưởng tốt cùng với một tỷ lệ lạm phát hợp lý, dư nợ tín dụng hệ thống ngân hàng thường cao hơn rất nhiều sơ với những thời điểm mà nền kinh tế có những biến động không thuận lợi. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng cho vay và các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, thu được lợi nhuận cao và đảm bảo được hiệu quả của khoản vay. Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội 2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Tên viết tắt : ABBANK Trụ sở chính: 47 Điện Biên Phủ , Quận 1 TP Hồ chí Minh Web: WWW.ABBANK.VN 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình là một trong mười ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. ABBANK được thành lập vào ngày 15 tháng 4 năm 1993 có tên là Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Ninh Bình, số vốn điều lệ 1 tỷ và trụ sở đặt tại 138 thị trấn An Lạc, huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh. Nay đã chuyển về 47 Điện Biên Phủ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Từ lúc mới thành lập cho đến năm 2001, quy mô hoạt động kinh doanh của ABBANK là rất nhỏ. Để đáp ứng được nhu cầu nền kinh tế ngày càng phát triển và xu thế hội nhập kinh tế thế giới tháng 3 năm 2002, ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự. Trong năm này vốn điều lệ đã tăng lên 5 tỷ đồng, năm 2003 là 36.10 tỷ đồng, năm 2004 là 70.04 tỷ đồng, năm 2005 là 165 tỷ đồng ,năm 2006 là 1.131 tỷ đồng, đến cuối năm 2007 con số này là 2300 tỷ đồng. Trải qua 13 năm hoạt động với những nỗ lực không ngừng , thương hiệu ABBANK đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. 2.1.1.2 Những mốc lịch sử chính và thành tựu Năm 2005: - Tăng vốn điều lệ lên 165 tỷ đồng. - Được cấp giấy phép chuyển đổi từ mô hình Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nông thôn sang mô hình ngân hàng Thương mại cổ phần đô thị. - Sự tham gia với tư cách Cổ đông chiến lược của Tập đoàn Điện lực Việt Nam , Công ty Dầu khí mang lại thế và lực mới cho sự phát triển của ABBANK. - Hoàn thành việc xây dựng Chiến lược phát triển ABBANK và bắt đầu thực hiện điều hành, quản lý ABBANK theo chiến lược đã hoạch định trong đó, nổi bật là việc định hướng phát triển ABBANK trở thành một ngân hàng hiện đại, hoạt động theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế - Ban hành sổ tay Tín dụng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong hoạt động tín dụng vào năm 2006 - Mô hình hoạt động của ABBANK được nâng cấp thêm một bước thông qua việc tăng cường thành viên của hội đồng Quản trị, Ban điều hành, thành lập các phòng mới tại Hội sở chính, mở rộng mạng lưới…Đây là những bước đi đầu tiên để ABBANK đạt đến mô hình Ngân hàng Thương mại hoàn thiện vào năm 2008. Năm 2006: - Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN) đã tham gia làm cổ đông chiến lược của ABBANK với tỷ lệ góp vốn điều lệ là 40% . - Ngày 27 tháng 10, khai trương ABBANK Đà nẵng - ABBANK và công ty chứng khoán An Bình (ABS) phát hành thành công 2000 tỷ trái phiếu bản tệ cho EVN. - Ngày 07 tháng 11 , ABBANK đã phát hành thành công 1000 tỉ trái phiếu của EVN cùng với ngân hàng Deustch Bank và quỹ đầu tư Vina Capital. - Ngày 14 và ngày 16 tháng 11, khai trương ABBANK Đinh Tiên Hoàng và ABBANK Trần Khát Chân. - Ngày 06 tháng 12 năm, ký hợp đồng triển khai Core Banking Solutions với Temenos và khai trương Trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội. - Vốn điều lệ tăng từ VND 165 tỉ vào đầu năm 2006 lên 1.131 tỉ vào cuối năm 2006. Năm 2007: - Tháng 01/2007, tạp chí Asia Money bình chọn ABBANK là “Nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất châu Á năm 2006”. - Tăng vốn điều lệ lên 2300 tỷ vào cuối năm 2007. 2.1.2 Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội. Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội Tên viết tắt: ABBANK Hà Nội Địa chỉ: 101 Láng Hạ Hà Nội 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội được thành lập vào tháng 2 năm 2006, điều này đã đánh dấu một bước đi quan trọng trong chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình. Hiện ABBANK Hà Nội có địa chỉ tại toà nhà 101 Láng hạ. Chi nhánh có phạm vi hoạt động rộng lớn, không chỉ trong phạm vi thành phố Hà Nội mà còn mở rộng sang một số tỉnh lân cận thông qua việc mở nhiều PGD trên địa bàn Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái nguyên… Các khách hàng của ABBANK Hà Nội là các khách hàng thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam và các doanh nghiệp, cá nhân khác của nền kinh tế. Sau khi thành lập, ABANK Hà Nội đã rất cố gắng trong việc mở rộng phạm vi hoạt động, chủ động tìm kiếm khách hàng và đã thu được nhiều thành công, đóng vai trò đầu tàu trong sự phát triển của ngân hàng TMCP An Bình tại khu vực phía Bắc. Đến thời điểm hiện tại ABANK Hà Nội đã có mạng lưới rộng khắp Hà Nội với 13 phòng giao dịch, tổng số cán bộ công nhân viên khoảng 200 người. 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Ban lãnh đạo: GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC PGĐ 4 Thanh toán quốc tế PGĐ 3 Khối KH Cá nhân PGĐ 2 Kế toán kho quỹ PGĐ 1 Khối KH Doanh nghiệp Các phòng trực thuộc: Các phòng tại Chi nhánh HN 13 Phòng giao dịch Phòng hàng chính nhân sự Phòng kế toán kho quỹ Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp Phòng quan hệ khách hàng cá nhân Phòng thanh toán quốc tế Phòng quản lý nợ và quản lý rủi ro Chức năng và nhiệm vụ của các phòng: Mỗi phòng ban có sự độc lập tương đối, chuyên môn hoá trong lĩnh vực của mình để tham mưu cho ban giám đốc các kế hoạch, các chính sách kinh doanh. Các phòng thống nhất với nhau trong mục đích chung là cùng góp phần vào kết quả kinh doanh của chi nhánh cũng như hoàn thành tốt các nhiệm vụ do ngân hàng TMCP An Bình giao. - Phòng hành chính nhân sự Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, lễ tân, lao vụ, đảm bảo thông tin liên lạc, luân chuyển văn thư phục vụ cho các hoạt động ở chi nhánh. Quản lý, sửa chữa, bảo quản toàn bộ tài sản, cơ sở vật chất của chi nhánh bao gồm: nhà cửa, kho tàng, máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc. Đầu mối tiếp xúc với các cơ quan, đơn vị có nhu cầu làm việc với chi nhánh. Quan hệ giao dịch với các ban ngành đối với các vấn đề liên quan đến công việc chi nhánh. Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, nhân sự tiền lương và công tác đào tạo của chi nhánh. - Phòng kế toán kho quỹ Chịu trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, chế độ thi chi tài chính. Làm quyết toán hàng năm, theo dõi việc thực hiện thanh toán, tính thuế phải nộp, xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm. Tổ chức việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chấp hành các quy chế có liên quan đến tài chính, kế toán, thanh toán. Thực hiện chức năng mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, chuyển tiền điện tử, các loại séc... Thực hiện thu chi tiền mặt, sec lĩnh tiền mặt bằng VNĐ từ tài khoản tiền gửi của khách hàng và thực hiện thu lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay. Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và của ngân hàng TMCP An Bình, tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các chi nhánh khác trong cùng hệ thống trên địa bàn, các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn. - Phòng quan hệ khách hàng cá nhân Thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân - Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp Tiếp xúc và thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với các khách hàng là các tổ chức kinh tế xã hội trong nền kinh tế. - Phòng quản lý nợ và quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro: phối hợp với phòng quan hệ khách hàng, thực hiện các quy trình quản lý rủi ro đối với các khoản tín dụng. Quản lý nợ: Thực hiện việc nhập dữ liệu vào hệ thống, mở tài khoản vay, lưu giữu hồ sơ vay vốn, hỗ trợ phòng Quan hệ khách hàng và quản lí rủi ro trong quá trình giám sát khoản vay, thu nợ... 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội Năm 2007, nền kinh tế nước ta nói chung và Hà Nội nói riêng gặp không ít khó khăn, lạm phát tăng cao và giữ ở mức hai con số (13.6%/năm 2007). Thêm vào đó, với các chính sách mở cửa thị trường tài chính ngân hàng, các NHTM của Việt Nam và đặc biệt là các ngân hàng TMCP sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn và thử thách. Bên cạnh đó, một số kênh huy động mới phát triển mạnh mẽ như : Thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, vàng… làm cho tính cạnh tranh thu hút vốn ngày càng trở lên khốc liệt. Tuy gặp phải một số khó khăn nhưng trong năm 2007, Chi nhánh Hà Nội đã đạt được một số kết quả khả quan. 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Kể từ khi thành lập năm 2006, hoạt động nguồn vốn của Chi nhánh Hà Nội luôn tăng trưởng mạnh. Năm 2007 với chính sách điều chỉnh lãi suất hợp lý và nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tổng huy động của Chi nhánh là 1400 tỷ, tăng 291% so với năm 2006. BẢNG 2.1 HOẠT ĐỘNG NGUỒN VỐN Đv : Tỷ đồng Chỉ tiêu Tăng trưởng 2006 2007 07/06 Tổng vốn huy động 358 1400 291% Theo nguồn huy động - Từ khu vực dân cư 36 142 294% - Từ khu vực doanh nghiệp 310 1008 225% Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006 / 2007 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Công tác quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh được thực hiện theo phương châm an toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. - Hoạt động tín dụng Tính đến tháng 31/12/2007, dư nợ của chi nhánh đạt 1412 tỷ đồng tăng 443% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng khách hàng đạt 1058 khách hàng cá nhân và 205 khách hàng doanh nghiệp. Danh mục tín dụng phân loại theo ngành nghề kinh doanh. BẢNG 2.2: DANH MỤC TÍN DỤNG PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ KINH DOANH Đv. Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 Dư nợ % tổng dư nợ - Khai thác và xây dựng 1.41 0.01% - Năng lượng 33.89 2.4% - Sản xuất chế biến 38.12 2.7% - Thương mại dịch vụ 1150 81.44% - Giao thông vận tải 7.34 0.52% - Bất động sản 148.12 10.49% - Đầu tư chứng khoán 30.07 2.13% Tổng 1412 Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12 năm 2007 Ngành thương mại dịch vụ chiếm một tỷ lệ lớn nhất trong danh mục tín dụng, tỷ trọng của ngành này là 81,44%. Con số này của ngành bất động sản là 10,79% và là ngành có tỷ trọng lớn thứ hai. Cho vay ngành điện chiếm 2,4% tổng dư nợ. BẢNG 2.3 DANH MỤC TÍN DỤNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN TỆ Đv : Tỷ đồng Chỉ tiêu VND USD Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Dư nợ 1159 82.1% 253 17.8% Huy động 5507 99% 55 1% Nguồn : Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2007 Tính đến 31/12, trong tổng nguồn của chi nhánh (gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi), chỉ có khoảng 1% là USD, trên 99% là VND, bên cạnh đó dư nợ USD của chi nhánh lại chiếm đến 19.51%. Điều đó cho thấy ngân hàng đang gặp phải rủi ro về sự không tương xứng giữa nguồn vốn và dư nợ. Ngân hàng đang gặp phải tình trạng dư thừa vốn VND trong khi thiếu hụt nguồn USD. Các số liệu trên cũng cho thấy ngân hàng đang có trạng thái thanh khoản dương, có nghĩa là ngân hàng có thể không gặp phải vấn đề về thanh khoản trong giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên, điều đó cũng có nghĩa là hiệu quả sử dụng nguồn của chi nhánh chưa cao. Điều này ảnh hưởng đến chi phí cơ hội đầu tư và huy động vốn của ngân hàng. - Kinh doanh dịch vụ Với chiến lược phát triển thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu của Việt Nam, việc phát triển đa dạng và hiện đại hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng luôn được quan tâm và chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo ngân hàng. Thông qua việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ tiện ích của ngân hàng cộng với các chiến lược Marketing, ngân hàng đã thu hút được một lượng đông đảo khách hàng ở thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng, tăng tỷ trọng thu phí từ các dịch vụ ngân hàng đã tác động trực tiếp làm tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng, góp một phần không nhỏ giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu tăng trưởng trong năm. BẢNG 2.4 THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ Đv. VNĐ Chỉ tiêu 2006 2007 Tăng trưởng 07/06 1.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 562365739 2852833623 2. Chi phí hoạt động dịch vụ 89811645 937170804 3.Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ 472554094 1915662819 305% Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006/2007 Trong điều kiện kinh doanh có nhiều khó khăn, với những nỗ lực của mình ABBANK Hà Nội đã có những chính sách hoạt động thích hợp, phát triển các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và các hoạt động khác theo hướng tăng dần quy mô, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ , mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, qua đó đạt kết quả kinh doanh khả quan. BẢNG 2.5. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Đv: vnđ Chỉ tiêu 2006 2007 Tăng trưởng 07/06 1. Doanh thu 20923420410 277264813000 2. Chi phí 17227117880 234930498400 3. Lợi nhuận trước thuế 3696302520 42334314594 1045% 4. Tổng tài sản 898594876828 4240723846784 372% Nguồn báo cáo tài chính 2006/2007 2.1.3.4 Một số kết quả đạt được của Ngân hàng TMCP An Bình –Chi nhánh Hà Nội trong những năm qua Chính thức thành lập đầu năm 2006. Trong 2 năm trở lại đây, ABBANK Hà Nội đang ngày một phát triển, cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ. Điều này thể hiện ở một số điểm sau: - Mạng lưới hoạt động của chi nhánh không ngừng được mở rộng với 13 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. - Cơ sở vật chất không ngừng được cải thiện với công nghệ hiện đại. Đặc biệt trong năm 2007 ABBANK Hà Nội đã chính thức chuyển giao công nghệ từ Gold River sang Core Banking Temenos 24 của Thụy Sĩ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ tiện ích và an toàn cho hoạt động của ngân hàng. - Cơ cấu tổ chức với các phòng ban chức năng được sắp xếp lại theo hướng chuyên môn hoá, tách biệt từng khâu, từng mảng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, nhằm mục đích tăng hiệu quả hoạt động của chi nhánh. - Các sản phẩm dịch vụ mà ABBANK Hà Nội cung cấp ngày càng đa dạng, phát triển nhiều dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ cao, điển hình là sản phẩm thẻ YOUCARD mới được ra mắt. - Kết quả kinh doanh của ABBANK Hà Nội tăng trưởng cao và cao tương đối so với toàn hệ thống. Điều này phù hợp với vai trò là đơn vị tiêu biểu, quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống các chi nhánh của ngân hàng TMCP An Bình khu vực phía bắc. 2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình –Chi nhánh Hà Nội 2.2.1 Tình hình cho vay ngắn hạn tại ABBANK Hà Nội Tại ABBANK Hà Nội, cho vay ngắn hạn luôn là hoạt động chủ yếu, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể năm 2006 chiếm 64% và năm 2007 chiếm 67%/ Tổng dư nợ. Số liệu trên cho thấy, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng ngày càng tăng, tăng trưởng dư nợ ngắn hạn năm 2007 đạt mức 460% so với năm 2006. Điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động của ABBANK Hà Nội. BẢNG 2.6 DƯ NỢ VÀ DƯ NỢ NGẮN HẠN đv. Tỷ đồng Các chỉ tiêu 2006 2007 Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng So sánh 07/06 % Tổng dư nợ cho vay 260 100.00% 1412 100.00% 443% Ngắn hạn 166.4 64% 946.04 67% 468% trung hạn 62.4 24% 353 25% 466% Dài hạn 31.2 12% 112.96 8% 262% Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2007 Không chỉ chiếm phần lớn trong tổng dư nợ tín dụng, cho vay ngắn hạn còn là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Với đặc điểm là vòng quay vốn nhanh, việc cho vay là thường xuyên nên cho vay ngắn hạn vẫn luôn là một trong những hoạt động căn bản, quan trọng của ngân hàng. 2.2.1.1 Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành phần kinh tế Đối tượng khách hàng của ABBANK Hà Nội là tất cả các tổ chức kinh tế và cá nhân có đủ điều kiện được vay, trong đó ưu tiên các khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Ngành Sản xuất chế biến và Thương mại – Dịch vụ trong những năm vừa qua đã có các bước phát triển bền vững, do vậy luôn là ngành chiếm tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao tại ABBANK Hà nội và có xu hướng tăng dần tỉ trọng. Cụ thể,năm 2006 dư nợ cho vay là 153 tỷ đồng, chiếm 60%, năm 2007 tăng lên 1058 tỷ đồng, chiếm 81.44% tổng dư nợ. Với việc Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) tham gia với tư cách là cổ đông chiến lược của ngân hàng TMCP An Bình, khách hàng ngành điện luôn nhận được những sự ưu tiên đặc biệt từ ngân hàng. Chính vì vậy, tỷ trọng dư nợ của EVN luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng dư nợ của ABANK Hà Nội. BẢNG 2.7 CƠ CẤU DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ Đv: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Dư nợ Tỉ trọng Dư nợ Tỉ trọng Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn 166.4 100% 946.04 100% Sản xuất chế biến 3.3 2% 47.3 5% Thương mại - Dịch vụ 103.17 62% 823.05 87% Giao thông vận tải 1.67 1% 4.73 0.5% Khai thác và xây dựng 0.66 0.4% 0.95 0.1% Khác - - - - Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2007 2.2.1.2 Cơ cấu cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo Năm 2007 dư nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng tài sản chiếm 70,83% tổng dư nợ ngắn hạn, so với mức 83% của năm trước, trong đó 38,72% dư nợ được bảo đảm bằng bằng Bất động sản (BĐS), các khoản nợ được bảo đảm bằng bảo lãnh của ngân hàng khác chiếm 9%, bảo đảm bằng giấy tờ có giá chiếm 6%. Dư nợ được bảo đảm bằng máy móc thiết bị và hàng tồn kho (thường được xếp hạng B với tính thanh khoản thấp) chỉ chiếm khoảng 2,5% tổng dư nợ. Cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm gần 30% tổng dư nợ, tăng so với mức 27% của năm trước. Điều này một phần là do ngân hàng đang mở rộng quy mô hoạt động và quan hệ với nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy rủi ro có nguy cơ gia tăng đối với ngân hàng do rủi ro đối với hình thức cho vay tín chấp rất cao, ngân hàng cần hạn chế cho vay dưới hình thức này. BẢNG 2.8 CƠ CẤU DƯ NỢ NGẮN HẠN PHÂN LOẠI THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO TT Tiêu chí Dư nợ ngắn hạn Tỷ lệ/Tổng dư nợ A. Có tài sản đảm bảo 670.04 70.83% 1 BĐS 366.28 38.72% 2 Máy móc thiết bị và hàng tồn kho 23.65 2.5% 3 Giấy tờ có giá 56.76 6% 4 Bảo lãnh từ ngân hàng khác 85.14 9% 5 Bảo lãnh của Chính phủ 56.76 6% 6 Bảo lãnh khác 81.45 8.61% B. Không có tài sản đảm bảo 276 29.17%  Tổng 946.04  100% Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2007 Danh mục tín dụng năm 2007 nhìn chung có sự cải thiện, hợp lý hơn so với danh mục tín dụng trong năm 2006 xét ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản gia tăng so với năm trước và ngân hàng vẫn gặp phải rủi ro tín dụng tập trung xét cả về số lượng khách hàng, ngành nghề kinh doanh và loại hình sở hữu. Trên cơ sở đó, Ngân hàng cần phải đa dạng hoá ngành nghề cho vay; tiếp cận và khai thác các khách hàng có thị phần lớn, uy tín thuộc các ngành nghề; chú trọng khai thác khách hàng là các công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty tài chính nhằm đa dạng hóa loại hình sở hữu của khách hàng; khai thác các khách hàng cá nhân tiềm năng...thực hiện đúng theo chỉ đạo của ngân hàng TMCP An Bình về việc xây dựng một cơ cấu cho vay theo định hướng “ An toàn và hiệu quả ”. 2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Nội. 2.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính Thực hiện chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng TMCP An Bình, trong những năm qua, ABBANK Hà nội đã thực hiện nghiêm chỉnh quy._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7555.doc
Tài liệu liên quan