Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI --------------- ĐỖ THỊ BÍCH THẢO NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở NÔNG HỘ THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH VĂN ĐÃN HÀ NỘI – 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Tôi cam đoan rằng mọi s

doc126 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ Đỗ Thị Bích Thảo LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS Đinh Văn Đãn, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn! Tôi xin chân thành cảm ơn những cá nhân, tập thể đã hướng dẫn, giúp đỡ, cộng tác và tài trợ kinh phí cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Đặc biệt là Khoa Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Sau đại học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, gia đình tôi và các bạn bè cùng học. TÁC GIẢ Đỗ Thị Bích Thảo MỤC LỤC STT Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ tắt và kí hiệu vi Danh mục các bảng vii Danh mục các bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, ảnh viii 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở NÔNG HỘ VÙNG VEN ĐÔ VÀ ĐÔ THỊ 4 2.1. Một số vấn đề lí luận 4 2.1.1. Khái niệm về phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ vùng ven đô và đô thị 4 2.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ vùng ven đô và đô thị 8 2.1.3. Vai trò của sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ vùng ven đô và đô thị 10 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ vùng ven đô và đô thị 11 2.2. Một số vấn đề về thực tiễn phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ trên thế giới và trong nước 14 2.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước 14 2.2.2. Tình hình phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ vùng ven đô và đô thị của Việt Nam 28 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 34 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 37 3.2. Phương pháp nghiên cứu 42 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 42 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 42 3.2.3. Phương pháp thống kê kinh tế 45 3.2.4. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo 45 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47 4.1. Thực trạng sản xuất NSHH ở thị xã Từ Sơn 47 4.1.1. Thực trạng sản xuất nông sản hàng hoá ngành trồng trọt 47 4.1.2. Thực trạng sản xuất nông sản hàng hoá ngành chăn nuôi 55 4.1.3. Thực trạng sản xuất nông sản hàng hoá ngành thuỷ sản 59 4.2. Thực trạng sản xuất nông sản hàng hoá ở các nông hộ điều tra 65 4.2.1 Thông tin chung về các nông hộ 65 4.2.2 Kết quả sản xuất một số nông sản chủ yếu của nhóm hộ điều tra năm 2008 67 4.3 Định hướng và giải pháp nhằm phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn 83 4.3.1 Định hướng phát triển nông sản hàng hoá ở thị xã Từ Sơn 83 4.3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn 85 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 5.1. Kết luận 90 5.2 Kiến nghị 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 96 DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÍ HIỆU NSHH Nông sản hàng hoá SPHH Sản phẩm hàng hoá NN Nông nghiệp SXNN Sản xuất nông nghiệp ĐVT Đơn vị tính GTSX Giá trị sản xuất DT Diện tích SL Sản lượng NS Năng suất BQ Bình quân CC Cơ cấu CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp TM-DV Thương mại - Dịch vụ HTX Hợp tác xã DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1 Tình hình phân bổ sử dụng đất đai ở thị xã Từ Sơn 2004-2008 36 Bảng 3.2 Tình hình dân số, lao động thị xã Từ Sơn 2004 - 2008 38 Bảng 3.3 Kết quả sản xuất một số ngành sản xuất chính 2004 - 2008 41 Bảng 3.4 Số nông hộ điều tra phân theo ngành sản xuất chính 42 Bảng 3.5 Danh sách tài liệu thứ cấp được thu thập 43 Bảng 4.1 Cơ cấu diện tích đất gieo trồng cây hàng năm 2004 - 2008 49 Bảng 4.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa cả năm 2004 - 2008 51 Bảng 4.3 Diện tích, năng suất và sản lượng rau các loại 2004 - 2008 52 Bảng 4.4 Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng vụ đông 2004 - 2008 55 Bảng 4.5 Giá trị sản xuất một số cây trồng chủ yếu năm 2008 56 Bảng 4.6 Tổng đàn gia súc, gia cầm 2004 - 2008 58 Bảng 4.7 Sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm xuất chuồng 2004 - 2008 59 Bảng 4.8 Giá trị sản xuất một số sản phẩm chăn nuôi năm 2008 61 Bảng 4.9 Một số chỉ tiêu phát triển ngành thuỷ sản 2004 - 2008 62 Bảng 4.10 Thông tin chung về nông hộ điều tra năm 2008 69 Bảng 4.11 Kết quả sản xuất lúa của nông hộ điều tra năm 2008 70 Bảng 4.12 Kết quả sản xuất rau xanh của nông hộ điều tra năm 2008 71 Bảng 4.13 Kết quả sản xuất hoa đào cảnh của nông hộ điều tra năm 2008 73 Bảng 4.14 Kết quả chăn nuôi bò sữa của nông hộ điều tra năm 2008 74 Bảng 4.15 Kết quả chăn nuôi lợn thịt của nông hộ điều tra năm 2008 75 Bảng 4.16 Kết quả chăn nuôi gà của nông hộ điều tra năm 2008 77 Bảng 4.17 Kết quả nuôi trồng thuỷ sản của nông hộ điều tra năm 2008 78 Bảng 4.18 Tỷ trọng tiêu thụ nông sản theo các hình thức 81 Bảng 4.19 Quy hoạch vùng sản xuất nông sản hàng hoá đến năm 2020 87 DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ẢNH Trang Ảnh 3.1 Bản đồ thị xã Từ Sơn 35 Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn 2004, 2008 41 Biểu đồ 4.1 Diện tích gieo trồng bình quân 1 lao động nông nghiệp và hộ nông nghiệp 2004 - 2008 49 Biểu đồ 4.2 Tốc độ phát triển diện tích, năng suất và sản lượng rau các loại 2004 - 2008 53 Biểu đồ 4.3 Tốc độ phát triển sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm xuất chuồng 59 Biểu đồ 4.4 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp 2004, 2008 63 Sơ đồ 4.1 Tiêu thụ nông sản hàng hoá của nông hộ điều tra năm 2008 82 Ảnh 4.1 Bản đồ quy hoạch thị xã Từ Sơn đến năm 2020 87 Ảnh 1 Khu ruộng trồng rau hữu cơ xã Đình Bảng 99 Ảnh 2 Khu ruộng trồng hoa đào cảnh xã Đình Bảng 99 Ảnh 3 Trang trại nuôi lợn của hộ ông Nguyễn Tiến Hưng xã Đình Bảng 100 Ảnh 4. Trang trại nuôi lợn của anh Nguyễn Thạc Khích xã Đình Bảng 100 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là một hướng đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời đó cũng là một xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Một trong những mục tiêu của nông nghiệp nước ta trong những năm tới là nâng cao gấp đôi thu nhập/ha đất và thu nhập/hộ nông dân một năm. Để đạt được mục tiêu đó, chúng ta phải phát triển được sản xuất nông sản hàng hoá ở các nông hộ và nâng cao được sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường.  Từ Sơn là một trong những thị xã có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất ở thành phố Bắc Ninh. Cuối năm 2008, thị xã được chính thức công nhận là đô thị loại IV và là đô thị vệ tinh của thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, nông nghiệp sản xuất theo lối truyền thống như lâu nay của các nông hộ ở thị xã không còn phù hợp nữa mà sẽ phải dần chuyển mình sao cho thích nghi với không gian đô thị, phù hợp với điều kiện sản xuất khó khăn thách thức hơn của thị xã. Những khó khăn thách thức đó là: ô nhiễm môi trường và ô nhiễm nguồn nước, đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng ít đi, lao động cần có trong nông nghiệp ngày một già đi và thiếu hụt thường xuyên. Đặc biệt, vấn đề môi trường cho sản xuất và môi sinh cho cuộc sống con người sẽ là vấn đề căng thẳng cần được giải quyết một cách hài hoà trong mối quan hệ hữu cơ giữa thành thị và nông thôn, giữa phát triển nông nghiệp và phát triển không gian đô thị văn minh – xanh - đẹp. Bên cạnh đó, nhu cầu của thị trường sẽ ngày càng đa dạng và phong phú hơn, sản phẩm nông nghiệp của các nông hộ sản xuất ra sẽ cần phải đa dạng hơn về chủng loại và chất lượng để đủ sức cạnh tranh với hàng hoá từ nơi khác đến. Với thuận lợi là nằm giáp ranh các thành phố lớn, cộng với có hàng chục khu công nghiệp và làng nghề truyền thống, hàng chục trường học và hơn 82.000 thị dân, nhu cầu nông sản ở nội thị xã đã là rất lớn. Chính vì vậy, hướng đi đúng đắn cho sản xuất nông nghiệp của thị xã đó là phát triển sản xuất nông sản hàng hoá (NSHH) ở các nông hộ. Đây được xem như một biện pháp có tính khả thi cao, góp phần tích cực vào giải quyết những vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn trong tiến trình đô thị hoá của thị xã Từ Sơn. Câu hỏi đặt ra là phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ ở thị xã sẽ diễn ra như thế nào? Thực trạng sản xuất NSHH ở nông hộ trong những năm qua đạt kết quả ra sao? Giải pháp nào để có thể phát triển sản xuất NSHH ở các nông hộ mà đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và môi trường? Nhằm góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “ Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ thuộc thị xã Từ Sơn, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất NSHH ở thị xã Từ Sơn giai đoạn 2010 - 2020. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ vùng ven đô và đô thị. - Đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ thuộc thị xã Từ Sơn trong thời gian qua. - Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu để triển sản xuất NSHH ở nông hộ thuộc thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong thời gian tới. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các nông hộ có sản xuất NSHH thuộc thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh. - Các vấn đề liên quan đến phát triển NSHH ở thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung - Làm rõ các vấn đề lí luận, thực tiễn về phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ các vùng ven đô và đô thị. - Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất một số nông sản hàng hoá chủ yếu ở nông hộ thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh. 1.3.2.2. Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu trong phạm vi thị xã Từ Sơn. 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian Các tài liệu, số liệu phân tích được lấy từ năm 2004 đến năm 2008 và khảo sát thực tế năm 2008. 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở NÔNG HỘ VÙNG VEN ĐÔ VÀ ĐÔ THỊ 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN 2.1.1. Một số khái niệm * Nông sản Nông sản là những sản phẩm của nông nghiệp như thóc, gạo, bông, gai…[23] Theo sự phân chia có tính chất tương đối của Việt Nam, nông nghiệp thường được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản lại được gộp vào lĩnh vực công nghiệp. Theo Hiệp định Nông nghiệp của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) [31], nông sản lại bao gồm các sản phẩm nông nghiệp không bao gồm các sản phẩm thuộc lĩnh vực thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Với cách hiểu này, nông sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại hàng hoá có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp như các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi…; Các sản phẩm phái sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt…; Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động vật thô… Trong thực tiễn thương mại thế giới, nông sản thường được chia thành 2 nhóm, gồm nhóm nông sản nhiệt đới và nhóm còn lại. Cho đến nay, chưa có định nghĩa thống nhất thế nào là nông sản nhiệt đới nhưng những loại đồ uống (như chè, cà phê, ca cao), bông và nhóm có sợi khác (như đay, lanh), những loại quả (như chuối, xoài, ổi và một số nông sản khác) được xếp vào nhóm nông sản nhiệt đới. Trên thực tế, nhóm nông sản nhiệt đới được sản xuất chủ yếu bởi các nước đang phát triển. Ở đây tác giả nghiên cứu dưới cách hiểu ở Việt Nam, nông sản là những sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. * Nông sản hàng hoá Nông sản hàng hoá là phần nông sản do các đơn vị sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế trong nông nghiệp bán ra thị trường trong nước hay xuất khẩu; bao gồm cả phần bán cho các công ty quốc doanh, hợp tác xã, người tiêu dùng, ngoài phần tiêu dùng trực tiếp của người sản xuất nông nghiệp và gia đình họ [23]. Dưới chế độ phong kiến, sản xuất tự cấp tự túc, số dư thừa đem ra trao đổi rất ít vì năng suất lao động quá thấp. Hiện nay, năng suất lao động ngày càng cao, sản phẩm ngày càng nhiều nên ngoài phần tiêu dùng, phần dư thừa khá lớn được đưa ra thị trường trao đổi. Trong nông nghiệp, nông sản hàng hoá là một bộ phận của tổng sản phẩm nông nghiệp, được tách ra khỏi nông nghiệp để phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong sản xuất và tiêu dùng. * Sản xuất nông sản hàng hoá Sản xuất NSHH là quá trình sản xuất ra nông sản để trao đổi, để bán, chứ không phải để tiêu dùng bởi chính người sản xuất nông sản đó [17]. Theo đặc điểm sử dụng NSHH được phân làm ba loại: - Hàng hoá dịch vụ: những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động nhằm thoả mãn lợi ích cho sản xuất nông nghiệp như dịch vụ làm đất, bảo vệ thực vật, dịch vụ chế biến nông sản, dịch vụ bảo hiểm. - Hàng hoá tiêu dùng: người tiêu dùng mua đủ loại sản phẩm hàng hoá và được chia làm nhiều nhóm khác nhau. Một phương pháp phân nhóm thông thường nhất là phân chia chúng dựa trên thói quen mua hàng của người tiêu dùng. Theo cách này có thể phân chia thành 4 nhóm: hàng hoá sử dụng hàng ngày, hàng hoá theo nhu cầu đặc biệt, hàng hoá mua có lựa chọn và hàng hoá theo nhu cầu thụ động. - Hàng hoá là tư liệu sản xuất gồm giống cây, giống con, các loại vật tư phục vụ sản xuất, các quy trình công nghệ. Để biểu thị sự phát triển của sản xuất NSHH, người ta thường dùng mức tăng của sản phẩm NSHH của năm so với năm gốc hoặc mức tăng của giá trị nông sản hàng hoá hay tỷ suất nông sản hàng hoá trong một thời gian nhất định. * Phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ Nông hộ là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn [10]. Nông hộ là “các hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao" [Ellis - 1988]. Nông hộ có những đặc điểm sau: - Là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. - Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa nông hộ và thị trường. - Các nông hộ ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau. Như vậy có thể thấy, nông hộ là những hộ sống ở nông thôn, có hoạt động sản xuất nông nghiệp, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất; vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. Ngoài hoạt động nông nghiệp, nông hộ con tham gia các hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau. Sản xuất NSHH ở nông hộ được hiểu là quá trình nông hộ phân phối và sử dụng các nguồn lực có sẵn để sản xuất ra những nông sản với mục đích chính là để trao đổi, để bán trên thị trường. Vậy, phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ là quá trình nông hộ lựa chọn nông sản sản xuất, sử dụng các nguồn lực, ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ để tạo ra khối lượng nông sản lớn, có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. * Nông nghiệp đô thị (nông nghiệp ven đô) Theo Phạm Sĩ Liêm (Viện nghiên cứu đô thị và Phát triển hạ tầng), “Nông nghiệp đô thị có thể định nghĩa là ngành kinh tế trong đô thị và ven đô sản xuất, chế biến và cung ứng cho người dân đô thị lương thực, thực phẩm tươi sống, hoa, sinh vật và thực vật cảnh; dùng phương pháp canh tác hữu cơ và công nghệ cao không cần nhiều đất đai, không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng và tái sử dụng tài nguyên thiên nhiên và chất thải đô thị; tăng thêm không gian xanh và cơ hội thư giãn cho người dân đô thị” [7]. Nông nghiệp đô thị có nhiều mô hình sản xuất đa dạng như trang trại, vườn, góc nuôi trồng trong nhà và vườn trên mái. Lê Văn Khâm đưa ra khái niệm về nông nghiệp đô thị như sau: “Nông nghiệp đô thị là quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp từ nguyên liệu, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thuỷ văn, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng môi trường. Quá trình đó được diễn ra ở các vùng xen kẽ hoặc tập trung ở đô thị bao gồm nội đô, giáp ranh và ngoại ô” [6]. Các khái niệm trên nhấn mạnh các khía cạnh khác nhau nhưng đều khẳng định rằng: - Nông nghiệp đô thị là ngành kinh tế diễn ra ở đô thị và vùng ven đô. - Nông nghiệp đô thị là ngành sản xuất, chế biến và cung ứng sản phẩm nông nghiệp cho người dân đô thị. - Nông nghiệp đô thị là ngành đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất và kinh tế, đồng thời nâng cao chất lượng môi trường. Tóm lại, nông nghiệp đô thị là ngành kinh tế diễn ra ở đô thị và vùng ven đô, có nhiệm vụ cung cấp, chế biến và cung ứng sản phẩm nông nghiệp cho đô thị, tạo hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế, không những không gây ô nhiễm môi trường mà còn góp phần nâng cao chất lượng môi trường. 2.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông sản hàng hoá ở các nông hộ vùng ven đô và đô thị Sản xuất NSHH ở nông hộ vùng ven đô và đô thị nước ta hiện nay có những đặc điểm sau: - Sản xuất NSHH của nông hộ không ổn định do sự mở rộng đô thị ra bên ngoài. Tốc độ đô thị hoá, quy hoạch đô thị, chính sách và khả năng kiểm soát sự phát triển của đô thị ảnh hưởng mạnh đến tính ổn định của sản xuất NSHH. Đồng thời diện tích đất dùng cho sản xuất NSHH của nông hộ sẽ ngày càng thu hẹp. Đô thị hoá, công nghiệp và giao thông phát triển đã làm mất đáng kể diện tích đất nông nghiệp ở nước ta. Điều đó dẫn đến việc giảm bình quân diện tích đất nông nghiệp/đầu người và ảnh hưởng tới tính ổn định trong sản xuất NSHH ở nông hộ. Theo báo Thông tin của Hội nông dân Việt Nam, trong 5 năm (2001-2005) Nhà nước đã thu hồi 366.000 ha đất nông nghiệp phục vụ cho công nghiệp hóa, đô thị hoá, ảnh hưởng đến sản xuất nông sản của 2,5 triệu nông dân, nhiều nông hộ đã không còn đất để sản xuất NSHH. - Có nhiều lợi thế về thị trường, NSHH ở các vùng ven đô và đô thị thường là các sản phẩm tươi sống, không (hoặc ít) mang tính thời vụ. Do gần thị trường tiêu thụ nên nông sản được sản xuất ra của nông hộ thường được cung ứng trực tiếp cho khu vực đô thị. Các sản phẩm tươi sống như gạo, rau xanh, thịt gia súc, gia cầm, trứng, sữa… được sản xuất quanh năm. Nếu tổ chức tốt việc sản xuất theo công nghệ sạch, nông hộ có thể cung cấp được nguồn thực phẩm tươi sống và an toàn, đáp ứng nhu cầu to lớn của cư dân đô thị, nhất là bộ phận dân cư có thu nhập khá. - Sản xuất NSHH ở nông hộ vùng ven đô và đô thị sẽ giảm được phần lớn chi phí đóng gói, lưu trữ và vận chuyển nông sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, mang lại lợi ích cho cả nông hộ và người tiêu dùng. Do gần thị trường tiêu thụ sản phẩm nên các chi phí đóng gói, lưu trữ và vận chuyển nông sản phẩm được giảm thấp đáng kể, giá nông sản đến tay người tiêu dùng sẽ thấp hơn, do đó người tiêu dùng được lợi khi mua hàng mà nông dân cũng được lợi khi bán được hàng. - Dễ tiếp cận các dịch vụ đô thị, nhờ đó có khả năng phát triển thuận lợi hơn so với sản xuất NSHH ở nông thôn. Trong điều kiện quỹ đất các vùng đô thị và ven đô bị hạn chế, việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để tăng sản lượng cây trồng vật nuôi là vấn đề tất yếu. Trong khi một bộ phận khá lớn nông hộ ở nông thôn chưa có điều kiện tiếp cận các dịch vụ khoa học và công nghệ, tổ chức sản xuất nông nghiệp theo lối truyền thống thì sản xuất NSHH ở đô thị có rất nhiều thuận lợi trong việc vận dụng những dịch vụ khoa học công nghệ. Tóm lại, sản xuất NSHH ở nông hộ các vùng ven đô và đô thị nước ta hiện nay có nhiều lợi thế về thị trường, giảm được nhiều chi phí trong tiêu thụ, dễ tiếp cận các dịch vụ đô thị nhưng sản xuất vẫn chưa ổn định, diện tích sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún. 2.1.3. Vai trò của sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ vùng ven đô và đô thị Sản xuất NSHH ở nông hộ vùng ven đô và đô thị đem lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường: Về kinh tế, sản xuất NSHH ở nông hộ vùng ven đô và đô thị có vai trò quan trọng trong việc cung ứng lương thực, rau quả và các loại nông sản phẩm tươi sống trực tiếp, tại chỗ cho cư dân đô thị thay vì phải vận chuyển từ nơi khác đến. Do chi phí trong lưu thông NSHH giảm nên giá NSHH giảm đáng kể, tiêu dùng trong khu vực đô thị được tiết kiệm hơn. Hơn nữa, sản xuất NSHH ở nông hộ vùng ven đô và đô thị tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư ở đô thị, đặc biệt là phụ nữ, người già và trẻ em. Khi tốc độ đo thị hoá ngày càng tăng nhanh, áp lực về việc tạo công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư mất đất sản xuất ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó làn sóng di chuyển dân cư từ nông thôn về thành thị để tìm kiếm việc làm cũng gia tăng nhanh chóng. sản xuất NSHH ở nông hộ vùng ven đô và đô thị có khả năng tận dụng quỹ đất đô thị và lao động dôi dư để góp phần quan trọng vào giải quyết bài toán việc làm và thu nhập trong tiến trình công nghiệp hoá. Về xã hội, sản xuất NSHH ở nông hộ vùng ven đô và đô thị góp phần xây dựng cộng đồng thông qua các nhóm làm vườn rau, vườn hoa cộng đồng, các nhóm nuôi ong, chim cá cảnh…, bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, quý trọng sự sống và thái độ tích cực đối với xã hội, tạo cơ hội vận động thân thể và thư giãn tâm trí cho cư dân đô thị. Về môi trường, sản xuất NSHH ở nông hộ vùng ven đô và đô thị giúp giảm lượng vận chuyển và diện tích kho lạnh cho thực phẩm tươi sống, giảm lượng rác sinh hoạt vì thực phẩm đã qua sơ chế, đồng thời làm đẹp cảnh quan, tăng thêm không gian xanh và cải thiện môi trường sinh thái. Mặt khác, sản xuất NSHH ở nông hộ vùng ven đô và đô thị có thể tái sử dụng chất thải đô thị để làm phân bón, nước tưới… cho sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Chất thải đô thị đang thực sự tạo thành áp lực ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng dân số ở đô thị. Bằng công nghệ xử lý thích hợp, có thể tận dụng một phần nguồn chất thải đô thị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch, an toàn và hiệu quả. Từ đó môi trường được cải thiện, chất lượng cuộc sống được tăng lên. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ vùng ven đô và đô thị * Vị trí địa lý: Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất NSHH của các nông hộ vùng ven đô và đô thị. Do nằm giáp ranh với các thành phố và trung tâm đô thị lớn, việc tiêu thụ sản phẩm của nông hộ sẽ dễ dàng hơn và không mất nhiều chi phí đóng gói, vận chuyển, do vậy nông hộ ở vùng ven đô và đô thị có xu hướng sản xuất đa dạng các sản phẩm tươi sống và sản phẩm có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường. * Giá cả nông sản đầu ra: Giá cả nông sản đầu ra thường làm thay đổi chiến lược sản xuất của nông hộ. Khi giá có lợi, người sản xuất mang thái độ lạc quan sẽ tăng mức đầu tư vốn, lao động, đất đai vào sản xuất. Khi đó, một sự thay đổi tương đối của mức đầu ra này so với đầu ra khác dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản phẩm của nông hộ do hộ nông dân đã điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo sự thay đổi về khả năng sinh lợi tương đối của các sản phẩm đầu ra. Vì thế, mục tiêu an toàn lương thực hay các mục tiêu vì lợi nhuận khác của nông hộ có thể cũng được điều chỉnh [Elois, 1988]. Khi giá cao, các nông hộ sản xuất hàng hoá sẽ tập trung vốn, lao động, đất đai để sản xuất. Không chỉ có vậy, lợi nhuận nông nghiệp cao sẽ thu hút các nhà đầu tư từ các khu vực khác vào khu vực nông nghiệp, tạo nên sự cân đối mới về đầu tư trong nền kinh tế. Tuy nhiên, do đặc thù của nông nghiệp là tính mùa vụ vì thế, sự tác động của giá có những điểm đặc thù. Người ta nói nhiều đến “tính trễ” của sự thay đổi về sản lượng nông nghiệp khi có sự thay đổi về giá (hay sơ đồ mạng nhện). Mỗi khi có sự biến động giá (ví dụ giá tăng), do tính mùa vụ trong nông nghiệp nên phải đợi đến vụ tiếp sau nông dân mới tăng diện tích gieo trồng lên được. Và như vậy phải đợi thêm 1 chu kỳ sản xuất nữa sản lượng nông nghiệp mới tăng, khi đó giá lại bắt đầu giảm xuống. Tương tự như vậy phải mất 1 chu kỳ sản xuất tiếp theo khi nông dân không đầu tư sản xuất nữa thì sản lượng mới giảm xuống và giá lúc đó lại tăng lên. * Các yếu tố về điều kiện sản xuất (đất đai, vốn và lao động) - Đất đai: Đất đai luôn là vấn đề sống còn của bất kỳ một nông hộ lớn hay nhỏ. Quy mô ruộng đất lớn thường làm tăng thu nhập của nông hộ, các nông hộ có thể mở rộng quy mô sản xuất thành trang trại. Đối với những nông hộ lớn, vấn đề sở hữu ruộng đất được quan tâm nhiều hơn những nông hộ nhỏ. Nông hộ nhỏ quan tâm nhiều đến khả năng tiếp cận được ruộng đất và vấn đề an toàn của ruộng đất mà hộ đang khai thác. Ruộng đất không an toàn là những ruộng đất khi tiến hành canh tác, người nông dân có nguy cơ không thu được hoa lợi trên đó. Như vậy, nguyên nhân mất an toàn ruộng đất có thể đến từ những rủi do thiên nhiên do đặc điểm của mảnh ruộng đó mang lại, từ sự không nhất quán về chính sách ruộng đất hoặc rủi ro về hợp đồng thuê mướn, khả năng bị chiếm đoạt bởi các thế lực xã hội khác nhau… Trong điều kiện hiện nay, Nhà nước đã chia ruộng đất cho nông dân để canh tác, nhưng như thế không có nghĩa là an toàn ruộng đất đã bảo đảm. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhiều rủi ro về thiên tai, mặt khác chính sách ruộng đất còn nhiều điểm chưa thật rõ (nhất là thời hạn sử dụng đất) và đặc biệt là nguy cơ mất đất do công nghiệp hoá, do đầu cơ, tham nhũng ruộng đất đe doạ nhiều đến an toàn ruộng đất ở một số vùng thuộc đồng bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển sản xuất NSHH. - Lao động:Lao động là yếu tố sản xuất không thể thiếu được của bất cứ một quá trình sản xuất xã hội nào. Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải kể tới số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao động của nông hộ bao gồm cả những lao động trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi) và những lao động ngoài độ tuổi lao động nhưng có tham gia vào quá trình sản xuất NSHH của nông hộ. Chất lượng lao động là trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm sản xuất của lao động. Chất lượng lao động có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất NSHH của nông hộ. Những chủ hộ có trình độ học vấn cao thường dễ tiếp thu những tiến bộ khoa học kĩ thuật, mạnh dạn áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất và dễ thành công hơn. - Vốn: Vốn là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh; là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá; là một trong những yếu tố quyết định đến phương thức sản xuất của nông hộ. Khi có quy mô vốn đủ lớn, nông hộ thường có xu hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nhằm nâng cao thu nhập. * Các yếu tố về khoa học công nghệ Sản xuất NSHH của nông hộ vùng ven đô và đô thị liên quan chặt chẽ tới những tiến bộ khoa học kĩ thuật, đặc biệt khi diện tích đất sản xuất ngày càng thu hẹp. Thực tế cũng cho thấy những nông hộ nhạy cảm với những tiến bộ kĩ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết về thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp thường đạt hiệu quả kinh tế cao. * Các yếu tố về quản lý vĩ mô của Nhà nước Các yếu tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước như chính sách ruộng đất, chính sách về tín dụng, chính sách thuế, chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ giá nông sản phẩm… Đây là công cụ để nhà nước điều tiết sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất NSHH của nông hộ. 2.2. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở NÔNG HỘ MỘT SỐ NƯỚC VÀ VIỆT NAM 2.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước 2.2.1.1. Sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ vùng ven đô nước Pháp Nước Pháp có diện tích tự nhiên là 550.000 km2, là một trong những nước lớn nhất ở khu vực Tây Âu, chiếm gần 1/5 diện tích của Cộng đồng châu Âu. Trong đó, khu vực đồng bằng chiếm 2/3 tổng diện tích, khu vực sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp có diện tích sử dụng lên đến 48 triệu ha, chiếm khoảng 82% diện tích lãnh thổ [17]. Pháp là nước đứng đầu châu Âu về sản xuất và xuất khẩu nông sản. Tuy chỉ có 6% lao động làm việc trong nông nghiệp, hàng năm Pháp xuất siêu khoảng 6,6 tỷ USD hàng nông sản gồm lúa mì, rượu nho, các sản phẩm thịt và sữa. Năng suất lao động nông nghiệp cao, công nghiệp chế biết rất phát triển. Công nghiệp thực phẩm chiếm 5% GDP. Từ những năm 60, chính phủ Pháp có chính sách quy hoạch và phát triển đô thị theo mô hình “nông thôn trong đô thị”. Chính sách này được xem như một thành công lớn vì nó đáp ứng được yêu cầu và mong muốn của người dân, nâng cao chất lượng sống của thị dân. Các chính sách và dự án phát triển đô thị của Pháp phần lớn thành công là nhờ thực hiện theo định hướng này. Đơn cử như Dự án Quy hoạch và Phát triển vùng Ile de France (SBRIF). Dự án xác định rõ 50% diện tích đất của dự án là dành cho phát triển đô thị, 25% dành để phát triển nông thôn – sản xuất nông nghiệp, 25% còn lại là rừng hoặc công viên cây xanh tự nhiên. Vành đai quy hoạch cho Dự án rộng 20km, cách trung tâm Paris 10 km và được bảo vệ trong 20 năm. Dự án này vừa đảm bảo được tính chất phát triển đô thị, vừa đáp ứng được không gian xanh tự nhiên cho môi trường đô thị và người nông dân cũng có thể phát triển sản xuất nông nghiệp cận kề thành phố. Chính sách quy hoạch và phát triển đô thị chú trọng phát huy mảng xanh của vùng nông thôn ven đô giữa những khu dân cư. Những mảng xanh ven đô vừa để đảm bảo không gian xanh đô thị, vừa là nơi sản xuất nông sản của người nông dân. Như thế, nông dân có thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình là chính thành phố của mình, lại thêm không phải chịu nhiều chi phí vận chuyển. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau và là một vấn đề quan trọng trong chính sách phát triển đô thị và phát triển vùng nông thôn ven đô. Xu hướng mới ở những vùng nông nghiệp ven đô của một số thành phố ở các nước Pháp, Đức, Hà Lan… là chính quyền khuyến khích người dân phát ._.huy sáng kiến, tạo nên phong cảnh cho nông thôn ven đô ngay trên mảnh đất sản xuất của mình. Cảnh quan sống của con người ngày càng thay đổi, trong đó những vùng bị tác động và biến đổi nhiều nhất là những khu vực vùng ven đô thị. Quá trình phát triển vùng ven luôn luôn hàm chứa trong bản thân nó những mâu thuẩn, nó là nơi bị tác động và biến đổi nhiều nhất nhưng lại là nơi đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của con người, nhất là đối với người đô thị. Vì thế không gian xanh và vùng ven đô là nơi để thư giãn, là nơi mà con người có thể tận hưởng được cuộc sống với thiên nhiên, là nơi rủ bỏ được cái ồn ào, căng thẳng của nhịp sống đô thị. 2.2.1.2. Phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ Australia Một nông dân Australia có thể nuôi 204 người. Đây là một kỷ lục chưa có nước nào trên thế giới có thể so sánh được, kể cả Hoa Kỳ. Giá trị nông sản của Australia đạt khoảng 25 tỷ USD/năm, chiếm khoảng 3,8% giá trị tổng sản lượng quốc gia, trong đó xuất khẩu đạt 18-20 tỷ USD, chiếm 75-80% tổng sản lượng nông sản [19]. Ngành sản xuất rau, hoa quả của Australia gồm sản xuất rau, hoa, quả, hạt (hạt dẻ, hạt macadamia…) và vườn ươm là một ngành không những có giá trị kinh tế lớn, mà còn giữ một vị trí xã hội đặc biệt quan trọng vì sử dụng nhiều lao động nhất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả nhất và có nhiều cơ hội xuất khẩu nhất. * Về tổ chức và chính sách: Để phát triển ngành làm vườn, Australia đã xây dựng chính sách 3 điểm: - Cải thiện mức lãi trong thu nhập của nông dân; - Tăng cường sức cạnh tranh của mặt hàng rau, hoa, quả; - Nâng cao tính bền vững của ngành này. Để triển khai 3 điểm nói trên, Nhà nước Australia đã có sáng kiến tổ chức nhiều cơ quan hỗ trợ về nghiên cứu, ứng dụng thiết bị kĩ thuật vào sản xuất, tiếp thị, kiểm dịch… để tạo sự đồng bộ trong dây chuyền sản xuất. Ví dụ, cơ quan Làm vườn - HAL có trách nhiệm xây dựng chiến lược và định hướng phát triển cho toàn ngành; cơ quan Nghiên cứu và phát triển kỹ nghệ nông thôn RIRDC xét duyệt và hỗ trợ tài chính cho những đề án nghiên cứu về rau, hoa, quả sát với chiến lược mà HAL đã đề ra; Hội đồng Tiếp thị rau, hoa, quả HAMC đề ra chế độ ưu tiên trong việc tìm kiếm thị trường cho ngành hàng nào đang là trọng tâm của chiến lược phát triển; cơ quan Kiểm dịch và thanh tra AQIS vừa là nơi cung cấp thông tin về chế độ kiểm dịch - SPS của thị trường xuất khẩu vừa đảm nhiệm dịch vụ thanh tra, kiểm dịch cho hàng xuất khẩu. Nhờ có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, bộ, ngành với các hiệp hội tư nhân, ngành làm vườn Australia đã đáp ứng tương đối tốt tình hình thực tế, tạo một mạng lưới nghiên cứu và sản xuất khít khao từ a đến z, ít bị lãng phí về nhân sự và tài chính. Tổ chức kiểu này mang lại hiệu quả cao, đồng thời làm cho các nhà đầu tư yên tâm hợp tác. * Về ứng dụng công nghệ cao - Thành lập các Trung tâm Xuất sắc (Centre of Excellence) để nghiên cứu những công nghệ cao nhằm xây dựng mô hình giải quyết dứt điểm từng loại cây, con đã đóng góp cho ngành làm vườn Australia những thành công đáng kể. Đây là những trung tâm nghiên cứu trọn gói. Từ khâu chọn giống, canh tác, thu hoạch, tiếp thị, đặc biệt khâu quản lý sau thu hoạch và kiểm tra chất lượng do các chuyên viên thuộc các ngành nghề và cơ quan khác nhau nhưng lại cùng nhau hợp tác làm việc trong mỗi dự án. - Quy trình sản xuất tốt GAP (Good Agriculture Practice) cũng đã được nghiên cứu, tổ chức và nghiêm chỉnh thực hiện trong từng khâu của dây chuyền sản xuất và cho từng loại cây/con để nông sản luôn đảm bảo an toàn vệ sinh, đáp ứng yêu cầu về chất lượng của nhà sản xuất và người tiêu thụ trong và ngoài nước. Nhờ những mô hình triển khai ở các Trung tâm Xuất sắc, ngành rau, hoa, quả đã trở thành một ngành mũi nhọn của nông nghiệp Australia. Ngày nay, hầu như toàn bộ vành đai xanh ven các thành phố lớn hoặc những vùng làng nghề xa xôi đã sản xuất rau, hoa, quả theo công nghệ cao, vừa có năng suất cao vừa bảo đảm an toàn vệ sinh. Năng suất 500 tấn cà chua hoặc 450 tấn dưa chuột/ha/năm không còn là một con số không tưởng. Nông gia trồng rau, hoa Australia đã có một thu nhập khoảng hơn nửa triệu USD/năm từ một nhà kính chỉ có diện tích 5.000 m2 2.2.1.3. Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ Hà Lan Đất đai Hà Lan hiếm hoi, diện tích đất canh tác 910.000 ha, đất đồng cỏ 1.020.000 ha, diện tích đất canh tác khoảng 0,058 ha/người, là mức thấp nhất của thế giới. Trên thế giới có những nền nông nghiệp phát triển ở mức cao: Mỹ, Pháp, Nhật, Australia, v.v...nhưng nền nông nghiệp Hà Lan vẫn có sức sống đặc biệt của riêng mình. Những kỳ tích thể hiện trên các lĩnh vực sau [14]: - Hiệu suất xuất khẩu nông sản đứng đầu thế giới. - Hiệu suất sản xuất của đất đứng đầu thế giới. - Nền nông nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng đứng hàng đầu thế giới. * Bí quyết thành công của sản xuất NSHH ở nông hộ ở Hà Lan: 1. Biết phát huy lợi thế so sánh của đất nước, biết khai thác nguồn lực về tài nguyên thế giới, xây dựng và kịp thời điều chỉnh cơ cấu sản xuất hướng tới tối ưu hoá, đảm bảo ngành nông nghiệp đạt hiệu quả cao. Trên thị trường thế giới, các mặt hàng nông sản của Hà Lan có sức cạnh tranh cao dựa vào những giải pháp chủ yếu sau đây: - Dựa vào vốn và kỹ thuật cao. - Đổi mới phương thức sản xuất để tăng sức cạnh tranh. - Tăng giá trị gia tăng nhờ vào chế biến sâu. 2. Phát triển kết cấu hạ tầng và áp dụng thành tựu cao và mới về khoa học-công nghệ. 3. Sức sống mãnh liệt của trang trại nông nghiệp gắn với các tổ chức mạnh của nông dân, được vận hành trong một cơ chế thông thoáng, hiệu quả. Sức sống của kinh tế trang trại nông nghiệp Hà Lan bắt nguồn từ những đặc trưng độc đáo sau đây: + Phần lớn kinh tế trang trại của nông dân là trang trại gia đình: + Các trang trại được tích tụ ruộng đất để có quy mô đủ lớn, gắn liền với quá trình tạo việc làm phi nông nghiệp, đủ sức thu hút nông dân "ly nông", giảm thiểu nhanh số lượng nông dân và giải thể các trang trại nhỏ, làm ăn kém hiệu quả. + Sản xuất kinh doanh của trang trại có trình độ chuyên môn hoá cao. Với những đặc trưng trên đây, trang trại nông nghiệp của Hà Lan là một chủ thể sản xuất kinh doanh sản xuất hàng hoá, thực chất là một doanh nghiệp nông nghiệp, hoạt động trong cơ chế thị trường, hội nhập hoàn toàn vào thị trường thế giới, đọ sức với mọi thách thức trong cạnh tranh quốc tế. 4. Hiệu lực cao của quản lý Nhà nước về cơ chế, chính sách Kỳ tích nền nông nghiệp Hà Lan có quan hệ trực tiếp đến vai trò của Nhà nước. Một số nhiệm vụ về quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp, quản lý thiên nhiên và nghề cá (trong đó có phần việc của Chính phủ Hà Lan) như sau: - Thống nhất về hệ thống quyết sách nông nghiệp với 2 lý do: (1). Mục đích cuối cùng của sản xuất nông nghiệp là thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. (2). Trong cơ chế thị trường, chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp của Chính phủ về cơ bản chỉ là những lĩnh vực mà cơ chế thị trường không có khả năng xử lý, như đề ra chính sách thực thi pháp luật, giám sát chất lượng, thực hiện các dịch vụ công, phát triển kết cấu hạ tầng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.v.v... Các phần việc khác về sản xuất và lưu thông trong sản xuất nông nghiệp là do chủ thể kinh tế trong thị trường tự xử lý, Chính phủ không can dự. Việc xoá bỏ những, "cắt khúc" giữa các ngành đã làm giảm các khâu hành chính, tăng hiệu suất quản lý. Bộ Nông nghiệp-nghề cá giành tâm sức vào dịch vụ công phát triển nông nghiệp. - Chủ trì kinh tế đối ngoại nông nghiệp, xúc tiến mở rộng thị trường quốc tế. Do thị trường nội địa nhỏ bé, cơ chế hoạt động đã được hoàn thiện, nên nhiệm vụ hàng đầu của các công ty Công thương là tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Họ đã có thương vụ đặt ở 36 thành phố của thế giới, nắm bắt thông tin, xuất bản ấn phẩm, quảng bá toàn diện nền nông nghiệp và nông sản hàng hoá của Hà Lan với các nước trên thế giới. - Ưu tiên tài trợ sự nghiệp phát triển khoa học, giáo dục và chuyển giao công nghệ. Khoa học công nghệ là tiêu điểm liên kết giữa chính sách, quản lý và tri thức. Do đó chính sách nông nghiệp của Hà Lan có 2 mảng công việc: đầu tư vào tri thức và khoa học công nghệ và chính sách cơ cấu nông nghiệp. Năm 1996, Nhà nước tài trợ cho "Khoa học và truyền bá kiến thức", khoảng 830 triệu USD, chiếm 41,5% kinh phí tài trợ của Chính phủ cho nông nghiệp, tính ra bình quân là 3000 USD/trang trại, hoặc 420 USD/ha. Nghiên cứu khoa học, giáo dục và chuyển giao công nghệ là một tam giác có lực thúc đẩy lẫn nhau, phục vụ lợi ích của nông dân. - Phát triển kết cấu hạ tầng Nước Hà Lan có 110.000 km đường bộ xuyên suốt đến tận thôn, xã, gia dình nông dân, với những cảng biển lớn và lượng hàng hoá ở cảng từ 760.000 đến 14 triệu tấn hàng nông sản/năm. Đường hàng không đảm bảo đưa hoa, rau, của Hà Lan được vận chuyển nhanh chóng đến các nước mà chỉ trong vòng 48 giờ hàng có thể đến được các siêu thị ở Luân đôn, Niuooc, Tokio, Xingapo, v.v... Chính phủ đã đầu tư xây dựng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng về thuỷ lợi đủ sức đối phó với mọi loại thiên tai, nhất là lũ lụt. - Các chính sách cơ cấu và bảo vệ môi trường Hà Lan có quỹ đất ít, Chính phủ rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu suất đất dựa chủ yếu vào việc phát triển quy mô trang trại và đổi mới cơ cấu nông nghiệp. Nguyên tắc quan trọng của chính sách đất là các trang trại có được quyền sử dụng đất với giá thấp, vừa có lợi cho chủ sử dụng, vừa có lợi cho công bằng trong phân phối thu nhập, tránh được sự phân hoá thu nhập quá đáng. Chính phủ không khuyến khích thành viên trong gia đình đến làm việc và có thu nhập kiêm việc ở một trang trại khác. Đó là nguyên nhân gốc gác của tỉ lệ trang trại chuyên môn hoá cao ở Hà Lan khác hẳn nhiều nước khác. Mặt khác, Chính phủ cũng không bảo hộ trang trại làm ăn yếu kém. Những trang trại tự nguyện giải thể được tài trợ mức độ nhất định được pháp luật cho phép, để họ tự tìm việc mới. Do công thương nghiệp dịch vụ phát triển, ở Hà Lan không có chuyện lao động dư thừa. Sau khi người làm nghề nông rút khỏi nông nghiệp, đất được chuyển nhượng cho những trang trại làm ăn giỏi, mở rộng quy mô, góp phần nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế đất nước. Chính sách môi trường đã được quan tâm đặc biệt, chính phủ Hà Lan đã đề ra chủ trương khống chế mức sử dụng phân bón, chất thải chăn nuôi gia súc, thông qua 3 lĩnh vực: điều chỉnh cơ cấu, mức khống chế tổng lượng, biện pháp xử lý chất thải gia súc, thông qua các biện pháp tài trợ và các chính sách thuế mới. Bức tranh toàn cảnh nền nông nghiệp Hà Lan, đích thực là một tấm gương của thế giới, xứng đáng được thế giới ngưỡng mộ và học tập, là niềm tự hào không chỉ cho người dân Hà Lan mà cũng là niềm tự hào của loài người trong quá trình chinh phục thiên nhiên, vì lợi ích con người. 2.2.1.4. Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ Trung Quốc Trung Quốc là nước có diện tích lớn thứ ba thế giới, với vùng lãnh thổ 9.596.960 km2, dân số hơn 1,3 tỷ người, trong đó số dân sống ở các vùng nông thôn rất đông, chiếm 70% dân số. Vì vậy, nông nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Là một nước đông dân nhất thế giới nhưng nền nông nghiệp Trung Quốc không những cung cấp đủ nhu cầu trong nước mà còn là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới [32]. Năm 2008, kinh tế Trung Quốc phát triển gấp 16 lần so với năm 1978. Trong lĩnh vực nông nghiệp, tỷ trọng trồng trọt giảm, tỷ trọng chăn nuôi và thuỷ sản tăng; có sự dịch chuyển mạnh lực lượng lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp, nhờ đó, thu nhập của nông dân cũng được cải thiện. * Một số chính sách mới của Trung Quốc tạo điều kiện cho phát triển nông sản hàng hoá của nông hộ: - Không cho phép các công ty mua đất từ nông dân được sử dụng vào mục đích khác ngoài nông nghiệp. - Kéo dài hợp đồng giao quyền sử dụng đất cho nông dân từ 30 năm lên 70 năm sẽ tạo sự năng động trong quản lý đất đai. - Thúc đẩy việc hỗ trợ cho lĩnh vực nông nghiệp, thiết lập mạng lưới tài chính nông thôn hiện đại. - Tiến hành cải tiến hệ thống thuế ở nông thôn, từng bước giảm dần và tiến tới bỏ thuế nông nghiệp. - Thực hiện chi ngân sách lớn vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trong đó tập trung vào các dự án cải tạo giao thông, xây dựng hệ thống điện, xây dựng các chợ tiêu thụ nông sản và củng cố chính quyền cơ sở nông thôn. - Đẩy nhanh công tác dồn điền đổi thửa nhằm biến những mảnh đất phân tán, rải rác thành những vùng canh tác rộng lớn với hệ thống hỗ trợ nông nghiệp như thuỷ lợi, đê điều, mang lại năng suất nông nghiệp cao hơn cho nông dân. - Xây dựng các “con đường xanh” để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản, tăng thu nhập cho nông dân. Đồng thời, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các tuyến xe buýt nối thành thị với nông thôn.... - Ngoài ra để giảm thiểu những tác động tiêu cực của việc gia nhập WTO tới nông nghiệp, Trung Quốc đã thúc đẩy việc tái cơ cấu và điều chính chính sách nông nghiệp từ giai đoạn cuối của kế hoạch 5 năm lần thứ IX với những nội dung cơ bản như: Đa dạng hóa nông sản và cải thiện chất lượng sản phẩm theo hướng toàn diện, phát triển việc chế biến nông sản; khai thác lợi thế so sánh của địa phương trong nông nghiệp, tiếp tục phát triển các xí nghiệp hương chấn; thúc đẩy xây dựng môi trường sinh thái và thực hiện phát triển bền vững. Trên cơ sở của những định hướng đó, các chính sách nông nghiệp được điều chỉnh theo hướng thúc đẩy hình thành hệ thống thông tin thị trường, hệ thống tiêu chuẩn, an ninh và chất lượng, điều chỉnh các chính sách bảo hộ và hỗ trợ cho nông nghiệp đang áp dụng để phù hợp với các quy định của WTO, tái cấu trúc nghiên cứu khoa học - công nghệ nông nghiệp và hệ thống khuyến nông. 2.2.1.5. Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ Thái Lan Thái Lan vốn là một nuớc nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng thập kỷ qua có vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân [22]. Để thúc đẩy sự phát triển sản xuất NSHH, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược: - Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; - Đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; - Tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; - Giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. * Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với hình thức: - Tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp; - Đẩy mạnh công tác tiếp thị… Ngoài ra, nhà nước Thái Lan còn tính toán phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong nông dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước… Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.   Cụ thể, Thái lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau: - Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ  2000-2005 là kế hoạch cơ cấu lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho chế biến thì ngành Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho nông sản được khuyến khích trong chương trình “One Tambon, One Product - OTOP” (mỗi làng, một sản phẩm) và chương trình quỹ làng (Village Fund Program). - Chính sách đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chính phủ Thái Lan thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm 2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, chính phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU chấp nhận.  - Mở cửa thị trường khi thích hợp: chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư, thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong nước để phát triển ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Về tiếp cận thị trường xuất khẩu, chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính phủ các nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm chế biến. Bên cạnh đó, chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào cơ sở hạ tầng như cảng kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chính của Cục xúc tiến công nghiệp, thuộc Bộ Công nghiệp. Tuy nhiên, việc xúc tiến và phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều cơ quan nắm giữ như Cục Xúc tiến nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và hợp tác xã, Cục Hợp tác xã thuộc Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác xã để thực hiện các hoạt động, trong đó có chế biến thực phẩm, Cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã giúp đỡ nông dân từ nuôi trồng, đánh bắt đến chế biến thủy sản, Cơ quan Tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và hệ thống chất lượng, Cơ quan Phát triển công nghệ và khoa học quốc gia xúc tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế biến, Bộ Đầu tư xúc tiến đầu tư vào vùng nông thôn.  2.2.1.5. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ một số nước Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất NSHH là hướng đi tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của các nước. Các nước phát triển đều trải qua quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Thoạt đầu là kinh tế tiểu nông, sản xuất tự cấp, tự túc, hiệu suất rất thấp. Do phân công xã hội ngày càng rõ, hiệu suất lao động ngày càng tăng, công nghệ ngày càng tiến bộ, đô thị ngày càng phát triển, giao thông đi lại ngày càng thuận tiện, kinh tế hàng hoá phát triển, vốn được tích luỹ, kinh tế hộ tiểu nông chuyển dần sang hộ sản xuất hàng hoá nhỏ, tiếp đó chuyển sang hộ sản xuất hàng hoá chuyên môn hoá, rồi dần dần chuyển thành trang trại lớn hiện đại, sản xuất vì lợi nhuận, tạo nên dạng kinh tế tổ hợp nông-công-thương (agribusiness hoặc agri complex) [14]. Các nước có nền nông nghiệp hàng hoá phát triển đều có những điểm chung sau: - Thứ nhất, biết phát huy lợi thế so sánh của đất nước và khai thác nguồn lực tài nguyên của thế giới, xây dựng và điều chỉnh cơ cấu sản xuất một cách nhanh nhạy hướng tới tối ưu hoá, đảm bảo ngành nông nghiệp đạt hiệu quả cao. Công tác quy hoạch vùng sản xuất nông sản trong đô thị và vùng ven đô được thực hiện rất tốt. Có những mặt hàng nông sản có thương hiệu, có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Để nông sản có sức cạnh tranh cao, các nước đều phải đầu tư vốn và kỹ thuật cao, đổi mới phương thức sản xuất, phát triển chế biến sâu. - Thứ hai, phát triển kết cấu hạ tầng và áp dụng thành tựu cao và mới về khoa học - công nghệ vào sản xuất nông sản. Kết cấu hạ tầng dành cho phát triển nông sản được đầu tư kiên cố, bao gồm công trình thuỷ lợi, mạng lưới giao thông hiện đại… Khoa học công nghệ tập trung vào phát triển các cây con, giống mới, áp dụng các biện pháp thâm canh cao, nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích, đặc biệt là đối với các nước có diện tích đất nông nghiệp nhỏ hẹp. - Thứ ba, phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp. Các trang trại được tích tụ ruộng đất để có quy mô đủ lớn, gắn liền với quá trình tạo việc làm phi nông nghiệp, đủ sức thu hút nông dân, sản xuất kinh doanh của trang trại có trình độ chuyên môn hoá cao. - Thứ tư, chú trọng phát triển các tổ chức của nông dân như tổ chức Hợp tác xã, các Hiệp hội ngành nghề, Hiệp hội thương mại, Hiệp hội hàng hoá, các Ngân hàng hợp tác của nông dân. - Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực trong nông thôn. Hệ thống giáo dục nông nghiệp ở các nước đều phát triển. Để truyền bá kỹ thuật, các địa phương có khu vực thường xuyên mở lớp huấn luyện tại nông thôn. Mục tiêu của giáo dục nông nghiệp nhằm nâng cao tố chất nông dân, giúp họ nắm bắt được tri thức và công nghệ. - Thứ sáu, cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp nhanh nhạy, có hiệu lực cao. Nhà nước có vai trò lớn trong xúc tiến mở rộng thị trường quốc tế, đầu tư phát triển, giáo dục và chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển kết cấu hạ tầng, quan tâm đến bảo vệ môi trường. 2.2.2. Tình hình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ vùng ven đô và đô thị Việt Nam Nông nghiệp đô thị và các vùng ven đô ở nước ta thực tế đã có từ xa xưa, chẳng hạn như Hà Nội đã có húng Láng, rau Tây Tựu, hoa Ngọc Hà, đào Nhật Tân, tôm cá Hồ Tây… Nhưng cho đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa hình thành chính sách nông nghiệp đô thị, thậm chí hầu hết lãnh đạo các thành phố vẫn chưa nhận thức được rõ ràng về nông nghiệp và lợi ích của nó trong kinh tế đô thị. Do nhu cầu phát triển đô thị và công nghiệp - dịch vụ, quỹ đất nông nghiệp ở nước ta ngày càng eo hẹp. Thực tế này đòi hỏi lãnh đạo các địa phương, ngành nông nghiệp cũng như các hộ nông dân phải thay đổi tư duy trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng-vật nuôi, mở ra hướng phát triển mới cho nông nghiệp đô thị. 2.2.2.1. Sản xuất nông sản hàng hoá công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có tốc độ đô thị hoá nhanh nhất cả nước. Nhận thức rõ phát triển nông nghiệp đô thị rất phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thuỷ văn… mang lại hiệu quả kinh tế cao, lãnh đạo thành phố đã có nhiều chính sách hỗ trợ nhằm phát triển nông nghiệp các vùng ngoại thành theo hướng công nghệ cao. Trước đây, 72% diện tích trồng trọt của thành phố Hồ Chí Minh là cây lúa, là cây cho thu nhập thấp nhất trong các loại cây trồng. Đây là nguyên nhân khiến thu nhập bình quân 2/3 hộ nông dân ở thành phố ở mức từ khó khăn đến đủ ăn nếu chỉ trông chờ vào cây lúa (đạt 200.000 đồng/người/tháng) và làm cho giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha không cao, 34 triệu đồng/ha/năm (năm 2004). Do vậy để nâng cao thu nhập, những nông hộ ở đây đã chuyển từ cấy lúa sang nuôi hoặc trồng các loại cây con khác, giá trị cao hơn. Cùng với cây rau an toàn được chuyển đổi từ diện tích lúa năng suất thấp, hoa kiểng và cá cảnh là 2 loại cây trồng và vật nuôi mới phù hợp diện tích nhỏ, có giá trị rất cao. Ngoài ra, vùng ven sông Sài Gòn (quận 12, Củ Chi, Hóc Môn) và sông Đồng Nai (quận 9) thích hợp phát triển vườn cây ăn trái kết hợp du lịch sinh thái. Riêng vùng đất Cần Giờ, du lịch sinh thái ở vùng rừng ngập mặn và sinh thái biển cũng đã rõ nét. Vùng đất này còn có thêm một vật nuôi mới, đầy triển vọng là chim yến. Cần Giờ đã quy hoạch 250 ha ở Tam Thôn Hiệp cho việc nuôi chim yến tập trung và cách ly khu dân cư. Con cá sấu cũng là vật nuôi khá mới, được phát triển mạnh (theo Chi cục Kiểm lâm TP, hiện có trên 150.000 con cá sấu) với làng nghề cá sấu Sài Gòn (quận 12) vừa khai thác về du lịch vừa đi vào chế biến những sản phẩm thủ công cung ứng cho thị trường nội địa và xuất khẩu [12]. Có thể thấy, “Chương trình phát triển hoa, cây cảnh, chim, cá cảnh” ở Thành phố Hồ Chí Minh cho hiệu quả kinh tế rất cao. Từ đầu năm 2008 đến nay, các doanh nghiệp và hộ nuôi cá cảnh đã xuất khẩu 1.280.000 con cá cảnh các loại sang thị trường châu Âu, Mỹ, Nhật Bản... với kim ngạch trên 1,5 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2007. Như vậy, có thể thấy rõ, ưu điểm của nông nghiệp đô thị là không chỉ tạo ra nguồn nông sản tươi sống, giá rẻ cung ứng tại chỗ cho cư dân đô thị, mà còn có tác dụng bảo vệ môi trường, tạo việc làm cho người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống. 2.2.2.2. Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Đông Hà, Quảng Trị Mặc dù giá trị sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của thị xã Đông Hà không lớn nhưng số lao động trong lĩnh vực này chiếm gần 50% dân số. Với tiềm năng và thế mạnh về thổ nhưỡng, nguồn lực lao động dồi dào, mấy năm trở lại đây, Đông Hà luôn tìm một hướng đi riêng trong sản xuất nông nghiệp.  Từ đó, nhiều đề án ra đời như quy hoạch vùng chuyên canh cây lúa, cây thực phẩm, rau, cây cảnh, nuôi trồng thủy sản đến năm 2010; đề án xây dựng vùng sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau an toàn giai đoạn 2007- 2010; đề án chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2005- 2010; đề án củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn 2006- 2010 bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế cao [8].  Đến nay, Đông Hà đã phát triển được hơn 1.100 ha lúa, 135,6 ha rau thực phẩm, 130m ha mặt nước nuôi trồng thủy sản và nhiều loại cây trồng, vật nuôi khác. Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về nông nghiệp nên năng suất cây lúa bình quân hàng năm đạt 9,2 tấn/ha, rau thực phẩm đạt 8-10 tấn/ha, tôm sú đạt 1,9-2 tấn/ha, cá nước ngọt đạt 3-4 tấn/ha...  Đặc biệt, từ chỗ một địa bàn thường xuyên phải nhập rau thực phẩm thì nay đã có hơn 700 hộ tham gia sản xuất cơ bản đáp ứng đủ rau thực phẩm cho thị xã. Với mô hình này, giá trị thu nhập từ rau đạt 80- 100 triệu đồng/ha/năm, lãi trên 40 triệu đồng, tăng gấp 3 lần so với trồng lúa. Để tiếp tục mở rộng diện tích rau thực phẩm, nhất là quy hoạch mở rộng 5 ha rau sạch, thị xã đã và đang hỗ trợ cho người nông dân một số hạ tầng thiết yếu như đường điện, nhà lưới, giếng khoan, bể chứa nước, giàn phun, bạt phủ luống, máy rửa rau...  Thị xã đã mở nhiều lớp tập huấn về khoa học kỹ thuật, đồng thời khuyến cáo người dân sử dụng các loại phân sinh học tạo ra sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Ngoài ra, việc nuôi tôm sú đang được người nông dân đặc biệt quan tâm.Vì với lợi thế nguồn nước tương đối dồi dào, thị trường tiêu thụ khá ổn định, dễ nuôi, đến nay, trên địa bàn thị xã đã phát triển hơn 70 ha mặt nước với năng suất bình quân đạt gần 2 tấn/ha, có năm tổng sản lượng đạt 136 tấn, thu lãi trên 3,7 tỷ đồng.  Bên cạnh đó, Đông Hà đã tập trung huy động mọi nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản sản xuất. Trong đó, việc dồn điền đổi thửa luôn được quan tâm đúng mức. Đây là điều kiện đầu tiên để người nông dân đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng. Đến nay ở Đông Hà một số nơi từ khâu làm đất cho đến khi thu hoạch đều có máy móc hỗ trợ rất tích cực.  Trong 4 năm (2004- 2008), thị xã huy động từ các nguồn lực khác nhau đã đầu tư bê tông hóa hơn 16 km kênh mương nội đồng với tổng kinh phí hơn 5 tỷ đồng, xây dựng 9 đường điện với chiều dài gần 5000 m. Hệ thống giao thông nội đồng, hồ đập chứa nước đã được xây mới và nâng cấp mở rộng. Hiện trên địa bàn thị xã có 17 HTX sản xuất nông nghiệp. Sau 3 năm thực hiện đề án củng cố, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn 2006-2010 do thị xã phát động, đến nay, đã có 45% HTX hoạt động khá tốt, không còn HTX yếu kém.  Để có được kết quả đó, các HTX đã chủ động điều chỉnh, bổ sung Điều lệ hoạt động để thích nghi với cơ chế mới, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của xã viên như đứng ra tổ chức lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, tín chấp vay vốn, cung ứng phân bón, thuốc trừ sâu cũng như định hướng sản xuất.  Công tác đào tạo cán bộ quản lý HTX luôn được tăng cường. Nếu trước khi chưa thực hiện đề án củng cố, đổi mới hoạt động của HTX, đội ngũ quản lý HTX chủ yếu là những người nông dân được bầu lên và không qua tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý thì nay đã có 100% cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng qua các lớp ngắn hạn.  Thành quả đạt được sau 4 năm thực hiện các đề án phát triển nền nông nghiệp ven đô bước đầu đã khẳng định được hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục như tình trạng một bộ phận nông dân còn sản xuất theo kiểu tự phát, thiếu thâm canh bền vững.  Tóm lại: Với 50% dân số thế giới là cư dân đô thị, nhiều người dự đoán tốc độ đô thị hoá tiếp tục tăng nhanh ở các nước đang phát triển, nhu cầu lương thực - thực phẩm cho cư dân đô thị cũng tăng nhanh [15], phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất NSHH ở nông hộ đô thị và vùng ven đô là hướng đi tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của các nước. Các nhà khoa học cho rằng, Việt Nam cần phải sản xuất những nông sản đặc thù nhiệt đới của Việt Nam mà các nước khác khó có điều kiện sản xuất thuận lợi như vậy. Muốn chiếm lĩnh thị trường trong nước, thị trường thế giới, nông dân phải đạt ít nhất những điều kiện: hàng hóa chất lượng cao, khối lượng lớn, giao hàng đúng thời điểm, giá rẻ hơn các nơi khác và đảm bảo vệ s._.iển công nghiệp chế biến và các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ nông nghiệp để gia tăng giá trị hàng nông sản. Sản phẩm nông nghiệp thường có chu kỳ bảo quản tự nhiên rất ngắn, nếu không tiêu thụ hoặc chế biến ngay sẽ bị giảm sút hay mất hết giá trị. Vì vậy, một mặt phải mở rộng thị trường tiêu thụ trực tiếp, mặt khác phải phát triển mạnh công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ phục vụ nông nghiệp nhằm lưu giữ và gia tăng giá trị cho nông sản. Việc phát triển công nghiệp chế biến nông sản cần gắn với công tác quy hoạch các vùng nguyên liệu tập trung với sự ràng buộc về lợi ích cụ thể giữa người sản xuất và người chế biến và định hướng thị trường rõ ràng. Để giải quyết vấn đề này, thị xã cần có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ và nâng cao vai trò của các hợp tác xã, hiệp hội ngành hàng trong việc hỗ trợ, hướng dẫn quy trình kỹ thuật và ký kết hợp đồng tiêu thụ ổn định cho các nông hộ. - Ứng dụng rộng rãi những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Cần đưa các giống cây con mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; dùng phương thức canh tác hiện đại, tiết kiệm tài nguyên và thân thiện với môi trường vào sản xuất NSHH; tiếp tục thực hiện các chương trình thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn. - Làm tốt công tác marketing thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu và xác lập các kênh phân phối có hiệu quả các sản phẩm nông sản. 4.3.2.4. Giải pháp tăng sức mua của khu vực nội địa thị xã Từ Sơn Thị xã Từ Sơn với gần 134.000 dân, hơn 10.000 lao động đang làm việc ở các khu công nghiệp, 7 cụm công nghiệp làng nghề và khu công nghiệp Tiên Sơn, trong đó có những nhà máy chế biến bia, nước đậu nành, thức ăn gia súc. Do đó, trong phát triển sản xuất NSHH, thị xã cần hết sức coi trọng thị trường nội địa này. Thị trường nội địa thị xã gồm có 2 khách hàng chính: Các cơ sở, doanh nghiệp chế biến nông sản và người dân sinh sống tại thị xã. Mỗi loại khách hàng có những yêu cầu cụ thể riêng về hàng hoá nông sản. Chính vì vậy, cần hình thành và phát triển một số vùng nguyên liệu để có thể đảm bảo khối lượng lớn xuất cho các doanh nghiệp chế biến nông sản; tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm trong đó chú trọng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mặt hàng sản xuất, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh thực phẩm. 4.3.2.5. Giải pháp về chính sách a. Chính sách đất đai Để thúc đẩy sản xuất NSHH, thị xã cần phải thực hiện một số biện pháp sau: - Xây dựng khung giá đất hợp lý cho từng loại đất nông nghiệp để đảm bảo lợi ích cho những hộ nông dân dồn điền, đổi thửa, hay chuyển quyền sử dụng đất. - Giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà máy chế biến nông sản hàng hoá, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh triển khai các quyết định của UBND Thành phố về ưu đãi khuyến khích đầu tư chế biến nông sản thực phẩm. - Có chính sách ưu đãi riêng đối với những vùng trọng điểm sản xuất NSHH, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng như giao thông, điện và hệ thống thuỷ lợi. b. Chính sách tín dụng Trên thị xã hiện có hơn 10 ngân hàng đang hoạt động, chưa kể tín dụng xã và bưu điện, nhưng việc vay vốn để sản xuất kinh doanh chủ yếu diễn ra giữa các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh dịch vụ và công nghiệp, số hộ nông nghiệp vay vốn để sản xuất là rất ít. Vì vậy, thị xã cần giải quyết được các vấn đề sau: - Nâng giá trị thế chấp tài sản của người nông dân cho hợp lý với giá thị trường, để các hộ có thể vay được số vốn lớn cho sản xuất. - Tín dụng xã cần nâng cao chất lượng hoạt động, tăng khả năng huy động vốn nhàn rỗi trong dân, tăng cường vốn vay trung và dài hạn cho nông dân, giúp các hộ có đủ thời gian để quay vòng vốn cho sản xuất. c. Chính sách khoa học công nghệ - Cho phép hộ nông dân, doanh nghiệp vay vốn ưu đãi để đầu tư đổi mới công nghệ. - Phổ biến giống cây trồng và vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao tới các hộ nông dân sản xuất. - Khuyến khích thành lập các đơn vị tư vấn, môi giới và dịch vụ khoa học-công nghệ trên địa bàn thị xã. - Thiết lập các kênh thông tin dự báo về thị trường, giá cả, khả năng hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. - Tăng cường liên kết, hợp tác giữa “4 nhà” (nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, doanh nghiệp). d. Chính sách phát triển nguồn nhân lực - Liên kết với trường Đại học nông nghiệp, Viện rau quả Trung ương, Viện thuỷ sản I, các tổ chức khác có khả năng đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho hộ nông dân, cán bộ xã, cán bộ khuyến nông. - Có chính sách ưu đãi thu hút các cán bộ có chuyên môn về nông nghiệp, chế biến nông sản về thị xã làm việc. - Quy định mức lương hợp lý cho lao động tại các khu vực sản xuất, chế biến nông sản cho tương đồng với các khu công nghiệp làng nghề. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN 1. Với vị trí địa lý thuận lợi nằm giáp ranh các thành phố lớn, đặc biệt khi đã được công nhận là đô thị loại IV, sản xuất nông nghiệp ở thị xã cần chuyển đổi sao cho phù hợp với điều kiện phát triển mới, đó sản xuất NSHH hướng tới năng suất, chất lượng và thân thiện với môi trường, hướng tới nhu cầu của cư dân đô thị và các thành phố lớn. 2. Trên cơ sở nghiên cứu những lí luận và thực tiễn về phát triển NSHH ở nông hộ trong và ngoài nước, thị xã có thể học tập những kinh nghiệm về phát triển NSHH ở nông hộ một số nước như Trung Quốc, Thái Lan để tìm ra phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ thị xã theo hướng phát triển bền vững. 3. Thực trạng sản xuất NSHH ở những nông hộ điều tra cho thấy trình độ văn hoá của nông hộ khá cao (96% nông hộ có trình độ văn hoá từ cấp 2 trở lên), đa số nông hộ có kinh nghiệm sản xuất nông sản trên 10 năm, các nông hộ sản xuất đều hướng tới nhu cầu của thị trường, do vậy tỷ suất NSHH cao (trên 80%). Thu nhập bình quân từ sản xuất nông nghiệp/năm/hộ đạt 66,5 triệu đồng, gấp 3 lần mức thu nhập bình quân chung của cả nước năm 2008. Tuy nhiên, diện tích đất sản xuất của nông hộ hiện nay rất manh mún, nhỏ lẻ (trung bình 5 – 7 thửa/nông hộ), máy móc thiết bị sản xuất còn thô sơ, sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa nông hộ vẫn còn yếu. Hơn nữa, công tác quy hoạch vùng sản xuất nông sản của các địa phương diễn ra còn chậm chạp, các chính sách về đầu tư khoa học công nghệ, tín dụng cho nông nghiệp còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho những nông hộ muốn mở rộng quy mô sản xuất NSHH. 4. Phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ thị xã Từ Sơn là: đẩy nhanh tốc độ quy hoạch vùng sản xuất NSHH; tăng cường nguồn vốn vay cho nông hộ; tổ chức kênh thị trường tiêu thụ nông sản cho nông hộ; phát triển công nghiệp chế biến và các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ nông nghiệp để gia tăng giá trị NSHH. 5.2. KIẾN NGHỊ 1. Chính quyền địa phương các cấp và UBND thị xã cần xây dựng nhanh khung giá đất nông nghiệp hợp lý ở thị xã để tạo điều kiện cho nông hộ chuyển nhượng đất đai, mở rộng quy mô sản xuất. 2. Cần thiết lập các quan hệ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là quan hệ liên kết “4 nhà” (nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, Nhà nước), xác định rõ nội dung và điều kiện bảo đảm tính hiệu quả và bền vững của quan hệ liên kết này. 3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản. Cần chú trọng 2 vấn đề: - Đưa những giống cây trồng và vật nuôi thích ứng vào sản xuất và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. - Xây dựng nền nông nghiệp sạch, bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình sản xuất và sử dụng. Trang bị những kiến thức khoa học cơ bản cho người nông dân về việc sử dụng các chế phẩm hoá học trong quá trình sản xuất và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng chúng là một trong những vấn đề cấp thiết phải làm ngay từ bây giờ. 4. Đa dạng hoá hình thức tiêu thụ và tổ chức hợp lý mạng lưới tiêu thụ nông sản cho nông hộ. Tổ chức hợp lý mạng lưới chợ tiêu thụ nông sản hàng hoá ở nông thôn với các cấp độ khác nhau, từ chợ xã (liên xã), chợ thị xã, liên kết với chợ tỉnh, thành phố. Trong hệ thống chợ, cần đặc biệt chú trọng các loại chợ chuyên doanh, chợ đầu mối, - nơi giao dịch những loại nông sản hàng hoá nhất định với khối lượng lớn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Đào Thế Anh, Đào Thế Tuấn, Lê Quốc Doanh (2002), Luận cứ khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn: Hiện trạng và các yếu tố tác động ở Việt Nam, Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam 2 Nguyễn Sinh Cúc (2008), An ninh lương thực Việt Nam năm 2008 - những cảnh báo và giải pháp, Tạp chí cộng sản ngày 19/6/2008, 3 Nguyễn Đình Cử (2008), Dân số Việt Nam: Những đặc điểm nổi bật, Tạp chí cộng sản số 13 (157) năm 2008, http: //www.tapchicongsan.org.vn 4 Phạm Thị Mỹ Dung (1996), Phân tích kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 5 Lê Quốc Hưng (2008), Nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng vươn lên dẫn đầu về thu nhập, Học viện báo chí và tuyên truyền, 6 Lê Văn Khâm (2009), Đầu tư phát triển nông nghiệp đô thị ở khu kinh tế Dung Quất theo hướng ổn định và bền vững: vấn đề cấp thiết đặt ra từ thực tiễn, Nội san NCKH số 48, 7 Phạm Sỹ Liêm (2009), Nông nghiệp đô thị trong quy hoạch thành phố Hà Nội, Viện Nghiên cứu Đô thị và Phát triển hạ tầng, 8 Phạm Sỹ Liêm (2009), Nông nghiệp đô thị- Tại sao không? Báo điện tử của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ngày 21/7/2009, 9 Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng (2002), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Thống kê Hà Nội 10 Lê Thị Nghệ (2006), Phân tích thu nhập của hộ nông dân do thay đổi hệ thống canh tác ở vùng đồng bằng sông Hồng, Trung tâm thông tin phát triển nông thôn, 11 Nguyễn Mai Oanh (2008), Vấn đề nông nghiệp - nông dân - nông thôn, báo Sài Gòn ngày 23/08/2008, 12 Công Phiên (2009), Chuyển đổi sản xuất- Nông nghiệp đô thị khẳng định vị thế, 13 Tô Huy Rứa (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí cộng sản điện tử, 14 Nguyễn Công Tạn (2009), Một số kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của Hà Lan, 15 Đặng Văn Thành (2009), Nông nghiệp đô thị hướng phát triển của nông dân thành phố, báo của Hội nông dân thành phố Hồ Chí Minh ngày 29/5/2009, 16 Nguyễn Thuỷ (2008), Nông nghiệp đô thị, vẫn là sự sáng tạo của người dân, báo Kinh tế nông thôn, 17 Trương Hoàng Trương (2008), Quy hoạch không gian đô thị ở Pháp, Báo điện tử của Trung tâm nghiên cứu đô thị và phát triển (2008) 18 Trần Văn Tuý (2004), Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở tỉnh Bắc Ninh, luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 19 Nguyễn Quốc Vọng (2008), Phát triển rau-hoa quả công nghệ cao ở Việt Nam - Kinh nghiệm từ Australia, ngày 24/1/2008 20 Cổng thông tin điện tử Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006), Định hướng phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2010, 21 Cục Thống kê Tỉnh Bắc Ninh (2007), Niên giám thống kê giai đoạn 2001- 2007 thị xã Từ Sơn 22 Trung tâm thông tin và khoa học Quốc gia (2004), Những chính sách phát triển nông nghiệp hàng hoá năng suất cao của một số nước châu Á, 23 Trung tâm Thông tin (AGROINFO), Hiệp định Nông nghiệp của WTO (AoA) (14/08/2009), 24 Từ điển Bách khoa toàn thư (2005), 25 Tổng cục thống kê, 26 Phòng Kinh tế thị xã Từ Sơn, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội các năm 2004 - 2008 27 Phòng Kinh tế thị xã Từ Sơn, Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 2005 - 2010 28 Phòng Tài nguyên và môi trường thị xã Từ Sơn, Thống kê diện tích và tình hình biến động đất đai các năm 1999 – 2008 29 Phòng Thống kê thị xã Từ Sơn, Báo cáo chính thức dân số và biến động dân số năm 2007, 2008. 30 Uỷ Ban nhân dân Thị xã Từ Sơn (2009), Báo cáo quy hoạch phát triển nông nghiệp, thuỷ sản đến năm 2020 31 Uỷ Ban nhân dân Thị xã Từ Sơn (2005), Thực trạng kinh tế - xã hội Từ Sơn từ 1999 – 2004 32 Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc, Tạp chí công nghiệp ngày 16/3/2009, 33 Năm vấn đề cấp bách đối với nông nghiệp nước ta (2008), Tạp chí cộng sản số 21/2008, 34 Phát triển kinh tế nông nghiệp ven đô (2006), Báo điện tử Bắc Ninh ngày 11/09/2006, PHỤ LỤC Phụ lục 4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp 2004 - 2008 TT Danh mục 2004 2008 So sánh 2008/2004 DT (ha) CC (%) DT (ha) CC (%) (+,-) (%) Đất nông nghiệp 3857,8 100 3388,6 55,25 -469,2 -12,2 1 Đất SX nông nghiệp 3706,8 96,1 3153,4 51,4 -553,4 -14,9 1.1 Đất trồng cây hàng năm 3674,4 3121,1 -553,3 -15,1 1.1.1 Đất trồng lúa (2 vụ lúa) 3328 2852 -476 -14,3 Lúa năng suất cao 341 223 -118 -34,6 Lúa chất lượng cao 1182 993 -189 -16 Lúa khác 1805 1636 -169 -9,4 1.1.2 Đất trồng màu Lúa xuân - lúa mùa - vụ đông 247 135,5 -111,5 -45,1 1.1.3 Đất chuyên trồng màu 29 100 71 244,8 1.1.4 Đất chuyên trồng cây hàng năm khác 38 33,6 -4,4 -11,6 1.2 Đất trồng cây lâu năm 32,4 32,3 -0,1 -0,3 2 Đất dùng cho chăn nuôi 0,0 1,5 0,04 1,5  - Trong đó: chăn nuôi ngoài đất thổ cư 1,5 1,5 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 148,1 2,4 230 3,8 81,9 55,3 4 Đất lâm nghiệp 2,9 0,1 3,7 0,1 0,8 27,6 PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT LÚA HÀNG HOÁ - Xã, phường, thị trấn: ………………………Thôn:…………………… I. THÔNG TIN VỀ NÔNG HỘ 1. Họ và tên chủ hộ: …………………………………Nam: [ ] Nữ:[ ] Tuổi:…… Trình độ học vấn: Cấp 1: [ ] Cấp 3: [ ] Cao đẳng, Đại học: [ ] Cấp 2: [ ] TH chuyên nghiệp: [ ] Khác: ………………. 2. Số nhân khẩu: …….. người ……..Nam …….Nữ. 3. Số lao động sản xuất lúa : (ĐVT: người) Chỉ tiêu Tổng số Trình độ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TC, CĐ, ĐH Tổng số lao động 1. Lao động của hộ 2. Lao động thuê mướn 4. Số vốn sử dụng cho sản xuất của hộ a. Vốn tự có: ………………triệu đồng, chiếm …….%. b. Vốn đi vay: ……………..triệu đồng, chiếm …….%. Người vay Số lượng (tr.đồng) Thời gian vay (tháng) Lãi suất(%)/tháng 1. Người thân 2. Ngân hàng, tín dụng 3. Tư nhân 4. Tổ chức khác 5. Ông (bà) có thể ước tính thu nhập của các công việc/năm a. Làm ruộng …………………… đ b. Chăn nuôi …………………… đ c. Trồng hoa, cây cảnh …………………… đ d. Nuôi trồng thuỷ sản …………………… đ e. Nghề khác …………………… đ Tổng …………………… đ 6. Công cụ, tài sản phục vụ sản xuất chủ yếu của hộ: Tên tài sản ĐVT Số lượng Tên tài sản ĐVT Số lượng 1. Máy cày chiếc 7. Máy bơm nước chiếc 2. Ô tô chiếc 8. Cuốc chiếc 3. Xe công nông chiếc 9. Liềm chiếc 4. Máy tuốt lúa chiếc 10. chiếc 5. Máy xay sát chiếc chiếc 6. Bình phun thuốc sâu chiếc chiếc II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA GẠO 1. Hộ đã trồng lúa được bao nhiêu năm? ……… năm. 2. Hàng năm hộ cấy những giống lúa gì? Loại Tên giống lúa Ghi chú Vụ xuân Vụ mùa Lúa tẻ Lúa nếp 3. Đơn vị cung cấp giống lúa Hợp tác xã: [ ] Tư nhân: [ ] Khác: [ ] 4. Năng suất trung bình: Giống lúa Năng suất (tạ/sào) Vụ xuân Vụ mùa 5. Chi phí 1 sào trồng lúa năm 2008: ĐVT: Nghìn đồng TT Diễn giải Giống lúa:……… Giống lúa:……… SL ĐG TT SL ĐG TT I. Chi phí vật chất 1. Giống 2. Phân hữu cơ 3. Phân hoá học - Đạm - Lân - Kali - NPK 4. Vôi 5. Thuốc BVTV 6. Phí HTX 7. Chi khác II Công lao động - Làm đất - Tát nước - Cấy - Làm cỏ - Phun thuốc sâu - Gặt - Tuốt lúa Tổng TT Diễn giải Giống lúa:……… Giống lúa:……… SL ĐG TT SL ĐG TT I. Chi phí vật chất 1. Giống 2. Phân hữu cơ 3. Phân hoá học - Đạm - Lân - Kali - NPK 4. Vôi 5. Thuốc BVTV 6. Phí HTX 7. Chi khác II Công lao động Tổng 7. Doanh thu 1 sào trồng lúa năm 2008 TT Tên giống lúa ĐVT Vụ xuân Vụ mùa 1. Đồng 2. Đồng 3. Đồng 4. Đồng 8. Ông (bà) cho biết trước khi được tiêu thụ, lúa được chế biến như thế nào?……………………………………………………………………… 9. Thị trường tiêu thụ lúa gạo chủ yếu a. Trong nước: ……………% b. Nước ngoài:………..% Tên các tỉnh, thành phố: ……… Tên các nước nhập khẩu:……… 10. Ông (bà) cho biết thị trường tiêu thụ sản phẩm có thuận lợi không? Thuận lợi: [ ] Bình thường: [ ] Khó khăn: [ ] 11. Hình thức tiêu thụ sản phẩm? - Bán cho nhà máy chế biến: ………………………………….. % - Bán trực tiếp tại ruộng: …………………………………….. % - Bán cho đại lý, người thu gom: ………. ……………………. % - Bán cho các cơ quan, xi nghiệp, nhà hàng, khách sạn: ……….% - Bán lẻ ở chợ: ………………………………………………… % Ý kiến của chủ hộ về việc tiêu thụ sản phẩm:…………………………… 12. Thời điểm tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất trong năm? Tháng……… 13. Những khó khăn của gia đình ông (bà) trong quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm? - Thiếu đất đai [ ] - Giá phân bón cao [ ] - Thiếu vốn [ ] - Giá bán sản phẩm thấp [ ] - Thiếu lao động [ ] - Thiếu thị trường tiêu thụ SP [ ] - Thiếu thông tin [ ] - Khác [ ] 14. Đánh giá cuả chủ hộ về tình hình sản xuất lúa gạo hiện nay: …………………………………………………………………………………15. Kiến nghị của chủ hộ: (cơ sở hạ tầng, vốn, kỹ thuật, các hình thức hỗ trợ của Nhà nước…) ………………………………………………………………………………… Ngày…… tháng….... năm 2009 Chủ hộ điều tra PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT RAU - Xã, phường, thị trấn: ………………………….…Thôn:…………… I. THÔNG TIN VỀ NÔNG HỘ 1. Họ và tên chủ hộ: …………………………………Nam: [ ] Nữ:[ ] Tuổi:…… Trình độ học vấn: Cấp 1: [ ] Cấp 3: [ ] Cao đẳng, Đại học: [ ] Cấp 2: [ ] TH chuyên nghiệp: [ ] Khác: ………………. 2. Số nhân khẩu: …….. người ……..Nam …….Nữ. 3. Số lao động sản xuất rau : (ĐVT: người) Chỉ tiêu Tổng số Trình độ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TC, CĐ, ĐH Tổng số lao động 1. Lao động của hộ 2. Lao động thuê mướn 4. Số vốn sử dụng cho sản xuất của hộ a. Vốn tự có: ………………triệu đồng, chiếm …….%. b. Vốn đi vay: ……………..triệu đồng, chiếm …….%. Người vay Số lượng (tr.đồng) Thời gian vay (tháng) Lãi suất(%)/tháng 1. Người thân 2. Ngân hàng 3. Tư nhân 4. Dự án 5. Tổ chức khác 5. Ông (bà) có thể ước tính thu nhập của các công việc/năm a. Sản xuất lúa [ ] b. Sản xuất rau [ ] c. [ ] d. [ ] 6. Công cụ, tài sản phục vụ sản xuất chủ yếu của hộ: Tên tài sản ĐVT Số lượng Tên tài sản ĐVT Số lượng 1. Máy cày chiếc 7. chiếc 2. Ô tô chiếc 8. chiếc 3. Xe công nông chiếc 9. chiếc 4. Máy bơm nước chiếc 10. chiếc 5. Máy phát điện chiếc chiếc 6. Bình phun thuốc sâu chiếc chiếc II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU 1. Hộ đã trồng rau được bao nhiêu năm? ……… năm. 2. Những loại rau hộ trồng trong những năm gần đây Danh mục Số lượng Danh mục Số lượng 3. Đơn vị cung cấp giống Hợp tác xã: [ ] Tư nhân: [ ] Khác: [ ] 4. Diện tích trồng rau của hộ hiện nay và dự kiến trong các năm tới? Danh mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. 2. 5. Ông (bà) có nhu cầu mở rộng thêm diện tích đất trồng rau không? a. Không [ ] Lý do: …………………………………… b. Có [ ] Lý do: (có vốn, có lãi, có lao động,….)………………………… Nếu có, ông (bà) muốn mở rộng bằng cách nào? - Đấu thầu: [ ] - Thuê lại: [ ] - Mua lại: [ ] - Khác: [ ] 6. Chi phí 1 sào trồng rau năm 2008: ĐVT: Nghìn đồng TT Diễn giải Rau:………… Rau: …………… SL ĐG TT SL ĐG TT Tổng TT Diễn giải Rau:……… Rau: …………. SL ĐG TT SL ĐG TT Tổng 7. Doanh thu 1 sào trồng rau năm 2008 TT Tên loại rau ĐVT Thành tiền 1. Nghìn đồng 2. Nghìn đồng 3. Nghìn đồng 4. Nghìn đồng 8. Ông (bà) cho biết trước khi được tiêu thụ, rau được chế biến như thế nào?…………………………………………………………………………… 9. Thị trường tiêu thụ rau chủ yếu Tên các tỉnh, thành phố: ..……………………………………………… 10. Ông (bà) cho biết thị trường tiêu thụ sản phẩm có thuận lợi không? Thuận lợi: [ ] Bình thường: [ ] Khó khăn: [ ] 11. Hình thức tiêu thụ sản phẩm? - Bán trực tiếp tại ruộng: …………………………………….. % - Bán cho đại lý, cửa hàng rau, người thu gom: ………. ……... % - Bán cho các cơ quan, xi nghiệp, nhà hàng, khách sạn: ……….% - Bán lẻ: ………………………………………………… % Ý kiến của chủ hộ về việc tiêu thụ sản phẩm:…………………………… 12. Thời điểm tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất trong năm? Tháng……… 13. Những khó khăn của gia đình ông (bà) trong quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm? - Thiếu đất đai [ ] - Giá phân bón cao [ ] - Thiếu vốn [ ] - Giá bán sản phẩm thấp [ ] - Thiếu lao động [ ] - Thiếu thị trường tiêu thụ SP [ ] - Thiếu thông tin [ ] - Khác [ ] 14. Đánh giá cuả chủ hộ về tình hình sản xuất rau hiện nay: ………………………………………………………………………… 15. Kiến nghị của chủ hộ: (cơ sở hạ tầng, vốn, kỹ thuật, các hình thức hỗ trợ của Nhà nước…)……………………………………………………….. Ngày…… tháng….... năm 2009 Chủ hộ điều tra PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ TRỒNG HOA, CÂY CẢNH - Xã, phường, thị trấn: …………………….…Thôn:…… I. THÔNG TIN VỀ NÔNG HỘ 1. Họ và tên chủ hộ: …………………………………Nam: [ ] Nữ:[ ] Tuổi:…… Trình độ học vấn: Cấp 1: [ ] Cấp 3: [ ] Cao đẳng, Đại học: [ ] Cấp 2: [ ] TH chuyên nghiệp: [ ] Khác: ………………. 2. Số nhân khẩu: …….. người ……..Nam …….Nữ. 3. Số lao động trong sản xuất : (ĐVT: người) Chỉ tiêu Tổng số Trình độ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TC, CĐ, ĐH Tổng số lao động 1. Lao động của hộ 2. Lao động thuê mướn 4. Số vốn sử dụng cho sản xuất của hộ a. Vốn tự có: ………………triệu đồng, chiếm …….%. b. Vốn đi vay: ……………..triệu đồng, chiếm …….%. Người vay Số lượng (tr.đồng) Thời gian vay (tháng) Lãi suất(%)/tháng 1. Người thân 2. Tư nhân 3. Tín dụng, ngân hàng 4. Tổ chức khác 5. Thu nhập ước tính của các công việc/năm a. Làm ruộng: - Trồng lúa - Trồng rau …………………… đ b. Chăn nuôi …………………… đ c. Trồng hoa, cây cảnh …………………… đ d. Nuôi trồng thuỷ sản …………………… đ e. Nghề khác …………………… đ Tổng …………………… đ 6. Công cụ, tài sản phục vụ sản xuất chủ yếu của hộ: Tên tài sản ĐVT Số lượng Giá trị (đồng) 1. Chuồng, trại 2. Máy bơm nước 3. Máy phát điện 4. 5. II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA, CÂY CẢNH 1. Hộ đã trồng hoa đào được bao nhiêu năm? ……… năm. 2. Diện tích trồng:…………..ha 3. Đơn vị cung cấp giống Hợp tác xã: [ ] Tư nhân: [ ] Khác: [ ] 4. Chi phí 1 sào trồng hoa năm 2008: ĐVT: Nghìn đồng TT Diễn giải Hoa:………… Hoa: …………… SL ĐG TT SL ĐG TT 1. Giống 2. Phân hữu cơ 3. Phân hoá học 4. Thuốc BVTV 5 Công lao động 6. Chi phí khác Tổng 5. Doanh thu 1 sào trồng hoa, cây cảnh năm 2008 TT Danh mục Thành tiền (đồng) 1. 2. 6. Ông (bà) cho biết trước khi được tiêu thụ, hoa, cây cảnh được bảo quản như thế nào?………………………………………………… 7. Thị trường tiêu thụ hoa, cây cảnh chủ yếu a. Trong nước: ……………% b. Nước ngoài:………..% Tên các tỉnh, thành phố: ………..… Tên các nước nhập khẩu:………… 8. Hình thức tiêu thụ sản phẩm? Tên sản phẩm Số lượng hàng bán (%) Nhà máy chế biến Đại lý, người thu gom Nhà hàng, khách sạn, siêu thị Bán lẻ ở chợ 1. 2. 9. Thời điểm tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất trong năm? Tháng……… 10. Những khó khăn của gia đình ông (bà) trong quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm? - Thiếu đất đai [ ] - Giá phân bón cao [ ] - Thiếu vốn [ ] - Giá bán sản phẩm thấp [ ] - Thiếu lao động [ ] - Thiếu thị trường tiêu thụ SP [ ] - Thiếu thông tin [ ] - Khác [ ] 11. Đánh giá cuả chủ hộ về tình hình sản xuất hiện nay: ………………………………………………………………… 12. Kiến nghị của chủ hộ: (cơ sở hạ tầng, vốn, kỹ thuật, các hình thức hỗ trợ của Nhà nước…)……………………………………………………… Ngày…… tháng….... năm 2009 Chủ hộ điều tra PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ CHĂN NUÔI - Xã, phường, thị trấn: ………………….…Thôn:…………………… I. THÔNG TIN VỀ NÔNG HỘ 1. Họ và tên chủ hộ: …………………………………Nam: [ ] Nữ:[ ] Tuổi:…… Trình độ học vấn: Cấp 1: [ ] Cấp 3: [ ] Cao đẳng, Đại học: [ ] Cấp 2: [ ] TH chuyên nghiệp: [ ] Khác: ………………. 2. Tổng diện tích chăn nuôi của hộ:……………ha 3. Số nhân khẩu: …….. người ……..Nam …….Nữ. 4. Số lao động trong chăn nuôi : (ĐVT: người) Chỉ tiêu Tổng số Trình độ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TC, CĐ, ĐH Tổng số lao động 1. Lao động của hộ 2. Lao động thuê mướn 5. Số vốn sử dụng cho sản xuất của hộ a. Vốn tự có: ………………triệu đồng, chiếm …….%. b. Vốn đi vay: ……………..triệu đồng, chiếm …….%. Người vay Số lượng (tr.đồng) Thời gian vay (tháng) Lãi suất(%)/tháng 1. Người thân 2. Tư nhân 3. Tín dụng, ngân hàng 4. Tổ chức khác 6. Thu nhập ước tính của các công việc/năm a. Làm ruộng …………………… đ b. Chăn nuôi …………………… đ c. Trồng hoa, cây cảnh …………………… đ d. Nuôi trồng thuỷ sản …………………… đ e. Nghề khác …………………… đ Tổng …………………… đ 7. Công cụ, tài sản phục vụ sản xuất chủ yếu của hộ: Tên tài sản ĐVT Số lượng Giá trị (đồng) 1. Chuồng, trại 2. Ô tô 4. Máy bơm nước 5. Máy phát điện 6. Máy ấp trứng 7. Máy quạt gió 8. Hệ thống điều hoà dàn hơi nước II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1. Hộ đã chăn nuôi được bao nhiêu năm? ……… năm. 2. Số đầu gia súc, gia cầm hiện có: Danh mục Số lượng (con) Danh mục Số lượng (con) 1. Trâu 4. Gà 2. Bò Trong đó: - Gà thịt Trong đó: - Bò thịt - Gà đẻ trứng - Bò sữa 3. Lợn Trong đó: - Lợn nái sinh sản - Lợn thịt * Đối với hộ chăn nuôi gia cầm: - Nuôi lấy thịt: Số lượng nuôi:…………..con/lứa, ………lứa/năm, …..kg/con. - Nuôi lấy trứng: Số lượng nuôi: …….con, tỷ lệ đẻ trứng:……..%. Thời gian nuôi 1 lứa:……năm. * Đối với hộ chăn nuôi bò - Bò thịt: Số lượng nuôi:…………….con/lứa, ……….lứa/năm, ……kg/con. - Bò sữa: Số lượng nuôi:…..con, số lượng sữa bình quân 1 con/năm:….lít * Đối với hộ chăn nuôi lợn - Lợn thịt: Số lượng nuôi:……….con/lứa, …….lứa/năm, ……………kg/con. - Nuôi lấy giống: Số lượng nuôi:……………..con, số lượng con giống được sinh ra bình quân 1 con/năm:……con, cân nặng con giống xuất chuồng….kg. 3. Đơn vị cung cấp giống Hợp tác xã: [ ] Tư nhân: [ ] Khác: [ ] Tên giống gia súc, gia cầm được chăn nuôi:………………………… 4. Gia súc, gia cầm có được tiêm phòng không? a. Có [ ] b. Không: [ ] 5. Ô nhiễm môi trường a. Nuôi trong đất thổ cư: [ ] b. Nuôi ngoài đất thổ cư: [ ] 6. Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ năm 2008 a. Chi phí Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (tr.đ) 1. Giống Con 2. Thức ăn Kg 3. Thuốc 4. Điện, nước 5. Khác b. Doanh thu Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (tr.đ) 1. Trâu con 2. Bò con - Bò thịt con - Bò sữa con - Sữa bò lít 3. Lợn con - Lợn nái con - Lợn thịt con 4. Gà con - Gà thịt con - Gà đẻ trứng con - Trứng gà quả 7. Thị trường tiêu thụ chủ yếu Bắc Ninh:…………%, Hà Nội:…………%, Khác:………….% 8. Ông (bà) cho biết thị trường tiêu thụ sản phẩm có thuận lợi không? Thuận lợi: [ ] Bình thường: [ ] Khó khăn: [ ] 9. Hình thức tiêu thụ sản phẩm? Tên sản phẩm Số lượng hàng bán (%) Nhà máy chế biến Đại lý, người thu gom Nhà hàng, khách sạn, siêu thị Bán lẻ ở chợ 1. Trâu 2. Bò - Bò thịt - Bò sữa - Sữa bò 3. Lợn - Lợn nái sinh sản - Lợn thịt 4. Gà - Gà thịt - Gà đẻ trứng - Trứng gà 10. Thời điểm tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất trong năm? Tháng…… 11. Thời điểm tiêu thụ sản phẩm chậm nhất trong năm? Tháng………… Lí do:…………………………………………… 12. Ông (bà) có dự định đầu tư mở rộng quy mô sản xuất không? Có: [ ] Không: [ ] Nếu có thì ông (bà) chọn ngành nghề gì?........................................................ 13. Những khó khăn của gia đình ông (bà) trong quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm? - Thiếu đất đai [ ] - Giá thức ăn cao [ ] - Thiếu vốn [ ] - Giá bán sản phẩm thấp [ ] - Thiếu lao động [ ] - Thiếu thị trường tiêu thụ SP [ ] - Thiếu thông tin [ ] - Khác [ ] 14. Đánh giá cuả chủ hộ về tình hình sản xuất hiện nay: ………………………………………………………… 15. Kiến nghị của chủ hộ: (cơ sở hạ tầng, vốn, kỹ thuật, các hình thức hỗ trợ của Nhà nước…)…………………………………………… Ngày……… tháng….... năm 2009 Chủ hộ điều tra PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN - Xã, phường, thị trấn: ……………………….…Thôn:……………… I. THÔNG TIN VỀ NÔNG HỘ 1. Họ và tên chủ hộ: …………………………………Nam: [ ] Nữ:[ ] Tuổi:…… Trình độ học vấn: Cấp 1: [ ] Cấp 3: [ ] Cao đẳng, Đại học: [ ] Cấp 2: [ ] TH chuyên nghiệp: [ ] Khác: ………………. 2. Số nhân khẩu: …….. người ……..Nam …….Nữ. 3. Số lao động trong nuôi trồng thuỷ sản : (ĐVT: người) Chỉ tiêu Tổng số Trình độ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TC, CĐ, ĐH Tổng số lao động 1. Lao động của hộ 2. Lao động thuê mướn 4. Số vốn sử dụng cho sản xuất của hộ a. Vốn tự có: ………………triệu đồng, chiếm …….%. b. Vốn đi vay: ……………..triệu đồng, chiếm …….%. Người vay Số lượng (tr.đồng) Thời gian vay (tháng) Lãi suất(%)/tháng 1. Người thân 2. Tư nhân 3. Tín dụng, ngân hàng 4. Tổ chức khác 5. Thu nhập ước tính của các công việc/năm a. Làm ruộng …………………… đ b. Chăn nuôi …………………… đ c. Trồng hoa, cây cảnh …………………… đ d. Nuôi trồng thuỷ sản …………………… đ e. Nghề khác …………………… đ Tổng …………………… đ 6. Công cụ, tài sản phục vụ sản xuất chủ yếu của hộ: Tên tài sản ĐVT Số lượng Giá trị (đồng) 1. Chuồng, trại 2. Ô tô 4. Máy bơm nước 5. Máy phát điện 6. 7. 8. II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1. Hộ đã nuôi trồng thuỷ sản được bao nhiêu năm? ……… năm. 2. Hình thức nuôi: a. Cá thịt: [ ] b. Cá giống: [ ] c. Cả hai: [ ] 3. Diện tích ao nuôi cá:……………ha a. Diện tích nuôi cá thịt: ……….ha b. Diện tích ương cá giống:……...ha 4. Đối tượng thả:……………………………………………………….. 5. Đơn vị cung cấp giống Hợp tác xã: [ ] Tư nhân: [ ] Khác: [ ] 6. Đối với cá thịt: Số lần thu hoạch: …lần/năm. Sản lượng:….tấn/lần. Thời gian thu hoạch:… 7. Đối với cá giống: Số lứa/năm:…………. 8. Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ năm 2008 a. Chi phí Nội dung Thành tiền (triệu đồng) 1. Giống 2. Thức ăn 3. Điện, nước 4. Khác b. Doanh thu Nội dung ĐVT Thành tiền (triệu đồng) 1. Cá thịt tấn 2. Cá giống 9. Thị trường tiêu thụ chủ yếu:………………………………… 10. Hình thức tiêu thụ sản phẩm? Tên sản phẩm Số lượng hàng bán (%) Nhà máy chế biến Đại lý, người thu gom Nhà hàng, khách sạn, siêu thị Bán lẻ 1. Cá thịt 2. Cá giống 11. Ông (bà) có dự định đầu tư mở rộng quy mô sản xuất không? Có: [ ] Không: [ ] Nếu có thì ông (bà) chọn ngành nghề gì?................................................. 12. Những khó khăn của gia đình ông (bà) trong quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm? - Thiếu đất đai [ ] - Giá thức ăn cao [ ] - Thiếu vốn [ ] - Giá bán sản phẩm thấp [ ] - Thiếu lao động [ ] - Thiếu thị trường tiêu thụ SP [ ] - Thiếu thông tin [ ] - Khác [ ] 13. Đánh giá cuả chủ hộ về tình hình sản xuất hiện nay: ………………………………………………………………………… 14. Kiến nghị của chủ hộ: (cơ sở hạ tầng, vốn, kỹ thuật, các hình thức hỗ trợ của Nhà nước…) ………………………………………………………………………………… Ngày…… tháng….... năm 2009 Chủ hộ điều tra ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn up.doc
Tài liệu liên quan