Nghiên cứu ảnh hưởng phân biochar - Khoáng thế hệ mới BMT18 đến sản xuất chè sạch - An toàn tại huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- TRƯƠNG THỊ ĐIỂM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG PHÂN BIOCHAR - KHOÁNG THẾ HỆ MỚI BMT18 ĐẾN SẢN XUẤT CHÈ ẠS CH-AN TOÀN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------

pdf77 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng phân biochar - Khoáng thế hệ mới BMT18 đến sản xuất chè sạch - An toàn tại huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-------- TRƯƠNG THỊ ĐIỂM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG PHÂN BIOCHAR - KHOÁNG THẾ HỆ MỚI BMT18 ĐẾN SẢN XUẤT CHÈ ẠS CH-AN TOÀN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 - KHMT - N01 Khoa : Môi trường Khoá học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Lan Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tôi đã vượt qua các khó khăn ấy và hoàn thành bài khóa luận. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường - Các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học. Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm thông, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2018 Trương Thị Điểm ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích chè của thế giới và một số nước trồng chè chính ........... 32 Bảng 2.2: Năng suất chè của Thế Giới và một số nước trồng chè chính năm 2009 – 2013. .................................................................................................... 33 Bảng 2.3: Sản lượng chè của Thế Giới và một số nước trồng chè chính ....... 34 Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Việt Nam ..................... 35 Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của Thái Nguyên ................... 40 năm 2012 – 2015 ............................................................................................. 40 Bảng 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới sinh trưởng .............. 47 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới sinh trưởng đến động thái tăng trưởng chiều dài búp (cm) ................................................................ 49 Hình 4.1: Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới sinh trưởng đến động thái tăng trưởng chiều dài búp (cm) ................................................................ 49 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 đến đợt sinh trưởng của giống chè ......................................................................................................... 50 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới biểu hiện một số sâu bệnh hại trên chè ............................................................................................. 51 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân BMT 18 tới sinh trưởng đến hàm lượng một số chất hóa học trong búp chè ............................................... 55 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới sinh trưởng đến chất lượng chè xanh ................................................................................................ 56 Bảng 4.9. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân BMT 18 tới sinh trưởng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................................... 57 Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế các công thức phân NTR1, BMT18 trên cây chè ......................................................................................................................... 58 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới sinh trưởng đến động thái tăng trưởng chiều dài búp (cm) ................................................................ 49 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CT : Công Thức ĐC : Đối chứng K2O : Kali KHKT : Khoa học kỹ thuật KTCB : Kiến thiết cơ bản LAI : Chỉ số diện tích lá MN : Miền núi N : Đạm NLN : Nông lâm nghiệp NXB : Nhà xuất bản P2O5 : Lân SP : Sản phẩm TB : Trung Bình TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung. ........................................................................................ 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể. .......................................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập ............................................................................... 2 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn. ....................................................................................... 4 2.1.3. Nguồn gốc của cây chè ........................................................................... 5 2.1.4. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè .............................. 6 2.1.4. Vai trò của phân khoáng đối với cây chè ................................................ 7 2.2. Thực trạng đất trồng chè trên thế giới và Việt Nam ................................ 11 2.2.1. Sự phân bố của cây chè ......................................................................... 11 2.2.2. Thực trạng đất trồng chè ở Việt Nam ................................................... 12 2.2.3. Thực trạng đất trồng chè trên thế giới ................................................... 16 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về sử dụng phân bón cho cây chè ........... 18 2.3.1. Những nghiên cứu về sử dụng phân bón cho chè trên thế giới ............ 18 2.3.2. Những kết quả nghiên cứu về đất và phân bón cho chè ở Việt Nam ... 22 vi 2.4. Tình hình sản xuất chè trên thế giới và việt Nam .................................... 31 2.4.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới ...................................................... 31 2.4.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam ...................................................... 35 2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè Thái Nguyên ..................................... 37 PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 41 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 41 3.1.1 Đối tượng: .............................................................................................. 41 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 41 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 42 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 42 3.3.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 42 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 45 3.3.4. Phương pháp khác ................................................................................. 45 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 46 4.1.Thành phần của phân biochar và các nghiên cứu về ứng dụng của phân biochar ............................................................................................................. 46 4.1.1 Thành phần của phân biochar ................................................................ 46 4.1.2 Các nghiên cứu về ứng dụng của phân biochar ..................................... 46 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân BMT 18 đến sinh trưởng chè ..... 46 4.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 đến sinh trưởng thân cành chè .... 46 4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng BMT 18 đến động thái tăng trưởng chiều dài búp .................................................................................................. 48 4.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón BMT 18 đến lứa hái chè ..................... 50 4.3. Kết quả nghiên ức u ảnh hưởng phân BMT 18 đến mức độ sâu bệnh hại 51 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng phân NTR1, BMT18 đến các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. ............................................ 53 4.4.1. Ảnh hưởng phân NTR1, BMT18 đến chất lượng chè .......................... 53 vii 4.3.2. Ảnh hưởng liều lượng phân BMT 18 đến năng suất chè và hiệu quả kinh tế sử dụng phân bón ................................................................................ 57 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60 5.1. Kết luận .................................................................................................... 60 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Phân hữu cơ khoáng BMT18 BMT18 do Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên nghiên cứu và sản xuất. Phân BMT18 có hàm lượng phân có hàm lượng N và K2O cao nên có thể dùng bón thúc cho cây trồng. Phân BMT18 đã nghiên cứu sử dụng cho nhiều loại cây trồng nhưng chưa nghiên cứu xậy dựng quy trình kỹ thuật bón phân cho cây chè. Hiện nay, vấn đề về sản xuất chè an toàn theo quy trình Viet GAP đang được cả dư luận và xã hội quan tâm, trong đó ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng cây chè được coi là vấn đề quan trọng nhất. Phân BMT18 là sản phẩm mới thành phần gồm: than sinh học, phân hữu cơ sinh học và vô cơ. Để xây dựng quy trinh kỹ thuật sử dụng phân bón này cho cây chè nói chung và cây chè tại Đại Từ nói riêng cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của liều phân bón đến năng suất và chất lượng chè. Vùng sản xuất chè an toàn Đại Từ – Thái Nguyên là nơi có diện tích trồng chè thuộc loại lớn nhất tỉnh Thái Nguyên, tuy nhiên người dân sản xuất chè chưa được khoa học theo quy trình Viet GAP và chè chưa đảm bảo chất lượng như bà con còn sử dụng phân chuồng tươi và sử dụng nhiều phân khoáng... Trong quá trình chăm sóc, nông dân bón phân chưa cân đối, bón nhiều đạm (ure) làm cây mất cân đối về dinh dưỡng (gây ra thừa đạm) ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây, cây dễ bị nhiễm các loại sâu bệnh hại dẫn đến năng suất còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao. Đặc biệt việc bón quá nhiều đạm hoặc gần ngày thu hoạch gây dư lượng nitrat tích lũy trong cây vượt quá mức cho phép, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người sử dụng. Ở nước ta hiện đã có nhiều tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng của cây chè như Phạm Minh Tâm (2001), Ngô Thị Hạnh (2010)... Tuy nhiên vẫn 2 chưa có nghiên cứu nào được tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng phân BMT18 cho cây chè tại vùng sản xuất chè an toàn Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng phân BMT18 đến sản xuất chè ạs ch-an toàn tại huyện ạĐ i Từ tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung. Xác định liều lượng phân BMT18 phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng chè bằng sử dụng phân bón hữu cơ khoáng, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, tiến tới sản xuất chè an toàn và ềb n vững. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể. + Đánh giá được ảnh hưởng các liều lượng phân BMT18 đến chất lượng chè vụ hè thu năm 2017. + Đánh giá được khả năng hạn chế gây ô nhiễm môi trường của phân BMT18 tại vùng trồng chè Đại Từ. + Xác định được liều lượng phân BMT18 hợp lý có để cải thiện chất dinh dưỡng trong đất ở vùng trồng chè Đại Từ. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập + Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và làm quen dần với công việc thực tế + Kết quả của đề tài góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật bón phân, bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về cây chè + Kết quả của đề tài là cơ sở để phát triển rộng rãi việc đưa phân bón BMT18 vào sản xuất nông nghiệp. + Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình điều tra nghiên cứu. 3 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn Đưa ra được liều lượng phân BMT18 thích hợp cho cây chè nhằm nâng cao năng suất và chất lượng chè ở vùng chè sản xuất chất lượng cao huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy phân BMT18 góp phần hạn chế gây ô nhiễm môi trường tốt hơn các loại phân vô cơ và phân hữu cơ khác,... Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học xây dựng quy trình sử dụng phân bón cho cây chè. Hiệu quả của đề tài góp phần nâng cao chất lượng chè tại tỉnh Thái Nguyên, giúp tạo nên thương hiệu chè sạch và an toàn cho sức khỏe con người. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Nghiên cứu các nhu cầu của cây trồng, từ đó tìm các biện pháp kỹ thuật nhằm tác động nhằm đáp ứng nhu cầu đó để tạo ra nhiều nông sản có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ cơ bản của khoa học Nông nghiệp. Một trong những nhu cầu cơ bản của cây trồng là các chất dinh dưỡng và để đáp ứng nhu cầu đó chủ yếu thông qua việc bón phân. Nhiệm vụ của việc bón phân là cung cấp cho cây phần dinh dưỡng ít nhất cũng đủ bù lượng mà cây lấy đi theo sản phẩm thu hoạch. Muốn xây dựng chế độ bón phân hợp lý cần nghiên cứu đặc tính của cây đồng thời phân tích khả năng dinh dưỡng trong đất. Việc bón phân hợp lý cho cây trồng vừa nhằm đạt năng suất cây trồng cao thoả đáng với chất lượng tốt, hiệu quả sản xuất cao, đồng thời để ổn định và bảo vệ được đất trồng trọt. Bên cạnh đó bón phân còn có thể làm môi trường tốt hơn, cân đối hơn 2.1.2. Cơ sở thực tiễn. Sản xuất chè tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ ,tỉnh Thái Nguyên cũng như các vùng chè khác trong cả nước, đều thiếu phân bón hữu cơ trầm trọng. Trong canh tác chè truyền thống, phân chuồng là giải pháp chủ yếu của phân bón cho chè, tuy nhiên hiện nay, lượng phân chuồng trong chăn nuôi hiện có trong các nông hộ không thể đáp ứng nổi cho sự mở rộng diện tích trồng chè nhằm tăng tổng sản lượng cung cấp cho nhu cầu của thị trường ngày càng lớn. Quá trình thâm canh chè với sự có mặt tràn lan, mất cân đối của các chất hóa học như phân hóa học, phân chuồng tươi, thuốc bảo vệ thực vật đã làm tăng lượng Nitrat và các chất độc hại dư thừa trong rau, tạo ra sự mất vệ sinh an toàn thực phẩm, gây hại cho sức khỏe người sử dụng. Về lâu dài, đất 5 càng ngày càng bị chai cứng hơn do dung nhiều phân hóa học, tính đệm của đất giảm nhiều do thiếu mùn, sự ô nhiễm nặng nề về môi trường sản xuất đã dẫn đến hệ sinh vật đất và thiên địch có lợi cho cây trồng bị tiêu diệt. Nguồn nước ngầm đang dần dần bị ô nhiễm làm tăng nguy cơ thiếu tài nguyên nước sạch xung quanh đô thị. Vì vậy, việc sử dụng phân hữu cơ sinh học bón cho chè là biện pháp có hiệu quả nhất hiện nay để bổ sung chất hữu cơ cho đất, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, tăng cường hoạt động của các chủng vi sinh vật hữu ích, thúc đẩy nhanh quá trình phân giải chất hữu cơ từ phế phụ phẩm nông nghiệp, cung cấp mùn cho đất, cải tạo và bồi dưỡng đất, tiến tới nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao năng suất và chất lượng chè. 2.1.3. Nguồn gốc của cây chè Chè là loài cây có lịch sử thuộc vào hàng lâu đời nhất trên thế giới. Cây chè có tên khoa học là Camelia Sineusis, thuộc họ Theacae, khí hàn, vị khổ cam, không độc. Đây một loại cây xanh lá quanh năm, có hoa màu trắng. Cây chè là loại cây dài hạn, phải trồng từ 5 năm trở lên mới thu hoạch được và thu hoạch trong vòng 25 năm, có nhiều cây chè cổ thụ có tuổi đời lên tới vài trăm năm như cây Trà Tước ở chùa Hương Sơn Thái Nguyên nước ta có tuổi đời 300 năm. Dựa trên đặc tính và sự sinh trưởng của cây chè, những nhà thực vật học đưa ra các điều kiện để cây chè sinh trưởng và phát triển tốt như sau: 1) Quanh năm không có sương muối. 2) Có mưa đều quanh năm với lượng mưa trung bình khoảng 3000 mm/ năm. 3) Nằm ở độ cao 500-1000 mm so với mực nước biển, môi trường mát mẻ, không nắng quá hoặc ẩm quá. 6 Những vùng đất thỏa mãn các điều kiện trên là: tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, Bắc Việt Nam, Bắc Miến Điện, Thái Lan và Lào, vùng núi phía đông bang Assam của Ấn Độ Như vậy có thể thấy cây chè chỉ tập trung sinh sống và phát triển được ở châu Á. Cây chè nguyên thủy được cho rằng có từ 4-5 nghìn năm trước đây. Các nhà khảo cổ học ở nước ta đã tìm thấy những dấu tích cổ đại của hoá thạch cây chè ở Phú Thọ. Ở Suối Giàng có cả một rừng chè hoang mấy vạn cây, có nhiều cây chè cổ thụ rất to lớn. 2.1.4. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè Chè là loại cây thân gỗ, nếu để sinh trưởng tự nhiên có thể cao 5- 20m. Đường kính tán rộng. Thân và cành chè tạo nên bộ khung tán của cây chè, nếu cây chè có bộ khung tán khỏe, các cành phân bố hợp lý sẽ là tiền đề cho năng suất cao. Bộ rễ cây chè ăn sâu 1- 2m, ưa đất chua, chịu hạn tốt. Rễ nhánh và rễ hút phân bố ở tầng đất sâu từ 0- 40cm, rễ tập trung giữa hai hàng chè, nếu để sinh trưởng tự nhiên tán rễ so với tán cây lớn hơn 2- 2,5 lần. Trong kĩ thuật trồng chè theo hàng rào đa số rễ tập trung dưới hình chiếu của tán cây. Khác với cây trồng khác, ở cây chè, búp và lá vừa là cơ quan quang hợp vừa là sản phẩm cho thu hoạch. Để nâng cao năng suất cây chè cần phải kết hợp đồng thời việc thu hái búp với việc nuôi chừa bộ lá. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bộ lá chừa trong đó có đất đai và dinh dưỡng. Toàn bộ đời sống của cây chè được chia ra thành 2 chu kỳ phát triển: chu kỳ phát triển lớn và chu kỳ phát triển nhỏ. - Chu kỳ phát triển lớn: bao gồm suốt cả đời sống cây chè, kể từ khi tế bào trứng thụ tinh, bắt đầu phân chia cho đến khi cây chè già cỗi và chết. Cây chè thuộc nhóm cây nhiều đời quả, hàng năm đều ra hoa kết quả trong suốt mấy chục năm sinh trưởng phát triển. Chu kỳ phát triển lớn của cây chè 7 được các nhà khoa học Trung Quốc chia làm 5 giai đoạn: giai đoạn phôi thai (giai đoạn hạt giống), giai đoạn cây con, giai đoạn cây non, giai đoạn chè lớn, và giai đoạn già cỗi. - Chu kỳ phát triển nhỏ (chu kỳ phát triển hàng năm): bao gồm các giai đoạn sinh trưởng phát triển trong một năm như hạt nảy mầm, chồi mọc lá, ra hoa kết quả...và giai đoạn tạm ngừng sinh trưởng, cây không ra các lá non mới, hoa quả phát triển chậm, song bộ rễ lại phát sinh ra các rễ mới. Từ hạt mọc lên, đến khi chết vì già cỗi, cây chè trải qua những diễn biến về sinh trưởng phát triển nói trên, lặp đi lặp lại trong nhiều năm. Quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực song song cùng tồn tại. Hai chu kỳ trên có quan hệ mật thiết với nhau, các chu kỳ phát triển nhỏ được thực hiện trên cơ sở của chu kỳ phát triển lớn. Các hiện tượng hàng năm như hạt nảy mầm, đâm chồi, nảy lộc, mọc lá, ra hoa kết quả đều tiến hành trên cơ sở của chu kỳ lớn tích luỹ hàng năm gọi là tuổi sinh vật (tuổi chung) của cây chè. Những đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè là kết quả phản ánh tổng hợp giữa đặc điểm của giống (tính di truyền) với những điều kiện ngoại cảnh. Như vậy, nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của từng giống sẽ giúp chúng ta sẽ đánh giá được khả năng thích ứng của giống trong vùng sinh thái. Từ đó làm cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp, tạo điều kiện cho cây chè sinh trưởng phát triển cho năng suất cao, chất lượng tốt. 2.1.4. Vai trò của phân khoáng đối với cây chè Sử dụng phân khoáng cho cây trồng nói chung và cây chè nói riêng là vô cùng phong phú. Mục đích của việc bón phân là nhằm bảo đảm dinh dưỡng cân đối cho cây trồng và không để các chất dự trữ trong đất giảm xuống dưới mức cây cần. Trên nguyên tắc duy trì độ phì sẵn có trong đất dễ dàng và đỡ tốn kém 8 hơn là khôi phục độ phì của đất do hậu quả của việc bón phân không hợp lý trong thời gian dài. Sử dụng phân bón cho chè là vấn đề khá phức tạp bởi tính đa dạng và phức tạp của đất đai vùng đồi núi. Xu thế hiện nay các tác giả đều cho rằng bón phân cho chè kết hợp 3 yếu tố N, P, K là cần thiết, song tỷ lệ và liều lượng bao nhiêu là hợp lý cũng rất phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thời tiết và khí hậu của từng vùng. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè được nhiều nhà nghiên cứu nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhau, hoặc hiệu suất thu hoạch trên đơn vị phân bón, hoặc với một đơn vị năng suất lấy đi một lượng dinh dưỡng cần thiết các yếu tố khác nhau. Những kết quả nghiên cứu về nhu cầu phân bón và các thực nghiệm về hiệu lực phân bón đã chứng minh: đạm là yếu tố chủ yếu đối với cây chè, có tương quan chặt chẽ với năng suất. Tương quan giữa năng suất chè với đạm là tuyến tính với cả mức bón phân cao hơn 120kg N/ha. Khi lượng bón trên 80 – 90kg N/ha thì tối thiểu phải bón làm 2 lần. Hiệu ứng của đạm là tác động tích lũy, vượt qua giới hạn của một năm mà phải tính qua các chu kỳ thu hái. Theo kết quả nghiên cứu ở Assam Ấn Độ thấy rằng hiệu lực đạm tăng đều đặn theo thời gian: hiệu suất của 1kg N của lần bón thứ 1, 2, 3 và 4 là 2kg, 4kg, 6kg và 8kg chè khô. Ở Đông Phi hiệu suất của 1kg N là từ 4 – 8kg chè khô. Nếu như hiệu suất dưới 4 kg chè khô/kg N thì đã xuất hiện yếu tố hạn chế P hoặc K. Tác dụng đầy đủ của đạm được thể hiện chỉ trên nền đảm bảo các yếu tố khác. (Willson K. C, 1992) [45] Trong nhiệm kỳ kinh tế vài chục năm của đời sống cây chè với các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Willson K. C (1992) [45] đã xác định rằng cây chè ở giai đoạn đầu sau trồng (1 – 3 tuổi) sang giai đoạn cho thu búp (4 – 6 tuổi) lượng đạm được bón làm nhiều lần, bón từ 30 kg N/ha tăng dần nhưng không vượt quá 100kg N/ha. Hiệu lực của lượng đạm 100kg 9 N/ha đạt cao nhất ở độ tuổi 7 – 8 đến 10 – 12 tuổi. Thời kỳ 10 – 12 tuổi lượng đạm bón có hiệu lực cao nhất từ 200 – 300 kg N/ha, nhưng năng suất búp của 1 kg N cao nhất không quá 200 kg N/ha ở những nương chè có mức năng suất 5 – 8 tấn đọt tươi/ha, còn những nương chè có năng suất trên 10 tấn/ha đầu tư đến 300kg N/ha vẫn cho hiệu suất cao. Tất cả các liều lượng bón trên 300kg N/ha không làm tăng năng suất chè và hiệu suất giảm. Các nương chè trên 20 tuổi hiệu lực phân đạm tốt nhất với liều lượng không quá 200kg N/ha. Cũng theo Willson K.C and M.N. Lifford (1992) [45] để thu hoạch 1 tấn chè búp tươi cần phải bón 32,0 - 33,5 kg N; 16,5 - 18,0 kg P2O5; 2,0 – 10,0kg K2O. Trong đó chỉ một nửa dinh dưỡng bị lấy đi bởi thu hái búp, được tích lũy trong 25 – 28% lượng vật chất khô trong búp thu hoạch. Bởi vậy cung cấp lượng dinh dưỡng hằng năm cho cây chè cần quan tâm đến sự tiêu hao cho quá trình duy trì bộ khung tán cây chè, bộ rễ, sinh khối phần đốn hằng năm, và duy trì hệ sinh vật đất, các quá trình rửa trôi, bốc hơi, cỏ dại.... Qua kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy: Cây chè là loại cây thu hoạch lá nên yếu tố N là chất dinh dưỡng quan trọng hàng đầu, N có ảnh hưởng tốt đến năng suất búp chè. Bón N có thể làm tăng năng suất chè búp 40- 50%, hoặc có khi còn cao hơn nữa, nhưng khi bón N đơn độc kéo dài đã làm giảm năng suất và ảnh hưởng xấu đến chất lượng chè. Lân là yếu tố rất cần thiết trong đời sống cây chè, có tác dụng tăng cường sự phát triển của rễ mới, còn yếu tố N chỉ kích thích sự phát triển chiều dài của rễ. Bộ rễ chè có tương quan rất chặt chẽ với năng suất. Bón kết hợp lân và N đã làm tăng cường sự sinh trưởng của bộ rễ. Lân còn có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng chè chế biến, làm tăng hương vị của chè đen. Vai trò của kali đối với sự sinh trưởng và năng suất chè còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất, có tác giả cho rằng hiệu lực kali đối với chè là tùy thuộc vào từng loại đất. Trên các loại đất có hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu thấp, bón kali cho chè đã làm tăng năng suất rõ rệt. Song cũng có những 10 nghiên cứu bón kali trong thời gian dài đã không làm tăng năng suất chè ở mức độ có ý nghĩa. Thậm chí, có thí nghiệm bón kết hợp N và kali kéo dài trong 21 năm cũng không thấy tăng năng suất đáng kể. (Wanyoko Othieno, 1987) [42]. Xu thế hiện nay các tác giả đều cho rằng bón phân cho chè kết hợp 3 yếu tố N,P, K là cần thiết, song tỉ lệ và liều lượng bao nhiêu là hợp lý cũng rất phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thời tiết và khí hậu của từng vùng. Ở Ấn Độ, với những đất nghèo dinh dưỡng, K dễ bị rửa trôi, người ta đề nghị bón N:P:K theo tỉ lệ 1:2:2 hay 1:2:3 nhưng ở Indonesia chè được trồng ở vùng đất hình thành trên sản phẩm phong hóa của núi lửa nên không cần bón kali cho chè mà hàng năm chỉ cần bón khoảng 120- 150N và 30 P2O5/ha. Còn vùng đất thiếu kali có thể bón N:P:K theo tỷ lệ 2:1:2. Khác hơn nữa ở Kenya bón phân cho chè trưởng thành với tỷ lệ thích hợp là N:P:K=5:1:1 hoặc N:P:K:S = 5:1:1:1 (Hakawata, 1993 [34]; Darma Wijaya, 1985 [30]; Othieno, 1994) [38]. Ở Việt Nam vấn đề sử dụng phân khoáng cho chè còn gặp nhiều khó khăn, phần lớn đất trồng chè rất nghèo dinh dưỡng, địa hình đa dạng và phức tạp, khả năng đầu tư phân bón thâm canh cho chè rất hạn chế, kết quả nghiên cứu chưa nhiều. Một số kết quả nghiên cứu mới đề cập đến vấn đề bón N đơn độc cho chè đã cho năng suất tăng rõ rệt, nhưng cho đến năm thứ 7, thứ 8 năng suất giảm dần, tăng tỷ lệ chè bị chết. Bón đạm liều lượng cao (đã có ảnh hưởng đến chất lượng chè (Đỗ Ngọc Quỹ, 1979 [19]; Phạm Kiến Nghiệp,1984 [14]. Bón kali kết hợp với N cho chè đã tăng năng suất khoảng 13,3- 20,0%. Bón lân với các dạng supe lân Lâm Thao, lân chậm tan (lân nung chảy) đã có tác dụng tăng năng suất chè 23- 24%. (Hồ Quang Đức, 1994 [31]; Bùi Đình Dinh, Lê Văn Tiềm, Võ Minh Kha, 1993 [5]). Rải rác còn một số kết quả tương tự nhưng cũng chỉ mới là sơ khởi. Để 11 có thể góp phần nâng cao năng suất và chất lượng chè. Việc tiếp tục nghiên cứu các tỷ lệ và liều lượng N, P, K thích hợp cho từng loại đất trên từng vùng trồng chè ở những điều kiện khí hậu khác nhau là những vấn đề cần phải quan tâm. 2.2. Thực trạng đất trồng chè trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Sự phân bố của cây chè Sự phân bố của cây chè chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên, khí hậu. Các công trình nghiên cứu trước đây đều đã có kết luận: vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới đều thích hợp cho sự phát triển của cây chè. Cây chè đã có mặt ở cả những vùng cao nhất của bắc địa cầu như trên dãy núi Pôchi vùng Kratxnoda, đến những vùng thấp nhất ở nam địa cầu như vùng Miosiones của Achentina. Chè sinh trưởng tốt cả ở vùng có độ cao 20- 25m đến vùng có độ cao hàng nghìn mét so với mặt biển. Với đặc tính chung là ở vùng thấp cây chè sinh trưởng tốt, cho sản lượng búp cao nhưng chất lượng chè chế biến không ngon, còn ở vùng cao chè sinh trưởng chậm, năng suất búp không cao nhưng chất lượng chè chế biến lại ngon (Astika) [28]. Ở các nước nhiệt đới với những vùng có độ cao từ 20- 25m trở lên so với mặt biển, có lượng mưa từ 1500mm trở lên, phân bố đều trong năm, nắng nhiều là những nơi có điều kiện tối ưu để cây chè cho năng suất cao, phẩm chất tốt [12], [32]. Nhiều tài liệu ở các nước trồng chè cho thấy cây chè đòi hỏi đất chua, đất có trị số pHKCL từ 4 đến 6 là thích hợp cho cây chè phát triển và tối ưu là pHKCL khoảng 4,5 đến 5,6 [12]. Châu Á có 20 nước trồng chè bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Inđônexia, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kì, Banglades, Iran, Myanma, Việt Nam, Thái Lan, Lào, Malaysia, Campuchia, Nêpan, Philippin, Triều Tiên, Apganistan và Pakistan. Châu Phi có 21 nước bao gồm Kenia, Malavi, Uganda, Tanzania, 12 Mozambich, Ruanda, Mali, Ghine, Morixơ, Namphi, Ai cập, Cônggô... Quỹ năm 1979 [19]: bón lân không làm tăng năng suất. Có thể điều kiện đất đai trong 2 thí nghiệm có khác nhau. Nếu như khi trồng chè mà bón lót lượng lân lớn, hiệu lực của lân sẽ không rõ. Đời sống cây chè gắn liền với điều kiện đất đai trong suốt chu kỳ kinh tế (kéo dài hàng 30- 40 năm). Vấn đề đặt ra cho các nhà sản xuất chè phải quan tâm đến quá trình biến đổi về lý tính và hóa tính đất ra sao, để có biện pháp canh tác, cũng như có chế độ bón phân, duy trì độ phì nhiêu của đất chè. 28 Đối với những diện tích đất trồng chè lại chu kỳ 2, với mức độ thâm canh ngay từ đầu, độ phì của đất không biến động nhiều, năng suất chè ổn định, hàm lượng mùn N, P, K ở mức trung bình (dẫn theo Đỗ Ngọc Qũy 1979) [19]. Về độ ẩm đất vùng trung du, qua kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Dần, 1980 [3], Trần Công Tấu, Nguyễn Thị Dần, 1984 [23] cho thấy: Vụ đông xuân hiện tượng khô hạn xảy ra phổ biến vào tháng 12, tháng 1 và tháng 3. Độ ẩm đất có lúc giảm xuống dưới mức độ ẩm cây héo. Dùng biện pháp che phủ, tủ ẩm hoặc tưới chè, đều làm tăng năng suất: che phủ cho chè bằng nilon hoặc các phụ phế phẩm (cỏ khô, rơm rạ) đã có tác dụng làm tăng độ ẩm đến từ 5- 7%, năng suất chè tăng trung bình 28- 30%, cây chè trồng mới có tỷ lệ cây sống cao. Phần lớn cây chè ở nước ta được trồng trên đất đỏ vàng, tập trung ở các khu vực mưa nhiều, mưa tập trung, có mùa khô hạn kéo dài 5- 6 tháng. Địa hình dốc lượng nước mưa chảy trên mặt nhiều hơn lượng nước thêm vào đất, mùa khô lượng nước bay hơi bao giờ cũng lớn hơn lượng nước mưa, nên cây chè nói riêng cũng như cây trồng khác nói chung thường xuyên ở trong tình trạng hạn hán. Vấn đề đã đặt ra là tìm biện pháp để giữ lại lượng nước mưa trong đất, hạn chế lượng nước bốc hơi, một trong các biện pháp phải kể đến là tủ gốc giữ ẩm cho cây. (Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm- 1979) [13]. Theo tác giả Đỗ Văn Ngọc và các công sự- 1993 [17], chè qua thời gian canh tác thu hái 20- 30 năm, năng suất búp giảm thấp, độ xốp của đất giảm, lớp đất mặt độ xốp giảm 4- 5% so với đất rừng mới khai phá...Việc áp dụng một số biện pháp canh tác, trong đó có biện pháp đào rãnh giữa hàng chè kết hợp cây phân xanh đã làm tăng độ xốp, giảm trị số dung trọng, tạo điều kiện cho bộ rễ chè phát triển (lượng rễ hút tăng 40,8%, khối lượng bộ rễ tăng 24,19%). Do đó mà năng suất trên những nương chè áp dụng biện pháp canh tác này đã được tăng lên. 29 Theo Lê Văn Khoa và Phạm Cảnh Thanh- 1988 [11]. Chè được trồng theo các phương thức canh tác khác nhau, đều có ảnh hưởng đến hàm lượng chất dinh dưỡng, đến diễn biến hàm lượng sét vật lý...trong đất. Với các phương thức trồng chè có thâm canh, trồng xen ghép với cây họ đậu hoặc theo phương thức nông lâm kết hợp, có tác dụng duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất, làm tăng hàm lượng mùn 26- 54% ở tầng đất 0-50cm so với đất đồi trọc. Hàm lượng N, P, K tổng số và dễ tiêu cũng tăng lên đáng kể ở phương thức chè trồng có thâm canh. Việc trồng chè có xen với cây họ đậu đã có tác dụng làm giảm mức độ rửa trôi sét theo chiều sâu, sự chênh lệch hàm lượng sét giữa hai tầng không lớn (dao động từ 0,5 đến 2,7%). Theo tác giả Nguyễn Văn Tạo và cộng sự 2006 [22], bón đầy đủ 3 loại phân khoáng N300 P100 K100 kg/ha, lân được bón 2 lần/năm có tác dụng tốt đến sự hình thành bộ lá chè, các chỉ tiêu sinh trưởng búp, năng suất và phát huy tốt hiệu lực của lân trong đất chè kinh doanh. Đặc biệt tác động của phân khoáng ở tỷ lệ 3:1:1 có hiệu quả tốt đến sinh trưởng và cho năng suất cao, có thể thay thế tỷ lệ 2:1:1 cho những đối tượng chè cấp năng suất trên 10 tấn búp/ha. Bón phân khoáng cân đối và bổ sung phân hữu cơ đều làm tăng sản lượng chè. Nhưng liều lượng NPK thích hợp cho nương chè còn phụ thuộc vào tính chất lý hóa của đất, tuổi chè và yếu tố tác động các các yếu tố sinh thái [10]. * Nhận xét chung. Các công trình nghiên cứu về phân bón và đất trồng chè đã tập trung vào hướng nâng cao hàm lượng dinh dưỡng cho đất, bổ sung các nguyên tố chính cần thiết cho cây chè N, P, K. Với mục tiêu bón phân cân đối và tỷ lệ thích hợp cho cây chè theo hướng nâng cao năng suất nhưng không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguyên liệu chè và giảm chi phí phân bón cho 1 tấn sản phẩm (chè búp). Một 30 yếu tố quan trọng trong việc hạ giá thành, đang được những nhà sản xuất chè quan tâm. Nghiên cứu về phân bón cho chè ở Việt Nam còn rất ít và chưa có được sự thống nhất một mức cho một giống cụ thể ở một giai đoạn cụ thể do đó cần tăng cường hơn nữa sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về vấn đề sử dụng phân bón cho chè để áp dụng vào sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một trong những tiến bộ khoa học thường xuyên, liên tục được áp dụng vào sản xuất nông nghiệp đó chính là việc sử dụng các loại phân bón thế hệ mới được nhập khẩu từ các nước có ngành nông nghiệp phát triển như: Mỹ, Canada, Pháp, Đứcvv. Các quan niệm về dinh dưỡng cây trồng đã có những thay đổi đáng kể trong những năm gần đây. Trước kia và cả hiện nay vẫn còn đang phổ biến cách hiểu dinh dưỡng cây trồng là các khoáng chất được cấp bằng các loại phân bón có chứa N, P, K. Các kinh nghiệm canh tác cũng tập trung vào các chương trình bón các phân bón vô cơ này, trong đó phân đạm được sử dụng tăng lên nhiều đáng kể. Ngày nay, quan niệm về dinh dưỡng cây trồng đang thay đổi. Những người trong nông nghiệp đã thấy rằng cần phải đánh giá lại các quan niệm trước kia về việc sử dụng phân bón vô cơ, về vai trò của từng loại phân bón với sự phát triển của cây trồng, thấy rõ hơn cây trồng cần nhiều chất dinh dưỡng hơn, ví dụ như các vi lượng, các trung lượng, các dinh dưỡng hữu cơ như các axít amin, các vitamin và cần một chương trình phân bón cân đối. Các chất dinh dưỡng này làm tăng năng suất, chất lượng nông sản và tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, sự thay đổi bất thường của thời tiết. Chúng ta thường được biết cây lấy nước và chất dinh dưỡng từ đất qua rễ, nhưng ít ai chý ý rằng rễ chỉ chiếm rất nhỏ phần trong đất (chỉ 1 - 2%), nhưng lại biết rất rõ là đạm, lân, kali bị mất đi rất nhiều vào môi trường, cây trồng chỉ sử dụng được dưới 50% lượng phân bón sử dụng. Để tăng suất, sử 31 dụng nhiều phân bón là giải pháp hàng đầu, dẫn đến phân bón ngày càng phải dùng nhiều và hiệu quả sử dụng cũng ngày càng ít đi. 2.4. Tình hình sản xuất chè trên thế giới và việt Nam 2.4.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới - Tình hình sản xuất Chè là cây trồng có lịch sử lâu đời (khoảng hơn 4000 năm). Ngày nay chè là thứ nước uống chủ yếu và phổ biến với những sản phẩm chế biến đa dạng và phong phú. Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu về giải khát, dinh dưỡng, thưởng thức chè ở nhiều nước đã được nâng lên tầm văn hóa với cả những nghi thức trang trọng và thanh cao của trà đạo. Theo PGS. Đỗ Ngọc Quỹ, quốc gia đầu tiên trên Thế Giới phát triển sản xuất chè là Trung Quốc, sau đó được truyền bá sang Nhật Bản vào những năm 805 sau Công Nguyên, vào Indonexia năm 1654, vào Ấn Độ năm 1780, vào Nga năm 1833, vào Malaixia năm 1914, đến năm 1920 thì tiến tới các nước Châu Phi như: Kenia, Malavi, Ghine,... Trên Thế Giới cây chè được phát triển với tốc độ rất nhanh, đặc biệt là từ đầu thế kỷ 18 trở lại đây. Đến năm 2000, đã có hơn 100 nước trồng và xuất khẩu chè. Sản lượng chè Thế Giới năm 2000 đạt hơn 2,8 triệu tấn. Ấn Độ và Trung Quốc là hai nước trồng chè lớn nhất (chiếm hơn nửa tổng sản lượng) và cũng là hai nước tiêu thụ chè lớn nhất Thế Giới. Chè được xuất khẩu trên Thế Giới dưới hai dạng chính là chè đen và chè xanh, trong đó, chè đen chiếm phần lớn lượng chè xuất khẩu (84%). Shrilanka và Kenya là hai nước xuất khẩu chè đen lớn nhất, chiếm 27,88% và 20,63% thị phần xuất khẩu. Các nước Liên Xô cũ là thị trường nhập khẩu chè đen lớn nhất, chiếm 22%, tiếp theo là Anh (13%), Parkistan (11%) và Mỹ (8%). Không như chè đen, chè xanh được sản xuất ít hơn (chiếm 25% tổng sản lượng) và chủ yếu được tiêu thụ nội địa. Trung Quốc, Nhật Bản là các nước sản xuất và tiêu thụ chính. Các nước xuất khẩu chè xanh lớn nhất gồm có Trung Quốc (83,4%), Việt Nam (10,16%) và Inđônêsia (4,28%). Chè xanh 32 được xuất khẩu nhiều nhất sang Morocco (18,7%). Theo FAO (2016) thì tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên Thế Giới tính đến năm 2013 như sau: * Về diện tích: Bảng 2.1: Diện tích chè của thế giới và một số nước trồng chè chính năm 2009 – 2013. (Đơn vị: ha) Năm Tên nước 2009 2010 2011 2012 2013 Trung Quốc 1.342.853 1.440.590 1.658.760 1.748.508 1.763.500 Ấn Độ 579.000 579.000 600.000 605.000 563.980 Indonexia 123.506 124.573 123.300 121.600 122.400 Việt Nam 111.400 113.200 114.399 115.964 121.649 Myanma 77.975 78.746 78.604 79.000 79.900 Nhật 47.300 46.800 46.200 45.900 45.400 Kenya 158.294 171.916 187.855 190.600 198.600 Bangladest 59.000 52.236 56.670 57.900 58.300 Châu Á 2.706.078 2.800.228 3.048.509 3.145.878 3.130.454 Thế giới 3.050.639 3.149.609 3.412.539 3.517.384 3.521.221 (Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2016) [32] Qua số liệu Bảng 1 cho thấy: Tính đến năm 2013 diện tích chè trên thế giới đạt 3.521.221 ha tăng 470.582 ha tương đương 15,42% so với năm 2009. Trong đó Trung Quốc là nước có diện tích trồng chè lớn nhất thế giới với diện tích 1.763.500 ha, chiếm 50,08% tổng diện tích chè toàn thế giới. Ấn Độ là nước đứng thứ 2 với diện tích là 563.980 ha, chiếm 16,01% tổng diện tích chè toàn thế giới. Diện tích chè Việt Nam đạt 121.649ha chiếm 3,45% tổng diện tích chè toàn thế 33 giới. Diện tích chè tập trung chủ yếu ở khu vực châu Á chiếm 88,90% (3.130.454ha) diện tích, đây cũng là nơi phát sinh ra cây chè. * Về năng suất: Bảng 2.2: Năng suất chè của Thế Giới và một số nước trồng chè chính năm 2009 – 2013. (Đơn vị: tạ chè khô/ha) Năm Tên nước 2009 2010 2011 2012 2013 Trung Quốc 10,245 10,187 9,889 10,321 10,998 Ấn Độ 16,800 17,119 18,258 18,761 21,433 Indonexia 12,704 12,069 12,182 11,793 12,100 Việt Nam 16,670 17,532 18,060 18,704 17,616 Myanma 3,880 3,944 3,944 3,949 3,967 Nhật 18,182 18,162 17,771 18,715 18,678 Kenya 19,849 23,209 20,117 19,381 21,771 Bangladest 10,085 11,486 10,676 10,363 10,978 Châu Á 13,406 13,702 13,231 13,683 14,457 Thế giới 14,052 15,181 14,315 13,981 14,624 (Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2016) [32] Qua số liệu Bảng 2.2 cho thấy: Tính đến năm 2013, năng suất chè trên Thế Giới đạt 14,624 tạ chè khô/ha tăng 0,572 tạ chè khô/ha tương đương 4,07% so với năm 2009. Kenya là nước có năng suất chè cao nhất đạt 21,771 tạ chè khô/ha, vượt hơn năng suất bình quân của thế giới là 48,87%. Ấn Độ là nước có năng suất chè cao thứ hai đạt 21,433 tạ chè khô/ha tương ứng 46,56% năng suất chè thế giới. Việt Nam tính đến năm 2013 đạt năng suất 17,616 tạ chè khô/ha vượt hơn năng suất bình quân của Thế Giới là 20,45%, so với năng suất bình quân 34 Châu Á là 21,85%. Trung Quốc là nước có diện tích cao nhất về trồng chè nhưng năng suất chè của đất nước này chỉ đạt 10,998 tạ chè khô/ha, so với năng suất bình quân của Thế Giới là 75,20%. * Về sản lượng: Bảng 2.3: Sản lượng chè của Thế Giới và một số nước trồng chè chính năm 2009 - 2013 (Đơn vị : tấn) Năm Tên nước 2009 2010 2011 2012 2013 Trung 1.375.780 1.467.467 1.640.310 1.804.655 1.939.457 Quốc Ấn Độ 972.700 991.182 1.095.460 1.135.070 1.208.780 Indonexia 156.901 150.342 150.200 143.400 148.100 Việt Nam 185.700 198.466 206.600 216.900 214.300 Myanma 30.255 31.060 31.000 31.200 31.700 Nhật 86.000 85.000 82.100 85.900 84.800 Kenya 314.198 399.006 377.912 369.400 432.400 Bangladest 59.500 60.000 60.500 60.000 64.000 Châu Á 3.627.689 3.836.747 4.033.635 4.304.620 4.525.700 Thế giới 4.286.824 4.606.069 4.771.205 5.034.968 5.345.523 (Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2016) [32] Qua số liệu Bảng 2.3 cho thấy: Sản lượng chè toàn Thế Giới năm 2013 là 5.345.523 tấn tăng 1.058.699 tấn, tương đương 24,69% so với năm 2009. Trung Quốc là nước có sản lượng chè lớn nhất Thế Giới đạt 1.939.457 tấn chiếm 36,28% tổng sản lượng chè toàn Thế Giới, chiếm 42,85% tổng sản lượng chè Châu Á. Sản lượng chè thấp nhất là Myanma chỉ đạt 31.700 tấn chiếm 0,59% tổng sản lượng chè toàn Thế 35 Giới. Việt Nam đạt sản lượng 214.300 tấn chiếm 4,00% tổng sản lượng chè toàn Thế Giới. 2.4.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam Trong những năm gần đây, nhà nước ta có nhiều cơ chế, chính sách đầu tư cho phát triển cây chè. Do vậy, diện tích, năng suất và sản lượng chè không ngừng tăng lên. Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Việt Nam Năng suất Sản lượng Năm Diện tích (ha) (tạ khô/ha) (tấn) 2007 107.400 15,270 164.000 2008 108.800 15,947 176.500 2009 111.400 16,670 185.700 2010 113.200 17,532 198.466 2011 114.399 18,060 206.600 2012 115.964 18,704 216.900 2013 121.649 17,616 214.300 (Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2016) [32] Qua Bảng 2.4 cho thấy: Từ năm 2007 đến 2013 diện tích, năng suất, sản lượng và xuất khẩu chè tăng nhanh. Năm 2013 diện tích chè là 121.649ha, tăng 14.249ha tương ứng 13,26% so với năm 2007. Năng suất bình quân năm 2013 là 17,616 tạ khô/ha, tăng 2,346 tạ khô/ha tương ứng 15,36% so với năm 2007. Sản lượng chè theo đó cũng tăng mạnh đạt 214.300 tấn búp khô vào năm 2013 tăng 50.300 tấn tương ứng 30,67% so với năm 2007. Chè là cây công nghiệp thế mạnh của Việt Nam đứng thứ 5 về diện tích và thứ 6 về sản lượng chè trên thế giới. Chè phân bố trên 35 tỉnh nhưng tập trung ở 12 tỉnh trọng điểm (chiếm 94% diện tích toàn quốc). Trong khoảng mười năm gần đây, sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam có bước tăng 36 trưởng khá cả về diện tích, năng suất và chất lượng. Trong 7 năm từ 2007 - 2013, diện tích chè Việt Nam từ 107.400 ha đã tăng lên 121.649ha, năng suất tăng từ 15,270 tạ/ha lên 17,616 tạ khô/ha cho thấy sự tiến bộ vượt bậc của ngành chè. Nâng cao chất lượng chè búp tươi và chè thương phẩm, để cải thiện chất lượng sản phẩm xuất khẩu tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế bằng cách: Đưa giống mới có chất lượng cao chiếm một tỉ lệ thích đáng trong cơ cấu nguyên liệu chế biến. Từng bước cải tạo đất theo hướng tăng độ mùn và tơi xốp. Đưa máy đốn, máy hái và các dụng cụ làm đất vào canh tác. Quy hoạch vùng chè nguyên liệu như: Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Thái Nguyên, Phú Thọ và Lâm Đồng. Về giống chè lấy Viện nghiên cứu chè làm nòng cốt xúc tiến việc khu vực hoá, nhân và đưa nhanh các giống có năng suất cao, chất lượng tốt vào các vườn chè. Tại các đơn vị sản xuất chè, khôi phục các vườn giống chè, sử dụng các giống mới có chất lượng cao nhằm cung cấp giống cho trồng dặm, trồng mới của dân. Đầu tư tưới cho các vườn chè tập trung có điều kiện về nguồn nước để nâng cao năng suất. Giải pháp về vốn. Với mức vốn hạn hẹp ta phải tranh thủ sự đầu tư của nước ngoài để quay vòng sản xuất có hiệu quả nhất. Về thị trường cần đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường trong nước duy trì và mở rộng các bạn hàng ở ngoài nước Đa dạng hoá sản phẩm tổng hợp. Tăng cường đầu tư tập huấn cán bộ kĩ thuật và tập huấn khuyến nông cho người trồng chè. 37 Cần tổ chức và phân công lại sản xuất của ngành chè: Các địa phương tự chịu trách nhiệm về sản xuất nông nghiệp và chế biến, nhất là chế biến nhỏ. Các doanh nghiệp qui mô lớn sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Tổng công ty chè Việt Nam cùng các công ty xí nghiệp làm tốt công tác thị trường bao tiêu sản phẩm và cung ứng vật tư, thiết bị chuyên dùng có chất lượng cao. Chính phủ cần ban hành những chính sách khuyến khích sản xuất chè như: Chính sách đầu tư cho vay và làm mới chè và xây dựng cải tạo các nhà máy chế biến chè. Đề nghị miễn thuế 5 năm cho các diện tích chè phục hồi và trồng mới trên đất dốc. Miễn thuế 5 năm cho các sản phẩm thu từ việc tận dụng đất đai và chế biến các sản phẩm mới. Cho phép các xí nghiệp liên doanh với nước ngoài được hưởng lợi từ các chế độ như doanh nghiệp trong nước. Nhà nước đầu tư đường điện đường giao thông và các cơ sở phục vụ công cộng khác. Cho phép ngành chè được thành lập quỹ bình ổn giá để ổn định giá mua chè tươi cho nhân dân và dự phòng một lượng chè xuất khẩu hợp lý nhằm giữ giá chè xuất khẩu. Hiện nay việc quản lý chất lượng chè xuất khẩu chưa có tổ chức nào chịu trách nhiệm trước nhà nước, do vậy cần thống nhất quản lý Ngành về chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu. Vậy ngành chè có thể tin tưởng rằng: “Doanh thu của ngành chè tương đương 1 tỷ USD vào những năm 2020”. 2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè Thái Nguyên Thái Nguyên nằm ở cửu ngõ giao lưu kinh tế giữa các vùng Trung Du Miền Núi phía bắc và đồng bằng bắc bộ qua hệ thống đường bộ, đường sông. Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.562,82 km2, dân số khoảng 1.127.200 người. Tỉnh Thái Nguyên có tỉnh phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía tây tiếp giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với tỉnh Lạng Sơn, 38 Bắc Giang và phía nam giáp thủ đô Hà Nội. Với vị trí là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, giáo dục của khu vực Việt Bắc nói riêng và của vùng Trung Du Miền Núi nói chung. Sản xuất chè là một trong những ngành có thế mạnh ở Trung du và Miền núi nói chung và ở Thái Nguyên nói riêng. Cây chè ít tranh chấp đất với cây lương thực, thích hợp trên đất dốc. Trồng chè có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế xói mòn, rửa trôi. Chè là cây trồng sử dụng có hiệu quả đất đai, khí hậu vùng đồi núi. Phát triển chè sẽ thu hút được lượng lao động đáng kể, không những chỉ trong khâu sản xuất nguyên liệu mà cả khâu chế biến và tiêu thụ. Do vậy phát triển chè ngoài ý nghĩa kinh tế, còn ổn định đời sống và định cư cho người dân do sử dụng nhiều lao động tại chỗ để chăm sóc, thu hái, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ chè. Ưu điểm tương đối của chè là hệ số chi phí nội nguồn thấp (DRC – Domestic Resource Cost) do nguồn lực tự nhiên dồi dào và chi phí lao động thấp. Cây chè thực sự được coi là người bạn “chung thủy” của nông dân. Cây chè tỉnh Thái Nguyên đã từng là “cây xoá đói giảm nghèo” và hiện đang là “cây làm giàu” của của nhiều hộ nông dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có diện tích chè lớn thứ 2 trong cả nước, cả 9 huyện, thành thị đều có sản xuất chè. Do thiên nhiên ưu đãi về thổ nhưỡng đất đai, nguồn nước, thời tiết khí hậu, rất phù hợp với cây chè. Vì vậy nguyên liệu chè búp tươi ở Thái Nguyên có phẩm cấp, chất lượng rất cao. Theo phân tích của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp miền Núi phía Bắc, chất lượng nguyên liệu chè Thái Nguyên có ưu điểm khác biệt với chất lượng nguyên liệu của các vùng chè khác. Từ những đặc điểm phẩm chất trên, nguyên liệu chè Thái Nguyên có nội chất đáp ứng được yêu cầu của nguyên liệu để sản xuất chè xanh chất lượng cao. 39 Bên cạnh thế mạnh được thiên nhiên ưu đãi về đất đai, khí hậu thích hợp với sản xuất chè. Người làm nghề chè tỉnh Thái Nguyên có kỹ thuật chăm sóc, thu hái và chế biến chè rất tinh xảo, với đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân nghề chè, bằng những công cụ chế biến thủ công, truyền thống, đã tạo nên những sản phẩm chè cánh đẹp, thơm hương chè, hương cốm, uống “có hậu” với vị chát vừa phải, đượm ngọt, đặc trưng của chè Thái Nguyên, với chất lượng và giá trị cao; 100% sản phẩm của làng nghề chè là sản phẩm chè xanh, chè xanh cao cấp, chủ yếu tiêu thụ nội địa và có xuất khẩu. Những hộ làm nghề chè đã hình thành lên những làng nghề truyền thống. Từ năm 2008 đến năm 2011 đã có 52 làng nghề sản xuất, chế biến chè được UBND tỉnh quyết định công nhận trên địa bàn 5 huyện, 1 thành phố Thái Nguyên. Những làng nghề này từ lâu đã gắn liền với văn hoá mang đậm bản sắc của các dân tộc tỉnh Thái Nguyên. Năm 2010, số lao động của làng nghề khoảng 35.900 người. Trong đó số lao động làm nghề 23.300, chiếm 65%; thu nhập của làng 446.466 triệu đồng. Trong đó thu nhập từ ngành nghề 345.404 triệu đồng, bằng 77,4%. Sản xuất chè ở Thái Nguyên còn chủ yếu là sản xuất quy mô hộ. Tuy vậy, do đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, tăng đầu tư thâm canh chè mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cùng với kinh nghiệm sản xuất chè truyền thống có từ rất lâu đời , người dân có kinh nghiệm trong trồng trọt và chế biến nhiều vùng chuyên canh cây chè cho sản phẩm chèn ngon được người tiêu dùng ưa chuộng như: Tân Cương, Trại Cài.... Thái Nguyên đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ về về cả diện tích, năng suất, chất lượng, giá trị chè nổi tiếng ở nước ta. Theo niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên thí diện tích, năng suất, chất lượng chè Thái Nguyên được thể hiện ở bảng sau: 40 Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của Thái Nguyên năm 2012 – 2015 Năm Diện tích Năng suất Sản lượng (Nghìn ha) (tạ /ha) (nghìn tấn) 2012 18.140 108,73 181,02 2013 18.520 108,80 183,04 2014 19.083 110,80 190,00 2015 20.735 109,40 193,00 Nguồn: (Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012,2013,2014,2015) [47] Qua bảng số liệu 2.5 cho thấy: Năm 2012, diện tích chè toàn tỉnh có 18.140 nghìn ha, năng suất 108,73 tạ/ha, sản lượng 181,02 nghìn tấn. Năm 2013: diện tích chè toàn tỉnh có 18.520 nghìn ha, năng suất 108,80 tạ/ha, sản lượng 183,04 nghìn tấn. Đến năm 2015, diện tích chè toàn tỉnh có 20.735 nghìn ha. Năng suất chè năm 2014 đạt 109,40 tạ/ha, sản lượng 193,00 nghìn tấn. Tỉnh Thái Nguyên đang đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu giống chè theo hướng giảm giống chè Trung du tăng các giống chè nhập nội và các giống chè trong nước chọn tạo, lai tạo có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu cao để đưa vào sản xuất. Cùng với kinh nghiệm sản xuất chè truyền thống có từ lâu đời, người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng trọt và nhiều vùng chuyên canh cây chè có sản phẩm chè ngon được người tiêu dùng ưa chuộng như: Tân Cương, Trại Cài Thái Nguyên đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ cả về diện tích, năng suất, sản lượng cũng như chất lượng chè và đã trở thành một trong những vùng chè nổi tiếng của nước ta. 41 PHẦN 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1 Đối tượng: + Giống chè LDP1 - Nguồn gốc: Là giống chè mới do Viện nghiên cứu chè chọn tạo và di thực vào Lâm Đồng năm 1996. Giống mẹ của LDP1 là Đại Bạch Trà, một giống chè có chất lượng thơm nổi tiếng của Trung quốc nhưng năng suất thấp. + Phân bón - Phân NTR1, BMT18 là phân hữu cơ khoáng, có màu nâu sẫm, có mùi hắc nhẹ, của Trường ĐH Nông Lâm. Phân BMT18 có hàm lượng các chất: hữu cơ ≥30%, N:P:K ≥ 4,5:3,5:3; độ ẩm 25% và các chất dinh dưỡng vi lượng: Ca, Mg, S, Cu, Fe, Bo, Zn,... Phân NTR1 có hàm lượng các chất: hữu cơ ≥20%, N:P:K=2,5:5,5:0,5 độ ẩm 20% và các chất dinh dưỡng vi lượng: Ca, Mg, S, Cu, Fe, Bo, Zn,... - Phân vô cơ: Đạm Ure Hà Bắc (46%N), phân KCl (60% K2O), phân supe lân Lâm Thao (17%P2O5). 3.1.2 Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2017. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng phân BMT18 đến sinh trưởng cây chè. - Nghiên cứu ảnh hưởng phân BMT18 đến mức độ sâu bệnh hại. - Nghiên cứu ảnh hưởng BMT18 đến các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. 42 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm + Công thức thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 4 công thức, có 3 công thức sử dụng phân BMT18 có nền phân bón sử dụng phân NTR1. CT1: Bón 2 tấn NTR1 + 6 tấn BMT18 CT2: Bón 2 tấn NTR1 + 7 tấn BMT18 CT3: Bón 2 tấn NTR1 + 8 tấn BMT18 CT4 (đ/c): Bón 420 kgN +210 kg P2O5 + 280 kg K2O Thí nghiệm bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại. NL 1 CT 1 CT 2 CT 3 CT 4 NL 2 CT 2 CT 3 CT 4 CT 1 NL 3 CT 4 CT 2 CT 1 CT 3 + Cách bón: Phân NTR1 bón thúc lần 1 vào tháng 2-3 với lượng 60%, còn lại 40% bón vào tháng 7 hoặc tháng 8. Phân BMT 18 chia đều bón 6 lứa trong năm, bón sau khi hái 6-7 ngày. Công thức đối chứng, bón lót toàn bộ phân chuồng + 60% lân vào tháng 2 hoặc tháng 3, còn 40 % lân bón vào tháng 7 hoặc tháng 8, lượng phân khoáng còn lại chia đều bón cho 6 lứa trong năm. 3.3.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu + Các chỉ tiêu về sinh trưởng và năng suất: Chọn cây đại diện theo phương pháp ngẫu nhiên. Mỗi công thức chọn 5 cây, với 3 lần nhắc là 15 cây theo dõi. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: - Thời gian bắt đầu sinh trưởng: Từ khi có 10% cành nảy mầm sau đốn. - Thời gian kết thúc sinh trưởng: Khi cành ngừng sinh trưởng. - Theo dõi sinh trưởng của búp: Đánh dấu 10 búp và 5 ngày theo dõi 1 lần đến khi búp đủ 5 lá thật. - Bề dày tán: Đo từ mặt vết đốn đến điểm cao nhất của tán, đo 1 lần vào tháng (6 hoặc 11). - Rộng tán: Lấy trung bình chiều rộng nhất, hẹp nhất, đo 1 lần vào 43 tháng (6 hoặc 11). - Đường kính thân: Đo cách mặt đất 5 cm (chỗ có đánh dấu để tránh hiện tượng mưa làm vùi lấp, đo bằng thước kẹp). - Số búp trên cây: Hái toàn bộ số búp chè đủ tiêu chuẩn của mỗi lần hái (cả búp có tôm và búp mù) trên mỗi cây. - Tỷ lệ mù xòe: Tổng số búp mù/tổng số búp. - Trọng lượng búp 1 tôm 3 lá, trọng lượng búp 1 tôm 2 lá: Chọn 10 búp đủ tiêu chuẩn cân và lấy trung bình. - Chiều dài búp 1 tôm 2 lá: Đo từ chỗ hái tự nhiên đến cuống của tôm. - Thành phần cơ giới búp: Chọn 10 búp 1 tôm 3 lá đủ tiêu chuẩn, cân riêng 10 lá 1, lá 2, lá 3, tôm, cuộng sau đó lấy trung bình. - Năng suất ô thí nghiệm: Thu hoạch tất cả búp chè trên toàn ô thí nghiệm ở tất cả các lứa. - Chỉ số diện tích lá (LAI): tiến hành vào sau đốn và cuối năm theo phương pháp cân khối lượng lá theo diện tích của m2 lá. - Số đợt sinh trưởng: Đếm trực tiếp trên cây theo dõi đếm trên 5 cành của một cây. Mỗi công thức đếm 15 cây (3 lần nhắc). - Số ngày hoàn thành đợt sinh trưởng tự nhiên: Cố định cành chè trên cây chè sinh trưởng tự nhiên (không thu hái búp), theo dõi số ngày hoàn thành đợt sinh trưởng tự nhiên trong một lứa. + Xác định tỷ lệ bánh tẻ: Lấy mẫu của lô búp đã hái ở cả 3 lần nhắc theo phương pháp đường chéo 5 điểm. Phương pháp xác định: Dùng phương pháp xác định bấm bẻ để xác định độ non già của búp chè. Mỗi lần nhắc cân 50g mẫu thực hiện bấm bẻ số búp của mẫu. Đối với cuống bẻ ngược từ cuống hái đến đỉnh búp, đối với lá bấm bẻ từ cuống lá đến đầu lá, phần bấm bẻ có xơ gỗ là phần bánh tẻ có trong lượng P1, phần non có trọng lượng P2. 44 Tỷ lệ (%) búp bánh tẻ = P1:50x100 Tỷ lệ (%) búp non = P2:50x100.(P1 +P2=50g) - Căn cứ vào tỷ lệ bánh tẻ đẻ đánh giá phẩm cấp búp theo từng công thức. Tiêu chuẩn chè đọt tươi được quy định như sau : (theoTCVN1053- 71): Loại chè A B C D Tỷ lệ bánh tẻ (%) 0- 10% 11- 20% 21- 30% >30% Tỷ lệ các thành phần búp trung bình là bình quân lần lượt các giá trị ở 3 lần nhắc lại + Theo dõi các chỉ tiêu chất lượng giống chè - Chất lượng chè nguyên liệu: Phân tích các chỉ tiêu sinh hoá: hàm lượng Tanin, chất hoà tan, đường tổng số, axit amin tại Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc. Mỗi năm phân tích 3 kỳ: Vụ xuân (tháng 3- 4); vụ hè thu (tháng 7- 8); vụ đông (tháng 9- 10). - Chất lượng chè thành phẩm: Tổ chức hội nghị thử nếm cảm quan và cho điểm của Hội đồng thử nếm về chất lượng chè xanh, của giống thí nghiệm về ngoại hình, màu nước, mùi và vị theo phương pháp cảm quan. Mỗi năm hội đồng tổ chức thử nếm vào 3 vụ: Vụ xuân (tháng 4), vụ hè (tháng 8), vụ thu (tháng 10). - Phân tích dư lượng nitrat: + Theo dõi các chỉ tiêu phân tích đất - Lấy mẫu đất ở 2 tầng độ sâu: 0- 20cm, 20- 40cm. Lấy hai lần: Lần 1 trước khi làm thí nghiệm, lần hai sau 1 năm. PHKCl: Sử dụng PHmét (Potentiometer). Hàm lượng chất hữu cơ: Phương pháp Tiurin. Đạm tổng số (%): Phương pháp Kjeldahl. Lân tổng số (%): phương pháp so màu (Photocolorimetric). Kali tổng số (%): Phương pháp quang kế ngọn lửa. Lân dễ tiêu: Phương pháp Oniani 45 Kali dễ tiêu: Dung môi rút tinh là H2SO4 0,1N đốt trên quang kế ngọn lửa. Đạm thuỷ phân: Phương pháp Tiurin – Kononova Al3+ di động: Phương pháp Sôkolốp. Tỷ trọng đất: Phương pháp Picnomet Dung trọng đất: Lấy mẫu đất ở thể tự nhiên 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu Các kết quả thí nghiệm được tổng hợp xử lý, vẽ đồ thị, biểu đồ trên Microsoft Excel 2010. Số liệu được xử lý theo chương trình xử lý thống kê sinh học trên phần mềm SAS 3.3.4. Phương pháp khác + Tính hiệu quả của từng công thức bón phân bón Lợi nhuận (RVAC) được tính bằng tổng thu nhập (GR) trừ đi tổng chi phí (TC): RVAC = GR – TC. 46 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1.Thành phần của phân biochar và các nghiên cứu về ứng dụng của phân biochar 4.1.1 Thành phần của phân biochar Phân BMT18 là sản phẩm mới thành phần gồm: than sinh học, phân hữu cơ sinh học và vô cơ. Biochar được sản xuất từ vỏ trấu đốt trong lò yếm khí chuyên dụng ở nhiệt độ 600o C. Thành phần một số dinh dưỡng như sau: OC: 2,03%, N: 0,16%, P2O5: 0,22%, K2O: 0,56%, Mg: 99,8 mg/kg, Cu: 28,0 mg/kg, Zn: 93,8 mg/kg. 4.1.2 Các nghiên cứu về ứng dụng của phân biochar - Ảnh hưởng của biochar đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất cát của Vũ Duy Hoàng1*, Nguyễn Tất Cảnh1 , Nguyễn Văn Biên2 , Nhữ Thị Hồng Linh2 1 Bộ môn Canh tác học, 2 Sinh viên Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội . -Ảnh hưởng của việc bón biochar đến sự chuyển biến các dạng đạm NH4+ và NO3 - trong đất t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_phan_biochar_khoang_the_he_moi_bmt18_de.pdf
Tài liệu liên quan