Nâng cao hiệu quả Sản xuất kinh doanh ở Công ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh

Lời mở đầu Hiệu qủa kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi quốc gia ở mọi thời đại , đặc biệt trong nền kinh tế thị trường . Các nhà đầu tư khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một ngành , một sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó ngoài việc phải trả lời câu hỏi: sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai ? và còn phải tính toán những chi phí đã bỏ ra và lợi ích thu được . Dĩ nhiên rằng , lợi ích đó tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào cũng phải lớn hơn chi phí đã bỏ ra thì mới mong thu đ

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả Sản xuất kinh doanh ở Công ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược lợi nhuận . hay nói cách khác , các nhà đầu tư , các chủ doanh nghiệp bao giờ cũng mong muốn thu được lợi nhuận tối đa với một chi phí thấp nhất có thể . Sở dĩ như vậy là vì lợi ích ( lợi nhuận ) mà nói rộng ra là hiệu quả kinh doanh vừa là động lực , vừa là tiền đề doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường . Là một sinh viên kinh tế được thực tập tại công ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh – một doanh nghiệp nhà nước - , trước tình hình và hiệu quả kinh doanh hiện tại của công ty , kết hợp với những kiến thức đã học tại nhà trường và đặc biệt được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn : GS-TSKH Vũ Huy Từ , em đã chọn nghiên cứu đề tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh để viết luận văn tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và kết luận , luận văn tốt nghiệp gồm ba phần : Phần I : Cơ sở lý luận về hiệu qủa kinh doanh Phần II : Phân tích thực trạng hiệu qủa kinh doanh ở công ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh . Phần III : Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh . Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế , trong quá trình làm đề tài này không tránh khỏi những sai sót . Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng bạn đọc. PHần I Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh I .Hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh 1. Khái niệm : Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm rộng đề cập tới hệ thống chỉ tiêu hiệu quả của toàn bộ nền kinh tsế từ sản xuất , phân phối tới tiêu dùng sản phẩm . Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , trên cơ sở so sánh lợi ích thu dược với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp Về hiệu qủa kinh doanh hiện nay có những khái niệm như sau : Theo nhà kinh tế học người Anh – Adam Smith : hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế , doanh thu tiêu thụ hàng hoá , ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Rõ ràng quan niệm này khó giải thích kết quả kinh doanh vì rằng doanh thu có thể tăng do tăng chi phí , mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này cũng có hiệu quả . Quan niệm thứ hai cho rằng : hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí . Quan niệm thứ ba : hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó . Quan niệm thứ tư : hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con người ở mọi lĩnh vực và mọi thời điểm . Bất kỳ một quyết định nào cũng đều cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp hiện thực có cân nhắc tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của các quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể nhất định . Nhưng nói tóm lại , hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ dử dụng các nguồn nhân lực , tài lực , vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong qúa trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất . Từ khái niệm này có thể đưa ra công thức tính hiệu quả kinh doanh chung là: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra – Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng , doanh thu thuần , lợi nhuận thuần , lợi tức gộp . . . Yếu tố đầu vào bao gồm : lao động , đối tượng lao động , vốn chủ sở hữu , vốn vay . . . Công thức này phản ánh sức sinh lời của các yếu tố đầu vào sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ . 2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao dộng xã hội và quy luật tiết kiệm thời gian . Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu . 3. Các phương pháp xác định hiệu quả . 3.1.Phương pháp so sánh tuyệt đối . Phương pháp này cho biết khối lượng , quy mô đạt tăng giảm của chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác hoặc giữa các thời kỳ của doanh nghiệp . Mức tăng giảm tuyệt đối của chỉ tiêu bằng hiệu số giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích và trị số chỉ tiêu kỳ gốc . Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về mặt lượng , thực chất việc tăng giảm nói trên chưa biểu hiện được là có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí . Nó thường được dùng kèm theo các phương pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ . 3.2. Phương pháp so sánh tương đối . Phương pháp này cho biết kết cấu và tốc độ phát triển của chỉ tiêu . Tỷ lệ so sánh = .100% Trong đó : G1 là trị số chỉ tiêu kỳ phân tích G0 là trị số chỉ tiêu kỳ gốc 4. Phân loại hiệu quả kinh doanh 4.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân . Hiệu quả kinh doanh cá biệt phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế . Hiệu quả cá biệt là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp đạt được . Hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân nó là lượng sản phẩm thặng dư , thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội mà một quốc gia thu được trong một thời kỳ với lượng vốn sản xuất , lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí . 4.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy ( lao động , thiết bị , nguyên vật liệu . . . ) Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh . 4.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho tổng phương án bằng cách xác định mức lợi ích thu được với chi phí bỏ ra . Chẳng hạn tính toán lượng lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí hoặc một đồng vốn bỏ ra . Về mặt lượng hiệu quả này được biểu hiện ở các chỉ tiêu khkác nhau , như năng xuất lao động , thời hạn hoàn vốn , tỷ xuất vốn , lợi nhuận . . . Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối , hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí , kết quả các phương án để chọn các phương án có lợi nhất về kinh tế . 5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu qủa kinh doanh Các nhân tố bên trong doanh nghiệp : 5.1. Trình độ và năng lực quản lý doanh nghiệp Đây là nhân tố quan trọng , thậm chí là nhân tố quyết định thành quả cuối cùng của doanh nghiệp như thế nào . Đặc biệt trong thời đại nền kinh tế thị trường thì nghệ thuật qủan lý được xem như là kim chỉ nam cho hướng phát triển của doanh nghiệp để duy trì sự sống còn và đạt tới các mục tiêu của nó . Trình độ và năng lực lãnh đạo quản lý doanh nghiệp thể hiện ra trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh , xây dựng các phương án kinh doanh , thiết kế mô hình và cơ cấu bộ máy của doanh nghiệp cũng như khả năng lãnh đạo tập thể toàn công nhân lao động trong doanh nghiệp . 5.2. Lực lượng lao động Lực lượng lao động của doanh nghiệp tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh ở các hướng : Trình độ lao động tương xứng ( có khả năng xử lý và phân tích công việc ) thì sẽ góp phần vận hành tốt quá trình kinh doanh và ngược lại . Cơ cấu lao động phù hợp sẽ góp phần sử dụng có hiệu quả bản thân yếu tố lao động trong sản xuất kinh doanh đồng thời nó sẽ tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ thích hợp , hợp lý giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh . Tinh thần , ý thức trách nhiệm , kỷ luật lao động là yếu tố cơ bản , yếu tố quan trọng để phát huy nguồn lao động trong quá trình kinh doanh . 5.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng áp dụng khoa học công nghệ kỹ thuật vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh , định hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh . Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động tới việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh . Nhân tố bên ngoài ( nhân tố môi trường ) 5.4. Môi trường pháp lý : Bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào trong nền sản xuất hàng hoá đã là kinh doanh đều phải tuân thủ pháp luật và ràng buộc bởi pháp luật . Nếu môi trường pháp lý lành mạnh thì nó sẽ góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi và ngược lại , nếu hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc và tuân thủ pháp luật nước đó và thông lệ quốc tế. 5.5. Môi trường chính trị Môi trường chính trị có tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển cho các hoạt động kinh doanh và ngược lại nếu có sự bất ổn nó sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế . 5.6 Môi trường cạnh tranh Tính cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp . Môi trường cạnh tranh hoàn hảo thì sự gia nhập cũng như rút khỏi thị trường là tự do . Cácdoanh nghiệp tham gia vào thị trường và chấp nhận giá cả thị trường kinh doanh không thu được siêu lợi nhuận mà chỉ thu được lợi nhuận thông thường tương ứng với chi phí cơ hội của vốn . Thị trường càng độc quyền thì các doanh nghiệp càng có sức mạnh kiểm giá (nâng giá bán hoặc hạ giá mua để thu siêu lợi nhuận ) ở thị trường này sự gia nhập của các doanh nghiệp rất khó khăn . 6. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Vốn cố định : là tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Vốn lưu động : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ Doanh thu : là số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định . 6.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp : + Sức sinh lời vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này cho biết một dồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận Sức sinh lời vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh + Tỷ suất lợi nhuận : chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sinh ra mấy đồng lợi nhuận Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = Doanh thu + Số vòng quay vốn kinh doanh : chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ vào kinh doanh có khả năng mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay phản ánh khả năng quay vòng của vốn kinh doanh . 6.2.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bộ phận : + Hiệu qủa sử dụng vốn cố định : Chỉ tiêu này cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định . Lợi nhuận Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận . Lợi nhuận Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động 6.3.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội : + Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước : mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế ( Thuế lợi tức , thuế doanh thu , thuế đất , thuế giá trị gia tăng , thuế thu nhập doanh nghiệp . . . ). Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để chi cho phát triển nền kinh tế, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân . + Nâng cao mức sống của người lao động : ngoài việc có công ăn việc làm cho người lao động , đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu qủa nâng cao mức sống cho người lao động . Xét trên phương diện kinh tế việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người tăng mức tăng trưởng phúc lợi xã hội . Trên đây là một số vấn đề cơ bản mang tính chất lý luận về hiệu quả kinh doanh . Trên thực tế mỗi doanh nghiệp đều tồn tại những vấn đề khác nhau về hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả . Vì thế đối với mỗi doanh nghiệp phải tự giải quyết trong tình huống cụ thể , không có biện pháp chung nào cho mọi doanh nghiệp . Mỗi doanh nghiệp phải có cách giải quyết theo khả năng có lợi nhiều nhất cho doanh nghiệp của mình . Phần II : Phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh ở công ty vận tải xếp dỡ quảng ninh A. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu hoạt động của công ty I. Lịch sử phát triển của công ty . Tiền thân của công ty Vận tải xếp dỡ ra đời vào ngày 26 tháng 8 năm 1964 , sau gần 10 năm Miền Bắc được giải phóng . Song lúc đó Công ty chỉ là 1 doanh nghiệp nhỏ vận tải đường thuỷ duy nhất ở tỉnh Quảng Ninh , vừa vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách , với 2 tàu khách là tàu Hồng Quảng trọng tải chở 100 khách và tàu Đà Nẵng trọng tải chở 300 khách chủ yếu trên tuyến Hòn Gai - Hải Phòng và ngược lại .Bộ phận vận tải hàng hoá của Công ty chỉ có tổng trọng tải phương tiện là 650 tấn trong đó có 1 đoàn xà lan 400 tấn và 5 tầu tự hành , mỗi tàu có trọng tải 50 tấn . Đến tháng 11 năm 1971 , thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ tỉnh Quảng Ninh , tập trung phục vụ tốt cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước , UBND tỉnh Quảng Ninh đã có quyết định sát nhập công ty Vận tải đường thuỷ và công ty Vận tải đường bộ ( có 65 xe ôtô cả xe khách và xe tải ) thành công ty vận tải thuỷ bộ Quảng Ninh , có nhiệm vụ Vận tải hành khách và hàng hoá thủy bộ . Với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty vận tải thủy bộ ngày càng lớn , địa bàn hoạt động ngày càng rộng , đòi hỏi tính chuyên môn hoá cao nên đến tháng 9 năm 1973 công ty Vận tải thủy bộ lại được tách ra thành hai công ty riêng có tên gọi như cũ là công ty Vận tải đường thủy và công ty Vận tải đường bộ . Đến tháng 7 năm 1982 , UBND tỉnh Quảng ninh lại có quyết định tách công ty vận tải đường thuỷ ra làm hai công ty hàng hoá riêng và hành khách riêng . Vận tải hàng hoá thủy được sát nhập với xí nghiệp bốc xếp Quảng Ninh và ban quản lý cảng Hòn Gai , thành công ty vận tải xếp dỡ cho đến ngày nay . Với gần 40 năm phát triển và trưởng thành qua nhiều thời kỳ , đến nay công ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh là một doanh nghiệp nhà nước cỡ lớn của tỉnh Quảng Ninh . Số lao động và doanh thu hàng năm lớn , có một lượng tài sản cố định đáp ứng cơ bản các yêu cầu và nhiệm vụ kinh tế chính trị của tỉnh đặt ra . II. Tình hình và cơ cấu hoạt động kinh doanh của công ty vận tải & xếp dỡ Quảng Ninh . 1. Chức năng hoạt động của công ty : Là một doanh nghiệp nhà nước nằm trên địa bàn của tỉnh Quảng Ninh , công ty được phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hàng hoá đường sông và đường biển . Chính vì vậy chức năng của công ty là chuyên kinh doanh các dịch vụ vận tải sông trên các tuyến sông miền bắc, vận tải biển trên các cảng biển Việt Nam , bốc xếp hàng hoá trên các cảng biển , cảng sông trên địa bàn toàn tỉnh . 2. Nhiệm vụ của công ty . Qua tìm hiểu chức năng của công ty như đã được nêu ở phần trên , ta có thể thấy rõ nhiệm vụ hoạt động của công ty là đảm bảo vận tải và bốc xếp hàng hoá từ nơi giao hàng ( tổ chức , cá nhân , người giao hàng . . . ) đến nơi nhận hàng ( tổ chức , cá nhân , người nhận hàng . . .) một cách an toàn , nhanh chóng , thuận lợi cho cả hai bên ( bên giao và bên nhận hàng ) theo hợp đồng đã thoả thuận , ký kết giữa các bên . Cụ thể qua các báo cáo hàng năm , hoạt động kinh doanh của công ty với các bạn hàng như : công ty than Đông Bắc , Than Quảng Ninh , công ty vật tư vận tải xi măng , công ty cung ứng thạch cao thuộc tổng công ty xi măng , công ty cung ứng xăng dầu đường biển Hải Phòng . . . . Do vậy ta thấy chức năng và nhiệm vụ của công ty trong kinh doanh là rất lớn , song tính chất hoạt động lại phân tán tại các bến cảng trên địa bàn toàn tỉnh , từ Móng Cái đến Đông Triều với tổng chiều dài trên 300 Km . Để quản lý kinh doanh có hiệu quả công ty đã có một bộ máy quản lý tốt và bố trí sản xuất hợp lý . 3. Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty vận tải & xếp dỡ Quảng Ninh . Từ chức năng , nhiệm vụ cuả công ty , bộ máy tổ chức được bố trí như sau : + Bộ phận lãnh đạo gồm 6 người : - Giám đốc công ty :1 người - Bí thư đảng uỷ : 1 người - Các phó giám đốc ( 1 kiêm chủ tịch công đoàn ) :4 người + Các phòng ban nghiệp vụ : 40 người - Phòng tổ chức hành chính :14 người - Phòng sản xuất kinh doanh : 8 người - Phòng kế toán tài vụ : 8 người - Phòng kỹ thuật vật tư : 10 người + Các bộ phận trực thuộc - Cảng Vạn Gia _ Thọ Xuân Móng Cái : 17 người - Cảng Hòn Gai :206 người - Cảng Mũi Chùa : 24 người - Xí nghiệp sủa chũa phương tiện vận tải thủy : 60 người - Khối vận tải hàng hoá đường sông và vận tải đường biển gồm :128 người - Số phương tiện thiết bị : Sà lan để vận tải sông loại trọng tải 250 tấn/chiếc có 19 chiếc bằng 4750 tấn phương tiện . Tàu pha sông biển có tổng trọng tải là 530 tấn phương tiện (một tàu 180 tấn, một tàu 450 tấn) 11 đầu máy công xuất 135 mã lực / chiếc 5 cần cẩu có sức nâng từ 8 đến 25 tấn một lần và một tàu khách chuyên chở công nhân đi lại và phục vụ hoạt động trên cảng nổi Hạ Long. Ngoài những bộ phận tổ chức sản xuất của công ty như trên với tổng số 481 công nhân viên , hàng năm công ty còn có một lượng lao động hợp đồng theo thời vụ từ 150 đến 200 người trên các cảng Vạn Gia - Thọ Xuân Móng Cái , cảng Mũi Chùa huyện Tiên Yên tỉnh . Để chi tiết thêm về bộ máy tổ chức của công ty xếp dỡ Quảng Ninh ( xin kèm theo sơ đồ quản lý tổ chức của công ty ) : 4. Đặc điểm sản phẩm của công ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh. Là công ty Vận tải bốc xếp , nên sản phẩm của công ty là những dịch vụ về vận tải và bốc xếp hàng hóa , mà sản phẩm này mang tính đặc thù riêng có trong các mô hình sản xuất kinh doanh . Hoạt động của Công ty giúp cho quá trình lưu thông hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi sản xuất , từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng , từ nơi tiêu dùng này tới nơi tiêu dùng khác , phục vụ cho sự phát triển kinh tế văn hoá đời sống dân sinh ngày càng tăng . Do vậy vận tải nói chung và vận tải hàng hoá nói riêng được xác định là một ngành kinh tế quan trọng trong thành phần cơ cấu của nền kinh tế quốc dân .Ví như người ta thường nói giao thông vận tải như mạch máu của cơ thể , nếu máu ngừng chảy , tim ngừng đập thì con người ta sẽ chết . Sản phẩm của Công ty được tính theo chỉ tiêu số tấn hàng hoá bốc xếp thông qua cảng và chủng loại mặt hàng . Về lĩnh vực vận tải được tính theo chỉ tiêu tấn hàng hoá vận chuyển/Km và tấn hàng hoá luân chuyển /Km. Chỉ tiêu này nói nên số tấn hàng hoá mà công ty đã vận chuyển và số tấn luân chuyển là quãng đường đã vận chuyển hàng từ nơi giao đến nơi nhận hàng. Trong nhiều năm qua để đổi mới công tác quản lý , tăng sức cạnh tranh phục vụ khách hàng trọn gói mà không cần chủ hàng đi theo áp tải hàng hoá. Đặc biệt đối với đường sông chủ hàng đi áp tải lênh đênh trên sông nước nhiều ngày , không chủ hàng nào có thể thực hiện được , nên công ty Vận tải xếp dỡ đã đảm nhiệm các trách nhiệm về hàng hoá . Do vậy ngoài việc thực hiện tốt chỉ tiêu Tấn và TấnKm , công ty còn phải thực hiện tốt việc bảo quản hàng hoá , giao hàng đầy đủ theo phiếu gửi hàng , các loại hàng có tỷ lệ hao hụt phải thực hiện đúng theo tỷ nhà nước quy định và hợp đồng thoả thuận đã ký giữa hai bên . Mất mát , hư hỏng công ty đều phải bồi thường với chủ hàng . 5. Tính cạnh tranh về vận tải bốc xếp trên địa bàn. Với những lợi thế của địa bàn tỉnh Quảng Ninh mà tự nhiên đã ban tặng , giúp thuận lợi cho công tác vận tải thủy . Song cũng chính vì các yếu tố thuận lợi của địa bàn nên ngành vận tải sông rất phát triển , ngay thời kỳ trong nền kinh tế bao cấp của cả nước . Trên địa bàn Quảng Ninh đã có 3 công ty vận tải xếp dỡ là : công ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh , công ty Vật tư vận tải xếp dỡ Cẩm Phả thuộc Tổng công ty than Việt Nam , Cảng Quảng Ninh là đơn vị bốc xếp của TW đóng trên địa bàn Quảng Ninh . Do vậy cũng đã thường xuyên diễn ra những mâu thuẫn trong cạnh tranh , hoặc phân chia cảng nào thuộc TW thì được bốc xếp , khu vực cảng nào các doanh nghiệp địa phương được bốc xếp . . . Sau khi có chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới kinh tế , từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần , tự do trong kinh doanh , có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước . Với lợi thế địa bàn thuận lợi cho ngành vận tải thủy , tình hình vận tải đã phức tạp lại càng phức tạp hơn , nhất là thời gian sau những năm 92 , 93 trở lại đây , có nhiều phương tiện vận tải thủy ở các tỉnh ngoài đến hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh . Sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp và phân tích lượng hàng hoá trong nhiều năm qua cho thấy bình quân hàng tháng có tới 120.000 tấn phương tiện vận tải thủy . Trong đó có nhiều công ty vận tải đường sông lớn của TW như : Công ty vận tải đường sông 1 ( có trụ sở ở Hà Nội ) Công ty vận tải sông 2 ( có trụ sở ở Ninh Bình ) Và hai công ty vận tải sông 3 và sông 4 trụ sở ở Hải Phòng ( nay là tổng công ty vận tải sông Miền bắc ) Trong khi đó vận tải thuỷ Quảng Ninh nói chung và công ty vận tải xếp dỡ nói riêng , còn lạc hậu và nhỏ bé với tổng số là 26.000 tấn phương tiện gồm: Công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh :7.000tấn phương tiện Công ty vật tư vận tải cẩm phả :12.000 tấn phương tiện Cảng Quảng Ninh : 3.000 tấn phương tiện Xí nghiệp hoá chất mỏ : 2.000 tấn phương tiện Lực lượng vận tải tư nhân : 2.000 tấn phương tiện Do vậy về vận tải thuỷ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhiều năm qua đã phức tạp , lại mang tính cạnh tranh để tồn tại và phát triển , có lúc tới gay gắt . Nhất là đối với công ty vận tải xếp dỡ với 7.000 tấn phương tiện của mình , lại còn nhiều đoàn vận tải đã cũ qua nhiều năm hoạt động . Song để tồn tại và tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường , bằng nhiều biện pháp quản lý , đổi mới doanh nghiệp như khoán doanh thu sản lượng cho đội tàu , cho từng bến cảng . Quỹ lương của văn phòng theo sản phẩm làm ra hàng tháng , giảm biên chế , tổ chức lại sản xuất , sửa dụng thế mạnh vừa bốc xếp vừa vận tải và tự đảm nhận áp tải hàng hoá , mất mát hao hụt quá quy định thì bồi thương rõ ràng cho chủ hàng , trọn gói từ nơi nhận tới nơi giao hàng . Nên từng bước đã lấy lại được thị phần , nối lại hợp đồng với các chủ hàng truyền thống tạo công ăn việc làm cho công ty . Cùng với việc định hướng đúng đắn cho việc sản xuất kinh doanh trước mắt và lâu dài . Công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển , thu được nhiều kết quả trong sản xuất và kinh doanh , xin được trinh bày ở phần B ( Phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh) B .Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty I . Những kết quả kinh doanh đạt được của công ty . Trong những năm qua , yêu cầu phải có một định hướng đường lối đúng đắn là hết sức cần thiết , đặc biệt cần thiết đối với công ty kinh doanh nói chung cũng như công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh nói riêng . Chính vì vậy , những kết quả đạt được của công ty đều từ những định hướng đúng trong các năm qua. 1. Mở rộng cảng Thọ Xuân , đón kinh tế cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc Là một vị trí quan trọng của tỉnh Quảng Ninh , thị xã Móng Cái có địa thế giáp với Trung Quốc nên rất thuận lợi cho việc thông thương qua lại giữa hai quốc gia . Đặc biệt sau khi được Nhà nước cho mở cửa khẩu quốc gia Móng Cái , xuất khẩu tiểu ngạch và chính ngạch lại càng thuận lợi phát triển . Làm cho Móng Cái đã nhộn nhịp lại càng thêm sôi động . Trước một thị trường rộng lớn như vậy , và thực tế cảng Thọ Xuân đã là một cảng lớn tấp nập , đem lại nguồn lợi lớn cho công ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh nói riêng cung như tỉnh Quảng Ninh nói chung . Về vận tải , Năm 98 cảng Thọ Xuân đạt doanh thu 1,8 tỷ , chiếm 45% doanh thu về vận tải và chiêm 15,9% doanh thu của công ty . Năm 99 cảng Thọ Xuân đạt doanh thu 2,4 tỷ tăng hơn năm 98 là 0,6 tỷ , chiếm 40% về doanh thu về vận tải và chiếm 16,9 doanh thu tiêu thụ của Công ty Năm 2000 cảng Thọ Xuân đạt doanh thu 2,6 tỷ , tăng hơn năm 99 là 0,2 tỷ chiếm 40% doanh thu về vận tải và chiếm 17,3% doanh thu tiêu thụ toàn công ty Về bốc xếp , năm 98 trong số 7,3 tỷ doanh thu về bốc xếp thì riêng cảng Thọ Xuân đã đạt 2,5 tỷ chiếm 34,2% , chiếm 22,1% doanh thu của Công ty . Năm 99 , trong số 8,2 tỷ doanh thu từ bốc xếp thì cảng Thọ Xuân đạt 3,5 tỷ tăng hơn năm 98 1 tỷ , chiếm 42,6 % doanh thu từ bốc xếp và chiêm 24,6% doanh thu của Công ty . Năm 2000 , trong số 8,5 tỷ doanh thu từ bốc xếp , riêng cảng Thọ Xuân đã đạt 3,8 tỷ tăng 0,3 tỷ so với năm 99 , chiếm 44,7% doanh thu bốc xếp và chiếm 25,3% doanh thu của Công ty . Từ những kết quả được nêu ở trên cho thấy cảng Thọ Xuân đóng vai trò hết sức quan trọng , đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty . Vì lẽ đó việc định hướng mở rộng cảng Thọ Xuân là đúng đắn , Công ty nên duy trì và tiếp tục phấn đấu đạt hiệu quả cao hơn nữa , góp phần làm cho Công ty cũng như tỉnh Quảng Ninh thêm giầu mạnh . 2. Mở rộng công tác tổ chức bốc xếp trên cảng nổi Hạ Long . Đã từ lâu trên địa bàn tỉnh đã có một doanh nghiệp nhà nước của Trung ương trực thuộc cục hằng hải Việt Nam là cảng Quảng Ninh , quản lý độc quyền công tác bốc xếp trên cảng Hòn Gai . Nhưng sau khi tỉnh Quảng Ninh cũng như nhà nước không cho phép tất cả các phương tiện vận tải vào bốc xếp tại cảng Hòn Gai , bởi lẽ vì lý do tầu bè ra vào bốc xếp chủ yếu là than , đá và quặng gây mất cảnh quan , ô nhiễm môi trường nên công tác bốc xếp phải được diễn ra ở ngoài vịnh . Chính vì thế công tác vận chuyển và bốc xếp hàng hoá lên các tầu này cần phải có các đoàn xà lan chuyên trở hàng hoá từ trong đất liền ra ngoài vịnh rồi từ đó dùng các cần cẩu nổi , các gầu ngoạm để bốc xếp . Công ty từng bước mở rộng thị phần ra cảng nổi do kết hợp trọn gói cả bốc xếp và vận tải cho chủ hàng . Và thực tế đã chứng minh cho thấy công tác vận chuyển và bốc xếp hàng tại cảng này đang được mở rộng và hoạt động một cách độc lập , song song với cảng Quảng Ninh . Cụ thể như sau : Về vận tải , trong năm 98 cảng nổi Hòn Gai đạt doanh thu 1,5 tỷ , chiếm 37,5% doanh thu vận tải và chiếm 13,3% doanh thu tiêu thụ của Công ty . Năm 99 doanh thu tại cảng nổi Hòn Gai đạt 2,2 tỷ chiếm 36,7% doanh thu vận tải và chiếm 15,5% doanh thu của Công ty . Năm 2000 , doanh thu tại cảng này đạt 2,5 tỷ chiếm 41,7% doanh thu vận tải và chiếm 16,7% doanh thu của Công ty . Về bốc xếp hàng hoá , năm 98 doanh thu đạt 1,3 tỷ chiếm 17,8% doanh thu từ bốc xếp , chiếm 11,5% doanh thu của Công ty Năm 99 trong 8,2 tỷ doanh thu từ bốc xếp thì tại cảng nổi Hòn Gai đạt 1,5 tỷ cao hơn năm 98 là 1,2 tỷ chiếm 18,3% doanh thu từ bốc xếp chiếm 10% doanh thu của Công ty . Năm 2000 doanh thu đạt dược tại cảng nổi Hòn Gai là 2 tỷ tăng hơn năm 99 là 0,5 tỷ chiếm Như vậy từ thực tế trên cho thấy công tác vận tải hàng hoá đang diễn ra tốt , tuy kết quả đạt được vẫn ở mức khiêm tốn , hy vọng các chỉ số này sẽ được cải thiện tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng về doanh thu của Công ty trong nhưng năm sau . 3. Củng cố đội tầu và xà lan . Để quá trình vận tải được thuận tiện , Công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới các xà lan cũ có trọng tải từ 100 tấn thành những tầu có trọng tải từ 250 tấn đến hơn 400 tấn để phục vụ vận chuyển . Việc làm cụ thể này là hoàn toàn đúng đắn , khách quan bởi lẽ , nếu trước kia khi có nhu cầu vận chuyển 500 tấn than , thì công ty phải sử dụng tới 5 xà lan và 1 tàu kéo . như vậy rất bất tiện , cồng kềnh trong đi lại , mà hiện tại trên địa bàn tỉnh lại có nhiều tổ chức khác có phương tiện tốt hơn , nên rất dễ mất khách hàng. Nhưng từ khi đổi mới nâng cấp thiết bị , không những công ty đã nối lại được những khách hàng cũ mà còn có thêm nhiều khách hàng mới như MASUCO thành phố Hồ Chí Minh , công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh để xếp dỡ than nội địa , nối lại quan hệ với mỏ than Hà Tu . . . . . . 4. Tổ chức tại xưởng sửa chữa để tự sửa chữa . Trong năm vừa qua công ty đã tổ chức lại bộ máy tổ chức ở xưởng sửa chữa , để công ty có thể tự sửa chữa tàu của mình . Đồng thời còn phát triển từ sửa chữa nhỏ đến sửa chữa lớn cho các phương tiện trên toàn tỉnh . Hàng năm tổ sửa chữa của công ty vẫn thường xuyên tiếp nhận các phương tiện vận chuyển bốc xếp đến thời hạn vào đại tu và bảo dưỡng . Theo số liệu thống kê năm 99 tổ sửa chữa đã hoàn thành : Đại tu ( sửa chữa lớn ) : 6 xà lan , 3 tầu kéo , 1 tầu biển , một ô tô cần trục và đang đóng mới , hoán cải tầu du lịch Vân Hải 09 . Tiểu tu , bảo dưỡng : 15 xà lan , 9 tầu kéo , 3 tầu biển Điều này đã khẳng định về quy mô phát triển , trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý của tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên tổ sửa chữa . Chính vì thế , được giám đốc sở giao thông vận tải Quảng Ninh quyết định chính thức thành lập một xí nghiệp thành viên , trực thuộc công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh và hoạt động từ ngày 01/ 01/2000 đó là xí nghiệp sửa chữa phương tiện vận tải thủy . Không chỉ tiếp nhận các phương tiện thủy của công ty mà còn nhận sửa chữa đại tu cho tất cả các phương tịên vận tải thuỷ khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cũng như ở tỉnh bạn . Trên đây là một số kết quả đạt được chủ yếu của công ty , để làm rõ thêm thực trạng hoạt động kinh doanh , em sẽ đi sâu vào phân tích một số các kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty . II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh . Công ty đã khai thác tốt những tiềm lực của mình , tổ chức và thực hiện tốt công tác vận tải và bốc xếp hàng hoá tại các bến cảng . Điều này được thể hiện rõ qua các kết quả sau : -Tổng sản lượng vận tải và bốc xếp không ngừng gia tăng qua các năm. Năm 98 tăng so với năm 97 là 120% , năm 99 tăng so với năm 98 là 137,5% , năm 2000 là 109,1% so với năm 99 .Tốc độ tăng khá cao nhưng chỉ số tăng của các năm lại giảm dần . -Doanh thu tiêu thụ của công ty đều tăng qua các năm , tỷ lệ thuận với tổng sản lượ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0087.doc
Tài liệu liên quan