Nghiên cứu một số đặc tính sinh lý - Sinh thái cây chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.) thuộc họ chùm ngây (Moringaceae R.Br.ex Dumort.; 1829)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Vương Thị Bạch Tuyết NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH LÝ – SINH THÁI CÂY CHÙM NGÂY (MORINGA OLEIFERA LAM.) THUỘC HỌ CHÙM NGÂY (MORINGACEAE R.Br. ex Dumort.; 1829). Chuyên ngành: Sinh Thái Học Mã số: 60 42 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN HỢP Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nhiên cứu của riêng tôi. Cá

pdf119 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5435 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số đặc tính sinh lý - Sinh thái cây chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.) thuộc họ chùm ngây (Moringaceae R.Br.ex Dumort.; 1829), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c số liệu, các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Vương Thị Bạch Tuyết LỜI CÁM ƠN Trong quá thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của thầy hướng dẫn-PGS.TS Trần Hợp; Ban Giám Hiệu và Phòng Khoa Học Công Nghệ- Sau Đại Học Trường Đại Học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh;TS.Trương Thị Đẹp- Trưởng bộ môn Thực vật Trường Đại Học Y-Dược thành phố Hồ Chí Minh, Ban Giám Hiệu và các đồng nghiệp trường THPT Võ Thị Sáu; Tập thể cán bộ Viện Sinh Học Nhiệt Đới;Tập thể giảng viên và nhân viên bộ môn Sâu bệnh Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh;Bác Yến- chủ vườn ươm cây giống huyện Củ Chi; Th.s Nguyễn Quang Vinh-giảng viên bộ môn Thực vật Trường Đại Học Y- Dược thành phố Hồ Chí Minh;cha mẹ, anh chị,chồng ;2 con và tập thể các bạn cùng lớp Cao học k.18. Xin tất cả nhận nơi tôi lời cám ơn chân thành nhất. . Vương Thị Bạch Tuyết DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nghĩa 1 DTTN Diện tích tự nhiên 2 ĐK Đường kính 3 GT Gia tăng 4 NXB Nhà Xuất Bản 5 TB Trung bình CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm khác nhau giữa các địa phương…. Nhờ có yếu tố về địa hình và khí hậu đa dạng, do vậy nước ta có thảm thực vật phong phú và nguồn cây làm thuốc dồi dào. Ngay từ thuở nguyên sơ, khi còn ở thời đại đồ đá, trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật bảo vệ cuộc sống, người xưa đã biết dùng cây cỏ quanh mình để làm thuốc và biết sáng tạo ra những cách chữa bệnh không dùng thuốc. Ví dụ, ban đầu là củ gừng, củ tỏi... chỉ được dùng với mục đích nấu nướng để làm thay đổi và đa dạng hóa mùi vị, tạo ra những thức ăn ngon miệng, nhưng dần dần về sau người ta nhận thấy chúng còn có khả năng làm ấm bụng và tiêu hóa tốt khi ăn phải những đồ sống, lạnh..., và thế là bắt đầu một cuộc hành trình dài - từ trong lòng đất - củ gừng và củ tỏi đã theo con người lên bàn ăn, đi vào tủ thuốc của từng gia đình, đồng thời công dụng chữa bệnh của chúng được thử thách qua thời gian và lưu truyền từ đời này sang đời khác. Các nhà khoa học đã thống kê ở nước ta có 3.948 loài thực vật và nấm lớn được dùng làm thuốc, thuộc 307 họ của chín ngành thực vật khác nhau. Trong đó có 52 loài tảo biển, 22 loài nấm, bốn loài rêu và 3.870 loài thực vật có mạch. Mỗi loài lại có bộ gen đa dạng riêng của mình. Ðiều này làm cho kho tàng nguồn gen cây thuốc ở Việt Nam vô cùng đa dạng, từ cấp hệ sinh thái đến cấp loài và trong loài. Phần lớn số loài cây thuốc ở nước ta được ghi nhận dựa trên tri thức và kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng dân tộc ở khắp các địa phương trên toàn quốc. Tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc ở nước ta tồn tại trong y học chính là y học cổ truyền chính thống, có nguồn gốc từ Trung y, với các hệ thống lý luận và thực hành được tư liệu hóa trong sách vở như các học thuyết Âm - Dương, Ngũ hành, v.v. Các nền y học nhân dân hay y học cổ truyền dân tộc, thường được gọi là thuốc Nam. Ðiều này đã tạo nên một kho tàng tri thức sử dụng cây thuốc của các dân tộc ở nước ta rất phong phú. Mặc dù có nguồn tài nguyên thực vật phong phú và kinh nghiệm sử dụng dược liệu làm thuốc từ xa xưa, nhưng hiện tại hệ thống bảo tồn, gìn giữ, xây dựng và phát triển nguồn gen và giống cây thuốc mới phát hiện chưa được quản lý chặt chẽ, đa số các cây thuốc quý hiếm lại đang có nguy cơ tuyệt chủng. Trong khi đó, theo số liệu của các cơ quan chức năng, thì trên 50% nguyên dược liệu của nước ta nhập về từ nước ngoài... Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng về công dụng làm thuốc của các cây cỏ hiện có ở nước ta, chúng tôi chọn một loài cây có nhiều giá trị kinh tế, đặc biệt dùng làm thuốc, là cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) trong họ Chùm ngây (Moringaceae R. Br. ex Dumort.) để nghiên cứu. Cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) có rất nhiều công dụng thực tế, qua kết quả nghiên cứu của lương y Nguyễn Công Đức (Đại học Y Dược -2006) và một số nhà khoa học khác như: Lockett (2000); Fuglie LJ (1999); Jed W. Fahey (2005);…cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) chứa hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp với một số công dụng chính sau: 1.1.1 Về dinh dưỡng: 1.1.1.1 Lá cây được dùng làm rau ăn, lá non, chồi, cành non và cả cây con được dùng trộn dầu dấm ăn thay rau diếp, làm bột cà - ri, ủ chua làm gia vị, lá già làm trà giải khát...Ở châu Phi, còn được dùng để chống suy dinh dưỡng cho trẻ con vì chứa nhiều vitamin và muối khoáng có ích. Ngoài ra, lá cây còn là thức ăn bổ sung cho gia súc. 1.1.1.2 Hoa có thể dùng để làm rau ăn hoặc phơi khô, hãm làm trà (nhiều nước phương Tây sản xuất trà hoa Chùm ngây bán ra thị trường, cung cấp tốt nguồn muối khoáng calcium và potassium). Hoa cũng là nguồn cung cấp phấn hoa rất tốt cho công nghệ nuôi ong. 1.1.1.3 Quả non chiên xào ăn có hương vị như măng tây. 1.1.1.4 Hạt chứa nhiều dầu, lượng dầu chiếm đến 30 - 40% trọng lượng hạt. Dầu Chùm ngây ăn được, hoặc dùng bôi trơn máy móc, đồng hồ hoặc dùng trong công nghệ mỹ phẩm, xà phòng dầu gội. 1.1.1.5 Các đoạn rễ non được dùng làm rau ăn thay cho rau Cải ngựa (Armoracia rusticana = Cochlearia armoracia, Horseradish), món rau quí của phương Tây. 1.1.2 Về y học Toàn cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) đều được dùng làm thuốc chữa nhiều bệnh khác nhau. 1.1.2.1 Lá, hoa và rễ được dùng trong y học cộng đồng, chữa trị các khối u. Lá dùng uống để điều trị chứng hạ huyết áp và vò xát vào vùng thái dương để trị chứng nhức đầu. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng: lá Chùm ngây có tính chất như một kháng sinh chống các viêm nhiễm nhỏ. Vỏ, lá và rễ được dùng tăng cường tiêu hóa. Theo Hartwell, hoa, lá, và rễ còn được dùng trị sưng tấy; còn hạt dùng trị khó tiêu, trướng bụng. Lá còn được dùng để điều trị các vết cắt ở da, vết trầy sướt, sưng tấy, nổi mẩn ngứa hay các dấu hiệu của lão hóa. Dịch chiết từ lá có tác dụng duy trì ổn định huyết áp, trị chứng stress, chống nhiễm trùng da. Nó cũng được dùng để cân bằng ổn định lượng đường máu trong trường hợp bị bệnh tiểu đường. Dịch chiết từ lá có pha thêm nước cà - rốt là một thức uống lợi tiểu. Bột làm từ lá tươi có khả năng cung cấp năng lượng, làm cho năng lượng tăng gấp bội (cần cho người làm việc nặng). Lá cũng được dùng chữa sốt, viêm phế quản, viêm nhiễm mắt và tai, viêm màng cơ, diệt giun sán và làm thuốc tẩy xổ. Phụ nữ sau khi sinh ăn lá sẽ làm tăng tiết sữa. Ở Philippine, lá được chỉ định dùng chống thiếu máu, do chứa lượng sắt cao. 1.1.2.2 Hạt có tác dụng điều trị bệnh viêm dạ dày. Dầu hạt được dùng bôi ngoài để điều trị nấm da. Bột nghiền từ hạt để khử trùng nước sông bị nhiễm khuẩn trong mùa lũ (Tổng số trực trùng Escherichia coli lên tới 1.600 - 18.000 / 100 ml, được xử lý bằng bột hạt chùm ngây trong vài giờ đồng hồ đã giảm xuống còn 1 - 200 / 100 ml). 1.1.2.3 Rễ có vị đắng, được xem như một loại thuốc bổ cho cơ thể và phổi, điều kinh, long đàm, lợi tiểu nhẹ, nước sắc từ rễ được dùng chữa bệnh phù thủng. Dịch rễ cây dùng ngoài để điều trị chứng mẩn ngứa do dị ứng. Trong rễ và hạt, cũng có chất kháng sinh Pterygospermin. 1.1.2.4 Vỏ cây được dùng điều trị chứng thiếu vitamin C, đôi khi dùng trị tiêu chảy. 1.1.2.5 Trong những năm gần đây, những công trình nghiên cứu được công bố trong các tạp chí "Phytotherapy Rechearch" và "Hort Science" cho thấy các tác dụng khác nhau của các bộ phận cây chùm ngây như, chống hạ đường huyết, giảm sưng tấy, chữa viêm loét dạ dày, điều trị chứng hạ huyết áp an thần và làm êm dịu thần kinh trung ương. 1.1.3 Khả năng phòng hộ: Cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) thuộc loại cây mọc nhanh và dễ tính, sống được ở những điều kiện đất đai khô cằn và trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu được hạn hán. Do vậy, nhiều nơi trên thế giới, cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) được trồng rộng rãi từ hàng rào xanh che chắn cho các khu sản xuất công nghiệp, che bóng cho các cây công nghiệp dài ngày đến trồng rừng chắn gió, chắn cát bay. Ngoài ra, cây có khả năng cải tạo đất, lá dùng làm phân xanh, hoặc được trồng làm cảnh, lấy bóng mát do cây có lá nhỏ, thân thon, tán đẹp. 1.1.4 Đặc điểm sinh thái: Cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) có khả năng sống từ vùng rừng ẩm, cận nhiệt đới khô hay ẩm cho đến vùng nhiệt đới rất khô,chịu lượng mưa từ 480 - 4000 mm/năm, nhiệt độ 18,7 - 28,5oC và độ pH 4,5 – 8, chịu được hạn và có thể sinh trưởng tốt trên đất cát khô (rất phù hợp với khí hậu nước Việt Nam ta). Tóm lại, cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) vừa là nguồn dược liệu vừa là nguồn thực phẩm phong phú và quí hiếm. Lá, hoa, trái, thân, vỏ, rễ của cây chứa chất khoáng, chất đạm, vitamin, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất khác. Ngoài khả năng thanh lọc nước và giá trị dinh dưỡng cao, cây Chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.) còn là nguồn dược thảo quan trọng trong việc ngăn ngừa và điều trị rất nhiều căn bệnh, các bộ phận của cây có những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính chống ung bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy hóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm… cây đã được dùng để trị nhiều bệnh trong y học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á. Qua tham khảo, chúng tôi thấy hầu như các công trình nghiên cứu về cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) chỉ đi sâu vào tính năng dược học, chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng, phát triển, và về khả năng phát tán, nảy mầm trong tự nhiên của loại cây này. Do các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH LÝ – SINH THÁI CỦA CÂY CHÙM NGÂY (MORINGA OLEIFERA LAM.) THUỘC HỌ CHÙM NGÂY (MORINGACEAE R.Br. ex DUMORT.; 1829)” 1.2 Mục đích của đề tài - Xác định thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.). - Xác định các đặc điểm sinh lý – sinh thái của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) ở vườn ươm. - Xác định khả năng phát tán, nảy mầm và sinh trưởng trong tự nhiên của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.). 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) thuộc họ Chùm ngây (Moringaceae R. Br. ex Dumort.; 1829). - Phạm vi nghiên cứu: cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) trong tự nhiên (tại Tỉnh Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, Huyện Củ Chi TP Hồ Chí Minh) và trong vườn ươm tại Củ Chi. 1.4 Nội dung đề tài: - Nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.). - Mô tả đặc điểm hình thái giải phẩu một số cơ quan cũng như đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.). - Xác định khả năng phát tán của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) trong tự nhiên. - Giá trị kinh tế của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.). 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Cung cấp các đặc điểm sinh lý - sinh thái của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.). - Khẳng định giá trị quan trọng của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) trong đời sống. 1.6 Bố cục đề tài: - Chương 1: Mở đầu. - Chương 2: Tổng quan tài liệu. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả, thảo luận - Chương 5: Kết luận và kiến nghị. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN 2.1 Điều kiện tự nhiên của Thành phố Hồ Chí Minh [26] 2.1.1 Vị trí địa lý Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý 10038’, vĩ độ bắc và từ 106022’ đến 106054’ kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương. Tây Bắc giáp Tây Ninh. Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai. Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Diện tích tự nhiên 2.095 km2, dân số năm 2007 là 6,6 triệu người. Thành phố có 19 quận và 5 huyện. Thành phố Hồ Chí Minh cách Thủ đô Hà Nội gần 1.730 km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ bắc xuống nam, từ đông sang tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế do là nơi quy tụ hệ thống quốc lộ, đường sắt, cảng biển lớn nhất nước, cảng hàng không lớn, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn/năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7 km. 2.1.2 Địa hình Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Địa hình thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình: - Vùng cao nằm ở phía bắc – đông bắc và một phần tây bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi, Đông Bắc quận Thủ Đức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10 - 25 m và xen kẽ có những đồi gò cao cao nhất tới 32 m như đồi Long Bình (quận 9). - Vùng thấp trũng ở phía nam – tây nam và đông nam thành phố (thuộc các quận 9, 8, 7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1 m và cao nhất 2 m, thấp nhất 0,5 m. - Vùng trung bình, phân bố ở khu vực trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Đức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10 m. Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt. 2.1.3 Khí hậu Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa – khô rõ ràng làm tác động chi phối cảnh quan môi trường sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. - Nắng: Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 kcal/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình/tháng đạt 160 - 270 giờ. - Nhiệt độ: trung bình 270C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25 - 280C. Điều kiện nhiệt độ ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng, vật nuôi đạt năng suất sinh học cao, đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị. - Lượng mưa: cao, bình quân/năm là 1.949 mm. Năm cao nhất là 2.718mm (1908) và năm nhỏ nhất đạt 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1, 2, 3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. - Độ ẩm không khí: bình quân/năm là 79.5%, bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%, bình quân mùa khô là 74.5% và mức thấp tuyết đối xuống tới 20%. - Gió: Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính, chủ yếu là gió mùa Tây Nam từ Ấn Độ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc – Đông Bắc từ biển đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có tín phong, hướng Nam – Đông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. 2.1.4 Thủy văn và nguồn nước Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông kênh rạch rất phát triển. - Sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang và hợp lưu bởi nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km2. Nó có lưu lượng bình quân 20 - 500 m3/s và lưu lượng trong mùa lũ lên tới 10.000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước và là nguồn nước ngọt chính của Thành phố Hồ Chí Minh. - Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km với lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3/s. Bề rộng của sông Sài Gòn tại thành phố thay đổi từ 225 m đến 337 m và độ sâu tới 20 m.. Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố có mạng lưới kênh rạch chằng chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc – Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh đôi và ở phần phía nam thành phố thuộc địa bàn các huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc. đã giúp cho việc tưới tiêu kết quả, giao lưu thuận lợi và thành phố dần dần từng bước thực hiện các dự án giải tỏa, nạo vét kênh rạch, chỉnh trang ven bờ, tô điểm vẻ đẹp cảnh quan sông nước, phát huy lợi thế hiếm có của một đô thị lớn. - Nước ngầm: khá phong phú, tập trung ở vùng nửa phía bắc – trên trầm tích pleixtoxen; càng xuống phía nam (Nam Bình Chánh, quận 7 Nhà Bè, Cần Giờ) trên trầm tích holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn được khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0 - 20 m, 60 - 90 m và 170 - 200 m. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, mực nước thủy triều bình quân cao nhất là 1,10 m. Tháng có mực nước cao nhất là tháng 10 - 11, thấp nhất là các tháng 6 - 7. 2.1.5 Tài nguyên đất Đất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên trầm tích pleixtoxen và trầm tích holoxen. - Trầm tích pleixtoxen (trầm tích phù sà cổ): chiếm hầu hết phần phía bắc, tây bắc và đông bắc thành phố, gồm phần lớn huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bắc Bình Chánh, quận Thủ Đức, bắc – đông bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội thành cũ. - Điểm chung của tướng trầm tích này thường là địa hình gò đồi hoặc lượn sóng, cao từ 20 - 25 m và xuống tới 3 - 4 m, mặt nghiêng về hướng đông nam. Dưới tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên như sinh vật, khí hậu, thời gian và hoạt động của con người, quá trình xói mòn và rửa trôi…, trầm tích phù sa cổ đã phát triển thành nhóm đất mang những đặc trưng riêng. Nhóm đất xám, với quy mô hon 45.000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23,4% diện tích đất thành phố. - Trầm tích holoxen (trầm tích phù sa trẻ) có nhiều gốc - ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng sông và bãi bồi… nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: - Nhóm đất phù sa có diện tich 15.100 ha (7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn 48.500 (23,6%). Ngoài ra có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là “giồng” cá gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò. - Nhóm đất phù sa không hoặc bị nhiễm phèn, phân bố ở những nơi địa hình hơi cao khoảng 1,5 - 2 m. Nó tập trung tại vùng giữa phía nam huyện Bình Chánh, phía đông quân 7, phía bắc huyên Nhà Bè và một ít nơi ở Củ Chi, Hóc Môn. - Nhóm đất phèn, phân bố tập trung chủ yếu ở hai vùng. Vùng đất phèn Tây Nam Thành phố, kéo dài từ Tam Tân – Thái Mỹ huyện Củ Chi xuống khu vực Tây Nam huyện Bình Chánh – các xã Tân Tạo, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân… Vùng đất phèn ven sông Sài Gòn – Rạch Tra và vùng bưng sáu xã (quận 9) thuộc loại đất phèn trung bình và ít. Đất phèn có thành phần cơ giới từ sét đến sét nặng, đất chặt và bí. Dưới độ sau khoảng từ 1m trở xuống, có nhiều xác hữu cơ nên đất xốp hơn. - Nhóm đất phèn mặn là nhóm có diện tích lớn nhất. Nó phân bố tập trung ở đại bộ phận lãnh thổ huyện Nhà Bè và hầu như toàn bộ huyện Cần Giờ. Theo độ mặn và thời gian ngập mặn, nhóm đất mặn được chia làm hai loại: đất phèn mặn theo mùa và đất phèn mặn thường xuyên (còn gọi là đất ngập mặn dưới rừng ngập mặn). Đất phèn mặn có diện tích 10.500 ha, phân bố ở Nhà Bè và Bắc huyện Cần Giờ, thời gian bị mặn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6 hoặc tháng 7 năm sau. Đất mặn dưới rừng ngập mặn: loại đất này rộng 35.000 ha, chiếm phần lớn diện tích huyện Cần Giờ. 2.1.6 Tài nguyên rừng Điều kiện tự nhiên ở Thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành ba hệ sinh thái thảm thực vật rừng tiêu biểu: rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa, rừng úng phèn và rừng ngập mặn. - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới mưa mùa Đông Nam vốn có ở Củ Chi và Thủ Đức. Rừng nguyên sinh Củ Chi là rừng kín thường xanh ưu thế cây họ dầu và trong cấu trúc tổ thành hỗn gia có khoảng 20 - 30% các loại cây rụng lá thuộc họ đậu, họ tử vi, đều ở tầng nhô và tầng tán rừng. - Rừng Củ Chi là kiểu rừng ẩm hơi khô và tương tự như kiểu rừng Samát – Cà Tum ( Tây Ninh), trên nền đất phù sa cổ tỷ lệ cát cao – địa hình đồi gò thấp lượn sóng nhẹ đến bằng. - Còn ở Thủ Đức, rừng nguyên sinh tương đồng với kiểu rừng ẩm điển hình ở Đông Nam Bộ, như cảnh rừng ở khu vực Hố Nai, Trảng Bom trước đây, hoặc khu vực Mã Đà (Đồng Nai) hiện nay, trên địa hình đồi lượn sóng mạnh có nền đất xen kẽ giữa phù sa cổ, đá phiến sét và các đá acide khác. - Hệ sinh thái rừng úng phèn: Thảm thực vật tự nhiên trên vùng đất phèn Thành phố Hồ Chí Minh rất nghèo nàn. Vùng đất thấp hiện nay có cỏ năng, cỏ nồm, rang đại và dưới kênh rạch có bông súng, rong trứng. Trên những nơi đất cao có: sậy, bí hài, bình bát, mua, dành dành và một số loại dây leo ưa phèn. Sau khi đất nước thống nhất (năm 1975), để phục vụ cho việc phát triển cụm kinh tế mới và xây dựng các nông trường, nên đất phèn hoang đã được đưa vào sử dụng ngày càng nhiều. Để trồng lúa, mía, thơm, hoa màu và các cây ăn quả lưu niên, phong trào trồng rừng và trồng cây phân tán của nhân dân đã phát triển rất mạnh, với chủ yếu hai loại cây bạch đàn trắng, keo tai tượng, so đũa. Đến nay, môi trường sinh thái vùng ngập phèn ngoại thành đã được nhanh chóng cải thiện và đang từng bước trở thành trù phú. - Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn tập trung ở huyện Cần Giờ (phía nam thành phố) vốn là rừng nguyên sinh, xuất hiện đã lâu năm theo lịch sử của quá trình hình thành bãi bồi cửa sông ven biển, có loài cây đước chiếm ưu thế có kích thước lớn và với hệ thực vật khá phong phú gốm 104 loài thuộc 48 họ. Thời Pháp thuộc, nó là rừng cấm, song khoảng từ năm 1961 - 1970 do vùng rừng này bị quân đội Mỹ nhiều lần rải chất độc hóa học, nên có tới 80% diện tích vùng rừng này bị hủy diệt, khiến đại bộ phận đất đai trở thành những trảng cỏ cây bụi thứ sinh. Từ năm 1978, Thành phố Hồ Chí Minh đã đầu tư trồng phục hồi hàng chục nghìn hécta rừng đước, chủ yếu tập trung vào khoảng thời gian 1978 - 1986. Ngoài ra, ở phía bắc huyện Cần Giờ thuộc vùng nước lợ, rải rác trồng dừa nước, trồng tràm và sau đó phát triển thêm cây bạch đàn, cây điều. Nhìn chung, các quần xã thực vật quen thuộc ở rừng ngập mặn phía nam nước ta hầu như đều hiện diện tại Cần Giờ. Ở Cần Giờ hiện có các quần xã thực vật tự nhiên chủ yếu, được hình thành và phân bố tuần tự từ nơi đất thấp, bùn lỏng chưa cố định đến nơi cao ít ngập triều, đất đã cố định như: quần xã mấm, có các hợp tác xã mấm thuộc loại – mấm trắng, mấm đen; các quần xã mấm hỗn giao với đước hoặc với bần trắng; quần xã dà + mấm có các xã hợp dà + mấm đen; quần xã chà là có các xã hợp chà là thuần loại, chà là + ráng đại, chà là + giá và nhiều loại cây khác như sú, cóc… Từ khi phục hồi, môi trường sinh thái vùng ngập mặn Cần Giờ được cải thiện, chim, thú đã dần dần xuất hiện lại như: cá sấu, khỉ, heo, chồn, cáo, trăn, rắn… và hàng chục loài chim. Đồng thời, sản lượng tôm cá vùng rừng ngập mặn cũng ngày càng nâng cao. Tác dụng to lớn của rừng ngập mặn Cần Giờ là bảo vệ bờ lấn biển và về lâu dài còn giữ vai trò “lá phổi” điều hòa khí hậu cho thành phố, cho các vùng lận cận và tô điểm cảnh quan phục vụ phát triển du lịch. 2.2 Điều kiện tự nhiên của Thành phố Vũng Tàu [26] 2.2.1 Vị trí địa lý Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ. Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Đồng Nai. Phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh. Phía Đông giáp Tỉnh Bình Thuận. Còn phía Nam giáp Biển Đông Thành phố Vũng Tàu nằm trong tọa độ địa lý từ 10038’ vĩ độ bắc và từ 106022’ đến 106054’ kinh độ đông 2.2.2 Địa hình Thành phố Vũng Tàu có địa hình đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng nhỏ và các đồi cát, dải cát chạy vòng theo bờ biển. Hai huyện Long Đất, Xuyên Mộc là vùng đồng bằng và đồi núi ven biển. 2.2.3 Khí hậu Bà Rịa Vũng Tàu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chiụ ảnh hưởng của Đại Dương. Nhiệt độ trung bình khoảng 27oC, nhiệt độ giữa các năm thay đổi không lớn lắm. Tháng nóng nhất: tháng 5 (29,1oC), tháng lạnh nhất: tháng 1 (25,2oC). Tổng số giờ nắng trung bình 2400/năm. Lượng mưa trung bình trong năm thấp, khoảng 1.500 mm ẩm, chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11) và mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau). Gió thành phố Vũng Tàu chịu hưởng của 3 loại gió: gió Đông Bắc và gió Bắc thường xuất hiện vào đầu mùa khô với tốc độ 1 - 5m/s; gió chướng xuất hiện vào đầu mùa khô với tốc độ 4 - 5m/s; gió Tây và Tây Nam với tốc độ 3 - 4m/s, thường xuất hiện vào khoảng tháng 5 đến tháng 11. 2.2.4 Thủy văn Nước mặt ở Bà Rịa Vũng Tàu chủ yếu do 3 con sông chính cung cấp: Sông Thị Vải - Cái Mép dài 42 km, rộng 600 – 800 m, sâu 10 - 20m. Sông Dinh có lưu vực sông 300 km2 dài 30 km. Sông Ray dài 120 km, lưu vực sông 770 km2. Nước ngầm của tỉnh khá phong phú, nằm ở độ sâu 60 – 90 m, dung lượng trung bình từ 10 – 20 m nên con người dễ khai thác, tổng trữ lượng có thể khai thác 70.000 m2/ngày đêm tập trung vào 3 khu vực chính là Bà Rịa, Phú Mỹ - Mỹ Xuân, Long Điền. 2.2.5 Tài nguyên đất Tùy theo độ phì của đất, đất đai Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có thể chia thành 4 loại: Đất rất tốt (loại đất có độ phì cao, chủ yếu là phù xa và đất xám) chiếm 19,6%. Đất tốt chiếm 26,4%. Đất trung bình chiếm 14,4%. Đất xấu (đất phèn, mặn, xói mòn trơ sỏi đá). Nếu phân chia theo nhóm đất, đất Bà Rịa Vũng Tàu được chia làm 4 nhóm: Đất đỏ vàng (41,3%). Đất xám (14,5%). Đất cát (35,1%). Đất phèn (9.1%). 2.2.6 Tài nguyên rừng Diện tích rừng Bà Rịa Vũng Tàu không lớn (36.684 nghìn ha). Đất lâm nghiệp được qui hoạch thành 3 loại rừng: rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc chủng. Hiện nay, Thành phố Vũng Tàu có 2 khu rừng nguyên sinh: Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu diện tích 11.4 nghìn ha và khu Vườn Quốc gia Côn Đảo diện tích khoảng 6 nghìn ha. 2.3. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Bình Thuận [26] 2.3.1 Vị trí địa lý: Tỉnh Bình Thuận nằm ở vùng miền Ðông Nam Bộ, có tọa độ địa lý 10033'42" đến 11033'18" vĩ độ Bắc; 107023'41" đến 108052'18" kinh độ Ðông, cách thủ đô Hà Nội 1.518 km. Phía Bắc giáp tỉnh Lâm Ðồng và Ninh Thuận. Phía Tây giáp tỉnh Ðồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Phía Ðông giáp biển đông, có bờ biển dài 192 km. Diện tích là 7.828,46 km2, chiếm 2,38% diện tích tự nhiên cả nước. Các đường giao thông quan trọng gồm: Quốc lộ 1A, quốc lộ 28, quốc lộ 55; các tuyến tỉnh lộ gồm 7 tuyến chính: Ðường tỉnh lộ 706, 707, 709, 710, 711, 712, 713; đường bờ biển dài 192 km, ngoài khơi có đảo Phú Quý, cách thành phố Phan Thiết 120 km, diện tích lãnh hải 52.000 km2. Hệ thống sông ngòi thuỷ văn của tỉnh gồm có 7 lưu vực sông chính là: sông Lòng Sông, Sông Luỹ, sông Cái, sông Cà Ty, sông Phan, sông Dinh, sông La Ngà. Tổng diện tích lưu vực các sông là 9.880 km2 với chiều dài 663 km. 2.3.2 Ðịa hình: Ðại bộ phận là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Ðịa hình hẹp về chiều ngang, kéo dài theo hướng Ðông Bắc - Tây Nam, phân hoá thành 3 dạng chính sau: Ðồi cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22% diện tích tự nhiên, phân bố dọc ven biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân. Ðồng bằng phù sa chiếm 9,43% diện tích tự nhiên gồm: Ðồng bằng phù sa ven biển, ở các lưu vực sông Lòng Sông đến sông Dinh độ cao không quá 12 m đồng bằng thung lũng sông La Ngà, độ cao từ 90 - 120 m. Vùng đồi gò chiếm 31,66% diện tích, độ cao từ 30 – 50 m kéo dài theo hướng Ðông Bắc - Tây Nam từ phía Bắc huyện Bắc Bình đến Ðông Bắc huyện Ðức Linh. 2.3.3 Khí hậu: nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khô hạn nhất cả nước; có nhiều gió, nắng, không có mùa đông . Nhiệt độ trung bình năm là 26,50C - 27,50C, với 2 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 7) là 34,1oC, tháng thấp nhất (tháng 1) là 19,6oC. Lượng mưa trung bình là 800 - 1024 mm/năm, thấp hơn trung bình cả nước khoảng 300 mm/năm. Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình 2.459, mỗi ngày có khoảng 8 giờ nắng mạnh nhất, tháng 3 là tháng có số giờ nắng cao nhất (316 giờ), tháng 9 là tháng có số giờ nắng thấp nhất (182 giờ). Gió: Tỉnh Bình Thuận chịu ảnh hưởng bởi 2 mùa gió chính, gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, gió mùa Tây Nam từ tháng 6 đến tháng 11. 2.3.4 Thủy văn Bình Thuận mưa ít, lượng nước bốc hơi cao và khả năng trữ nước lưu vực lại kém, do vậy, đây là một trong những vùng khô hạn nhất cả nước. Hầu hết các sông, suối ở Bình Thuận đều chảy theo hướng tây bắc - đông nam rồi đổ ra biển. Riêng sông La Ngà ở khu vực Tánh Linh, Đức Linh, chảy theo hướng từ đông sang tây rồi nhập vào sông Đồng Nai. Bình Thuận có 7 lưu vực sông chính là: sông Lòng Sông, sông Lũy, sông Cái Phan Thiết, sông Cà Ty, sông Phan, sông Dinh và sông La Ngà. Tổng diện tích lưu vực 9.880 km2 với chiều dài sông suối 663 km. Nguồn nước mặt hàng năm của tỉnh khoảng 5,4 tỉ m3 nước trong đó lượng dòng chảy bên ngoài đưa đến 1,25 tỉ m3, riêng sông La Ngà chiếm 2,1 tỉ m3. Nguồn nước phân bố mất cân đối theo không gian và thời gian. Lưu vực sông La Ngà thừa nước thường bị ngập úng những vùng Tuy Phong, Bắc Bình, ven biển (lưu vực sông Phan, Sông Dinh), thiếu nước trầm trọng, có những nơi như vùng Tuy Phong, Bắc Bình, dấu hiệu báo động tình trạng hoang mạc hoá đã xuất hiện . - Nguồn nước ngầm ít, bị nhiễm mặn, phèn; rất ít có khả năng phục vụ nhu cầu sản xuất, chỉ đáp ứng được phần nhỏ cho sinh hoạt và sản xuất trên một số vùng nhỏ thuộc Phan Thiết và đồng bằng sông La Ngà . - Nguồn thủy năng khá lớn, tổng trữ năng lý thuyết khoảng 450.000 KW, tập trung chủ yếu trên sông La Ngà. Riêng 4 bậc thủy điện La Ngà với công suất lắp máy 417.000 KW, sản l._.ượng điện dự kiến khai thác 1,8 tỷ KWh. Khả năng khai thác nguồn thủy năng trên các lưu vực từ sông Dinh đến sông Lòng Sông rất nhỏ, chủ yếu là các công trình thủy điện nhỏ (15 công trình) với công suất lắp máy 1.900 KW. 2.3.5. Tài nguyên đất Tỉnh Bình Thuận có 782.846 ha đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 201.100 ha, chiếm 25,68%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 374.409 ha, chiếm 47,82%; diện tích đất chuyên dùng là 21.403 ha, chiếm 2,73%; diện tích đất ở là 6.331 ha, chiếm 0,80%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối đá là 174.603 ha, chiếm 22,30%. Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 149.908 ha, chiếm 71,35%, trong đó diện tích đất trồng lúa là 56.948 ha, chiếm 37,98%; diện tích đất trồng cây lâu năm là 43.451 ha, chiếm 20,68%; diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 795 ha, chiếm 0,21%. Diện tích đất trống, đồi núi trọc cần phủ xanh là 79.797 ha; diện tích đất có mặt nước chưa sử dụng là 2.776 ha; diện tích đất bằng chưa sử dụng là 71.962 ha. Tỉnh Bình Thuận có 10 nhóm đất. Trong đó: nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất 366.130 ha (chiếm 46,77% diện tích tự nhiên); tiếp đến là nhóm đất xám bạc màu: 137.349 ha (17,54%); nhóm đất cát biển: 117.486 ha (15,01%); nhóm đất phù sa: 87.374 ha (11,16%); nhóm đất đen: 21.240 ha (2,71%); nhóm đất đỏ và xám nâu vùng bàn khô hạn: 11.708 ha (1,50%); nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: 10.325 ha (1,32%); nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: 8.229 ha (1,06%); nhóm đất dốc tụ: 5.102 ha (0,65%) và nhóm đất mặn: 853 ha (0,11%). Khả năng sử dụng đất: Đất có khả năng sản xuất nông nghiệp khoảng 401.235 ha (chiếm 51,25% diện tích). Trong đó: - Loại rất tốt có khoảng: 82.465 ha, chiếm 10,53% diện tích tự nhiên; - Loại tốt có khoảng: 100.107 ha, chiếm 12,79% DTTN; - Loại trung bình có khoảng: 75.782 ha, chiếm 9,68% DTTN; - Loại kém có khoảng: 142.881 ha, chiếm 18,25% DTTN. Từ tiềm năng đất nêu trên có khả năng đưa vào sử dụng cho nông nghiệp thực sự ở khu vực này chỉ khoảng 50 - 60% diện tích theo tiềm năng, ước khoảng 200 - 250 ngàn ha. * Đất không có khả năng nông nghiệp 381.611 ha (chiếm 48,75% diện tích) 2.3.6. Tài nguyên rừng Ðến năm 2002, toàn tỉnh có 379.133 ha rừng. Trong đó: Diện tích rừng tự nhiên là 341.085 ha, diện tích rừng trồng toàn tỉnh là 38.048 ha. Kiểu rừng gỗ lá rộng thường xanh, nửa rụng lá: 191,3 nghìn ha. Kiểu rừng rụng lá: 176 nghìn ha. Kiểu rừng hỗn giao lá kim chiếm ưu thế và kiểu rừng hỗn giao và tre nứa thuần loại có diện tích: 13,9 nghìn ha. Rừng Bình Thuận là rừng nhiệt đới Nam Tây Nguyên phong phú về chủng loại gỗ có giá trị kinh tế như cẩm lai, giáng hương, dầu sao sến,… Rừng không chỉ là tài nguyên thiên nhiên vô giá, mà còn có tác dụng phòng hộ, bảo vệ môi trường trong lành, chống xói mòn và sa mạc hóa, giảm nhẹ thiên tai lũ lụt. Các khu bảo tồn thiên nhiên: hiện có 02 khu bảo tồn thiên nhiên là Biển Lạc- Núi Ông và khu bảo tồn thiên nhiên núi Cà Tú. ( 2.4 Lược sử nghiên cứu cây Chùm ngây 2.4.1 Phân bố Theo [27], [38], [41], [42], [50], [51], cây Chùm ngây có tên khoa học là Moringa oleifera Lam., thuộc chi Chùm ngây (Moringa Adans), họ Chùm ngây (Moringaceae R. Br. ex Dumort.), đã được biết đến và dùng nhiều hơn nghìn năm nay ở các nước có nền văn minh cổ như Hy Lạp, Ý, Ấn Độ. Nó có nguồn gốc ở Bắc Ấn Độ, Pakistan, và Nepal. 2.4.1.1 Trên thế giới: Họ Chùm ngây (Moringaceae R. Br. ex Dumort.) duy nhất một chi Moringa gồm 13 loài được chia thành ba nhóm dựa vào hình dạng, nơi phân bố. Đặc điểm: Cây lớn, thân phình giống bình chứa nước, hoa nhỏ, đối xứng tỏa tròn. Gồm: Moringa drouhardii: phân bố ở Madagascar. Moringa hildebrandtii: phân bố ở Madagascar Moringa ovalifolia: phân bố ở Namibia và vùng cực Tây Nam Angola Moringa stenopetala: phân bố ở Kenya và Ethiopia. Đặc điểm: Cây có thân mảnh mai, hoa màu sáng, đối xứng song phương. Gồm: Moringa concanensis: phân bố ở Ấn Độ. Moringa oleifera: phân bố ở Ấn Độ. Moringa peregrina: phân bố ở Hồng Hải, Ả rập, Horn of Africa Đặc điểm: Cây bụi, cây cỏ, hoa đối xứng song phương nhiều màu sắc. Gồm: Moringa arborea: phân bố ở Tây Bắc Kenya. Moringa borziana: phân bố ở Kenya and Somali. Moringa longituba phân bố ở Kenya, Ethiopia, Somali. Moringa pygmaea: phân bố ở Bắc Somalia Moringa rivae: phân bố ở Kenya and Ethiopia Moringa ruspoliana: phân bố ở Kenya, Ethiopia, Somali. H.2.1 Bản đồ phân bố các loài cây Chùm ngây trên thế giới 2.4.1.2 Ở Việt Nam Theo [6], [10], [18], [19], cây Chùm ngây được phát hiện mọc hoang ở một số nơi như Phú Quốc, Kiên giang,…và đã được trồng từ lâu ở Nha Trang, Phan Thiết, Phú Quốc, H.2.2 Bản đồ phân bố cây Chùm ngây ở Việt Nam 2.4.2 Đặc điểm, hình thái Theo các tài liệu [5], [6], [10], [18], [40], [42], [47], cây Chùm ngây, tên khoa học Moringa oleifera Lam., là một lọai cây gỗ nhỏ, nửa rụng lá, thuộc họ Moringaceae. Cây Chùm ngây có dạng sống là cây phân cành thấp, cao từ 10 – 12 m. Hệ thống rễ phát triển mạnh, nếu được trồng từ hạt, rễ cái phình to như củ, màu trắng với hệ thống những rễ bên thưa, dài, đâm sâu, lan rộng. Nếu trồng bằng cách giâm cành, hệ thống rễ sẽ không được như vậy. Thân có vỏ màu trắng xám, dày, mềm, sần sùi nứt nẻ, gỗ mềm và nhẹ. Khi bị thương tổn, thân rỉ ra nhựa màu trắng, sau chuyển dần thành nâu. Lá kép lông chim 3 lần, lá trưởng thành có thể dài đến 45 cm, rộng 20 – 30 cm. Các lá phụ dài khoảng 1.2 - 2.5 cm, rộng 0.6 - 1 cm. Cụm hoa to, dạng hơi giống hoa đậu, tràng hoa gồm 5 cánh, màu trắng, vểnh lên, rộng khoảng 2,5 cm. Bộ nhị gồm 5 nhị thụ xen với 5 nhị lép. Bầu noãn 1 buồng do 3 lá noãn, đính phôi trắc mô. Hoa có mùi thơm thoang thoảng. Quả dạng nang treo, dài 20 – 50 cm, có quả dài đến 1 m nhưng rất hiếm, rộng 2 – 2.5 cm, khi khô mở thành 3 mảnh dày. Hạt nhiều (khoảng 26 hạt/trái), tròn dẹp, màu nâu hoặc đen, đường kính khoảng 1 cm, mỗi hạt có 3 góc cạnh với những cánh mỏng màu hơi trắng, trọng lượng mỗi hạt khác nhau, trung bình khoảng 3.000 - 9.000 hạt/kg. Cây Chùm ngây thuộc loài mọc nhanh, phát triển nhanh chóng ở những vùng có điều kiện thuận lợi, có thể tăng trưởng chiều cao từ 1 - 2 m/năm trong vòng 3 đến 4 năm đầu. Tuy nhiên, trong một thử nghiệm ở Tanzania, cây trồng từ hạt có thể đạt được chiều cao trung bình 4,1 m trong năm đầu tiên.. Cây bắt đầu cho quả từ thân và nhánh sau 6 đến 8 tháng trồng, quả sẽ chín sau khi hoa nở khoảng 3 tháng. 2.4.3 Sinh sản, tái sinh, nhân giống: Theo [5], [6], [10], [43], [45], ở cây Chùm ngây, mùa ra hoa tùy thuộc vào điều kiện môi trường nơi phân bố. Ở vùng lạnh như Bắc Ấn Độ , Chùm ngây chỉ ra hoa một lần vào tháng 4 - 6, còn ở Nam Ấn Độ thì cây đặc biệt ra hoa hai lần trong năm. Những vùng có nhiệt độ và lượng mưa tương đối ổn định quanh năm thì cây có thể ra hoa gần như quanh năm như ở các đảo thuộc Vịnh Ca – ri - bê. Cây ra hoa rất sớm, thường ngay trong năm đầu tiên, khoảng 6 - 8 tháng sau khi trồng. Cây cho hạt giống có chất lượng tốt trong khoảng 12 năm đầu. Quả chín, hạt giống phát tán khắp nơi theo gió và nước, hoặc được mang đi bởi những loài động vật ăn hạt. Khả năng nảy mầm của hạt còn mới là 60 - 90%. Tuy nhiên khả năng này không giữ được nếu hạt được lưu giữ ở điều kiện thường quá 2 tháng. Tỉ lệ nảy mầm là 60%, 48% và 7,5 % tương ứng với thời gian lưu trữ hạt là 1, 2, và 3 tháng (kết quả thử nghiệm ở Ấn Độ) . Cây có thể trồng bằng hạt hoặc bằng cách giâm cành: Trồng bằng hạt là phương pháp dễ dàng nhất. Cây trồng từ hạt có sức sống cao, tuy nhiên, trong giai đoạn còn non, cây yếu nên cần được chăm sóc trong điều kiện bóng mát. Biện pháp giâm cành cũng có thể thực hiện tuy nhiên hiệu quả không bằng gieo hạt, thường tiến hành giâm cành vào mùa mưa, khi điều kiện không khí đạt được độ ẩm thích hợp. Theo [10], [18], ở Việt Nam, cây Chùm ngây chỉ trổ hoa một lần vào tháng 1 - 2. 2.4.4 Đặc điểm sinh thái: Cây có khả năng phân bố rộng từ vùng cận nhiệt đới khô đến ẩm cho đến vùng nhiệt đới rất khô đến vùng rừng ẩm. Chịu lượng mưa từ 480 - 4000 mm/năm, nhiệt độ 18,7 - 28,5oC và độ pH 4,5 - 8. Chịu được hạn và có thể sinh trưởng tốt trên đất cát khô Theo [5], [6],[10], ở Việt nam, Chùm ngây có thể sống và phát triển tốt trên nhiều loại đất, từ loại đất đỏ bazan ở Tây Nguyên đến đất sét pha cát hoặc trên đất cát của vùng ven biển (Trung bộ, Nam Trung bộ). 2.4.5 Tình hình nghiên cứu về cây Chùm ngây: 2.4.5.1 Trên thế giới: Chùm ngây được xem là một cây đa dụng, rất hữu ích tại những quốc gia nghèo, vì vậy nó được nghiên cứu rất nhiều về trồng trọt, thu hái; cũng như nghiên cứu về các hoạt tính y dược học, giá trị dinh dưỡng... Đa số các nghiên cứu được thực hiện tại Ấn Độ, Philippines, và Phi Châu. Nghiên cứu nhiều nhất về giá trị của Moringa oleifera Lam. được thực hiện tại Đại Học Nông Nghiệp Falsalabad- Pakistan. Theo nghiên cứu tại Đại học Nông Nghiệp Falsalabad- Pakistan: Moringa oleifera Lam. (Moringaceae) vừa là một nguồn dược liệu vừa là một nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamin, beta - carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics…… Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica, Đài Bắc: dịch chiết từ lá và hạt Chùm Ngây có các hoạt tính diệt được nấm gây bệnh loại Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum và Microsporum canis; dầu trích từ lá Chùm Ngây có đến 44 hóa chất. (Bioresource Technology Số 98-2007). Nghiên cứu tại ĐH Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ): Kết quả cho thấy Chùm Ngây có tác dụng gây hạ cholesterol, phospholipid, triglyceride, làm tăng sự thải loại cholesterol qua phân (Journal of Ethnopharmacology Số 86 - 2003). Nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) tại thủ đô Guatemala, nước Guatemala ở phía Nam Mêhicô: dịch trích bằng nước nóng của hoa, lá, rễ, hạt..vỏ thân Chùm Ngây có hoạt tính chống co giật, hoạt tính chống sưng và tác dụng lợi. Nước trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi acetylcholine ở liều ED50 = 65.6 mg/ml môi trường; tác động ức chế phụ gây ra do carrageenan được định ở 1000mg/kg và hoạt tính lợi tiểu cũng ở 1000 mg/kg. Nước trích từ rễ cũng cho một số kết quả (Journal of Ethnopharmacology Số 36 - 1992). Một số các hợp chất, các chất gây đột biến gen đã được tìm thấy trong hạt Chùm Ngây rang chín: Các chất quan trọng nhất được xác định là 4 (alpha Lrhamnosyloxy) phenylacetonitrile; 4 - hydroxyphenylacetonitrile và 4 – hydroxyphenyl - acetamide. (Mutation Research Số 224-1989). Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic, kháng estrogenic, nước chiết từ rễ Chùm ngây có tác dụng ngừa thai. (Journal of Ethnopharmacology Số 22 - 1988). Hạt Chùm Ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước. Kết quả thử nghiệm lọc nước: Nước đục (độ đục 15 - 25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml (-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml (-1)) dùng hạt Chùm ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3 - 1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5 - 20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước nghèo và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and Health Số 3 - 2005). Thử nghiệm tại ĐH Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn Độ) ghi nhận dịch chiết bằng nước và alcohol rễ cùng lõi gỗ Chùm ngây làm giảm rõ rệt nồng độ oxalate trong nước tiểu bằng cách can thiệp vào sự tổng hợp oxalate trong cơ thể. Đây được xem như một một biện pháp phòng ngừa bệnh sạn thận. .Dr. Reyes, 1990: đã nghiên cứu trồng trọt bằng hạt để thu hái làm dược liệu theo phương pháp luân phiên như sau: mỗi cây con trồng cách nhau từ 10 đến 50 cm, sau 75 ngày thu hái lá và cành non ở phía trên bằng cách cắt ngang thân cây cách gốc 20 - 30 cm; sau đó chăm sóc tiếp và thu hái, cây sẽ cho ra nhánh và cành non sau đó. Trung bình mỗi năm thu hoạch được 4 lần, năng xuất trung bình thu được 100 tấn/1 hecta/năm đầu tiên và 57 tấn /hecta/ năm thứ hai.[36] Theo J.S. Siemonsma and Kasem Pilauek et al, 1994: người ta có thể thu hái quả non làm rau sau 55 - 70 ngày kể từ ngày hoa nở và quả chín sau 100 - 115 ngày . Ứng dụng của cây Chùm ngây trên thế giới [36] - Mỹ hiện nay là nước nhập nguyên liệu Moringa thô nhiều nhất, sử dụng trong công nghệ mỹ phẩm cao cấp, nước uống và quan trọng hơn là chiết suất thành nguyên liệu tinh cung ứng cho công nghiệp dược phẩm, hóa chất. - Ấn Độ: Chùm Ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam, Bengal..); Phạn ngữ: Shobhanjana, là một trong những cây thuốc “dân gian” rất thông dụng tại Ấn Độ. Vỏ thân được dùng trị nóng sốt, đau bao tử, đau bụng khi có kinh, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc; trị đau trong cổ họng (dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea oppositifolia); trị kinh phong (dùng chung với thuốc phiện); trị đau quanh cổ (thoa chung với căn hành của Melothria heterophylla, Cocci nia cordifolia, hạt mướp (Luffa) và hạt Lagenaria vulgaris); trị tiểu ra máu; trị thổ tả (dùng chung với vỏ thân Calotropis gigantea, Tiêu đen, và Chìa vôi. Hoa dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu. Quả giã kỹ với gừng và lá Justicia gendarussa để làm thuốc đắp trị gẫy xương. Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có kinh. Hạt: dầu từ hạt để trị phong thấp. - Pakistan: Cây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn, Chùm ngây được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài các cách sử dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được dùng như: lá giã nát đắp lên vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng tinh hoàn để trị sưng và sa; trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ.. .Vỏ thân dùng để phá thai bằng cách đưa vào tử cung để gây giãn nở. Vỏ rễ dùng sắc lấy nước trị đau răng, đau tai. Rễ tươi của cây non dùng trị nóng sốt, phong thấp, gout, sưng gan và lá lách..Nhựa từ chồi non dùng chung với sữa trị nhức đầu, sưng răng. - Trung Mỹ: Hạt Chùm ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán. - Saudi Arabia : Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, sưng tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông. 2.4.5.2 Tại Việt Nam Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Luật, vào những năm cuối thế kỉ 20, Đại sứ Hoàng gia Anh đã tài trợ cho Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long nghiên cứu trồng cây Chùm ngây dùng làm rau xanh và thuốc nam tại Ô Môn và một số tỉnh ở Nam bộ. Giống cây Chùm ngây đã nghiên cứu là Moringa Oleifera Lam. được nhập nội từ Ấn Độ, Hà Lan,…[34]. Vào năm 1995 Chùm ngây được trồng và bảo quản tại Trạm Huấn luyện và Thực nghiệm nông nghiệp Văn Thánh [33]. Kỹ sư Nguyễn Hữu Thành và cộng sự, 1997 nghiên cứu và có kết luận cây Chùm ngây là cây dễ trồng, có thể trồng bằng hạt hay bằng cách giâm cành, cây tăng trưởng nhanh: cao từ 4 – 5 m, đường kính cổ rễ từ 5 – 6 cm sau 1 năm trồng và ra hoa kết trái ngay trong năm đầu tiên và cao từ 7 – 8 m, đường kính cổ rễ từ 7 – 9 cm khi cây được 2 năm tuổi.[32] Theo nghiên cứu của Lương y Nguyễn Công Đức và Lương Y Vũ Quốc Trung, 2006: lá Chùm ngây có chứa vitamin C gấp 7 lần trong trái cam, 4 lần vitamin A trong cà rốt, gấp 4 lần canxi trong sữa, gấp 0.75 lần hàm lượng sắt trong cải bó xôi, gấp 2 lần lượng đạm trong ya - ua, gấp 3 lần lượng kali trong trái chuối. Theo [32], [34], qua điều tra khảo sát, tháng 2/2009 ngành kiểm lâm An Giang đã phát hiện cây Chùm ngây ở các vườn rừng đồi núi hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, một số vườn nhà vùng đông đồng bào Khmer cư trú có trồng cây Chùm ngây nhưng chỉ là để làm hàng rào chứ không biết được đặc tính quí hiếm của cây. Từ đây đã mở ra một hướng mới cho đời sống của người dân hai huyện này. Theo [34], vào năm 2010, dự án trồng cây chùm ngây ở vùng Bảy Núi huyện Tri Tôn tỉnh An Giang do Bộ Khoa học - Công nghệ đầu tư với tổng kinh phí 1.7 tỉ đồng trong vòng 3 năm chính thức triển khai với tổng diện tích 200 ha, trung bình 1 ha trồng 2.500 cây. Và đầu ra là Công ty dược phẩm Dodesco (Đồng Tháp), Công ty Cây xanh, Công ty Hưng Trung. Tại Tri Tôn, hạt Chùm ngây được thu mua với giá 50.000 - 60.000 đồng/kg, lá non giá 25.000 đồng/kg, cây mầm giá 15.000 đồng/1 cây. Hướng đi này làm cho ngườidân vùng Bảy Núi rất phấn khởi vì thực hiện được phần nào chính sách xóa đói, giảm nghèo. Hiện nay, Phòng Nông nghiệp huyện Tri Tôn đang triển khai diện tích chuyên trồng cây Chùm ngây từ 100 - 200 ha tại khu vực Núi Dài và Núi Cô Tô để xây dựng vườn ươm cây với diện tích 3000 m2 nhằm cung cấp cây giống cho vùng nguyên liệu. Lương y Nguyễn Thiện Chung (ấp Núi Đá Lớn, xã An Phú, Tịnh Biên) chia sẻ là đã từng được nhiều công ty của Nhật đề nghị trồng Chùm ngây cung cấp cho họ. Theo Báo Đồng Nai số ra ngày 11/6/2009, chị Huỳnh Liên Lộc Thọ ở xã Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc là người đầu tiên trồng cây Chùm ngây với kinh phí hàng tỉ đồng nhằm mục đích kinh doanh rau sạch. Sau 2 năm lận đận, đến nay, gia đình chị đã có khoảng 4 ha Chùm ngây và bắt đầu thu hoạch. Theo [33] Hội Làm Vườn & Trang Trại TPHCM với nguồn kinh phí của hội và sự đóng góp của một số chủ trang trại đã thực hiện dự án nhỏ “ Phát triển cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) trong các hộ dân xã Tân Phú Trung - Huyện Củ Chi làm nguồn rau xanh dinh dưỡng”. Dự án có sự tham gia của 144 hộ dân trồng 1002 cây Chùm ngây và đã kết thúc giai đoạn đầu rất thành công. Hiện Hội đang tìm nguồn kinh phí để hỗ trợ người dân nhân rộng mô hình mỗi hộ dân trồng cây Chùm ngây sử dụng trong gia đình. H.2.3. Vườn trồng cây Chùm ngây nhà chị Lộc Thọ Kỹ sư Nguyễn Hữu Thành và cộng sự (1996 - 1997) đã phát minh ra qui trình điều chế và lắng lọc nước bẩn diệt khuẩn gây bệnh đường ruột bằng cây Chùm ngây có thể áp dụng cho các vùng lũ.. Tại hội chợ cây giống tốt - trái ngon và công nghệ - thiết bị được tổ chức tại Đồng Nai vào các ngày 14,15,16 và 17/6/2008, cây Chùm ngây cũng có mặt và được giới thiệu với nhiều tính năng, công dụng trong đời sống, y - dược học và được rất nhiều người quan tâm [33]. Trạm khuyến nông liên quận 12 - Gò Vấp đã xây dựng mô hình trình diễn “Trồng cây Chùm ngây” tại phường Thạnh Xuân và phường Thạnh Lộc quận 12 từ tháng 8/2009 đến tháng 5/2010. Tại Tỉnh Đồng Nai, Chùm ngây đã được gia đình Thạc sĩ - Dược sĩ Phạm Quang Vinh (trường ĐH Dược- TPHCM) trồng trên một diện tích rộng, nơi này không chỉ cung cấp rau sạch cho các siêu thị trong thành phố Hồ Chí Minh, mà còn mở rộng thành công ty Hanh Thông chuyên sản xuất trà Chùm ngây. H.2.4. Cây Chùm ngây được trưng bày tại hội chợ Đồng Nai Tại một số siêu thị Coopmart: Nguyễn Đình Chiểu, Đinh Tiên Hoàng, Hai Bà Trưng, Big C…rau và trà Chùm ngây được bày bán rất nhiều. H.2.5. Rau Chùm ngây bày bán tại Coopmart Nguyễn Đình Chiểu Nhiều công ty trong Thành phố sẵn sàng cung cấp hạt giống, cây giống với giá khá cao. Giá bán: Rau: 12.000 đồng/100g. Hạt:1.500-2.000 đồng/hạt. Cây giống: 50.000 đồng/cây Thạc sĩ Phạm Quang Vinh (2009) nghiên cứu về hàm lượng flavonoic có trong cây Chùm ngây. Công dụng thực tiễn của cây Chùm ngây tại Việt Nam: Rễ Chùm Ngây được cho là có tính kích thích, giúp lưu thông máu huyết, làm dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ thần kinh, làm dịu đau. Hoa có tính kích dục. Hạt làm giảm đau. Nhựa (gomme) từ thân có tác dụng làm dịu đau. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Nghiên cứu ngoài thực địa Trước khi tiến hành nghiên cứu ngoài thực địa, chúng tôi đã sơ thám các tài liệu. Qua điều tra, chúng tôi chọn một số địa điểm khảo sát địa hình, nơi có nhiều quần thể Chùm Ngây sinh sống. Đó là tỉnh Bình Thuận, thành phố Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh (Củ Chi). Sau khi hoàn tất việc thu thập các số liệu nghiên cứu, chúng tôi bắt đầu tiến hành khảo sát thực địa. Trước tiên, chúng tôi khảo sát và điều tra dựa vào kinh nghiệm của người dân địa phương để tìm hiểu tuổi thọ của cây Chùm ngây. Tiếp đó, chúng tôi thu thập các số liệu về điều kiện khí hậu, lượng mưa tại Tỉnh Bình Thuận, Thành phố Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh từ trung tâm khí tượng của các Tỉnh, Thành. Tại mỗi địa danh, chúng tôi tiến hành lấy mẫu đất nơi có cây chùm ngây sinh sống lâu năm. Tại vườn trồng mỗi Tỉnh, Thành chúng tôi ghi nhận các số liệu về chiều cao, đường kính thân, diện tích lá cây Chùm ngây. Tiến hành thu hái trái, mẫu vật, chụp ảnh, làm tiêu bản và ghi chép các số liệu đầy đủ cần thiết cho việc giám định tên sau này. 3.2 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 3.2.1 Khảo sát đặc điểm hình thái [8], [22] Sử dụng kính lúp bàn và kính hiển vi quang học để quan sát và mô tả các đặc điểm hình thái của các bộ phận, lá, hoa, quả của cây Chùm Ngây. Sau đó, chụp hình minh họa các bộ phận này. 3.2.2 Khảo sát đặc điểm giải phẫu Việc khảo sát được thực hiện theo hướng dẫn của tài liệu [15], [21] và làm vi phẫu tại Bộ môn Thực vật – Trường Đại học Dược TP.HCM các bước tiến hành như sau:  Cắt ngang các bộ phận rễ, thân, lá: - Đối với thân: cắt ngang đoạn giữa 2 mấu của cành. - Đối với phiến lá: cắt ngang đoạn ⅓ đáy phiến lá, gồm gân giữa và một ít 2 bên thịt lá. - Đối với cuống lá: cắt ngang cuống lá phần gần sát với cành. - Đối với rễ: cắt ngang các rễ sơ cấp và thứ cấp.  Tiến hành nhuộm vi phẫu bằng phương pháp nhuộm kép.  Quan sát vi phẫu đã nhuộm bằng kính hiển vi quang học.  Chụp hình vi phẫu các bộ phận đã được quan sát bằng kính hiển vi và máy ảnh kỹ thuật số. Trình bày hình ảnh: các hình chụp được trình bày trên từng trang riêng biệt và được đánh số theo quy định. 3.2.3 Phân tích đất Mẫu đất được lấy tại Vũng Tàu, Tỉnh Bình Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có cây Chùm ngây lâu năm sinh sống. 3.3 Bố trí thí nghiệm ở vườn ươm Bố trí thí nghiệm để xác định một số nhu cầu về dinh dưỡng , về điều kiện khí hậu của cây con, các khảo nghiệm được thiết kế so sánh trong các điều kiện khác nhau để tìm ra phương pháp ươm gieo tốt nhất. Trên cơ sở kết quả đã được xử lý tính toán, so sánh, đề xuất các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong giai đoạn mới gieo trồng nhằm đẩy mạnh tốc độ sinh trưởng của cây con. Việc bố trí thí nghiệm thực hiện tại vườn ươm huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Hạt giống thu được từ các cây hoang dại ở Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bình Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh (Củ Chi). Chọn những quả đồng đều về kích thước và màu sắc để thu hái, tách hạt. Trước khi gieo hạt, hạt cần được xử lý để duy trì nhiệt và độ ẩm thích hợp để kích thích sự nảy mầm và diệt trừ mầm mống gây bệnh. Phương pháp phổ biến nhất là ngâm trong dung dịch KMnO4 0,05% 20 phút trước khi ngâm vào nước ấm 35 – 40 0C trong 24 giờ hoặc tách bỏ vỏ tạo điều kiện và thời gian hạt nảy mầm sớm nhất và nhanh nhất. Hạt đã xử lý cho vào bao xốp đen, để từ 2 - 7 ngày, hạt sẽ tách vỏ, nảy mầm và khi cây con cao khoảng 2 cm thì cho vào bầu đất trấu sơ dừa (mỗi bầu 1 cây mầm), chờ cây cao khoảng 10 -15 cm thì đưa ra điều kiện ươm gieo thí nghiệm. Xếp bầu vào 5 ô thí nghiệm ở vườn ươm, mỗi ô 30 cây bầu với quy trình nước và chăm sóc giống nhau nhưng cường độ ánh sáng khác nhau: chỉ số che bóng 100%, che bóng 75%, che bóng 50%, che bóng 25% và không che bóng. Sau khi gieo hạt, tiến hành theo dõi và đo đếm một số chỉ số sinh trưởng của cây con trong các lô sau mỗi tháng liên tục trong 6 tháng. Trong thời gian này, chúng tôi cũng chú ý tới các yếu tố thời tiết – khí hậu có ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh trưởng của cây con. Kết quả sau mỗi lần đo đếm được ghi chép, xử lý tính toán và so sánh sự sinh trưởng giữa các lô để tìm ra công thức ươm gieo thích hợp với từng điều kiện thời tiết, khí hậu. Từ đó đề xuất được công thức tốt nhất khi tiến hành ươm gieo đại trà. 3.3.1 Phương pháp đo chiều cao cây và đường kính thân cây [22] Cây Chùm Ngây được ươm vào ngày (01/11/2009). Thí nghiệm được theo dõi đến ngày (01/05/2010). Theo dõi và đo các chỉ số tăng trưởng của cây Chùm Ngây (vào ngày đầu mỗi tháng trong suốt 6 tháng). Để xác định tăng trưởng đường kính, dùng thước kẹp đo tại phần có rễ giáp với thân sát mặt đất. Chiều cao của cây được đo bằng thước thẳng có đánh số. 3.3.2 Xác định số trên lá trên cây Đếm tất cả các lá trên từng cây ở mỗi lô thí nghiệm vào cùng thời gian đo chiều cao và đường kính của cây. So sánh với số lá ở lần theo dõi trước để xác định số lá tăng thêm sau mỗi tháng. 3.3.3 Tính diện tích lá - Trên mỗi cây chọn lá lớn nhất và lá nhỏ nhất để đo chiều dài và chiều rộng nhất của lá - Đo diện tích lá của tất cả 30 cây trên mỗi lô thí nghiệm. Phương pháp tính sinh khối: Sau khi ươm gieo 6 tháng, chúng tôi nhổ tất cả cây trong mỗi lô thí nghiệm, chặt và phân thành 3 bộ phận rễ, thân, lá. Cân trọng lượng tươi của từng bộ phận, sau đó đem sấy khô dần cho đến khi trọng lượng không thay đổi (độ ẩm 15%). Sinh khối được tính bằng g/m2. 3.3.4 Xử lý số liệu Dùng phần mềm excel 2000 và thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được [9], [16], [17] - Tính số trung bình của mẫu: n X x n i i  1 Ghi chú: X : trị số trung bình; iX : giá trị đo đếm, n: tổng số đo đếm; - Tính phương sai mẫu: S= n XX n i i   1 2)( Ghi chú: S: phương sai mẫu. n: tổng số mẫu đo đếm. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 4.1. Hình thái và giải phẫu cây Chùm ngây 4.1.1. Đặc điểm hình thái: Theo [5], [6], [10],[11], [39], [40], [41], [42], [44], [45], [46], [48] Cây gỗ nhỏ, cao 10 – 12 m, phân nhánh nhiều. Thân có tiết diện tròn, thân non màu xanh có lông, thân già màu xám, có nốt sần. Lá kép lông chim 3 lần lẻ, mọc cách, có từ 5 - 7 cặp lá phụ bậc 1, 4 - 6 cặp lá phụ bậc 2, 6 - 9 cặp lá phụ bậc 3. Phiến lá phụ hình bầu dục dài 1,5 -2 cm, rộng 2 - 2,5 cm, mặt trên xanh hơn mặt dưới, lá non kích thước lớn hơn lá già. Gân lá hình lông chim, nỗi rõ mặt dưới. Cuống lá dài 18 - 25 cm. Lá phụ mọc đối, gai nhỏ có lông ở chỗ phân nhánh lá kép lông chim. Hoa Cụm hoa dạng chùm xim mọc ở nách lá hay ngọn cành. Hoa không đều lưỡng tính, màu trắng hơi vàng, mùi thơm, cuống hoa dài 1 - 2 cm. Trục phát hoa màu xanh, có lông, dài 10 – 15 cm. Lá bắc hình vảy nhỏ, có lông. Lá đài hoa 5, rời, đều, hơi cong hình lòng muỗng, màu trắng, dài 1 cm, rộng 0,4 cm, tiền khai năm điểm. Cánh hoa 5, rời, không đều, cánh hoa dạng thìa, màu trắng hơi vàng, mặt trong ở dưới cánh hoa có nhiều lông, tiền khai năm điểm. Nhị 5, rời mang bao phấn xen kẽ với 5 nhị lép tạo thành 2 vòng, nhị mang bao phấn nằm ngoài, dài hơn nhị lép và đối diện với cánh hoa, nhị lép nằm xen kẽ cách hoa. Chỉ nhị có kích thước to ở dưới, màu vàng, dài 0,6 -1 cm, có lông. Bao phấn 2 ô, hình bầu dục, màu vàng, hướng trong. Bộ nhụy: 3 lá noãn dính, tạo thành bầu trên 1 ô, mang nhiều noãn, đính noãn bên, có lông. Vòi nhụy màu xanh, dài 1,8 cm, có nhiều lông. Đầu nhụy hình trụ, màu vàng, có lông. Quả nang treo to, dài 35 - 45 cm, có nhiều rãnh dọc, hơi gồ lên chỗ có hạt, quả khô màu vàng xám. Hạt màu đen, kích thước 1,5 x 1 cm, ở 3 cạnh có 3 cánh màu trắng dạng màng mỏng. Rễ: một rễ cái dạng củ, màu trắng có mùi hăng, cay và một hệ thống rễ bên đâm sâu, lan rộng. Rễ cái không phát triển ở các cây nhân giống bằng cách giâm cành. Hoa thức và Hoa đồ: Hình 4.1. Các bộ phận trong hoa của cây Chùm ngây Dạng sống Rễ Thân Lá 50µm 0,2mm Đài Cánh Bộ nhị Hoa Bộ nhuỵ Bầu noãn Hạt phấn Cụm hoa Hoa Quả Hạt Hình 4.2. Rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt Chùm ngây ngoài tự nhiên tại Đồng Nai 4.1.2. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu thực vật :  Thân: Tiết diện tròn, từ ngoài vào trong gồm có: Lớp bần: gồm 2 - 4 lớp tế bào hình chữ nhật vách hóa bần, sắp xếp thành dãy đồng tâm và xuyên tâm, rãi rác có những đám tế bào bị rách bong ra ngoài. Nhu mô vỏ: gồm những tế bào có hình đa giác hay bầu dục, vách cellulose, bên trong có tinh thể calci oxalate hình cầu gai. Sợi trụ bì: hóa mô cứng thành từng đám. Libe I: gồm những tế bào vách cellulose có màu hồng đậm, sắp xếp lộn xộn thành từng đám trên 1 vòng tròn. Libe II: phân bố đều trên 1 vòng, gồm những lớp tế bào hình chữ nhật vách cellulose, trong tế bào chứa những tinh thể calci oxalate hình cầu gai. Gỗ II: phân bố đều trên 1 vòng, gồm các mạch gỗ to hình cầu hay bán nguyệt, sắp xếp liên tục thành 1 dãy từ trong ra ngoài, nhu mô gỗ sắp xếp thành những vòng liên tục, xen kẽ có những tia gỗ thẳng hàng. Gỗ I: sắp xếp thành từng cụm dưới gỗ II, gồm 2 - 3 mạch gỗ to, xung quanh có những đám tế bào nhu mô gỗ vách cellulose. Nhu mô tuỷ: ở trong cùng.  Lá cây Phần gân giữa: Mặt trên phẳng, mặt dưới lồi. Tế bào biểu bì có hình chữ nhật. Biểu bì trên tế bào to hơn biểu bì dưới, ở ngoài phủ một lớp cutin, có lông che chở đơn bào. Nhu mô: gồm những tế bào hình đa giác, vách mỏng bằng cellulose, sắp xếp lộn xộn để hở những khoảng gian bào nhỏ, trong tế bào có chứa tinh thể calci oxalate hình cầu gai. Bó dẫn xếp thành hình cung, gỗ ở trên, libe ở dưới. Mô dày góc ở trên biểu bì dưới gồm các tế bào hình tròn, kích thước không đều. A B1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 B2 B3 Chú thích: 1. Lớp bần 2. Mô cứng 3. Nhu mô vỏ 4. Sợi trụ bì 5. Libe I 6. Libe II 7. Calci oxalate 8. Gổ II 9. Gỗ I 10. Nhu mô Phiến lá: Tế bào biểu bì trên có kích thước to hơn tế bào biểu bì dưới và có lông che chở; biểu bì dưới có lỗ khí, không có lông che chở. Dưới biểu bì trên là nhu mô hình giậu chứa những hạt lục lạp. Nhu mô khuyết: tế bào có hình bầu dục hay đa giác, vách cellulose, sắp xếp lộn xộn chừa những khuyết to, trong tế bào có chứa calci oxalate canxi hình cầu gai; rải rác có những bó libe – gỗ của gân phụ Chú Thích 1: Biểu bì trên 2: Nhu mô giậu 3: Calci oxalate 4: Gỗ 5: Libe 6: Mô dày 7: Biểu bì dưới 8: Nhu mô kh._. sai mẫu 166.028 5.514759 2.971264 4658.013 Giá trị Kurt 2.006515 -0.58952 3.053627 -1.167 Giá trị Skew -1.67672 -0.19368 1.195858 0.061143 Khoảng quan sát 48.2 9.5 8 226.394 Giá trị nhỏ nhất 19 5.5 5 108.33 Giá trị lớn nhất 67.2 15 13 334.724 Tổng 1657.8 303.6 215 6332.297 Số lượng mẫu 30 30 30 30 Giới hạn tin cậy(95%) 4.811407 0.876889 0.643653 25.48483 Tháng 5 Chiều cao (cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá (cm2) Giá trị trung bình 63.8 13.62 7.433333 282.3436 Sai số chuẩn của giá trung bình 2.804787 0.585287 0.274106 10.76622 Giá trị trung vị 69.45 14.05 7 284.327 Giá trị yếu vị 71.2 15 7 273.18 Độ lệch chuẩn 15.36245 3.205749 1.50134 58.96899 Phương sai mẫu 236.0048 10.27683 2.254023 3477.342 Giá trị Kurt 2.73579 -0.30442 5.430114 -0.38225 Giá trị Skew -1.8718 -0.66358 1.676751 -0.33296 Khoảng quan sát 56.5 12 8 232.988 Giá trị nhỏ nhất 19.5 7 5 150.092 Giá trị lớn nhất 76 19 13 383.08 Tổng 1914 408.6 223 8470.307 Số lượng mẫu 30 30 30 30 Giới hạn tin cậy(95%) 5.736433 1.197046 0.56061 22.01938 Tháng 6 Chiều cao (cm) Đường kính thân Tổng số lá Diện tích lá (cm2) (mm) Giá trị trung bình 71.89333 17.32 7.666667 301.7974 Sai số chuẩn của giá trung bình 3.394793 0.788486 0.268385 11.36977 Giá trị trung vị 80 18 8 301.911 Giá trị yếu vị #N/A 20 8 329.7 Độ lệch chuẩn 18.59405 4.318716 1.470007 62.27478 Phương sai mẫu 345.7386 18.65131 2.16092 3878.148 Giá trị Kurt 2.440885 -0.75639 4.979774 0.733284 Giá trị Skew -1.77869 -0.49962 1.393104 -0.08308 Khoảng quan sát 69.7 15.2 8 301.5342 Giá trị nhỏ nhất 19.5 8 5 153.6088 Giá trị lớn nhất 89.2 23.2 13 455.143 Tổng 2156.8 519.6 230 9053.923 Số lượng mẫu 30 30 30 30 Giới hạn tin cậy(95%) 6.943131 1.612635 0.548909 23.25379 CÁC CHỈ SỐ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CHÙM NGÂY TRONG THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Lô 1 Tháng 1 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 20 3 5 78.50 2 18 3 5 65.94 3 18 3 4 67.67 4 18.5 3 3 27.08 5 19 3 2 47.10 6 17 2 3 32.97 7 17.2 2 4 36.11 8 15 2 5 29.83 9 19 3 3 64.37 10 16.8 3 3 36.11 11 17.1 2.5 3 36.11 12 17 2 2 72.22 13 19 3 3 64.37 14 20.1 3 4 29.83 15 20.1 3 2 65.94 16 22 3.5 2 36.74 17 16.5 2.5 2 68.30 18 17 2 4 41.45 19 17 2 5 64.37 20 19 3 3 77.24 21 18.4 3 6 58.88 22 18 3 3 36.90 23 16 2.5 2 50.87 24 19 2.5 4 54.64 25 12 2 5 21.98 26 14 2 4 24.49 27 19 3 3 45.84 28 20 3 2 33.76 29 20.5 3 2 68.30 30 19.3 3 3 22.29 Tháng 2 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 37 4 7 146.01 2 34 4 6 193.11 3 33 4 5 138.16 4 36 4 5 80.07 5 42 5 5 84.78 6 29 3 5 75.36 7 33 4 7 75.36 8 27.5 4.2 7 64.37 9 27 4.5 5 152.13 10 29.8 4.3 5 80.07 11 34 4 7 84.78 12 22 3 8 150.72 13 30 4 5 138.79 14 32 3.5 5 56.52 15 36.3 4 3 122.46 16 30 4.5 4 140.20 17 25 3 5 145.07 18 35.9 4 5 82.90 19 32.7 2 7 143.66 20 39.4 4.7 5 197.82 21 29.4 4 8 96.24 22 32.5 4 5 75.36 23 28.5 3.9 3 91.06 24 35 4 7 103.62 25 14 3 7 57.46 26 20 3 6 56.52 27 33.7 4 6 83.92 28 21.9 3.2 4 75.36 29 22.9 3.2 3 135.02 30 21.3 3.6 5 56.52 Tháng 3 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 55.2 8.2 8 221.21 2 49 7.9 7 279.46 3 48.2 8 7 230.63 4 51 8.1 5 149.97 5 59 8.2 9 137.74 6 49.5 7 5 145.10 7 50.6 8 8 162.10 8 47.1 8.8 8 112.13 9 42 8 6 265.64 10 45.7 8 7 167.21 11 52 10 8 158.10 12 26.4 5 9 282.60 13 45.3 3.9 7 269.26 14 47.9 8.2 5 133.06 15 40 6.8 6 208.18 16 42.6 7.9 4 241.15 17 41.1 5 6 259.99 18 54.2 8.9 6 151.19 19 48 5.7 7 263.76 20 56 5.7 6 306.15 21 45.9 13 13 146.95 22 47.2 7.3 7 150.72 23 42.9 5.5 4 165.79 24 49.7 7 8 175.21 25 17 5 9 120.11 26 27.2 5 7 143.56 27 47.7 6.2 7 137.38 28 22.7 4.5 6 178.51 29 37 6 4 256.54 30 33.5 6.3 7 119.45 Tháng 4 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 66.2 12 8 225.30 2 61.1 11.3 7 279.46 3 60.4 11.2 8 261.41 4 63.6 11 6 127.96 5 61.9 11.1 9 185.98 6 65.7 11.2 5 133.45 7 64.9 13 8 162.10 8 65.1 12.1 8 128.74 9 59.8 12 6 275.97 10 55.1 11 8 213.17 11 64.5 13.4 9 237.54 12 30.8 7.2 9 317.14 13 59.6 7.2 8 296.73 14 63.7 11.3 5 153.86 15 51.6 8.8 6 226.08 16 51.5 10.3 5 234.09 17 55.7 8.8 6 305.11 18 60.3 12.1 6 249.63 19 61.1 9.2 7 300.66 20 67.2 9.2 6 334.72 21 61 15 13 188.40 22 60.4 12.8 8 111.47 23 57.2 9.2 5 137.38 24 60.7 10.2 8 186.83 25 19 6.2 9 108.33 26 35.7 5.5 7 148.84 27 64 10 7 195.47 28 22.9 7 6 242.57 29 41.3 7.4 5 252.46 30 45.8 6.9 7 111.47 Tháng 5 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 73 16 8 233.93 2 71.2 15.4 7 327.82 3 70.9 16.7 8 312.74 4 69.7 15 7 254.97 5 69.2 16.1 9 201.27 6 76 15 6 241.15 7 75.6 18 8 180.94 8 75.1 15.5 8 150.09 9 73.9 15 7 314.49 10 62.8 12 8 232.01 11 73.1 16.4 9 319.50 12 33.1 8.9 9 335.98 13 69 12 8 315.57 14 75.1 14 6 186.64 15 59.5 11.3 6 286.60 16 62 14 5 343.05 17 62.6 12 6 365.87 18 71.2 17 6 313.12 19 68.5 13.9 7 372.40 20 74.8 14 7 383.08 21 72.6 19 13 282.05 22 73.8 16.3 8 265.33 23 68.2 14.1 6 273.18 24 69 13.2 8 312.74 25 19.5 7 9 258.11 26 40.5 7 7 273.18 27 72.9 16 7 258.11 28 23 7.8 7 289.19 29 53.1 10 6 356.39 30 55.1 10 7 230.79 Tháng 6 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 85.2 20 8 325.46 2 80.9 20 8 329.70 3 80.1 21.8 8 329.70 4 76.3 19 8 257.64 5 77.6 21.2 9 229.35 6 84.2 22 8 262.98 7 86.7 23.2 8 197.82 8 83.9 18.5 8 153.61 9 87.3 18 8 328.44 10 68.9 12 8 290.76 11 81.9 20 9 323.42 12 35 10 9 388.58 13 74.4 16 8 337.94 14 89.2 17.1 6 207.24 15 66.8 12 6 300.34 16 71.7 18 5 356.39 17 69 15 6 368.57 18 79.9 21 6 320.91 19 72 16 7 455.14 20 81.3 22 7 385.75 21 81 23 13 300.81 22 88 19.1 8 284.33 23 80.5 18 6 273.18 24 81.6 16 9 316.36 25 19.5 8 9 276.32 26 40.5 11.3 7 289.67 27 85 23.2 7 270.67 28 23.5 11 7 303.01 29 62 12 7 359.06 30 62.9 15.2 7 230.79 Lô 2 Tháng 1 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 20 3 5 60.29 2 20.2 3 3 19.15 3 20.2 3 3 72.22 4 19.3 2.5 3 72.22 5 18 3 4 76.77 6 19 2.5 5 36.90 7 17.8 2.5 3 33.44 8 22 3 2 18.84 9 22.2 3 4 22.77 10 22 3 3 22.77 11 19 3 3 78.50 12 12 2.5 3 62.41 13 12 3 4 64.37 14 22.5 3 5 42.39 15 20 3 2 41.45 16 16.9 3 4 23.16 17 17.3 3 5 23.16 18 18.5 2.5 5 61.92 19 18.6 2.5 5 72.22 20 19.7 2.5 3 44.12 21 19 2.5 5 78.50 22 17 3 2 78.50 23 18.5 3 4 45.18 24 20 3 5 62.41 25 20 3 5 53.38 26 24 2.5 5 78.50 27 21.2 3 5 78.50 28 19 3 3 47.10 29 20 3 5 37.92 30 22 3 7 23.16 Tháng 2 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 38.1 4 7 135.02 2 36.5 4.2 6 56.52 3 35 4 4 121.52 4 35.9 4 5 129.53 5 37.1 4 6 108.33 6 39.8 4.4 7 80.07 7 37.1 4 5 72.72 8 42.6 4.2 5 41.45 9 40.9 4.7 6 47.10 10 35.4 4 7 54.48 11 37.9 4.6 5 137.53 12 17.7 3.9 5 128.74 13 19.3 3.2 7 116.81 14 38.4 5.2 7 87.61 15 35 4.6 5 81.01 16 31.8 3.8 7 47.40 17 32.4 4.3 9 47.73 18 38.1 5.1 8 119.32 19 33 4.7 8 129.53 20 39.2 5 6 88.16 21 34.7 3.9 7 125.91 22 34.9 4 4 122.46 23 40.2 3.9 6 97.03 24 37 5.2 7 130.97 25 39 4 7 107.64 26 45 6 6 138.79 27 40.1 5.3 7 182.12 28 34.9 4.1 5 100.64 29 38.1 4.5 9 81.01 30 42.2 4.7 15 66.00 Tháng 3 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 53.6 7.2 8 237.38 2 56.8 8.5 7 126.32 3 53.9 7.3 5 212.89 4 55.7 9.2 6 251.36 5 52.1 7.2 7 233.93 6 55.3 10 8 189.44 7 53.9 9.1 6 144.20 8 57 10.5 7 98.60 9 58.1 7.3 7 101.50 10 59.4 10.3 8 137.53 11 52.5 9.2 7 268.78 12 23.9 5.5 8 269.41 13 25 5 8 235.97 14 58.8 11.1 8 170.35 15 50.1 8.7 7 152.76 16 49 8 9 114.61 17 48.3 8.2 13 110.53 18 55.7 11.2 9 273.18 19 47.9 8.2 9 231.97 20 58.2 12 8 171.76 21 48.5 8.2 8 255.28 22 51.8 8.2 7 273.18 23 61.9 6.5 7 118.93 24 57.2 9.3 9 246.80 25 54.3 7.5 8 227.65 26 63.9 9.4 7 262.19 27 58 8.9 8 316.04 28 55 7.7 8 215.91 29 50.9 7.3 13 171.19 30 60.1 9.1 19 135.02 Tháng 4 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 66.9 11.5 9 292.02 2 67.1 13.1 9 167.11 3 68.2 11.6 5 274.94 4 69.3 14.6 7 318.40 5 67.3 11 8 266.74 6 66 11.9 8 235.81 7 60.1 10.5 7 268.47 8 75 14 7 151.35 9 70.1 12.1 8 139.42 10 74.3 13 8 180.86 11 67.8 11.7 7 329.89 12 27 7.2 9 337.52 13 29.9 6.1 9 278.44 14 70.3 14 9 214.31 15 63.8 11 8 200.18 16 54.1 10.1 9 165.79 17 60.5 10.2 14 167.11 18 67.2 12.7 9 340.06 19 58.1 10.5 9 288.63 20 73.9 14 9 251.20 21 58 9.9 9 303.32 22 75.1 13.2 8 314.63 23 73.8 10.7 8 265.02 24 70.2 12.7 9 295.27 25 64 10.9 9 271.53 26 78 14.5 7 308.98 27 74.3 12.8 8 356.39 28 70.3 12.2 9 264.14 29 68.2 11.2 15 268.47 30 78.1 14.2 19 273.18 Tháng 5 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 73.2 15.3 9 335.98 2 75.9 18.4 9 341.00 3 78 15.9 7 444.94 4 80.1 19 8 341.08 5 76 15.1 8 438.97 6 73.2 14.5 8 287.95 7 71.5 14.8 7 229.22 8 84.1 19.1 8 200.18 9 81.8 17 8 285.74 10 83.2 16.6 8 400.88 11 77.1 17.5 8 358.43 12 29.3 8.2 9 373.97 13 31.9 8.2 9 305.84 14 77.9 18.2 9 245.55 15 44.1 13.2 9 244.92 16 54.2 11.2 9 221.37 17 70.5 15.3 14 268.47 18 77.1 13.5 9 359.06 19 66.3 12 9 356.39 20 84.6 17.2 9 281.97 21 66.9 11.4 9 329.70 22 86.3 15.9 9 343.05 23 82.4 16 8 242.09 24 78.3 16 9 310.86 25 71.9 13.4 9 227.02 26 81.3 17.9 7 328.44 27 86.2 18.2 8 366.60 28 81.1 16.1 9 280.68 29 83.1 17 15 305.77 30 88.4 17.1 21 299.09 Tháng 6 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 83.2 20.3 9 551.70 2 85.9 22.7 9 510.56 3 79.2 21 7 612.30 4 87 23.7 8 355.61 5 79.1 21.8 9 596.60 6 81.4 19.8 8 536.94 7 83.5 20.1 8 431.44 8 95.2 24.2 8 404.07 9 94.6 22.8 8 439.60 10 93 21.8 8 589.32 11 89.1 22.9 9 369.34 12 31.1 10 9 382.45 13 31.3 9.2 9 317.69 14 88.6 20.6 9 324.05 15 54 15.3 9 325.93 16 60.2 13.2 9 238.64 17 76.1 19.3 14 299.56 18 83.9 20.3 9 536.94 19 71.6 18.5 9 525.32 20 93.7 14.9 9 489.84 21 72.8 16.2 9 562.06 22 95.4 23.9 9 513.39 23 80.9 21.3 8 357.58 24 95.1 24 9 435.99 25 77.3 19.3 9 428.61 26 90.4 22.9 7 493.86 27 94.7 25.3 8 562.06 28 90.3 22.1 9 557.10 29 94.7 22.7 15 477.28 30 97.5 24.5 21 492.24 Lô 3 Tháng 1 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 19.2 3 5 32.97 2 19 3 5 68.30 3 20 3.2 5 20.41 4 18.9 2.9 7 53.38 5 22.1 3.5 4 78.50 6 17.9 3 7 68.30 7 15 2.5 5 74.18 8 16.8 2.5 5 54.26 9 20.4 3 5 65.94 10 17.9 2.8 5 68.30 11 16.9 2.7 7 78.50 12 23 3.5 2 64.37 13 19.9 3 5 48.36 14 16.9 2.6 3 72.22 15 19.2 3 3 65.94 16 16.1 3.1 3 43.96 17 20.2 3.2 6 64.37 18 11.7 2.5 2 74.18 19 19.6 3 6 50.24 20 18.3 3 5 48.98 21 17.9 2.9 3 33.91 22 20.3 3.6 3 78.50 23 19.7 3 5 69.08 24 19.3 3 7 78.50 25 18.9 3.1 5 41.45 26 18.9 3 3 78.50 27 15.9 2.8 3 53.38 28 16.2 2.6 3 50.30 29 21.6 3.4 5 42.39 30 21 3 3 65.94 Tháng 2 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 29.9 6.5 7 75.36 2 31.7 7.2 6 158.19 3 30.5 6.9 7 43.05 4 31.1 6.3 7 128.61 5 35.2 6.5 6 151.35 6 35.1 7.8 9 151.03 7 26.3 5.3 7 140.04 8 29.2 4.9 11 104.09 9 30 5.8 6 142.34 10 30.1 4.3 6 163.12 11 28.9 4.5 8 161.40 12 38 7.3 5 148.21 13 35.2 6.7 7 107.25 14 26.1 4 6 140.73 15 31.8 5.5 5 151.35 16 31.7 5.7 4 102.25 17 33.8 6.2 6 163.12 18 26.3 4.8 3 129.76 19 32 5.8 8 118.61 20 32.2 5.3 7 122.08 21 30.2 4.7 6 97.03 22 30.2 5.2 4 176.84 23 31.8 5.7 6 162.89 24 29.3 4.8 9 178.98 25 33.6 6.3 6 114.55 26 31.8 5.8 5 164.16 27 28 4.9 4 139.73 28 29.8 5.6 5 126.23 29 36.1 6.8 6 110.86 30 32 5.9 5 142.02 Tháng 3 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 58.9 12.4 9 164.76 2 56.2 12.1 7 244.29 3 58.1 11.3 9 128.35 4 55.9 11.3 8 248.92 5 58.9 11.2 8 290.94 6 52.7 12.9 10 254.34 7 52.9 11.9 8 223.94 8 54.3 10.3 16 212.69 9 60.1 11.3 8 268.47 10 59.3 10.7 7 270.12 11 47.2 9.2 10 290.14 12 67.3 13.2 8 266.51 13 63 11.6 9 279.77 14 52.6 8.5 8 328.04 15 55.6 10.3 6 288.91 16 57.1 11.1 6 190.38 17 64.8 12.1 8 366.83 18 52.8 8.9 7 247.75 19 60.4 12.5 9 254.34 20 59 11.4 7 2152.94 21 58.3 9.9 8 241.83 22 59.1 12.5 6 338.93 23 62.9 11.8 7 287.15 24 58.8 8.2 10 317.61 25 62.3 11.3 8 271.58 26 59.2 12.6 8 269.41 27 52.1 9.8 7 196.53 28 50.3 12.6 7 240.52 29 67 11.4 7 258.11 30 57.1 11.6 6 254.34 Tháng 4 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 89.1 19.1 10 289.73 2 84.2 18 9 454.75 3 82.9 16.3 11 246.80 4 77.4 17.2 10 324.99 5 70.9 17.8 9 405.33 6 82.9 18.1 11 381.20 7 87.1 18.2 11 431.29 8 85.5 17 21 332.06 9 93.7 18.2 10 427.98 10 92.7 16.7 9 363.30 11 69.4 15.1 11 388.84 12 92.5 19.5 10 502.40 13 95.9 17.5 11 303.09 14 88 13.7 9 378.21 15 87.2 16.5 8 394.15 16 92.1 17.8 9 326.50 17 95.9 18.1 10 436.46 18 85.2 13.6 8 305.77 19 99.1 19.5 11 292.02 20 93.7 17.6 9 297.91 21 92.3 14.2 11 390.22 22 93 18.7 8 487.01 23 97.3 16.2 10 437.72 24 90 12.9 12 489.23 25 93.9 18.1 10 385.84 26 91.9 19.2 10 412.44 27 92.9 13.4 9 355.51 28 86.3 17.9 9 367.14 29 100.1 15.7 8 458.41 30 89.9 16.4 8 433.01 Tháng 5 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 129.3 26.9 13 542.73 2 119.1 25.1 9 773.10 3 117.9 22.7 14 488.18 4 119.6 24.6 12 518.08 5 109.2 24.1 11 632.55 6 120.1 26.9 13 593.22 7 127.3 25.6 12 666.95 8 127.2 21.8 25 503.78 9 137.9 22 12 736.08 10 135 23.5 12 567.16 11 90 22.1 13 630.51 12 127.2 25.9 12 838.95 13 120.3 24.7 13 518.85 14 117.9 20 13 435.13 15 122.9 23.2 11 620.68 16 131.7 24.2 12 530.60 17 133.9 25.3 13 728.92 18 123.6 19.9 10 610.65 19 141 26.8 15 520.69 20 135.7 24.3 12 579.14 21 135 17.8 14 599.03 22 133.1 25.5 10 754.28 23 139.2 22 13 697.25 24 129.7 17.1 15 801.17 25 137.2 26.3 11 588.56 26 139.9 25.6 13 671.13 27 142.1 18.5 12 568.40 28 115.2 23.8 10 561.06 29 139.8 23.5 11 785.72 30 112.5 22.9 11 736.41 Tháng 6 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 159.9 34 16 823.70 2 155.8 32.1 14 1192.18 3 155.1 30.3 17 833.06 4 153.7 31 16 819.29 5 146.5 30.2 14 1116.27 6 163.9 32.8 16 1010.34 7 161.2 32 15 1043.83 8 166.2 29 31 886.70 9 172.9 29.1 15 1156.84 10 173.3 31.1 16 816.40 11 110.8 29.5 16 956.13 12 162.6 32.5 15 1174.91 13 166.8 31 16 864.14 14 155.8 27.3 15 742.06 15 162.9 31.1 14 948.41 16 163.9 29.8 16 814.12 17 167 33 16 969.63 18 162.1 27 14 820.43 19 184.9 33 16 850.94 20 172.3 31.5 13 962.49 21 173.6 25.9 14 1030.49 22 171.3 32 13 1182.60 23 177.3 29 16 1128.39 24 165.9 25.6 16 1110.48 25 177.2 34.1 15 1044.44 26 166.2 32.6 16 1000.18 27 175.6 26.9 14 829.34 28 147.3 30 12 885.57 29 165.2 30.9 15 1008.13 30 158.3 29 13 1072.70 Lô 4 Tháng 1 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 20 3 3 32.97 2 20 3 5 36.90 3 22 3.5 4 20.41 4 19.5 3 7 47.10 5 18 2.8 5 55.58 6 19 3 3 68.30 7 15 2.5 4 74.18 8 19.9 3 5 62.17 9 20 3.2 7 64.37 10 18 3.2 6 64.37 11 19.3 3 5 78.50 12 17 2.5 3 47.10 13 17.4 3 4 47.10 14 20 3 5 47.10 15 22 3.5 5 65.94 16 16 2.5 5 32.97 17 17 2.5 3 64.37 18 20.2 3 5 74.18 19 17 3.2 5 50.24 20 19 3 4 48.98 21 19.3 3 3 33.91 22 15.9 2.2 3 37.99 23 17 3 2 65.94 24 18.2 2.9 6 78.50 25 23 4 5 41.45 26 18 2.5 5 35.80 27 16 2.2 3 53.38 28 18.7 3 5 21.98 29 15.7 2.2 4 42.39 30 23 3.7 5 65.94 Tháng 2 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 30.2 5.2 5 102.84 2 29.9 5 7 108.33 3 33.1 5.5 6 52.52 4 30.7 4.8 13 153.86 5 26.9 6.9 6 99.43 6 31 5.7 4 119.32 7 21.6 3.7 6 197.82 8 29.3 5 7 136.28 9 29.1 4.9 9 135.02 10 27.9 6.2 7 182.12 11 27.5 6.5 8 182.12 12 27.1 5.5 5 88.80 13 28.4 7.3 6 78.50 14 29.8 5.6 7 89.49 15 31.2 5.1 6 171.76 16 22.3 3.1 5 47.73 17 25.8 3.9 7 110.53 18 30.1 4.7 6 182.12 19 26.6 4.3 7 99.85 20 29.1 5.9 6 164.85 21 28.3 4.9 5 58.88 22 24.8 6.9 5 84.78 23 27.1 4.5 8 119.32 24 30.2 4.3 7 128.74 25 25 5.1 6 68.30 26 27.1 5 7 65.94 27 29.7 4.9 5 81.95 28 25.9 3.9 7 43.10 29 24.5 3 5 62.02 30 31.4 5.8 8 151.03 Tháng 3 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 53.7 11.1 8 211.56 2 45.9 10 8 256.77 3 53.9 12.6 8 109.74 4 55.2 9.5 18 2075.07 5 44.6 12 9 173.49 6 54.1 12.7 7 192.87 7 45 8.3 8 213.52 8 42.9 10.7 8 210.80 9 50.2 9.5 11 197.82 10 50.1 10.5 9 236.91 11 46.4 12.3 9 259.77 12 49 11 6 159.81 13 53.4 11.3 9 140.73 14 50.4 11.5 7 182.12 15 51.7 10.9 8 219.64 16 40.2 9.2 7 101.94 17 43.9 7.2 7 199.99 18 51.2 9.1 7 244.14 19 41.1 10.3 9 157.00 20 48.2 11.2 8 246.18 21 48.1 9.8 8 142.87 22 42.6 12.7 6 168.30 23 45.7 10.8 9 236.72 24 50.2 9.2 8 205.09 25 44.9 11.6 8 131.72 26 50.3 9.2 8 153.55 27 46.2 8.6 7 154.96 28 43.9 8.8 9 76.46 29 36.8 7.2 7 138.16 30 46 12.5 9 313.22 Tháng 4 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 85.3 17.3 10 461.58 2 82 16.3 10 377.27 3 91.7 19.2 9 232.36 4 85.9 14.9 21 331.90 5 79.6 18.2 11 313.53 6 90.3 16.4 10 295.16 7 75.2 13.2 11 409.77 8 81.5 16.9 10 317.61 9 87.3 17.2 11 410.71 10 82.5 14.9 10 372.09 11 86.8 19.5 12 389.67 12 84.7 16.2 8 283.64 13 90.3 16.1 9 292.02 14 88.8 17.9 8 414.48 15 87.3 17.4 8 350.11 16 76.2 15.1 9 233.93 17 73.9 12.1 8 319.65 18 81.6 14.2 8 317.27 19 79.9 19 10 409.77 20 85.7 17.9 11 350.27 21 79.2 15.2 12 240.84 22 73.9 18 8 273.18 23 82.1 15.8 10 373.97 24 87 17.3 11 332.43 25 83 17 10 333.94 26 88.5 16.5 10 315.57 27 65.2 13.7 8 405.06 28 81.5 15.3 11 241.78 29 72 13 7 268.47 30 71.9 19.1 10 447.45 Tháng 5 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 121.7 24.5 13 617.01 2 120.2 23 12 516.53 3 131.2 27 11 477.74 4 121.9 23.6 26 486.70 5 104.7 23.9 14 419.19 6 128.2 22.5 13 466.60 7 110.2 21.1 13 553.43 8 116.8 22.5 11 413.85 9 125.9 24.8 14 486.70 10 116.2 20 13 461.58 11 125.8 26 13 578.37 12 121.4 22.7 11 454.75 13 131.8 21.9 12 357.58 14 124.7 23 10 543.22 15 123.7 24.6 8 468.22 16 106.9 20.1 11 273.18 17 109.3 19.8 10 452.16 18 123.1 22.1 11 418.09 19 116 26.1 12 569.91 20 119.2 22.5 14 486.61 21 104.7 21.9 13 332.97 22 100 20.1 8 384.52 23 117.3 21 12 486.70 24 122.8 25.8 14 500.99 25 123.4 24 12 413.85 26 121.2 24.1 13 543.22 27 85.4 21.2 11 473.36 28 101.1 18 14 303.70 29 105.5 18.6 10 417.62 30 106.2 27 11 571.48 Tháng 6 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 159.3 30 16 808.61 2 135.1 30.2 14 751.25 3 167.9 35 15 756.74 4 160.7 30.1 32 782.65 5 142.4 28 16 722.20 6 169.1 28.7 16 769.30 7 142.8 29.9 16 561.90 8 155.3 31 14 756.99 9 166.1 32.8 16 770.79 10 148.8 28.9 15 802.35 11 162.4 33.7 15 888.92 12 154.9 30.1 16 829.90 13 170 27.4 15 645.27 14 155.2 30 13 692.34 15 157.3 31.1 10 860.89 16 138.9 25.1 16 540.08 17 144.3 27.4 13 797.56 18 160.3 31.3 14 627.47 19 151.9 31.4 15 692.68 20 154.5 29.8 16 814.12 21 139.8 31.2 14 546.99 22 132.8 22.8 10 723.75 23 150.8 28 15 833.67 24 159.9 33 16 838.38 25 166.2 32.1 15 800.70 26 155.3 32 15 716.39 27 106.2 29 15 758.06 28 132.8 20 16 485.93 29 141 24 12 638.21 30 144.2 35.1 11 695.51 Lô 5 Tháng 1 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 20 3 6 20.10 2 20.5 3 6 43.96 3 24 3.5 5 64.37 4 24 3.5 3 64.37 5 20 3 4 20.10 6 20 3.4 2 37.18 7 22 3.5 4 22.77 8 21.3 3.2 7 64.37 9 19 3 7 72.46 10 19 3 4 28.26 11 20 3 5 58.88 12 20 3 3 64.37 13 19.5 3 5 39.31 14 22 3.7 3 25.12 15 20 3 2 56.76 16 17 2.5 5 64.37 17 16 2.5 2 38.78 18 20 3 5 64.37 19 18.5 2.9 3 32.03 20 19.7 3 5 50.96 21 20 3 7 65.16 22 20 3 5 64.37 23 22 3.5 6 74.73 24 24 3.9 10 35.42 25 25 4 7 37.68 26 19.5 3 2 22.48 27 20 3 3 54.26 28 22 3.4 3 72.22 29 16 2.9 5 78.50 30 17 3.1 4 70.65 Tháng 2 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 39 5.2 10 64.37 2 40 5 8 99.54 3 41 5.5 7 138.16 4 38.5 4.1 5 167.99 5 39.9 5.2 7 69.87 6 38.7 5.1 4 66.57 7 40 5 7 55.58 8 41.1 4.5 15 133.21 9 39.2 4.2 8 131.50 10 38.9 4.2 7 81.95 11 41.3 5.5 12 140.55 12 39 4 6 135.18 13 44.6 3.9 8 80.07 14 38 6.5 5 70.08 15 37.9 4.1 5 108.33 16 33.7 3.2 7 149.15 17 31 3.2 4 88.17 18 35 5.2 7 146.01 19 39.4 3.7 5 66.57 20 37 6.5 8 88.55 21 39.5 4.5 9 151.47 22 39.5 4.7 7 135.59 23 38.9 5.2 8 156.37 24 41 4.5 17 76.11 25 43 5.5 9 75.36 26 45 5.2 5 53.69 27 37.6 4.2 6 137.53 28 40 4.7 7 136.59 29 34.1 3.5 7 154.96 30 36.9 5.3 8 125.76 Tháng 3 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 65.2 9 15 142.87 2 63.1 10.2 8 157.47 3 75.7 11.2 7 207.24 4 65.3 9.5 6 243.87 5 72.2 9.9 8 142.87 6 75.1 10.2 4 156.37 7 75.1 9.1 7 112.57 8 77.7 9.2 19 249.47 9 64.9 9.8 8 229.22 10 70.2 9.2 9 175.53 11 65.6 10 17 246.02 12 70.6 9.9 8 282.84 13 60.2 8.5 8 171.92 14 64.9 10.2 5 133.45 15 65.7 10.7 6 213.83 16 54.3 8.1 10 257.40 17 55.1 8.2 5 200.21 18 65.6 9.2 8 219.80 19 64.3 9.1 6 161.98 20 66.9 10.3 9 150.81 21 65.3 9.5 9 216.66 22 70.8 10.3 8 199.99 23 70.9 9.5 9 308.51 24 85 11.5 21 122.46 25 84.6 11.2 9 133.61 26 70.7 9.8 7 97.45 27 52.5 5 9 207.24 28 68.4 7.2 9 189.97 29 60.4 6.5 8 256.77 30 67.7 8 8 213.52 Tháng 4 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân Tổng số lá Diện tích lá (mm) trung bình(cm2) 1 89 13.2 17 232.36 2 80.3 12.3 9 235.81 3 100.7 17 8 298.17 4 87.4 15 7 299.56 5 102.1 14.6 8 280.25 6 103.6 14.5 5 300.50 7 100.6 12.9 8 207.24 8 102.7 14 20 735.89 9 90.3 12.3 9 489.84 10 96.3 11 9 268.47 11 89.2 15.3 19 325.38 12 93.7 12.4 8 335.98 13 79 13.7 9 255.14 14 85.7 13 6 307.67 15 85 11.5 7 413.54 16 73.5 9.9 10 341.00 17 74.9 12.1 6 329.86 18 87.1 15.7 9 323.42 19 87.3 10.3 6 271.61 20 90.3 13.1 9 242.60 21 89.2 12 10 325.78 22 97 12 9 267.53 23 98.7 12.3 9 527.52 24 101.3 13.6 22 275.54 25 114.3 13.2 10 292.02 26 98.1 12.7 7 251.20 27 64.9 9.2 9 294.38 28 94.3 9.1 9 286.37 29 81.7 9.5 8 441.80 30 87.4 10.8 8 310.86 Tháng 5 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 112.7 18.3 17 401.29 2 105.9 16.4 9 403.03 3 123.1 19.5 8 511.04 4 110 16.3 8 504.25 5 125.6 19.2 8 456.87 6 123.4 18.2 6 400.88 7 120.7 15.9 9 403.03 8 122.6 18 21 443.74 9 111.4 15.1 9 725.34 10 116.8 15.2 10 427.04 11 112.8 19.9 19 346.19 12 118.1 16.2 9 359.66 13 99.1 19 10 433.32 14 108.3 16.8 6 444.94 15 105.7 15.2 7 631.14 16 93.8 13.7 10 419.19 17 93 16.9 7 354.44 18 107.2 20.5 9 356.39 19 106.8 13 8 289.67 20 112.4 17 9 271.61 21 119 16 10 341.00 22 119.2 15.6 9 356.39 23 110.2 14.6 10 732.88 24 120.1 17 22 260.07 25 132.5 19.2 10 255.60 26 125 14.6 7 461.58 27 76.3 14.5 9 486.70 28 116.4 10.8 9 444.94 29 120 13.7 8 665.68 30 105.9 12.7 8 511.82 Tháng 6 STT Chiều cao(cm) Đường kính thân (mm) Tổng số lá Diện tích lá trung bình(cm2) 1 127.7 24 17 715.92 2 120 22.3 9 303.01 3 140.1 25.6 9 741.35 4 126.9 20.7 8 763.02 5 142.6 24.8 9 657.77 6 135.6 22.3 6 648.66 7 136 20.4 9 596.60 8 138.2 22.1 21 644.64 9 127.6 19.6 9 942.00 10 131.4 19.3 10 707.58 11 130.1 27 21 572.42 12 132.5 19.3 9 413.54 13 109 25.5 10 596.60 14 124.5 20.1 6 602.88 15 122.9 20.1 8 866.64 16 109.9 17.6 10 546.83 17 109 21.5 7 367.07 18 116.2 26 9 511.82 19 122.2 18.2 8 304.74 20 129.9 20 9 457.53 21 133 20.1 10 486.70 22 135.8 20.1 9 365.87 23 127 20.4 10 980.94 24 134 25 22 273.18 25 145.7 24.3 10 445.88 26 141.1 18.2 7 665.68 27 84.9 19 9 631.14 28 132.2 15.9 9 695.51 29 136.9 17.9 8 872.92 30 122.8 16.9 8 800.70 TÀI KIỆU THAM KHẢO VIỆT NAM 1. Lê Huy Bá (2007), Sinh thái môi trường đất, Nhà xuất bản Đại học Quôc gia TP.HCM. 2. Nguyễn Bá (2005), Hình thái học Thực vật, Nhà xuất bản Giáo dục 3. NguyỄN Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 4. Bộ Khoa Học và Công Nghệ, Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ Việt Nam phần II Thực vật, Nhà xuất bản Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ. 5. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng tập I, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật. 6. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt nam, Nhà xuất bản y học. 7. 6.Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại thực vật bậc cao, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội . 8. 7.Nguyễn Văn Dưỡng, Trần Hợp (1971), Kỹ thuật thu hái mẫu vật làm tiêu bản cây cỏ, Nhà xuất bản Nông thôn Hà Nội. 9. Đặng Văn Giáp (1997), Phân tích dữ liệu khoa học bằng chương trình Ms –Excel, Nhà xuất bản Giáo dục. 10. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam tập I, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội. 11. Phạm Hoàng Hộ, Cây có vị thuốc ở Việt Nam,NXB KHKT Hà Nội. 12. Phan Nguyên Hồng, Vũ Văn Dũng (1978), Sinh thái thực vật, Nhà xuất bản Giáo dục. 13. Trần Hợp (1968), Phân loại thực vật, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội. 14. Hutchinson (1975), Những họ thực vật có hoa - tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 15. Trần Công Khánh (1981),Thực tập hình thái và giải phẩu học thực vật, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội. 16. Ngô Kim Khôi,Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 17. Viên Ngọc Nam (2003), Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp quần thể mắm trắng Avicennia alba BL. tự nhiên tại Cần Giờ ,TP.Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 18. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2004), Bảo vệ thực vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 19. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở việt Nam Tập I, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 20. Hoàng Thị Sản (1998), Phân loại học thực vật, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. 21. Hoàng Thị Sản, Trần Văn Ba (2001), Hình thái – giải phẫu học thực vật, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. 22. Nguyễn Nghĩa Thìn (2000), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 23. Thái Văn Trừng (1999), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 24. Phạm Quang Thu (2009), Bệnh cây học, Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 25. Tự điển sinh học (2000), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 26. Việt nam Ministry of Planning & Investment (2009), Các vùng , tỉnh thành phố thuộc Trung ương: Tiềm năng và triển vọng đến năm 2020, NXB Chính trị quốc gia TIẾNG ANH 27. dewan_zoo@ymail.com 28. Francis, J.K.; Liogier, H.A., (1991), Naturalized exotic tree species in Puerto Rico, Gen. Tech. Rep. SO, South.For. Res. Sta., For. Serv., U.S. Dep. Agric., New Orleans,LA, USA. 29. Fuglie LJ (1999), The Miracle Tree: Moringa oleifera: Natural Nutrition for the Tropics. Church World Service, Dakar, revised in 2001 and published as The Miracle Tree: The Multiple Attributes of Moringa. 30. Fuglie LJ (2000), New Uses of Moringa Studied in Nicaragua, ECHO Development Notes #68, June, 2000. 31. http/www.baocantho.com.vn 32. 33. 34. 35. 36. 37. 38. 39. Jahn, S. A.; Musnad, H. A.; Burgstaller, H. (1986), The tree that purifies water: cultivating multipurpose Moringaceae in the Sudan. 40. Jed W. Fahey (2005), Moringa oleifera: A Review of the Medical Evidence for Its Nutritional, Therapeutic, and Prophylactic Properties. Trees for Life Journal. USA. 41. Kirttkar, K. R., Basu, B. D. and Anonymous (1935), Indian Medicinal Plants, reprint of 1933 2nd ed. Bishen Singh Mahendra Pal Singh, Dehra Dun, India. 42. Lahjie, A. M.; Siebert, B.,(1987),Kelor or horse radish tree (Moringa oleifera Lam.), A report from East Kalimantan.German Forestry Group, Mulawarman Univ. 43. Little, E. L., JR.; Wadsworth, F. H., 1964: Common trees of Puerto Rico and the Virgin Islands, Agric. Handb, Washington, D.C. 44. Lockett, C. T., C. C. Calvert, et al. (2000), Energy and micronutrient composition of dietary and medicinal wild plants consumed during drought, Northeastern Nigeria. 45. Morton, J. F.,(1991)The horseradish tree, Moringa,Indian. 46. Negi, S. S., 1977: Fodder trees of Himachel Pradesh.,Indian. 47. Palanisamy, V.; Kumaresan, K. et al.,(1985), Studies on seed development and maturation in annual Moringa.Vegetable Sci. 48. Rajan, B. K. C.,(1986), Agriculture and farm forestry in the life. 49. Ramachandran, C.; Peter, K. V.; Gopalakrishnan, P. K.,(1980), Drumstick (Moringa oleifera) a multipurpose Indian vegetable. 50. Vivien, J.( 1990), Wild fruit trees of Cameroon, Fruits (Paris) . 51. World Agroforestry Center, Agroforestry database. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5789.pdf
Tài liệu liên quan