Nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp của Công ty cổ phần Sông Đà 1

Lời mở đầu Nền kinh tế Thế Giới đang bước vào thiên niên kỷ thứ 3 với nhiều đặc điểm mới, Thế Giới cũng đang đi vào cuộc cách mạng công nghệ thứ 4 với các hướng phát triển chủ yếu là ngành điện tử, tin học, năng lượng mới, vật liệu mới, thông tin viễn thông và công nghệ sinh học… Hoà mình cùng với sự phát triển đó, Việt Nam đang dần bắt kịp với nền kinh tế thế giới. Việt Nam đang đổi mới và phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xây dựng nước ta trở thành nước công nghiệp ho

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp của Công ty cổ phần Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á hiện đại hoá có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp l, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Để làm được điều đó thì mỗi ngành, mỗi đơn vị kinh tế… đều đóng góp một vai trò hết sức quan trọng. Trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước, trong những năm qua, ngành xây dựng đã có nhứng đóng góp và thành tích đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước được đánh dấu bằng những công trình lớn mang tầm cỡ khu vực như: Cầu treo Mỹ thuận, hầm đèo hải Vân, đương Hồ Chí Minh, Cầu Bãi Cháy… Hàng năm, ngành xây dựng tạo ra hàng triệu công ăn việc làm cho người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, đóng góp một phần không nhỏ và GDP cũng như ngân sách nhà nước. Cùng với đó là chế độ mở cửa, chế độ kinh tế thông thoáng khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế của đất nước thì nhu cầu xây dựng ngày một tăng, hàng loạt các doanh nghiệp xây dựng mới ra đời. Chính điều đó dã góp phần thúc đẩy tính cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Đầu thầu là một trong những hình thức quan trọng đẻ lựa chọn ra những nhà thầu có đủ năng lực đảm nhiệm những yêu cầu của chủ đầu tư. Do đó, đầu thầu nói chung hay đấu thầu xây lắp nói riêng là hoạt đọng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng. Chính vì thế mà bất cứ một doanh nghiệp xây dựng nào cũng cần coi trọng, quan tâm tới công tác đấu thầu. Và công ty cổ phần Sông Đà 1 cũng không phải là một ngoại lệ. Là một doanh nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiêm trong lĩnh vực xây dựng công ty ngày càng khẳng định được vị thế, tiếng nói của mình qua hàng loạt các công trinh, các hợp đồng kinh tế. Nhưng để phát triển hơn nữa công ty cần phảo đặc biệt quan tâm tới hoạt động đấu thầu, bởi vì đây là hoạt động gắn liền với một công ty xây dựng. Từ thực tiễn đó và quá trình thực tập ở công ty cổ phần Sông Đà 1 em đã quyết đinh đi sâu tìm hiểu đè tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp của công ty cổ phần Sông Đà 1“ Đề tài của em gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác dự thầu xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 1 Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tháng thầu tại công ty cổ phần Sông Đà 1 Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cám ơn Th.S Phan Thu Hà đã hướng dẫn em trong quá trình làm đề tài, ban lãnh đạo công ty cùng các anh chị Phòng kinh tế kế hoạch của công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Vói kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô! Em xin chân thành cám ơn! Chương I Thực trạng công tác dự thầu xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 1 I. Giới thiệu về công ty cổ phần Sông Đà 1 Tổng quan về công ty cổ phần Sông Đà 1 Tên tiếng việt : công ty cổ phần sông đà 1 Tên viết tắt : Song da 1 Tên giao dịch quốc tế : Song Da 1 joint stock company Vốn điều lệ : 15.000.000.000 đồng Cơ cấu sở hữu : Nhà nước 51,05% ; cổ đông ngoài công ty 48,95% Địa chỉ : 18/165 đường Cầu Giấy – Quận Cầu Giấy – Hà Nội Điện thoại : 04.7671764 Fax : 04.7671772 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 1 1.1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần Sông Đà 1 (tên viết tắt là: SONG DA 1) được chuyển đổi từ công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà 1 theo quyết định số 1446/QĐ-BXD ngày 04/12/2007 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Tiền thân của công ty là công ty Sông Đà 1 thuộc Tổng công ty Sông Đà được thành lập theo quyết định số 130A/BXD-TCLD ngày 26/03/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng, có chứng chỉ hành nghề số 120 và đăng kí kinh doanh số 108231. Từ ngày thành lập đên nay, công ty đã có những thay đổi tên như sau: + Từ năm 1993-2005: Công ty Sông Đà 1. + Từ năm 2005-2007: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà 1 + Từ năm 2007đến nay: Công ty cổ phần Sông Đà 1 Tư cách pháp nhân thêo pháp lật Việt Nam, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam, được dăng kí kinh doanh theo luật định, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. 1.2. Quá trình phát triển Sự trưởng thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 1 trong 17 năm qua có thể khái quát qua 2 thời kì (giai đoạn) sau: + Thời kì 1: Từ năm 1993 – 2005: Thời kì đổi mới, hội nhập và phát triển Tháng 03/1993, được Bộ xây dựng quyết định thành lập Công ty Sông Đà 1 trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. Tại thời điểm này, kiện toàn tổ chức sản xuất, công ty đã mạnh dạn đầu tư thiết bị máy móc mới, tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ tốt, có sự năng động sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trường với phương châm của công ty là đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới. Trong thời kì này, công ty đã thi công nhiều công trình lớn có chất lượng cao tiêu biểu như: Công trình nhà máy xi măng Hạ Long; Công trình thuỷ điện Nậm Chiến; Công trình thuỷ điện Sơn la; Công trình thuỷ điện Huội Quảng; Công trình Nhà máy xi măng Nghi Sơn; Công trình HH4 – khối C… Với hàng chục công trình đạt huy chương vàng chất lượng và sự đánh giá tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước đó là bằng chứng khẳng định vị trí, tiếng nói và sự phát triển của công ty trong thời kì mới. Có thể thấy, trong thời kì đổi mới tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của công ty luôn đạt mức cao khoảng 20%/năm. Công ty đã đầu tư khá nhiều trang thiết bị với công nghệ hiện đại như: 34 thiết bị nâng: Cần trục các loại, cần cẩu tháp, vận thăng chở vật người và vật liệu... 39 thiết bị thi công đất: Máy ủi, máy lu, máy đào, máy xúc lật, máy đầm, trạm trộn bê tông nhựa, máy rải nhựa... 167 máy và thiết bị khoan: Máy khoan đất, máy hút lọc cát, bộ gầu khoan, trạm trộn betonite, bơm dung dịch, bộ kiểm tra dung dịch... 10 thiết bị thi công cọc: Máy ép cọc bê tông, búa đóng cọc, máy ép cừ... 22 thiết bị đo đạc kiểm định:Máy đo điện tử, máy thuỷ bình, máy kinh vĩ, súng bật nhảy kiểm tra bê tông, bộ cân định lượng điện tử, bộ kẹp tiêu chuẩn,... 68 phương tiện vận chuyển: ô tô chở nguyên vật liệu, xe chở bùn chuyên dụng, xe chở CBCNV, xà lan, tàu hút bùn... Các loại dụng cụ thủ công khác Điều này càng nói lên sự đứng vững và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 1 trong cơ chế thị trường hiện nay. Công ty hiện có 1 đội ngũ đông đảo với 432 công nhân bao gồm đầy đủ các chuyên ngành kỹ thuật như: Công nhân khảo sát: Công nhân trắc địa Công nhân xây dựng: Thợ mộc, thợ nề, thợ sắt, thợ lắp ghép cấu kiện và đường ống nước, thợ quét sơn... Công nhân cơ giới: Công nhân điều khiển và vận hành các loại máy, tàu hút bùn, các trạm bơm và lái xe ô tô. Công nhân cơ khí: Bao gồm các thợ tiện, thợ hàn, thợ điện, thợ nguội... Công nhân lắp và sửa chữa máy: Là các công nhân chuyên về lắp đặt và sửa chữa các thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thi công an toàn và đạt hiệu quả cao. Công nhân lao động phổ thông Công ty cổ phần Sông Đà 1 có đội ngũ cán bộ trẻ, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao đủ sức đảm đương mọi công việc trong điều kiện mới. Đó thực sự là một khối đoàn kết, thống nhất, cùng nhau xây dựng Công ty vững mạnh và phát triển theo xu thế mới của thời đại + Thời kỳ 2005 - nay: Thời kỳ chuyển đổi hoạt động sang hình thức Công ty cổ phần: Những ngày đầu mới thành lập công ty cổ phần Sông Đà 1 chỉ có gần 30 cán bộ công nhân viên, trên cơ sở một đội ngũ xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Đến cuối tháng 12 năm 2005 thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Nhà Nước, công ty đã đựoc Bộ Xây Dựng quyết định đổi tên thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà I theo quyết định số 2387/QĐ-BXD ngày 28/12/2005. Đây là tiền đề để thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp, một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về việc sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện quyết định số 1446/QĐ-BXD về việc chuyển đổi Công ty TNHH nhà nước một thành viên thành Công ty Cổ phần. Ngày 04/12/2007, Công ty TNHH chính thức chuyển đổi sang Công ty Cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần Sông Đà I. Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 24/12/2007 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103021471 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngầy 24/12/2007 Trong những năm qua, thành tích của tập thể các thế hệ cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Sông Đà 1 được hội tụ trong phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước và Bộ Xây dựng trao tặng: - 01 Huân chương Độc lập Hạng Nhì - 01 Huân chương Độc lập Hạng Ba - 02 đồng chí được tuyên dương anh hùng lao động, nhiều chiến sỹ thi đua, tập thể lao động giỏi các cấp… Một số công trình tiêu biểu: Công trình Nhà máy xi măng Hạ Long. Công trình thuỷ điện Sơn La Công trình thuỷ điện Nậm chiến. Công trình thuỷ điện Huội Quảng... 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty và các phòng ban của công ty cổ phần Sông Đà 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Phòng tổ chức hành chính Tổng Giám đốc Phó TGĐ Kỹ Thuật Phó TGĐ Thi Công Phó TGĐ Kinh Tế Phó TGĐ Quản Lý Cơ Giới Phòng kinh tế kế hoạch Phòng vật tư cơ giới Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý kỹ thuật Phòng dự án đầu tư ( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính ) Chức năng nhiệm vụ của công ty a. Chức năng Công ty cổ phần Sông Đà 1 hoạt động thực hiện theo chức năng sản xuất, kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước bao gồm các lĩnh vực: Tổng nhận thầu và nhận thi công xây dựng, lắp đặt máy, trang trí nội ngoại thất các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình kỹ thuật cơ sở hạ tầng khác. Khoan nổ mìn, khai thác mỏ lộ thiên, khai thác và chế biến khoáng sản ( trừ các khoáng sản nằm trong danh mục Nhà nước cấm ); khoan tạo lỗ, khoan cọc nhồi và xử lý nền móng. Thiết kế, tư vấn thiết kế các công trình đầu tư trong và ngoài nước. Kinh doanh bất động sản, dịch vụ phát triển nhà. Xuất khẩu trực tiếp các vật tư, thiết bị hàng vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, phương tiện vận tải, thuỷ hái sản, tinh dầu, nông sản. Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Nhiệm vụ Công ty cổ phần Sông Đà 1 là một công ty trực thuộc Tổng công ty Sông Đà có nhiệm vụ: Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao, kế thừa các quyền và nghĩa vụ đối với vốn, tài sản, các khoản nợ phải thu, phải trả lao động, quyền sử dụng đất, các hợp đồng đã kí kết của công ty Sông Đà 1 tại thời điểm chuyển đổi để phát triển sản xuất – kinh doanh theo nhiệm vụ được giao. Có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước theo chức năng hoạt động được nêu ở trên. 2.3. Chức năng, nhiệm vụ đối với các phòng ban trực thuộc công ty 2.3.1. Phòng kinh tế kế hoạch: a. Chức năng: Phòng KTKH của công ty là phòng có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng họp báo cáo thống kê, các hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá, giá thành; công tác sản xuất, công tác sản xuất, công tác xuất nhập khẩu của công ty. b. Nhiệm vụ: _ Xây dụng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý của công ty, báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch, các mục tiêu tiến độ công trình, phân tích đánh giá tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác chỉ đạo điều hành sản xuất. _ Điều động công tác sản xuất, nắm bắt tình hình sản xuất của các đơn vị trong nội bộ công ty theo nhiệm vụ kế hoạch sản xuất do giám đốc công ty giao. _ Quản lý các định mức đơn giá, các định mức kỹ thuật, hướng dẫn áp dụng đơn giá và các phụ cấp theo chế độ của Nhà nước và của Tổng công ty. _ Dự thảo, kiểm tra, quản lý, theo dõi việc thực hiện và lưu các hợp đồng kinh tế của công ty. _ Tìm kiếm mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, lựa chọn chủng loại vật tư, thiết bị phù hợp với yêu cầu của công ty và tổng công ty để có kế hoạch triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao về chất lượng và giá thành, có hiệu quả và có khả năng cạnh tranh cao với các đối tác 2.3.2. Phòng tài chính kế toán: a. Chức năng: Là phòng chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc công ty tổ chức quản lý tài chính, thực hiện kế hoạch hạch toán kinh doanh và chấp hành các chế độ, các chính sách tài chính- kế toán, thống kê kiểm toán Nhà nước b. Nhiệm vụ: _ Lập kế hoạch sử dụng vốn tổ chức quản lí, theo dõi các nguồn vốn, tài sản của Nhà nước và Tổng công ty giao cho và các nguồn vốn tài sản khác. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, quản lí tài chính của Công ty, hướng dẫn các đơn vị xây dựng hệ thống sổ sách phù hợp thống nhất đúng pháp luật. Phối hợp các phòng ban, các đơn vị trực thuộc, xây dựng mức chi phí quản lí hành chính và các định mức tài chính, dưới vai tro là chủ trì sau đó để trình lên cấp trên phê duyệt. Xây dựng quan hệ với các đối tác để tìm nguồn vốn, để phục vụ nhu cầu đầu tư và kinh doanh của Công ty. Tổ chức thanh quyết toán, thu hồi vốn đối với các công trình do công ty thực hiện và các khoản công nợ khác. _Tổng hợp và thẩm định số liệu tài chính- kế toán của các đơn vị thành viên, lập báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề để trình lên cấp trên phê duyệt. Tổ chức thanh quyết toán toàn công ty. Làm thủ tục và kí kết hợp đồng lao động, tiếp nhân điều động, thuyên chuyển, cho thôi. Phối hợp để định mức đơn gia tiền lương, đơn giá lao động, trình cấp trên phê duyệt. Xem xét nâng lương, thi đua, nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, thực hiện các chính sách đối với người lao động (tiền lương, phúc lợi xã hội…) và các công tác khác như tham gia vào các ban thanh tra, kiểm tra của công ty. 2.3.3. Phòng tổ chức hành chính. a. Chức năng: Là phòng chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong công tác tổ chức thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với CBCNVC. Là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Tổng giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. b. Nhiệm vụ: _ Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện chế độ để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ tình hình thực tế và phù hợp với định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong kế hoạch dài hạn. _ Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo cán bộ, thực hiện công tác nhận xét cán bộ hàng năm. Đề xuất và thực hiện công tác đề bạt cán bộ theo đúng tiêu chuẩn và qui chế của tổng công ty. _ Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc trong công tác quản lý sử dụng lao động theo tinh thần Bộ luật Lao động và các qui định khác của Công ty và Tổng công ty. _ Hàng năm tuyển chọn cán bộ công nhân viên để cân đối và đáp ứng lao động cho công ty. _ Đề xuất và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo lại nghề mới, đào tạo nâng cao bậc thợ cho công nhân để phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. _ Thực hiện chế độ khen thưởng và kỉ luật hàng năm theo chế độ của Nhà nước và Tổng công ty đối với CBCNV. _ Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện nội qui kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. 2.3.4. Phòng quản lý kỹ thuật a. Chức năng: Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nước áp dụng công nghê, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong thi công và đầu tư xây lắp cơ bản. b. Nhiệm vụ: _ Kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng và khối lượng công trình mà Công ty nhận thầu. Xác nhận khối lượng thực hiện công trình để làm căn cứ đề nghị cho Tổng giám đốc công ty tạm ứng hoặc thanh toán. _ Hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc thi công theo qui hoạch kiến trúc xây dựng, thiết kế kỹ thuật đối với các dự án đã được phê duyệt. _ Chủ động nghiên cứu đề nghị sửa đổi thiết kế cho phù hợp và xác nhận các khối lượng phát sinh đối với các công trình thuộc dự án đầu tư để làm cơ sở cho thanh quyết toán. _ Lập giải pháp thi công và các thủ tục xây dựng cơ bản khác. Hướng dẫn các đơn vị trong công ty làm thủ tục hồ sơ đầu thầu công trình ngoài đơn vị (nêú các đơn vị yêu cầu) theo qui định của Nhà nước. _ Lưu trữ hồ sơ các công trình mà công ty nhận thầu xây lắp. 2.3.5. Phòng vật tư cơ giới: a. Chức năng: Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý các loại máy, thiết bị xây dựng, thiết bị dây truyền sản xuất công nghiệp. Hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho người lao động và các thiết bị xe máy… b. Nhiệm vụ: _ Phân cấp trách nhiệm về quản lý và khai thác các trang thiết bị cơ giới cho các đơn vị trực thuộc và tổ chức mạng lưới thông tin chặt chẽ nhạy bén về các mặt hoạt động này. _ Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định, qui trình vận hành, lịch trình chất lượng bảo dưỡng các trang thiết bị, xe máy. _ Thực hiện việc điều động tài sản trong nội bộ Công ty đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. _ Cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch sửa chữa lớn, tái đầu tư các phương tiện, kiểm tra các phương tiện khi đưa vào sửa chữa tái đầu tư, kiểm tra việc sữa chữa, phục hồi. Lập biên bản nghiệm thu các tài sản sau khi sửa chữa để đưa vào hoạt động. _ Lập đầy đủ, đúng kỳ các báo cáo về công tác cơ giới. _ Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm trong công ty. Tham gia cùng các đơn vị trong công ty giải quyết các vụ việc (nếu có). 2.3.6. Phòng dự án đầu tư. a. Chức năng: Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực: xây lắp, SXCN, đầu tư trang thiết bị máy móc, v..v.. kể cả tái đầu tư của công ty và các đơn vị trực thuộc. b. Nhiệm vụ: _ Nghiên cứu thị trường để tìm kiếm cơ hội đầu tư, thu thập thông tin xây dựng các kế hoạch đầu tư 3 năm và 5 năm trong toàn công ty. _ Tổng hợp số liệu đầu tư, thực hiện báo cáo công tác đầu tư định kỳ tháng, quý, năm theo quy định của Tổng công ty và Công ty. _ Kiểm tra, giám sát và lưu trữ các hồ sơ pháp lý các dự án đầu tư đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và Tổng công ty. _ Lập báo cáo cơ hội đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc chủ trì thuê Công ty tư vấn có đủ năng lực lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Thẩm định các dự án do các đơn vị trực thuộc lập trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. _ Thực hiện các thủ tục trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt BCNCKT tuỳ theo quy mô của dự án theo đúng quy chế đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo QĐ 52/1999/ NĐ-CP; 12/ 2000/ NĐ-CP; 07/ 2003/ NĐ-CP và các quy định của Tổng công ty. _ Tham gia quyết toán các dự án do Công ty làm chủ đàu tư và lập các thủ tục trình Tổng công ty phê duyệt quyêt toán vốn đầu tư dự án. _ Chủ trì kiểm tra, đánh giá hiệu qủa sau đầu tư các dự án của Công ty Sông Đà 1. II. CáC NHÂN Tố ảNH Hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty cổ phần Sông đà 1 1. Các yếu tố thể hiện năng lực của công ty 1.1. Tình hình tài chính của công ty Tài chính là một trong những yếu tố quan trọng của mỗi doanh nghiệp, nó giúp các chủ đầu tư đánh giá được một phần năng lực của công ty qua đó có cái nhìn khái quát về doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là hoạt động trong quan hệ phân phối, sử dụng và cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Việc giải trình về nguồn vốn huy động và tình hình tài chính để thực hiện các hợp đồng xây dựng là vấn đề quan trọng trong các hồ sơ dự thầu đây luôn là vấn đề được các chủ đầu tư quan tâm. Thông qua bảng tình hình tài chình của công ty mà chủ đầu tư biết được năng lực công ty đó như thế nào. Bảng 1:Tình hình tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 1 Đơn vị tính : triệu đồng VN STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Tổng tài sản 136.726 189.207 256.016 269.862 245.574 2 Tài sản ngắn hạn 81.746 113.044 76.163 226.794 206.382 3 Tài sản dài hạn 54.980 76.163 85.078 43.067 39.192 4 Nợ phải trả 123.363 182.206 247.437 245.848 223.721 5 Vốn chủ sở hữu 3.363 7.000 8.578 24.014 21.853 6 Doanh thu 96.440 115.949 184.703 204.736 186.310 7 Lợi nhuận trước thuế 2.073 2.567 3.136 2.665 3.254 8 Lợi nhuận sau thuế 1.492 1.848 2.257 1.918 2.343 ( Nguồn : Phòng tài chính – kế toán ) Trong 5 năm từ năm 2004 đến năm 2007 tổng tài sản của công ty tăng từ 136,726 tỷ đồng lên 269,862 tỷ đồng tức là 197,37%. Sự tăng lên được do hai yếu tố tạo thành đó là yếu tố tài sản lưu động và tài sản cố định. Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty tăng lên liên tục từ khi thành lập công ty. Doanh thu của công ty cũng tăng lên theo cấp số nhân, nó phản ánh được tình hình kinh doanh của công ty đang trên đà thuận lợi, tuy vậy nợ phải trả của công ty ngày một tăng từ 123,363 tỷ đồng lên đến 223,721 tỷ đồng tức là 181,35%. Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng ngày càng tăng từ hơn 3 tỷ năm 2004 lên gần 22 tỷ năm 2008. Nhưng vốn này vẫn chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn năm 2004 chiếm 2.5%, đến năm 2008 cũng chỉ chiếm hơn 8% điều này có ảnh hưởng khá lớn đến khả năng tài chình của công ty. Và khi nguồn vốn vay không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán công ty và có thể dẫn đến phá sản. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế phản ánh rất rõ tình hình làm ăn của công ty, chỉ tiêu đó là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh được tiềm năng của công ty. Sau đây là đồ thị biểu thị tình hình lợi nhuận sau thuế tăng lên của công ty: Biểu đồ 1: Lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần Sông Đà 1 Qua biểu đồ trên ta thấy, lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng qua các năm điều này phản ánh sự hiệu quả của công ty trong sản xuất kinh doanh. 1.2. Trình độ nguồn nhân lực của công ty. Lao động luôn được coi là yếu tố đầu vào có tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động sản suất kinh doanh của công ty, đặc biệt là đối với một công ty xây dựng như công ty cổ phần Sông Đà 1. Để có được hiêu quả sản xuất tốt công ty phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên chất lượng chuyên môn và kỹ thuật cao. Công ty cổ phần Sông Đà 1 có một đội ngũ cán bộ công nhân viên chất lượng khá cao và số đó cũng có kinh nghiệm lâu năm trong nghề xây dựng. Hàng năm, công ty cũng tuyển thêm khá nhiều cán bộ trẻ, mới ra trường có trình độ cao và công ty cũng luôn chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công ty bằng cách hằng năm công ty cử các cán bộ đi học các khoá học nâng cao về trình độ chuyên môn, cũng như nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ mới. Số lượng và số năm kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật và cán bộ chuyên môn của công ty cổ phần Sông Đà 1 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Số lượng cán bộ kỹ thuật và cán bộ chuyên môn của công ty (tính đến cuối năm 2008) STT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề Số lượng Theo thâm niên ≤10 năm ≥10 năm ≥15 năm I Trình độ đại học 272 135 66 71 1 kỹ sư xây dựng 48 36 12 2 Kỹ sư thuỷ lợi 48 25 15 8 3 Kỹ sư xây dựng ngầm 45 30 10 5 4 Kỹ sư cơ khí 18 1 11 6 5 Kỹ sư vật liệu xây dựng 5 5 6 Đại học kinh tế quốc dân 29 18 7 4 7 Đại học Lâm nghiệp 1 1 8 Đại học tài chính kế toán 14 9 3 2 9 Đại học giao thông vận tải 21 21 10 Kiến trúc sư 11 8 3 11 Kỹ sư công nghệ hàn 1 1 12 Kỹ sư cấp thoát nứơc 1 1 13 Đại học y khoa 1 1 14 Đại học ngoại ngữ 3 2 1 15 Đại học Luật 2 2 16 Đại học công đoàn 3 3 17 Đại học tổng hợp 1 1 II Trình độ cao đẳng 11 11 1 Cao dẳng giao thông vận tải 6 6 2 Cao đẳng xây dựng 5 5 III Trình độ trung cấp 29 7 5 17 1 Trung cấp xây dựng 11 6 5 2 Trung cấp cơ khí 1 1 3 Trung cấp điện 2 2 4 Trung cấp thương nghiệp 1 1 5 Trung cấp kế toán 10 5 5 6 Trung cấp vật tư 2 2 7 Trung cấp hoá nghiệm Silicát 2 2 Tổng cộng 312 153 71 88 (Phòng: Tổ chức hành chính) Bảng 3: Trình độ và cơ cấu nguồn nhân lực của công ty ( tính đến cuối năm 2008) Trình độ Số lượng (người) Cơ cấu (%) Đại học 272 36,26 Cao đẳng 11 1,47 Trung cấp 29 3,87 Công nhân kĩ thuật 438 58,4 (Nguồn : Phòng tổ chức hành chính) Từ 2 bảng số liệu trên ta thấy số lượng cán bộ kỹ thuật của công ty khá lớn là 312 người chiếm tỷ trọng 42,6 tổng số nhân lực công ty. Trong đó số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học là 272 người chiếm 36,26%. Điều đó chứng tỏ công ty có một lực lượng lao động với chất lượng cao, đây được coi là một ưu thế cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. Công ty được các bên mời thầu đánh giá là một nhà thầu có trình độ và bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Với số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ và kinh nghiệm trên, trong những năm qua công ty đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Tổng công ty giao phó cũng như các kế hoạch công ty đã đặt ra. Tuy nhiên trong những năm tới, công ty ngày càng phát triển, thị trưòng ngày càng được mở rộng công ty sẽ phải tuyển dụng và đào tạo thêm nhiều cán bộ công nhân viên có năng lực cũng như trình độ chuyên môn cao đẻ công ty hoàn thành tốt các nhiệm vụ cũng như kế hoạch mới. 1.3. Tình hình máy móc thiết bị của công ty. Với mục tiêu trở thành nhà thầu chuyên nghiệp, vươn lên thành doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành xây dựng. Để đáp ứng yêu cầu đó công ty cổ phần Sông Đà 1 ngay từ ngày đầu thành lập đã ý thức được tầm quan trọng của máy móc thiết bị. Với hàng trăm tỷ đồng đầu tư cho việc mua sắm máy móc thiết bị đã thể hiện sự nhạy bén thời cuộc của ban giám đốc công ty. Năng lực công nghệ của công ty là khá mạnh. So với yêu cầu thực tế máy móc thiết bị của công ty thì đã đảm bảo được yêu cầu thi công mọi công trình ở khắp mọi miền tổ quốc. Các thiết bị đó có xuất sứ từ các nước có nền công nghiệp cao, khoa học kỹ thuật phát triển hơn thế nữa năm sản xuất của máy móc, thiết bị là gần đây điều đó thể hiện được năng lực về máy móc thiết bị của công ty là rất mạnh. Bảng 4: Hệ thống máy móc thiết bị ở công ty cổ phàn Sông Đà 1 STT Loại thiết bị Sở hữu Thông số kỹ thuật chính Nước sản xuất A. Thiết bị thi công đường, nền và khai thác kiến thiết cơ bản mỏ I Máy ủi 1 Máy ủi Capterpillar D6R 4 110CV Nhật 2 Máy ủi Komatsu D60-6 5 140CV Nhật 3 Máy ủi Capterpillar D5T 5 90CV Mỹ 4 Máy ủi Komatsu 6 90 - 140CV Nhật 5 Máy ủi DZ 171 5 30CV Nga II.  Máy xúc đào 1 Máy xúc bánh xích Hitachi 1 0.8m3 Nhật 2 Máy xúc bánh lốp Hitachi 2 0.7m3 Nhật 3 Máy xúc lật Kawasaki 3 2.5m3 Nhật 4 Máy đào Cat 330 1 1.6m3 Mỹ 5 Máy đào bánh xích Kobelco 5 1.6m3 Nhật 6 Máy đào bánh xích Komatsu 400 1 1.6m3 Nhật 7 Máy đào bánh xích Komatsu 300 2 1.4m3 Nhật 8 Máy đào bánh xích Komatsu 220 1 1.2m3 Nhật 9 Máy đào bánh xích Volvo 3 1.8m3 Thuỵ Điển III.  Máy lu, đầm 1 Lu rung chân cừu Bomag BƯ 212D 2 112CV Đức 2 Lu rung chân cừu Vibroma 1802 5 110CV Đức 3 Lu bánh thép Kawasaki, K10 - 0046 3 62CV Nhật 4 Lu rung bánh thép Kawasaki, K10-0383 5 30CV Nhật 5 Máy lu rung ZJ14JC 2 25 tấn Trung Quốc 6 Máy lu rung Dynapac 2 25tấn Nhật 7 Máy đầm bàn chạy xăng 6 3.2HP Nhật 8 Máy đầm đất Misaka MTR - 80,MT52M 5 2,5KW Nhật 9 Máy đầm dùi Misaka 10 2.5KW Nhật 10 Máy đầm dùi PMA 6 2.5KW Nhật 11 Máy đầm bàn Misaka 6 2.5KW Nhật 12 Máy đầm cóc Toàn Phong 12 Trung Quốc 13 Máy đầm dùi D47 8 2.5KW Nga 14 Máy đầm đất Robin 3 3.2HP Nhật IV.  Máy khoan, máy nổ mìn 1 Máy khoan đá thuỷ lực tự hành 9 ứ42 - ứ102 Nhật 2 Máy khoan điện 15 ứ105 Trung Quốc 3 Máy khoan đá thuỷ lực cầm tay 25 ứ32 - ứ42 Nga 4 Máy khoan hầm thuỷ lực 5 ứ42 - ứ102 Nhật 5 Máy nổ mìn 9 15kíp Nhật B. Thiết bị nâng I.  Cần trục tháp 1 Cần cẩu tháp MAN, H=100mét 2 Q=1.6-10T Đức 2 Cần trục tháp, H=100mét 2 Q=2 - 6Tấn Trung Quốc 3 Cần trục tháp, KB308 H=46mét 2 Q=2 - 8tấn Nga 4 Cần trục tháp KB403 H=52mét 2 Q=2 - 8tấn Nga II.  Cần trục bánh xích 1 Cần trục bánh xích D308 - 95M 3 Q= 45 tấn Nhật 2 Cần trục bánh xích D308 - 95M 3 Q = 40 tấn Nhật 3 Cần trục bánh xích DEK 251 4 Q = 25 Tấn Liên Xô III.  Cần trục bánh lốp 1 Cần trục bánh lốp Samsung 3 Q = 25 tấn Hàn Quốc 2 Cần trục bánh lốp TADANO 2 Q = 50 tấn Hàn Quốc 3 Cần trục bánh lốp TADANO 2 Q = 25 Tấn Nhật IV.  Vận thăng nâng hạ 1 Vận thăng chở vật liệu 5 0.5tấn Việt Nam - Nga 2 Vận thăng chở ngời KUMKANG 2 1,2tấn x 2 Hàn Quốc 3 Vận thăng chở ngời VPS 1000 2 1 tấn Việt Nam C. Thiết bị cọc khoan nhồi 1 Máy cọc khoan nhồi ED 5500 3 ứ800 - 1000 Nhật 2 Máy cọc khoan nhồi GPS - 20 2 ứ2000 Trung Quốc 3 Máy nén khí Compare L75 2 11.3m3/phút Đức D.Thiết bị thi công cọc  1 Đầu búa đóng cọc Diesel Kobelco 10 3.5tấn Nhật 2 Đầu búa đóng cọc Diesel Kobelco 4 0.4tấn Nhật 3 Đầu búa đóng cọc Diiesel Mitsubishi 3 4.3 tấn Nhật 4 Máy ép bê tông 2 250 tấn Việt Nam 5 Dàn máy đóng cọc D308 - 85M - 60D 9 85 tấn Nhật 6 Dàn máy đóng cọc D408-90M-70E 5 90 tấn Nhật E. Thiết bị sản xuất vận chuyển bê tông  1 Trạm trộm bê tông 3 45-60m3/h Việt Nam 2 Ô tô chuyển trộn bê tông 7 m3 6 240CV Trung Quốc 3 Máy bơm bê tông 80m3/h 2 80m3/h Trung Quốc 4 Máy trộn bê tông 3501 8 5.4KW Trung Quốc 5 Máy trộn bê tông 2001 5 4.5KW Trung Quốc 6 Máy trộn bê tông 4501 5 3KW Việt Nam 7 Máy trộn bê tông 1501 3 3.5KW Việt Nam 8 Máy trộn bê tông 2501 6 3.5KW Việt Nam 9 Máy trộn bê tông 5001 3 12.5KW Việt Nam F. Thiết bị sản xuất vật liệu  1 Trạm nghiền sàng TD Su - 35 1 50m3/h Nga 2 Trạm nghiền sàng TD Su - 90 1 90m3/h Nga G. Phơng tiện vận chuyển  I.  Ô tô tự đổ 1 Ô tô tự đổ KAMAZ 55111 10 13 tấn 2 Ô tô tự đổ Huyndai HD 270 25 15 tấn Hàn Quốc 3 Ô tô tự đổ FAW 5 5 tấn Trung Quốc II.  Phơng tiện chuyên dụng 1 Ô tô đầu kéo Kamaz 2 27 tấn Nga 2 Sơ mi rơ mooc SDC9380TJS 2 36 tấn Việt Nam 3 Tắc foóc 1 60 tấn Liên doanh 4 Ô tô tới nớc 5 5m3 Hàn Quốc - V._.iệt Nam 5 Ô tô tới nhựa 3 7tấn Hàn Quốc III.  Ô tô phục vụ 1 Xe du lịch Toyota 3 12 chỗ Nhật 2 Xe con 8 4 - 7 chỗ Nhật - Liên doanh 3 Xe đa đón công nhân 2 35 - 45 chỗ Việt Nam H. Thiết bị đo đạc kiểm định  1 Máy toàn đạc Nikon - 330 5 Góc hiển thị nhỏ nhất 10độ Nhật 2 Máy kinh vĩ điện tử Nikon - NE20H 3 Góc hiển thị nhỏ nhất 10độ Nhật 3 Máy kinh vĩ THEO 020B 8 Đức 4 Máy kinh vĩ 275KH 3 Nga I.  Thiết bị chuyên dùng 1 Máy bơm nớc KOBUTA 2 60m3 Nhật 2 Máy bơm nớc điện 2 30m3 Trung Quốc 3 Máy nén khí 2 0.9Mpa Trung Quốc 4 Máy nén khí trục vít 6 660m3/h Anh, Đức 5 Máy uốn cắt thép D20 3 4.5KW 6 Máy uốn cắt thép BC420 5 5.4KW Nhật 7 Máy uốn thép Tecoku F320 4 4.5KW Nhật 8 Máy uốn thép 5 Việt Nam 9 Máy uốn thép 5 Trung Quốc 10 Máy hàn xăng EY - 21 4 Nhật 11 Máy hàn Diesel PC-300 7 Nga 12 Máy hàn điện EMC - 400A 16 Việt Nam, Trung Quốc 13 Máy phát điện 3 pha DCK 165A 3 Nhật 14 Máy phát điện 3 pha KOBUTA 4 3.5KW Nhật 15 Máy phát điện 35 - 75KVA 6 Anh, Đức 16 Giáo xây dựng chữ H 3000m2 Việt Nam 17 Giáo chống (=20 bộ), trong đó 9000 khung ứ48 Việt Nam - Loại 1.5m 6000 - Loại 1.0m 1500 - Loại 0.75m 1500 18 Giáo chống, trong đó: 13700 khung ứ75.6 Việt Nam - Loại 1.5m 10000 - Loại 1.0m 3000 - Loại 0.75m 700 19 Cột chống thép đơn 500 cây ứ110 Việt Nam 20 Cốp pha tấm lớn (KT 3mx5m) 3000m2 Việt Nam 21 Cốp pha thép định hình 7000m2 Việt Nam 22 Cốp pha cột KT 1.000 -1.600mm 10 bộ Việt Nam (Nguồn: Phòng Dự án - Đầu tư) Năng lực máy móc thiết bị là một nhân tố rất quan trọng đối với một công ty xây dựng khi tham gia đấu thầu, nó không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của công ty khi nộp hồ sơ dự thầu mà nó còn cho chủ đầu tư thấy được năng lực máy móc thiết bị của nhà thầu có đủ khả năng thi công công trình hay không. Với năng lực máy móc thiết bị như hiện nay, công ty cổ phần Sông Đà 1 hoàn toàn có đủ khả năng tham gia thi công xây dựng mọi công trình một cách liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị của bên mời thầu. Tuy nhiên, trong thời gian tới khi công ty ngày càng lớn mạnh thì công ty cần phải bổ xung thêm, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị có công nghệ cao hơn nữa. 1.4. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty Nguyên vật liệu là một nhân tố quan trọng trong cấu thành sản phẩm xây dựng. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất cao từ 70% - 80% trong dự toán xây lắp, ảnh hưởng trực tiếp đến giá bỏ thầu của các nhà thầu. Hơn thế nữa, chất lượng của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến đến chất lượng của các công trình xây dựng. Nhận rõ tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong xây dựng, công ty đã có những chính sách hợp lý nhằm hạ giá thành nguyên vật liệu và đảm bảo chất lượng của chúng. Một trong những chính sách của công ty là việc đa dạng hóa ngành nghề nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh trong thương trường. Với chức năng trực tiếp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng công ty cổ phần Sông Đà đã đáp ứng được nhu cầu nguyên vật liệu cho các công trình xây dựng với giá thành thấp, chất lượng đảm bảo. Từ đó bảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong việc tham gia đấu thầu. 1.5. Nguồn lực vô hình 1.5.1. Kinh nghiệm tham dự thầu Với hơn 17 năm hoạt động trong ngành xây dựng, công ty đã có không ít kinh nghiệm tham dự vào các cuộc đáu thầu do Nhà nước lẫn các cơ quan quản lí dự án khác tổ chức, và thực tế đã cho thấy một bề dày thành tích và cũng là những kinh nghiệm mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. ơ Bảng 5 : Kinh nghiệm tham dự thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1 TT TíNH CHấT CÔNG VIệC Số NĂM KINH NGHIệM 1 Xây dựng dân dụng và công nghiệp 17 năm 2 San lấp đào đắp mặt bằng xây dựng 17 năm 3 Xây dựng đường bộ 17 năm 4 Xây dựng thuỷ điện 15 năm 5 Xây dựng thuỷ lợi kênh mương, đê, kè, cống 15 năm 6 Xây dựng đường điênh trạm điện 15 năm 7 Tư vấn chống thấm và thực hiện HĐKT chống thấm 17 năm 8 Thiết kế mẫu nhà ở và trang trí nội ngoại thất 13 năm 9 Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng 17 năm 10 Kinh doanh nhà, xuất nhập khẩu 17 năm 11 Thi công lắp đặt các hệ thông kĩ thuật 15 năm 12 Xử lý nền móng: ép cọc, đóng cọc, khoan cọc nhồi 9 năm 13 Xây dựng kiến thiết cơ bản mỏ 8 năm 14 Khoan nổ mìn, khai thác mỏ lộ thiên, khai thác và chế biến khoáng sản 8 năm 15 Khoan tạo lỗ và khoan khảo sát 7 năm (Nguồn: Phòng dự án - đầu tư) 1.5.2. Uy tín của công ty Thông qua các công trình thắng thầu ta có thể đánh giá được năng lực của công ty, tuy không phải là yếu tố hàng đầu nhưng qua đó ta có thể thấy được khả năng và uy tín của công ty khi tham gia dự thầu. Những năm gần đây công ty cổ phần Sông Đà 1 ngày có một chuyển biến trong kinh doanh, thể hiện rất rõ ở các công trình thắng thầu của công ty ngày càng tăng lên. Uy tín của công ty là một nguồn lực vô hình rất quan trọng góp phần giúp cho công ty trúng được gói thầu đòi hỏi chất lượng cao. Bảng 6: Số công trình mà công ty thắng thầu đã và đang thi công trong 5 năm trở lại đây STT Nội dung hợp đồng Giá trị HĐ trúng thầu Giá trị thực hiện Thời gian thực hiện Chủ đầu tư dự án Bắt đầu Kết thúc I. Công trình dân dụng và công nghiệp 1 Khu nhà ở Đô Thị - Thống Nhất Quảng Ninh 50.3 30 2004 2008 Tổng công ty Sông Đà 2 Thi công xây lắp toà nhà 18 tầng tại số 83B Lý Thờng Kiệt 60 60 2003 2005 Ever Fortune Company 3 Thi công nhà ở cao tầng CT 2B KĐT Văn Quán - Yên Phúc 18.3 18.3 2003 2006 Tổng cty ĐT phát triển nhà và đô thị 4 Thi công Chung c cao tầng CT4 Mỹ Đình - Mễ Trì - Từ Liêm 11.9 11.9 2002 2004 BQL các DA đô thị khu vực Hà Nội - Công ty CP ĐT PT đô thị và KCN Sông Đà 5 Thi công toà nhà căn hộ cap cấp Atlanta - Số 49 Hàng Chuối, Hà Nộị 808 8.8 2005 2006 Cty TNHH Địa Cầu Xanh 6 Xây lắp phần thân khối C - toà nhà hõn hợp HH4 - Sông Đà Twin Tower (9 tầng) 17.363 21 2007 2009 BQL Dự án toà nhà HH4 - Mỹ Đình 7 Toà nhà cao tầng hỗn hợp CT4 Văn Khê – Hà Đông ( 25tầng) 328.744 328.74 2007 2010 Tổng công ty Sông Đà 8 Toà nhà Sông Đà - Cầu Giấy 29.5 29.5 2002 2004 Tông công ty Sông Đà 9 Chung c 1bis - 1 kip thành phố HCM 30.5 30.5 2008 2010 Công ty nhà TP. Hồ Chí Minh II. Các công trình đờng giao thông 1 CT tuyến tránh AL 1A, đoạn Thờng Tín - Cầu Giẽ (HĐ6-QL1A) 128.8 280.3 1999 2004 Bộ Giao thông vận tải 2 QL 18 Gói R1 đoạn Nội Bài - Bắc Ninh (Lý trình 1+240-6+030) 33.689 32.9 2000 2004 Ban QLDA PMU18, Bộ Giao thông vận tải 3 Thi công đường giao thông NT18 bên bờ trái công trình thuỷ điện Sơn La 45.5 45.0 2002 2005 Ban quản lý nhà máy Thuỷ điện Sơn La 4 Thi công đờng giaothong NP1 bên bờ phải thuỷ điện Sơn La 45.0 45.0 2002 2005 Ban quản lý nhà máy Thuỷ điện Sơn La 5 Thi công đờng TCT1 Thuỷ điện Nậm Chiến 18.0 18.0 2005 2006 Cty CP thuỷ điện Nậm Chiến 6 Thi công đờng vào thuỷ điện Nậm Chiến 76.344 76.344 2008 2008 Cty CP thuỷ điện Nậm Chiến 7 Thi công XL các HM công trình thuộc DA thuỷ điện Sơn La 113.344 113.33 2005 2008 Ban quản lý nhà máy Thuỷ điện Sơn La 8 Đờng vào công trình thuỷ điện Nho Quế 3 20 20 2007 2008 BQL thuỷ điện Nho Quế 3 9 Thi công đờng Mỹ An - Hoài Mỹ - Bình Định 6.7 6.7 2002 2004 BQL DA công trình gioa thông Bình Định 10 Thi công đờng TCV1, TCV2 Thuỷ điện Nậm Chiến 55 55 2004 2005 Cty CP thuỷ điện Nậm Chiến III. Các công trình thuỷ điện 1 Thi công kênh dẫn dòng - Dự án XD nhà máy thuỷ điện Sơn La 23.4 23.4 2004 2006 Ban quản lý nhà máy Thuỷ điện Sơn La 2 Xây dựng cụm công trình đầu mối - Dự án XD nhà máy thuỷ điện Nậm Công 3 29.4 29.4 2007 2009 Cty CP LILAMA 10 - TCT lắp máy Việt Nam 3 Đập tràn thuỷ điện Pắckhuổi 58.1 58.1 2008 2009 Sở công nghiệp tỉnh Cao Bằng IV. Các công trình hạ tầng 1 Xây dựng cụm công trình đầu mối 24.5 24.5 2008 2009 Côn gty ĐTPT điện Tây Bắc 2 Cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp An Khánh 10.4 10.4 2002 2004 BQL DA các cụm CN huyện Hoài Đức - Hà Tây 3 Thoả thuậ HĐ thi công các hạng mục công trình thuộc thuỷ điện Sơn La 10.2 10.2 2002 2004 BĐH DA thủy điện Sơn La V. Các công trình công nghiệp và mỏ khai thác 1 Nhà máy chính( xởng cung cấp nguyên nhiên liệu; xởng chế tạo bột liệu; xởng nung Clinke; nhà nghiền XM; nhà chứa, đóng bao và phân phối xi măng, hệ thống kỹ thuật phụ trợ) 310.66 310.66 2005 2008 Tổng công ty Sông Đà 2 Khai thác quặng, xây dựng cơ bản mỏ Gia Chanh - Lạng Sơn 11.0 11.0 2005 2005 Xí nghiệp công nghiệp xây dựng số1 3 Xây dựng cơ bản khu vực 2 mỏ đá phía Bắc Hoàng Mai A thuộc DA mở rộng dây chuyền 2 của Cty Xi măng Nghi Sơn 45.646 45.646 2007 2009 Công ty Xi măng Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia - Thanh Hoá 4 Khai thác quặng, xây dựng cơ bản mỏ Gia Chanh - Lạng Sơn 11.0 11.0 2005 2006 Xí nghiệp công nghiệp xây dựng số 1 VI. Các công trình đờng dây và trạm biến áp 1 Cải tạo hệ thống cáp ngầm Hải Phòng 2.8 2.8 2003 2004 Công ty điện lực Hải Phòng (Phòng: Dự án - Đầu tư) Từ bảng trên ta có thể dễ dàng nhận ra số luợng các công trình chất lượng cao mà công ty đã thi công là khá lớn, 31 công trình thắng thầu đã và đang được thi công trong vòng 5 năm trở lại đây chứng tỏ đây là một trong những thế mạnh của công ty không chỉ trong việc trúng thầu mà còn là sự thi công thành công các công trình đó. Sự đa dạng về các loại công trình mà công ty đã thi công chứng tỏ khả năng đáp ứng của công ty đối với các loại hợp đồng khác nhau, từ những công trình về dân dụng đến các công trình công nghiệp và thuỷ điện có giá trị lớn, tính chất quan trọng của quốc gia, điều này không chỉ làm tăng kinh nghiệm của công ty đối với từng loại công trình khác nhau mà còn làm tăng uy tín và sự tin cậy của các chủ đầu tư đối với nhà thầu công ty cổ phần Sông Đà 1. Thực trạng công tác dự thầu xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 1trong giai đoạn 2004 – 2008 1. Tình hình công tác dự thầu xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 1 giai đoạn 2004 – 2008 Kể từ khi thành lập đến nay với lỗ lực của ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của công nhân viên, công ty đã đạt được những kết quả hết sức khả quan mỗi khi tham dự thầu, việc trúng được nhiều gói thầu lớn trong mỗi năm đã tạo ra công ăn việc làm tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty. Hàng năm công ty luôn đạt được lợi nhuận cao trong sản xuất kinh doanh từ đó đóng góp một khoản lớn vào ngân sách Nhà nước. Để hiểu rõ công tác dự thầu của công ty chúng ta đi nghiên cứu bảng sau: Bảng 7: Kết quả công tác tham dự thầu tại công ty cổ phần Sông Đà 1 giai đoạn 2004- 2008 Năm Công trình tham dự thầu Công trình trúng thầu Mức tăng trưởng Giá trị trung bình một công trình trúng thầu Tỷ lệ trúng thầu theo số lượng (%) Số lượng Giá trị (Tđ) Số lượng (%) Giá trị (%) 2004 23 8 237,68 29,71 34,78 2005 21 8 270,80 100,00 113,93 33,85 38,1 2006 25 9 348,03 112,5 128,52 38,67 36 2007 31 11 458,48 122,22 131,74 41,68 35,48 2008 35 13 492,86 118,18 107,5 37,91 37,14 (Nguồn: Phòng Dự án - Đầu tư) Qua bảng trên ta có thể đánh giá khái quát kết quả công tác tham dự thầu của công ty như sau: Từ năm 2004 đến năm 2008 số lượng công trình trúng thầu hàng năm của công ty tăng lên liên tục. Tuy nhiên tỷ lệ trúng thầu của công ty không tăng đều thậm chí năm 2006 và 2007 tỷ lệ trúng thầu của công ty còn giảm. Tỷ lệ trúng thầu của công ty không cao một phần là do công ty tham gia đấu thầu nhiều công trình lớn. Có nhiều nhà thầu tham gia trong đó có cả nhà thầu uy tin nước ngoài. Mỗi khi tham dự thầu uy tín và vi trí của công ty ngày càng tăng được thể hiện bởi giá trị trung bình một công trình trúng thầu. Năm 2004 giá trị trung bình một công trình chỉ là 29,71 tỷ đồng năm 2008 đã là 37,91 tỷ đồng, đặc biệt ănm 2007 giá trị trung bình một công trình là 41,68 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ công ty ngày càng tham gia đấu thầu các công trình có giá trị lớn. Mức tăng trưởng của công ty trong thời gian này là rất cao thể hiện bởi % tăng lên của số công trình trúng thầu cũng như giá trị của chúng. Cụ thể năm 2007 xét về mặt số lượng đạt: 122,22% về mặt giá trị đạt: 131,74%, năm 2008 là 118,18% về số lượng và 107,5% về mặt giá trị Có được thành tích đó là do sự cố gắng không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty cùng với những chính sánh hợp lý được đưa ra. Để hiểu rõ hơn về kết quả tham dự thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1, chúng ta xem xét bảng biểu sau: Bảng 8: Kết quả dự thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1 xét theo hình thức đấu thầu NĂM Số công trình thắng thầu Giá trị thắng thầu Đấu thầu rộng rãi Chỉ định thầu Đấu thầu rộng rãi Chỉ định thầu Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Giá trị (Tđ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tđ) Tỷ trọng (%) 2004 7 87,5 1 12,5 207,68 87,38 30 12,62 2005 8 100 0 0 270,80 100 0 0 2006 9 100 0 0 348,03 100 0 0 2007 10 90,91 1 9,09 429,08 93,59 29,4 6,41 2008 11 86,62 2 13,38 374,68 86,85 64,8 13,15 (Nguồn: Phòng Dự án - Đầu tư) Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng các công trình mà công ty thắng thầu chủ yếu ở trong các cuộc đấu thầu cạnh tranh rộng rãi tỷ trọng chiếm trên 85% đặc biệt năm 2005 và 2006 tỷ trọng đó là 100% tức là không có công trình nào công ty trúng thầu bằng hình thức chỉ định thầu. Tỷ lệ công trình thắng thầu bằng hình thức chỉ định thầu nhỏ chứng tỏ đựơc năng lực và kinh nghiệm của công ty cổ phần Sông Đà 1 trong việc tham dự thầu. Các công trình công ty trúng thầu bằng hình thức chỉ định thầu có giá trị không lớn thường nhỏ hơn giá trị trung bình một công trình trúng thầu. Sau đây, chúng ta xem xét kết quả tham dự thầu của công ty trong những năm qua với hai biểu đồ là số lượng các công trình thắng thầu và giá trị công trình thắng thầu. Biểu đồ 2: Số lượng công trình thắng thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1 Qua biểu đồ trên ta thấy, số lượng các công trình thắng thầu tăng dần qua các năm nhưng tỷ lệ thắng thầu của nhà thầu Sông Đà 1 là không lớn lắm, trung bình tỷ lệ thắng thầu của nhà thầu là hơn 36. Tuy nhiên, giá trị thắng thầu của công ty vẫn liên tục tăng lên qua các năm điều đó được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 3: Giá trị trúng thầu các công trình xây lắp của công ty Đường giá trị trúng thầu tăng đều từ năm 2004 đến 2008 đặc biệt năm 2006 và 2007 thì có sự đột phá rõ rệt, điều đó được thể hiện bằng đường đi lên rất dốc của đường giá trị trúng thầu. Công tác tham dự thầu của của công ty cổ phần Sông Đà 1 Công tác tham dự thầu là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với bất kì một công ty xây dựng nào, bởi nó không chỉ liên quan đến sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty trong nền kinh tế thị trường, mà nó còn là vấn đề góp phần nâng cao chất lượng của mọi công các công trình trong toàn bộ nền kinh tế vì sự cạnh tranh trong đấu thầu rất cao. Với sự đổi mới kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã buộc phải có một quy chế đấu thầu để quản lý một cách thống nhất, hiệu quả hoạt động đấu thầu trong cả nước. Công ty cổ phần Sông Đà 1 là một doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi, hoạch toán độc lập có khả năng tham gia đấu thầu các công trình, dự án thuộc lĩnh vực kinh doanh ngành nghề mình. Những thành quả bước đầu của công ty đạt được là kết qủa của nhiều yếu tố song một trong những yêú tố quan trọng hàng đầu là công ty ngày càng coi trọng công tác đấu thầu Khi bên mời thầu có thông báo mời thầu, công ty cổ phần Sông Đà nếu muốn tham gia đấu thầu thì phải cử cán bộ đến để mua hồ sơ mời thầu. Trước khi mua hồ sơ mời thầu, cán bộ của công ty xem xét, đánh giá yêu cầu của gói thầu có phù hợp với khả năng của công ty hay không? Nếu thực hiện nó khả năng có lãi thì nhà thầu phải tính được tương đối lợi nhuận là bao nhiêu. Sau khi xem xét đánh giá kỹ lưỡng gói thầu công ty mới quyết định có mua hồ sơ mời thầu hay không? Công tác đấu thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1 được chia làm hai giai đoạn do hai phòng chức năng đảm nhiệm: Phòng Kinh tế – Kế hoạch: Chịu trách nhiệm ở giai đoạn tiếp thị mua hồ sơ dự thầu. Phòng Dự án - Đầu tư: chịu trách nhiệm ở giai đoạn lập, nộp hồ sơ dự thầu, ký kết hợp đồng và giao khoán. Quá trình tham gia đấu thầu của công ty được chia làm ba giai đoạn: Chuẩn bị đấu thầu: giai đoạn này bao gồm các công việc như việc tìm kiếm các cơ hội “bán hàng”, mua hồ sơ dự thầu. Đây là một quá trình có tính chất quyết định đến việc thành bại của công ty. Đấu thầu: Là giai đoạn quyết định xem công ty có trúng thầu hay không. Nó bao gồm việc nộp hồ sơ dự thầu và kí hợp đồng nếu trúng thầu. Hậu đấu thầu: Uy tín của công ty được quyết định qua giai đoạn này do việc có bảo đảm hay không về tiến độ thi công, chất lượng công, an toàn lao động... Giai đoạn này bao gồm: thi công, bàn giao, quyết toán và bảo dưỡng định kì công trình. 2.1. Sơ đồ tham dự thầu tại công ty cổ phần Sông Đà 1 Dưới đây là sơ đồ khái quát quá trình tham dự thầu tại công ty cổ phần Sông Đà 1 Sơ đồ 2: quá trình tham dự thầu của Công ty cổ phần Sông Đà 1 2.2. Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu 2.2.1. Công tác tiếp thị mua hồ sơ dự thầu Nền kinh tế ngày càng phát triển, càng có nhiều công ty xây dựng mới được thành lập điều đó càng tăng thêm tính khốc liệt trong việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp vừa là con đường dẫn đến sự diệt vong của các đơn vị yếu kém. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp xây dựng phải tìm các biện pháp và phương thức áp dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình. Trước tình hình đó công ty cổ phần Sông Đà 1 đã coi công tác tiếp thị và mua hồ sơ mơì thầu là một hoạt động có rất quan trọng góp phần tới sự thắng thầu của công ty. Tất cả các thông tin về đấu thầu do cán bộ công nhân viên của công ty nhận được thôn gqua mọi hình thức (qua báo chí, truyền hình, khách hàng đặt trực tiếp hoặc qua fax, công văn, email, website…) đều được chuyển đến phòng Kinh tế-Kế hoạch. Cán bộ phụ trách đấu thầu phòng Kinh tế – Kỹ thuật ghi các yêu cầu và báo cáo trưởng phòng. Trong giai đoạn mua hồ sơ mời thầu thì phòng Kinh tế - Kế hoạch còn có nhiệm vụ: Tìm hiểu các thông tin gói thầu như chủ đầu tủ, ban quản lý dự án, cơ quan lập dự án… Tiến hành phân tích xem năng lực của công ty có phù hợp với gói thầu hay không, và xem xét đến tính khả thi của dự án. Kết quả xem xét được giám đốc hoặc trưởng phòng kinh tế - kế hoạch quyết định có nên tham gia dự thầu hay không. Nếu xét thấy công ty không thể tham gia đấu thầu, Công ty gửi thông báo từ chối tham dự thầu trong trường hợp cần thiết. Nếu công ty có đủ khả năng thực hiện đấu thầu và thi công xây lắp giám đốc hoặc trưởng phòng Kinh tế-Kế hoạch quyết định cho tiến hành mua hồ sơ mời thầu hoặc đăng kí tham gia đấu thầu đến bên mời thầu. Công ty đánh giá cao về đội ngũ cán bộ "ngoại giao" trong công tác giới thiệu năng lực của công ty và tìm hiểu về các yếu tố quan trọng của bên mời thầu. Bởi vậy là những thông tin quý giá góp phần quyết định đến sự thắng thầu của công ty. Trong công tác tiếp thị và mua hồ sơ mời thầu của công ty, các chi phí được thanh toán theo kế hoạch do giám đốc công ty duyệt. Riêng quy định về chi phí và lệ phí đấu thầu được áp dụng theo quy chế đấu thầu đã quy định. 2.2.2. Công tác lập hồ sơ mời thầu Sau khi Phòng Kinh tế – Kế hoạch tiếp thi mua hồ sơ mời thầu, trong thời gian sớm nhất, phòng sẽ chuyển sang Phòng Dự án - Đầu tư. Tuỳ đặc điểm của gói thầu mà phòng Dự án - Đầu tư sẽ huy động số cán bộ trong phòng hoặc huy động thêm cả nhân lực kĩ thuật dưới các đơn vị hay chỉ định một bộ phận tham gia vào từng bước công việc cụ thể. Tuy nhiên, do công tác đấu thầu đòi hỏi khắt khe về mặt thời gian cũng như độ chính xác của những kết quả tính toán nên thông thường để hoàn thành một hồ sơ dự thầu, toàn bộ lực lượng trong phòng được huy động. Căn cứ vào tính chất thực tế của gói thầu và năng lực của từng người, giám đốc công ty hoặc trưởng phòng Dự án - Đầu tu sẽ chỉ định người phụ trách. Người phụ trách chịu trách nhiệm lập kế hoạch cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Trong kế hoạch phải nêu rõ: Nội dung cần thực hiện Người thực hiện Thời gian hoàn thành Người phụ trách trình lên giám đốc hoặc trưởng phòng Dự án - Đầu tư duyệt kế hoạch và phân phối các đơn vị liên quan thực hiện. Các cá nhân và đơn vị tiến hành thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo đúng nội dung và kế hoạch. Trong qua trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phối hợp với các đơn vị khác, nếu cần thiết báo cáo giám đốc hoặc trưởng phòng Dự án - Đầu tu đẻ giải quyết. Một bộ hồ sơ dự thầu công ty thường trình bày và giải trình các yếu tố sau: Đơn dự thầu Quyết định thành lập doanh nghiệp, chứng chỉ hành nghề xây dựng, giấy phép kinh doanh Thông tin chung Bảng kê năng lực tài chính, biên bản quyết toán thuế 3 năm Bảng kê máy móc thiết bị thi công và thiết bị thí nghiệm hiện trường phục vụ thi công. Bố trí nhân lực chủ chốt và số lượng công nhân đưa vào thi công công trình Sơ đồ tổ chức hiện trường Bảo lãnh dự thầu Thuyết minh phương án kỹ thuật chất lượng thi công Biện pháp và tổ chức thi công các hạng mục công trình Tiến độ thực hiện công trình Biện pháp đảm bảo giao thông, an toàn lao động và vệ sinh môi trường Biểu tổng hợp giá dự thầu + Biểu phân tích đơn giá chi tiết Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu nếu các điểm trong hồ sơ mời thầu chưa rõ cần tìm hiểu thêm các thông tin để làm hồ sơ dự thầu, phòng Dự án - Đầu tư sẽ liên hệ với chủ đầu tư để làm rõ, nếu cần tổ chức khảo sát lại hiện trường để đảm bảo chất lượng hồ sơ dự thầu. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu về chất lượng và tiến độ lập hồ sơ dự thầu, phòng Dự án - Đầu tư có thể đề nghị giám đốc công ty phê duyệt cho phép thuê chuyên gia. Các tài liệu của hồ sơ dự thầu sau khi hoàn thành được người phụ trách lập hồ sơ dự thầu phối hợp với trưởng các đơn vị liên quan kiểm tra, xem xét và trình lên giám đốc phê duyệt trong trường hợp phó giám đốc kỹ phê duyệt phải có giấy uỷ quyền của giám đốc. Sau khi trình giám đốc công ty ký các tài liệu của hồ sơ dự thầu người phụ trách sẽ tiến cho sao các bộ tài liệu theo quy định của bên mời thầu. Các bộ sao và gốc phải được đóng riêng thành từng bộ và ngoài bìa phải ghi rõ “bản gốc” hay “bản sao”. Hồ sơ dự thầu phải trình bày đây đủ các nội dung theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, phải trình bày đẹp rõ ràng. trước khi niêm phong và nộp hồ sơ dự thầu phải kiểm tra kỹ các nội dung tránh nhầm lẫn vá sai số. Hồ sơ sau khi đóng thành quyển tiến hành bao gói, ngoài bao gói được ngi tên hồ sơ, tên nhà thầu, nơi gửi. Tiến hành niêm phong hồ sơ bằng giấy niêm phong có đóng dấu của công ty. Hồ sơ dự thầu chỉ những người phân công thực hiện biết được số liệu. Các thành viên tham gia soạn thảo không được để lộ các số liệu ra bên ngoài. “Thư giảm giá” là tài liệu duy nhất không sao và chỉ do giám đốc công ty hoặc người được uỷ quyền ghi giá, được đưa vào phong bì dán kín trước khi đưa bộ phận đóng gói hồ sơ. 2.3. Giai đoạn tham dự thầu. 2.3.1. Nộp hồ sơ dự thầu Hồ sơ sau khi đã được đóng gói được gửi đến nơi nhận hồ sơ dự thầu theo địa chỉ đã ghi trên hồ sơ mời thầu. Có 2 phương thức để nộp hồ sơ dự thầu: Nộp trực tiếp tại nơi nhận: Cán bộ phòng Dự án - Đầu tư đưa hồ sơ đến nơi nhận hồ sơ theo đúng thời gian và địa điểm đã ghi trong hồ sơ mời thầu. Gửi qua đường bưu điện: áp dụng trong các trường hợp nơi gửi ở xa, hồ sơ mời thầu cho phép. Việc gửi qua đường bưu điện phải thực hiện qua hình thức chuyển phát nhanh có đảm bảo. 2.3.2. Nhận thông báo kết quả và ký hợp đồng Sau khi nộp hồ sơ mời thầu công ty sẽ chờ đến ngày mở thầu và cử cán bộ đi dự hội nghị mở thầu theo đúng thời gian và địa điểm trong hồ sơ mời thầu. Nhận thông báo kết quả đấu thầu: Trong trường hợp không trúng thầu thì phong Dự án - Đầu tư tiến hành phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục Trong trương hợp trúng thầu công ty công ty tiến hành nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhận lại bảo lãnh dự thầu, tiến hành đi vào thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng. 2.4. Giai đoạn sau đấu thầu Thi công xây dựng công trình: Đối với các công trình trúng thầu, sau khi ký kết hợp đồng tuỳ thuộc vào tính chất của gói thầu và năng lực thi công của từng đơn vị mà công ty tiến hành bàn giao cho các đội sản xuất hoặc xí nghiệp thành viên thi công với mục tiêu tiết kiệm tối đa lượng nguyên liệu hao phí, rút ngắn thời gian thi công công trình, đảm bảo các công trình đúng chất lượng, kĩ thuật như yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời trong quá trình thi công, công ty luôn chú trọng tới các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ bằng các biên pháp và thực hiện nghiêm ngặt trên công trường theo đúng quy đinh của Nhà nước. Bàn giao công trình và tiến hành bảo dưỡng định kì: Công ty chỉ bàn giao cho chủ đầu tư các công trình đảm bảo đúng chất lượng như đã kí trong hợp đồng. Sau khi công trình đã hoàn thành ở giai đoạn cuối, công ty tiến hành kiểm tra tổng thể công trình gồm: kiểm tra về chất lượng, hình thức, kiểm tra vận hành các thiết bị điện, nước, hệ thống điều hoà...nếu phát hiện khuyết tật, hỏng hóc,...công ty tiến hành sửa chữa ngay và hoàn thiện công trình sau đó báo cho chủ đầu tư và bàn giao công trình. Đánh giá dự thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1 giai đoạn 2004 – 2008 1. Những kết quả đạt được Thông qua hoạt động đấu thầu, công ty cổ phần Sông Đà 1 đã nhận thầu thi công nhiều công trình xây dựng lớn, nhỏ với các tính chất kỹ thuật khác nhau trên khắp cả nước. Công ty ngày càng khẳng định được vị trí cũng như uy tín của mình đối với các chủ đầu tư trong ngoài nước. Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể sau: Thứ nhất, trong việc tiếp thị mua hồ sơ mời thầu với đội ngũ nhân viên có trình độ và sự nhiệt tình đã thu thập và sử lý được nhiều thông tin cần thiết từ đó lựa chọn được các gói thầu đạt hiệu quả cao nhằm giảm thiểu các chi phí cũng, thời gian không cần thiết. Thứ hai, công tác lập hồ sơ dự thầu đã đạt được những kết quả đáng kể: Hồ sồ dự thầu của công ty ngày càng được cải tiến về măt hình thức cũng như nâng cao chất lượng về mặt nội dung đã làm cho tỷ lệ thắng thầu của công ty ngày càng cao. Công ty đã và đang phát huy hiệu quả thế mạnh về đội ngũ cán bộ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm, trình độ cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác lập hồ sơ dự thầu năng động, nhiệt tình, có kiến thức kết hợp với những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về kỹ thuật, chủ động trong việc cập nhật và sử lý thông tin về công nghệ mới nhằm đáp ứng với những đòi hỏi của chủ đầu tư. Thứ ba, trong công tác dự thầu xây lắp, công ty cổ phần Sông Đà 1 ngày càng có nhiều chuyển biến tốt về mặt tổ chức và quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại, chiếm lĩnh thị trường, thể hiện sự đúng đắn trong định hướng của công ty. Được thể hiện bằng các kết quả thắng thầu nhiều công trình khắp mọi miền trên cả nước, tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau thư trung ương đến địa phương. Thứ tư, đây là một trong những vấn đề quan trọng giúp công ty thắng thầu. Đó là việc công ty đã xây lắp thành công nhiều công trình lớn với chất lượng cao giúp cho công ty nâng cao được uy tín của mình trong lĩnh vực xây lắp cũng như niềm tin của mình đối với chủ đầu tư. Tóm lại, trong những năm gần đây công ty đã có những cố gắng rõ rệt về mọi mát công tác, các mặt công tác hỗ trợ tích cực cho công tác đấu thầu. Vì vậy công tác đấu thầu đã đạt được những kết quả đáng kể. Về công tác triển khai cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đối với công ty: Năm 2005 đánh bước chuyển biến mới đối với công ty cổ phần Sông Đà 1 đó là thực hiện chuyển đối sang công ty TNHH nhà nước một thành viên bước tiền đè đẻ công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần như ngày nay. Bước đầu chuểy đổi công ty còn gặp nhiều khó khăn, nhưng việc chuyển đổi thành công đã tạo thêm động lực cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty làm việc tích cực hơn, nhiệt tình. Thực tế cho thấy số công trình thắng thầu của công ty đã tăng lên đáng kể, tuy số công trình thắng thầu chưa nhiều song cho thấy sự tích cực trong việc tìm kiếm hợp đồng thầu của công ty. Một số tồn tại và nguyên nhân thua thầu 2.1. Những tồn tại Hiện tại công ty cổ phần Sông Đà 1 có một số khó khăn tồn tại dẫn khả năng thắng thầu bị hạn chế cần rút ra những kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong những năm tới. Thứ nhất, về năng lực tài chính, đây luôn là vấn đề khó khăn đối với công ty xây dựng. Một số các công trình khoa thu lại được vốn thanh toán, trong khi đó nguồn nợ phải trả cùng với lại ngân hàng ngày càng tăng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Việc vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn về thủ tục, ngân hàng chỉ cho vay theo tiền về ở từng công trình làm cho nguồn vốn thi công công trình bị hạn chế. Do ảnh hưởng khoa khăn chung cuat toàn ngành xây dựng, nên việc thanh quyết toán, duyệt các khối lượng phát sinh của các công trình gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian. Tiến độ thi công ở một số công trình chưa đạt yêu cầu trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan như: thời tiết mưa nhiều, khí hậu khắc nhiệt, mặt bằng chậm giải phóng điều này đã làm cho chi phí trong việc thi công tăng lên. Công tác tìm kiếm việc làm của công ty chưa đạt những kết quả như mong muốn. Mặc dù số công trình trúng thầu của công ty trong những năm qua tăng lên song vẫn cần phảI tăng cường hơn nữa trong viẹc thu thập các thông tin về đấu thầu. Thứ hai, về nguồn nhân lực: trình độ kỹ thuật của một số công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu thi công các công trình lớn phức tạp, có kỹ thuật phức tạp. Đại đa số cán bộ trong công ty có trình độ chuyên môn tương đối cao song bên cạnh đó vẫn còn không ít người có trình độ còn hạn chế, nếu cùng một lúc thi công nhiều công trình và đấu thầu nhiều dự án thì lực lượng không đủ đáp ứng. Đội ngũ cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau dẫn đến việc không đi chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất định đẻ đạt hiệu quả cao hơn. Mặc dù hàng năm công ty tổ chức cho cán bộ công nhân đI học thêm để nâng cao trình độ cũng như tay nghề như số này vẫn chưa nhiều. Thứ ba, về công nghệ và năng lực máy móc thiết bị: tuy đã có nhiều c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1929.doc